Tóm tắt luận án Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

pdf 24 trang tranphuong11 27/01/2022 5270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_phat_trien_khu_kinh_te_cua_khau_bien_gioi_ph.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam hiện có 22 cửa khẩu quốc tế và quốc gia. Riêng tiếp giáp với Trung Quốc, Việt Nam có 7 tỉnh (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên) với 18 cửa khẩu quốc tế, quốc gia và 1.463 km đường biên giới và hiện đã có 8 khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập. Từ khi mở cửa biên giới, các KKTCK này đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng; đặc biệt là hệ thống các cửa khẩu quốc tế tiếp giáp với Trung Quốc. Tuy vậy, việc phát triển các KKTCK ở Việt Nam nói chung và các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam nói riêng trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, đặc biệt những vấn đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của các KKTCK, thì việc lựa chọn đề tài "Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về phát triển các khu kinh tế (KKT), KKTCK nói chung, KKTCK biên giới Việt - Trung được nhiều tác giả nước ngoài quan tâm, nhất là các nhà kinh tế học Trung Quốc, như Tăng cường vai trò lan tỏa của thương mại biên giới, thúc đẩy bước phát triển mới trong quan hệ kinh tế Trung – Việt của tác giả Mã Tuệ Quỳnh; Từng bước thúc đẩy khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Trung - Việt. Trường hợp khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia Đông Hưng – Móng Cái của tác giả Lưu Kiến Văn. Ở Việt Nam, liên quan đến vấn đề này đã có khá nhiều các tổ chức và học giả nghiên cứu, nhiều công trình được công bố và có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn. Có thể nêu lên một số công trình như Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế
  2. 2 hàng hóa ở Việt Nam của TS Phạm Văn Linh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001; Khuyến khích đầu tư thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2000; Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp bách nhằm phát triển quan hệ thương mại khu vực biên giới Việt – Trung, đề tài nghiên cứu cấp bộ, của Bộ thương mại, năm 2000; Phương hướng phát triển kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung trong giai đoạn tới, Tạp chí Thông tin Kinh tế - Xã hội, số 1 năm 2003; Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng của TS. Nguyễn Văn Lịch, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2005; Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc), đề tài cấp bộ do TS Nguyễn Văn Lịch chủ nhiệm, 2005. Ngoài ra, nhiều Hội thảo quốc tế Việt Nam - Trung Quốc đã được tổ chức như “Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc khu hợp tác kinh tế Trung - Việt, “Báo cáo nghiên cứu khả thi khu hợp tác kinh tế Lào Cai, Việt Nam - Hồng Hà, Trung Quốc”; “Nghiên cứu chiến lược khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Trung - Việt”; “Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng”; “Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy”; “Các giải pháp phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc trong bối cảnh mới”, đã công bố những nghiên cứu của các tác giả Trung Quốc và Việt Nam có liên quan đến chủ đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý thuyết về phát triển các KKTCK biên giới, chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của các KKTCK, tình hình phát triển hoạt động thương mại tại các KKTCK. Tuy nhiên, một loạt vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa được đề cập hoặc được đề cập nhưng chưa có hệ thống và là nhiệm vụ mà chủ đề luận án này cần giải quyết là: - Kháí niệm về KKTCK, về phát triển KKTCK; nội hàm của các khái niệm này; những nội dung chủ yếu của phát triển KKTCK; vị trí, tầm quan trọng của các từng nội dung trong quá trình phát triển KKTCK. - Thực trạng phát triển KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay; thành tựu và hạn chế của nó; nguyên nhân cản trở sự phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay.
  3. 3 - Hướng phát triển KTCK của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới; giải pháp chủ yếu để tiếp tục thúc đẩy sự phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ những vấn đề cơ bản về phát triển KKTCK biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất các quan điểm, giải pháp đẩy mạnh sự phát triển KKTCK trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển KKTCK trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong giai đoạn 2005 đến 2010, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong những năm tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: vì phát triển KKTCK có phạm vi rộng, trong luận án này sẽ tập trung nghiên cứu phát triển KKTCK về không gian lãnh thổ kinh tế -xã hội và phát triển kinh tế tại các KKTCK trong đó nhấn mạnh đến các hoạt động giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ dưới tác động của hệ thống cơ chế chính sách, tổ chức quản lý tầm vĩ mô cũng như sự vận dụng của chính quyền địa phương đảm bảo cho sự phát triển KKTCK. Về không gian: hiện nay các tỉnh Việt Nam có biên giới đất liền tiếp giáp với Trung Quốc gồm 7 tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên và Lai Châu. Tại 7 tỉnh biên giới trên đã có 8 KKTCK. Trong phạm vi luận án này sẽ lựa chọn 6 KKTCK đã và đang hoạt động tại 6 tỉnh để nghiên cứu. Cụ thể là: KKTCK Móng Cái, tỉnh
  4. 4 Quảng Ninh; KKTCK Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn; KKTCK Lào Cai, tỉnh Lào Cai; KKTCK Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng; KKTCK Thành Thủy, tỉnh Hà Giang và KKTCK Ma Lù Thàng, tỉnh Lai Châu. Về thời gian: luận án nghiên cứu phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc từ khi nhà nước ta mở cửa biên giới đến nay, số liệu chủ yếu từ năm 2006 đến 2010; đưa ra quan điểm, định hướng phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc giai đoạn đến năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận của luận án là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng hóa khoa học; đồng thời dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế để xem xét các vấn đề của đề tài. Luận án sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thu thập thông tin tài liệu sơ cấp trên cơ sở phỏng vấn 301 cán bộ quản lý nhà nước cấp trung ương có liên quan; cấp tỉnh, ngành và các doanh nghiệp tại các tỉnh có KKTCK. Luận án tiến hành điều tra thu thập số liệu báo cáo từ các ban quản lý KKTCK và tài liệu thống kê của các địa phương có liên quan. Luận án còn kế thừa các công trình, bài viết và sử dụng các tài liệu thứ cấp, các báo cáo của các địa phương có liên quan về phát triển hoạt động kinh tế tại các KKTCK. Luận án sử dụng phương pháp tham vấn chuyên gia các nhà quản lý nhà nước các cấp và các doanh nghiệp tại các KKTCK. 6. Những đóng góp khoa học của luận án - Đóng góp quan trọng nhất của luận án là đề xuất ý tưởng phát triển KKTCK không chỉ dừng lại ở phát triển thương mại xuất nhập khẩu (XNK), xuất nhập cảnh (XNC) mà phải xây dựng các KKTCK thành các đô thị vùng biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức giao lưu thương mại, phát triển du lịch, xúc tiến và thúc đẩy đầu tư, từng bước phát triển công nghiệp tại các tỉnh biên giới; vừa phát triển xã hội tại các vùng biên, đưa các cửa khẩu biên giới thành các tụ điểm dân cư
  5. 5 đô thị, thành các vùng động lực của khu vực biên giới để giữ vững biên cương, củng cố quốc phòng, bảo vệ lãnh thổ của đất nước. - Một số đóng góp cụ thể: Thứ nhất, đã hệ thống hoá có bổ sung và phân biệt rõ các khái niệm về KKTCK và sự phát triển các KKTCK. Thứ hai, khái quát được kinh nghiệm phát triển KKTCK của một số nước trên thế giới để khuyến nghị vận dụng cho phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc. Thứ ba, đánh giá thực trạng phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển các KKTCK này. Thứ tư, đề xuất quan điểm, phương hướng phát triển các KKTCK biên giới Việt nam tiếp giáp với Trung Quốc theo hướng trở thành các đô thị biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa phát triển xã hội vừa đảm bảo củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh biên giới. Thứ năm, khuyến nghị được hệ thống một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đẩy mạnh phát triển KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo phát huy hiệu quả về kinh tế, góp phần ổn định về chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh trên các tuyến biên giới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan, nội dung của luận án được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương 2: Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam
  6. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1. KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ VAI TRÒ CỦA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1.1. Quan niệm về khu kinh tế cửa khẩu và phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Trên cơ sở phân tích, so sánh nhận xét về các khái niệm có liên quan như KKT, KKT, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu công nghệ cao, khu phi thuế quan, khu hợp tác kinh tế biên giới, khu giao lưu kinh tế biên giới, cửa khẩu, khu vực xung quanh biên giới, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế và kế thừa phát triển những quan niệm khác nhau về khu kinh tế cửa khẩu biên giới; luận án cho rằng: KKTCK biên giới là hình thức tổ chức kinh tế, phản ánh các quan hệ tổ chức - quản lý. đó là không gian kinh tế - xã hội gắn liền với cửa khẩu biên giới, trong đó diễn ra các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu (XNK), đầu tư kinh doanh và các loại hình dịch vụ được thực hiện bằng các cơ chế, chính sách riêng, nhằm nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại và phát triển bền vững khu vực cửa khẩu biên giới. Cách hiểu này nêu rõ hai vấn đề cốt lõi của KKTCK biên giới: 1) KKTCK biên giới là một không gian lãnh thổ về kinh tế, đồng thời cũng là không gian lãnh thổ về dân cư; 2) KKTCK lấy hoạt động giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới làm hoạt động chính. Đồng thời luận án cũng chỉ ra rằng, phát triển KKTCK đó là quá trình nâng cao trình độ, mức độ, chất lượng hoạt động của KKTCK dựa trên những điều kiện tiền đề nhất định. Đó là sự mở rộng không gian kinh tế - xã hội, tăng trưởng thương mại, tăng thêm kim ngạch XNK,
  7. 7 tăng doanh thu các loại dịch vụ gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại và phát triển bền vững khu vực cửa khẩu biên giới. 1.1.2. Tính quy luật, điều kiện hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới 1.1.2.1. Tính quy luật hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Luận án phân tích sự hình thành và phát triển KKTCK biên giới là quá trình kinh tế mang tính khách quan, xuất phát từ yêu cầu của quá trình xã hội hóa sản xuất, từ hợp tác kinh tế, trên cơ sở phát huy thế mạnh tận dụng các cơ hội phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.2.2. Điều kiện hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật và kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới phải phát triển đến trình độ nhất định. Thứ hai, sự phát triển hoạt động thương mại ở khu vực cửa khẩu biên giới ngày càng tập trung quy mô lớn tất yếu dẫn đến việc phân công, chuyên môn hóa và hình thành KKTCK. Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, việc hình thành và phát triển KKTCK biên giới đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước. 1.1.3. Vai trò khu kinh tế cửa khẩu biên giới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, phát triển KKTCK biên giới nhằm thúc đẩy giao thương giữa các quốc gia qua cửa khẩu. Thứ hai, phát triển KKTCK biên giới sẽ tạo điều kiện thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng và vươn tới các nước khác. Thứ ba, phát triển KKTCK biên giới tạo điều kiện nâng cấp hoạt động buôn bán tiểu ngạch qua biên giới.
  8. 8 Thứ tư, phát triển KKTCK biên giới góp phần thực hiện các chính sách ưu đãi đối với nhân dân vùng biên giới. Thứ năm, phát triển KKTCK đảm bảo củng cố quốc phòng, gìn giữ an ninh, ổn định xã hội ở vùng biên giới quốc gia. 1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI 1.2.1. Nội dung phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới 1.2.1.1. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư tại khu kinh tế cửa khẩu biên giới Tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế của các KKTCK biên giới là việc xác định ranh giới địa lý của KKTCK để tiến hành các hoạt động kinh tế. Trong việc xác định này cần chú ý một số vấn đề như: phải tôn trọng chủ quyền của các quốc gia về lãnh thổ; phải xác định các loại hình hoạt động kinh tế trong KKTCK; trong tổ chức không gian lãnh thổ kinh tế tại các KKTCK, cần chú ý đến các loại hình dịch vụ thương mại và du lịch; phải chú ý phát triển dân cư tại khu kinh tế cửa khẩu. 1.2.1.2. Phát triển giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới Luận án làm rõ đặc điểm giao lưu kinh tế qua cửa khẩu biên giới, đó là phát triển kinh tế tại các KKTCK đây là một khái niệm mở, nó gắn liền với hoạt động thương mại; gắn liền với cửa khẩu. Từ đó chỉ ra nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế tại các KKTCK bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, gia công trong thương mại và hoạt động du lịch tại các KKTCK. 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Căn cứ vào nội dung và trình độ phát triển KKTCK, luận án xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá là: các tiêu chí phản ánh không gian lãnh thổ về kinh tế như quy mô diện tích của KKTCK, các ngành nghề chủ yếu hoạt động trong KKTCK; các tiêu chí phản ánh sự phát triển xã hội tại KKTCK như quy mô dân số, quy mô lao động, tỷ lệ dân số đô thị, thu nhập, đời sống của dân cư; các tiêu chí về phát triển kinh
  9. 9 tế trong KKTCK như tăng trưởng thương mại và dịch vụ, số lượng người và phương tiện xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu, hiệu suất của vốn đầu tư, cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự đóng góp vào ngân sách nhà nước Luận án cho rằng, khi KKTCK phát triển ở trình độ cao hơn, hoạt động thương mại nội địa tăng lên, hoạt động sản xuất tăng lên, sẽ có thêm các tiêu chí mới phản ánh sự phát triển kinh tế như thương mại nội địa tại các KKTCK, sự đóng góp của sản xuất công nghiệp 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới Luận án chỉ rõ các nhân tố đó là: - Chủ trương, chính sách của Nhà nước Việt Nam và của các nước liền kề có chung biên giới với Việt Nam. - Quản lý nhà nước về kinh tế tại KKTCK. - Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng. - Sự phát triển của các doanh nghiệp tại KKTCK biên giới. - Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. 1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc Luận án phân tích tiến trình hình thành và phát triển KKTCK của Trung Quốc. Nghiên cứu chính sách đặc thù của Chính phủ Trung Quốc (biên mậu) áp dụng cho giao lưu kinh tế tại khu vực các cửa khẩu biên giới trên bộ và các chính sách ưu tiên phát triển KTCK như miễn giảm thuế, phân quyền cho các địa phương biên giới, nhà nước trung ương cấp một khoản tiền tương ứng để xây dựng, tu bổ các cửa khẩu, đồng thời địa phương còn được sử dụng số tiền thu lệ phí hàng hoá qua biên giới để xây dựng, tu bổ cơ sở hạ tầng ở vùng biên giới, mở các hoạt
  10. 10 động sản xuất kinh doanh khu vực cửa khẩu biên giới . Nhờ các chính sách đó, các KKTCK biên giới của Trung Quốc phát triển mạnh. 1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan Luận án trình bày các kinh nghiệm về tổ chức giao lưu kinh tế qua biên giới Thái Lan với các nước láng giềng, chủ yếu là trao đổi thương mại. Các biện pháp chính sách sử dụng với mậu dịch biên giới như chợ tạm biên giới, các trạm kiểm soát tạm thời, các trạm kiểm soát chính thức Luận án cũng chỉ ra Thái Lan đã cải cách hành chính làm cho thủ tục hải quan tại biên giới rất đơn giản. 1.3.3. Kinh nghiệm của Lào Luận án trình bày khái quát các quy định về xuất nhập khẩu hàng hoá biên giới của Lào với các nước làng giềng, nhấn mạnh các chính sách ưu đãi về thuế với Việt Nam. 1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Thứ nhất, KKTCK biên giới cần được phát triển theo hướng các đô thị biên giới vừa bảo vệ biên cương của đất nước, vừa cải thiện đời sống kinh tế - xã hội ở các khu vực biên giới đất liền xa xôi hẻo lánh, vốn là các vùng chậm phát triển so với cả nước. Thứ hai, ngày nay, giao lưu qua các cửa khẩu biên giới không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là các hoạt động trao đổi thương mại mà là cách tiếp cận mới để xúc tiến cả các hoạt động hợp tác kinh tế khác, dưới nhiều dạng thức và phương hướng khác nhau. Thứ ba, tính chất phức tạp và vai trò ngày càng tăng của các hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới đòi hỏi phải có những chính sách cụ thể, đặc thù, được quy hoạch rõ ràng cho các hoạt động này. Thứ tư, chính sách biên mậu thể hiện tính nhất quán và linh hoạt cao. Thứ năm, chính sách về kinh tế cửa khẩu thể hiện tính định hướng cụ thể và có trọng tâm, trọng điểm.
  11. 11 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam Phân tích các điều kiện về tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, tài nguyên du lịch, dân số, nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh biên giới Việt Nam tiếp giáp Trung Quốc, luận án chỉ ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn của việc phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc. 2.1.2. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam Luận án trình bày hai giai đoạn phát triển các KKTCK là: giai đoạn thí điểm (1996-2000) và giai đoạn mở rộng (từ 2001- đến nay). Trên cơ sở đó làm rõ hiện nay, tại các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc có 8 KKTCK đang hoạt động là KKTCK Móng Cái, KKTCK Bắc Phong Sinh và Hoành Mô tỉnh Quảng Ninh; KKTCK Đồng Đăng, KKTCK Chi Ma tỉnh Lạng Sơn; KKTCK Cao Bằng tỉnh Cao Bằng; KKTCK Thanh Thuỷ tỉnh Hà Giang; KKTCK Lào Cai tỉnh Lào Cai và KKTCK Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu. Ngoài ra KKTCK A Pa Chải tỉnh Điện Biên hiện đang hoàn tất thủ tục. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI 2.2.1. Tình hình phát triển không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cƣ tại khu kinh tế cửa khẩu biên giới Luận án phân tích tình hình xây dựng không gian lãnh thổ về kinh tế và dân cư tại các KKTCK của các địa phương như xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch về đất đai và các ngành nghề phát triển tại các KKTCK; quy hoạch lại dân cư và các khu dân cư; đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội của các KKTCK.
  12. 12 Luận án đã phân tích khái quát về phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và dân cư của từng KKTCK biên giới Việt - Trung. 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tại khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Thứ nhất, về thương mại, XNK được đẩy mạnh. Các hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải tăng trưởng cao. Hệ thống dịch vụ thương mại như kho ngoại quan, kho hàng hóa được mở rộng, đáp ứng tốt yêu cầu lưu chuyển hàng hóa XNK của các doanh nghiệp. Hệ thống chợ được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới; nhiều nơi đã hình thành nên các phố thương mại, cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, phát triển các cơ sở dịch vụ (ngân hàng, bưu điện, khách sạn, nhà hàng ). Điều đó đã thúc đẩy giao lưu thương mại phát triển. Kết quả trong giai đoạn 2006-2010, kim ngạch xuất nhập khẩu tại các KKTCK biên giới Việt - Trung tăng 212,3%. (xem Hình 2.1 dưới đây) 7000 350 285.7 6000 295.8 300 262 5000 250 212.3 2006 4000 204.7 200 165.5 2010 171.4 3000 150 Cơ cấu 2000 100 % 100 2010 60.2 Tốc độ 1000 11.8 20.5 tăng % 50 1.0 4.9 1.7 0 0 Kim Ngạch KKTCK KKTCK Lào KKTCK KKTCK Cao KKTCK KKTCK Ma Xuất nhập Quảng Cai Lạng Sơn Bằng Thanh Thủy Lù Thàng khẩu Triệu Ninh. USD Hình 2.1: Kim ngạch XNK tại các KKTCK biên giới Việt - Trung Nguồn: báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Thứ hai, về hoạt động xuất nhập cảnh và du lịch qua các cửa khẩu biên giới ngày càng được sôi động. Số lượng người Trung Quốc sang
  13. 13 buôn bán, làm ăn tại các chợ của Việt Nam cũng như số người Việt Nam sang buôn bán tại các chơ biên giới Trung Quốc tại các cửa khẩu có xu hướng tăng lên. Số lượng các công ty, các doanh nghiệp tư nhân, các hộ buôn bán nhỏ, các chi nhánh, đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tại khu vực các khẩu biên giới Việt - Trung cũng tăng nhanh. Thứ ba, về hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư tại các KKTCK biên giới được đẩy mạnh. Thứ tư, sự phát triển kinh tế đã kéo theo sự biến đổi xã hội. Từ những khu vực nghèo của các vùng miền núi biên giới, với kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc là chủ yếu, đến nay các địa phương tại KKTCK biên giới Việt - Trung đã có nhiều khởi sắc, trở thành các khu vực phát triển khá mạnh, với cơ cấu kinh tế hoàn toàn thay đổi. Thứ năm, về đóng góp cho ngân sách nhà nước. Sự phát triển các KKTCK biên giới Việt - Trung góp phần tích cực vào nguồn thu ngân sách của các địa phương. (xem Hình 2.2 dưới đây) 12000 1400 2006 9759.7 1200 10000 2010 Cơ cấu 2010 1000 8000 Tốc độ tăng 6373 % 800 6000 600 4000 400 2000 2773.7 1500 1000 200 450 400 36.7 0 1000 0 530.5 776 230 211.9 25.3 Tổng thu 1. KKTCK 2. KKTCK 3. KKTCK 4. KKTCK 5. KKTCK 6. KKTCK Ngân sách Quảng Lạng Sơn Lào Cai Cao bằng Thanh Ma Lù Tỷ đồng Ninh Thủy Thàng Hình 2.2. Mức đóng góp cho NSNN của các KKTCK Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư các tỉnh
  14. 14 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU PHÍA BẮC VIỆT NAM 2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc 2.3.1.1. Thúc đẩy kinh tế các tỉnh biên giới Việt - Trung và các tỉnh trong cả nước phát triển. Số lượng các KKTCK tăng nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng biên giới và giao lưu kinh tế giữa nước ta với Trung Quốc; hoạt động thương mại, du lịch biên giới giữa các tỉnh biên giới cũng như các tỉnh khác của nước ta với các tỉnh với Trung Quốc phát triển ngày càng mạnh mẽ, từ đó góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; làm tăng vị thế của các tỉnh có KKTCK đồng thời có tác động lan toả tới các địa phương trong cả nước. 2.3.1.2. Thúc đẩy quá trình đô thị hoá các vùng biên giới hình thành những khu tập trung dân cư, tạo việc làm, tăng thu nhập dân cư và củng cố quốc phòng tại tỉnh biên giới Hình thành một số đô thị biên giới như Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai, đã tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, cải thiện hình ảnh Việt Nam và nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần dân cư khu vực biên giới. 2.3.1.3. Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc thông qua quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư và du lịch Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc đã hướng đến một số tỉnh biên giới tiếp giáp với Trung Quốc của Việt Nam. Hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại của Trung Quốc sang các tỉnh biên giới của Việt Nam được đẩy mạnh. Thông qua các KKTCK biên giới Việt - Trung, các doanh nghiệp Việt Nam bước đầu đã xâm nhập vào thị trường Trung Quốc. Hoạt động du lịch tham quan, đi lại của dân cư, bao gồm cả các tỉnh vùng biên giới cũng như nhân dân cả nước ngày càng tăng lên. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Thứ nhất, sự phát triển không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội của các KKTCK biên giới còn sơ khai, định hướng không gian lãnh thổ kinh
  15. 15 tế - xã hội, định hướng cơ cấu ngành kinh tế trước mắt và lâu dài cũng như định hướng phát triển dân cư tại KKTCK chưa thật rõ ràng. Thứ hai, giao lưu kinh tế lấy cửa khẩu biên giới làm nòng cốt có bước phát triển, song vẫn chưa mạnh, chưa xứng với tiềm năng của các KKTCK biên giới . Cụ thể như tăng trưởng thương mại không ổn định, quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của KKTCK, tại các KKTCK nói riêng, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc ngày càng gia tăng; chất lượng hoạt động thương mại - XNK của các KKTCK còn thấp, mang tính tự phát, tính thời vụ; hoạt động cung ứng dịch vụ, du lịch tại các KKTCK phát triển vẫn chưa mạnh. Sự đóng góp cho tăng trưởng kinh tế tại các KKTCK vẫn chưa đúng với tiềm năng của chúng; xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư còn hạn chế; phát triển các hoạt động gia công thương mại tại các KKTCK còn rất yếu. Thứ ba, các KKTCK chưa có sự kết nối tạo thành sức mạnh tổng hợp; việc quy hoạch các KKTCK chưa gắn với tầm nhìn phát triển đô thị hiện đại. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Luận án chỉ ra những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân xuất phát từ cả hai phía như việc thực hiện các cam kết vẫn còn những khó khăn; chính sách XNK, xuất nhập cảnh của hai nước chưa đồng bộ, đặc biệt chính sách của Việt Nam chưa kịp thời thích ứng với những biến đổi chính sách của Trung Quốc về phát triến KKTCK. Có những nguyên nhân liên quan đến năng lực quản lý nhà nước về phát triển KKTCK của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu; cơ chế, chính sách của nhà nước Việt Nam đối với phát triển kinh tế tại các KKTCK còn nhiều bất cập; cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, nhiều công trình quan trọng chưa được đầu tư; đầu tư xã hội của các doanh nghiệp còn yếu; nhận thức về KKTCK còn chưa đầy đủ.
  16. 16 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI 3.1.1. Cơ hội, thách thức đối với phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới 3.1.1.1. Cơ hội Bối cảnh quốc tế và khu vực nhìn chung đang có nhiều thuận lợi đối với phát triển kinh tế tại các KKTCK nước ta. Thứ nhất, về phía Trung Quốc. Hiện nay Trung Quốc đang thực hiện chủ trương tập trung đầu tư đẩy mạnh sự phát triển khu vực phía Tây và Tây Nam, nâng cao trình độ phát triển đồng đều cả nước và hội nhập kinh tế với các nước Đông Nam Á, Trung Quốc chủ trương xây dựng điểm tăng trưởng mới Trung Quốc - ASEAN với Chiến lược "một trục hai cánh" theo mô hình M đó là" Trục hợp tác kinh tế trên bộ (Mainland EC) Nam Định - Hà Nội - Miền Trung Việt Nam - Băng Cốc và Singapo; một cánh là hợp tác lưu vực sông Mê Kông và một cánh kia là hợp tác kinh tế trên biển (Marine EC). Một trong những hướng phát triển của vùng phía Tây và Tây Nam là hợp tác phát triển với Việt Nam qua các KKTCK. Để thực hiện các chủ trương này, các định hướng phát triển của Trung Quốc có tác động đến phát triển KTCK và KKTCK ở khu vực phía Bắc ở nước ta.
  17. 17 Thứ hai, đối với Việt Nam. Nước ta đang đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế thị trường, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hóa. Yêu cầu đó đòi hỏi phải mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, trong đó các KKTCK biên giới là đầu mối nối liền nước ta với quốc tế. Việc đầu tư phát triển các KKTCK, phát triển giao lưu thương mại qua các KKTCK này vừa là một yêu cầu, vừa là một cơ hội để các địa phương có cửa khẩu biên giới phát triển kinh tế. Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị về “Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc bộ” đã xác đinh phát triển cửa khẩu và KTCK khu vực này là "Khâu đột phá quan trọng trong phát triển kinh tế của các tỉnh". Thứ ba, ý tưởng hợp tác xây dựng hai hàng lang, một vành đai kinh tế Việt - Trung được Chính phủ hai nước quan tâm thúc đẩy thực hiện trong khuôn khổ hợp tác song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc. Thứ tư, quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước ngày càng phát triển và lớn mạnh. 3.1.1.2. Những khó khăn và thách thức Thứ nhất, Trung Quốc đã đưa ra nhiều quyết sách quan trọng, linh hoạt, làm sôi động kinh tế vùng biên (như nới quyền, nhường lợi cho vùng biên; lấy biên mậu thắp sáng vùng biên ) trong khi đó sự thích ứng của Việt Nam còn chậm. Thứ hai, sự cạnh tranh của các cửa khẩu biên giới khác trong khu vực ASEAN và các nước ASEAN với Trung Quốc ngày càng tăng, trong khi vị thế của Việt Nam còn khá khiêm tốn so với nhiều nước ASEAN.
  18. 18 Thứ ba, biên giới Trung Quốc với Việt Nam vẫn còn những khó khăn tồn tại có tính chất lịch sử về biên giới, lãnh thổ. Thứ tư, bên cạnh việc thúc đẩy kinh tế phát triển, việc xây dựng các KKTCK còn phải tính tới các yếu tố an ninh, chính trị, những vấn đề mang tính xã hội phức tạp. Thứ năm, Việt Nam hiện còn thiếu một cơ chế về phát triển kinh tế tại các KKTCK quốc gia, sự phối hợp chính sách trong lĩnh vực này giữa Việt Nam và Trung Quốc cũng như hệ thống kết cấu hạ tầng gồm giao thông vận tải, thông tin, cung cấp điện, nước, kho bãi còn rất yếu kém. Thứ sáu, phát triển KTCK tại các KKTCK đứng trước những vấn đề cần giải quyết như giữa yêu cầu phát triển nhanh với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định biên giới, nâng cao dân trí; cũng như cạnh tranh giữa các địa phương trong nước với nhau. 3.1.2. Quan điểm phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía bắc Việt Nam Quan điểm chung những năm tới là phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc thực sự trở thành địa bàn (vùng lãnh thổ) có sự phối hợp tối ưu nhất các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh, quốc phòng và giao lưu kinh tế giữa Việt Nam (trong đó có các địa phương vùng biên giới) với các nước (không chỉ các nước có chung đường biên giới). Cụ thể như sau: Thứ nhất, phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trong những năm tới theo hướng xây dựng các KKTCK thành các đô thị thương mại du lịch ven biên giới. Thứ hai, phát triển KKTCK hướng vào đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc các ngành nghề, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
  19. 19 Thứ ba, phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc cần lấy hiệu quả kinh tế, chính trị làm tiêu chí quan trọng, tính toán đầy đủ ảnh hưởng của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, sao cho các bên tham gia đều được hưởng lợi từ phát triển KTCK và KKTCK. Thứ tư, phát triển KKTCK phải có tầm nhìn dài hạn, có thứ tự ưu tiên theo từng giai đoạn phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp với định hướng phát triển của quốc gia. Thứ năm, phát triển KKTCK biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, xử lý tốt các vấn đề tranh chấp thương mại, bảo vệ môi trường. 3.2. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 3.2.1. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và xã hội các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Dự kiến từ nay đến năm 2020, sẽ hoàn thiện các thủ tục để sớm đưa KKTCK A Pa Chải – Long Phú thuộc tỉnh Điện Biên vào hoạt động, nâng tổng số lên 9 KKTCK biên giới Việt – Trung, với quy mô dân số khoảng 515 ngàn người. 3.2.2. Phát triển các hoạt động kinh tế tại các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động thương mại XNK. Những năm tới, hoạt động thương mại, XNK vẫn là hoạt động được ưu tiên đầu tư phát triển tại các KKTCK. Phương hướng chung là tận dụng tối đa cơ hội từ sự phát triển của Trung Quốc để tăng kim ngạch xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, quản lý tốt thương mại biên mậu, xử lý các vấn đề tranh
  20. 20 chấp thương mại, trao đổi thương mại trên cơ sở quan hệ kinh doanh thương mại bình đẳng theo đúng khuôn khổ WTO. Luận án đã phân tích các định hướng về chủng loại sản phẩm, định vị thị trường và quy mô tăng trưởng xuất khẩu và nhập khẩu các loại hàng hóa qua các KKTCK biên giới Việt - Trung những năm tới; đồng thời cũng đề xuất những quan điểm và định hướng giải quyết vấn đề nhập siêu, phát triển biên mậu và vấn đề thị trường nội địa tại các KKTCK phục vụ nhu cầu đời sống dân cư và khách du lịch qua cửa khẩu những năm tới. Thứ hai, đẩy mạnh quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, du lịch tại các KKTCK. Luận án chỉ ra, các định hướng quy hoạch và phát triển các tuyến du lịch và các điểm du lịch chủ yếu nhằm khai thác tiềm năng phát triển du lịch dựa trên sự phát triển của các KKTCK; đồng thời định hướng phát triển các loại hình dịch vụ cao cấp như tài chính, tín dụng và bưu chính viễn thông, logicstic tại các KKTCK nhằm phục vụ phát triển giao thương kinh tế. Thứ ba, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư. Luận án chỉ ra các định hướng nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư ở các địa phương trong những năm tới. Thứ tư, luận án đề xuất bước đi, lộ trình phát triển hoạt động gia công thương mại và phát triển sản xuất công nghiệp tại các KKTCK. Luận án cho rằng đây là vấn đề có tầm quan trọng chiến lược để thực hiện xây dựng các KKTCK biên giới thành các đô thị biên giới của tổ quốc. Trên cơ sở đó, luận án dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tại các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc đến năm 2020 như sau:
  21. 21 Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu của các KKTCK biên giới Việt - Trung đến năm 2020 Chỉ tiêu 2006 2010 2020 1. Kim ngạch XNK (triệu USD) 2.102 10.000 25.000 - Xuất khẩu (triệu USD) 1.076 4.000 10.000 - Nhập khẩu (triệu USD) 1.026 6.000 15.000 2. Người XNC (nghìn lượt người) 423 600 1.000 - Xuất cảnh (nghìn lượt người) 83 120 250 - Nhập cảnh (nghìn lượt người) 340 480 750 3. Tỷ trọng gia công thương mại, sản xuất công nghiệp KKTCK/giá trị sản xuất công 30 nghiệp toàn tỉnh (%) 4. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng) 4.929 7.782 22.275 Trong đó vốn ĐTNN (triệu USD) 59 390 1.156 5. Tổng đầu tư/KKTCK (tỷ đồng) 616 778 2.228 6. Thu ngân sách (tỷ đồng) 4.648 7.723 16.275 Trong đó thuế XNK (tỷ đồng) 1.258 2.300 5.100 % thuế XNK/Thu NS 27 30 31 7. Thu Ngân sách/người (triệu đồng) 32,4 42,7 72,5 Nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008) 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỦA KHẨU BIÊN GIỚI PHÍA BẮC VIỆT NAM 3.3.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch không gian lãnh thổ kinh tế - xã hội các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, luận án đề xuất những biện pháp xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài KKTCK, ổn định về quy mô diện tích của các KKTCK. Luận giải cụ thể vấn đề quy hoạch đối với từng KKTCK biên giới phía Bắc. Luận án cho rằng cần có sự ưu tiên
  22. 22 đầu tư cho các KKTCK có vị trí tầm quan trọng là đầu mối hành lang kinh tế liên vùng, quốc tế như KKTCK Móng Cái, Lào Cai và Lạng Sơn. 3.3.2. Tiếp tục hoàn thiện chính sách xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh tại các khu kinh tế cửa khẩu Luận án cụ thể hóa những vấn đề cần hoàn thiện trong chính sách xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú, tạm trú ở KKTCK. 3.3.3. Tạo bƣớc đột phá về xây dựng và nâng cấp chất lƣợng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế tại các khu kinh tế cửa khẩu Luận án khuyến nghị phải đảm bảo sự đồng bộ trong xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội; cơ sở hạ tầng trong KKTCK và cơ sở hạ tầng ngoài KKTCK. Đẩy mạnh đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng với các cơ chế thích hợp. 3.3.4. Tăng cƣờng công tác vận động xúc tiến đầu tƣ và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ vào khu kinh tế cửa khẩu Luận án đề xuất các hình thức, biện pháp đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển KKTCK, theo hướng giảm tối đa sự tham gia của nhà nước, tạo cơ hội thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế khác tham gia vào đầu tư phát triển tại các KKTCK. Đồng thời tăng cường năng lực quản lý của ban quản lý các KKTCK và các địa phương có KKTCK. 3.3.5. Nâng cao tính chủ động, đẩy mạnh cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam Luận án khuyến nghị với các doanh nghiệp nước ta cần chủ động đổi mới hoạt động kinh doanh, khai thác nhiều hơn ưu đãi trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN – Trung Quốc (ACFTA); có sự liên kết chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trong nước, giám sát các vấn
  23. 23 đề trong thương mại song phương; chú trọng đổi mới công nghệ và thiết kế cho các mặt hàng của Việt Nam, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Trung Quốc 3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ môi trường nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo hướng bền vững - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tại các KKTCK. - Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường tại các KKTCK. 3.3.7. Tăng cƣờng củng cố an ninh quốc phòng ở các khu kinh tế cửa khẩu Luận án chỉ ra rằng để tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh ở các KKTCK cần phải tích cực tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khu vực biên giới bằng nhiều hình thức thích hợp như xây dựng các KKT - quốc phòng, đưa dân cư ra biên giới; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng liên quan đến các hoạt động biên giới trong nội bộ nước ta và giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc; đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc và quy hoạch, bố trí lại các đồn, trạm biên phòng. 3.3.8. Nâng cao nhận thức, tăng cường thực hiện phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế cửa khẩu - Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh hơn cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh. - Quán triệt và làm tốt việc kết hợp tốt giữa các bộ, ngành Trung ương với Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong việc tổ chức chỉ đạo.
  24. 24 KẾT LUẬN Phát triển kinh tế tại các KKTCK biên giới là vấn đề mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế, ngày càng thể hiện được vị trí tầm quan trọng mang tính chiến lược trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia có đường biên giới với các nước làng giềng. Tuy nhiên, đến nay nhiều vấn đề lý luận vẫn còn rất mới mẻ. Ở nước ta, tiếp giáp với Trung Quốc, có 7 tỉnh (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên) với 18 cửa khẩu quốc tế, quốc gia và hiện đã có 8 KKTCK được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập. Các KKTCK này đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và các tỉnh Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc nói riêng, song mới chỉ là kết quả ban đầu, hiện vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, nhiều vấn đề đang đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia nhập WTO. Vì thế, việc lựa chọn đề tài luận án "Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là có ý nghĩa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn. Đề tài đã góp phần khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn các nước về phát triển KKTCK biên giới; phân tích quá trình hình thành, phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của sự phát triển KKTCK. Trên cơ sở đó, đã đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới. Tư tưởng chung của luận án là phát triển KKTCK không chỉ dừng lại ở phát triển thương mại XNK, xuất nhập cảnh mà phải biến các KKTCK thành các đô thị vùng biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức giao lưu thương mại, phát triển du lịch, xúc tiến và thúc đẩy đầu tư, từng bước phát triển công nghiệp tại các tỉnh biên giới; vừa phát triển xã hội tại các vùng biên, biến các cửa khẩu biên giới thành các vùng động lực, thành các tụ điểm dân cư đô thị của khu vực biên giới để bảo vệ biên cương, củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị của đất nước.