Tóm tắt luận án Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

pdf 14 trang tranphuong11 27/01/2022 5430
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_hoan_thien_ke_toan_cong_cu_tai_chinh_trong_c.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.ts. nguyÔn thÞ ®«ng 2. pgs.TS. nguyÔn h÷u ¸nh Hµ thÞ ph­¬ng dung Phản biện 1: pgs.ts. §Æng ®øc s¬n viÖn qu¶n trÞ tµi chÝnh afc Hoµn thiÖn kÕ to¸n c«ng cô tµi chÝnh Phản biện 2: pgs.ts. ®inh thÞ mai trong c¸c doanh nghiÖp phi tµi chÝnh ®¹i häc c«ng ®oµn g t¹i viÖt nam Ng©n hµng nhµ n­íc viÖt nam Phản biện 3: ts. Vò ®×nh hiÓn Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n (kÕ to¸n, kiÓm to¸n vµ ph©n tÝch) ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n M· sè: 62.34.30.01 ñy ban chøng kho¸n nhµ n­íc Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước, họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Vào hồi giờ, ngày tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia Hµ néi, n¨m 2014 - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
  2. 1 2 CHƯƠNG 1 1.2.1.2. Về đo lường công cụ tài chính Giới khoa học nhấn mạnh ưu điểm của phương pháp kế toán giá trị hợp lý- điều GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH này còn là mới mẻ nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đặc biệt là trong kế toán công TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM cụ tài chính. Chính vì vậy tác giả luận án muốn nghiên cứu kế toán giá trị hợp lý nhằm tìm ra giải pháp để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghệp 1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu phi tài chính tại Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế 1.2.1.3. Về ghi nhận công cụ tài chính giới biểu hiện qua dòng chảy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuật và hàng hóa. Có nhiều doanh Ghi nhận công cụ tài chính phụ thuộc vào việc phân nhóm công cụ tài chính. nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam và lập Báo cáo tài chính cho tập đoàn theo L.EC.Wilson & Bryan(1997) cho rằng cần thiết xây dựng các quy định kế toán cho thông lệ quốc tế. Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam đang gia tăng xuất khẩu và công cụ tài chính theo mục đích sử dụng thay vì theo từng loại để có thể vận dụng thiết lập các hoạt động ở nước ngoài và do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ các công cụ mới để đảm bảo nguyên tắc tính hữu ích của thông tin đồng thời giảm hơn và phải lập Báo cáo tài chính theo thông lệ quốc tế. thiểu chi phí xây dựng nguyên tắc cho công cụ tài chính mới. Hiện nay theo thông lệ quốc tế, kế toán công cụ tài chính phải tuân thủ theo 1.2.1.3. Về trình bày công cụ tài chính các chuẩn mực: IAS32 “Trình bày công cụ tài chính”; IAS 39 “Ghi nhận và đo Các công cụ tài chính ngày càng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ lường công cụ tài chính”; IFRS7 “Công bố thông tin về công cụ tài chính” tài chính khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa có Về phía Việt Nam, hiện nay chưa có chuẩn mực riêng về kế toán công cụ tài đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ sở hữu); công cụ tài chính chính: Kế toán công cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), công cụ phức hợp có VAS01, VAS10, VAS16 thực tế đó dẫn đến nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn công cụ phái sinh đi kèm Vì vậy, việc nhận biết và trình bày công cụ tài chính ngày hóa thông tin cũng như việc thực hiện công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đặc càng trở nên khó khăn hơn. biệt hiện nay trong nền kinh tế có nhiều nghiệp vụ về công cụ tài chính phái sinh như: 1.2.1.4. Về công bố thông tin về công cụ tài chính Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn. Công cụ tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp do vậy đối tượng sử dụng Trong khi đó Chế độ Kế toán doanh nghiệp phi tài chính chưa đề cập đến đã gây lúng thông tin yêu cầu ngày càng khắt khe hơn việc công bố thông tin về công cụ tài túng, thiếu nhất quán trong việc phản ánh, báo cáo tình hình tài chính, ảnh hưởng đến chính. Theo Caedo và Tirado (2004) thông tin về rủi ro mà doanh nghiệp đang gánh độ tin cậy và tính so sánh của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. chịu có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai nên cần công bố cho người Xuất phát từ thực tiễn của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích sử dụng báo cáo tài chính. của nhà đầu tư, từ thực tế hội nhập nghề kế toán, sau một thời gian nghiên cứu tác 1.2.2. Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh giả lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp nghiệp phi tài chính tại Việt Nam phi tài chính tại Việt Nam ” để làm luận án tiến sĩ của mình. Có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam tập trung khai 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thác việc vận dụng thông lệ kế toán quốc tế về kế toán công cụ tài chính cho các 1.2.1 Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trên thế giới doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên chưa có công 1.2.1.1. Về nhận diện công cụ tài chính trình nghiên cứu riêng cho các doanh nghiệp phi tài chính, chưa có công trình nào Hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với các đặc điểm của công cụ tài nghiên cứu các nguyên tắc chung của kế toán công cụ tài chính một cách hoàn chỉnh chính: là một hợp đồng giữa các bên; công cụ tài chính bao gồm cả quyền (tài sản) từ: nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày, công bố thông tin về công cụ tài chính. hoặc nghĩa vụ (nợ phải trả) theo hợp đồng; theo hợp đồng này có thể trao đổi trực Đặc biệt, chưa có công trình nào đánh giá mức độ trình bày và công bố thông tin về tiếp hoặc gián tiếp các công cụ thanh toán. công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tìm ra mối liên hệ giữa
  3. 3 4 mức độ trình bày và công bố thông tin với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp. 1.5 Câu hỏi nghiên cứu 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đã xác lập mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các Mục tiêu chung của luận án là hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các câu hỏi nghiên cứu sau: doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận án đề Câu hỏi 1: Những giải pháp nào để hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công ra các mục tiêu cụ thể sau: cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính Hoàn thiện việc nhận diện, phân loại công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài tại Việt Nam ? chính phái sinh. Hoàn thiện đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh Câu hỏi 2: Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam như thế nào? Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở, Câu hỏi 3: Những giải pháp gì để hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài công cụ tài chính phái sinh. chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các Việt Nam? doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam (lấy số liệu khảo sát là các doanh nghiệp Câu hỏi 4: Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) giai đoạn 2010-2012. Kiểm định mối quan hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp bằng việc xây dựng mô hình Việt Nam? với biến số, lấy số liệu 2010, 2011, 2012. Câu hỏi 5: Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012, các Đối tượng nghiên cứu là kế toán công cụ tài chính, bao gồm công cụ tài chính yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh. trên Báo cáo tài chính năm của các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam ? Khi nghiên cứu công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài chính phái sinh, đối 1.6 Phương pháp nghiên cứu tượng nghiên cứu là các vấn đề cơ bản của hạch toán kế toán: Nhận diện, đo lường, Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng ghi nhận, trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính. và duy vật lịch sử, luận án đã vận dụng các phương pháp điều tra, khảo sát, phân Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp phi tài chính. Nếu xét trên một góc nhóm, lấy ý kiến chuyên gia Từ đó luận án đã tổng hợp, phân tích, đánh giá những độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp thành công và tồn tại trong thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh tài chính kinh doanh tiền tệ và Doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch nghiệp phi tài chính tại Việt Nam và đề ra các giải pháp cùng với các điều kiện thực vụ thông thường. Doanh nghiệp tài chính là: Ngân hàng thương mại, Công ty tài hiện giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính, Công ty bảo hiểm không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận án chính tại Việt Nam. nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính (các doanh Các phương pháp nghiên cứu được cụ thể thành các bước công việc như sau: nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động này làm hoạt Bước 1: Gửi Phiếu điều tra doanh nghiệp. động kinh doanh chính của mình). Bước 2: Gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là năm 2010, 2011, 2012 Bước 3: Thu thập Báo cáo tài chính Về không gian nghiên cứu là 82 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở Bước 4: Xử lý kết quả điều tra, khảo sát giao dịch chứng khoán TP HCM. Bước 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
  4. 5 6 1.7 Ý nghĩa của luận án CHƯƠNG 2 Về mặt học thuật, lý luận LÝ LUẬN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH Hoàn thiện khung lý thuyết về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam bao gồm các công việc: TRONG DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH Hoàn thiện việc nhận diện, đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính 2.1 Nhận diện, phân loại công cụ tài chính phái sinh. Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh 2.1.1 Nhận diện công cụ tài chính Hoàn thiện việc ghi nhận công cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh 2.1.1.1 Nhận diện công cụ tài chính cơ sở Hoàn thiện việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở, Theo quan điểm tài chính, công cụ tài chính là một phạm trù tài chính cụ thể công cụ tài chính phái sinh. được con người sử dụng để đạt đến một mục tiêu nào đó. Điều đó có nghĩa công cụ Về mặt thực tiễn tài chính là các công cụ được sử dụng để khai thác, tập trung, phân bổ các nguồn tài Vận dụng khung lý thuyết kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi chính. Đây là quan điểm rộng về công cụ tài chính và nó gắn liền với việc Nhà tài chính để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp khảo sát. nước sử dụng hệ thống các công cụ tài chính nhằm khai thác, động viên và sử dụng Xác định mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính của các các nguồn tài chính một cách có hiệu quả nhất. doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012 (chỉ số DQ). Thông qua chỉ số DQ nhà hoạch định chính sách đánh giá được độ ảnh hưởng của Thông tư Dưới quan điểm vi mô công cụ tài chính được định nghĩa như sau: Theo định 210/2009/TT-BTC (quy định trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính) đến nghĩa của từ điển kinh tế (Business dictionary): Công cụ tài chính là một tài liệu chất lượng Báo cáo tài chính được công bố. (séc, hối phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền Tìm ra mối liên hệ giữa mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chọn ) có giá trị bằng tiền hoặc thể hiện một thỏa thuận có hiệu lực pháp lý giữa chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh và quy mô doanh hai hay nhiều bên về quyền được thanh toán tiền. nghiệp kiểm toán, từ đó giúp người sử dụng thông tin kế toán chủ động hơn trong Dấu hiệu để nhận biết công cụ tài chính đó là một hợp đồng giữa 2 bên, theo việc sử dụng Báo cáo tài chính, đưa ra quyết định đầu tư. đó hợp đồng mang lại tài sản tài chính cho 1 bên, đồng thời mang đến cho bên kia 1 1.8 Kết cấu của luận án khoản nợ phải trả tài chính hoặc công cụ vốn chủ sở hữu. Luận án có kết cấu 4 chương như sau: Như vậy, công cụ tài chính bao gồm: Tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh và công cụ vốn chủ sở hữu. Công cụ tài chính phái sinh là một trường hợp đặc biệt nghiệp phi tài chính tại Việt Nam của công cụ tài chính, nó có thể là khoản phải thu (tài sản tài chính) hoặc có thể là Chương 2: Lý luận kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính. khoản phải trả (nợ phải trả tài chính). Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 2.1.1.2 Nhận diện công cụ tài chính phái sinh Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh Theo IAS 39, công cụ tài chính phái sinh là công cụ tài chính mà: nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. - Giá của nó thay đổi theo sự thay đổi giá của một tài sản cơ bản khác (giá chứng khoán, tỷ giá ngoại tệ, giá hàng hóa, hạn mức hoặc tỷ lệ tín dụng ) - Không phát sinh các chi phí đầu tư ban đầu hoặc phát sinh một lượng chi phí nhỏ
  5. 7 8 - Được thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả: Giá trị Như vậy công cụ tài chính phái sinh gắn liền với một khoản phải thu (tài sản hợp lý của công cụ tài chính phái sinh được phân loại là nợ phải trả không nhỏ hơn tài chính) hoặc nợ phải trả tài chính trong tương lai, do đó cần được ghi nhận trên giá trị phải trả theo cam kết trong hợp đồng, tính từ ngày đầu tiên có thể phải trả tiền. Bảng cân đối kế toán. 2.3. Ghi nhận công cụ tài chính 2.1.2 Phân loại công cụ tài chính 2.3.1. Ghi nhận công cụ tài chính cơ sở Luận án trình bày các cách phân loại công cụ tài chính với các mục đích 2.3.1.1. Ghi nhận ban đầu công cụ tài chính cơ sở khác nhau: Phân loại công cụ tài chính theo khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Tài sản tài chính và nợ tài chính được ghi nhận vào thời điểm doanh nghiệp Phân loại công cụ tài chính theo yêu cầu đo lường và công bố thông tin. Phân loại trở thành một bên đối tác của hợp đồng. Nguyên tắc này được Hague (2004) diễn công cụ tài chính theo nguồn gốc bao gồm công cụ tài chính cơ sở và công cụ tài giải đó là thời điểm công cụ tài chính tạo ra quyền và trách nhiệm thỏa mãn định chính phái sinh. nghĩa về tài sản và nợ phải trả [42]. Phân loại công cụ tài chính cơ sở: Công cụ tài chính cơ sở được phân thành: 2.3.1.2. Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính cơ sở tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu. Công cụ tài chính cơ sở trong quá trình nắm giữ sẽ xác định giá trị để trình bày trên Phân loại công cụ tài chính phái sinh : Công cụ tài chính phái sinh được chia Bảng cân đối kế toán theo hai cách là giá trị hợp lý hoặc theo giá trị phân bổ, việc thành 4 loại cơ bản: Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng tương lai; Hợp đồng quyền chọn; ghi nhận theo từng loại cụ thể. Hợp đồng hoán đổi. 2.3.1.3. Dừng ghi nhận công cụ tài chính cơ sở 2.2 Đo lường công cụ tài chính Dừng ghi nhận là việc đưa tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính trước 2.2.1 Đo lường công cụ tài chính cơ sở đây đã được ghi nhận ra khỏi Bảng cân đối kế toán. Việc xóa bỏ ghi nhận tài sản tài Luận án trình bày việc đo lường các công cụ tài chính cơ sở như: tài sản tài chính, chính xảy ra khi: Quyền theo hợp đồng được nhận tiền hoặc tài sản tài chính đã hết nợ phải trả tài chính, công cụ vốn chủ sở hữu. hiệu lực hoặc Tài sản tài chính đã được chuyển giao và việc chuyển giao thỏa mãn Đo lường tài sản tài chính các điều kiện. Đo lường nợ phải trả tài chính Một doanh nghiệp dừng ghi nhận một phần hoặc toàn bộ khoản nợ phải trả tài chính trên Bảng cân đối kế toán khi và chỉ khi doanh nghiệp đó không còn nghĩa vụ Đo lường công cụ vốn chủ sở hữu phải thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác đó là khi các nghĩa vụ được nêu trong hợp 2.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh đồng đã được thực hiện, được miễn trừ, hủy bỏ, hoặc hết thời hạn hiệu lực. Cơ sở đo lường công cụ tài chính phái sinh là giá trị hợp lý. 2.3.2 Ghi nhận công cụ tài chính phái sinh Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là tài sản: Giá trị hợp 2.3.2.1. Ghi nhận ban đầu công cụ tài chính phái sinh lý công cụ tài chính phái sinh được xác định dựa trên giá niêm yết trên thị trường. Khi ghi nhận công cụ tài chính phái sinh cần phân loại công cụ tài chính phái Trường hợp không có giá niêm yết trên thị trường, doanh nghiệp phải tự xác định sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh hay cho mục đích phòng ngừa rủi ro.Việc giá trị hợp lý bằng các kỹ thuật định giá để xác định giá trị của tài sản phái sinh vào phân loại công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc mục ngày xác định giá trị trong một trao đổi ngang giá. đích phòng ngừa rủi ro được thực hiện tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Doanh
  6. 9 10 nghiệp phải kế toán công cụ tài chính phái sinh một cách nhất quán và không được 2.4.2 Công bố thông tin về công cụ tài chính phân loại lại công cụ tài chính phái sinh trong suốt thời gian hiệu lực của công cụ 2.4.2.1 Những vấn đề cơ bản khi công bố thông tin về công cụ tài chính tài chính phái sinh trừ khi công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro không còn đáp ứng các điều kiện để áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro Công cụ tài chính ngày càng đa dạng và phức tạp khiến cho yêu cầu công bố thông tin về chúng của các đối tượng sử dụng thông tin ngày càng đòi hỏi khắt khe 2.3.2.2. Ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính phái sinh hơn. Việc công bố thông tin về công cụ tài chính phải bao gồm: Công cụ tài chính phái sinh ghi nhận sau ban đầu theo giá trị hợp lý. Với - Công bố bổ xung thông tin để làm rõ các khoản mục công cụ tài chính đã công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh, sự thay đổi giá trị trình bày trên Bảng cân đối kế toán ghi nhận vào thu chi tài chính. Với công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro, sự thay đổi giá trị ghi nhận vào vốn chủ sở hữu trên bảng - Công bố thông tin về thu nhập, lãi/ chi phí lãi của công cụ tài chính hiện có cân đối kế toán. của doanh nghiệp; lãi/lỗ phát sinh từ công cụ tài chính đã thanh lý trong kỳ 2.3.2.3. Xóa bỏ ghi nhận công cụ tài chính phái sinh. - Công bố thông tin (định tính và định lượng) về rủi ro có thể phát sinh từ công cụ tài chính, bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường Công cụ tài chính phái sinh sẽ dừng ghi nhận khi: Hợp đồng phái sinh hết hiệu - Với mỗi loại phòng ngừa rủi ro, cần công bố thông tin mô tả từng loại lực (hết hạn) hoặc Hợp đồng phái sinh được chuyển cho bên khác, với điều kiện: phòng ngừa rủi ro, công cụ tài chính được chỉ định là công cụ phòng ngừa rủi ro và - Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu đã được chuyển nhượng bản chất của rủi ro cần được phòng ngừa. - Không còn quyền kiểm soát công cụ tài chính phái sinh 2.4.2.2. Mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính Chênh lệch do thay đổi giá trị hợp lý công cụ tài chính phái sinh đã được ghi Báo cáo tài chính là kênh thông tin để các doanh nghiệp báo cáo kết quả hoạt nhận vào Vốn chủ sở hữu sẽ được chuyển sang mục thu/chi trên Báo cáo kết quả động kinh doanh, tình hình tài chính. Cơ quan ban hành chế độ, Hội nghề nghiệp kế kinh doanh khi dừng ghi nhận công cụ tài chính phái sinh dùng cho mục đích phòng toán luôn nỗ lực ban hành chuẩn mực kế toán chất lượng cao nhất, những quy định ngừa rủi ro. về việc công bố thông tin liên quan đến các công cụ tài chính chi tiết hơn, và rộng 2.4 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính rãi hơn. 2.4.1 Trình bày công cụ tài chính PHÁT TRIỂN GIẢ THUYẾT Khi trình bày công cụ tài chính trên Bảng cân đối kế toán cần tuân thủ các Giả thuyết 1: Mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính nguyên tắc sau: trong Báo cáo tài chính có liên hệ chặt chẽ, tỷ lệ thuận với quy mô của DN. - Nguyên tắc chung: Công cụ tài chính do đơn vị phát hành hay đầu tư là nợ Giả thuyết số 2: Mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính phải trả tài chính, tài sản tài chính hay công cụ vốn chủ sở hữu phải tôn trọng bản trong Báo cáo tài chính có liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh của DN. chất tài chính của giao dịch hơn hình thức. Giả thuyết thứ 3: Mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài - Các công cụ tài chính phức hợp có hợp đồng chủ là tài sản tài chính được chính trong Báo cáo tài chính có liên hệ chặt chẽ với các DN kiểm toán của DN. xử lý như một tài sản tài chính, không tách riêng công cụ phái sinh chìm khỏi hợp đồng chủ - Đa số tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính không được bù trừ khi trình bày chúng trên Bảng cân đối kế toán. Chỉ được phép bù trừ trong một số trường hợp.
  7. 11 12 Quy mô của DN 2.5.1.3. Kế toán công cụ tài chính tại Malaysia (size, DTA) 2.5.2 Bài học kinh nghiệm kế toán công cụ tài chính cho doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam Mức độ trình bày DN kiểm toán và công bố thông Sự phát triển của kế toán công cụ tài chính là một bước quan trọng trong quá tin v ề CCTC (Audit) trình chuyển đổi nền kinh tế và phát triển thị trường tài chính của Việt Nam. Do Kết quả KD DN (DQ) (PTA, PE) vậy khi xây dựng và ban hành chuẩn mực kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính cần lưu ý những vấn đề sau: Sơ đồ 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày - Quy định rõ việc phân loại, nhận diện ban đầu công cụ tài chính cơ sở, công và công bố thông tinvề công cụ tài chính cụ tài chính phái sinh để từ đó có quy trình xử lý kế toán phù hợp cho từng loại. Tác giả Luận án tiến hành kiểm định 3 giả thuyết trên thông qua việc sử dụng phương trình (1) như sau: - Cần yêu cầu công cụ tài chính cơ sở sử dụng cơ sở đo lường giá trị hợp lý và giá trị phân bổ; Công cụ tài chính phái sinh bắt buộc phải đo lường theo giá trị hợp lý. DQ= α0 + α1 Size + α2 PTA + α3 PE + α4 DTA + α5 Audit + α6 Yafter + ε (1) Trong phương trình (1), các biến bao gồm: - Khi xây dựng chuẩn mực kế toán công cụ tài chính nên đặt trọng tâm vào DQ: mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính yêu cầu về việc ghi nhận và trình bày các công cụ tài chính, không nên đi sâu vào quy định chi tiết phương pháp kế toán cho từng loại để tránh cho các quy định trở Size: Giá trị log của tổng tài sản tại các thời điểm 2010, 2011, 2012 nên phức tạp. PTA: Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN chia cho tổng tài sản - Khi đưa ra các quy định về trình bày và công bố thông tin về công cụ tài PE: Chỉ số giá thị trường trên thu nhập của cổ phiếu chính cần tính đến những nhu cầu khác nhau của đối tượng sử dụng: nhà quản trị DTA: Nợ phải trả chia cho tổng tài sản doanh nghiệp, nhà đầu tư, cổ đông, đối tác Thông tin cần đáp ứng các yêu cầu Audit: Được nhận giá trị 1 nếu doanh nghiệp được kiểm toán bởi 4 công ty kiểm sau: Thông tin cần cô đọng (công cụ tài chính cần được trình bày theo nhóm có toán lớn (Big 4: Deloitte; Ernst and Young; KPMG; PWH); Nhận giá trị 0 nếu cùng bản chất kinh tế hoặc mục đích sử dụng); Thông tin giúp người đọc đánh giá doanh nghiệp được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác. được tính thanh khoản, linh hoạt tài chính của doanh nghiệp. Yafter: Được nhận giá trị 1 nếu là các năm 2011, 2012 (năm Thông tư 210/2009/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực). Được nhận giá trị 0 là năm 2010 ε : Sai số 2.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế về kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính. 2.5.1 Kế toán công cụ tài chính tại một số nước 2.5.1.1. Kế toán công cụ tài chính tại Hoa Kỳ 2.5.1.2. Kế toán công cụ tài chính tại Trung Quốc
  8. 13 14 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG REE và SAM với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Đến năm 2005 số doanh nghiệp niêm yết tăng lên là 41, đến cuối tháng CỤ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI 6/2013 con số này 737DN, chưa kể 135 doanh nghiệp trên sàn UPCOM. CHÍNH TẠI VIỆT NAM Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé so về mặt quy mô so với thị trường chứng khoán khu vực ASIAN. 3.1 Tổng quan về doanh nghiệp phi tài chính và công cụ tài chính trong các 3.1.2.1 Công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính tại doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam Việt Nam 3.1.1 Tổng quan về doanh nghiệp phi tài chính Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và phát triển hơn 10 năm nhưng Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và TTCK, các doanh nghiệp phi vẫn chưa hội tụ đủ điều kiện về cơ sở pháp lý, hệ thống hạ tầng công nghệ, số lượng tài chính tại Việt Nam phát triển lớn mạnh thông qua tiến trình cổ phần hóa doanh hàng hóa mua bán và trình độ am hiểu của các bên tham gia nên vẫn chưa hình thành nghiệp nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp khác tham chính thức thị trường chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, dù chưa có văn bản pháp lý gia vào thị trường chứng khoán. hướng dẫn cụ thể cho các giao dịch về công cụ tài chính phái sinh nhưng ở Việt Nam 450 đã xuất hiện giao dịch hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, 400 chứng chỉ quỹ 350 3.1.3 Tổng quan về khung pháp lý kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 300 3.1.3.1 Giai đoạn trước khi ban hành Thông tư 210/2009/TT/BTC 250 HOSE Giai đoạn trước khi ban hành Thông tư 210/2009/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 200 HNX 2009, kế toán công cụ tài chính đã được trình bày rải rác, chưa trọng tâm trong các 150 chuẩn mực kế toán Việt Nam: Luật Kế toán năm 2004; VAS 01 “Chuẩn mực chung”; 100 VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” ; VAS 16 “Chi phí đi vay”; 50 VAS 18 “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”; VAS 21 “Trình bày báo cáo 0 tài chính” và VAS 27 “Báo cáo tài chính giữa niên độ” ; VAS 30 “Lãi trên cổ phiếu” 12/200512/200612/200712/200812/200912/201012/201112/2012 6/2013 3.1.3.1 Giai đoạn sau khi ban hành Thông tư 210/2009/TT/BTC Thông tư số 210/2009/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán Biểu đồ 3.2 Số lượng doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài (Nguồn Ủy ban chứng khoán nhà nước) chính được áp dụng cho tất cả các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tại Việt Nam có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính; Thông tư 3.1.2 Công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn xử lý chênh lệch do thay 3.1.2.1 Công cụ tài chính cơ sở trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam đổi tỷ giá có hiệu lực từ năm tài chính 2010. Thông tư 179/2012/ TT- BTC ngày 24 Cùng với việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước vào những năm 1990, tháng 10 năm 2012, quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ cổ phiếu bắt đầu ra đời và phát triển. Việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch giá hối đoái trong doanh nghiệp thay thế cho Thông tư 210/2009/TT-BTC. TT chứng khoán TP HCM ngày 20/7/2000, thị trường chứng khoán ở Việt Nam chính 228/2009/TT-BTC hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm thức ra đời. Ở thời điểm đó chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết với mã chứng khoán là giá HTK, tổn thất đầu tư tài chính.
  9. 15 16 3.1.4 Mối quan hệ giữa kế toán công cụ tài chính với quản trị rủi ro tài 3.2.2 Thực trạng đo lường công cụ tài chính chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 3.2.2.1 Thực trạng đo lường công cụ tài chính cơ sở Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình lựa chọn và đưa ra các quyết Theo điều tra khảo sát doanh nghiệp, tài sản tài chính được đo lường ban đầu và định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu tối đa sau ban đầu theo giá gốc. Một số doanh nghiệp có đề cập đến giá trị hợp lý theo cách hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh của lấy giá gốc trừ đi khoản lập dự phòng. doanh nghiệp trên thị trường. Trong kinh doanh luôn có rủi ro và cần phải quản trị Tại các doanh nghiệp phi tài chính, nợ phải trả tài chính đo lường ban đầu, đo rủi ro.Rủi ro kinh doanh liên quan đến những đặc trưng cơ bản mang tính tự nhiên lường sau ban đầu theo giá gốc. vốn có của công việc kinh doanh, còn rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến các Giá gốc là cơ sở đo lường ban đầu và sau ghi nhận ban đầu công cụ vốn chủ sở hữu thay đổi của các nhân tố như: lãi suất, giá cổ phiếu, giá hàng hóa, tỷ giá. Chính vì 3.2.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh vậy, kế toán công cụ tài chính phải chú trọng đến việc công bố thông tin về các loại Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp phi tài chính không phản ánh công cụ rủi ro khác nhau gắn liền với công cụ tài chính, theo đó sẽ cung cấp thông tin hữu tài chính phái sinh lên sổ kế toán nên không đo lường ban đầu và đo lường sau ghi ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình quản trị rủi ro tài chính của nhận ban đầu công cụ tài chính phái sinh. doanh nghiệp mình. 3.2.3 Thực trạng ghi nhận công cụ tài chính 3.2 Thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài 3.2.3.1 Thực trạng ghi nhận công cụ tài chính cơ sở chính tại Việt Nam Thực trạng ghi nhận ban đầu công cụ tài chính cơ sở 3.2.1 Thực trạng nhận diện và phân loại công cụ tài chính Theo dữ liệu tổng hợp lại từ 10 cuộc phỏng vấn sâu: Hiện nay tại các doanh 3.2.1.1 Thực trạng nhận diện và phân loại công cụ tài chính cơ sở nghiệp, Tài sản tài chính được ghi nhận ban đầu theo thời gian chu chuyển ngắn hạn Nhận diện công cụ tài chính là công việc đầu tiên, rất quan trọng trong quy trình hay dài hạn. Nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá gốc ghi trên hợp đồng, biên lai, kế toán, nó quyết định việc đo lường, ghi nhận và báo cáo theo phương pháp nào. hóa đơn được phân loại theo đối tượng thanh toán và thời gian thanh toán ngắn hạn Chỉ những khoản đầu tư tài chính, ngoại tệ được coi là tài sản tài chính, còn hay dài hạn. Qua phỏng vấn điều tra sâu cho thấy việc ghi nhận ban đầu cổ phiếu phổ những lại tài sản tài chính khác chưa được các doanh nghiệp nhận diện. Tài sản tài thông phản ánh đầy đủ các thông tin về mệnh giá cổ phiếu, giá phát hành cổ phiếu, chính được phân loại thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu. Chủ yếu doanh nghiệp nhận diện nợ vay là nợ phải trả tài chính mà chưa đề Thực trạng ghi nhận sau ban đầu công cụ tài chính cơ sở cập đến các khoản nợ phải trả tài chính khác. Đồng thời phân loại nợ phải trả tài Tại thời điểm lập báo cáo một số tài sản tài chính giảm giá được lập dự phòng chính thành ngắn hạn và dài hạn. ghi nhận trên một tài khoản riêng, còn các tài sản tài chính khác phản ánh theo giá Qua điều tra cho thấy, doanh nghiệp đã nhận diện rõ cổ phiếu phổ thông là gốc. Đối với nợ phải trả tài chính, doanh nghiệp sử dụng giá gốc nên không phát sinh công cụ vốn chủ sở hữu, tuy nhiên chưa phân loại cổ phiếu quỹ, cổ phiếu ưu đãi chênh lệch giá trị để ghi sổ. Tương tự như vậy đối với công cụ vốn chủ sở hữu. thuộc nhóm công cụ tài chính. Dừng ghi nhận công cụ tài chính cơ sở 3.2.1.2 Thực trạng nhận diện và phân loại công cụ tài chính phái sinh Thời điểm dừng ghi nhận là khi đã nhận tiền, trả tiền hoặc dừng ghi nhận khi Một số doanh nghiệp đã biết đến các công cụ tài chính phái sinh để phòng nghĩa vụ theo hợp đồng đã được chuyển nhượng hoặc hết hạn. ngừa rủi ro hoặc kinh doanh. Cần nâng cao hiểu biết về công cụ tài chính phái sinh 3.2.3.2 Ghi nhận công cụ tài chính phái sinh cho doanh nghiệp. 100% doanh nghiệp đều không ghi nhận công cụ tài chính tại thời điểm ban đầu khi ký kết hợp đồng. Do vậy sẽ không ghi nhận sau ban đầu giá trị công cụ tài
  10. 17 18 chính phái sinh. Chỉ ghi nhận tại thời điểm phát sinh khoản tiền phải thu, phải trả từ 3.3.1.2 Nhận diện và phân loại công cụ tài chính phái sinh hợp đồng phái sinh. Qua khảo sát doanh nghiệp cho thấy, công cụ tài chính phái sinh đã được Dừng ghi nhận công cụ tài chính phái sinh khi đáo hạn. Thu chi phát sinh từ doanh nghiệp biết tới và đang tìm cách sử dụng nó cho hoạt động phòng ngừa rủi hợp đồng phái sinh ghi nhận vào thu chi khác. ro hoặc bảo toàn lợi nhuận, tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp 3.2.4 Thực trạng trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trong 3.3.2 Đo lường công cụ tài chính các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 3.3.2.1 Đo lường công cụ tài chính cơ sở Kết quả mô hình cho thấy mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ Theo số liệu khảo sát, gần 80% doanh nghiệp được khảo sát sử dụng giá gốc tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán để đo lường ban đầu, sau ghi nhận ban đầu đối với công cụ tài chính. Sử dụng giá trị TP HCM trung bình đạt 33.49%, cao nhất là 81.4%, tối thiểu là 5.7%. Do đó các nhà hợp lý sẽ phản ánh biến động của thị trường về các công cụ tài chính, giúp cho người hoạch định chính sách phải tích cực hướng dẫn kế toán công cụ tài chính để gia tăng sử dụng báo cáo tài chính có được thông tin tài chính hữu ích hơn độ tin tưởng, gia tăng chất lượng thông tin kế toán cung cấp. 3.3.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh Qua kết quả tính toán cho thấy uy tín của doanh nghiệp kiểm toán(Audit), Giá Công cụ tài chính phái sinh được sử dụng để phòng ngừa rủi ro hoặc để kinh thị trường trên thu nhập của cổ phiếu (PE) có liên quan đáng kể tới chất lượng thông doanh, do vậy cần đo lường công cụ tài chính phái sinh theo giá trị hợp lý. tin về công cụ tài chính được công bố tại p< 0.001. Như dự đoán ban đầu tại giả 3.3.3 Ghi nhận công cụ tài chính thuyết 3, uy tín, quy mô của doanh nghiệp kiểm toán ảnh hưởng tích cực tới mức độ trình bày và cung cấp thông tin về công cụ tài chính 3.3.3.1 Ghi nhận công cụ tài chính cơ sở Tuy nhiên, kết quả tính toán cho thấy giả thuyết 1 không được chấp nhận, có 100% doanh nghiệp chưa tiến hành ghi nhận tài sản tài chính thành 4 nhóm mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy mô của doanh nghiệp với mức độ trình bày và với mục đích sử dụng khác nhau, phương pháp đo lường khác nhau. cung cấp thông tin về công cụ tài chính. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra doanh Nợ phải trả tài chính không được ghi nhận vào từng nhóm riêng: nợ phải trả nghiệp có quy mô nhỏ thường có xu hướng công bố nhiều thông tin chất lượng để từ tài chính đo lường theo giá trị hợp lý và nợ phải trả tài chính ghi nhận theo giá trị đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình. phân bổ 3.3 Đánh giá thực trạng kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp Việc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi có sự không thống nhất khi 43% doanh phi tài chính tại Việt Nam nghiệp lựa chọn ghi vào cả 2 mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong khi đó có 27% doanh nghiệp được khảo sát ghi trái phiếu chuyển đổi vào mục nợ phải trả. Điều 3.3.1 Nhận diện và phân loại công cụ tài chính này cho thấy sự lúng túng của doanh nghiệp khi chưa có văn bản hướng dẫn việc ghi 3.3.1.1 Nhận diện và phân loại công cụ tài chính cơ sở nhận trái phiếu chuyển đổi. 73% người được hỏi lựa chọn phân loại tài sản tài chính theo : tài sản ngắn hạn, Đối với cổ phiếu ưu đãi cũng có tình trạng tương tự, 59% doanh nghiệp lựa tài sản dài hạn. Như vậy rất ít doanh nghiệp, cá nhân nhận thức được cần phân loại tài chọn ghi cổ phiếu ưu đãi vào mục vốn chủ sở hữu, 29% doanh nghiệp không đưa ra sản tài chính theo mục đích sử dụng để từ đó có phương pháp đo lường phù hợp. được câu trả lời. Do vậy cần chỉ rõ để doanh nghiệp nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có thể Đồng thời 84% người được hỏi lựa chọn phân loại Nợ tài chính theo: Nợ ngắn ghi nhận vào cả 2 mục nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu căn cứ vào bản chất của cổ hạn, Nợ dài hạn. Điều này chứng minh doanh nghiệp, cá nhân vẫn chưa nhận thức phiếu ưu đãi này. được việc phân loại Nợ tài chính theo 2 phương pháp đo lường là: giá trị hợp lý và 3.3.3.2 Ghi nhận công cụ tài chính phái sinh giá trị phân bổ. Qua khảo sát các doanh nghiệp, tác giả luận án nhận thấy sự thiếu hụt các văn Do vậy cần có những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người làm kế bản hướng dẫn kế toán công cụ tài chính phái sinh dẫn đến khó khăn, không thống toán đối với việc nhận diện, phân loại công cụ tài chính.
  11. 19 20 nhất khi các doanh nghiệp phi tài chính có phát sinh nghiệp vụ phái sinh phục vụ cho CHƯƠNG 4: mục đích phòng ngừa rủi ro hay mục đích kinh doanh. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI 3.3.4 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH TẠI 3.3.4.1 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính cơ sở VIỆT NAM Khi nghiên cứu Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp chưa trình bày riêng biệt công cụ tài chính cơ 4.1 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các sở trên Báo cáo tài chính. doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 3.3.4.2 Trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh 4.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh Các doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh tại nghiệp phi tài chính tại Việt Nam thời điểm hợp đồng có hiệu lực mà chỉ ghi nhận khi thực thu hoặc thực chi tiền. Do Công cụ tài chính có mặt ở hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính của vậy rất ít doanh nghiệp trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính phái sinh, doanh nghiệp bởi vì trong quá trình hoạt động, từ hoạt động huy động vốn đến hoạt chỉ có 2/82 doanh nghiệp có đề cập đến công cụ tài chính phái sinh trong Thuyết động sử dụng vốn trong kinh doanh hay phòng ngừa rủi ro đều gắn với công cụ tài minh Báo cáo tài chính( mã BMC, VNM) chính do doanh nghiệp phát hành hay đầu tư. Vì vậy kế toán công cụ tài chính giữ vai 3.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong kế toán công cụ tài chính trò quan trọng, chi phối chất lượng thông tin kế toán mà doanh nghiệp cung cấp. trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam Quá trình hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài 3.4.1 Do sự bất cập về khung pháp lý về kế toán công cụ tài chính trong các chính thể hiện theo sơ đồ sau: doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam Các nguyên tắc kế toán ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố công cụ tài Người sử dụng thông tin kế toán CCTC chính trong các DN phi tài chính Việt Nam được quy định tại các văn bản pháp lý: Luật Kế toán, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ quản lý tài chính, chế Nghiệp vụ về độ kế toán, chế độ kế toán cho các ngành đặc thù. Kế toán công cụ tài chính cơ sở có công cụ tài chính rải rác ở các chuẩn mực cụ thể khác, và không phù hợp với thông lệ quốc tế. Kế toán công cụ tài chính phái sinh là một khoảng trống chưa được cơ quan ban hành chính Quy trình kế toán CCTC sách xử lý. Nhận Đo Ghi Trình 3.4.2 Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp diện lường nhận bày Công bố Một trong những nguyên nhân gây nên những bất cập trong kế toán công cụ Phân loại thông Mức độ trình bày và công bố tài chính là độ phức tạp của các nghiệp vụ này đã gây khó khăn cho người làm công thông tin về công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính tác kế toán. Yếu tố bên ngoài quy trình kế toán CCTC Qua khảo sát doanh nghiệp, khi được hỏi mức độ hài lòng về kế toán công cụ tài Quy mô DN Kết quả kinh Doanh chính kết quả cho thấy như sau: 50/82 người, chiếm 61% lựa chọn: Không hài lòng ; doanh nghiệp kiểm toán 21/82 người. Sơ đồ 4.1 Mối quan hệ giữa thông tin kế toán công cụ tài chính với việc ra quyết định kinh doanh
  12. 21 22 Để có được thông tin đầy đủ, hữu ích cho người sử dụng thông tin trong quá - Sử dụng giá niêm yết trên thị trường trình ra quyết định liên quan đến công cụ tài chính, đòi hỏi kế toán phải có mức độ - Sử dụng giá tương đương trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính ngày càng cao và có chất lượng. - Sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền đưa các tài sản/nợ phải trả tài Mức độ trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính trên Báo cáo tài chính phụ chính tương lai về thời điểm hiện tại. thuộc vào 2 nhóm chính: Việc đo lường giá trị tài sản tài chính thể hiện trong Bảng 4.1 sau: Nhóm yếu tố bên trong quy trình kế toán công cụ tài chính: bao gồm các Bảng 4.1: Đo lường giá trị tài sản tài chính phương pháp kỹ thuật riêng chuyên ngành kế toán như: Việc nhận diện, phân loại công Đo lường Nhóm tài sản tài Đo lường ban cụ tài chính; Đo lường công cụ tài chính; Ghi nhận công cụ tài chính; Nguyên tắc trình Tài sản tài chính sau ghi nhận Phương pháp tính chính đầu bày và công bố thông tin về công cụ tài chính. ban đầu Nhóm các yếu tố bên ngoài quy trình kế toán công cụ tài chính bao gồm: quy mô 1. Chứng khoán (cổ phiếu, Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý Giá niêm yết của I. Tài sản tài trái phiếu) chứng khoán doanh nghiệp (biểu hiện thông qua các chỉ tiêu: tổng tài sản, nợ phải trả trên tổng tài chính ghi nhận theo giá trị hợp lý 2. Công cụ tài chính phái Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý Mục 4.2.2.2 sản ); kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trên sinh để kinh doanh tổng tài sản, giá thị trường trên thu nhập của cổ phiếu ); uy tín doanh nghiệp kiểm toán. 1. Trái phiếu Giá trị hợp lý + Giá trị phân Phụ lục 4.6 chi phí giao bổ 4.1.2 Yêu cầu trong việc hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh II. Giữ đến ngày dịch đáo hạn nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 2. Đầu tư tài chính (tiền Giá trị hợp lý + Giá trị phân Phụ lục 4.6 gửi, cho vay) chi phí giao bổ Kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính Việt Nam cần dịch đáp ứng được nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng 1. Khoản cho vay Giá trị hợp lý + Giá trị phân Phụ lục 4.6 chi phí giao bổ Kế toán công cụ tài chính trong doanh nghiệp phi tài chính cần đảm bảo phù III. Cho vay và dịch hợp với yêu cầu quản lý của Việt Nam và sự phát triển trong tương lai phải thu 2. Phải thu KH, Ứng trước Giá trị hợp lý + Giá trị phân Phụ lục 4.6 NB, Phải thu nội bộ, Phải chi phí giao bổ Hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính cần thu khác, Ký cược ký quỹ dịch hướng tới hài hòa với thông lệ quốc tế (IAS/ IFRS) 1. Ngoại tệ, vàng bạc, đá Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý Theo tỷ giá ngân quý hàng thương mại 4.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các đang giao dịch doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam 2. Công cụ tài chính phái Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý Mục 4.2.2.2 sinh để phòng ngừa rủi ro IV. Tài sản tài 4.2.1 Về nhận diện và phân loại công cụ tài chính chính khác 3. Khoản đầu tư dài hạn Giá trị hợp lý + Giá hợp lý Giá niêm yết khác (vào công ty có tỷ lệ chi phí giao hoặc giá gốc Giá niêm yết của Như vậy công cụ tài chính cơ sở chia thành 3 nhóm với từng đối tượng kế toán như biểu quyết <20%) dịch công cụ tài chính sau (Xem phụ lục 4.1 Phân loại công cụ tài chính cơ sở) tương tự Giá gốc khi gthl 4.2.2 Về đo lường công cụ tài chính không đáng tin cậy Tại Việt Nam tác giả luận án kiến nghị các doanh nghiệp sử dụng giá niêm yết 4.2.2.1 Đo lường công cụ tài chính cơ sở chứng khoán theo trình tự như sau: Để xác định giá trị hợp lý của công cụ tài chính khi trình bày trên Bảng cân đối Đối với chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội kế toán, tác giả Luận án kiến nghị, kế toán cần theo trình tự như sau:
  13. 23 24 (HNX) là giá giao dịch bình quân tại ngày đo lường giá trị hợp lý. Về việc ghi nhận công cụ vốn chủ sở hữu Đối với chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Hạch toán cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại trong phụ lục 4.16 Minh (HOSE) là giá đóng cửa tại ngày xác định giá trị hợp lý. Sơ đồ kế toán cổ phiếu ưu đãi. Đối với chứng khoán đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch giao dịch 4.2.3.3 Ghi nhận công cụ tài chính phái sinh của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom) là giá giao dịch bình quân trên hệ Tác giả luận án kiến nghị phương pháp kế toán Hợp đồng kỳ hạn tại Phụ lục thống tại ngày đo lường giá trị hợp lý chứng khoán. 4.17; Phụ lục 4.18; Kế toán Hợp đồng tương lai tại Phụ lục 4.19; Phụ lục 4.20; Kế toán Hợp đồng quyền chọn Phụ lục 4.21; Phụ lục 4.22; Phụ lục 4.23; Phụ lục 4.24; Kế toán Đối với chứng khoán niêm yết bị hủy giao dịch, ngừng giao dịch kể từ ngày Hợp đồng hoán đổi Phụ lục 4.25 đến Phụ lục 4.28 giao dịch thứ sáu trở đi là giá trị sổ sách tại ngày lập Bảng cân đối kế toán gần nhất. 4.2.4 Về việc trình bày và công bố thông tin về công cụ tài chính Trái phiếu chuyển đổi là một công cụ tài chính phức hợp, bao gồm cả hai thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Các doanh nghiệp phải ghi nhận riêng rẽ các Để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà quản lý, cho người đầu tư và các thành phần này. Phần vốn chủ sở hữu được xác định là phần còn lại của giá trị hợp lý đối tượng khác, các quy định về trình bày và công bố thông tin cần sớm ban hành. Mối của trái phiếu chuyển đổi sau khi trừ giá trị hợp lý của phần nợ phải trả. quan hệ giữa công cụ tài chính, báo cáo tài chính, tình hình tài chính là rất mật thiết, khi được cung cấp thông tin đầy đủ người sử dụng báo cáo sẽ có cái nhìn đầy đủ hơn 4.2.2.2 Đo lường công cụ tài chính phái sinh về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Luận án chỉ ra phương pháp đo lường giá trị hợp lý cho từng loại công cụ tài chính Qua nghiên cứu định lượng tác giả thấy mức độ trình bày và công bố thông tin phái sinh. về công cụ tài chính còn thấp, do đó các doanh nghiệp cần nâng cao nhận thức về công 4.2.3 Về việc ghi nhận công cụ tài chính cụ tài chính, để cung cấp thông tin hữu ích hơn cho nhà quản lý. 4.2.3.1 Về việc ghi nhận công cụ tài chính công cụ tài chính cơ sở Tác giả luận án kiến nghị bổ sung thêm các chỉ tiêu về công cụ tài chính trên Bảng Ghi nhận tài sản tài chính cân đối kế toán (phụ lục 4.29). Đồng thời bổ sung một số nội dung về công cụ tài chính cần phải trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính (phụ lục 4.30, 4.31, 4.32, 4.33) Tác giả luận án kiến nghị việc kế toán tài sản tài chính thành 4 nhóm với việc ghi nhận như sau: 4.3 Các điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam Phụ lục 4.7 Sơ đồ kế toán chứng khoán theo giá trị hợp lý Để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các Phụ lục 4.7: Sơ đồ kế toán khoản đầu tư giữ đến ngày đáo hạn doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam cần có sự phối hợp của Nhà nước, doanh Phụ lục 4.8: Sơ đồ kế toán khoản cho vay và phải thu nghiệp, các cơ sở đào tạo. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc xây dựng Phụ lục 4.9: Sơ đồ kế toán ngoại tệ, vàng bạc; Phụ lục 4.10 Sơ đồ kế toán khoản phải khung pháp lý, hướng dẫn chế độ. Doanh nghiệp chính là nơi sẽ thực hiện các giải thu có gốc ngoại tệ; Phụ lục 4.11 Sơ đồ kế toán đầu tư vào công ty liên kết. pháp hoàn thiện, do đó bên cạnh việc cập nhật kiến thức của kế toán viên cần có sự Về việc ghi nhận nợ phải trả tài chính quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp. Các cơ sở đào tạo làm tốt vai trò đầu tầu Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng kế toán tại doanh nghiệp phi tài chính, tác trong việc phổ biến kiến thức, cập nhật thông tin kế toán công cụ tài chính cho giả kiến nghị việc ghi nhận nợ phải trả theo 2 nhóm với trình tự như sau: người làm nghề kế toán, cho xã hội. Phụ lục 4.13 Sơ đồ kế toán nợ phải trả tài chính có gốc ngoại tệ ; Phụ lục 4.14 Sơ đồ kế toán nợ phải trả khác; Phụ lục 4.15 Sơ đồ kế toán trái phiếu chuyển đổi
  14. NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TT TÊN BÀI NƠI XUẤT BẢN 1 Bài về chế độ kế toán công cụ tài chính trong Tạp chí Kinh tế và phát triển các DN VN Tháng 8/2010 2 Bàn về kế toán công cụ tài chính phái sinh Tạp chí Kinh tế và phát triển trong các DN sxkd tại VN Tháng 3/2011 3 Bàn về cơ sở đo lường công cụ tài chính Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Tháng 11/ 2011 Đổi mới Đào tạo KT- K'T trong các trường ĐH khối kinh tế ở VN 4 Nhận biết công cụ tài chính Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán Số tháng 12/2012 5 Mức độ trình bày và cung cấp thông tin về Tạp chí Kinh tế và Phát triển, Số công cụ tài chính của các doanh nghiệp niêm tháng 8/2013. yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM