Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải miền Trung

pdf 14 trang tranphuong11 27/01/2022 5360
Bạn đang xem tài liệu "Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải miền Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthu_hut_va_su_dung_nguon_von_ho_tro_phat_trien_chinh_thuc_od.pdf

Nội dung text: Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng Duyên hải miền Trung

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Hoµng Ngäc ViÖt Hµ thÞ thu 2. PGS. TS. Vò ThÞ Minh THU HóT Vµ Sö DôNG NGUåN VèN Phản biện 1: PGS.TS Tõ QUANG PH¦¥NG §H KINH TÕ QUèC D¢N Hç TRî PH¸T TRIÓN CHÝNH THøC (ODA) VµO PH¸T TRIÓN N¤NG NGHIÖP, N¤NG TH¤N VIÖT NAM: NGHI£N CøU Phản biện 2: PGS.TS TRÇN §×NH THAO T¹I VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG §H N¤NG NGHIÖP Hµ NéI Phản biện 3: TS. PH¹M NGäC TH¾NG Chuyªn ngµnh: kinh tÕ n«ng nghiÖp BAN KINH TÕ TRUNG ¦¥NG M· sè: 62.62.01.15 Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước, họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Vào hồi giờ, ngày tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hµ néi, n¨m 2014
  2. 1 2 MỞ ĐẦU nông nghiệp và PTNT và tác động của nó đến trình độ phát triển nông nghiệp, nông 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài thôn của Vùng. Ở Việt Nam, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói Phạm vi nghiên cứu là nguồn vốn ODA được thu hút và sử dụng vào nông giảm nghèo là lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA. Vốn ODA cho lĩnh vực này nghiệp và PTNT ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý (ngoại trừ các dự chỉ đứng sau hai lĩnh vực Giao thông vận tải & Bưu chính viễn thông và Năng lượng án về phát triển nông thôn do các Bộ ngành khác quản lý) và nghiên cứu điển hình tại & Công nghiệp. Trong thời kỳ 1993-2012, tổng nguồn vốn ODA ký kết cho ngành vùng Duyên Hải Miền Trung. nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam kết hợp xóa đói giảm nghèo đạt trên 4. Kết cấu của luận án 8,85 tỷ USD (bao gồm vốn vay 7,43 tỷ USD, vốn viện trợ không hoàn lại 1,42 tỷ Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu của USD). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quản chủ quản chính các luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu chương trình, dự án ODA với tổng vốn 5,89 tỷ USD, trong đó có 3,43 tỷ USD vốn khoa học có liên quan đến đề tài. Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về thu hút và vay (chiếm 58,23%) và 2,46 tỷ USD vốn viện trợ không hoàn lại (chiếm 41,77%). sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam. Chương 3: Thực Cũng trong 20 năm qua, vùng Duyên hải miền Trung luôn được xem là vùng ưu tiên trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp và nông thôn tại của các nhà tài trợ lớn như WB, ADB, JICA, tỷ lệ huy động vốn của Vùng luôn Việt Nam và vùng Duyên hải miền Trung. Chương 4: Phương hướng và những giải chiếm khoảng 40% tổng vốn ODA của cả nước pháp chủ yếu về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thu hút, quản lý và sử dụng thôn giai đoạn 2013 -2020. ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói chung và ở vùng Duyên hải miền Trung nói riêng vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Tuy nhiên, nghiên cứu tổng quan cho thấy chưa có đề tài nào đi sâu tìm hiểu về ODA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, Nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài“Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng Duyên hải miền Trung, với mong muốn góp phần vào việc giải quyết vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn về huy động nguồn vốn ODA cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích chung của việc nghiên cứu Luận án là trên cơ sở luận giải các cơ sở khoa học (cơ sở lý luận về ODA, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA; thực tiễn thu hút và sử dụng ODA vào Nông nghiệp và PTNT tại Việt Nam nói chung và vùng Duyên hải Miền Trung nói riêng), xác định rõ kết quả đạt được; tồn tại và hạn chế trong quá trình thu hút và sử dụng, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA vào nông nghiệp và PTNT Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung thời kỳ 2013-2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của Luận án là cơ chế, chính sách thu hút và quản lý sử dụng nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và nghiên cứu tại vùng DHMT. Do việc thu hút nguồn vốn ODA được triển khai chủ yếu tại các cơ quan thuộc Chính phủ, nên tại vùng DHMT nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá quá trình tổ chức, quản lý sử dụng nguồn vốn này trong lĩnh vực
  3. 3 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CƠ BẢN VỀ THU HÚT 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan mật thiết đến đề tài luận án VÀ SỬ DỤNG ODA VÀO NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA theo vùng và quốc gia. Theo (1)Helmut FUHRER (1996), “Nguồn 2.1. Khái niệm và đặc điểm của Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vốn Phát triển chính thức (viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước, các tổ triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển; Thành tố hỗ trợ chiếm một chức quốc tế cho nước đang phát triển để phát triển kinh tế - xã hội. Sự hỗ trợ này khoảng xác định trong khoản tài trợ này”. (2) Boone (1996) và Lensink và Morrissey thường thể hiện dưới dạng tiền tệ, hàng hoá, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri (1999 đã đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế thức theo khuôn khổ Hiệp định, Thoả ước hoặc các văn bản thoả thuận ký kết chính của các nước đang phát triển từ góc độ kinh tế vi mô, chỉ ra các hạn chế và tác động thức. Đặc điểm cơ bản của vốn ODA là nguồn vốn do các nước và các tổ chức quốc tế xấu của các nước đang phát triển khi tiếp nhận nguồn vốn ODA. (3) Chenery và tài trợ thông qua hình thức cho vay ưu đãi (chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn ODA) Strout (1966 ) nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA. Hỗ trợ phát triển từ các hoặc viện trợ không hoàn lại. nước giàu cho các nước đang phát triển sẽ thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, bằng cách ODA có thể được phân loại theo tính chất nguồn vốn, mục đích sử dụng, nguồn cung cấp một lượng vốn cần thiết ở giai đoạn đầu, rất quan trọng đối với sự phát triển cung cấp, điều kiện ràng buộc, hình thức hỗ trợ và cơ chế quản lý. kinh tế của một quốc gia Một khoản tài trợ được coi là ODA, nếu đáp ứng đầy đủ 3 đặc điểm sau: Được Bên cạnh các công trình nghiên cứu của nước ngoài về ODA, cũng đã có một số cung cấp bởi các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức. Tổ công trình nghiên cứu khoa học, bài báo về ODA của Việt Nam. (1)Tôn Thành Tâm chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính phủ, các tổ chức liên (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) có luận án về “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không vì mục lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”,(2) Vũ Thị Kim Oanh tiêu lợi nhuận; Có mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế, với đề tài nghiên cứu tiến sỹ “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nâng cao phúc lợi xã hội. Mang tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA”. (3) Lê Quốc Hội (2008) dựa trên số liệu vốn vay) và thời gian ân hạn dài. cam kết và thu hút ODA từ năm 1993-2007 tại Việt Nam đã đưa ra một số nhận định là Hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận Việt Nam sẽ chuyển một phần lớn các khoản vay ODA ưu đãi sang khoản vay thương được ODA là: Có Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Mục mại sau năm 2010, do vậy, cần thiết phải có kế hoạch hành động Tăng cường nhận tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và hướng ưu thức về nguồn vốn ODA; Sử dụng ODA một cách có lựa chọn; Thúc đẩy giải ngân tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. ODA để tăng cường hiệu quả sử dụng; Tăng cường các hoạt động giám sát đánh giá và ODA có bốn ưu điểm chính như sau: ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng quản lý ODA; Xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm thiểu các khoản vốn vay ngắn hạn cho đầu tư phát triển, là nguồn vốn “rẻ” trong đó các khoản vay ODA có thời gian trả và các điều kiện ràng buộc. nợ dài, mức lãi suất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại trong khoản vay ODA Tổng quan các nghiên cứu về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào Nông chiếm tối thiểu là 25% theo quy định của OECD; ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ cho nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy khung lý thuyết về nguồn vốn, vấn đề thu hút và đất nước và bù đắp cán cân thanh toán; ODA trợ giúp phát triển nguồn nhân lực sử dụng nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và phát triển nông thôn còn ít được đề cập. (nâng cao chất lượng quản lý), giảm tình trạng đói nghèo và cải thiện các chỉ tiêu xã Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin và hội; ODA giúp cải thiện thể chế và chính sách kinh tế. phương pháp duy vật lịch sử, luận án đã sử dụng các phương pháp phân tích so sánh ODA có một số hạn chế sau: vốn ODA trong một số trường hợp đi liền với yếu và tổng hợp, phương pháp thống kê với sự trợ giúp của phần mềm Excel để phân tích tố chính trị hơn là yếu tố hiệu quả kinh tế. ODA vay làm tăng gánh nợ quốc gia. ODA các dữ liệu phỏng vấn các cán bộ các cấp về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA là khoản cung cấp có vay có trả, gắn với những ràng buộc của các nước, tổ chức cung thông qua bảng hỏi, tham vấn ý kiến chuyên môn của các cán bộ khoa học, cán bộ cấp viện trợ. Các thủ tục để sử dụng ODA thường phức tạp và mất nhiều thời gian. quản lý trong nghiên cứu này. Các chi phí như chi phí quản lý dự án, thuê tư vấn quốc tế, giải phóng mặt bằng của dự án ODA cũng có yêu cầu cao hơn những dự án cùng loại sử dụng vốn trong nước, do nhà tài trợ can thiệp trực tiếp vào các quy trình này.
  4. 5 6 2.2. Vai trò của ODA đối với nông nghiệp và nông thôn 2.5. Một số kinh nghiệm quốc tế về thu hút và sử dụng ODA trong phát triển Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, nguồn vốn ODA có nông nghiệp và nông thôn những vai trò sau: ODA góp phần công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp Sự thành công của mỗi quốc gia trong thu hút và sử dụng ODA là do: Xác nông thôn; ODA tác động đổi mới tư duy và phương thức sản xuất, chế biến nông định lĩnh vực ưu tiên hợp lý; Tạo ra một khung chính sách và hệ thống luật khuyến sản theo hướng thị trường; ODA góp phần thúc đẩy đa dạng hóa nông nghiệp; khích thu hút ODA vào phát triển nông nghiệp làm cơ sở cho sự phát triển rộng khắp; ODA góp phần thực hiện chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo Xác định các mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể của dự án phải xuất phát từ yêu của Chính phủ; ODA góp phần phòng chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai; ODA cầu thực sự của nông dân; Thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện góp phần nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn. các chương trình, dự án ODA trong nông nghiệp đủ mạnh từ Trung ương đến địa 2.3. Quy trình và tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA vào nông phương; Xây dựng những chương trình, dự án ODA trong nông nghiệp hướng tới nghiệp và PTNT mục đích xoá đói giảm nghèo và chống thất nghiệp ở nông thôn; Công khai hóa thông Ở Việt Nam, quy trình thu hút và sử dụng ODA gồm các bước: Xây dựng tin về các dự án đầu tư và các vùng lãnh thổ được đầu tư. Sự không thành công là do: danh mục và vận động chương trình, dự án ODA; Chuẩn bị, thẩm định và phê Chưa xác định đúng chiến lược sử dụng ODA trong nông nghiệp, sử dụng ODA tràn duyệt văn kiện dự án ODA; Ký kết điều ước quốc tế về ODA. Quy trình quản lý lan dẫn tới hiệu quả sử dụng thấp; Không chú trọng đầu tư cho nông nghiệp và chưa thực hiện chương trình, dự án ODA về nông nghiệp và PTNT gồm: Thành lập Ban quan tâm thu hút sự tham gia của người dân/người hưởng lợi vào quá trình chuẩn bị quản lý dự án ODA; Bố trí vốn đối ứng; Bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đấu thầu; dự án ODA. Quản lý thực hiện dự án, nghiệm thu, bàn giao, kiểm toán và quyết toán Từ những kinh nghiệm của các nước trong quá trình thu hút và sử dụng ODA Việc đánh giá thu hút ODA được dựa trên một số chỉ tiêu định lượng chính trong nông nghiệp, nông thôn, có thể rút ra bốn bài học cho Việt Nam như sau: Một như: tổng số vốn ODA cam kết, ODA ký kết, tỷ suất ODA ký kết/ODA cam kết là, cần nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ đầu tư vào ngành nông nghiệp và PTNT. Ngoài ra còn có các chỉ tiêu về cơ cấu sung chứ không thay thế nguồn lực nội sinh. ODA không phải là “thứ cho không” mà vốn ODA phân theo thời kỳ, theo lĩnh vực, theo nhà tài trợ và theo tính chất tài trợ chủ yếu là vay nợ nước ngoài theo điều kiện ưu đãi, gắn với uy tín và trách nhiệm (hoàn lại/ không hoàn lại). Dựa vào các chỉ tiêu này, chúng ta đánh giá được thực quốc gia trong quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế. Hai là, phát huy vai trò làm chủ trạng thu hút nguồn vốn ODA vào nông nghiệp và PTNT trong từng thời kỳ nhất trong thu hút và sử dụng ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Ba định là nhiều hay ít và mức độ ưu đãi cao hay thấp là, sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của đối tượng thụ hưởng sẽ Việc sử dụng ODA được biểu hiện trước nhất ở các chỉ tiêu như tỷ lệ giải bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có hiệu quả; phòng và chống ngân, cơ cấu vốn ODA giải ngân theo lĩnh vực, mức độ hài lòng của Nhà tài trợ. được thất thoát, lãng phí và tham nhũng. Bốn là, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy Bên cạnh đó, để đánh giá tổng thể sử dụng ODA, cộng đồng các nhà tài trợ trong với các nhà tài trợ trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách thời gian qua đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá “Hiệu quả”, “Hiệu suất”, “Tác nhiệm trong cung cấp và tiếp nhận ODA. động”, “Phù hợp” và “Bền vững” của ODA. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút và sử dụng ODA CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA Các nhân tố khách quan bao gồm: Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tài VÀO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM trợ; Các chính sách, quy chế của Nhà tài trợ; Môi trường cạnh tranh. VÀ VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG Các nhân tố chủ quan gồm: Tình hình kinh tế, chính trị ở quốc gia tiếp nhận viện trợ; Qui trình và thủ tục của nước tiếp nhận viện trợ; Năng lực của cán bộ 3.1. Khái quát về nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và đặc điểm vùng Duyên hoạt động trong lĩnh vực thu hút và sử dụng vốn ODA; Năng lực tài chính của các Hải Miền Trung nước tiếp nhận viện trợ ODA. Nông nghiệp và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội. Hiện nay, ở nước ta có trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực lượng lao động đang làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Bên cạnh những
  5. 7 8 thành tựu đạt được, phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện có một số tồn tại, vướng Châu Âu (EC), Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), Quỹ Kuwait, Chương mắc sau: Nông nghiệp tăng trưởng kém bền vững, khả năng cạnh tranh thấp. Cơ cấu trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Dân số Thế giới (UNFPA), Quỹ kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch chậm. Lao động nông nghiệp Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Phát triển dư thừa tương đối ở các vùng nông thôn sâu, xa. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Nông nghiệp Quốc tế (IFAD), Chương trình Lương thực Thế giới (WFP), Quỹ môi chưa đáp ứng được yêu cấu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông trường toàn cầu (GEF) và Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hiệp quốc (UNCDF), Quỹ thôn, nhiều nơi còn yếu kém. Nông thôn chưa có chuyển biến rõ nét, đời sống một bộ tiền tệ Thế giới (IMF). phận nông dân chậm cải thiện. Bộ máy tổ chức và quản lý ngành nông nghiệp và nông Trong 20 năm 1993-2012, nguồn vốn ODA được thu hút và sử dụng vào lĩnh thôn còn yếu. Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp. Diễn biến thời tiết, môi trường, vực Nông nghiệp và PTNT kết hợp xóa đói giảm nghèo với tổng trị giá ký kết khoảng dịch bệnh, thị trường phức tạp. 8,85 tỷ USD (trong đó vốn vay 7,43 tỷ USD và viện trợ không hoàn lại 1,42 tỷ USD), Vùng Duyên hải Miền Trung gồm 8 tỉnh thành theo thứ tự Bắc - Nam: Đà chiếm 18% tổng nguồn vốn ODA vào Việt Nam, đứng thứ ba sau lĩnh vực giao thông Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình vận tải - bưu chính viễn thông (chiếm 33%) và lĩnh vực năng lượng và công nghiệp Thuận. Vùng có phía Bắc là đèo Hải Vân, điểm cuối của dãy Trường Sơn Bắc, giáp (chiếm 23%). Trong đó nguồn vốn ký kết giao cho Bộ Nông nghiệp và PTNT làm chủ với Bắc Trung Bộ; phía Tây là dãy Trường Sơn Nam với hệ thống cao nguyên đất đỏ quản dự án là 5,58 tỷ USD, còn lại các Bộ ngành khác là 3,27 tỷ USD (xem Biểu đồ 1) bazan, giáp với Lào và Tây Nguyên, phía Đông là biển Đông với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có thềm lục địa và biển sâu tạo điều kiện phát triển các cảng quốc tế; phía Nam giáp với vùng Đông Nam Bộ. Vùng Duyên Hải Miền Trung thuộc khu vực cận giáp biển. Địa hình ở đây bao gồm đồng bằng ven biển và núi thấp. Về khí hậu, đây là một trong các vùng có điều kiện khí hậu khắc nghiệt nhất so với cả nước. Diện tích tự nhiên của Vùng khoảng 44.376,9 km2. Vùng có tài nguyên đất hạn chế với diện tích đất cát, sỏi, đất bạc màu chiếm tỷ lệ lớn. Biển vùng này khá sâu ở sát bờ, nhiều eo biển, cửa sông, vũng, vịnh thuận lợi cho phát triển kinh tế biển du lịch, giao thông biển, đánh bắt cá, phát triển các hải cảng lớn. Dân số năm 2012 là 8.900,9 nghìn người, mật độ trung bình là 201 người/ km2. Dân số trong vùng chủ yếu sống Biểu đồ 1. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993-2012 dựa vào nghề nông, với tỷ lệ hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2011 chiếm Trong tổng số 5,58 tỷ USD đã huy động của Bộ NN&PTNT, vốn huy động cho 65,9% , cao hơn đáng kể so với cả nước. lĩnh vực Nông nghiệp đạt khoảng 1.169 triệu USD, chiếm 20%; Lâm nghiệp 962 triệu 3.2. Tổng quan tình hình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển USD, chiếm 16%; Thủy sản đạt thấp nhất 358 triệu USD, chiếm 6 %; Thủy lợi đạt cao nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam nhất 2.748 triệu USD, chiếm 47%; và Phát triển nông thôn đạt 655 triệu USD, chiếm Trong hai thập kỷ qua, tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ 11%. (xem Biểu đồ 2). thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD (chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết), trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD (chiếm 88,4%), vốn viện trợ không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD (chiếm 11,6%). Tổng vốn ODA giải ngân trong 6% 11% 16% Lâm nghiệp thời kỳ này đạt 37,59 tỷ USD, chiếm 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Nông nghiệp Thuỷ lợi Các nhà tài trợ nguồn vốn ODA cho Việt Nam từ năm 1993 đến nay, bao gồm 20% PTNT Thuỷ sản 28 nhà tài trợ song phương trong đó có 24 nhà tài trợ cam kết ODA thường niên 47% (Úc, Bỉ, Canađa, Séc, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lux-xem-bua, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thái Lan, Anh, Hoa Kỳ, Ailen, ); 4 nhà tài trợ không cam kết ODA thường niên Biểu đồ 2. Nguồn vốn ODA ký kết phân theo lĩnh vực nông nghiệp (Áo, Trung Quốc, Nga, Singapore) mà cam kết ODA theo từng dự án cụ thể; 23 nhà và PTNT, thời kỳ 1993-2012 tài trợ đa phương gồm ADB, WB, JBIC, KFW, AFD (nhóm 5 ngân hàng), Uỷ ban
  6. 9 10 Trong thời kỳ 1993 - 2012, Bộ NN&PTNT đã vận động đàm phán thu hút và Bộ Nông nghiệp & PTNT, với số vốn ODA ký kết đạt trên 884 triệu USD (đứng thứ ký kết với 41 nhà tài trợ. Các nhà tài trợ song phương và các tổ chức phi Chính phủ 4 so với các vùng miền trong cả nước, sau vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và Đồng chủ yếu tài trợ vốn không hoàn lại. Các nhà tài trợ đa phương chủ yếu tài trợ thông bằng sông Cửu Long). Trong đó vốn đã giải ngân đạt trên 486 triệu USD (đạt 55% qua các khoản cho vay. Trong số các nhà tài trợ ODA cho lĩnh vực nông nghiệp lượng vốn ODA đã ký kết với Nhà tài trợ), chiếm 14,56% tổng vốn đã giải ngân. và phát triển nông thôn, WB là nhà tài trợ lớn nhất với số vốn chiếm 28,1%, tiếp đó là ADB với 27%. Tài trợ của JIBIC & JICA chiếm 10,4%, của Ausaid chiếm 5,5%, DANIDA chiếm 3,2% còn các nhà tài trợ chính khác chiếm khoảng 2-3% . ĐB sông Cửu Đông Nam bộ; Long; 14% Đông Bắc; 16% Với kết quả thu hút trên, nguồn vốn ODA đầu tư phát triển nông nghiệp, nông 5% Tây Bắc; 8% thôn chiếm khoảng 15,6% tổng vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và chiếm khoảng Tây Nguyên; 5% 30% tổng vốn đầu tư phát triển trong toàn lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhờ vậy đã ĐB sông Hồng; góp phần đáng kể đảm bảo cho tốc độ tăng GDP cho ngành nông nghiệp từ đạt bình 11% Duyên hải miền Bắc Trung bộ ; quân 4,3% trong thời kỳ 1980- 1990, tăng lên 4,9% trong thời kỳ 1990-2000, đạt Trung; 15% 26% 3,83% thời kỳ 2001-2005, và đạt 3,4% giai đoạn 2006-2012. Nguồn vốn ODA cũng giúp giảm tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam từ 58,1% năm 1993 xuống còn khoảng 9,6% Biểu đồ 3. Phân bổ vốn ODA lĩnh vực NN&PTNT theo vùng thời kỳ 1993-2012 sau 20 năm, vào năm 2012. Với nguồn vốn ODA vay ưu đãi, hệ thống cơ sở hạ tầng Để thu hút được lượng vốn ODA nêu trên, cùng với sự định hướng, hỗ trợ của các nông nghiệp, nông thôn đã được xây dựng và cải thiện, đặc biệt là các hệ thống thuỷ Bộ, Ngành cấp Trung ương, các tỉnh trong vùng Duyên hải Miền Trung đã có những lợi, giao thông nông thôn, hệ thống điện nông thôn, hệ thống trường học, trạm y tế hành động thiết thực trong vận động nguồn ODA, cụ thể là: tổ chức các Hội nghị vận xã tại các vùng nghèo, xã nghèo. Nhờ hỗ trợ của ODA từ năm 1993 đến nay, nhiều động tài trợ ODA; phê duyệt Đề án vận động, thu hút dự án ODA đến năm 2015; chú văn bản quy phạm pháp luật, nhiều chính sách mới trong ngành nông nghiệp đã được trọng tạo môi trường để thu hút nguồn vốn ODA; thực hiện đúng quy trình thu hút xây dựng và hoàn thiện. Thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường năng lực, nguồn vốn ODA; tăng cường quan hệ với các Bộ ngành trung ương để nắm thông tin, nguồn ODA đã hỗ trợ đắc lực trong xây dựng, điều chỉnh chiến lược, chính sách phát chủ động xây dựng các tiểu dự án của tỉnh phù hợp với tiêu chí tài trợ và của từng triển và quản lý ngành nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, ODA cũng đã góp phần chương trình, dự án; thực hiện lồng ghép các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay tăng cường tiềm lực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ mới. ưu đãi của các nhà tài trợ vào kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn; kết hợp đồng Tuy nhiên, công tác thu hút và sử dụng ODA vào lĩnh vực nông nghiệp và phát bộ với việc thực hiện các dự án liên quan từ các nguồn vốn khác để phát huy tốt hiệu quả triển nông thôn những năm qua được đánh giá chỉ mới đạt ở mức trung bình so với các đầu tư; thường xuyên cập nhật, bổ sung danh mục dự án cho phù hợp với yêu cầu thực lĩnh vực kinh tế khác trong nước. Vẫn còn một số hạn chế, bất cập chính là: Khung thể tế, đảm bảo tính hợp lý, khả thi trong thực hiện. chế về quản lý và sử dụng ODA của Chính phủ Việt Nam chưa hài hòa với các quy định Tuy nhiên, công tác thu hút ODA của các tỉnh trong Vùng vẫn còn nhiều bất cập. quản lý nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ. Chưa có một định hướng tổng thể về thu Những . Cụ thể là chưa thực sự xuất phát từ nhu cầu thực tế mà còn bị động và phụ thuộc hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn. Giải ngân nguồn vốn ODA vào nhà tài trợ trong quá trình hình thành dự án. Vì vậy nhiều dự án sau này khi đi vào giai chậm. Bố trí vốn đối ứng không kịp thời. Năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án đoạn thực hiện đã gặp không ít khó khăn về thực hiện, giám sát đánh giá và bàn giao kết của các ban quản lý dự án các cấp còn hạn chế. Công tác đánh giá sau khi dự án kết thúc quả dự án; Thời gian phê duyệt luận chứng khả thi, thiết kế kỹ thuật kéo dài, từ khi phê hiện chưa được quan tâm đúng mức. duyệt đến khi thi công phải mất từ 1 đến 1,5 năm. Năng lực xây dựng, đàm phán, ký kết 3.3. Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển nông các dự án ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT nhìn chung còn chưa tốt. nghiệp và nông thôn vùng Duyên hải Miền Trung 3.3.2. Thực trạng sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng 3.3.1. Thực trạng thu hút ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Duyên Duyên hải Miền Trung hải Miền Trung Năng lực quản lý và thực hiện dự án ODA của các ban quản lý dự án trung Trong thời kỳ 1993- 2012, tỷ lệ huy động nguồn vốn ODA vào phát triển nông ương và các ban quản lý dự án tỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nghiệp và nông thôn của vùng Duyên hải miền Trung chiếm 15% tổng vốn ODA của nguồn vốn ODA. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về năng lực quản lý và thực hiện
  7. 11 12 dự án các cấp (gồm 12 nhà tài trợ, 36 cán bộ quản lý dự án và 19 người hưởng lợi) phục các hậu quả thiên tai. Nhờ vậy, đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong Vùng, từ cho thấy, có 50% nhà tài trợ, 66,7% cán bộ dự án và 57,9% người hưởng lợi đồng ý chiếm 47,2 % năm 1993, xuống còn 12,2% năm 2012. cho là năng lực quản lý thực hiện dự án chưa tốt ở cấp trung ương. Đồng thời 41,7% Bảng 1. Kết quả giảm nghèo thời kỳ 1993-2012 vùng Duyên hải Miền Trung (%) nhà tài trợ, 61,1% cán bộ dự án và 84,2% người hưởng lợi đồng ý cho rằng năng lực Năm Cả nước Vùng Duyên hải Miền Trung quản lý thực hiện dự án chưa tốt ở cấp địa phương. 1993 58,1 47,2 Công tác giám sát, theo dõi và đánh giá các dự án ODA trong thời gian qua 1998 37,4 34,5 thường bị buông lỏng trong một số năm đầu sử dụng nguồn vốn ODA, thể hiện chỉ có 2002 28,9 25,2 khoảng 15% các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt công tác theo dõi và báo cáo 2004 19,5 19 2006 16 12,6 đúng thời hạn quy định. Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý 2008 14,5 13,7 sâu sát được các dự án của mình. Kỷ luật báo cáo về tình hình thực hiện các chương 2012 9,6 12,2 trình, dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc. Tuy nhiên công tác này dần được cải thiện Nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng vào cải thiện hạ tầng cơ sở nông thôn những năm gần đây, với tỷ lệ số dự án nộp báo cáo giám sát và đánh giá dự án đúng thời các tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung, làm thay đổi diện mạo của vùng với các hệ thống gian quy định đã tăng lên rõ rệt. thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hệ thống lưới điện nông thôn, trường học, trạm y tế được Về quản lý và khai thác các công trình dự án đầu tư, trong những năm qua, các cải thiện và nâng cấp. công trình được đầu tư bởi nguồn vốn ODA đã được bàn giao đúng cho đối tượng sử Bảng 2. Kết quả phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dụng. Nhờ vậy, các công trình đầu tư được đưa vào khai thác, sử dụng sớm và bước vùng Duyên hải Miền Trung đến năm 2011 đầu đã phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, nhìn chung công tác duy tu, bảo trì các Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã công trình hạ tầng đã đầu tư còng chưa tốt. Trong quy trình lập kế hoạch đầu tư tại Tỷ lệ Tỷ lệ xã Tỷ lệ xã đạt có đường có đường Tỷ lệ thôn có trường chuẩn quốc Việt Nam nói chung và ở vùng Duyên hải Miền Trung nói riêng trong những năm ô tô đến ô tô đến xã có có Trung học gia về y tế qua chưa chú trọng nhiều đến vấn đề này, thể hiện qua việc quan tâm rất ít đến duy tu trụ sở quanh điện điện cơ sở xã bảo dưỡng công trình sau khi dự án kết thúc.Vì vậy, một số công trình đã không được UBND năm khai thác, vận hành hiệu quả sau khi bàn giao. Cả nước 98,6 97,1 99,8 95,5 93,2 77,8 3.3.3. Đánh giá chung thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào Phát triển nông Vùng DHMT 99,2 98,1 99,6 98,1 89,4 74,0 Đà Nẵng 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 nghiệp, nông thôn vùng Duyên hải Miền Trung Quảng Nam 95,3 90,6 98,1 96,6 84,5 55,4 a, Những kết quả đạt được và các tác động tích cực Quảng Ngãi 99,4 99,4 100,0 96,5 94,6 40,4 Trong suốt thời kỳ 1993-2012, vùng Duyên hải Miền Trung đã thu hút được Bình Định 99,2 99,2 100,0 99,8 90,7 89,2 884.122.506 USD vốn ODA ký kết (chiếm 15% tổng vốn ODA ký kết huy động Phú Yên 100,0 100,0 100,0 100,0 90,1 55,0 được qua Bộ Nông nghiệp và PTNT) và đã giải ngân được 486.267.379 USD (chiếm Khánh Hòa 97,0 96,0 100,0 99,8 64,7 98,0 55% vốn ODA ký kết). Nguồn vốn này chiếm khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư từ Ninh Thuận 100,0 100,0 100,0 100,0 93,6 44,7 ngân sách nhà nước của Vùng, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển Bình Thuận 100,0 100,0 100,0 98,7 92,7 94,8 Vùng. Đặc biệt, nguồn vốn ODA đã góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước và thu Nguồn vốn ODA đã góp phần đắc lực trong phòng chống thiên tai, dịch hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời bệnh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn vùng sống nhân dân các tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung. Duyên hải Miền Trung Nguồn vốn ODA đã hỗ trợ cho thực hiện thành công chiến lược xoá đói b, Những hạn chế và nguyên nhân trong thu hút và sử dụng ODA tại Vùng Duyên hải giảm nghèo của Chính phủ tại vùng Duyên hải Miền Trung. Cùng với việc cải thiện Miền Trung cơ sở hạ tầng, nhiều dự án ODA đã tạo điều kiện cho người dân trong Vùng có vốn và Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng và có tác động tích cực đến sự phát kiến thức để phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, đồng thời với việc khắc triển kinh tế, xã hội và môi trường nhưng công tác thu hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp và nông thôn vùng Duyên hải Miền Trung cũng còn một số tồn tại, hạn chế sau:
  8. 13 14 Thứ nhất, công tác xây dựng dự án để thu hút nguồn vốn ODA còn nhiều hạn CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU chế. Việc xác định các ý tưởng thiết kế dự án ODA vẫn chưa bám sát vào nhu cầu THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VÀO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP thực tiễn của địa phương và các chủ trương vận động ODA của Chính phủ, còn dàn VÀ NÔNG THÔN VIỆT NAM VÀ VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG trải, thiếu một định hướng tổng thể, dài hạn và liên kết giữa các ngành, các địa ĐẾN NĂM 2020 phương trong Vùng. Một trong những nguyên nhân là do chưa nhận thức đúng đắn và 4.1. Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam nói chung và đầy đủ về bản chất của ODA. Nguyên nhân khác nữa là do thiếu định hướng cụ thể vùng Duyên hải Miền Trung nói riêng đến năm 2020 và nhu cầu nguồn về thu hút và sử dụng ODA. vốn ODA Thứ hai, tổ chức quản lý thực hiện dự án còn thiếu chuyên nghiệp. Nguyên nhân Trong giai đoạn 2013-2020, Việt Nam đã và sẽ tiếp tục chịu tác động của cuộc ngoài do khâu tổ chức quản lý và phân cấp trách nhiệm chưa rõ còn do năng lực quản khủng hoảng tài chính – kinh tế thế giới, do vậy cần phải xây dựng một hệ thống giải lý dự án đặc biệt là tại các địa phương trong Vùng còn yếu. Ở một số tỉnh trong Vùng pháp thiết thực để khắc phục những tác động tiêu cực của khủng hoảng. Quá trình công thường thành lập một Ban quản lý dự án mới sau khi dự án được phê duyệt, đã tuyển nghiệp hóa, đô thị hóa sẽ được đẩy nhanh, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho nhân dụng các nhân sự mới, không kế thừa và tiếp nối các dự án đi trước nên dẫn đến cán bộ dân, nhưng cũng dẫn đến tranh chấp tài nguyên đất, nước, vốn với nông nghiệp, nông không đáp ứng yêu cầu, trình độ ngoại ngữ kém, kinh nghiệm quản lý dự án còn ít nên thôn. Quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu trong những năm tới sẽ toàn diện hơn, khả năng đàm phán, ký kết hợp đồng, kỹ năng nhận thức, phối hợp làm việc với đối tác tạo điều kiện mở rộng thị trường, thu hút đầu tư và công nghệ. Đồng thời mức độ cạnh nước ngoài và các cơ quan liên quan chưa đạt hiệu quả cao. tranh trên thị trường quốc tế và trong nước cũng sẽ ngày càng sâu rộng hơn. Khoa học Thứ ba, giải ngân vốn ODA nhìn chung chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng và công nghệ trên thế giới và trong nước tiếp tục phát triển mạnh, tạo điều kiện tăng hiệu nguồn vốn ODA. Một trong những nguyên nhân chính là do thiếu vốn đối ứng. quả sản xuất, mở ra những hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế mới. Biến đổi khí hậu toàn 3.4. Các vấn đề cần giải quyết trong thu hút và sử dụng ODA phát triển nông cầu dẫn đến sự gia tăng mức mất công bằng độ nghiêm trọng của các biến động thiên tai, nghiệp và nông thôn Việt Nam và vùng Duyên Hải Miền Trung đến năm 2020 thời tiết trong những năm tới Trên cơ sở các thành quả và hạn chế trong quản lý, thu hút và sử dụng ODA Mục tiêu tổng quát phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đến năm 2020 cho phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và vùng Duyên hải Miền Trung là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản trong 20 năm qua, trong thời gian tới cần phải giải quyết các vấn đề sau: xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm Thứ nhất, công tác quy hoạch thu hút và sử dụng ODA vào nông nghiệp và bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông PTNT cả nước và vùng Duyên hải Miền Trung chưa phát huy được vai trò định thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ hướng các nhà tài trợ và các cơ quan thụ hưởng của nước ta vào các lĩnh vực và địa chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô phương đích thực ưu tiên sử dụng nguồn lực. Thứ hai, phân bổ nguồn vốn ODA cho thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí từng tiểu ngành sao cho hợp lý, trong đó cần cân đối, hài hòa với nguồn đầu tư trong được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. nước của trung ương và địa phương. Thứ ba, lựa chọn địa bàn thực hiện dự án sao Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đến năm 2020 là sản cho phù hợp với năng lực quản lý, chủ trương phân cấp và đảm bảo đầu tư tập trung xuất kinh doanh nông nghiệp phát triển hiệu quả và bền vững theo hướng phát huy lợi và có sự gắn kết, tác động hiệp lực giữa các tiểu ngành, tạo động lực thúc đẩy sự phát thế so sánh, tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng giá trị gia tăng, đảm bảo vệ sinh an triển toàn khu vực và lan tỏa sang vùng khác. Thứ tư, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định về quản lý và sử dụng ODA của Việt Nam còn chưa đồng bộ, toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu ngày còn có sự khác biệt với các nhà tài trợ nước ngoài. Thứ năm, trong thời gian tới, càng tăng của nhân dân. những lĩnh vực nào, vùng nào và đối tượng nào trong ngành sẽ hội đủ điều kiện để Phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 tiếp nhận nguồn vốn ODA ít ưu đãi hơn hiện nay. Thứ sáu, cần có cơ chế, giải pháp hướng đến Phát triển lúa, ngô, lạc, mía, dưa hấu ở vùng đồng bằng, trung du. Phát triển như thế nào để theo dõi, đánh giá, phát hiện kịp thời các bất cập và giải quyết nhanh cao su, cà phê chè, điều, thanh long, nho ở vùng núi và trung du, đất cát ven biển. Phát những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án. Thứ bảy, giải triển chăn nuôi bò, trâu theo phương thức trang trại, quản lý chặt chẽ dịch bệnh; phát triển quyết khó khăn về vốn đối ứng như thế nào. chăn nuôi lợn, gia cầm theo hình công nghiệp, trang trại, gia trại. phát triển chăn nuôi cừu, đà điểu, gia súc có nguồn gốc hoang dã như lợn rừng, cá sấu, kỳ nhông. Đẩy mạnh nuôi
  9. 15 16 trồng thủy sản trên vùng triều, vùng đất cát ven biển, nuôi trồng hải sản trên biển, hải 4.2. Các giải pháp nhằm thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho phát triển đảo, vũng, vịnh và cửa sông. Xây dựng đội tàu và hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung đến cần phục vụ đánh bắt viễn dương tại khu vực biển đảo thành phố Đà Nẵng phục vụ khai năm 2020 thác Hoàng Sa và tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên phục vụ khai thác Trường Sa. Phát triển và 4.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển chống cát bay, chống sóng và xói 4.2.1.1. Xây dựng đề án thu hút và sử dụng ODA vào phát triển nông nghiệp và lở bờ biển; bảo vệ các khu rừng đặc dụng hiện có và phát triển hệ thống rừng đặc dụng nông thôn Việt Nam nói chung và vùng Duyên hải Miền Trung nói riêng Bắc, Trung và Nam Trường Sơn, Phát triển rừng sản xuất (cây họ Dầu, họ Đậu, họ tre Để chủ động vận động, thu hút ODA đáp ứng yêu cầu vốn dự kiến cho phát nứa) gắn với công nghiệp chế biến lâm sản đảm bảo nâng cao thu nhập cho người làm triển nông nghiêp, nông thôn cả nước nói chung và Vùng Duyên hải Miền Trung nói nghề rừng. Phát triển nghề muối gắn với xây dựng vùng sản xuất, chế biến muối công riêng, cần thiết xây dựng đề án thu hút và sử dụng ODA nhằm giúp ngành nghiệp hiện đại nhất của cả nước, xây dựng cơ sở hạ tầng cho nghề làm muối. Phấn đấu NN&PTNT và các Nhà tài trợ có một chiếc lược và bước đi đúng đắn cho đầu tư vốn năm 2020 toàn Vùng có 50% số xã đạt tiêu chí xã Nông thôn mới. ODA vào lĩnh vực này. Đề đạt được các mục tiêu tăng trưởng nêu trên thì tổng vốn đầu tư dự tính cần cho * Quan điểm chiến lược về xây dựng đề án thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA toàn ngành nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 496,86 nghìn tỷ đồng, trong đó cho lĩnh cho vùng Duyên hải Miền Trung vực nông nghiệp 297,33 nghìn tỷ, lâm nghiệp 5,08 nghìn tỷ, thủy sản 192,44 nghìn tỷ. Chính phủ cũng như Chính quyền địa phương tại Vùng Duyên hải Miền Trung Giai đoạn 2016-2020 cần 569 nghìn tỷ đồng, trong đó nông nghiệp 315 nghìn tỷ đồng, phải hoạch định chiến lược vận động và sử dụng vốn ODA, phù hợp với chiến lược lâm nghiệp 5,7 nghìn tỷ đồng, thủy sản 247,7 nghìn tỷ đồng. phát triển kinh tế xã hội. Các dự án dự định sẽ được đầu tư bằng nguồn vốn ODA phải Bảng 3. Nhu cầu vốn đầu tư và vốn ODA cho phát triển nông nghiệp, nông thôn được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cao cần bố trí nguồn vốn thay thế trong trường hợp Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung đến năm 2020 nếu không vận động được vốn ODA. Mặt khác, nên áp dụng kinh nghiệm của Giai đoạn Giai đoạn Malaysia trong thu hút ODA là lựa chọn kỹ các dự án ODA, chỉ tập trung vào các dự Hạng mục 2011-2015 2016-2020 án qui mô lớn và tận dụng tối đa sự hỗ trợ của Nhà tài trợ. Sử dụng vốn ODA cần phối Tỷ đồng Triệu USD Tỷ đồng Triệu USD hợp với các nguồn vốn khác. Vốn ODA nên được đầu tư và các lĩnh vực, các địa bàn I. Tổng nhu cầu vốn 494.862 22.494 569.007 25.864 mà vốn tư nhân, vốn FDI không đầu tư vào. Vốn ODA cũng được dùng để cho các Trong đó: - Nông nghiệp 297.338 13.515 315.594 14.345 doanh nghiệp, các hộ gia đình, tư nhân vay lại để kết hợp với các nguồn vốn khác phát huy tác dụng. Sử dụng vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế xã hội có trọng tâm, - Lâm nghiệp 5.084 231 5.689 259 trọng điểm; phát triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế. - Thủy sản 192.440 8.747 247.724 11.260 Ngoài việc đề xuất các biện pháp cụ thể để tăng cường thu hút và sử dụng có II. Tổng nhu cầu vốn 494.862 22.494 569.007 25.864 hiệu quả nguồn vốn trên, tại đề án cần phải cụ thể hóa nguồn vốn dự kiến cần thu hút Trong đó: - Vốn trong nước 371.147 16.870 426.755 19.398 cho Vùng và ngành trong thời kỳ tới. Như đã phân tích ở trên, nguồn vốn ODA cần - Vốn nước ngoài 123.716 5.623 142.252 6.466 thu hút cho ngành NN & PTNT vùng Duyên hải Miền Trung nên tập trung vào các lĩnh vực như: (i) Hỗ trợ chế biến, bảo quản sau thu hoạch nông lâm thủy sản; (ii) + Vốn ODA 49.500 2.250 59.884 2.722 Phát triển thị trường tiêu thụ nông sản; (iii) Phát triển khoa học công nghệ về giống + Vốn khác 74.216 3.373 82.368 3.744 và kỹ thuật canh tác mới; (iv) Phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn (đường, công trình III. Nhu cầu vốn ODA 49.500 2.250 59.884 2.722 thủy lợi, ) và (v) Hoàn thiện cơ chế chính sách về nông nghiệp, nông thôn trong đó Trg đó: - Vùng Duyên hải Miền ưu tiên các chính sách về an sinh xã hội. Trung 8.910 405 11.378 517 4.2.1.2. Áp dụng mô hình quản lý dự án ODA phù hợp có tính chuyên nghiệp cao - Các vùng khác 40.590 1.845 48.506 2.205 Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, cần sớm đánh giá các mô hình quản lý dự án ODA và lựa chọn mô hình phù hợp nhất với lĩnh vực nông Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. nghiệp, nông thôn để áp dụng. Các dự án ODA thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông
  10. 17 18 thôn thường là các dự án phát triển mang tính liên ngành và tổng hợp nhiều lĩnh vực, nhiên để sử dụng vốn ODA có hiệu quả, cần xây dựng một hành lang pháp lý cơ bản do vậy nên thành lập Ban quản lý dự án ODA trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành và đồng bộ đối với nguồn vốn đặc biệt này. Vì vậy, cần xem xét để sớm ban hành phố theo hướng chuyên nghiệp như mô hình của tỉnh Hà Tĩnh. Theo mô hình này, các Luật Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm khắc phục tính tản mạn và chưa tỉnh trong Vùng sẽ thành lập Ban quản lý dự án tỉnh làm chủ đầu tư, phía dưới là hệ đồng bộ, xuyên suốt trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu hút và thống các nhóm hỗ trợ kỹ thuật cấp huyện và các ban quản lý dự án/công trình cấp xã. quản lý sử dụng ODA. Luật Thu hút và Sử dụng nguồn vốn ODA đề xuất ban hành 4.2.1.3. Thành lập quỹ vốn đối ứng để thực hiện các dự án ODA phải thể hiện được các quan điểm: nguồn vốn ODA là nguồn vốn của Nhà nước, là Thiếu vốn đối ứng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tiến khoản nợ quốc gia, cần phải quản lý như quản lý Ngân quỹ nhà nước, Ngân sách độ giải ngân vốn ODA nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. nhà nước. Việc thành lập Quỹ vốn đối ứng, do vậy, sẽ nhận được sự ủng hộ mãnh mẽ của Cộng b. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi một số nội dung văn bản qui phạm pháp luật có đồng các nhà tài trợ, thể hiện sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam trong thu liên quan đến quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA hút nguồn vốn ODA. Cần sửa đổi Luật Đấu thầu để phù hợp với các quy định của Nhà tài trợ, đặc Các văn bản pháp luật làm cơ sở cho việc thành lập và vận hành Quỹ vốn đối biệt là các Nhà tài trợ lớn như WB và ADB. Cần hướng dẫn quy trình, thủ tục và ứng bao gồm: Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 và Nghị định số quản lý việc rút vốn trên tinh thần cải tiến thủ tục quản lý, cấp phát vốn theo quy 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân định của Luật Ngân sách nhà nước. Tăng cường kiểm soát trước, kiểm tra sau đối sách nhà nước; Luật Quản lý nợ công (năm 2009) và các nghị định hướng dẫn Luật với các khoản chi từ nguồn vốn nước ngoài. Cần chỉnh sửa các văn bản pháp luật Quản lý nợ công thay thế cho Nghị định 134/2005/NĐ-CP về quản lý vay và trả nợ liên quan để tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và nước ngoài của Chính Phủ, Nghị định 38/2013/NĐ-CP về Quản lý và sử dụng nguồn nộp thuế; đồng thời, tạo ra một mặt bằng về thuế đối với tất cả các dự án đầu tư từ ODA; Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế các nguồn vốn khác nhau. Luật Ngân sách nhà nước nên bổ sung điều khoản quy quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). định việc đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các chương trình/dự án ODA. Cần sớm sửa Các nguyên tắc vận hành Quỹ vốn đối ứng: Quỹ vốn đối ứng được Bộ Tài chính đổi “Quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài của doanh trực tiếp quản lý và giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm, căn cứ trên nhu cầu thu và nghiệp và các tổ chức tín dụng”. Nâng cao nhận thức của người đi vay về nghĩa vụ chi ngân sách tại các Bộ ngành và các địa phương trực tiếp quản lý dự án và quy định bố và trách nhiệm của mình đối với các khoản nợ vay nước ngoài. Cần sửa đổi Quy chế trí vốn đối ứng tại các văn kiện dự án đã được Chính phủ Việt Nam ký kết với các Nhà cho vay lại nguồn vốn vay hoặc viện trợ nước ngoài của Chính phủ theo hướng tạo tài trợ. Nguồn vốn luân chuyển của Quỹ bao gồm: Nguồn thu ngân sách nhà nước, bao ra khung pháp lý chung về các điều kiện cho vay lại để các chủ đầu tư tính toán hiệu gồm ngân sách trung ương do Trung ương bố trí, ngân sách địa phương do địa phương quả dự án trong quá trình xây dựng báo cáo khả thi trình các cơ quan nhà nước có bố trí. Việc phân bổ chi vốn đối ứng hàng năm được thực hiện thông qua việc giao dự thẩm quyền và các nhà tài trợ phê duyệt. Cần ban hành Quy chế lập, sử dụng và toán chi ngân sách vốn đối ứng hàng năm cho các Bộ, Ngành thực hiện theo Luật Ngân quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài để quản lý các khoản vốn thu hồi từ các dự sách nhà nước. án đã sử dụng vốn ODA dưới hình thức vay lại của Chính phủ. Tăng cường đàm Đồng thời, với việc thành lập Quỹ vốn đối ứng, ngành tài chính các cấp liên phán, đàm phán khéo léo, có trách nhiệm để đạt yêu cầu về lãi suất, thời hạn vay, về quan đến quá trình quản lý và thực hiện dự án ODA cần kiện toàn hệ thống quản lý các điều kiện giải ngân, thực hiện dự án, về định mức chi tiêu, phí tư vấn, chính tài chính, đặc biệt là khâu kiểm soát và quyết toán công trình sử dụng vốn ODA; Kho sách đối với chuyên gia trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi. bạc nhà nước cần tăng cường công tác đối chiếu, kiểm soát chi hợp pháp, hợp lệ và Trong tổ chức thực hiện, cần quy định nguyên tắc tổ chức mô hình quản lý dự đúng hạn của các tài liệu, hồ sơ thanh toán của các dự án ODA. án phù hợp, trong đó xác định rõ tính pháp lý của các Ban Quản lý dự án. Hoàn thiện 4.2.1.4. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thu hút và sử quy chế và bộ máy quản lý tài chính, đặc biệt là khâu kiểm soát và thanh quyết toán dụng nguồn vốn ODA công trình. Cần sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và a. Ban hành Luật Thu hút và Sử dụng nguồn vốn ODA sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, theo hướng ban hành chế tài đủ mạnh Trong những năm qua, Việt Nam đã ban hành và hoàn thiện nhiều văn bản để nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định đầu tư; nếu đầu tư sai gây lãnh phí, pháp luật tạo hành lang pháp lý cho việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Tuy
  11. 19 20 thất thoát thì người ra quyết định đầu tư phải chịu xử lý hành chính, xử lý kỷ luật Chính phủ hoặc Bộ, ngành. Bên cạnh đó, Chính phủ nên nghiên cứu để cho ra đời mô hoặc chịu trách nhiệm hình sự. hình Công ty tư vấn cấp quốc gia về thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án ODA 4.2.1.5. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống tham nhũng nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về ODA bằng các biện pháp kinh tế thay Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong thời gian tới, cho thủ tục hành chính. Chính phủ cần sớm cụ thể hoá các điều luật chống tham nhũng áp dụng đối với quá 4.2.2.3. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh cuộc đấu tranh Để khắc phục được yếu kém trong đội ngũ cán bộ dự án, các Ban quản lý dự án chống tham nhũng một cách thiết thực và có hiệu quả. Thực hiện tiết kiệm, chống cần gấp rút đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dự án, nhất là ở cấp địa phương để họ lãng phí thông qua việc kết hợp các giải pháp đồng bộ. Đưa chế độ công khai hóa tài có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu công việc. Bên cạnh đó cũng chính vào công tác kiểm tra, thanh tra; đưa công tác kế toán, kiểm toán vào nề nếp, cần chủ động đào tạo một đội ngũ cán bộ lành nghề để đáp ứng nhu cầu nhân lực của tạo điều kiện thực hiện quyền giám sát đối với cơ quan, công chức nhà nước. Tăng các chương trình, dự án trong lĩnh vực phát triển nông thôn. Trước mắt cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát, tòa án trong việc phát hiện, điều tra, cường mở các khoá đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ Ban quản lý dự án Trung truy tố và xét xử tội phạm tham nhũng. ương và Ban quản lý dự án tỉnh liên quan đến thực hiện các chương trình, dự án ODA 4.2.1.6. Tăng cường nhận thức đúng về bản chất nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để những cán bộ này có trình độ chuyên môn Đồng thời với thực hiện các giải pháp trên, cần tăng cường nhận thức đúng về sâu, am hiểu tốt các thủ tục của các nhà tài trợ Quốc tế. Nhờ đó, quá trình chuẩn bị và bản chất nguồn vốn ODA. Chính phủ, chính quyền các địa phương, các cơ quan chủ thực hiện các dự án, chương trình được nhanh chóng và đúng tiến độ đề ra. Các khóa quản, chủ đầu tư và người hưởng lợi cần thống nhất nhận thức: Nguồn vốn ODA là tập huấn cho đối tượng này cần tập trung vào các nội dung về chính sách, quy trình, một bộ phận của Ngân sách nhà nước, là một phần nguồn lực tài chính quốc gia và có thủ tục ODA của Chính phủ và nhà tài trợ, tìm ra những quy định còn chưa hài hòa thể trở thành gánh nặng nợ nần cho người dân, không chỉ hôm nay và cả mai sau. và đề xuất những biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện. Bên cạnh đó, Quản lý lãng phí và không hiệu quả nguồn vốn này là có tội đối với đất nước và các để tuyển chọn được cán bộ tốt và có kinh nghiệm quản lý thực hiện dự án, cần công thế hệ mai sau. khai minh bạch công tác tuyển dụng cán bộ dự án. 4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, thực hiện 4.2.2.4. Hoàn thiện công tác đấu thầu và tuyển chọn nhà thầu 4.2.2.1. Tăng cường hài hòa hóa quy trình và thủ tục giữa Chính phủ và Nhà tài trợ Trong công tác đấu thầu, cần đánh giá thật chính xác năng lực kỹ thuật và năng Trong thời gian tới, các bước đi và hành động cụ thể nên như sau: Triển khai lực tài chính của nhà thầu. Đặc biệt, không nên lựa chọn nhà thầu bỏ giá quá thấp trúng sáng kiến của các nhóm các nhà tài trợ gồm Nhóm 5 ngân hàng phát triển (WB, thầu. Các Ban quản lý dự án cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận tư vấn giám sát công ADB, JBIC, AFD, KFW); Nhóm các nhà tài trợ đồng chính kiến (LMDG) và Nhóm trình kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thực hiện dự án đúng tiến độ. Cần quy định chặt các tổ chức Liên hợp quốc về các hoạt động hài hoà quy trình và thủ tục ODA trong chẽ các điều kiện đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu, đồng thời quy định các chế tài nội nhóm; Thực hiện kế hoạch hành động thường niên về hài hoà quy trình và thủ tục nghiêm khắc xử lý những trường hợp cố tình thực hiện khi không có đủ điều kiện áp ODA phù hợp với Tuyên bố cấp cao Pa-ri và Cam kết Hà Nội về hài hoà quy trình và dụng. Các quy định này phải gắn chặt với trách nhiệm cụ thể của chủ đầu tư, bên mời thủ tục ODA, tuân thủ quốc gia và nâng cao hiệu quả viện trợ, trước mắt là các vấn thầu và các cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Áp dụng hình thức đấu đề kỹ thuật như hệ thống báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA; thầu công khai để tránh tình trạng khép kín trong tuyển chọn nhà thầu. Các thông tin Thực hiện các nghiên cứu chung. của bên mời thầu phải được đăng tải đầy đủ và công khai trên báo hoặc trên mạng để các nhà thầu tiềm năng có cơ hội ngang nhau trong tiếp cận thông tin. Đẩy mạnh việc 4.2.2.2. Đẩy nhanh quá trình thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án ODA hài hòa thủ tục về đấu thầu với Nhà tài trợ. trong nông nghiệp, nông thôn 4.2.2.5. Cải tiến quy trình giải ngân đối với các dự án ODA nói chung và trong lĩnh Việc thẩm định và phê duyệt của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan cần phải vực nông nghiệp và nông thôn nói riêng được thực hiện nhanh chóng để không làm chậm đến các chu trình tiếp theo của dự án (như đàm phán, ký kết Hiệp định vốn vay) nhằm tránh ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Đối với các dự án ODA mà mô hình tổ chức có Ban quản lý dự án trung ương và giải ngân của dự án. Muốn vậy, cần phải giảm bớt những thủ tục hành chính phiền hà, (CPMU) và các Ban quản lý dự án tỉnh (PPMU) thì về mặt tài chính, Ban quản lý dự tốn nhiều thời gian giữa các chủ dự án với các cấp thẩm định và phê duyệt, cụ thể là án trung ương chỉ làm nhiệm vụ rút vốn từ cơ quan tài trợ trên cơ sở hồ sơ thanh toán
  12. 21 22 do Ban quản lý dự án tỉnh cung cấp được Kho bạc tỉnh xác nhận, không làm nhiệm giá dự án phải được xem là công việc thường xuyên, được thể hiện trong kế hoạch vụ trực tiếp thanh toán vốn nước ngoài cho các nhà thầu như hiện nay; các Ban quản hoạt động hàng năm của các Ban quản lý dự án các cấp. lý dự án tỉnh, Kho bạc tỉnh, Ngân hàng tỉnh là cơ quan trực tiếp tham gia kiểm soát Như vậy, phát triển và thực thi hệ thống theo dõi và đánh giá chương trình, dự chi và thực hiện việc thanh toán cả vốn trong nước và vốn ngoài nước. án ODA đồng bộ như trên sẽ giúp khắc phục được những yếu kém trong quá trình Kho bạc tỉnh là cơ quan thay mặt Bộ Tài chính, Kho bạc trung ương làm nhiệm thực hiện các chương trình, dự án ODA trong phát triển nông nghiệp và nông thôn vụ kiểm soát chi và cấp phát cả vốn trong nước và vốn nước ngoài; xác nhận hồ sơ nói chung và tại vùng Duyên hải miền Trung nói riêng, nhờ đó góp phần quản lý vốn thanh toán của Ban quản lý dự án tỉnh để gửi lên Ban quản lý dự án trung ương rút ODA một cách có hiệu quả, đạt được những mục tiêu ưu tiên đã đặt ra. vốn. Kho bạc trung ương, Cục Quản lý nợ (thuộc Bộ Tài chính) không cần thiết phải 4.2.2.7. Tăng cường tính bền vững của các dự án ODA trong phát triển nông kiểm soát và xác nhận từng đơn xin rút vốn của Ban quản lý dự án trung ương như nghiệp, nông thôn tại Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung hiện nay. Bộ Tài chính nên thực hiện kiểm tra, kiểm soát sau theo chức năng quản lý Thứ nhất, chú trọng nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của nguồn nhà nước của mình đối với cả Ban quản lý dự án, Kho bạc và Ngân hàng thương mại vốn ODA và vai trò của cộng đồng trong sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này thông liên quan đến vốn nước ngoài. Thực hiện cải tiến quy trình giải ngân như trên không qua việc sử dụng và duy tu, bảo dưỡng đúng cách các công trình được đầu tư bằng những sẽ phát huy hết khả năng về chuyên môn nghiệp vụ, bộ máy sẵn có của các nguồn vốn ODA. đơn vị cơ sở mà còn xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan có liên quan tham gia Thứ hai, thực hiện lồng ghép các kết quả, sản phẩm của các dự án ODA đã kết dự án về mặt tài chính, giảm được thời gian kiểm tra, kiểm soát hồ sơ giải ngân, do thúc với các chương trình, dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn khác và nhân rộng đó giúp đẩy nhanh tiến độ giải ngân. các kết quả này sang các địa phương ngoài vùng dự án. 4.2.2.6. Phát triển hệ thống giám sát và đánh giá chương trình, dự án ODA Thứ ba, thực hiện bàn giao các sản phẩm của dự án ODA cho đúng đối tượng Nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA trong phát triển nông để khai thác, sử dụng có hiệu quả nhất công trình đã đầu tư nhằm đem lại thành quả nghiệp, nông thôn Việt Nam nhất thiết phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống theo dõi cao nhất cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương và vùng Duyên hải miền Trung. và đánh giá dự án. Hệ thống này cần bao quát các tổ chức, cơ quan ở tất cả các cấp từ Thứ tư, xây dựng cơ chế tài chính bền vững, đảm bảo đủ nguồn chi cho việc cấp huyện, tỉnh thành tới các Ban quản lý dự án trung ương và các Bộ, ngành có liên vận hành, bảo dưỡng, nâng cấp, thay thế và quản lý công trình đã được đầu tư (thông quan. Để đạt được điều này, cần thiết phải: qua huy động đóng góp của người sử dụng, hoặc các cơ chế tài chính bền vững khác). Trước hết, xây dựng một kế hoạch chiến lược về theo dõi và đánh giá nhằm 4.3. Một số kiến nghị với Nhà nước và cộng đồng các Nhà tài trợ xem xét chương trình phát triển dài hạn cho việc phổ cập hệ thống theo dõi và đánh 4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước giá trong toàn ngành nông nghiệp. Thứ nhất, Nhà nước cần tăng cường vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Ban chỉ Tiếp theo, xây dựng và hoàn thiện căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống tổ chức đạo Quốc gia về ODA theo như đã được phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg theo dõi và đánh giá thực hiện chương trình, dự án từ trung ương tới địa phương cho ngày 23/1/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi; phù hợp với tình hình thực tế để kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc nảy sinh xác định rõ cơ chế phối hợp giữa Ban chỉ đạo Quốc gia về ODA với Nhà tài trợ, với gây chậm trễ trong quá trình thực hiện dự án và đề xuất xử lý nhằm thúc đẩy việc giải các Bộ, ngành, địa phương tại vùng Duyên hải miền Trung trong việc xử lý các ngân và tăng cường hiệu quả của các chương trình, dự án ODA. vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án ODA. Bên cạnh đó, cần xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện theo dõi và đánh giá Thứ hai, cần phát huy hơn nữa hiệu quả và tác động của các Hội nghị Nhóm tư chương trình, dự án ODA trong phát triển nông nghiệp và nông thôn để cán bộ quản vấn và các Nhà tài trợ, lý dự án, cán bộ giám sát và đánh giá dự án các cấp dựa vào đó mà thực hiện cho Thứ ba, cần thúc đẩy xây dựng và phê duyệt sớm Đề án thu hút ODA và vốn thống nhất. Hơn nữa, cần tăng cường tin học hóa hệ thống theo dõi và đánh giá thực vay ưu đãi của Bộ NN&PTNT và Đề án thu hút ODA và vốn vay ưu đãi của vùng hiện các dự án ODA trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Duyên hải Miền Trung giai đoạn 2013 - 2020, để Bộ và Vùng có khung, có cơ sở cho Ngoài ra, để triển khai tốt hệ thống theo dõi và đánh giá này, cần chú trọng đào việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này. tạo tăng cường năng lực cho các cán bộ Ban quản lý dự án Trung ương và Ban quản lý dự án tỉnh về kỹ năng thực hiện theo dõi và đánh giá dự án. Việc theo dõi và đánh
  13. 23 24 4.3.2. Kiến nghị với Nhà tài trợ vực nông nghiệp và phát triển nông thôn là WB (chiếm 28,1%), ADB (27%), JIBIC Thứ nhất, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cùng sẻ chia trách nhiệm & JICA (10,4%), Ausaid (5,5%), DANIDA (3,2%). giữa phía Việt Nam và Nhà tài trợ. Cũng trong thời kỳ này, Vùng Duyên hải Miền Trung đã thu hút được Thứ hai, cùng với quá trình thay đổi phương thức chuyển giao vốn, cộng đồng 884.122.506 USD vốn ODA ký kết (chiếm 15% tổng vốn ODA ký kết huy động các nhà tài trợ cũng cần xem xét giao thêm quyền hạn cho phía Việt Nam trong việc được qua Bộ Nông nghiệp và PTNT) và đã giải ngân được 486.267.379 USD (chiếm tự lựa chọn các phương thức mua sắm hàng hóa và dịch vụ phù hợp với điều kiện và 55% vốn ODA ký kết). Nguồn vốn ODA này chiếm khoảng 25-30% tổng vốn đầu tư hoàn cảnh thực tiễn tại Việt Nam trong khuôn khổ các chương trình vay vốn ODA. từ ngân sách nhà nước của Vùng, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển Vùng. Đặc biệt, nguồn vốn ODA đã góp phần khơi dậy nguồn vốn trong nước Thứ ba, các Nhà tài trợ cũng cần xem xét nâng tỷ trọng viện trợ không hoàn lại và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Vùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa trong tổng vốn hỗ trợ phát triển chính thức hàng năm để giúp Việt Nam khắc phục đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân các tỉnh trong Vùng. hậu quả thiên tai, xóa đói giảm nghèo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, ít có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn chính thức. Tuy nhiên, thu hút và sử dụng vốn ODA vào phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói chung và Vùng Duyên hải Miền Trung nói riêng vẫn còn một số hạn Thứ tư, đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn các tỉnh Duyên hải Miền Trung, các Nhà tài trợ cần xem xét ưu tiên hơn nguồn vốn ODA cho phát triển cơ sở chế trong xây dựng dự án ODA, trong tổ chức quản lý thực hiện dự án, trong giải hạ tầng nông thôn để đối phó với thiên tai và biến đổi khí hậu vì đây là vùng chịu ảnh ngân và bố trí vốn đối ứng hưởng nhiều nhất cả nước về thiên tai, lũ lụt, trong khi phần lớn các tỉnh trong vùng Trong bối cảnh mới của phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành nông là các tỉnh nghèo không đủ vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn. nghiệp và phát triển nông thôn và Vùng Duyên hải Miền Trung trong những năm tới, Thứ năm, các Nhà tài trợ cần dành nhiều vốn viện trợ không hoàn lại, các để thu hút nguồn vốn ODA theo như dự kiến, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp khoản hỗ trợ kỹ thuật để chuyển giao các kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, vĩ mô như: Xây dựng đề án thu hút vốn ODA; Áp dụng mô hình quản lý dự án nâng cao năng lực đội ngũ quản lý nhà nước các cấp. Trong hỗ trợ kỹ thuật, nên giảm chuyên nghiệp; Thành lập quỹ vốn đối ứng; Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan tỷ lệ tư vấn quốc tế và trong nước, đồng thời có cơ chế khuyến khích cán bộ địa phương tham gia để tăng cường quyền làm chủ và tính bền vững của dự án. đến thu hút và sử dụng ODA. Thứ sáu, các Nhà tài trợ nên xây dựng các tài liệu hướng dẫn thực hiện dự án Bên cạnh đó. cần chú trọng thực hiện các giải pháp tổ chức quản ý thực hiện dự án đơn giản hơn và hài hòa một số thủ tục chính của Nhà tài trợ với một số thủ tục của ODA như: Tăng cường hài hòa hóa quy trình và thủ tục giữa Chính phủ và Nhà tài trợ; Việt Nam, đặc biệt cho các hoạt động (xác định danh mục, chuẩn bị dự án, thẩm định Đẩy nhanh quá trình thẩm định, phê duyệt các chương trình, dự án ODA trong nông dự án, phê duyệt dự án, đàm phán, ký kết, đấu thầu, thi công, giám định, đánh giá, nghiệp, nông thôn; Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án; Hoàn hiện công kiểm toán dự án ). tác đấu thầu và tuyển chọn nhà thầu; Cải tiến quy trình giải ngân đối với các dự án ODA nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn nói riêng; Phát triển hệ thống giám sát và đánh giá chương trình, dự án ODA; Tăng cường tính bền vững của các dự án ODA KẾT LUẬN trong phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung. ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước, các tổ Để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp, chức quốc tế cho nước đang phát triển để phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, nông thôn Việt Nam nói chung và vùng Duyên hải miền Trung nói riêng, trong thời nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp và gian tới, Nhà nước cần tăng cường vai trò và đẩy mạnh hoạt động của Ban chỉ đạo thủy lợi, xóa đói giảm nghèo là lĩnh vực được ưu tiên tài trợ ODA. ODA góp phần Quốc gia về ODA theo như đã được phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; góp phần đổi mới tư duy và 23/1/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo Quốc gia về ODA và vốn vay ưu đãi; phát phương thức sản xuất, chế biến nông sản theo hướng thị trường; thúc đẩy đa dạng hóa huy hơn nữa hiệu quả và tác động của các Hội nghị Nhóm tư vấn và các Nhà tài trợ; nông nghiệp; góp phần xóa đói giảm nghèo; phòng chống và giảm thiểu thiệt hại thúc đẩy xây dựng và phê duyệt sớm Đề án thu hút ODA và vốn vay ưu đãi của Bộ thiên tai; nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho lĩnh vực này. NN&PTNT và Đề án thu hút ODA và vốn vay ưu đãi của vùng Duyên hải Miền Trong 20 năm 1993-2012, Việt Nam đã thu hút được 8,85 tỷ USD vốn ODA ký kết cho lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo, Trung giai đoạn 2013 - 2020, để Bộ và Vùng có khung, có cơ sở cho việc thu hút và chiếm 15,17% tổng nguồn vốn ODA vào Việt Nam. Trong đó Bộ Nông nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này./. PTNT trực tiếp thu hút và quản lý 5,58 tỷ USD. Các nhà tài trợ ODA chính cho lĩnh
  14. NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Hà Thị Thu (2012), Vai trò của nguồn vốn ODA đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam, kỷ yếu hội thảo "Hỗ trợ doanh nghiệp lâm nghiệp tại 5 tỉnh Tây Nguyên và Phú Yên giải quyết về vốn cho đầu tư và phát triển kinh doanh".dự án FLITCH, tổ chức tại thành phố Buôn Ma Thuật, tháng 11/2012, pp. 36-57. 2. Hà Thị Thu (2013), Thực trạng quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA đối với ngành Lâm nghiệp và một số đề xuất cho giai đoạn 2013-2020, Tạp trí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14/2013, pp 3-8. 3. Vũ Thị Minh, Hà Thị Thu (2013), Thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam, Tạp trí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 16/2013, pp 3-10.