Tóm tắt luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_an_chinh_sach_viec_lam_cho_thanh_nien_nong_thon.pdf
Nội dung text: Tóm tắt luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội
- 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC 1 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Error! Bookmark not defined. LỜI MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤTError! Bookmark not defined. 1.1. VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤTError! Bookmark not defined. 1.1.1. Thanh niên nông thôn Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đấtError! Bookmark not defined. 1.2. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT 20 1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất 20 1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Các chính sách bộ phận Error! Bookmark not defined. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT 43 1.3.1. Các yếu tố chính trị - pháp lý Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Các yếu tố kinh tế Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Các yếu tố văn hóa, xã hội Error! Bookmark not defined. 1.3.4. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Error! Bookmark not defined. 1.4. KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA 47 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh 47 1.4.2. Kinh nghiệm của Bắc Ninh Error! Bookmark not defined. 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc Error! Bookmark not defined. 1.4.4. Bài học rút ra cho chính quyền thành phố Hà Nội Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 1 59 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined. 2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Khung lý thuyết để nghiên cứu đề tài Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Quy trình nghiên cứu tiếp cận từ lý luận đến thực tiễnError! Bookmark not defined. 2.1.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu nghiên cứuError! Bookmark not defined. 2.1.4. Kỹ thuật sử dụng để xử lý số liệu Error! Bookmark not defined. 2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội ảnh hƣởng đến việc làm . Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Khái quát tình hình thanh niên và gia đình thanh niên vùng thu hồi đất trên địa
- 2 bàn Hà Nội qua xử lý tài liệu điều tra khảo sátError! Bookmark not defined. Tiểu kết chƣơng 2 Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI Error! Bookmark not defined. 3.1. THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Tình hình thu hồi đất và mất việc làm do thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Tình hình chuyển đổi nghề của thanh niên nông thôn ở Hà Nội sau khi bị thu hồi đất Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội Error! Bookmark not defined. 3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI QUA ĐIỀU TRA, KHẢO SÁTError! Bookmark not defined. 3.2.1 Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất để giải quyết việc làm Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên tìm và tự tạo việc làmError! Bookmark not defined. 3.2.4. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Chính sách xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Error! Bookmark not defined. 3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI Error! Bookmark not defined. 3.3.1. ĐÁNH GIÁ KếT QUả CủA CHÍNH SÁCH VIệC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HồI ĐấT CủA HÀ NộI ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.3.2. Hạn chế của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Phân tích các yếu tố tác động đến việc làm của thanh niên vùng thu hồi đất qua số liệu điều tra, khảo sát 114 3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất 118 Tiểu kết chƣơng 3 126 CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI 127 4.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 127 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội 127 4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm của Hà Nội đến năm 2020 129 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
- 3 NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI 133 4.2.1. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn 135 4.2.2. Hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 142 4.2.3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tìm và tự tạo việc làm 145 4.2.4. Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên vùng thu hồi đất 148 4.2.5. Hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất 153 4.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 154 4.3.1. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng 154 4.3.2. Tăng cƣờng vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên 155 4.3.3. Thu hút sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trên địa bàn 156 4.3.4. Thái độ sẵn sàng và tính năng động của thanh niên nông thôn - đối tƣợng trực tiếp của chính sách việc làm 156 4.3.5. Bảo đảm đủ nguồn lực tài chính cho thực hiện các chính sách việc làm 157 Tiểu kết chƣơng 4 158 KẾT LUẬN 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161 PHỤ LỤC 172
- 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Thu hồi đất nông nghiệp phục vụ mục đích CNH, HĐH và ĐTH diễn ra mạnh mẽ đã mang đến những thay đổi lớn ở các vùng nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi thu hồi đất nông nghiệp, ngân sách của địa phƣơng tăng lên, cơ sở hạ tầng nông thôn đƣợc cải thiện, thu nhập bình quân đầu ngƣời của địa phƣơng tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể. Tuy nhiên thu hồi đất làm thu hẹp nhanh chóng diện tích đất SX nông nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc làm của các hộ nông dân ở địa phƣơng, trong đó có một lực lƣợng lớn là thanh niên nông thôn. Nếu Nhà nƣớc không có chính sách để giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất thì có thể đe dọa đến tình hình kinh tế và xã hội trên địa bàn. Thành phố Hà Nội mở rộng có tổng diện tích đất lên đến 334.852 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tới gần 52% diện tích đất của toàn Thành phố. Để phục vụ cho quá trình CNH, HĐH và ĐTH thì việc thu hồi đất nông nghiệp là điều không thể tránh khỏi và thực tế đang diễn ra rất mạnh mẽ. Trong giai đoạn 5 năm từ 2008 - 2012, Thành phố Hà Nội đã ra quyết định thu hồi 16 382.8 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm khoảng 80%. Tính trung bình hàng năm trên địa bàn Hà Nội diện tích đất nông nghiệp thu hồi khoảng 3000 ha, kéo theo hơn 30 nghìn lao động nông nghiệp mất việc làm trong đó khoảng 45% là lao động trẻ. Tuy nhiên chỉ khoảng 13% lao động thuộc hộ có đất bị thu hồi tìm đƣợc việc làm phi nông nghiệp tại địa bàn, 20% thất nghiệp hoàn toàn, 67% thất nghiệp từng phần hoặc chỉ có việc làm nông nghiệp vào thời vụ. Vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất đang trở thành vấn đề bức xúc. Nói cách khác chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội còn nhiều bất cập làm cho kết quả của chính sách chƣa cao, cơ cấu và tính bền vững trong việc làm còn rất hạn chế.
- 5 Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội” để làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu cuối cùng của luận án là: Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội. Để đạt đƣợc mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể của luận án là: - Xác định khung lý thuyết để nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. - Phân tích thực trạng và xác định các vấn đề cần giải quyết của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội; đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn đề chính sách việc làm cho thanh niên vùng bị thu hồi đất của Hà Nội. - Đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội đến năm 2020 và một số giải pháp hành động để giải quyết các vấn đề đã nêu. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu: chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất ở Hà Nội, trong đó tập trung nghiên cứu chính sách cấp thành phố. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: có rất nhiều chính sách công tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc làm của thanh niên nông thôn tại các vùng thu hồi đất. Nhƣng luận án tập trung vào chính sách cấp thành phố với 5 chính sách bộ phận chủ yếu có tác động đến mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất, đó là chính sách đào tạo nghề; chính sách đất đai sản xuất; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách phát triển cụm, điểm công
- 6 nghiệp, DN và làng nghề ở nông thôn; chính sách xuất khẩu lao động. Sự khác biệt về phạm vi của nghiên cứu này với các nghiên cứu trƣớc đây là: (i) nghiên cứu chính sách về việc làm (không phải việc làm nói chung); (ii) đối tƣợng chính sách: thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. - Về không gian: nghiên cứu địa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội. - Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập cho giai đoạn từ sau năm 2000 đến năm 2010; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2012; các giải pháp chính sách đƣợc đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nguồn số liệu thứ cấp: từ sách báo, tạp chí, tài liệu, số liệu đƣợc công bố của các cơ quan, tổ chức. Nguồn số liệu sơ cấp: thông qua điều tra đối tƣợng thanh niên và cán bộ chính quyền. 5. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu đạt đƣợc Về lý luận - Luận án đã xác định đƣợc khung lý thuyết nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất, đặc biệt là đƣa ra đƣợc một số tiêu chí để đánh giá chính sách, các chỉ số giám sát đánh giá các chính sách bộ phận. - Luận án đã hệ thống hóa các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến hiệu lực và hiệu quả chính sách chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. Về thực tiễn - Luận án đã phân tích thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội - Luận án đã đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội thông qua phân tích thực trạng 5 chính sách bộ phận có tác động đến mục tiêu giải quyết việc làm đó là chính sách đào
- 7 tạo nghề; chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất; chính sách hỗ trơ tín dụng cho thanh niên tìm và tự tạo việc làm; chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề để tạo việc làm tại chỗ; chính sách xuất khẩu lao động. Đồng thời cho thấy những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội. - Luận án đề xuất cho chính quyền thành phố Hà Nội một số phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng bị thu hồi của Hà Nội. Các giải pháp đƣợc đề xuất dựa trên phân tích thực thực trạng và nguyên nhân, tác động lên cả cung và cầu việc làm trên thị trƣờng. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận án chia thành 4 chƣơng nhƣ sau: - Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất - Chƣơng 2: Tổng quan về phƣơng pháp nghiên cứu - Chƣơng 3: Đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội - Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội.
- 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT Với mục tiêu xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất, chƣơng 1 đã thực hiện đƣợc những nội dung chủ yếu sau đây: - Xác định khái niệm và đặc điểm thanh niên với tƣ cách một lực lƣợng lao động quan trọng của xã hội. Làm rõ khái niệm việc làm của thanh niên nông thôn. Mối liên quan giữa thu hồi đất với vấn đề việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất, từ đó nêu lên sự cần thiết GQVL cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. - Đi sâu vào 5 chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất: làm rõ khái niệm, các mục tiêu và chỉ số giám sát đánh giá, các nội dung của chính sách (giải pháp và công cụ), trong đó các chính sách bộ phận chủ yếu đƣợc nghiên cứu là: chính sách đào tạo nghề; chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đât; chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách XKLĐ. - Cuối chƣơng này, luận án cũng đã nêu lên kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc (Bắc Ninh, TP Hồ Chí Minh) và nƣớc ngoài (cụ thể là của Trung Quốc) về chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trong quá trình CNH và nhất là quá trình thu hồi đất, qua đó rút ra một số bài học cho Việt Nam. 1.1. VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT 1.1.1. Thanh niên nông thôn Với tƣ cách lực lƣợng lao động trẻ của xã hội, thanh niên nông thôn có các đặc điểm sau:
- 9 - Thanh niên nông thôn có ƣu thế vƣợt trội về sức khỏe, cần cù lao động, có tinh thần vƣợt khó, quyết tâm vƣơn lên, có trách nhiệm với gia đình và xã hội. - Thanh niên nông thôn sống thân thiện với môi trƣờng, nhiệt tình, ham học hỏi, có tinh thần đổi mới, dám nghĩ dám làm, năng động và thích nghi nhanh. - Thanh niên nông thôn chiếm tỉ lệ lớn trong dân số và là nguồn lực chủ yếu ở nông thôn, là lao động trụ cột của gia đình, nhƣng họ cũng có khả năng thoát ly cao. Bên cạnh những điểm mạnh, thanh niên nông thôn có một số hạn chế nhƣ: ít có điều kiện học tập và phát triển năng lực cá nhân, phần lớn chƣa qua đào tạo nghề, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp thấp, kỉ luật lao động chƣa cao, thiếu kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng quản lý Những điểm yếu đó là rào cản không nhỏ đối với họ khi tham gia vào quá trình tìm và tạo việc làm. Việc làm và thu nhập thấp vẫn đang là những vấn đề bức xúc trong thanh niên nông thôn. 1.1.2.Việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Việc làm là các hoạt động mang lại thu nhập cho ngƣời lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm:(1) các công việc đƣợc trả công dƣới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhƣng không đƣợc trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó, gọi là việc làm tự tạo. Thu hồi đất là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã giao cho các tổ chức quản lý theo quy định của Luật Đất đai, nhằm phục vụ cho mục đích phát triển KT- XH của đất nƣớc. Bên cạnh những tác động tích cực thì việc Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp cũng có thể gây nên những tác động tiêu cực, mà một trong những tiêu cực lớn đó là dẫn đến mất việc làm của ngƣời lao động nông nghiệp trong đó lực lƣợng thanh niên chiếm tỉ trọng lớn.
- 10 Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất vì vậy có ý nghĩa xã hội và kinh tế to lớn. Đây là một sự can thiệp cần thiết của Nhà nƣớc và xã hội nhằm giảm tình trạng thất nghiệp của thanh niên, góp phần toàn dụng lao động trẻ của xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao thu nhập từ việc làm cho thanh niên nông thôn và gia đình họ. 1.2. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT 1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất là tổng thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật, nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tƣợng có đƣợc việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo ASXH, ổn định và phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng nói riêng, cả nƣớc nói chung. 1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách việc làm đối với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất * Mục tiêu của chính sách: - Toàn dụng lao động thanh niên tại các vùng bị thu hồi đất. - Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm của thanh niên theo hƣớng tiến bộ - Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên nông thôn. Từ các mục tiêu chung nêu trên, mỗi chính sách trong hệ thống chính sách việc làm sẽ có các mục tiêu bộ phận. * Tiêu chí đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. Áp dụng khung logic đánh giá chính sách và mô hình các tiêu chí đánh giá chính sách công do Ngân hàng Phát triển châu Á đề xuất, tác giả luận án xây dựng hệ thống tiêu chí đặc trƣng để đánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất. 1.2.3. Các chính sách bộ phận gồm: - Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất
- 11 - Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất - Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên vùng thu hồi đất tìm và tự tạo việc làm - Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ - Chính sách xuất khẩu lao động. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT Luận án đã chỉ ra 4 nhóm yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất: 1) Các yếu tố chính trị- pháp; 2) Các yếu tố kinh tế; 3) Các yếu tố văn hóa xã hội; 4) Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4. KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC VÀ NƢỚC NGOÀI VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn nhất cả nƣớc đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thành phố cho việc đầu tƣ phát triển KT- XH là rất lớn, Thành phố đã ban hành và thực thi một số chính sách có tác động tích cực đến vấn đề việc làm cho ngƣời dân vùng thu hồi đất nhƣ: Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho ngƣời bị thu hồi đất là lao động nông nghiệp; Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ về đất trong giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2003 và Nghị định số 197/2004/NĐ-CP đến nay. Một trong những điểm có thể học tập đƣợc là Thành phố HCM đã mạnh dạn khi điều chỉnh mức bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời lao động bị thu hồi để phù hợp hơn với thực tế trên thị trƣờng. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Chính quyền đã thành công trong việc khuyến khích đầu tƣ, xây dựng các khu, điểm, cụm công nghiệp và làng nghề, đồng thời chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động trẻ trong diện gia đình bị thu hồi đất,
- 12 cho vay vốn lãi suất ƣu đãi từ đó tạo đƣợc việc làm tại chỗ, nhiều thanh niên địa phƣơng có đƣợc việc làm việc ổn định trong các doanh nghiệp và làng nghề trên địa bàn. Chính quyền cũng phối hợp với Tỉnh Đoàn xây dựng đƣợc xây dựng đƣợc Trung tâm GTVL thanh niên, có mạng lƣới cộng tác viên rộng khắp tỉnh, thực hiện vai trò tuyên truyền, phối hợp với các DN tổ chức tƣ vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên. 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc Để khắc phục tình trạng thất nghiệp và di dân của lao động nông nghiệp trong quá trình CNH, ĐTH, trong những năm gần đây Trung Quốc đã thực thi nhiều chính sách tích cực, thực tế đã mang lại những thành công rất lớn, đặc biệt là các chính sách giải quyết việc làm để sử dụng nguồn lao động tại chỗ nhƣ phát triển DNNVV, mô hình “xí nghiệp hƣơng trấn” ở nông thôn. 1.4.4. Bài học rút ra cho chính quyền thành phố Hà Nội Bài học 1: Trong hệ thống chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất, chính sách đào tạo nghề đƣợc coi là bộ phận quan trọng nhất vì thiếu tay nghề là hạn chế lớn nhất của đối tƣợng này. Bài học 2: Chính sách đào tạo nghề là giải pháp quan trọng nhất, song để khắc phục vị thế thấp của thanh niên nông thôn trên thị trƣờng lao động, nó cần đƣợc thực hiện đồng bộ với các chính sách kinh tế và xã hội khác nhƣ chính sách hỗ trợ đất đai, hỗ trợ tín dụng. Đồng thời còn cần sự phối hợp của nhiều chủ thể khác nhất là tổ chức Đoàn thanh niên. Bài học 3: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn cần chú trọng đến tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lƣợng và tính bền vững của việc làm thông qua khuyến khích phát triển doanh ngiệp và làng nghề nông thôn. Bài học 4: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất cần khai thác kênh GQVL thông qua XKLĐ, với điều kiện Nhà nƣớc phải quản lý chặt hoạt động XKLĐ.
- 13 CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài đã xác định khung lý thuyết nghiên cứu: Thực hiện mục Chính sách việc làm cho tiêu chính sách thanh niên nông thôn - Toàn dụng lao vùng thu hồi đất động - Đào tạo nghề Thanh -Chuyển dịch cơ - Bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu niên cấu lao động và hồi đất nông vi ệ c làm - Hỗ trợ tín dụng để tìm và thôn -Nâng cao thu tự tạo việc làm vùng thu nhập việc làm,cải - Khuyến khích phát triển hồi đất thiện đời sống vật DN và làng nghề để tạo chất và tinh thần việc làm tại chỗ cho thanh niên - Chính sách XKLĐ nông thôn Hình 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu (Nguồn: Tác giả xây dựng) - Đề tài xác định quy trình nghiên cứu tiếp cận từ lý luận đến thực tiễn với 5 bƣớc cơ bản. - Đề tài sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Công tác thu thập dữ liệu sẽ đƣợc thực hiện qua các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng, gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. - Đề tài sử dụng kĩ thuật phân tích đa nhân tố dùng hàm hồi quy với phần mềm thống kê SPSS để đƣa ra nhận định khách quan về tác động bình quân của các chính sách liên quan đến hỗ trợ GQVL cho thanh niên, về ảnh hƣởng của trình độ chuyên môn của nhóm đối tƣợng đƣợc điều tra đến tình trạng việc làm của thanh niên vùng bị thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội thời gian qua.
- 14 2.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và ngoại giao của cả nƣớc, là thành phố có khả năng tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động. Những năm gần đây, với việc mở rộng quy mô diện tích thủ đô, Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển các khu công nghiệp và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cũng tăng lên. Hà Nội vừa có nhiều thuận lợi đồng thời cũng đang tiềm ẩn những thách thức to lớn về việc làm, nhất là ở các vùng nông thôn có đất bị thu hồi. Theo kết quả điều tra dân số của Cục Thống kê Hà Nội, năm 2012 dân số thanh niên Hà Nội là 1.992.053 ngƣời, trong đó thanh niên nông thôn là hơn 1.286.653 ngƣời. Tuy nhiên tỉ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn thấp, gây nên tình trạng thất nghiệp cao. Nhóm ngƣời chịu ảnh hƣởng nhiều nhất từ thu hồi đất là hộ gia đình nông nghiệp bị thu hồi đất, trong đó có thanh niên là lực lƣợng lao động chủ yếu ở nông thôn. Thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất bị mất việc làm truyền thống nhƣng lại thiếu khả năng tìm việc và chuyển đổi nghề do thiếu đào tạo, trình độ văn hóa chuyên môn thấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu việc làm trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Mẫu điều tra của đề tài với 492 phiếu cho đối tƣợng thanh niên và 88 phiếu cho cán bộ quản lý cho thấy một số đặc điểm tình hình của đối tƣợng chính sách đang nghiên cứu, họ là nhóm ngƣời có vị thế yếu về việc làm trong quá trình thu hồi đất. Đây là những thông tin cơ bản để đi sâu đánh giá thực trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên vùng thu hồi đất của Hà Nội.
- 15 CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI 3.1. THỰC TRẠNG THU HỒI ĐẤT VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI * Đề tài đã làm rõ tình hình thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội thông qua các kết quả khảo sát và minh chứng bằng những số liệu cụ thể (xem bảng 3.1): Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thu hồi đất của các dự án trên địa bàn Hà Nội Diện tích đất thu hồi (ha) Mức độ hoàn thành diện Năm Tổng diện tích đất Diện tích đất tích đất thu thu hồi theo QĐ bàn giao mặt bằng hồi đúng hạn (%) 2008 2 616.8 878.7 33.6 2009 3 059.4 965.4 31.6 2010 3 215.8 971.1 32.7 2011 3 488.9 983.8 33.2 2012 4 001.9 993.2 34.1 Tổng cộng 16 382.8 4792.2 33.0 (Nguồn: Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố Hà Nội) * Đề tài cũng làm nổi bật thực trạng mất việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất và tình hình chuyển đổi nghề của thanh niên nông thôn sau khi bị thu hồi đất (xem bảng 3.2). Bảng 3.2: Tình hình lao động thanh niên mất việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Di ệ n tích đ ấ t nông S ố ngƣ ờ i m ấ t vi ệ c làm khi b ị thu hồi đất nghiệp bị thu hồi Trong đó số Năm Tổng số ngƣời (ha) thanh niên 2010 2572.6 25.256 10.974 2011 2791.1 27.300 12.015 2012 3201.5 31.810 14.087 (Nguồn: Cục Thống kê và Sở LĐ- TB- XH Hà Nội) * Tình trạng chuyển đổi nghề của thanh niên nông thôn sau khi bị thu
- 16 hồi đất: Khi xét tình trạng chuyển đổi nghề ở các vùng điều tra cụ thể nhƣ Đông Anh, Mê Linh, Thạch Thất, Chƣơng Mỹ, đề tài đã chỉ ra rằng phần lớn lao động chuyển đổi nghề nghiệp là lao động đã từng làm nông nghiệp trƣớc khi bị thu hồi đất. Bảng 3.4: Tình trạng chuyển đổi nghề của thanh niên trên từng địa bàn điều tra Đơn vị: người Đông Anh Mê Linh Thạch Thất Chƣơng Mỹ Sau Sau Sau Trƣớc khi Trƣớc khi Trƣớc Sau khi Trƣớc khi khi thu thu khi thu thu khi thu thu hồi khi thu thu hồi đất hồi hồi đất hồi hồi đất đất hồi đất hồi đất đất đất Nông nghiệp 26 4 68 50 53 31 15 7 Công nghiệp 6 31 16 27 12 22 3 HS SV 11 1 35 23 65 59 Lao động thủ 2 2 5 công Kinh doanh 6 7 1 1 1 1 5 6 dịch vụ Tự do 2 1 2 19 3 Công chức, 2 2 1 1 viên chức Thất nghiệp 2 3 1 Tổng 51 51 123 111 139 133 20 19 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả) * Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội: Những năm gần đây, do tác động của các chính sách việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất, vấn đề việc làm thanh niên đã có bƣớc chuyển biến tích cực nhất định. Đề tài đã chỉ ra các kết quả cụ thể về GQVL cho thanh niên nông thôn Hà Nội: tỉ lệ ngƣời mất việc do thu hồi đất đƣợc GQVL trên tổng số ngƣời mất việc do thu hồi đất; kết quả giải quyết việc làm xét theo cơ cấu tuổi và theo cơ cấu giới tính; xét theo cơ cấu ngành kinh tế; xét theo cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật (xem bảng 3.8). Bảng 3.8: Số thanh niên nông thôn ở Hà Nội đƣợc GQVL sau khi thu
- 17 hồi đất Đơn vị tính: người Trong đó Số thanh niên nông Năm thôn mất việc làm Số thanh niên đƣợc do thu hồi đất GQVL sau khi bị thu Tỉ lệ % hồi đất 2010 10.974 2.150 19,6 2011 12.015 2.475 21,6 2012 14.087 2.910 20,9 (Nguồn: Sở Lao động- TB& XH Hà Nội) 3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI QUA ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT Đề tài đã tập trung phân tích thực trạng chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội. Nhìn chung, những năm qua, Hà Nội đã có nhiều chủ trƣơng chính sách GQVL cho thanh niên vùng có đất bị thu hồi. Các chính sách này đã có những tác động nhất định đến việc làm, thu nhập và đời sống của thanh niên và gia đình họ. 3.2.1. Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề tài đã đi sâu đánh giá chính sách đào tạo nghề trên hai phƣơng diện chính: về hiệu lực chính sách và về tính phù hợp của các chính sách này. Là đối tƣợng lao động trẻ dễ dàng chuyển đổi nghề hơn các đối tƣợng khác ở nông thôn, nhƣng chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn chƣa thực sự có hiệu lực cao, chƣa phù hợp với yêu cầu thị trƣờng cũng nhƣ đặc điểm của đồi tƣợng thanh niên nông thôn, do đó tỉ lệ thanh niên sau khi bị mất đất chuyển sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ còn rất thấp. Đó là một thực trạng không hợp lý. 3.2.2. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với thanh niên trong
- 18 diện thu hồi đất chủ yếu xung quanh các vấn đề về bồi thƣờng đất, hỗ trợ đất và tái định cƣ cho ngƣời dân, dẫn đến GPMB không bảo đảm tiến độ, cuộc sống và việc làm của ngƣời dân sau thu hồi đất gặp khó khăn và không ổn định. Giá bồi thƣờng, hỗ trợ chƣa sát biến động của thị trƣờng, thƣờng là quá thấp. Việc tính toán mức bồi thƣờng hỗ trợ có khi còn thiếu sự công bằng. Với chính sách nhƣ vậy thì ít có tác dụng hỗ trợ thanh niên trong quá trình học nghề, chuyển đổi việc làm. 3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên để tìm và tự tạo việc làm Thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác, TP Hà Nội đã thực hiện các giải pháp cho vay vốn để GQVL và phát triển sản xuất thông qua Quỹ cho vay GQVL và Quỹ khuyến nông. Tuy nhiên, có thể thấy hiệu quả của chính sách tín dụng việc làm chƣa cao; nhiều đoàn viên thanh niên chƣa hiểu đầy đủ về nguồn vốn vay, chƣơng trình cho vay, đối tƣợng đƣợc vay cũng nhƣ quy trình thủ tục cho vay nên lúng túng không tiếp cận đƣợc vốn vay. Quy mô nguồn vốn và mức vốn cho vay cũng còn nhỏ bé so với nhu cầu vốn cần thiết để học nghề và tự tạo việc làm. 3.2.4. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ Một trong những mục tiêu quan trọng đƣợc xác định trong chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn của Hà Nội là thu hút đƣợc nhiều lao động trên địa bàn vào làm việc trong DN và làng nghề, góp phần GQVL tại chỗ cho thanh niên nông thôn. Tuy nhiên theo kết quả điều tra của tác giả luận án thì mức độ tác động của chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn đối với thu hút thanh niên sau khi bị mất đất vào làm việc đều ở mức trung bình hoặc dƣới mức trung bình. Điều đó có nghĩa là hiệu quả xã
- 19 hội, tạo việc làm tại chỗ của các mô hình hiện hành về phát triển doanh nghiệp và làng nghề chƣa thật sự cao. 3.2.5. Chính sách xuất khẩu lao động nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Trong 4 năm 2006-2010, Thành phố đã đƣa 15368 ngƣời đi XKLĐ, bình quân mỗi năm Hà Nội có khoảng 3117 ngƣời đƣợc GQVL qua XKLĐ, mới chỉ chiếm trên 2,5% tổng số lao động đƣợc GQVL hàng năm của Thành phố. Riêng năm 2010 Thành phố đƣa đƣợc khoảng 4000 lao động đi xuất khẩu lao động. Kết quả XKLĐ đạt thấp, ngoài nguyên nhân từ chính ngƣời lao động, còn do chính sách: 1) Chính quyền TP chƣa có chính sách ƣu đãi cho thanh niên trong diện thu hồi đất đi XKLĐ ở nƣớc ngoài; 2) Thành phố hiện chƣa có văn bản chính sách, quy định nào buộc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKLĐ phải thực hiện đào tạo cho ngƣời lao động. 3) Chính quyền Thành phố cũng nhƣ các cấp huyện, xã chƣa kiểm soát chặt chẽ các công ty có chức năng XKLĐ đang hoạt động trên địa bàn 3.3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI 3.3.1. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất qua kết quả điều tra Thứ nhất, tỉ lệ số thanh niên đƣợc giải quyết đƣợc việc làm trên tổng số thanh niên mất việc làm do thu hồi đất nông nghiệp có xu hƣớng tăng nhƣng không ổn định, từ năm 2010, 2011 đến 2012 tỉ lệ này lần lƣợt là 26.88%; 27.28% và 27.04%. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm sau khi bị thu hồi đất theo hƣớng tiến bộ nhƣng còn chậm: tỷ trọng lao động nông nghiệp từ năm
- 20 2010 đến 2012 giảm từ 49,5% xuống còn 45,5%; và tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ gia tăng từ 21,5% và 29% lên 23,6% và 30,8%. Thứ ba, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của các gia đình nông dân có thanh niên ở các vùng thu hồi đất. 3.3.2. Hạn chế của chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất Hà Nội Thứ nhất, đời sống vật chất và tinh thần của thanh niên và gia đình vùng thu hồi đất mặc dù đã đƣợc cải thiện nhƣng chƣa nhiều và chƣa bền vững. Thứ hai, khả năng tìm việc làm của thanh niên có đất bị thu hồi trong khu vực công nghiệp chƣa cao, chƣa ổn định và bền vững. Thứ ba, tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn tuy không lớn, nhƣng tình trạng dƣ thừa lao động trẻ nông thôn có xu hƣớng gia tăng cao. 3.3.3. Phân tích các yếu tố tác động đến việc làm của thanh niên vùng thu hồi đất qua số liệu điều tra, khảo sát Việc làm của thanh niên nói chung, vùng có đất bị thu hồi nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhƣng có thể phân thành hai nhóm chủ yếu, đó là nhóm yếu tố liên quan đến chính sách của chính quyền và nhóm yếu tố của bản thân thanh niên, đặc biệt là trình độ của họ. Đề tài sử dụng mô hình Binary Logistic để phân tích thực trạng việc làm của thanh niên ở các vùng có đất bị thu hồi, trên cơ sở các dữ liệu này để đƣa ra những khuyến nghị giải pháp nhằm hỗ trợ thanh niên có đƣợc việc làm tốt trong giai đoạn tới. Ở đây biến phụ thuộc là tình trạng việc làm của thanh niên tại các vùng có đất bị thu hồi. Biến phụ thuộc của ta có hai giá trị là 1 và 2 đại diện cho việc thanh niên tiếp tục làm nông nghiệp và thanh niên thôi không làm nông nghiệp, chuyển đổi nghề. Thực chất chỉ có khoảng 50% thanh niên bị mất đất đƣợc hỗ trợ kinh
- 21 phí để học nghề, 1/4 số thanh niên đƣợc tuyển vào làm việc tại các đơn vị sử dụng đất thu hồi, và khoảng 1/3 số thanh niên đƣợc vay vốn để tiến hành SXKD dịch vụ. 3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất Thứ nhất, do năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ bộ máy chính quyền địa phƣơng. Thứ hai, do những khó khăn của bản thân thanh niên nông thôn trong quá trình tìm và tự tạo việc làm. Thứ ba, thiếu sự phối hợp và tham gia tích cực của các tổ chức Đoàn Thanh niên, DN và các tổ chức có liên quan trên địa bàn. Thứ tƣ, nguồn lực đầu tƣ cho giải quyết việc làm đặc biệt là đào tạo chuyển đổi nghề chƣa đáp ứng yêu cầu của thanh niên nông thôn chƣa đáp ứng yêu cầu. Thứ năm, nhận thức xã hội chƣa đầy đủ. CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
- 22 CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI 4.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 4.1.1. Quan điểm của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội. Đó là: 1) Xã hội hóa về việc làm; 2) Việc làm bền vững và có chất lƣợng cho thanh niên nông thôn; 3) Việc làm cần đƣợc giải quyết một cách kịp thời và đồng bộ; 4) Kết hợp hài hòa lợi ích của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và xã hội; 5) Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội cần phù hợp với xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế. 4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn của Hà Nội đến 2020 Theo quy hoạch sử dụng đất của Hà Nội, dự báo giai đoạn 2010- 2020 sẽ có 43.076 ha đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng sang phi nông nghiệp và tình hình mất việc làm do thu hồi đất của thanh niên nông thôn ở Hà nội những năm tới sẽ còn căng thảng. Về mục tiêu việc làm của Hà Nội: Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70- 75% vào năm 2020; Giải quyết việc làm, ƣu tiên tạo việc làm mới; Nâng cao thu nhập từ việc làm của lao động, từng bƣớc rút ngắn khoảng cách về điều kiện sống giữa khu vực nội thành và các huyện ngoại thành. Về phƣơng hƣớng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn của Hà Nội: - Nhà nƣớc hỗ trợ giải quyết việc làm nhƣng thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất chủ động tìm và tự tạo việc làm - Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất theo định hƣớng tạo việc làm tại chỗ ở các huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập vào Hà Nội.
- 23 - Cần có chính sách việc làm riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội, hƣớng tới việc làm bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ĐẤT CỦA HÀ NỘI Xuất phát từ các phƣơng hƣớng trên, luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện một số chính sách việc làm chủ yếu cho thanh niên nông thôn vùng có đất bị thu hồi, cụ thể nhƣ sau: 4.2.1. Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất - Tiếp tục xã hội hóa và đa dạng hóa hoạt động đào tạo nghề - Xác định đối tƣợng đào tạo và phƣơng thức đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm và xu hƣớng phát triển của mỗi ngành nghề. - Hỗ trợ để nâng cao chất lƣợng hoạt động của các Trƣờng, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, gắn đào tạo với nhu cầu phát triển của sản xuất và thị trƣờng lao động . - Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ đào tạo và tƣ vấn. 4.2.2. Hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất để tạo điều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Cơ sở của chính sách: Quá trình thu hồi đất nông nghiệp tất yếu làm cho đối tƣợng thanh niên nông thôn chịu nhiều thiệt thòi nhất do bị mất đất, ảnh hƣởng đến việc làm ổn định và thu nhập của họ. Đối với đối tƣợng thanh niên nông thôn, phần lớn họ là trụ cột lao động chính của hộ gia đình, do vậy chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất sẽ giúp giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện cho họ tìm và tạo việc làm mới để nuôi sống bản thân và gia đình. Đề xuất: - Giải quyết việc làm gắn với quy hoạch đất đai, tăng cƣờng giao đất, cho thuê đất. - Điều chỉnh giá đất hàng năm theo thời điểm, khu vực và dự án phù hợp với tình hình biến động giá đất trên thị trƣờng. - Thành lập, phát triển các tổ chức định giá và thẩm định giá đất độc
- 24 lập, chuyên nghiệp. - Hỗ trợ bằng tiền để chuyển đổi nghề, tạo việc làm, hỗ trợ tái định cƣ, ổn định đời sống. 4.2.3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tìm và tự tạo việc làm Cơ sở của giải pháp chính sách xuất phát từ: (i) quy mô các nguồn vốn hỗ trợ việc làm còn nhỏ bé, mức vốn cho vay còn hạn chế; (ii) xuất phát điểm thu nhập của đối tƣợng thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất rất thấp nên họ gặp khó khăn về tài chính trong quá trình học nghề và tự tạo việc làm; (iii) khó khăn trong tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay để phát triển SXKD; (iv) điều kiện, thủ tục hành chính để vay vốn còn khó khăn. Các giải pháp hỗ trợ gồm: Hỗ trợ tín dụng trong khi học nghề; Hỗ trợ tín dụng sau quá trình đào tạo để tìm việc làm; Hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tự tạo việc làm; Cải tiến thủ tục và định mức cho vay. 4.2.4. Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn trên địa bàn để tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn Đề tài khẳng định: Khuyến khích đầu tƣ phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn qua đó tạo việc làm tại chỗ là một trong những chính sách có tính khả thi cao của Hà Nội. Một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách là thu hút lao động trong đó chủ yếu là thanh niên đang không có việc làm. Luận án đề nghị một số giải pháp khuyến khích phát triển DN nhƣ: nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng ƣu đãi cao nhất và thực hiện nghĩa vụ ở mức thấp nhất trong khung quy định. Trong thẩm quyền cho phép, TP cần có một số ƣu đãi trong đền bù GPMB, tuyển dụng, đào tạo lao động, phát triển loại hình DNNVV và một số ngành nghề kinh doanh tạo nhiều việc làm cho thanh niên. Về phát triển làng nghề: duy trì ổn định những làng nghề hiện có, xây dựng các làng nghề mới. Có chính sách khuyến khích các làng nghề đầu tƣ công nghệ, đăng ký thƣơng hiệu, hỗ trợ XTTM và quảng bá sản phẩm của
- 25 làng nghề, ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao ở các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề theo hƣớng kết hợp với du lịch, để mở rộng khả năng giải quyết và tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn. 4.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao động đối với thanh niên vùng thu hồi đất. Thực tế cho thấy, XKLĐ đang là một xu hƣớng đƣợc nhiều lao đông trẻ ở khu vực nông thôn lựa chọn. Trong thời điểm hiện tại, XKLĐ là một kênh tạo việc làm quan trọng cho thanh niên nông thôn. Cần ban hành và thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi cho thanh niên vay để học nghề và đi XKLĐ ở nƣớc ngoài. Kiểm soát chặt chẽ các công ty có chức năng XKLĐ. Chính quyền TP, các tổ chức xã hội, trong đó có Đoàn Thanh niên, cần có những thông tin về thị trƣờng lao động trên thế giới để thanh niên nông thôn có đƣợc sự lựa chọn phù hợp. Cùng với đó, cần phối hợp với các ngân hàng chính sách địa phƣơng, hƣớng dẫn thanh niên những thủ tục vay vốn để đi lao động xuất khẩu và việc hoàn trả vốn. 4.3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1) Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nƣớc từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng 2) Tăng cƣờng vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên trong công tác tuyên truyền, truyền thông xã hội; xúc tiến thƣơng mại, quảng bá hình ảnh của lao động thanh niên ở các huyện, xã; phối hợp đƣa thanh niên nông thôn đi lao động hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong việc huy động và quản lý các Quỹ ủy thác để có tiền hỗ trợ thanh niên học nghề GQVL, tự tạo việc làm một cách hiệu quả hơn. 3) Sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trên địa bàn; 4) Thái độ sẵn sàng và tính năng động của thanh niên nông thôn - đối tƣợng trực tiếp của chính sách việc làm; 5) Bảo đảm đủ nguồn lực tài chính cho thực hiện các chính sách việc làm. KẾT LUẬN Quá trình CNH, HĐH, ĐTH tất yếu dẫn đến viêc chuyển đổi đất từ
- 26 nông nghiệp sang phi nông nghiệp, điều này ảnh hƣởng đến việc làm và đời sống của một bộ phận lớn lao động thanh niên nông thôn. Vì thế chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi đất là một bộ phận của chính sách việc làm cho ngƣời lao động bị mất đất nói chung. Song có những nét đặc thù của đối tƣợng thanh niên nên việc nghiên cứu chủ đề này là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội đã thực hiện đƣợc một số nội dung sau đây: Thứ nhất, đã tổng quan đƣợc những nghiên cứu có liên quan đến chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên thế giới. Thứ hai, đã xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu, làm rõ nội dung chính sách, các mục tiêu và tiêu chí đánh giá chính sách, các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách. Luận án cũng giới thiệu một số kinh nghiệm của nƣớc ngoài và một số tỉnh về chính sách việc làm cho thanh niên trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH nông thôn. Rút ra một số bài học về chính sách. Thứ ba, đã giới thiệu phƣơng pháp nghiên cứu, cách thu thập và xử lý nguồn số liệu, đặc biệt là phƣơng pháp điều tra khảo sát đánh giá thực trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Luận án cũng trình bày các đặc điểm của địa bàn nghiên cứu, đối tƣơng nghiên cứu. Thứ tư, Luận án chỉ ra đƣợc thƣc trạng việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, chỉ ra những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chính sách việc làm thanh niên vùng thu hồi đất ở Hà Nội. Thứ năm, xuất phát từ thực trạng, Luận án cho rằng việc hoàn thiện chính sách việc làm đối với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội cần hoàn thiện theo các định hƣớng: Nhà nƣớc hỗ trợ, thanh niên vùng thu hồi đất chủ động tìm và tự tạo việc làm; tạo việc làm tại chỗ ở các huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập vào Hà Nội; có chính sách việc làm riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội, hƣớng tới
- 27 việc làm bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. Từ đó Luận án đƣa ra 5 nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội cùng với các điều kiện để thực hiện các giải pháp chính sách đó. Trong đó: Chính sách đào tạo nghề chú ý đến đa dạng hóa các hoạt động đào tạo nghề; lựa chọn phƣơng thức đào tạo phù hợp với đặc điểm và xu hƣớng của mỗi ngành cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm của đối tƣợng thanh niên vùng thu hồi đất. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất tập trung vào hoàn thiện giá đất, tăng cƣờng giao đất, cho thuê đất để GQVL. Chính sách tín dụng chú ý đến hỗ trọ cho vay cả trong và sau khi học nghề, hỗ trợ tự tạo việc làm, cải tiến thủ tục và định mức vay. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề theo hƣớng phát triển những ngành nghề tạo đƣợc nhiều việc làm tại chỗ và thu hút nhiều thanh niên địa phƣơng. Chính sách XKL tập trung vào ban hành bổ sung chế độ chính sách ƣu đãi cho đối tƣợng thanh niên trong diện gia đình bị thu hồi đất, chú ý đào tạo nghề cho ngƣời đi XKLĐ, đồng thời tăng cƣờng QLNN, kiểm soát chặt các công ty hoạt động lĩnh vực này.