Tóm tắt luận án Nghiên cứu sự biến động của mưa lũ và đề xuất cơ sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc Việt Nam

pdf 27 trang thiennha21 16/04/2022 4221
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Nghiên cứu sự biến động của mưa lũ và đề xuất cơ sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_su_bien_dong_cua_mua_lu_va_de_xua.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Nghiên cứu sự biến động của mưa lũ và đề xuất cơ sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc Việt Nam

  1. B GIÁO DC VÀ ĐÀO TO B NỌNG NGHIP VÀ PTNT TRNG ĐI HC THY LI DOÃN TH NI NGHIÊNăCUăSăBINăĐNGăCAăMAăLǛ VÀăĐăXUTă CăSăKHOAăHCăTệNHăLǛăCHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÙNGăNÚIăĐỌNGăBCậVITăNAM Chuyên ngành: Thyăvĕnăhc Mƣăsốăchuyên ngành: 62-44-02-24 TịM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUT HÀăNI, NĔMă2016
  2. CôngătrìnhăđợcăhoƠnăthƠnhătạiăTrng Đi hc Thy li Ngiăhớngădẫnăkhoaăhcă1: PGS.TS. Ngô Lê Long Ngiăhớngădẫnăkhoaăhcă2: PGS.TS. Hoàng Thanh Tùng Phnăbină1:ăGS.TS Trần Thc, VinăKHKTV&BĐKH Phnăbină2:ăPGS.TS Trần Đình Nghiên,ăChuyênăgiaăđcălp Phnăbină3:ăTS Nguyn Lp Dân,ăVinăĐaăLỦ,ăVinăHàn Lâm KHVN LunăánăsăđợcăboăvătrớcăHiăđồngăchmălunăánăhpătại vào lúc giăăăăăăăăngƠyăăă tháng nĕm Cóăthểătìmăhiểuălunăánătạiăthăvin: - Thăvin Quốc gia - ThăvinăTrngăĐại hc Thy lợi
  3. M ĐU 1. Tính cp thit ca đ tài Giao thông là huyết mch của mỗi quốc gia, muốn phát triển đất nước cần phi hoàn thiện và hiện đi hệ thống giao thông. Hàng năm, nhà nước đã đầu tư rất nhiều kinh phí cho đầu tư xây mới, nâng cấp và m rộng hệ thống giao thông để đm bo giao thương kinh tế văn hóa các vùng trên c nước và quốc tế. Với trên 2/3 diện tích là địa hình đồi núi, đưng miền núi chiếm hơn 70% tổng km chiều dài đưng bộ c nước. Đưng miền núi chủ yếu thuộc loi cấp III-V, các hng mục công trình thoát nước (cầu, cống, rãnh) chưa được chú trọng trong thiết kế và xây dựng, các tính toán thủy văn, thủy lực còn hn chế. Dưới nh hưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với chế độ mưa lũ khắc nghiệt, mức độ ngày càng tăng đã làm cho các công trình giao thông bị hư hỏng nặng nề. Một trong những nguyên nhân gây tác động đáng kể tới độ bền vững của công trình gây st l ta luy dương, âm, trôi cầu cống, hỏng mố trụ thì những tác động của mưa, lũ trong đó việc tính toán lũ thiết kế chưa đúng hoặc chưa phù hợp là nguyên nhân chính. Trong TCVN 9845:2013 (viết dựa trên cơ s của QP.TL C-6-77) đã giới thiệu một số phương pháp tính lũ thiết kế từ mưa như: Cưng độ giới hn, Xokolopxky có nguồn gốc của các tác gi iên Xô (cũ), có nhiều thông số chưa phù hợp với điều kiện Việt am, khó xác định, vì vậy khi áp dụng vào tính toán kết qu tính có thể chưa phù hợp với thực tế d n tới kh u độ các công trình thoát nước chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc thiếu tài liệu quan trắc mưa và dòng chy, đặc biệt là tài liệu quan trắc thi đon ngắn cũng gây khó khăn khi tính toán lũ thiết kế cho các công trình. Với tất c lí do trên, luận án“Nghiên cứu sự biến động của mưa lũ và đề xuất cơ sở khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc Việt Nam” mà CS lựa chọn là hết sức cấp thiết. 1
  4. 2. Mục tiêu nghiên cu ghiên cứu những biến động của mưa lũ, chi tiết hóa lượng mưa và mặt đệm, xác lập cơ s khoa học tính lũ thiết kế cho công trình giao thông. 3. Đối tợng và phạm vi nghiên cu - Phm vi nghiên cứu: hai tỉnh Bắc Kn và ng Sơn thuộc vùng núi Đông Bắc-Việt am; - Đối tượng nghiên cứu: mưa và lũ thiết kế phục vụ xây dựng các công trình thoát nước nằm trên các quốc lộ Q 3, 3B, 279, 3, 4A, 4B, 1A thuộc khu vực nghiên cứu. 4. Cách tip cn vƠ phng pháp nghiên cu Để đt được mục tiêu đề ra, luận án đã thu thập các tài liệu cần thiết, nghiên cứu tổng quan những biến động về mưa lũ, các phương pháp tính lũ thiết kế cho giao thông trong nước và trên thế giới từ đó lựa chọn hướng tiếp cận phù hợp, mang tính kế thừa, đm bo tính sáng to trong nghiên cứu. Các phương pháp sử dụng trong luận án: i) phương pháp phân tích, thống kê, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu liên quan; ii) phương pháp phân tích nh viễn thám, GIS phục vụ mô phỏng lưu vực trong các mô hình toán và xây dựng các bn đồ chuyên đề làm cơ s khoa học cho các phương pháp tính lũ kiến nghị; iii) phương pháp mô hình toán, tính toán thử nghiệm làm cơ s cho việc kiến nghị các phương pháp tính lũ thiết kế phù hợp cho các công trình giao thông khu vực Đông Bắc, Việt am. 5. Ý nghĩa khoa hc và thc tin Kết qu nghiên cứu của luận án có ý nghĩa thực tiễn cao vì đã gii quyết một phần khó khăn hiện nay trong tính toán thủy văn cầu đưng. Việc nghiên cứu biến động của mưa lũ khu vực Đông Bắc và xác lập cơ s khoa học tính lũ thiết kế cho các công trình giao thông có ý nghĩa khoa học trong việc tiếp cận với những phương pháp tính toán hiện đi làm tiền đề cho việc xây dựng một quy trình tính toán phù hợp với điều kiện của Việt am. 2
  5. 6. Nhng đóng góp mới ca lun án - uận án đã hoàn thiện phương pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao thông có xét đến biến động mưa lũ và đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Bắc, trên cơ s ứng dụng mô hình toán thủy văn và GIS. - uận án đã bước đầu xây dựng được phần mềm hỗ trợ tính lũ cho công trình thoát nước trên đưng giao thông. 7. Cu trúc ca lun án goài phần M đầu, Kết luận và kiến nghị, luận án được trình bày trong 3 chương: Chng 1: Tổng quan về nghiên cứu tính lũ thiết kế cho công trình giao thông. Chng 2: Xây dựng cơ s khoa học tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc-Việt am. Chng 3: Tính thử nghiệm và đề xuất phương pháp tính lũ cho công trình giao thông vùng núi Đông Bắc-Việt am. CHNG 1 TNG QUAN V NGHIÊN CU TệNH LǛ THIT K CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1.1 Tng quan v tính lǜ thit k 1.1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Việc tính lũ thiết kế đã tri qua một quá trình dài nghiên cứu mang tính kế thừa và phát triển nhằm chính xác và hiện đi hóa phục vụ xây dựng các công trình an toàn trong mùa mưa lũ, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay. Một số nghiên cứu về lũ thiết kế điển hình có thể kể đến như nghiên cứu của Chow và Shaw (1964), Chow và Maidment (1988), Vijay (2002), Raghunath (2006), và nhiều nghiên cứu khác. Về cơ bn, các phương pháp tính toán đều dựa trên lý thuyết căn nguyên dòng chy và các cách chuyển đổi mưa hiệu qu thành dòng chy. Tuy nhiên, từ hai thập kỷ tr li đây với sự phát triển vượt bậc của công nghệ máy tính, kỹ thuật viễn thám và GIS đã cho phép các nhà 3
  6. khoa học phân tích và thử nghiệm, cập nhật những công nghệ hiện đi nhằm chính xác hóa các tham số mà các phương pháp trước đây chưa xây dựng được. 1.1.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam Các nghiên cứu tính lũ thiết kế Việt am được đề cập trong nhiều tài liệu, tiêu chu n, quy chu n, giáo trình, đề tài, luận án như QP.T C-6-77 (1977); Giáo trình Thủy văn Công trình của Đỗ Cao Đàm và nnk (1990), ATS nghiên cứu về mưa, lũ cực hn cho Việt am của ê Đình Thành (1997); Giáo trình guyên lý Thủy văn và Tính toán thủy văn thiết kế của PGS.TS ê Văn ghinh (2000 & 2003); báo cáo CKH cấp Bộ đề tài “ ghiên cứu cnh báo dự báo lũ vượt thiết kế-Gii pháp tràn sự cố” của GS.TS. Phm gọc Quý và nnk (2005), Giáo trình Thủy văn Công trình của GS.TS Hà Văn Khối và nnk (2012); ĐTKH cấp hà nước “ ghiên cứu cơ s khoa học đề xuất các tiêu chu n thiết kế lũ, đê biển trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng Việt am và gii pháp phòng tránh, gim nhẹ thiệt hi” do PGS.TS gô ê ong làm chủ nhiệm. Các nghiên cứu này đã trình bày các phương pháp tính lũ thiết kế hiện nay, các các mô hình thủy văn tính toán dòng chy, xây dựng phần mềm tính lũ thiết kế hay đề xuất phương pháp tính lũ thiết kế cho các công trình hồ chứa có xét tới tác động của biến đổi khí hậu. 1.2 Tng quan tính lǜ thit k cho công trình giao thông 1.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới Tính lũ thiết kế cho công trình giao thông trên thế giới được tổng hợp trong các tài liệu hướng d n và tiêu chu n thiết kế: hật trong Hướng d n tính thủy văn thủy lực - Hướng d n và tiêu chu n kỹ thuật cho các dự án thiết kế (phần kiểm soát lũ); Anh trong Hướng d n thiết kế cầu đưng-Tiêu chu n kỹ thuật của Cơ quan đưng bộ quốc gia; Mỹ trong các tài liệu Hướng d n tính thoát nước trên đưng (AASHTO); Tài liệu giới thiệu mô hình toán thủy văn HEC; Thủy văn đưng bộ (FHWA); Hướng d n kỹ thuật (TR55) hay các tiêu chu n thiết kế; Columbia trong tài liệu ''Hướng d n và tiêu chu n thiết kế cầu''; 4
  7. Nga trong Quy trình BCH 63 - 67 - Quy trình kho sát và thiết kế công trình vượt sông trên đưng sắt và đưng ô tô và nhiều tài liệu khác. Qua kết qu tổng quan, có thể phân thành hai nhóm chính: i) nhóm các phương pháp sử dụng các nước phương Tây, hật và Mỹ và ii) nhóm các phương pháp sử dụng các nước Đông Âu và ga (hình Hình 1.1 Các phương pháp tính lũ thiết kế cho giao 1.1). thông trên thế giới 1.2.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam Tính lũ thiết kế cho giao thông Việt am được tổng kết và đề cập trong TCVN 9845:2013 - Tiêu chu n tính toán đặc trưng dòng chy lũ; trong Sổ tay tính toán thủy lực thủy văn cầu đưng (2006) của Bộ GTVT; trong các nghiên cứu của Mai Anh Tuấn (2003), Trần Đình ghiên (2003), guyễn Quang Chiêu & Trần Tuấn Hiệp (2004), guyễn Xuân Trục (2009), Đoàn hư Thái Dương (2012), guyễn Tiến Cương (2012), và gần đây nhất là trong ATS của guyễn Anh Tuấn (2014). Các phương pháp tính lũ thiết kế Việt am phụ thuộc vào diện tích, tình trng số liệu thủy văn và mức độ quan trọng của công trình (cấp công trình), có thể phân thành hai nhóm: i) nhóm phương pháp phân tích thống kê và ii) nhóm phân tích nguyên nhân hình Hình 1.2 Các phương pháp tính lũ thiết kế cho giao thành (hình 1.2). thông Việt am 5
  8. i) hóm phương pháp thống kê xác suất sử dụng khi có nhiều số liệu đo đc lũ. Hiện nay, có nhiều phần mềm vẽ đưng tần suất được xây dựng để tính các tham số thống kê nhằm tăng độ chính xác và tiện dụng. Tuy vậy, các công trình giao thông trong khu vực nghiên cứu phần lớn đều có vị trí ti các sông, suối không có số liệu lũ thực đo để ứng dụng phương pháp này. ii) hóm phương pháp phân tích nguyên nhân hình thành, gồm các công thức kinh nghiệm theo Liên Xô cũ và các công thức kinh nghiệm xây dựng cho từng vùng. 1.3 Nhng hạn ch trong tính lǜ thit k cho giao thông Vit Nam Qua nghiên cứu, phân tích và đánh giá cho thấy tính toán lũ thiết kế cho công trình giao thông Việt Nam còn một số hn chế sau: - Hiện nay, việc chọn tần suất mới dựa vào cấp đưng mà chưa xét đến các điều kiện bất lợi khác như điều kiện tự nhiên và khí tượng thủy văn của vùng xây dựng công trình d n đến tình trng công trình không đủ năng lực và gặp nhiều sự cố. - Việc tính lũ thiết kế mới chú trọng đỉnh lũ mà chưa xét đến tổng lượng lũ (W) d n đến tổng lượng nước đổ dồn vào công trình, không kịp thoát (kh u độ nhỏ), to hiện tượng tích nước thượng lưu đối với các công trình, to áp lực khí gây hỏng mố cầu cống hay đuôi cống, mặt đưng bị phá hai bên thân cống. - Các bng tra là cơ s khoa học của các phương pháp tính lũ thiết kế cho công trình giao thông hiện ti đã cũ, chủ yếu sử dụng các nghiên cứu iên Xô cũ và được xây dựng từ số liệu rất hn chế Việt am (bn đồ tỉ lệ nhỏ, chuỗi số liệu quan trắc ngắn), kh năng hỗ trợ trong tính toán còn theo cách truyền thống, chưa cập nhập các công cụ hiện đi nên kết qu không tránh khỏi những sai số không mong muốn và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm ngưi tính. 1.4 Hớng tip cn vƠ phng pháp nghiên cu Từ những hn chế trong tính lũ cho giao thông Việt am, tính ưu việt trong một số phương pháp tính lũ thiết kế đang được sử dụng các nước Phương 6
  9. Tây, hật và Mỹ, tác gi lựa chọn hướng tiếp cận như minh họa trong hình 1.3 bao gồm: i) ) ghiên cứu lựa chọn các phương pháp, điều kiện ứng dụng và yêu cầu số liệu và cơ s khoa học của các phương pháp. ii) Nghiên cứu đặc trưng mưa: biến động của mưa lũ qua thống kê và đánh giá các hình thế thi tiết gây mưa lũ trong khu vực; sự biến động của mưa lũ theo không gian và thi gian, trong đó a) phương pháp Mann-Kendall và Sen được sử dụng để đánh giá sự biến động của mưa theo thi gian; phương pháp phân tích tần suất, xây dựng các bộ đưng cong IDF cho các tiểu vùng khác nhau trong khu vực cũng như chi tiết hóa (chuyển đổi) mưa ngày thành mưa thi đon ngắn; b) kỹ thuật viễn thám và GIS được sử dụng để cập nhập các số liệu mới từ nh vệ tinh và phân tích không gian để đánh giá sự biến động của mưa theo không gian và xây dựng các bn đồ đẳng trị về biến đổi lượng mưa, hệ số biến đổi lượng mưa Cv theo không gian trong khu vực nghiên cứu. iii) ghiên cứu phân tích điều kiện mặt đệm của khu vực Đông Bắc bao gồm phân tích các đặc trưng hình thái của tiểu lưu vực thoát nước qua cầu, xây dựng bn đồ chỉ số C , bn đồ hệ số dòng chy C, bn đồ hệ số nhám Manning và các bng tra phụ trợ, kỹ thuật Viễn thám và mô hình phân tích không gian trong GIS được sử dụng để tận dụng ưu điểm của dữ liệu không gian và kh năng cập nhật nhanh những dữ liệu này khi áp dụng thực tế. iv) Tính toán thử nghiệm, đánh giá kết qu: phân tích cơ s và các điều kiện áp dụng từng phương pháp lựa chọn để đề xuất các phương pháp phù hợp cho từng loi công trình và phù hợp với đặc điểm của vùng nghiên cứu. v) Xây dựng chương trình tính nhằm tích hợp tất c các kết qu đt được cùng với quy trình hướng d n tính toán lũ thiết kế cho các công trình giao thông thuộc khu vực vùng núi Đông Bắc với mong muốn chương trình này gii quyết được một số hn chế trong tính toán hiện nay, đồng thi để m để các nhà nghiên cứu tiếp tục cập nhật và hoàn thiện. 7
  10. Tng quan các tƠi liu, các nghiên cu, các bƠi báo PP mô hình quan h: PP SCS-CN PT hi quy vùng - Hệ số dòng chy C - Bn đồ chỉ số C ; - Diện tích lưu vực A - Cưng độ mưa I - Diện tích lưu vực A - Độ dốc S - Diện tích lưu vực A - Mưa thiết kế - Mưa thiết kế Nghin cu đặc trng ma Nghiên cu đặc trng mặt đm Bin động theo KG: Tính ma thit k: Xây Xây Xây Xây - Biến động hệ số - Chuyển đổi mưa ngày dựng và dựng dựng dựng CV; thành mưa thi đon phân bn bn bn Bin động theo TG: ngắn tích lưu đồ đồ hệ đồ hệ - Tăng gim theo xu - Cưng độ mưa IDF vực và chỉ số số thế của Mann kendall - ượng mưa thiết kế đặc số dòng nhám và Sen - Đưng cong lũy tích trưng CN chy n mưa 24h lưu vực C Tính th nghim 2 - hóm cầu có A 100km2 Đ xut phng pháp phù hợp cho khu vc nghiên cu Hình 1.3 Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu 1.5 Tng quan v khu vc nghiên cu Khu vực Đông Bắc, Việt am (hình 1.4) phía bắc và phía đông tiếp giáp với Trung Quốc, phía đông nam trông ra vịnh Bắc Bộ, phía nam được giới hn bi dãy núi Tam Đo và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng. Đây là khu vực có địa hình đồi núi dốc cao, vực thẳm, chia cắt mnh, nằm trong những tâm mưa lớn. Mùa mưa lũ, tình trng st trượt núi, cắt đứt đưng, làm trôi cầu giao thông xy ra khá nghiêm trọng. Hai tỉnh ng Sơn và Bắc Cn thuộc vùng núi Đông Bắc với 80% diện tích đồi núi, là vùng đầu nguồn của các con sông lớn với độ dốc phức tp; là nơi có các tâm mưa lớn của c nước như tâm mưa Bắc 8
  11. Quang, Móng Cái, Đình ập. Mùa mưa từ tháng V đến tháng IX, với tổng lượng mưa chiếm từ 75-80% tổng lượng mưa năm.Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và tháng VIII với lượng mưa phân bố trên 300mm/tháng. Các quốc lộ chy qua vùng Đông Bắc bao gồm: QL1A, QL4A, QL4B, QL31, Hình 1.4 Bn đồ khu vực nghiên cứu (vùng QL3, QL3B. Đông Bắc) Các công trình thoát nước vùng Đông Bắc bao gồm: cầu lớn và cầu trung ( c>25m); cầu nhỏ và cống ( c<25m); rãnh thoát nước; dốc nước; bậc nước; đưng tràn; cầu tràn. Trên các tuyến thuộc hai tỉnh Bắc Kn và ng Sơn, đa phần là cầu nhỏ và cống, ngoài ra có rất nhiều cống địa hình thoát nước mặt qua đưng. 1.6 Kt lun chng I Các phương pháp tính lũ thiết kế trên thế giới và Việt am đều chia thành hai nhóm: nhóm phương pháp trực tiếp (có số liệu thực đo) và gián tiếp từ mưa và mặt đệm (không có số liệu thực đo). Các phương pháp hiện nay Việt am (TCV 9845:2013) còn có nhiều vấn đề tồn ti, gây khó khăn trong việc tính toán cũng như tính hợp lý của kết qu. Do đó, cần thiết nghiên cứu tiếp cận các phương pháp đang sử dụng các nước tiến tiến cùng với sự hỗ trợ của công nghệ máy tính, tư liệu viễn thám và công nghệ GIS nhằm chi tiết và chính xác hóa cơ s dữ liệu để áp dụng các phương pháp đã lựa chọn tính lũ thiết kế cho các công trình giao thông. 9
  12. CHNG 2 XÂY DNG C S KHOA HC TệNH LǛ THIT K CHO CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG KHU VC NGHIÊN CU 2.1 C s lý thuyt ca các phng pháp tính lǜ thit k 2.1.1 Phương pháp SCS-CN Phương pháp này được Cơ quan bo vệ thổ nhưỡng Hoa Kỳ (SCS) xây dựng và chính thức đưa vào Sổ tay Kỹ thuật Hoa Kỳ năm 2004, hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Phương pháp SCS-C bao gồm 2 phần chính: tính tổn thất dòng chy (mưa hiệu qu, từ C ) và tính chuyển mưa hiệu qu thành dòng chy theo lũ đơn vị SCS. Số liệu đầu vào của phương pháp bao gồm: lượng mưa, loi đất, địa hình, độ m, hiện trng sử dụng đất. Sơ đồ tính hình 2.2. Hình 2.2 Sơ đồ tính lưu lượng thiết kế theo Hình 2.3 Sơ đồ tính lưu lượng tk theo pp SCS-CN pp mô hình quan hệ 2.1.2 Phương pháp mô hình quan hệ (Rational Method) Phương pháp mô hình quan hệ (hay là Q = C.I.A) được đề cập trong hầu hết các tiêu chu n thiết kế công trình giao thông các nước trên thế giới, dựa trên mối quan hệ giữa dòng chy và các đặc trưng cơ bn của lưu vực, cưng độ mưa trung bình và diện tích lưu vực. Công thức tính đỉnh lũ thiết kế có dng: QmaxP = (C.I.A)/3,6 (2-9) 3 Trong đó: QmaxP là lưu lượng đỉnh lũ thiết kế (m /s); C là hệ số dòng chy; I là cưng độ mưa ứng với thi gian tập trung dòng chy (mm/h); A là diện tích lưu vực (km2). Các bước tính toán của phương pháp mô hình quan hệ được tóm tắt trong sơ đồ hình 2.3. 10
  13. 2.1.3 Phương trình hồi quy vùng Phương trình hồi quy vùng là một trong những phương pháp thưng được sử dụng trong quy hoch hoặc tính toán thiết kế sơ bộ cho các công trình thoát nước vùng không có số liệu. Cơ s khoa học của phương pháp là tổng kết các đặc trưng lưu vực, mặt đệm, mưa thiết kế để xây các phương trình hồi quy vùng dưới dng quan hệ giữa mô đun hay lưu lượng đỉnh lũ với diện tích lưu vực cho các khu vực khác nhau trên lãnh thổ (ví dụ 2.2 C s d liu ca các phng pháp tính lǜ thi t k Để ứng dụng của các phương pháp lựa chọn (mục 1.5 và 2.1) cần xây dựng cơ s dữ liệu về mưa và mặt đệm như sau: 2.2.1 Xây dựng cơ sở dữ liệu mưa Mưa là đặc trưng quan trọng quyết định sự hình thành dòng chy trên lưu vực. ghiên cứu về mưa gồm: ượng mưa, thi gian mưa, cưng độ mưa, phân bố (biến động) mưa theo không gian và thi gian. uận án đã thống kê các hình thế thi tiết gây mưa lớn khu vực nghiên cứu, biến động của mưa theo không gian và thi gian, chi tiết hóa mưa ngày thành mưa thi đon ngắn, xây dựng bộ đưng cong ''Cưng độ mưa -Thi gian mưa - Tần suất mưa (IDF)'', xây dựng các bn đồ biến thiên lượng mưa, các đưng cong tích lũy mưa cho các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu. Một số kết qu điển hình được minh họa tóm tắt trong các hình và bng sau: Bng 2.3 Kết qu kiểm định xu thế lượng mưa ngày lớn nhất Test Z1-α/2 Kt lun theo Độ dốc theo Sen Chuỗi ma n Z (α = 5%) Mann-Kendall (mm/năm) Xn max Bắc Kn 57 1,20 1,96 Xu thế tăng 176,0 Xn max Bắc Sơn 39 0,33 1,96 Xu thế tăng 28,0 Xn max Chợ Rã 39 1,72 1,96 Xu thế tăng 143,0 Xn max Đình ập 39 - 0,93 1,96 Xu thế gim -78,0 Xn max Hữu ũng 39 -0,80 1,96 Xu thế gim -67,0 Xn max ng Sơn 55 1,79 1,96 Xu thế tăng 247,0 Xn max gân Sơn 52 1,10 1,96 Xu thế tăng 141,0 Xn max Thất Khê 47 -1,72 1,96 Xu thế gim -189,0 11
  14. Hình 2.11 Bn đồ hệ số biến thiên lượng Hình 2.24 Bn đồ đẳng trị cưng độ mưa mưa ngày max (CV), Đông Bắc I-1-100 (Bắc Kn và ng Sơn) Bng 2.6 Bng hệ số của phương trình đưng cong IDF, I = a.Dn T = 5 T = 10 T = 25 Trm a n a n a n Bắc Cn 50,9 -1,25 63,0 -1,25 79,1 -1,25 Bắc Sơn 59,3 -1,32 74,9 -1,38 95,9 -1,45 Chợ Rã 38,2 -1,18 47,5 -1,17 59,9 -1,16 Đình ập 54,8 -1,14 71,1 -1,14 93,8 -1,14 ng Sơn 46,9 -1,24 56,2 -1,24 68 -1,24 Thất Khê 58,2 -1,32 72,5 -1,31 91,5 -1,29 gân Sơn 57,7 -1,25 71,8 -1,27 89,6 -1,3 Hữu ũng 67,5 -1,36 83,9 -1,39 105,9 -1,41 Hình 2.23 Bộ đưng cong IDF trm ng Sơn và Đình ập Kết qu nghiên cứu cho thấy nếu c khu vực Đông Bắc chỉ được coi là một trong 18 vùng của Việt am để sử dụng các hệ số triết gim mưa cũng như chỉ sử dụng Hnp% trong tính toán lũ thiết kế trong giao thông là chưa hợp lý vì lượng mưa đây có sự biến động lớn c về không gian và thi gian giữa các 12
  15. khu vực (bng 2.3, hình 2.11 và hình 2.24). hư vậy, việc chi tiết hóa lượng mưa ngày thành mưa gi và xây dựng các bn đồ phân bố mưa ngày, họ đưng cong IDF cho các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu là rất cần thiết. Hình 2.25 Phân bố lũy tích mưa 24h trm Bắc Kn và Bắc Sơn 2.2.1 Xây dng c s d liu mặt đm Xây dựng cơ s dữ liệu mặt đệm phục vụ tính toán lũ thiết kế công trình giao thông cho khu vực nghiên cứu bao gồm việc khoanh lưu vực, xác định các đặc trưng lưu vực (diện tích chiều dài, độ dốc ), xây dựng các bn đồ (bng tra) hệ số dòng chy, xây dựng bn đồ (bng tra) chỉ số C , và xây dựng các bn đồ hệ số nhám. Trong nghiên cứu này, uận án đã ứng dụng công cụ viễn thám và GIS nhằm cập nhật dữ liệu, phân tích thuộc tính không gian và xây dựng các bn đồ chuyên dùng, phục vụ tính lũ. Thu thập và phân tích tài liệu nh vệ tinh GoogleEarth Bn đồ đất Bn đồ hiện trng Hiện trng sử dụng đất qua sử dụng đất gii đoán nh Vệ tinh Hiện trng sử dụng đất đã cập nhật Phân tích không gian trong GIS Bn đồ C cho vùng nghiên cứu Hình 2.29 Sơ đồ các bước xây dựng bn đồ chỉ số C 13
  16. 2.2.1.1. Xây dựng bản đồ chỉ số CN Việc xây dựng bn đồ chỉ số CN cho khu vực nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ hình 2.29. Kết qu được minh họa hình 2.32. Phần giá trị CN của tiểu lưu vực thoát nước qua cầu Bn Chắt được trích xuất từ bn đồ CN của Hình 2.32 Bn đồ chỉ số C tỉnh Bắc Kn và khu vực nghiên cứu. ng Sơn 2.2.1.2. Xây dựng bản đồ hệ số dòng chảy C dạng ô lưới Việc xây dựng bn đồ hệ số dòng chy C dng ô lưới cho khu vực nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ hình 2.33. Kết qu được minh họa trong hình 2.34 Hình 2.33 Sơ đồ các bước xây dựng Hình 2.34 Bn đồ hệ số dòng chy C tỉnh Bắc bn đồ hệ số dòng chy C Kn và ng Sơn 2.2.1.3. Xây dựng bản đồ hệ số nhám Manning n Việc xây dựng bn đồ hệ số nhám n cho khu vực nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ hình 2.35. Kết qu được minh họa trong hình 2.36. 14
  17. Hình 2.35 Sơ đồ các bước xd bđ hệ số nhám Manning Hình 2.36 Bn đồ hệ số nhám (BK và LS) 2.2.1.4. Phân chia và tính toán các đặc trưng lưu vực từ DEM Việc tính toán các đặc trưng lưu vực thoát nước rất cần thiết; đặc trưng lưu vực phn ánh độ cao, hướng dòng chy và là dữ liệu để tính các tham số như: thi gian tập trung dòng chy, diện tích lưu vực. Luận án đã xác định ranh giới và xây dựng bn đồ cho các lưu vực thoát nước (hơn 40 lưu vực thoát nước) của khu vực Đông Bắc. Kết qu tính toán các đặc trưng lưu vực Bắc Khương được minh họa hình 2.37 và bng 2.17. Hình 2.37 Bn đồ lv cầu Bắc Khương Bng 2.17 Kết qu tính các đặc trưng (lưu vực cầu Bắc Khương) TT Các đặc trng cu Bắc Khng Kí hiu Đn v Tr số 1 Tần suất thiết kế P % 2 Diện tích lưu vực F km2 506,5 3 Chiều dài dòng chủ L km 27,3 4 Tổng chiều dài dòng nhánh ∑ i km 40,1 5 Chiều dài lưu vực Llv km 56,2 6 Độ rộng bình quân lưu vực B km2/km 9,0 7 Số sưn lưu vực n 2,0 8 Độ dốc lưu vực J(Sb) % 23,6 9 Độc dốc lòng sông Js(Sr)% 0,4 2.3 Kt lun chng II 15
  18. Kết qu nghiên cứu cho thấy, Vùng Đông Bắc được chia thành một vùng mưa trong 18 vùng mưa của c nước (TCV 9845:20013) là chưa hợp lý bi sự biến đổi lượng mưa theo không gian là rất lớn. Việc chi tiết hóa mưa ngày thành mưa thi đon ngắn, xây dựng bộ đưng cong IDF, bộ đưng cong lũy tích mưa 24h, bn đồ đẳng trị lượng mưa phù hợp với tính toán cho công trình thoát nước vừa và nhỏ. Việc chi tiết hóa và cập nhật mặt đệm thông qua xây dựng bn đồ lưu vực, bn đồ chỉ số C , hệ số dòng chy C, độ nhám Manning nhằm chính xác hóa các thông số mặt đệm, là cơ s dự liệu để áp dụng các phương pháp lựa chọn trong uận án. CHNG 3 TÍNH TOÁN TH NGHIM VÀ Đ XUT PHNG PHÁP TệNH LǛ THIT K CHO CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 3.1 C s phơn nhóm công trình thoát nớc trong tính lǜ thit k Các căn cứ để phân chia các nhóm lưu vực và phương pháp tính lũ thiết kế: + Căn cứ vào điều kiện áp dụng: Phương pháp mô hình quan hệ được áp dụng khi diện tích lưu vực A < 65 km2; Phương pháp SCS có giới hn từ 2 - 500 km2; Phương pháp hồi quy vùng sẽ tùy vào mức độ chi tiết số liệu đầu vào; + Căn cứ vào kết qu thu thập dữ liệu công trình (vị trí, tuyến, số lượng); + Căn cứ vào các thông số tính toán (nhóm đất, loi thm phủ, hệ số C , hệ số dòng chy và đặc trưng nhám, độ dốc lưu vực), cho thấy cỡ lưu vực tương ứng với mức độ phức tp trong tính các đặc trưng về mưa và mặt đệm. Từ các căn cứ trên và kết qu xây dựng cơ s khoa học, tiến hành phân chia nhóm công trình tính lũ thiết kế như sau: hóm thứ nhất: các công trình có diện tích lưu vực khống chế bé (A<5km2) bao gồm các cống, cầu nhỏ chiếm khong 50% số lượng công trình thoát nước trên đưng. hóm này có đặc điểm là loi đất, thm phủ và lưu vực đơn gin (thưng là một loi đất và một vài loi thm phủ) có thể tính toán nhanh được lưu lượng lũ thiết kế; hóm thứ hai: các công trình có diện tích lưu vực khống chế khong 5 - 30 km2, chiếm đến 40% số lượng công trình thoát nước trên đưng. hóm này phức tp hơn vì 16
  19. có nhiều loi đất và thm phủ; hóm thứ ba: Các công trình còn li với diện tích lớn hơn 30 km2 chiếm số lượng ít. Các lưu vực này có điều kiện về địa chất thm phủ phức tp hơn cần chia thành nhiều lưu vực con để tính các đặc trưng cho phù hợp, mặt khác kết hợp các phương pháp khác nhau để tính toán kiểm nghiệm. Bng 3.14 Kết qu tính lưu lượng thiết kế theo 5 phương pháp 3 Kt qu tính lu lợng Q p% (m /s) bằng các phng pháp A TT TCVN 9845:2013 Tên cu (km2) Lun án CIA SCS Hồi quy Xokolosky CDGH 1 Can 3,16 95,8 74,6 87,8 93,0 71,0 2 Bn Chắt 25,2 327,5 276,0 281,9 362,1 252,9 3 Pắc Vằng 129,2 652,2 610,9 707,4 712,5 711,9 4 Kỳ ừa 1559,9 2170,1 3420,0 3325,4 3960,0 3856,8 3.2 Tính thử nghiệm theo các phương pháp khác nhau unh thử nghiệm theo các phương pháp khác nhauện về địa chất thm phủ phức tp hơn cần chia thành nhiều lưu vực con để tính các đặc trưng cho phù hợp, mặt khác kết hợp các phương pháp khác nhau để tính toán kiểm nghiệmnhanh được lưu lượng lũ thiết kế;bộ đưho các cầu có diện tích lưu vực A 100 km2. S dĩ có các kết qu tính toán khác nhau bi vì hai cách tiếp cận và điều kiện cơ s dữ liệu khác nhau. Ba phương pháp được lựa chọn trong uận án xây dựng từ cơ s phân tích dữ liệu mưa và mặt đệm chi tiết và cập nhật, với công nghệ hiện đi cho phép truy xuất các kết qu cho từng tiểu lưu vực và có thể tính được giá trị trung bình trên lưu vực nên việc tính toán sẽ tr nên đơn gin hơn, nhanh hơn và kết qu tính toán cũng hợp lý hơn. Còn 2 phương pháp hiện dùng đều coi c khu vực Đông Bắc là một phân vùng (1 trong 18 phân vùng 17
  20. của Việt am) nên các hệ số sử dụng cho vùng là dùng chung cho mọi công trình trong khu vực nghiên cứu sẽ d n tới các hệ số một số khu vực là thiên cao, còn một số li thiên thấp d n đến kết qu tính chưa hợp lý, thêm vào đó là các bng tra được xây dựng từ lâu, trên nền dữ liệu hn chế và chưa được cập nhật. 3.3 Đề xuất phương pháp tính phù hợp Qua nghiên cứu lý thuyết ba phương pháp, xây dựng cơ s khoa học để áp dụng tính lũ thiết kế cho các công trình thoát nước khu vực Đông Bắc và tính toán thử nghiệm cho một số công trình, uận án đề xuất phương pháp tính cho các loi công trình thoát nước trong giao thông như bng 3.15. Bng 3.15 Kiến nghị phương pháp tính lũ cho công trình giao thông TT Nhim Phng Công trình Cỡ lu vc A Các nội dung thc hin vụ pháp (km2) - Tra bn đồ C Mô hình Cống nhỏ A 100 Cống Quy - Tra A từ bn đồ lưu vực 2 hoch, Hồi quy Cầu nhỏ - Chọn tần suất tính toán A < 400 - Tra hệ số phương trình ập dự vùng Cầu trung án Q=f(A) Cầu lớn 18
  21. 3.4 Xây dng chng trình tính lǜ thit k cho các công trình thoát nớc trong giao thông khu vc Đông Bắc 3.4.1 Giới thiệu chung về chương trình tính Dựa trên cơ s khoa học đã xây dựng chương I, II: các phương pháp tính, điều kiện áp dụng, cơ s dữ liệu mưa và bề mặt đã xây dựng (các bn đồ, bng tra, phương trình), uận án đã tiến hành xây dựng chương trình tính lũ thiết kế cho công trình thoát nước trong giao thông khu vực Đông Bắc. Chương trình được viết bằng ngôn ngữ Visual studio và Java được tích hợp trên nền của Google Map do vậy có thể tận dụng được sự cập nhập thông tin thưng xuyên của nh viễn thám độ phân gii cao (IKO OS – 1m), các bn đồ cơ s trong đó có giao thông tương đối chi tiết của Google, đồng thi trên nền Google map có thể phóng to (zoom) để xem chi tiết nh vệ tinh bề mặt của khu vực . Mã nguồn của chương trình tính được đưa ra trong phụ lục của uận án; Giao diện ban đầu của chương trình được minh họa trong hình 3.19. Hình 3.19 Giao diện ban đầu trên nền nh vệ tinh của Google map 3.4.2 Cấu trúc của chương trình tính Cấu trúc của chương trình tính được xây dựng theo sơ đồ khối hình 3.20. Theo sơ đồ này, chương trình chia thành 2 khối chính: i) khối các mô đun tính gồm việc xây dựng các chương trình con cho 3 phương pháp kiến nghị (4 trang đầu của mã chương trình); ii) khối truy xuất và qun lý dữ liệu phục vụ tính toán, lưu trữ và hiển thị kết qu (các trang còn li của mã chương trình). Toàn bộ các bn đồ và cơ s dữ liệu (chỉ số C , hệ số dòng chy C, hệ số Cv, cưng độ mưa, các tiểu lưu vực và đặc trưng hình thái), biểu đồ (các họ đưng 19
  22. cong IDF cho các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu), bng tra, các phương trình hồi quy vùng đều được tích hợp trong cơ s dữ liệu không gian (GEO-database) và được tích hợp trên nền Google Map. Cơ s dữ liệu không gian (GEO-database) có thể định nghĩa là cơ s dữ liệu đặc biệt có 2 phần chính đó là phần không gian dùng để mô t vị trí, hình dng, kích thước, có thể định dng vector hay raster (đây chính là các bn đồ C , C, Cv, ) và phần thuộc tính dùng để mô t giá trị và các thông tin của phần không gian trên, thưng dưới dng bng biểu (là các ma trận hiển thị các giá trị của ô lưới) (minh họa các hình 2.37 là dữ liệu C , hình 2.38 là dữ liệu hệ số dòng chy C). Hình 3.20 Sơ đồ khối xây dựng chương trình tính 3.4.3 Hướng dẫn sử dụng chương trình tính Chương trình tính được xây dựng với mục đích hỗ trợ tính toán nhanh đồng thi cho phép cập nhập các thông số khi cần thiết cho khu vực nghiên cứu và m rộng cho các khu vực khác Việt am. Chương trình được tích hợp trên nền Google Map và có giao diện cũng như thao tác tính toán rất đơn gin. Các bước sử dụng như sau: 20
  23. Bước 1: Gọi chương trình tính: ngưi dung chỉ cần gõ vào địa chỉ, màn hình như hình 3.21 trên sẽ hiện ra, click vào nút “bản đồ” hay “vệ tinh” lề trái giao diện để hiển thị nh vệ tinh hoặc bn đồ giao thông của khu vực tính toán. Hình 3.21 Giao diện của CT trên nền bn đồ Bước 2: ựa chọn phương pháp tính: Căn cứ vào mục đích tính và diện tích thoát nước cho công trình (theo đề xuất bng 3.22) lựa chọn phương pháp tính. Hình 3.22 minh họa giao diện mô hình khi chọn phương pháp Mô hình quan hệ. Hình 3.22 Kết qu tính lũ cầu Can theo pp CIA (Trên nền nh vệ tinh) Bước 3: hập thông tin về công trình: thông tin về tên công trình, tần suất, vị trí công trình (kinh độ, vĩ độ), diện tích lưu vực, chương trình sẽ tự động chuyển đến và phóng to bn đồ lưu vực và vị trí công trình cần tính, đồng thi truy vấn các thông tin trong cơ s dữ liệu và ước tính các thông số cho lưu vực thoát nước của công trình như: thi gian tập trung dòng chy, độ dốc bình quân lưu vực, hệ số dòng chy bình quân lưu vực, cưng độ mưa ứng với tần suất thiết kế (xem hình 3.22). gưi dùng có thể nhấn ngay vào nút “Tính toán” phía trên bên phi của màn hình, hoặc có thể căn cứ vào hiện trng sử dụng đất từ nh vệ tinh độ phân gii cao của Google Map (nh IKO OS – 1m) để hiệu chỉnh các thông số đã được truy vấn và hiển thị trên trước khi nhấn vào nút “Tính toán”. Ví dụ mặc dù truy vấn ra hệ số dòng chy trung bình là 0,45 nhưng ti thi điểm tính, lưu vực tính toán đã thay đổi, hiện rừng không còn nữa (căn cứ trên nh vệ tinh, do Google cập nhập thưng xuyên) thì ngưi dùng có thể thay đổi hệ số dòng chy bằng 0,7 cho lưu vực cần tính. Sau khi 21
  24. nhấn vào nút “Tính toán”, chương trình sẽ hiển thị kết qu lưu lượng đỉnh lũ thiết kế và đưng quá trình lũ thiết kế. gưi dùng có thể in hoặc xuất kết qu ra bng biểu để phục vụ báo cáo. Với các phương pháp tính khác khi lựa chọn, thì thao tác cũng tương tự như vậy. 3.5 Kết luận chương III Với cơ s dữ liệu đã được xây dựng từ chương II, căn cứ vào các điều kiện phân chia cỡ lưu vực phù hợp với phương pháp tính, tính thử nghiệm cho 4 nhóm công trình và 5 phương pháp (3 phương pháp lựa chọn trong uận án; 2 phương pháp TCV 9845:2013 dùng để kiểm nghiệm đánh giá), kết qu tính và phân tích dùng để đề xuất các phương pháp cho từng loi công trình trong từng điều kiện và nhiệm vụ cụ thể. Kết qu nghiên cứu được tích hợp trong phần mềm viết trên nền Google map cho phép ngưi dùng có thể tính toán nhanh và cập nhật dữ liệu cũng như hoàn thiện một chương trình m dùng cho giao thông. KT LUN VÀ KIN NGH 1. Nhng nội dung chính đƣ đợc thc hin uận án đã thu thập các tài liệu liên quan mật thiết đến đề tài, tổng quan nghiên cứu tính toán lũ thiết kế cho công trình giao thông trong nước và ngoài nước từ đó tổng kết được các ưu điểm và nhược điểm nhằm lựa chọn hướng tiếp cận phù hợp vừa mang tính kế thừa, vừa đm bo tính sáng to trong nghiên cứu để đáp ứng mục tiêu đặt ra của luận án. 1) uận án đã thu thập dữ liệu (công trình cầu, khí tượng thủy văn, thổ nhưỡng, thm phủ, bn đồ DEM) và nghiên cứu xây dựng cơ s khoa học để áp dụng theo các phương pháp bao gồm: i)Về phương pháp, đã giới thiệu cơ s lý thuyết, điều kiện áp dụng, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan, các yêu cầu về dữ liệu và trình tự tính của các phương pháp; ii) Về đặc trưng mưa, đã phân tích và tổng hợp các hình thế thi tiết bất lợi trong khu vực nghiên cứu, một số trận lũ điển hình, số liệu thống kê thiệt hi để thấy sự cấp thiết của đề tài. ghiên cứu biến động của mưa (mưa sinh lũ) theo không gian và thi gian, 22
  25. sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, kỹ thuật viễn thám và công nghệ GIS, phương pháp Mann-Kendall và Sen được dùng để đánh giá sự biến động của mưa theo thi gian, phân tích tần suất, phân tích hồi quy được dùng để xây dựng các họ đưng cong IDF cho các tiểu vùng khác nhau trong khu vực cũng như chi tiết hóa mưa ngày thành mưa thi đon ngắn. Kỹ thuật Viễn thám và GIS cũng được sử dụng để cập nhập các số liệu mới từ nh vệ tinh, phân tích không gian và xây dựng các bn đồ đẳng trị về biến đổi lượng mưa, hệ số biến đổi lượng mưa Cv để đánh giá sự biến động của mưa theo không gian trong khu vực nghiên cứu; iii) Về đặc trưng mặt đệm, đã sử dụng các tư liệu không gian, ứng dụng kỹ thuật Viễn thám và GIS để xây dựng, phân chia khu vực nghiên cứu thành nhiều tiểu lưu vực thoát nước với trên 40 tiểu lưu vực thoát nước qua cầu và nhiều tiểu lưu vực nhỏ hơn, bn đồ về chỉ số C được xây dựng và cập nhập mới theo số liệu mới nhất về loi đất và thm phủ thực vật và tư liệu viễn thám, bn đồ hệ số dòng chy, bn đồ hệ số nhám xây dựng phục vụ cho tính toán lũ thiết kế. 2) uận án đã tính thử nghiệm cho một số nhóm công trình trên cơ s phân loi nhóm theo diện tích lưu vực và kiến nghị các phương pháp áp dụng: - Trong thiết kế: Với cống thoát nước nhỏ có A 100 km2 nên sử dụng phương pháp SCS-CN kết hợp thêm các phương pháp khác; - Trong quy hoch và lập dự án, kiến nghị phương pháp hồi quy vùng nhằm tính toán nhanh và kiểm tra thoát nước của các cầu cũ. Thông qua thử nghiệm tính toán cho nhiều công trình trong khu vực nghiên cứu, luận án cho thấy c ba phương pháp này đều rất dễ áp dụng, kh năng tính toán nhanh, chính xác, cho phép áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào tính toán và đặc biệt khi tính toán chi tiết cho công trình lớn ngưi sử dụng có thể tự cập nhập số liệu mới nhất về bề mặt đệm nếu cần thiết. 23
  26. 3) uận án đã tích hợp tất c dữ liệu và cơ s khoa học (các bn đồ (chỉ số C , hệ số dòng chy, hệ số Cv, cưng độ mưa, các tiểu lưu vực và đặc trưng hình thái), biểu đồ (các họ đưng cong IDF trên khu vực), bng tra, các phương trình hồi quy vùng) vào cơ s dữ liệu không gian (GEO-database) để xây dựng một phần mềm tính toán viết trên nền Google Map. Đây là chương trình có mã nguồn m, cho phép ngưi dùng cập nhật thưng xuyên cơ s dữ liệu từ tư liệu viễn thám và các đặc trưng khác. 2. Nhng tn tại ca lun án Mới đánh giá được biến động của mưa (mưa sinh lũ) mà chưa đánh giá được biến động của lũ trên khu vực nghiên cứu. Các bn đồ xây dựng với tỷ lệ lớn; 3. Nhng đóng góp mới ca Lun án uận án đã đưa ra được 2 đóng góp mới (xem phần m đầu). 4. Hớng phát triển ca Lun án Kết qu đt được mới chỉ là những thành công ban đầu, việc nghiên cứu m rộng hơn nữa cần phi được tiếp tục trong thi gian tới: i) Tiếp tục cập nhập số liệu để nâng cao chất lượng các bn đồ (chỉ số C , Cv, hệ số dòng chy, độ nhám), các bng tra và đưng quá trình (IDF, lũy tích mưa ), các phương trình hồi quy vùng và các công thức để tiến hành chi tiết mưa ngày thành mưa các thi đon ngắn; ii) Từng bước hoàn thiện phần mềm tính và chia sẻ phần mềm trên nền Google Map để các nhà khoa học có thể góp ý, cập nhập thêm các thông tin, các phương pháp tính ưu việt khác; iii) Tiếp tục nghiên cứu để m rộng phm vi áp dụng ra các khu vực khác Việt am. 5. Kin ngh Đề nghị có những nghiên cứu chuyên sâu hơn để nâng cấp Quy chu n tính toán lũ cho công trình giao thông hiện nay theo hướng thuận tiện, chính xác và có thể áp dụng được các phương tiện và công cụ tính toán hiện đi và tiên tiến như các nước phát triển đang có. 24
  27. DANH MC CỌNG TRỊNH Đà CỌNG BỐ 1. Doưn Th Ni, Ngô Lê Long & Hoàng Thanh Tùng (2016).''Nghiênăcuăđă xutăphngăphápătínhălǜăthităkăcôngătrìnhăgiaoăthôngăvùngănúiăĐôngăBc- VităNam''. Tạp chí KHKT&Môi Trường. Sốă53ăT6-2013. Trang 80-86; 2. Doưn Th Ni, Hoàng Thanh Tùng & NguynăHoƠngăSnă(2015).ă''Xơyădngă băđngăcongăIDFăchoănhngăvùngăcóăhoặcăthiuăsốăliuămaăngƠyăthucăkhuă vcăĐôngăBcăVitănam''.ăHội nghị thường niên ĐHTL năm 2015. Trang 369- 371; 3. Doưn Th Ni (2015).''Nghiênă cuă tínhă lǜă choă luă vcă vừaă vƠă nhỏă theo phngăphápăSCSậCNăcóăxétătớiăsăthayăđổiăhinătrạngăsửădngăđt''.ăHiănghă khoaăhcăĐHGTVTănĕmă2015. Tạp chí Khoa học giao thông vận tải (số đặc biệt). SốăT11/2015. Trang 48-52; 4. Doưn Th Ni,ă Nguynă HoƠngă Sn.ă (2015).ă ''Xơyă dngă đngă congă IDFă phcăvătínhătoánălǜăthităkăchoăcôngătrìnhăgiaoăthôngăămtăsốătỉnhăthucăvùngă Đôngă BcậVită nam''.ă Tạp chí Khoa học giao thông vận tải.ă Sốă 47ă T8/2015.Trang 84-90; 5. Doưn Th Ni,ăLêăThăHiăYnă(2015).''ngădngămôăhìnhăHECậHMS tính thyăvĕnăchoăcầuăThácăGingậTỉnhăBcăKạn''. Tạp chí Giao thông vận tải.ăSốă T6/2015. Trang 52-55.