Tóm tắt luận án Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO

pdf 14 trang tranphuong11 27/01/2022 8340
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_chinh_sach_thuc_day_xuat_khau_hang_hoa_cua_v.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO

  1. Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ®ç ®øc b×nh NguyÔn ThÞ Thóy Hång Phản biện 1: TS. Vâ TrÝ Thμnh VIÖN NGHI£N CøU QU¶N Lý KINH TÕ TRUNG ¦¥NG ChÝnh s¸ch thóc ®Èy xuÊt khÈu hμng ho¸ cña ViÖt Nam vμo thÞ tr−êng EU Phản biện 2: PGS.TS. Ph¹m ThÞ Hång YÕn trong ®iÒu kiÖn tham gia vμo WTO BAN KINH TÕ TRUNG ¦¥NG Phản biện 3: PGS.TS. Hμ V¨n Sù Chuyªn ngμnh: KINH TÕ quèc tÕ ( ) Kinh tÕ ®èi ngo¹i §¹I HäC TH¦¥NG M¹I M· sè: 62 31 01 06 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại Phòng 401 nhà 6 - Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hμ néi, n¨m 2014 2
  2. 1 2 LỜI MỞ ĐẦU những cam kết gia nhập như mở cửa thị trường hàng hoá, cắt giảm thuế xuất nhập 1. Sự cấp thiết của đề tài luận án khẩu, làm cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam giảm đi khả năng cạnh tranh về Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công giá với các đối thủ khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan đối với thị trường nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trở thành một xu thế khách EU. Một số mặt hàng như da giày của Việt Nam không còn được hưởng hệ thống quan. Các quốc gia, dân tộc không còn cách lựa chọn nào khác là hội nhập để ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU. Cùng với đó là tác động của cuộc khủng cùng tồn tại và phát triển. Là một quốc gia đi lên từ xuất phát điểm thấp, Việt Nam hoảng tài chính toàn cầu khiến cho nhiều nền kinh tế của các thành viên EU rơi sớm nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế vào tình trạng suy thoái, làm suy giảm cầu đối với hàng nhập khẩu của EU, dẫn tới quốc tế, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện tự do hoá thương mại và coi hệ quả là thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tại EU bị ảnh hưởng trong đây là ưu tiên hàng đầu trong chương trình cải cách của mình. Việt Nam đã đạt khi các yêu cầu đối với hàng hoá nhập khẩu vào EU ngày càng được nâng lên. được nhiều thỏa thuận trong đàm phán thương mại song phương, đa phương với Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, hệ quả tất yếu dẫn đến các đối tác chiến lược như Hoa Kỳ, EU và đặc biệt là sự kiện Việt Nam đã kết thu nhập của người dân các nước bị suy giảm, thất nghiệp gia tăng, đầu tư đình thúc thành công tốt đẹp trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới - trệ khiến cho thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam bị thu hẹp, trong khi WTO và trở thành thành viên của tổ chức này năm 2007. Tham gia WTO, Việt cạnh tranh thì ngày càng gay gắt. Nam đã ký kết các thỏa thuận trong điều chỉnh chính sách thương mại với lộ trình Trước bối cảnh quốc tế và quốc gia hiện tại Việt Nam đã nhanh chóng đẩy được xác định. Trong bối cảnh mới của quốc tế và điều kiện kinh tế trong nước nhanh tiến trình cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ cần phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu hợp lý để tăng cường xuất khẩu hàng trương, định hướng của Ðảng và Nhà nước; chủ động xây dựng các quan hệ đối hóa của Việt Nam vào thị trường quốc tế nói chung và đặc biệt là thị trường xuất tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh khẩu trọng điểm và chủ lực của Việt Nam - thị trường EU nói riêng. tế song phương, khu vực và đa phương. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cấp Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU bách đặt ra hiện nay là sau bảy năm Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam cần phải đang được chi phối bởi quá trình đàm phán về Hiệp định thương mại tự do giữa nghiên cứu, tổng kết một cách khoa học và có hệ thống về chính sách xuất khẩu Việt Nam và EU (VE FTA) đang diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện sang EU - một trong những thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam các cam kết với WTO đã và đang có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh đã và đang thực thi trên cả hai phương diện: những điểm hợp lý, những bất cập và tế – xã hội của đất nước nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nguyên nhân. Hơn nữa, Việt Nam và EU đang trong quá trình đàm phán để ký sang EU nói riêng. Hiệp định thương mại tự do, đang cùng nhau tìm ra một hướng đi nhằm giải quyết Liên minh Châu Âu là một đối tác truyền thống lớn nhất và tiềm năng đối với bế tắc trong vòng đàm phán Doha của Tổ chức Thương mại thế giới. hàng hoá xuất khẩu Việt Nam. Với 28 quốc gia thành viên, dân số trên 500 triệu Một trong các vấn đề đang nổi lên là làm thế nào để có một hệ thống chính người, GDP đạt khoảng 15 nghìn tỷ USD (chiếm 27% GDP thế giới), chiếm 45% sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU trong thương mại và 47% đầu tư trực tiếp ra toàn cầu1. Trong những năm qua, trước khi điều kiện tham gia vào WTO một cách hữu hiệu. Góp phần giải quyết các vấn đề Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng này cả về phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề hoá vào EU luôn có những bước phát triển qua từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt với nhiều điều kiện tham gia vào WTO” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. khó khăn, thách thức, đặc biệt là những rào cản kỹ thuật ngày càng gay gắt từ thị 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án trường này. Hơn nữa, từ khi là thành viên của WTO, Việt Nam phải thực hiện Mục tiêu của luận án: là nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, phân tích đúng và khách quan hiện trạng chính sách 1 Theo số liệu thống kê của Eurostat năm 2012
  3. 3 4 thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian qua. Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp hệ thống: Từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất Việc nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU. được thực hiện một cách đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục tiêu của luận án nêu cụ thể. Các biện pháp chính sách chủ yếu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: với nhau cả về không gian và thời gian, và được đặt trong bối cảnh chung của toàn Thứ nhất: Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất bộ quá trình cải cách mở cửa kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO. khẩu hàng hóa của các quốc gia trong điều kiện tham gia vào WTO. Phương pháp thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê thích hợp để Thứ hai:Luận án tập trung phân tích toàn diện và đánh giá đúng thực phục vụ cho việc phân tích chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trạng chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị sang EU và hiệu quả của chính sách đó qua các giai đoạn. trường EU trong thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra những điểm hợp lý, bất Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng mảng chính cập và nguyên nhân. sách, luận án đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về toàn bộ hệ Thứ ba: Luận án đưa ra các quan điểm, định hướng, cũng như cơ hội và thách thống chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường thức trong chính sách xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU và đề EU sau gia nhập WTO. xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Phương pháp so sánh, đối chiếu: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam Nam vào thị trường EU. sang thị trường EU được xem xét trên cơ sở có sự so sánh giữa các biện pháp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án chính sách áp dụng và kết quả đạt được qua từng giai đoạn, cũng như với thực tiễn Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chính sách thương mại quốc tế vận dụng chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước khác. nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam - một nước có nền kinh tế đang 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án phát triển, nhưng đang bị coi là nền kinh tế phi thị trường. Thứ nhất: Làm rõ một số vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu Phạm vi nghiên cứu: hàng hóa của mỗi quốc gia. Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách thương mại quốc Thứ hai: Khái quát một số vấn đề có tính quy luật của chính sách thúc đẩy tế nhằm vào thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU. Luận xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU trong bối cảnh là thành viên của WTO. án tập trung chủ yếu vào ba chính sách: chính sách mặt hàng, chính sách thị Thứ ba: Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất trường và chính sách hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ tập trung chủ yếu về các chính sách khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Về mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 6. Ý nghĩa của luận án vào EU, luận án tập trung và một số mặt hàng như giày dép, dệt may, thuỷ sản, Luận án làm rõ hơn những cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Về thị trường xuất khẩu của Việt Nam vào EU, luận án tập trung chủ hàng hóa nói chung cũng như cơ sở thực tiễn trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu yếu vào EU 15 hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU – Một đối tác quan trọng trong quan Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của hệ kinh tế quốc tế với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài Việt Nam vào thị trường EU chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2007 – kể từ liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học. Là tài liệu tham khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay. khảo trong hoạch định chính sách của Nhà nước. 4. Phương pháp nghiên cứu 7. Kết cấu của luận án: Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết phổ biến trong nghiên cứu kinh tế sau đây: cấu thành 3 chương
  4. 5 6 CHƯƠNG 1 1.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 1.2.1. Chức năng của chính sách thúc đẩy xuất khẩu HÀNG HOÁ CỦA MỖI QUỐC GIA Chức năng định hướng: Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế, xã hội. Như vậy: định hướng luôn được coi 1.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa là chức năng quan trọng nhất của chính sách thúc đẩy xuất khẩu của mỗi quốc gia Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng với những nghĩa khác nhau trong các tài - Điều này thể hiện vai trò định hướng của chính sách vào những mục tiêu thúc liệu khoa học, theo Crane (1982) trong tác phẩm The Evaluation of socia policies. đẩy xuất khẩu nhằm khai thác những lợi thế mà xuất khẩu mang lại. Kluwer Nijhoff, Boston “Chính sách là sự cam kết một đường hướng hành động Chức năng điều tiết: Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết dựa trên những kế hoạch và nguyên tắc chung”. Một số nhà nghiên cứu khác như những vấn đề bức xúc phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những Harman (1980) Hogwood và Gunn (1984) cho rằng: “Về cơ bản chính sách được mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra hành lang hợp lý cho các xem xét như đường hướng hành động hoặc không hành động để tiến tới đạt mục hoạt động kinh tế xã hội theo các mục tiêu đề ra. đích mong muốn” Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển: Chính sách thúc đẩy xuất Như vậy, chính sách có thể được hiểu là: “Chính sách là phương thức hành khẩu là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp triển theo xu hướng đã đề ra. đi, lặp lại”. Trên giác độ vĩ mô chủ thể đưa ra chính sách là chính phủ, chính sách 1.2.2. Vai trò của chính sách xuất khẩu xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chính sách vạch ra Chính sách xuất khẩu định hướng cho hoạt động xuất khẩu phù hợp với mong phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định nào là có thể và không thể. muốn mà Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính sách xuất khẩu thể Theo đó, chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong tổ hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động xuất khẩu chức nào đó vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức, của quốc gia. sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà nước đề ra. Trong các tài liệu tiếng Anh, khái niệm về chính sách thương mại quốc tế được Chính sách xuất khẩu cần được tạo lập trong môi trường pháp lý thuận lợi thể viết ngắn gọn là chính sách thương mại (trade policy); Mạng lưới điện toán của hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng nước Anh định nghĩa: “Chính sách thương mại quốc tế là chính sách của chính của các biện pháp thực thi chính sách; phủ nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương” [32, tr 47].Theo Trung tâm Kinh tế Thông qua việc xây dựng và thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu đúng quốc tế của Úc (CIE), hệ thống các chính sách thương mại quốc tế có thể được đắn sẽ góp phần thực hiện quá trình huy động và phân bổ nguồn lực của quốc gia phân chia bao gồm các quy định về thương mại, chính sách xuất khẩu, hệ thống như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế quốc tế thuế và các chính sách hỗ trợ nói chung và xuất khẩu nói riêng. Từ những phân tích trên đây trong luận án này có thể đưa ra cách hiểu 1.3. Quy trình và tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa khái quát về chính sách thúc đẩy xuất khẩu ở các nước đang phát triển: 1.3.1. Quy trình đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu bao gồm 3 giai đoạn “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu là một hệ thống các quan điểm, đường lối, cơ bản: thể chế hóa của Nhà nước, các quy định hướng dẫn, khuyến khích và tăng Hoạch định chính sách: Các chính sách được nghiên cứu đề xuất để nhà nước cường mặt hàng và thị trường xuất khẩu cho phù hợp với các quy định và phê chuẩn và ban hành công khai dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. cam kết quốc tế hiện hành.” Hoạch định chính sách là căn cứ để đánh giá toàn bộ quy trình chính sách, hiện
  5. 7 8 thực hóa triển vọng, khắc phục và hạn chế những nguy cơ có thể xảy ra trong việc Tính công bằng xuất khẩu hàng hóa. Thực thi chính sách: Là giai đoạn thực hiện các mục tiêu Tính công bằng của chính sách thể hiện, ở chỗ: các chi phí và lợi ích chính sách đã được phê duyệt thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt có được phân bổ công bằng giữa những cá nhân và các nhóm người khác động có tổ chức trong bộ máy chính quyền Nhà nước, nhằm hiện thực hóa các hay không. Điều này có nghĩa là những người có kết quả hoạt động như mục tiêu mà chính sách đề ra. Quá trình tổ chức thực thi chính sách gồm ba giai nhau, không phân biết giới tính, dân tộc, tôn giáo, màu da, đều được đối đoạn: Giai đoạn chuẩn bị triển khai, giai đoạn tổ chức triển khai, giai đoạn đánh xử như nhau. giá và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp thực tế của công tác xuất khẩu. Tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng chính sách Kiểm tra, đánh giá chính sách: trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh các Tính đáp ứng của chính sách công trả lời câu hỏi: Việc thực thi chính sách kết quả của chính sách với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội đề ra có đáp ứng mong muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế. sách hay không - Trên thực tế, có nhiều chính sách của Chính phủ đề ra nhưng 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu không đáp ứng được đầy đủ nguyện vọng của nhóm đối tượng chính sách. Tính hiệu lực của chính sách Kết hợp hợp lý giữa hiệu quả và công bằng (hay tính thích đáng của chính Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng của chính sách) sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong muốn của chính Tính thích đáng của chính sách trả lời cho câu hỏi: Các kết quả mong phủ. Đánh giá hiệu lực của chính sách là trả lời câu hỏi: Chính sách có đạt được muốn kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công bằng như thế nào? Thông thường, các kết quả có giá trị hay không; Đánh giá tính hiệu lực của chính sách thường đòi khi đề ra và thực thi một chính sách, người ta thường gặp sự mâu thuẫn giữa hỏi nhiều thông tin và phương pháp tiến hành phức tạp, song nó rất có ích đối với hiệu quả kinh tế và yêu cầu công bằng xã hội; các nhà hoạch định chính sách để xem xét cần tiếp tục duy trì hay thay đổi chính 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sách hiện hành. và các yêu cầu đặt ra trong điều kiện tham gia WTO Tính hiệu quả của chính sách 1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việc đánh giá hiệu quả của một chính sách nhằm trả lời cho câu hỏi: Cần bao Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu biến động phức tạp cùng nhiêu nỗ lực để đạt được các kết quả có giá trị? với sự thay đổi lớn của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại nguyên liệu Tính hiệu quả của chính sách công là tương quan so sánh giữa kết quả do khác, sự khủng hoảng của hệ thống tài chính toàn cầu ở cấp độ rộng, kinh tế chính sách đó đưa lại só với chi phí và công sức đã bỏ ra cho kết quả đó. thế giới đã trải qua những năm đầy khó khăn và sóng gió. Việc đàm phán ký Nhà nước có thể sử dụng một tập hợp các chính sách để tạo nên một hoàn kết Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) với mức độ thiện Pareto, làm tăng hiệu quả kinh tế và tăng phúc lợi xã hội. Các chính sách trợ mở cửa và hợp tác cao hơn; Đồng thời quá trình đàm phán Hiệp định thương giúp của chính phủ cho tiến bộ khoa học mới hay để truyền bá các biện pháp bảo mại giữa Việt Nam và EU đang diễn ra với những cam kết dần được thống vệ sức khỏe cộng đồng là những hoàn thiện Pareto. nhất cao. Bên cạnh đó việc hoạch định chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Tính hữu dụng của chính sách Việt Nam cần quan tâm đến các nhân tố riêng có của thị trường EU để điều Tính hữu dụng của chính sách phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế: (1) Các tiêu chuẩn đối với hàng giải quyết đến đâu - Đánh giá tính hữu dụng của chính sách trả lời cho câu hỏi: hoá nhập khẩu vào EU rất khắt khe và Thị trường EU có đặc điểm tiêu dùng Việc đạt được các kết quả đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào? khác biệt
  6. 9 10 1.4.2. Yêu cầu đối với chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa 1.5. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa – Bài 1.4.2.1. Những yêu cầu mang tính khách quan học cho Việt Nam a. Chính sách xuất khẩu phải theo kịp quá trình tự do hóa thương mại 1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa toàn cầu: Tự do hóa thương mại toàn cầu đóng vai trò là nhân tố tác động 1.5.1.1. Kinh nghiệm của Singapore tích cực đến phát triển quan hệ thương mại Việt Nam – EU. Các biện pháp thực hiện: (1)Tiếp tục cắt giảm thuế quan: Các nỗ lực song b. Chính sách khuyến khích xuất khẩu phải theo xu thế gia tăng các yếu phương cũng được thực hiện với các tổ chức và chính phủ nước ngoài nhằm mục tố tri thức trong sản phẩm xuất khẩu: Kinh tế thế giới đã chuyển từ nền công đích trao đổi thông tin, tự do hóa thương mại, tiến đến hợp tác đầu tư. (2) Chính nghiệp sang thời đại của nền kinh tế tri thức, trong đó yếu tố tri thức đã trở sách cắt giảm thuế quan được Singapore thực hiện đúng với lộ trình đã quy định thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất. Tri thức tạo ra sự bùng nổ về khoa của các tổ chức kinh tế mà Singapore tham gia. Hiện nay Singapore được coi là thị học công nghệ, tạo ra sự thay đổi về phương thức sản xuất; trường tự do nhất khu vực Đông Nam Á (3) Singapore cũng không áp đặt hạn 1.4.2.2. Những yêu cầu mang tính chủ quan ngạch. (4) Singapore đã thiết lập mối quan hệ chiến lược với các đối tác kinh a. Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hướng chính sách doanh của mình thông qua ký kết các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) với EU. phát triển xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ: Nhà nước đã từng bước hoàn (5) Singapore là nước đầu tiên trong khu vực ASEAN ký Hiệp định thương mại tự thiện chính sách để phát triển xuất khẩu: chuyển từ mô hình Nhà nước độc do (FTA) với Liên minh châu Âu (EU quyền ngoại thương sang tự do hoá ngoại thương, thông qua chính sách mở 1.5.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc rộng đối tượng kinh doanh xuất nhập khẩu; b. Quy hoạch và kế hoạch phát Thứ nhất: Tăng cường hoạt động của các tổ chức Xúc tiến Thương Mại triển hàng xuất khẩu: Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra là (XTTM) và đa dạng hóa các loại hình xúc tiến định hướng chiến lược, còn khả năng thực thi chính sách phụ thuộc vào quy Thứ hai: Về thị trường: Hàn Quốc đã thành lập Ban Kế hoạch Kinh tế hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ; (EPB) để điều phối các chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại do Phó Thủ c. Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng trong nước: Điều kiện và tướng Chính phủ trực tiếp điều hành; khả năng sản xuất các mặt hàng trong nước là nhân tố có tính quyết định đến 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Kinh nghiệm của quốc tế cho thấy: (1) Tăng cường vai trò của các tổ chức d. Khả năng xúc tiến thị trường xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô: Đây là xúc tiến thương mại. (2) Nhà nước tăng cường hoạt động của tổ chức tín dụng. (3) hoạt động đóng vai trò quyết định trong việc tiêu thụ và tăng tốc độ chuyển Chính sách tự do hóa thương mại theo một lộ trình phù hợp. (4) Xác định mặt dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu. hàng xuất khẩu chủ lực. (5)Tăng cường việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ e. Tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ và các Bộ có chuyên môn liên quan: là việc xác định các mặt hàng được phép xuất khẩu theo hạn ngạch hay tự do, xác định đầu mối xuất khẩu, phân chia hạn ngạch, đề ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu, điều chỉnh tiến độ xuất khẩu theo kế hoạch đặt ra.
  7. 11 12 CHƯƠNG 2 12,6%, thực hiện trong vòng từ 5 đến 7 năm. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Đối với thuế xuất khẩu CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG ĐIỀU KIỆN Cam kết của Việt Nam hiện nay là sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với phế THAM GIA VÀO WTO liệu kim loại đen từ 35% xuống 17% trong 5 năm; giảm thuế phế liệu kim 2.1. Chương trình GSP mới của EU - những thuận lợi cho xuất khẩu của loại màu từ 45% xuống 22% trong 5 năm. Việt Nam không cam kết ràng buộc về thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác. Việt Nam Về mô hình chính sách thương mại quốc tế thời kỳ đổi mới của Việt Doanh nghiệp Việt Nam trước khi xuất khẩu sang thị trường EU cần tìm Nam: Thúc đẩy xuất khẩu, bảo hộ có chọn lọc và hội nhập WTO. Cụ thể: (1) trong Phụ lục V của Quy định số 978/2012 để xem sản phẩm của mình (theo Tự do hóa giá trong nước, kết nối với giá thế giới; (2) Gia tăng số lượng các mã HS 6 số và mã CN 8 số) có được hưởng GSP hay không và thuộc loại công ty ngoại thương; (3) Sử dụng các công cụ bảo hộ như thuế quan, hạn không nhạy cảm (NS) hay nhạy cảm (S), để biết hàng của doanh nghiệp sẽ ngạch và giấy phép; (4) Xóa bỏ biến dạng của tỷ giá hối đoái; (5) Khuyến được miễn thuế, hay chỉ được giảm thuế nhập khẩu vào EU. Cụ thể, thị phần khích các ngành có định hướng xuất khẩu thông qua việc giải quyết tình của cà phê Việt Nam theo GSP hiện hành là 12,11%, nếu áp dụng GSP mới trạng thiên lệch chống xuất khẩu do chính sách bảo hộ. Để thực hiện thành thị phần của cà phê Việt Nam có thể lên tới 21,68%; thị phần xuất khẩu thủy công các mục tiêu đã đề ra Chính phủ đã đưa ra một số biện pháp cụ thể: (1) sản vào EU của Việt Nam có thể sẽ tăng lên 19,01% sau khi GSP mới có hiệu Nới lỏng các biện pháp hạn chế tham gia hoạt động ngoại thương; (2) Hội lực. Trước đó thị phần xuất khẩu thủy sản vào EU của Việt Nam theo GSP nhập kinh tế thế giới và khu vực; (3) Triển khai các công cụ bảo hộ trong trong 3 năm 2009-2011 chỉ chiếm 9,89%. chính sách thương mại trong giai đoạn đầu, sau đó lại tự do hóa thương mại 2.2. Phân tích thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của đáng kể nhằm khuyến khích xuất khẩu Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO 2.2.2. Chính sách mặt hàng xuất khẩu 2.2.1. Tổng quan chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa đã thực thi của Mục tiêu chính sách mặt hàng: Xây dựng và nâng cao chất lượng cơ Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO cấu hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp với lợi thế của quốc gia. Trong định Việt Nam cũng phải có những thay đổi căn bản trong hệ thống pháp luật: hướng phát triển xuất khẩu, Bộ Công Thương tập trung vào 2 hướng Nguyên tắc thượng tôn pháp luật phải dần dần trở thành nguyên tắc cao chính: Thứ nhất: tập trung phát triển những mặt hàng lớn vì các mặt hàng nhất trong thực tế hoạt động định hướng và quản lý kinh tế của nhà nước. này tăng trưởng sẽ tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn, giải quyết nhiều Hệ thống tòa án ở VN cũng sẽ phải được hoàn thiện với đầy đủ các cấp. lao động và các vấn đề xã hội khác (thủy sản, cà phê, gạo ); Thứ hai: tập Năm 2009: Sự kiện nổi bật: Quốc hội thông qua và cho phép ban hành trung vào các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tuy chưa lớn nhưng vừa qua nhiều đạo luật, hoàn thiện hệ thống luật pháp cho quá trình đổi mới, hội nhập có tốc độ tăng trưởng nhanh, có tiềm năng, không bị hạn chế hoặc chưa bị kinh tế quốc tế gồm: Luật Thương mại sửa đổi, bổ sung những điểm mới so hạn chế về thị trường, hạn ngạch. với Luật 1997 Việt Nam xuất khẩu vào EU với nhiều mặt hàng đa dạng nhưng chủ Việt Nam giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4% xuống còn yếu vẫn là giày dép, dệt may, thuỷ sản, cà phê, đồ gỗ, hàng thủ công mỹ 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân hàng nông nghệ, sản phẩm nhựa, điện tử vi tính. Các mặt hàng này thường xuyên chiếm sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong khoảng trên 50% đến 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. 5 năm. Mức thuế bình quân hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống còn
  8. 13 14 2.2.3. Chính sách thị trường chủ yếu bởi hai văn bản quan trọng là Luật thương mại và Luật doanh Mục tiêu chính sách thị trường: Trong giai đoạn đổi mới sau gia nhập nghiệp. Luật Thương mại đã thiết lập phạm vi điều tiết của luật pháp đối với WTO, Việt Nam hướng tới xây dựng được thị trường trọng điểm và khai thác các hoạt động xúc tiến thương mại và quy định Bộ Công thương là cơ quan tốt hơn các thị trường tiềm năng như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan và hướng vào quản lý Nhà nước về tổ chức, hướng dẫn các hoạt động XTXK. một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh trong những năm sau Thứ ba: Từng bước tạo điều kiện môi trường pháp lý và xây dựng cơ sở khi Việt Nam gia nhập WTO. hạ tầng cung cấp thông tin Mô hình chính sách: Thực hiện chính sách đổi mới cùng với các cam Để thực hiện thành công chiến lược và quy hoạch xuất khẩu, thực hiện kết gia nhập WTO, Việt Nam đã tiến hành hoạt động thương mại quốc tế với đường lối đổi mới của Đảng, Chính phủ đã tiến hành triển khai những cải xu hướng đa dạng hoá thị trường, từng bước gắn liền nền kinh tế nước ta với cách chủ yếu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và xúc thị trường quốc tế theo nguyên tắc đảm bảo độc lập, chủ quyền dân tộc, an tiến xuất khẩu ra thị trường thế giới và sang thị trường EU. ninh quốc gia và cùng có lợi. Thứ tư: Hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác tuyên truyền quảng cáo, Nội dung chính sách: hội chợ và nghiên cứu khảo sát thị trường EU Theo cơ cấu thị trường các nước thành viên EU thì Đức, Anh, Hà Lan, Cục Xúc tiến Thương mại (VIETRADE) đã phối hợp với Trung tâm Pháp, Bỉ, Italia là các thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn nhất và xuất siêu của thương mại quốc tế (ITC) giới thiệu công cụ nghiên cứu thị trường: Việt Nam qua nhiều năm từ giai đoạn 2002 tới nay. Trong khi đó thì các nước Trademap và Productmap qua website với cơ sở dữ liệu trực tuyến khổng lồ như Áo, Thụy Điển, Ai Len, Bồ Đào Nha, Đan Mạch chưa phải là các thị thu thập từ hơn 180 quốc gia trên thế giới, trong đó có thị trường EU; Để có trường tiêu thụ lớn của Việt Nam, tuy nhiên cũng đã có tăng trưởng tốt trong thể tạo tài khoản và truy cập vào hai trang web trên, các doanh nghiệp cần thời gian qua. phải điền thông tin vào bản đăng ký và gửi về Cục Xúc tiến Thương mại Thứ năm: Cung cấp dịch vụ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực Về thị trường, cần tiếp tục khai thác triệt để các thị trường trọng điểm Chính phủ Việt Nam và các tổ chức hỗ trợ thương mại đã cung cấp các có kim ngạch lớn như Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Italia, Tây Ban Nha; kết dịch vụ đào tạo đa dạng cho các doanh nghiệp và Hiệp hội; thông qua các lớp hợp với đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu vào các nước thành viên của EU tập huấn, hội nghị, hội thảo các nhà quản lý và các doanh nghiệp Việt Nam Slovakia, Slovenia, Látvia, Hungari, Cộng Hoà Séc, Áo hiểu biết sâu hơn về quản lý kinh doanh tiên tiến, nâng cao kiến thức chuyên 2.2.4. Chính sách xúc tiến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU môn về thương mại quốc tế, đủ tự tin để chủ động hội nhập quốc tế, đẩy Thứ nhất: Tăng cường quan hệ chính trị và ngoại giao giữa Việt Nam và EU mạnh xuất khẩu, nâng cao cạnh tranh quốc tế của hàng hoá và dịch vụ “Made Chính phủ Việt Nam đã tích cực đàm phán và ký kết nhiều Hiệp định in Vietnam” tại thị trường EU. song phương và đa phương với các nước đối tác, đặc biệt là EU như Hiệp 2.2.5. Các công cụ thực thi chính sách định tiếp cận thị trường với EU, Hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với a- Chính sách thuế quan Hungari, Séc, Bulgari, Slovenia, v.v Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2010/NĐ-CP - Quy định mới về Thứ hai: Tạo khuôn khổ pháp lý để thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hoàn thuế xuất, nhập khẩu từ tháng 10/2010. Nghị định này thay thế các nghị Việt Nam và EU định đã ban hành trước đây, Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số Hiện nay, vấn đề pháp lý dành cho xúc tiến thương mại được điều chỉnh điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu. Đặc biệt, trong Nghị định bổ
  9. 15 16 sung thêm một số trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Nghị Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam cần hướng đến các hình thức như định này cũng đưa ra quy định: 20 trường hợp được miễn thuế, 02 trường cho vay ưu đãi theo hiệp định của chính phủ, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, hợp được xét miễn thuế. cung cấp tín dụng xuất khẩu dành cho người mua tại EU. b- Hàng rào phi thuế quan Để tạo thuận lợi hơn nữa trong việc cấp tín dụng xuất khẩu, đồng thời Thứ nhất: Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu: phù hợp với nguyên tắc của WTO, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được Nghị định 12/2006/NĐ-CP ban hành ngày 23/1/2006 của Chính phủ, Nghị thành lập (trên cơ sở quỹ hỗ trợ xuất khẩu). Với chức năng của mình, Ngân định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006; Nghị định 12/2006 quy định hàng phát triển Việt Nam sẽ tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tín dụng chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và xuất khẩu theo quy định của Chính phủ. các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. 2.3. Đánh giá thực trạng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Thứ hai: Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam sang thị trường EU 2.3.1. Những điểm hợp lý Hiện nay, việc quản lý XNK hàng hóa được thực hiện theo Nghị định Thứ nhất: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ và các Thông tư hướng thị trường EU ngày càng hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế dẫn của Bộ Công thương và các Bộ quản lý ngành. của đất nước và phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ ba: Các biện pháp kiểm soát kỹ thuật Thứ hai: Biện pháp thuế quan được điều chỉnh từng bước, đảm bảo thực - Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật hiện các cam kết quốc tế và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg quy định việc áp dụng Hệ thống quản Thứ ba: Các biện pháp phi thuế quan ngày càng minh bạch, và tiến tới lý chất lượng theo TCVN ISO 9001, 2000 phù hợp với quy định của WTO. Nhãn mác hàng hóa: Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30.8.2006 về Thứ tư: Khả năng xúc tiến xuất khẩu tại EU đã có những chuyển biến ghi nhãn mác hàng hóa có yêu cầu các hàng hóa sản xuất ở nước ngoài khi tích cực trong bối cảnh suy thoái toàn cầu nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải tuân thủ quy định về nhãn mác với Thứ năm: Công tác tổ chức điều hành xuất khẩu hàng hoá của Chính phủ các nội dụng bắt buộc và các Bộ có liên quan vào EU đã có sự phối hợp đồng bộ và hiệu quả hơn Thứ tư: Trợ cấp xuất khẩu 2.3.2. Những bất cập và nguyên nhân Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ doanh nghiệp các công tác về thông tin Thứ nhất: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vẫn thương mại và tuyên truyền xuất khẩu, thuê tư vấn thiết kế mẫu mã sản chưa ổn định, tính rõ ràng, minh bạch không cao. phẩm, thực hiện đào tạo kỹ năng xuất khẩu, tham gia hội chợ triển lãm và Thứ hai: Chính sách mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chưa gắn kết với nhau được áp dụng kích cầu tiêu dùng từ các nhà nhập khẩu, dưới hình thức cho Thứ ba: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế còn yếu các nhà nhập khẩu vay ưu đãi để gia tăng nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam. Thứ tư: Chậm trễ trong việc xây dựng triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển xuất nhập khẩu sang thị trường EU Thứ năm: Hỗ trợ tín dụng hàng xuất khẩu
  10. 17 18 CHƯƠNG 3 3.2.2. Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại và bảo hộ trong ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU TRƯỜNG EU TỪ NAY ĐẾN 2025 VÀ TẦM NHÌN 2035 3.2.3. Đổi mới về tư duy chiến lược trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam vào thị trường EU 3.1. Dự báo tình hình biến đổi trong chính sách và kinh tế của EU có ảnh 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá hưởng đến việc hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của của Việt Nam vào thị trường EU Việt Nam sang thị trường EU 3.3.1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa về tư duy và nhận thức trong thực Thứ nhất, quan hệ chính trị và ngoại giao giữa Việt Nam – EU đang phát hiện và thực thi chính sách, coi đó là giải pháp cơ bản và hiệu quả nhất để triển toàn diện và là cơ sở để thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại phát triển thúc đẩy xuất khẩu sâu, rộng và toàn diện hơn. Việt Nam phải coi việc mở cửa kinh tế, đàm phán và ký kết Hiệp định Thứ hai, Liên minh Châu Âu là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thương mại tự do với EU, hội nhập kinh tế quốc tế là giải pháp hữu hiệu trong thế giới hiện nay với 28 quốc gia thành viên, có tầm ảnh hưởng lớn và sâu rộng dài hạn để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU. tới mọi mặt của đời sống kinh tế thế giới. 3.3.2. Tăng cường phối hợp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Thứ ba, 13 thành viên EU kết nạp sau là các nước Trung và Đông Âu, Việt Nam vào EU giữa các Bộ, Ngành và cộng đồng doanh nghiệp khiến EU trở thành một khối thị trường thống nhất lớn nhất thế giới với sức Cần rà soát, củng cố, hoàn thiện một cách căn bản thể chế thực thi và giám mua của hơn 500 triệu người tiêu dùng, tạo ra sức mua lớn hơn về cả hàng hoá sát thực hiện các nghị quyết, chủ trương liên quan đến hoạt động xuất nhập và dịch vụ. khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế và xử lý ngay là xác định rõ cách thức, công Thứ tư, cộng đồng người Việt đang sinh sống, làm việc và kinh doanh tại cụ tác động để thực hiện; thể chế thực thi, giám sát, rà soát lại các chủ trương Châu Âu, bao gồm cả những nước thành viên cũ và mới, sẽ góp phần không lớn. Các điều kiện kiện đảm bảo thực thi, đặc biệt là nguồn lực tài chính cần nhỏ vào việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang EU. được quy định rõ ràng. Thứ năm, các nước EU và Việt Nam nằm ở hai khu vực địa lý khác nhau Ngoài ra, luôn cần chú trọng xây dựng chiến lược, định hướng xuất khẩu đã tạo ra cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của hai bên mang tính bổ sung cho nhau hàng hóa của Việt Nam vào EU theo từng thời kỳ nhất định. Thứ sáu, từ đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của 3.3.3. Chính sách chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng khai thác lợi WTO, những thoả thuận trong đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam giữa thế cạnh tranh của đất nước, phù hợp với biến động nhu cầu trên thị Việt Nam và EU được đưa vào thực tiễn. trường thế giới 3.2. Định hướng hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Đối với hàng công nghiệp: Tiếp tục đổi mới chính sách công nghệ, nâng Việt Nam vào thị trường EU cao năng suất lao động các ngành sản xuất có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn 3.2.1. Tận dụng những cơ chế ưu đãi đặc biệt, khác biệt trong những quy định như cơ khí, đồ gỗ, dệt may, da giày; phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu của WTO để hoạch định và thực thi chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa có tiềm năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao như vật liệu xây sang thị trường EU dựng, sản phẩm hóa dầu, sản phẩm cao su, sản phẩm công nghệ cao.
  11. 19 20 Thực hiện chính sách khuyến khích phát triển, thu hút đầu tư vào các Trong đầu tư cần tập trung vào những ngành hàng chủ lực và các dự án ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tham gia vào nâng cao mức độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá. chuỗi cung ứng toàn cầu đối với các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, linh Quan tâm đặc biệt đến công tác đầu tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động gia kiện ô tô, dệt may, da giày và công nghệ cao. công như bến cảng, kho tàng, các trung tâm thương mại đặc biệt là trung tâm Đối với hàng nông nghiệp: Tiếp tục điều chỉnh chính sách phát triển các thương mại ở nước ngoài. ngành nông nghiệp. Ban hành chính sách, biện pháp nhằm tổ chức lại sản xuất Để khuyến khích dòng vốn FDI và thúc đẩy xuất khẩu, Việt Nam cần đầu nông lâm ngư nghiệp theo hướng liên kết về lực lượng, tư liệu sản xuất để tạo tư phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ. điều kiện đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, giống mới vào sản xuất. Ban 3.3.6. Chính sách khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước, tiếp tục hành cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích gắn kết việc phát triển vùng phát triển, hòa nhập Việt Nam vào quá trình phân công lao động quốc tế và nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy sản. khu vực. 3.3.4. Phát huy vai trò hỗ trợ thích hợp của Nhà nước đối với hoạt động Về mặt hàng gia công: chúng ta tập trung vào những mặt hàng tiêu dùng xuất khẩu. truyền thống trước hết là thủ công mĩ nghệ, công nghiệp nhẹ cũng như một số Thứ nhất, Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản ngành lắp ráp công nghiệp tiêu dùng phù hợp với khả năng trong nước. xuất hàng xuất khẩu theo hướng hợp lý hóa cơ cấu mặt hàng được hỗ trợ và Tăng dần hàm lượng nội địa hoá, với những nguồn nguyên liệu đã đủ đáp phát triển các hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới. ứng nhu cầu sử dụng trong nước và có thể thay thế hàng nhập cho chế biến gia Thứ hai, cải tiến chế độ hoàn thuế VAT theo hướng nâng cao hiệu quả, công hàng xuất khẩu. phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, góp phần thúc dẩy tăng trưởng Về lựa chọn khách hàng: chúng ta tìm đến những khách hàng có nhu cầu kinh tế bền vững. gia công lớn về số lượng sảp phẩm, có tính chất lâu dài và ổn định tạo sự chủ Thứ ba, tăng cường khai thác vai trò của khoa học – công nghệ để hỗ trợ động hơn nữa cho các doanh nghiệp việt Nam. hoạt động xuất khẩu. 3.3.7. Đào tạo nguồn nhân lực trong hoạt động xuất khẩu Thứ tư: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và đẩy nhanh xã Việt Nam cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các chương hội hóa hoạt động dịch vụ logistics trình đào tạo nghề, giải quyết vấn đề thiếu hụt và nâng cao chất lượng nguồn 3.3.5. Chính sách đẩy mạnh thu hút và sử dụng FDI để thúc đẩy xuất khẩu lao động trong một số ngành sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn về Việt Nam cần chú trọng thu hút vốn của các nhà đầu tư từ EU nhằm tận nguồn lao động như lĩnh vực sản xuất hàng dệt may, da giày, sản phẩm gỗ, sản dụng nguồn vốn cũng như tăng cường khả năng liên kết phân phối sản phẩm phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí xuất khẩu của Việt Nam sang chính thị trường EU. Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng: Đào tạo gắn với yêu Tránh tình trạng hầu như ngành, lĩnh vực nào cũng được ưu đãi đầu tư dẫn cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành hàng và có chất lượng, tay nghề cao, đến việc đầu tư diễn ra tràn lan, đầu tư theo phong trào, không có trọng tâm, trước hết là đối với sản xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện trọng điểm. Vì vậy ở những ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư không có thành tử, cơ khí. tích nổi bật làm tấm gương sáng để đẩy mạnh sản xuất, chế biến và gia công Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân hàng xuất khẩu, hiệu quả của chính sách ưu đãi sẽ giảm sút. lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định hướng của cộng đồng doanh nghiệp.
  12. 21 22 Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng giảm chi phí chuyển đổi tiền tệ, và không lo xảy ra tình trạng khan hiếm EURO đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng trong giao dịch sản xuất, xuất khẩu. 3.4.1.3. Kết hợp phát triển các ngành hàng chủ lực với đa dạng hoá các sản 3.4. Một số kiến nghị về điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện chính phẩm xuất khẩu sang thị trường EU sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU Thứ nhất: Nâng cao các mặt hàng xuất khẩu chủ lực bằng cách gia tăng 3.4.1. Một số điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đầu tư cho sản xuất, chế biến đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU Thứ hai: Thực hiện tốt các giải pháp về hình thành và phát triển các vùng 3.4.1.1. Nhà nước cần tạo một môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh sản xuất trong đó có giải pháp quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh xuất khẩu; nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho xuất khẩu xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng về khai thác, chế biến, nhà kho, cửa cảng hàng Trước hết nhà nước cần điều chỉnh hệ thống luật pháp theo hướng thông xuất khẩu. thoáng, phù hợp với định hướng phát triển và đáp ứng được yêu cầu hội nhập Thứ ba: Cung cấp các thông tin và các dự báo kịp thời cho hàng xuất khẩu theo xu hướng tự do hoá thương mại, phù hợp với các quy định của các tổ chức chủ lực quốc tế mà Việt Nam tham gia. Thứ tư: Lập các chợ và hội chợ trưng bày sản phẩm theo định kì 1 năm Thủ tục hành chính cần được cải thiện quyết liệt và đồng bộ hơn, xoá bỏ hoặc 2 năm để giới thiệu, trưng bày sản phẩm - Đây là cách tiếp thị trực tiếp các thủ tục phiền hà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự do hành hàng hoá không chỉ với người tiêu dùng trong nước mà cả với người tiêu dùng nghề xuất nhập khẩu theo giấy phép kinh doanh, đẩy mạnh việc hoàn thiện nước ngoài. cơ chế hải quan một cửa giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí Thứ năm: Bảo vệ thương hiệu cho hàng hóa xuất khẩu: Chính sách xây thông quan hàng hoá. dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cần quan tâm đến việc bảo hộ nhãn hiệu 3.4.1.2. Hoàn thiện chính sách tài chính, tỷ giá hối đoái hàng hoá Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư Thứ sáu: Phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang các thị trường phục vụ cho xuất khẩu; Nhà nước nên thành lập các quỹ bảo hiểm xuất khẩu tương ứng: nhằm chia sẻ rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu, khuyến khích doanh 3.4.1.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu Đổi mới công tác tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng Chuyển dịch phương hướng trợ cấp sang hình thức trợ cấp hợp lệ: (1) Hỗ chú trọng xuất khẩu, tổ chức cung cấp thông tin thị trường, giảm các cuộc khảo trợ cho những hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) do doanh nghiệp tiến sát thị trường nhỏ. Ngoài ra nên thường xuyên mở các hội chợ, triển lãm quốc hành. (2) Trợ cấp nhằm điều chỉnh phương tiện sản xuất thích nghi với những tế tại EU nhằm giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam tới người đòi hỏi về môi trường (miễn là trợ cấp một lần, không lặp lại và giới hạn ở mức tiêu dùng EU. 20%) 3.4.1.5. Hỗ trợ cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng người lao động và Nên sử dụng đồng EURO trong giao dịch thương mại sẽ có một số thuận phát triển nguồn nhân lực lợi như: phương thức thanh toán thuận lợi, thống nhất giữa các nước EU; giảm Nhà nước cần có chính sách xây dựng và phát triển thị trường lao động, tổ thời gian giao dịch; giảm sự phụ thuộc vào đồng USD; giảm chi phí giao dịch, chức và khuyến khích phát triển hoạt động tư vấn việc làm, đa dạng hoá các loại hình đào tạo.
  13. 23 24 Đối với đội ngũ quản lí trong doanh nghiệp: nâng cao trình độ quản lí bằng KẾT LUẬN cách mở các lớp tập huấn về kĩ năng, nghiệp vụ; (1) Việc xây dựng chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU 3.4.1.6. Đối phó với tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh cần phải thực sự coi trọng. tế toàn cầu tới Việt Nam (2) Việc xác định chỉ tiêu xuất khẩu phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và phải được Thứ nhất, đối với nhà nước, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, rà soát hoạch định rõ cho từng nhóm mặt hàng như: Nông sản, thủy sản, dệt may, các khoản tiền gửi và đầu tư của tổ chức tài chính nước ngoài, phát triển bền giày dép, linh kiện điện tử vào một số thị trường chính và tiềm năng của EU vững thị trường chứng khoán như Đức, Anh, Pháp Thứ hai, với các ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu như nông nghiệp, (3) Chính phủ cần tạo ra cơ chế phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các Bộ, Ban, công nghiệp nhẹ, Nhà nước cần chỉ đạo tăng cường cải thiện, kiểm tra chất Ngành từ Trung ương đến địa phương trong xây dựng, hoạch định và thực thi lượng sản phẩm, bình ổn thị trường nguyên vật liệu sản xuất trong nước, góp chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU. phần ổn định giá cả hàng hoá xuất khẩu. (4) Cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về nhận thức, tạo ra tính đột phá mới, động lực 3.4.1.7. Một số kiến nghị khác mới trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu theo hướng tuân thủ các nguyên tắc Nâng cao vai trò của hiệp hội ngành nghề trong việc đẩy mạnh hỗ trợ thị trường, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. doanh nghiệp về thông tin thị trường, áp dụng các công nghệ sản xuất mới, giúp (5) Đẩy nhanh quá trình đàm phán và ký kết Hiệp định tự do hóa thương mại đỡ doanh nghiệp trong việc đối phó với các vụ kiện, tranh chấp xảy ra trên thị giữa Việt Nam và EU. trường xuất khẩu. (6) Tiếp đến là vấn đề khai thác và phát huy mọi nguồn lực và lợi thế của đất 3.4.2. Một số khuyến nghị với doanh nghiệp nước, phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa chính sách thúc đẩy xuất khẩu 3.4.2.1. Tăng cường các hoạt động tìm hiểu về thị trường EU và tìm kiếm sang thị trường EU với các cải cách toàn diện khác trong nền kinh tế nhằm các biện pháp thâm nhập thị trường EU một cách hiệu quả tận dụng tốt cơ hội và hạn chế các thách thức do quan hệ hợp tác giữa Việt 3.4.2.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá và tiếp Nam và EU đưa lại. thị sản phẩm 3.4.2.3. Tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, công nghệ và nâng cao tay nghề người lao động 3.4.2.4. Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp 3.4.2.5. Từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu cho hàng hoá Việt Nam
  14. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 6. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên), (2010), Giáo trình “Kinh tế quốc tế”, ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Là thành viên tham gia 7. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên), (2012), Giáo trình “Kinh tế quốc tế”, I. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CẤP BỘ Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Là thành viên tham gia 1. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 3431/KH ngày 05.09.1996 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 1631/GD và ĐT ngày 19.05.1997 của Bộ trưởng Bộ 8. Ngô Thị Tuyết Mai, (2011), Sách chuyên khảo “Phát triển bền vững hàng nông sản xuất GD&ĐT), Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào khu khẩu của Việt Nam trong điều kiện hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Là thành vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Đề tài Khoa học cấp Bộ - B96.38.15 - Chủ nhiệm viên tham gia GS.TS Tô Xuân Dân. 9. Đỗ Đức Bình, Ngô Thị Tuyết Mai (đồng chủ biên), (2013), Sách chuyên khảo "Thu hút đầu 2. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1384/KH ngày 30.03.1998 - tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tại các tỉnh miền núi – trung du phía Bắc”, HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 1328/ GD và ĐT ngày 14.04.1999 của Bộ trưởng Bộ Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật – Là thành viên tham gia GD&ĐT), “Các giải pháp tăng cường năng lực điều hành Nhà nước trong quản lý vĩ mô”, III. BÀI VIẾT CHO HỘI NGHỊ, HỘI THẢO KHOA HỌC Đề tài Khoa học cấp Bộ - B98.38.12 - Chủ nhiệm GS.TS Đỗ Hoàng Toàn. 1. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 11/1996), “Những ảnh hưởng kinh tế của AFTA và triển 3. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1873/KH ngày 25.05.1999 - vọng”, Kỷ yếu hội thảo khoa học Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế: “Việt Nam với tiến HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 3122/GD và ĐT ngày 28.05.2001 của Bộ trưởng Bộ trình hội nhập vào khối mậu dịch tự do ASEAN – AFTA”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. GD&ĐT), “Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu và chính sách hỗ trợ khác nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam trong điều kiện hội 2. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 2/1999), “Một số giải pháp tình huống làm giảm sự ảnh nhập”, Đề tài Khoa học cấp Bộ - B99.38.13 - Chủ nhiệm GS.TS Tô Xuân Dân. hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á tới Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế "Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế: Cơ hội và thách 4. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 1105/QĐ - QLKH ngày thức”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 25.06.2009 - HT ĐHKTQD; QĐ nghiệm thu 3122/GD và ĐT ngày 09.12.2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), “Xuất khẩu bền vững hàng nông sản của Việt Nam trong bối cảnh gia 3. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Quý IV/2012), “Hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng nhập Tổ chức Thương mại thế giới” (B2009.06.132), Đề tài Khoa học cấp Bộ - hóa củaViệt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia: B2009.06.132 Chủ nhiệm TS Ngô Thị Tuyết Mai. “Một số giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh” (Phối hợp Đại học Kinh tế quốc dân – Học viện Tài chính - Viện Nnghiên cứu Kinh tế và Quản lý trung ương - Hiệp hội Doanh 5. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia (QĐ giao đề tài 582/QĐ ngày 15.06.2011 - HT nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam - ĐH Đại Nam), tr 293 – 308, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. ĐHKTQD QĐ nghiệm thu /GD và ĐT ngày của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT - (15.09.2013), "Nghiên cứu đề xuất giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế tại IV. BÀI VIẾT ĐĂNG TRONG TẠP CHÍ KHOA HỌC các tỉnh miền núi - trung du phía Bắc", “Đề tài cấp Bộ - Mã số: B2011.06.03, Chủ nhiệm GS.TS Đỗ Đức Bình. 1. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 11/2001), “Hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hoa Kỳ từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí “Kinh 6. Nguyễn Thị Thúy Hồng – Thành viên tham gia, Đề tài cấp tỉnh (Bắc Ninh): “Phân tích đánh tế và Phát triển”, tr 48-50, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. giá lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh và tác động điều chỉnh chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh Bắc Ninh”, Đề tài của Viện Khoa học Việt Nam, Chủ nhiệm đề tài TS Nguyễn 2. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 9/2006), “Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong Phương Bắc, Quyết định giao đề tài 2014, hoàn thành 2015, hiện đang thực hiện. tiến trình gia nhập WTO - Lý thuyết và thực tiễn”, Tạp chí “Kinh tế và Phát triển”, tr 41-45, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. II. GIÁO TRÌNH, SÁCH CHUYÊN KHẢO 3. Nguyễn Thị Thúy Hồng (Tháng 9/2012), “Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2020”, Tạp chí “Những vấn đề Kinh tế 1. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên), (2004), Giáo trình “Kinh tế quốc tế”, và Chính trị Thế giới”, Số 9 (197), tr 56-67, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2004, Là thành viên tham gia 4. Nguyễn Thị Thúy Hồng, (11/2012), “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2. Nguyễn Thị Thúy Hồng, (2008), Sách chuyên khảo “Kinh tế các nước ASEAN”, Nhà xuất sang thị trường EU trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới”, Báo cáo khoa học thường niên bản Giáo dục. chuyên ngành Kinh tế quốc tế, cấp Bộ môn. 3. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên), (2008), Giáo trình “Kinh tế quốc tế”, 5. Nguyễn Thị Thúy Hồng (tháng 12/2013), “Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Là thành viên tham gia hậu gia nhập WTO: Thực trạng và một số lưu ý cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam”, Tạp chí “Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới”, Số 12 (212), tr 67 - 75, Viện Kinh tế và 4. Đỗ Đức Bình, Bùi Huy Nhượng (đồng chủ biên) (2009), Sách chuyên khảo “Đáp ứng rào Chính trị Thế giới. cản phi thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu bền vững hàng thuỷ sản Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Là thành viên tham gia. 6. Nguyễn Thị Thúy Hồng (15/6/2013 – 15/10/2013), “Thế kỷ 20 dưới góc độ phân tích của học thuyết Mác-Lênin”, Hoạt động khoa học chung của Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới 5. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thị Thúy Hồng (đồng chủ biên), (2010), Giáo trình “Kinh tế quốc Nguyễn Thị Thúy Hồng (15/6/2013 – 15/10/2013), “Nhận định về tính cạnh tranh ở Đông tế”, Nhà xuất bản Giáo dục. Á” Hoạt động khoa học chung của Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới năm 2013. 3 4