Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng

doc 21 trang tranphuong11 27/01/2022 10920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_vai_tro_cua_thi_truong_tai_chinh_y_nghia_va_dinh_h.doc

Nội dung text: Tiểu luận Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng

  1. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ MỤC LỤC MỞ ĐẦU 2 PHẦN NỘI DUNG 3 I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 3 1. Khái niệm thị trường tài chính 3 2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính 3 3. Điều kiện hình thành thị trường tài chính 4 4. Các chủ thể trên thị trường tài chính 4 5. Giá cả quyền sử dụng nguồn tài chính 5 6. Công cụ của thị trường tài chính 5 II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 6 1. Vai trò chung của thị trường tài chính 6 1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư 6 1.2. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính .7 1.3. Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đồng thời góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế 7 2. Vai trò cụ thể của thị trường tài chính 9 3. Một số tồn tại, thách thức của thị trường tài chính Việt Nam 12 III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG 13 KẾT LUẬN 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 1
  2. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ MỞ ĐẦU Thị trường tài chính là một trong số những bộ phận quan trọng nhất của nền kinh tế. Tại đây, dòng tiền liên tục chuyển dời, gây ra biến động giữa các công cụ tài chính và thanh toán. Sự tồn tại của thị trường tài chính là yếu tố tất yếu của thị trường. Về bản chất, khi trao đổi hàng hóa xuất hiện, dòng tiền xuất hiện song hành nhờ sự tồn tại mâu thuẫn và bổ trợ lẫn nhau giữa nhu cầu về vốn và khả năng về vốn. Cuối cùng, khi nền kinh tế thị trường hình thành - tất yếu sinh ra thị trường tài chính. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề quan trọng được ưu tiên hàng đầu trước khi bắt đầu vào một năm tài khóa mới. Đề cập đến vấn đề này để thấy rằng việc hình thành một thị trường vốn cho phát triển kinh tế xã hội là vô cùng quan trọng. Cho nên, việc tìm hiểu thị trường vốn hay thị trường tài chính là gì và có vai trò to lớn như thế nào đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay là điều hết sức cần thiết. Trong phạm vi môn học Thị trường yếu tố sản xuất, học viên thực hiện đề tài tiểu luận “Vai trò của thị trường tài chính. Ý nghĩa và định hướng vận dụng” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thực hiện tiểu luận, học viên giới hạn đối tượng nghiên cứu là thị trường tài chính và định hướng vận dụng ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích vai trò của thị trường tài chính, từ đó rút ra ý nghĩa và định hướng vận dụng cho Việt Nam. Để thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc khoa học chuyên ngành kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp logic kết hợp lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp và một số phương pháp khác như thống kê, so sánh 2
  3. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ PHẦN NỘI DUNG I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Khái niệm thị trường tài chính Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán quyền sử dụng các nguồn vốn ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua những phương thức giao dịch và những công cụ tài chính đặc trưng nhất định. Thị trường tài chính là tổng hòa các quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. 2. Cơ sở hình thành thị trường tài chính Thị trường tài chính là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế thị trường. Sự xuất hiện và tồn tại của thị trường xuất phát từ yêu cầu khách quan của việc giải quyết mẫu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng cung ứng vốn lớn trong nền kinh tế phát triển Khi kinh tế hàng hóa phát triển, nhiều hình thức huy động vốn mới linh hoạt hơn nảy sinh và phát triển, góp phần tốt hơn vào việc giải quyết cân đối giữa cung và cầu về các nguồn lực tài chính trong xã hội, làm xuất hiện các công cụ huy động vốn như trái phiếu, cổ phiếu của các doanh nghiệp, trái phiếu của chính phủ. Đó là những loại giấy tờ có giá trị, gọi chung là các loại chứng khoán. Từ đó xuất hiện nhu cầu mua bán, chuyển nhượng giữa các chủ sở hữu khác nhau các loại chứng khoán => Xuất hiện thị trường để cân đối cung cầu về vốn trong nền kinh tế là thị trường tài chính. => Cơ sở khách quan cho sự ra đời của thị trường tài chính là sự giải quyết mẫu thuẫn giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính đặc biệt là các loại chứng khoán, làm nảy sinh nhu cầu mua bán, chuyển nhượng chứng khoán giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. => Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và tiền tệ mà đỉnh cao của nó là kinh tế thị trường làm nảy sinh một loại thị trường mới là thị trường tài chính 3. Điều kiện hình thành thị trường tài chính 3
  4. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa phát triển, tiền tệ ổn định, với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được; Thứ hai, các công cụ của thị trường tài chính phải đa dạng tạo ra các phương tiện chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính; Thứ ba, hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính; Thứ tư, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức quản lý nhà nước để giám sát sự hoạt động của thị trường tài chính; Thứ năm, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống thông tin kinh tế Phải phục vụ cho hoạt động của thị trường tài chính; Thứ sáu, cần có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu thị trường tài chính và phải có đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám mạo hiểm trước những rủi ro có thể xảy ra. 4. Các chủ thể trên thị trường tài chính Các chủ thể trên thị trường tài chính bao gồm các chủ thể chính như sau: -Hộ gia đình, cá nhân - Doanh nghiệp - Các trung gian tài chính - Chính phủ - Ngân hàng trung ương Đối tượng: quyền sử dụng các nguồn tài chính Thực chất quan hệ giao dịch trên thị trường tài chính các quyền sử dụng các nguồn tài chính biểu hiện ra bên ngoài là việc mua, bán các giấy tờ có giá- các chứng khoán 5. Giá cả quyền sử dụng nguồn tài chính Giá cả của quyền sử dụng nguồn tài chính được biểu hiện là số lợi tức mà người mua quyền sử dụng nguồn tài chính trả cho người bán quyền sử dụng nguồn tài chính. Tùy thuộc vào hình thức mua bán cụ thể, giá cả của quyền sử dụng nguồn 4
  5. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ tài chính có thể được xác định trước như lợi tức tiền vay, lợi tức trái phiếu, hoặc giá cả chưa được xác định trước như lợi tức cổ phần mà người mua cổ phiếu thông thường thu được. 6. Công cụ của thị trường tài chính Để chuyển giao quyền sử dụng các nguồn tài chính, các công cụ chủ yếu được sử dụng trên thị trường tài chính là các loại chứng khoán. Chứng khoán là chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trên hệ thống thiết bị điện tử xác nhận các quyền hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành; hoặc chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng từ đó đối với người phát hành. Chứng khoán có nhiều loại khác nhau; có thể phân loại chứng khoán dựa theo các tiêu thức khác nhau: • Căn cứ vào kỳ hạn huy động: - Chứng khoán ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm; - Chứng khoán trung và dài hạn. Trung hạn từ 1 đến 5 năm, dài hạn là trên 5 năm • Căn cứ vào chủ thể phát hành: - Chứng khoán nhà nước và địa phương; - Chứng khoán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng; Chứng khoán doanh nghiệp. • Căn cứ vào lợi tức: - Chứng khoán có lợi tức ổn định; - Chứng khoán có lợi tức không ổn định. • Căn cứ vào tiêu chuẩn pháp lý: - Chứng khoán vô danh; - Chứng khoán hữu danh • Căn cứ vào tính chất chứng khoán: 5
  6. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ - Cổ phiếu (chứng khoán vốn); - Trái phiếu (chứng khoán nợ); - Chứng khoán phái sinh. • Căn cứ vào tính chất của người phát hành: - Chứng khoán khởi thủy; - Chứng khoán thứ cấp. II. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Vai trò chung của thị trường tài chính 1.1. Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Với vai trò là tích tụ và tập trung tư bản cho nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng thương mại là một kênh huy động vốn giáp tiếp để tạo lập nguồn vốn. Hệ thống Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng huy động vốn của mọi thành phần kinh tế trong xã hội thông qua các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ thanh toán, Lãi suất huy động trên thị trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến lượng vốn mà các Ngân hàng thương mại huy động được. Lãi suất này phải đảm bảo là lãi suất thực dương, tức là phải cao hơn tỷ lệ mất giá của tiền tệ nhưng phải thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho hệ thống Ngân hàng. Từ nguồn vốn huy động này, các Ngân hàng thương mại cung ứng một lượng vốn dồi dào cho nền kinh tế thông qua hoạt động cấp tín dụng. Lãi suất trên thị trường tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến việc phát hành và mua bán chứng khoán trên thị trường vốn. Khi lãi suất tiết kiệm chưa thật sự hấp dẫn những người có tiền nhàn rỗi mong muốn có nơi đầu tư sinh lợi cao hơn, mạo hiểm hơn thì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn trực tiếp cho nền kinh tế. Dựa vào tính thanh khoản cao của tài sản tài chính trên thị trường này cũng như tính linh hoạt trong lựa chọn danh mục đầu tư sao cho mức sinh lời tối ưu, thị trường chứng khoán ra đời ở Việt Nam đã thật sự là nơi thu hút vốn rất lớn vì tính hấp dẫn ở suất sinh lời cao hơn lãi suất 6
  7. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ tiết kiệm hay sự kỳ vọng vào giá trị cổ phiếu trong tương lai. Mặt khác, nhà đầu tư cần vốn chỉ phải bỏ ra chi phí rất thấp nhưng có thể huy động nguồn vốn lớn, tức thì, không bị bó hẹp như cơ chế cho vay. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào sự thuyết phục của nhà đầu tư từ những dự án kinh tế có sức sinh lời cao. Điều quan trọng là cần phải khơi thông cơ chế hoạt động cho thị trường chứng khoán phát triển. 1.2. Thị trường tài chính góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính Các công cụ và chính sách trên thị trường tài chính ngày càng phát triển sẽ giúp khai thông các nguồn vốn và khai thác triệt để các nguồn lực tài chính. Các nguồn lực tài chính bao gồm nguồn lực trong nước và nguồn lực từ nước ngoài. Đối với nguồn lực tài chính trong nước, cần phát triển đa dạng các dịch vụ về tài chính để những khoản tiết kiệm, tiền nhàn rỗi được đưa vào lưu thông sinh lợi hơn là đưa vào cất trữ. Khi đó, nội lực tài chính trong nước được huy động triệt để. Đối với nguồn lực tài chính bên ngoài, cần có chính sách khơi thông luồng tiền vào và ra bằng cơ chế giám sát hơn là các biện pháp quản lý hành chánh, để thu hút nguồn lực tài chính lớn của các tập đoàn nước ngoài. Thị trường tài chính phát triển, mọi thông tin trên thị trường được công khai, minh bạch. Nhà đầu tư muốn phát hành cổ phiếu huy động vốn trên thị trường phải thực sự là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Sự cạnh tranh thu hút vốn này buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động, thường xuyên đổi mới công nghệ để tăng hiệu quả kinh tế. Vì thế mà hiệu quả kinh tế của xã hội cũng được nâng lên. Mặt khác, khi doanh nghiệp tạo được sự kỳ vọng vào một giá trị thị trường tương lai tăng cao sẽ kích thích cho mọi người tăng tiết kiệm để đầu tư vào các doanh nghiệp có hiệu quả cao. Vì vậy, thị trường tài chính có vai trò kích thích việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. 7
  8. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ 1.3. Thị trường tài chính thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đồng thời góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế Thị trường tài chính được hình thành tùy thuộc vào điều kiện chính trị - kinh tế - xã hội của mỗi nước nên có những đặc thù riêng ở thị trường của mỗi nước. Tuy nhiên, ngày nay với tốc độ tự do hóa toàn cầu, không một thị trường nào có thể phát triển riêng lẻ mà phải có mối liên hệ lẫn nhau. Điều đó được thể hiện bằng việc mức độ tự do hóa thị trường tài chính trong nước và mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vì thế mà hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới tiến hành cải cách tài chính tiền tệ theo xu hướng tự do hóa tài chính. Đối với tự do hóa tài chính, được thể hiện ở các mặt sau: - Tự do hóa lãi suất: lãi suất hình thành trên thị trường phải do thị trường quyết định, phụ thuộc vào cung cầu, đầu tư, mức tiết kiệm và thu nhập trong nền kinh tế. Tự do hóa lãi suất thường gắn liền với nó là tự hóa tỷ giá hối đoái, có tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, quyết định tốc độ và tính chất của tăng trưởng kinh tế. - Tự do hóa cơ chế quản lý tỷ giá linh hoạt: là thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý. Việc áp dụng cơ chế này là phù hợp với thị trường tài chính hiện tại của Việt Nam. Tuy nhiên, điều cần lưu ý là điều chỉnh tỷ giá linh hoạt tương ứng với một rổ tiền tệ, gồm các đồng tiền tham gia vào thương mại với Việt Nam hơn là neo chặt vào dollar Mỹ. Mấu chốt của chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý là xây dựng một hành lang tỷ giá cho phép tỷ giá giao động trong một giới hạn nhất định xung quanh tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước. Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam phải được tiến hành từng bước và gắn với tự do hóa các lĩnh vực khác như: - Tự do hóa giao dịch vãng lai 8
  9. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ - Tự do hóa giao dịch vốn - Thực hiện chuyển đổi đồng bản tệ Thị trường tài chính phát triển sẽ làm tăng khả năng chuyển đổi tiền tệ đối với các giao dịch qua tài khoản vãng lai; mở rộng và không hạn chế các giao dịch tài chính qua biên giới của công dân nước sở tại và nước ngoài; các luồng vốn nước ngoài được tự do ra vào trên thị trường chứng khoán. Khi nền kinh tế của một nước là lớn mạnh và đồng tiền có uy tín thì đồng tiền của quốc gia đó được xem là đồng tiền chuyển đổi tự do khi mà bất cứ ai có đồng tiền đó đều có quyền tự do chuyển đổi sang những ngoại tệ tự do mang đầy đủ chức năng thanh toán và dự trữ quốc tế theo tỷ giá hối đoái thị trường ngay ở trong nước và cả khi ra khỏi biên giới quốc gia. Thị trường tài chính phát triển giúp cho các chủ thể tham gia trên thị trường có thể hòa nhập vào nhau cho dù họ ở bất kỳ đâu trên thế giới và khi đó tính hội nhập quốc tế được thể hiện. Trước hết là trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. Những vùng, miền kinh tế khác nhau có thể đang xen hoạt động kinh tế - thương mại của nhau thông qua thị trường tài chính ở mỗi quốc gia khi mà thị trường tài chính được tự do hóa. Các tổ chức, công dân của một nước có thể đầu tư, giao dịch, mua bán hàng hoá và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân của nước khác nếu như nền tài chính của hai nước được liên kết với nhau. Các giao dịch của hai bên đều được thể hiện trên thị trường. Vì thế mà kinh tế thế giới ngày càng mang tính toàn cầu. Để đáp ứng cho việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kinh tế - thương mại, lĩnh vực tài chính – ngân hàng cũng phải có sự hội nhập quốc tế sâu rộng vào thị trường thế giới. Thực hiện chức năng này, Ngân hàng phải thực sự có tiềm lực tài chính và uy tín trên thế giới. Khi đó, thương hiệu của các Ngân hàng hay tổ chức tài chính là yếu tố quan trọng khi giao dịch trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia trên thị trường tài chính, ngoài thực hiện các hoạt động và dịch vụ, yếu tố con người, văn hóa – xã hội vùng, miền mà họ là người ở đó, cũng được thể hiện 9
  10. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ thông qua quá trình giao dịch, hoạt động trên thị trường. Từ đó mà tính văn hóa, xã hội, ngoại giao giữa các nước, các khu vực được hội nhập, đan xen vào nhau. 2. Vai trò cụ thể của thị trường tài chính Với chức năng dẫn nguồn tài chính từ những chủ thể có khả năng cung ứng nguồn tài chính đến những chủ thể cần nguồn tài chính, thị trường tài chính thúc đẩy việc tích lũy và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, sản xuất kinh doanh. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán Thị trường tài chính Việt Nam đã được hình thành về cơ bản và có thể khẳng định sự phát triển của thị trường tài chính là động lực quan trọng góp phần phát triển các loại thị trường khác trong nền kinh tế như thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường sức lao động; thị trường bất động sản; thị trường khoa học, công nghệ, Thị trường tài chính phát triển lành mạnh là nhân tố thiết yếu đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, lạm phát được kiểm soát, tỷ giá ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao, tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhờ vào nỗ lực cải cách thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh. Trong đó, hệ thống tài chính Việt Nam được đánh giá phát triển khá lành mạnh và an toàn, bảo đảm tốt chức năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng và khu vực doanh nghiệp, đồng thời phục vụ hiệu quả tái cấu trúc nền kinh tế. Thị trường vốn thời gian qua đang dần gia tăng mức đóng góp vào cung ứng vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu so với GDP đã tăng từ 32% 10
  11. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ năm 2015 lên 75%, vượt mục tiêu đề ra cho năm 2020. Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp so với GDP tăng gần gấp hai lần, từ 3,4% năm 2015 lên 6,7% năm 2018. Thị trường cổ phiếu tăng trưởng vượt bậc về quy mô. Ước đến 31/12/2018, giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 75% GDP (cuối 2017: 70,2% GDP). Cuối 2018, chỉ số VN Index dự báo giảm 5,5% so với cuối 2017. Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô trong nước ổn định, kinh tế tăng trưởng cao và lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết tăng trưởng vẫn giữ vai trò hỗ trợ cho thị trường. Dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 tích cực. Khối ngoại mua ròng khoảng 1,9 tỷ USD cổ phiếu trên sàn, tập trung vào các giao dịch thỏa thuận lớn Tổng giá trị danh mục đầu tư của khối ngoại khoảng 35,3 tỷ USD, tăng 8,9% so với cuối năm 2017. Huy động vốn qua đấu giá cổ phần, thoái vốn Nhà nước đạt khoảng 40.000 tỷ đồng, giảm 67% so với năm 2017. Năm 2019, thị trường chứng khoán Việt Nam có thể chịu tác động bởi các yếu tố sau: (i) VN Index có thể tiếp tục chịu ảnh của diễn biến chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và tăng trưởng kinh tế Mỹ giảm; (ii)Thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các thị trường mới nổi có khả năng thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài do kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng kinh tế cao và triển vọng nâng hạng thị trường chứng khoán Thị trường trái phiếu Chính phủ: Quy mô thị trường trái phiếu chính phủ khoảng 27% GDP (tương đương với cuối năm 2017). Năm 2018, KBNN huy động khoảng 160 nghìn tỷ đồng, đạt91% so với kế hoạch điều chỉnh năm 2018. Lãi suất trái phiếu chính phủ có xu hướng tăng sau khi tạo đáy vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 năm 2018. Khối ngoại bán ròng 1,4 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ do FED tăng lãi suất làm giảm chênh lệch lợi suất giữa trái phiếu chính phủ Mỹ và Việt Nam. 11
  12. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn nhỏ bé, chưa thực hiện tốt vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp, giảm gánh nặng cho tín dụng ngân hàng.Dư nợ trái phiếu doanh nghiệp cuối 2018 đạt khoảng 7% GDP, thấp hơn nhiều mức bình quân các nước khu vực (21% GDP), chỉ cao hơn Indonesia (2,9% GDP) và Philippines (6,5% GDP). Thị trường chứng khoán phái sinh: Thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam mới vận hành từ tháng 8/2017 góp phần hoàn thiện cơ cấu thị trường vốn, tạo thêm công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư. Giá trị giao dịch bình quân thị trường phái sinh đạt khoảng đạt khoảng 9.400 tỷ đồng/phiên kể từ tháng 5/2018, cao nhất đạt trên 16.000 tỷ đồng/phiên Bên cạnh đó, với mỗi loại thị trường tài chính cụ thể sẽ có vai trò khác nhau tương ứng. Dựa vào mỗi tiêu chí khác nhau, sẽ có sự phân loại thị trường tài chính thành các thị trường cụ thể như sau: • Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần: - Thị trường nợ (ví dụ như trái khoán hay một món vay từ các ngân hàng) - Thị trường vốn cổ phần (Thông qua phát hành cổ phiếu) • Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: - Thị trường sơ cấp: là thị trường tài chính trong đó diễn ra việc mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới -Thị trường thứ cấp: là thị trường mua bán lại những chứng khoán đã phát hành (chứng khoán cũ). Tạo điều kiện dễ dàng để bán những công cụ tài chính nhằm thu tiền mặt, tức là nó làm cho những công cụ tài chính này “lỏng” thêm. Tính “lỏng” thêm của những công cụ tài chính khiến chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho công ty phát hành bán chúng ở thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành bán ở thị 12
  13. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ trường sơ cấp. Những hãng mua các chứng khoán ở thị trường sơ cấp một chỉ thanh toán cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận nó. • Thị trường chính thức và phi chính thức - Thị trường chính thức: Là thị trường tuân thủ 100% các quy định và đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Chính phủ và các cơ quan quản lý. - Thị trường phi chính thức: Là thị trường không tuân thủ 100% các quy định. Sự giám sát của Chính phủ và các cơ quan quản lý cũng ít chặt chẽ hơn so với thị trường chính thức. • Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Cơ sở để phân biệt giữa các loại thị trường là dựa trên cơ sở kỳ hạn thanh toán của các công cụ tài chính được mua bán trên thị trường đó. - Thị trường tiền tệ: là một thị trường tài chính, trong đó chỉ có những công cụ ngắn hạn (kỳ hạn thanh toán dưới 1 năm) được mua bán - Thị trường vốn: trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ vay nợ dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu. Thị trường vốn lại được phân thành ba bộ phận: Thị trường cổ phiếu; Các khoản cho vay thế chấp; Thị trường trái phiếu dài hạn của chính phủ và các công ty. Cổ phiếu thông thường là loại cổ phiếu có thu nhập không cố định, lợi tức biến động tuỳ theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu có quyền nhận được thu nhập cố định theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty. 3. Một số tồn tại, thách thức của thị trường tài chính Việt Nam Về cơ sở hạ tầng thị trường tài chính Việt Nam còn nhiều hạn chế, như: sản phẩm tài chính còn sơ khai, thiếu đa dạng; cơ sở nhà đầu tư tổ chức còn nhỏ; chất lượng cung cấp thông tin và minh bạch trên thị trường còn khoảng cách so với quốc tế; 13
  14. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Khung pháp lý về hoạt động của thị trường chưa hoàn thiện. Tổng tài sản hệ thống tài chính Việt Nam mới đạt khoảng 203% GDP, thấp hơn so với các quốc gia hàng đầu ASEAN (trên 300% GDP Về thị trường chứng khoán Việt Nam, có một số hạn chế còn tồn tại, bao gồm: Thứ nhất, còn thiếu các loại hình quỹ đầu tư như quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ, quỹ tín thác ; Thứ hai, sản phẩm và phương thức giao dịch chưa phong phú: chưa có nghiệp vụ bán khống, cho vay cổ phiếu để bán; Thứ ba, tính minh bạch của thông tin trên thị trường chứng khoán cần được cải thiện. III. Ý NGHĨA VÀ ĐỊNH HƯỚNG VẬN DỤNG Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, phù hợp với quy luật phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy, vấn đề xây dựng một thị trường tài chính vững mạnh, ổn định và phát triển cần phải được tổ chức và có những bước đi thích hợp. Chính phủ với vai trò quản lý và là người xây dựng hành lang pháp lý cho thị trường tài chính phát triển, cần phải có những chính sách thông thoáng để thị trường tài chính phát huy hết vai trò của nó, giúp cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển bền vững, nhất là khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính ngày nay mang tính toàn cầu, vượt ra khỏi ranh giới giữa các quốc qia, tính hội nhập cũng rất mạnh mẽ nên rất khó trong quản lý, đặc biệt là cơ chế giám sát, sao cho vừa mang tính đặc thù riêng theo những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi nước vừa mang tính hội nhập quốc tế, vừa đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính trong nước vừa mang tính chất tự do hóa. Gần đây, Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội khóa XIII đã đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 6,5 đến 7%. Mục tiêu bao trùm cho những năm tới là tiếp tục ổn định vĩ mô, đổi mới mô hình tăng 14
  15. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ trưởng cao và bền vững hơn. Theo đó, thị trường tài chính Việt Nam cũng phải phát triển tương xứng, tiếp tục hướng tới hài hòa hơn về cấu trúc, được vận hành theo các thông lệ quốc tế, phát triển an toàn lành mạnh, trở thành kênh huy động, dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường quốc tế, phát triển một thị trường tài chính hiện đại và hài hòa hơn còn giúp bảo đảm an toàn, lành mạnh tài chính trước những biến động khó lường của thị trường tài chính quốc tế. Để phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian tới, cần chú trọng đến một số giải pháp mang tính tổng quát như sau: Về thị trường tiền tệ: Cần khuyến khích và tạo thêm các nhà chiết khấu chuyên nghiệp, những người môi giới tiền tệ trong nước và quốc tế. Phát hành các giấy tờ có giá ngắn hạn. Hình thành trung tâm thông tin, dữ liệu về hoạt động ngân hàng trong nước và trên thế giới, đồng thời hình thành lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng. Về thị trường ngoại hối: Phát triển các chủ thể kiến tạo thị trường như công ty môi giới tiền tệ, công ty đa quốc gia, công ty quản lý danh mục đầu tư Đa dạng hóa các đồng tiền giao dịch và các công cụ của thị trường. Tăng cường tính minh bạch trong các giao dịch ngoại hối, bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư từ những biến động của ngoại tệ ở mức chi phí thấp nhất. Hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái Việt Nam. Thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra được chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp cho từng giai đoạn. Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối và thị trường ngoại hối ở Việt Nam, hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Bên cạnh đó, cần thúc đẩy nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam. Xem phá giá nhỏ như là một biện pháp kích thích xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại. Về thị trường chứng khoán: Phát triển hàng hóa cho thị trường, phát triển hệ thống các nhà đầu tư. Hoàn thiện hoạt động của hai Trung tâm giao dịch chứng 15
  16. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ khoán. Khắc phục tình trạng thông tin bất cân xứng, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán. Về các giải pháp cụ thể, cần chú ý là Việt Nam không thể đẩy quá nhanh việc xây dựng thị trường tài chính, cũng như thị trường chứng khoán vượt lên trên sự phát triển chung của nền kinh tế, tức là phải phát triển đồng bộ, tất nhiên là phải có sự ưu tiên xây dựng các tiền đề, cơ sở hạ tầng nào đó. Chúng ta không thể nôn nóng, cũng như không thể ngồi chờ cho đủ điều kiện được. Thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán có mối liên hệ mật thiết với nhau, do đó khi lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên, khi thị trường tiền tệ nóng lên, thì thị trường chứng khoán cũng sôi động. Phát triển thị trường tiền tệ, làm tăng tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn trong nền kinh tế, nâng cao khả năng kinh doanh trên thị trường tiền tệ của các tổ chức trung gian tài chính, tạo điều kiện cho các tổ chức này sẵn sàng tham gia có hiệu quả trên thị trường chứng khoán. Theo đó, để phát triển thị trường tài chính Việt Nam theo hướng hiện đại, lành mạnh, với cơ cấu hợp lý góp phần thúc đẩy tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô cho tới năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cần triển khai thực hiện tốt một số giải pháp sau: Thứ nhất, tập trung hiện đại hóa, nâng cao năng lực tài chính và hoạt động của khu vực ngân hàng; chú trọng nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại. Theo đó, cần đa dạng hóa các công cụ và phương thức giao dịch trên thị trường tiền tệ, nhất là các công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ về tỷ giá và lãi suất; đa dạng hóa các thành viên tham gia thị trường tiền tệ, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng về thông tin và thanh toán của hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng công nghệ số, công nghệ tài chính (Fintech) Đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng thương mại, tạo lập hệ thống hạ tầng tài chính để xử lý nợ xấu, trong đó, hình thành thị trường mua bán nợ để tăng khả năng cung cấp tín dụng ra nền kinh tế thực. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại; bảo đảm các tổ chức tín dụng có đủ vốn tự có theo chuẩn mực vốn của 16
  17. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Basel II; nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Chú trọng hướng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất, kinh doanh trong nước, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp trong những ngành, lĩnh vực hiệu quả, năng suất, công nghệ cao. Thứ hai, tiếp tục mở rộng và phát triển thị trường vốn theo chiều sâu, tăng cường hội nhập. Sau nhiều năm vận hành, thị trường chứng khoán đã đạt được những thành tựu đáng kể, phát huy được vai trò là kênh huy động vốn trung và dài hạn của nền kinh tế. Cấu trúc thị trường vốn còn chưa đa dạng, tính thanh khoản chưa đủ lớn, các cơ chế, công cụ phòng vệ rủi ro trên thị trường mới bắt đầu được hình thành cùng sự ra đời của thị trường phái sinh. Do vậy, dự thảo Luật Chứng khoán (sửa đổi) cần hướng tới các mục tiêu dài hạn sau: Tự do hóa hoạt động thị trường theo hướng loại bỏ bớt các điều kiện tiếp cận thị trường, cho phép các tổ chức doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thị trường hơn. Giải pháp cho mục tiêu này, là áp dụng cơ chế đăng ký phát hành dựa trên chế độ công bố thông tin đầy đủ theo thông lệ quốc tế. Bản chất của cơ chế này là bỏ bớt các điều kiện định lượng và các thủ tục hành chính mà các doanh nghiệp phải đáp ứng mới được phát hành cổ phiếu, huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Với việc loại bỏ bớt các điều kiện và tiết giảm thủ tục hành chính thì nhiều tổ chức phát hành, kể cả các doanh nghiệp khởi nghiệp cũng có thể tiếp cận và huy động vốn trên thị trường. Mở rộng thị trường dưới hình thức áp dụng cơ chế đại chúng hóa, phát hành ra công chúng gắn với niêm yết, đăng ký giao dịch. Đây là thông lệ quốc tế tốt mà Việt Nam chưa áp dụng được đối với các doanh nghiệp tư nhân khi thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Tập trung phát triển cơ sở nhà đầu tư có tổ chức, tiếp tục thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài. Trong đó, có các giải pháp như phấn đấu cải cách hệ thống 17
  18. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ thể chế và giải pháp kỹ thuật để đáp ứng các tiêu chí xếp hạng thị trường chứng khoán của MSCI, nhất là các tiêu chí về mức độ tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý các quy định hướng dẫn việc triển khai các loại hình quỹ đầu tư chuyên biệt, góp phần xã hội hóa nguồn lực đầu tư xã hội như: Quỹ Đầu tư cơ sở hạ tâng, Quỹ Đầu tư năng lượng, Quỹ Đầu tư bất động sản, Quỹ Đầu tư mạo hiểm Thúc đẩy thị trường trái phiếu doanh nghiệp và đa dạng hóa cấu trúc sản phẩm trên thị trường phái sinh. Đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp, cần nghiên cứu và cho phép tổ chức thị trường các sản phẩm trái phiếu DN dành cho nhà đầu tư tổ chức và các nhà đầu tư chuyên nghiệp, tạo thêm kênh dẫn vốn mới bên cạnh cổ phiếu. Thứ ba, ưu tiên thiết lập các cơ chế giám sát, cảnh báo sớm, đảm bảo hoạt động ổn định của khu vực tài chính quốc gia. Đồng thời, nghiên cứu học tập, ứng dụng các chuẩn mực giám sát tài chính quốc tế vào thị trường Việt Nam, đặc biệt là cơ chế giám sát hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua các công cụ macro- prudential và cách thức quản lý dựa trên rủi ro. Việc liên tục cập nhật, theo dõi quá trình phát triển của các mô hình tài chính, tín dụng mới dựa trên yêu tố công nghệ phải xác định là một ưu tiên quan trọng trong quá trình giám sát an toàn hoạt động của TTTC. Nghiên cứu và cải cách các chính sách thuế theo các giải pháp mà nhiều quốc gia đang triển khai, nhằm tạo điều kiện bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh giữa hệ thống tín dụng và thị trường vốn, bảo đảm sự bình đẳng về thu nhập giữa nhà đầu tư trên thị trường vốn và người gửi tiết kiệm; bình đẳng trong việc sử dụng nguồn tài chính huy động từ thị trường vốn cổ phần và nguồn tài chính từ hệ thống tín dụng. Thứ tư, song song với phát triển thị trường tài chính hiện đại, với cơ cấu hợp lý cần nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính, tăng cường phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan quản lý, giám sát tài chính như Bộ Tài chính, Ngân hàng 18
  19. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia , có thể thông qua hình thành cơ chế Hội đồng ổn định tài chính để các cơ quan nêu trên cùng thống nhất nhận diện, đánh giá các rủi ro của thị trường tài chính và phối hợp chính sách ứng phó một cách có hiệu quả, kịp thời. 19
  20. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ KẾT LUẬN Việc hình thành thị trường tài chính có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước. Đây là thị trường tiền đề cho mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội được diễn ra, bắt đầu từ việc tạo lập nguồn vốn đến nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và cuối cùng là hội nhập và nền kinh tế thế giới. Do đó, thị trường tài chính cần được xây dựng trên những nền tảng vững chắc, có cơ chế giám sát phù hợp nhằm hạn chế những tác hại, rủi ro khi có khủng hoảng tài chính. Đề tài đã làm rõ hơn về cơ sở lý luận liên quan đến thị trường tài chính, từ đó phân tích vai trò của thị trường tài chính, trong đó có 3 vai trò tổng quát là: thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư; góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính; thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước, đồng thời góp phần đầy nhanh quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế. Ngoài ra, với mỗi loại thị trường tài chính cụ thể sẽ tương ứng có những vai trò khác nhau trong nền kinh tế. Qua đó, đề tài đã rút ra được ý nghĩa, và đưa ra những định hướng vận dụng cho thị trường tài chính ở Việt Nam trong giai đoạn đến. 20
  21. Tiểu luận Thị trường yếu tố sản xuất Văn Công Vũ TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Viện Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bài giảng môn học Thị trường yếu tố sản xuất; [2] Phạm Thế Đạt (2018), “Tái cấu trúc thị trường tài chính hướng tới phát triển bền vững”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 193, tháng 7/2018, tr.5-9. [3] Trương Văn Phước (2017), “Vai trò của hệ thống tài chính Việt Nam đối với tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9 - 2017, tr12-20. [4] Quốc hội (2016) Nghị quyết số 142/2016/QH13, ngày 12/4/2016, về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Hà Nội. [5] Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (2018), “Báo cáo tóm tắt thị trường tài chính năm 2018”, Hội thảo Tổng quan thị trường tài chính Việt Nam 2018, ngày 20/12/2018, Hà Nội. [6] Nguyễn Ngọc Tú Vân, Phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Công thương, ngày 31/07/2019 21