Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản

pdf 51 trang thiennha21 16/04/2022 5521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_de_an_khoi_nghiep_nong_nghiep_sau_khi_hoc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng Đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN HOÀNG TÙNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KHỞI NGHIỆP NÔNG NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÀN HOÀNG TÙNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI “XÂY DỰNG ĐỀ ÁN KHỞI NGHIỆP NÔNG NGHIỆP SAU KHI HỌC TẬP VÀ LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN” Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Thắng Thái Nguyên – năm2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: "Xây dựng đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản” là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, tìm hiểu, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn ạM nh Thắng. Các số liệu, bảng biểu, và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có. Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên. Xác nhận của GVHD Người cam đoan ThS. Nguyễn ạM nh Thắng Bàn Hoàng Tùng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: "Xây dựng đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản” Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Mạnh Thắng - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận. Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới ông Senki Yasuyui chủ trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành công việc và cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2018 Sinh viên Bàn Hoàng Tùng
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC HÌNH vi MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết 1 1.2.Mục tiêu 3 1.2.1. Mục tiêu cụ thể 3 1.2.2. Yêu cầu 3 1.3. Phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 4 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất 5 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại 6 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 6 1.4.1. Thời gian thực tập 6 1.4.2. Địa điểm 6 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 7 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 7 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập 7 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 12 2.3.1.Phân tích mô hình tổ chức của trang trại 12 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 13 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 16
  6. iv 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 20 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập 22 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại 24 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 27 PHẦN 4. KẾT LUẬN 38 4.1. Kết luận thực tập tại trang trại Senki Yasuyui 38 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 PHỤ LỤC
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Senki Yasuyui năm 2018 16 Bảng 2.2: Doanh thu của TT Senki Yasuyui năm 2018 16 Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT Senki Yasuyui năm 2018 17 Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Senki Yasuyui năm 2018 18 Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt xà lách và cải thảo của TT Senki Yasuyui năm 2018 19 Bảng 3.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp cơ bản của dự án 31 Bảng 3.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án 31 Bảng 3.3: Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án 32 Bảng 3.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án 33 Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án 33
  8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức TT Senki Yasuyui 12 Hình 2.2: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Senki Yasuyui 22 Hình 2.4: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của TT Senki Yasuyui 24 Hình 2.5: Biểu đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của TT Senki Yasuyui 25
  9. vii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế ĐVT Đơn vị tính SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TT Trang Trại
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Nằm ở khu vực Đông Á với diện tích 377.972,75 km2, Nhật Bản có một ngành nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện khí hậu vô cùng khắc nghiệt và là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất thế giới . Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3% dân số nhật Bản làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng cao cho hơn 127 triệu dân. Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không ngừng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng sáng tạo và áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm của Nhật Bản quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là vô cùng cấp thiết Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài "Xây dựng đề án khởi nghiệp nông nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản” tại trang trại Senki Yasuyui. Một trong những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới. Để tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất, cách thức và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà họ áp dụng trong nông nghiệp để tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của thị trường khó
  11. 2 tính trên thế giới. Từ đó đề xuất ý tưởng khởi nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. 1.2 Tổng quan: Cơ sở lý luận: Khởi nghiệp theo tiếng Anh là startup hoặc start-up: Là một cá nhân hay một tổ chức của con người đang trong quá trình bắt đầu kinh doanh, hay còn gọi là giai đoạn đầu lập nghiệp. Đặc điểm của khởi nghiệp Tính đột phá: tạo ra một điều gì đấy chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn như có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất (như thiết bị thông minh đo lường sức khoẻ cá nhân), một mô hình kinh doanh hoàn toàn mới (như AirBnb), hoặc một loại công nghệ độc đáo, chưa hề thấy (như công nghệ in 3D). Tăng trưởng: Một công ty khởi nghiệp (Startup) sẽ không đặt ra giới hạn cho sự tăng trưởng, và họ có tham vọng phát triển đến mức lớn nhất có thể. Họ tạo ra sự ảnh hưởng cực lớn, có thể được xem là người khai phá thị trường (như điện thoại thông minh Apple là công ty đầu tiên khai phá và luôn dẫn đầu trong mảng đó về sau). Cơ sở thực tiễn: TP HCM có khoảng 7.000ha rau sạch canh tác theo mô hình công nghệ cao, tập trung ở vùng ven thành phố, huyện Hóc Môn, Củ Chi và quận 9. Các sản phẩm rau sạch này được cung ứng cho người tiêu dùng trên các địa bàn thành phố, Vũng Tàu, Biên Hòa Trang trại rau sạch 8 Khỏe (quận 9, TP HCM) là một trong những cơ sở trồng rau sạch theo công nghệ cao theo phương pháp hữu cơ, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình từ khâu tuyển lựa hạt giống tới chăm sóc và thu hoạch. Nước tưới là nguồn nước sạch, đảm bảo.
  12. 3 Tại đây, công nhân trồng rau chỉ dùng các biện pháp kỹ thuật thủ công để loại trừ sâu bệnh, bẫy bắt côn trùng chứ không sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu hóa chất nào, đảm bảo an toàn cho vườn rau. Do vậy, rau thành phẩm tuy không bắt mắt như các loại rau có sự can thiệp của thuốc trừ sâu, hóa chất kích thích nhưng chất lượng lại tươi ngon, đảm bảo. 1.2. Mục tiêu 1.2.1. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu mô hình tổ chức, kế hoạch tổ chức kinh doanh của trang trại Senki Yasuyui Tìm hiểu các ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng tại trang trại Biết cách làm các công việc tại trang trại Đề xuất ý tưởng khởi nghiệp 1.2.2. Yêu cầu a) Về chuyên môn nghiệp vụ Là sinh viên năm thứ 4 của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp thuộc Khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông Thôn, được học những kiến thức về nông nghiệp khi còn ngồi trên ghế nhà trường và thực tập tại trang trại Senki Yasuyui 170-1 Azusuyama, Kawakamimura, Minamigun, Nagano, Nhật Bản b) Về thái độ và ý thức trách nhiệm - Về thái độ + Hăng hái nhiệt tình trong công việc, không sợ vất vả + Vui vẻ, hòa đồng với mọi người + Tuân thủ các quy định của trang trại thực tập - Về ý thức trách nhiệm + Nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc + Hoàn thành tốt công việc được giao
  13. 4 + Tích cực học hỏi kinh nghiệm từ công việc và mọi người xung quanh + Có trách nhiệm bảo quản tài sản chung của trang trại 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu  Thu thập số liệu thứ cấp Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, internet Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên các trang web, sách, báo, tạp chí  Thu thập số liệu sơ cấp: Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của trang trại. Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ trại và quản lý để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận lợi và khó khăn gặp phải của trang trại. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại. 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu. - Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
  14. 5 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất + GO giá trị sản xuất (Gross Output): 푛 = ∑ 푃푖푄푖 푖=1 Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i. Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm) + VA giá trị gia tăng (Value Added) VA= GO-IC Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost). 푛 IC=∑푖=1 푖 Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác Hay VA=V+C+M Trong đó: V là chi phí lao động sống. C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài sản cố định). M là giá trị thặng dư. Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
  15. 6 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại + Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần). + VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn, chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là bao nhiêu). 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập 1.4.1. Thời gian thực tập Từ ngày 07/05/2018 đến 07/11/2018 1.4.2. Địa điểm Tại Trang trại Senki Yasuyui 170-1 Azusuyama, Kawakamimura, Minamigun, Nagano, Nhật Bản.
  16. 7 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập Tên cơ sở thực tập: Senki Yasuyui Địa chỉ: Trang trại Senki Yasuyui 170-1 Azusuyama, Kawakamimura, Minamigun, Nagano, Nhật Bản. Điện thoại: 0267-99-2645 Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại Senki Yasuyui là một trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là xà lách và cải thảo. Trang trại thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản sản phẩm và đưa đi tiêu thụ. Bộ máy tổ chức: Tổ chức bộ máy, biên chế và lao động của trang trại Senki Yasuyui gồm có: - Điều hành trang trại: Chủ trang trại - Lao động: Công nhân: 1 người Sinh viên: 02 người (Trong đó gồm: 02 sinh viên Việt Nam) 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập Nội dung và kết quả đạt được từ Kiến thức, kỹ năng, thái độ học STT các công việc đã thực hiện hỏi được thông qua trải nghiệm 1 Chuẩn bị cho vụ trồng (Giữa Rèn luyện khả năng chịu đựng của tháng 5): Cùng với công nhân cải bản thân, biết tính quan trọng việc tạo đất, bón phân, tạo luống và phân tích đất, ứng dụng máy móc phủ bạt nilon. trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu sức lao động. 2 Trồng cây con ( Giữa tháng 5 - Biết được cách thức chọn, trồng 8): cây con, nắm được các kỹ thuật xử
  17. 8 Nội dung và kết quả đạt được từ Kiến thức, kỹ năng, thái độ học STT các công việc đã thực hiện hỏi được thông qua trải nghiệm Cùng với công nhân chở cây con lý sâu bệnh hại, sử dụng khoa học ra farm, trồng cây, kiểm tra tình kỹ thuật trong sản xuất nông trạng của bộ rễ, kiểm tra hệ thống nghiệp. nước tưới và các sâu bệnh hại. 3 Chăm sóc ( Tháng 6 đến tháng Nắm được các kỹ thuật chăm sóc, 9): Cùng với công nhân kiểm tra phòng trừ sâu bệnh hại. sâu bệnh hại, tiến hành rắc thiên Biết cách sử dụng các sinh vật địch, phun thuốc bảo vệ cây trồng, thiên địch và các biện pháp sinh nhổ cỏ, tưới nước trong thời gian học khác trong chăm sóc cây hanh khô trồng, hạn chế sử dụng chất hóa học. 4 Thu hoạch (Tháng 7 đến giữa Biết được cách thức thu hoạch, các tháng 10): Cùng với công nhân công việc trong xử lý, bảo quản và thu thu hoạch, chọn lựa quả không đóng gói sản phẩm xà lách và cải đạt chất lượng, xếp lên xe tải vận thảo của trang trại. chuyển đến nhà kho tập kết Biết cách tổ chức quản lý công việc. 5 Dọn dẹp trang trại (tháng 9- Rèn luyện khả năng chịu đựng của tháng 10): Cùng với các công bản thân, biết được cách thức sử nhân dỡ bạt nilon, nhổ cỏ, dọn dẹp dụng, ứng dụng máy móc trong rác thải. công việc để tăng năng suất lao động. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả.
  18. 9  Nội dung chi tiết công việc: Công việc 1: Phủ bạt nilon sau khi đất đã được xử lý - Thời gian: 11/05/2018 – 30/05/2018 - Dụng cụ: Bạt nilon, máy dải bạt ni lon, cuốc, xẻng, con lăn - Cách làm: Tiến hành tạo luống dải bạt nilon bằng máy dải bạt sau khi đất đã được xử lý bổ sung các thành phần cần thiết từ kết quả phân tích đất. Sau đó, lấp lại bằng đất chắc chắn tránh gió. Kiểm tra, khắc phục các vết rách của bạt. Sau khi hoàn thành việc dải bạt nilon, tiến hành lăn mặt luống cho phẳng. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng thích ứng vượt qua khó khăn của bản thân, biết cách ứng dụng máy móc trong sản xuất, giảm thiểu sức lao động. Công việc 2: Ươm giống - Thời gian: 15/05/2018 – 15/08/2018 - Dụng cụ: Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng với khay ở đáy có những lỗ nhỏ để cho hạt giống vào. - Cách làm: Mỗi khay được cho đất chuyên dụng vào => tạo ẩm => tạo lỗ nhỏ => gieo hạt => phủ đất => tưới. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, cẩn thận trong công việc, tính được lượng giống cần cho diện tích trồng. Công việc 3: Trồng cây con - Thời gian: 12/05/2018 – 13/08/2018 - Dụng cụ: Xe chuyên dụng đặt khay giống - Cách làm: Sau khi gieo hạt, trong khoảng 15 - 20 ngày cần chú ý đến sự phát triển của mầm cây. Khoảng cách các cây trồng trên luống là : Rau xà lách là 25cm, cải thảo là 50cm.
  19. 10 - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân, tính toán thời điểm trồng và thời điểm thu hoạch và trồng đúng khoảng cách và kỹ thuật Công việc 4: Quản lý cây trồng - Thời gian: 13/05/2018 – 25/09/2018 - Dụng cụ: Cuốc,xẻng, dao, máy tưới nước - Cách làm: Đi bộ dọc theo luống kiểm tra cỏ dại, loại bỏ những cỏ dại còn xót lại. Tưới nước trong thời gian hanh khô. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính tỉ mỉ cẩn trọng trong công việc. Công việc 5: Thu hoạch - Thời gian: 02/07 /2018– 29/10/2018 - Dụng cụ: Dao, máy rửa rau. - Cách làm: Tùy thuộc kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài để làm căn cứ phân loại chất lượng các loại rau. Rau củ sẽ được xếp vào hộp cẩn thận theo số lượng đã quy định. tại các vết cắt phải rửa sạch cẩn thận bằng nước sạch đạt chuẩn. Trên mỗi thùng các tông, dãn nhãn để phân biệt các loại hàng. - Bài học kinh nghiệm: Biết được kỹ thuật cắt rau, thời điểm thu hoạch tốt nhất, phân loại rau. Công việc 6: Vận chuyển - Thời gian: 02/07 /2018– 29/010/2018 - Dụng cụ: Xe tải - Cách làm: Rau sau khi thu hoạch sẽ được vận chuyển bằng xe tải đến nhà kho tập kết để bảo quản lạnh - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện tính cẩn thẩn trong công việc, hoàn thành công việc được giao Công việc 7: Dọn dẹp trang trại - Thời gian: 09/09/2018 – 02/11/2018
  20. 11 - Dụng cụ: Cuốc, xẻng. - Cách làm: Dỡ bỏ bạt nilon phơi khô. Bạt nilon sẽ được tái sử dụng làm chất đốt cho các nhà máy hoặc tái chế thành các khay nhựa. Các ống tưới nước gắn trên bạt nilon được gỡ ra cho vào các túi chuyên dụng để sử dụng cho các vụ mùa tiếp theo. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện được khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, biết được cách thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong công việc để tăng năng suất lao động. Nắm được cách thức xử lý rác thải. Công việc 8: Chuẩn bị đất cho vụ sau - Thời gian: 10/09/2018 – 04/11/2018 - Dụng cụ: Cuốc, xẻng, dao, máy cày - Cách làm: Để chuẩn bị cho mùa tiếp theo, máy cày được sử dụng để bón phân hữu cơ cho đất. Để tránh bạc màu cây lúa mạch và bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất. - Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân. Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả. Qua quá trình thực tập và trực tiếp làm các công việc tại trang trại em đã nắm vững được một số kiến thức cơ bản về trồng trọt ớt ngọt. Có thể làm thành thạo một số các công việc trong trang trại, biết cách sử dụng thuốc, chăm sóc cây trồng và áp dụng kiến thức đó trong trồng trọt tại gia đình.
  21. 12 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 2.3.1.Phân tích mô hình tổ chức của trang trại Chủ trang trại Công nhân Sinh viên Hình 2.1: Sơ đồ mô hình tổ chức TT Senki Yasuyui (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018)  Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:  Chủ trang trại: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các loại công cụ dụng cụ, máy móc trang thiết bị. Là người trực tiếp quản lý, tham gia và giám sát quá trình trồng trọt từ lựa chọn giống, nguồn giống, nuôi, chăm sóc, phòng ngừa và điều trị bệnh. Đánh giá, kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm.
  22. 13  Công nhân: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất dưới sự điều hành giám sát sự hướng dẫn của chủ trại. Theo dõi sự phát triển của cây trồng, phản hồi và nhận phản hồi tình trạng cây trồng hàng ngày, có hướng xử lý kịp thời khi có vấn đề xảy ra. Hoàn thành mọi công việc được giao  Sinh viên: Cùng với công nhân lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của trang trại. Tham gia đầy đủ các buổi học của trường cũng như hoàn thành tốt mọi công việc của trang trại. Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với nhau.Chủ trang trại sẽ là người giao công việc và chỉ đạo sát sao công việc, hướng dẫn kỹ thuật mới. Lao động và sinh viên nếu có bất cứ vấn đề nào đều có thể báo cáo trực tiếp với chủ trang trại . Trong quá trình sản xuất, chủ trang trại luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng ứng dụng trong trồng trọt. Lao động và sinh viên là người trực tiếp chăm sóc cây trồng, do đó nếu phát hiện cây bị bệnh thì báo cáo với chủ trang trại để có những biện pháp khắc phục kịp thời. 2.3.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở 2.3.2.1. Nguồn lực từ bên trong (Nội lực) a) Nguồn lực đất đai: - Trang trại có tổng diện tích sản xuất là 2.7ha (27.000 m2) - Khu đất sản xuất của trang trại không tập trung và đất dốc - Tất cả các khu đất của trang trại có hệ thống giao thông đi lại thuận lợi, thuận lợi cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm
  23. 14 - Chủ yếu là núi dốc, đất cát, nghèo dinh dưỡng. Do đó, trang trại đã mất khá nhiều năm để cải tạo đất trồng bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ (Chủ yếu là phân bò), mua đất mùn từ những vùng khác để rải lên bề mặt đất của trang trại. b) Nguồn lực về lao động - Chủ trang trại Trình độ học vấn: Chủ trang trại ông Senki Yasuyui là người có kinh nghiệm hơn 40 năm với kiến thức và chuyên môn cao trong trồng xà lách và cải thảo. Ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào sản xuất. Bên cạnh đó, ông còn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng sản phẩm được đưa ra thị trường. Thông minh, nhạy bén, sáng tạo: Ngoài trình độ học vấn,chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan hệ thị trường. Đưa những kĩ thuật mới, tiên tiến vào trong quá trình sản xuất. - Lao động và sinh viên Hộ trang trại có tổng số lao động và sinh viên là 3 người. Nguồn lao động của trang trại là công nhân lao động Nhật Bản có sức khỏe tốt và kinh nghiệm nhiều năm làm nông nghiệp. Trình độ lao động của công nhân thấp, tuy nhiên kinh nghiệm làm việc lâu và thành thạo mọi công việc trong trang trại làm việc theo kinh nghiệm. Trình độ học vấn của sinh viên là cao đẳng, đại học. Đây là nhóm lao động có kiến thức, dễ dàng học tập và tiếp thu kinh nghiệm. Số giờ làm việc của lao động trong ngày: 10h/ngày, số ngày làm việc trong tháng: 24-26 ngày/tháng.
  24. 15 c) Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại Tất cả các ruộng của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới tưới bao gồm: Hệ thống ống dẫn nước, máy tưới. Trang trại có 4 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại, chuyên chở. 2.3.2.2. Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực) a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Nagano. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp Nagano với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt. b) Sự đầu tư phát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 – 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ
  25. 16 liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân và giảm thiểu chi phí. 2.3.3. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại 2.3.3.1. Sản lượng xà lách và cải thảo của trang trại trong năm 2018 Bảng 2.1: Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Senki Yasuyui năm 2018 Diện tích Tổng sản Tổng sản Loại Sản lượng STT trồng lượng lượng rau (Tấn/ha) (ha) (Tấn) (Kg) 1 Xà lách 3.55 55 195,250 195.250 2 Cải thảo 1.2 110 122 122.000 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng hai giống xà lách và cải thảo với diện tích lần lượt là 3.55 ha và 1.2ha. Hai loại rau xà lách và cải thảo đều đem lại sản lượng rất cao cho trang trại với 55 tấn/ha với xà lách và 110 tấn/ha với cải thảo. 2.3.3.2. Doanh thu của trang trại trong năm 2018 Bảng 2.2: Doanh thu của TT Senki Yasuyui năm 2018 ĐVT: Yên (100Yên= 20.567 VNĐ) Sản Sản lượng Giá bán Thành tiền Quy đổi sang STT phẩm (Kg) (Yên/kg) (Yên) tiền Việt Nam 1 Xà lách 195.250 100 19.525.000 4.001.036.404 2 Cải thảo 122.000 110 13.420.000 2.750.008.120 3 Tổng - - - 6.751.044.524 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)
  26. 17 Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy doanh thu một năm của trang trại là 6.751.044.524,51 đồng. Trong đó xà lách mang lại doanh thu là 4.001.036.404,34 đồng, cải thảo là 2.750.008.120,17 đồng. 2.3.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau: Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT Senki Yasuyui năm 2018 ĐVT: Đồng Đơn vị Số STT Loại chi phí Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 Chi phí thuê lao động Người 3 130.000.000 390.000.000 2 Chi phí điện nước Tháng 6 2.507.000 15.042.000 3 Chi phí phân bón Tấn 42 4.448.000 186.816.000 4 Chi phí giống cây Lọ 30 2.257.680 67.730.400 5 Thuốc bảo vệ thực vật Lọ 800 22.400 17.920.000 Chi phí khác (bạt 6 - - - 120.000.000 nilong, Dây thừng, ) 7 Tổng 797.508.000 (Ngu ồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy, để trang trại có thể hoạt động ổn định cần bỏ ra chi phí lên đến 797.508.000 đồng/năm. Trong đó, chi phí thuê lao động là lớn nhất, trang trại thuê 3 lao động với giá 130.000.000 đồng/ năm, vậy 1 năm cần chi 390.000.000 đồng/năm tiền thuê lao động. Chi phí cho điện nước sản xuất là 15.042.000 đồng/năm Chi phí phân bón trang trại là 4.448.000đồng/năm. Chi phí giống của trang trại là 67.730.000đồng/năm. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là 17.920.000 đồng/năm. Các loại chi phí khác như bạt nilong, thùng các tông là 120.000.000 đồng/năm.
  27. 18 2.3.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Senki Yasuyui ĐVT: 1000 đồng Số Đơn Số năm Thành tiền STT Khoản mục vị Đơn giá Thành tiền lượng khấu sau khấu hao tính hao 1 Xây dựng nhà kính Cái 1 250.700 250.700 20 12.535 2 Xây dựng nhà lưới Cái 1 60.000 60.000 25 2.400 3 Xây dựng nhà kho Cái 2 1.000.000 2.000.000 25 80.000 4 Máy làm hộp Cái 1 50.000 50.000 15 3.300 5 Khay nhựa Cái 500 50 25.000 5 5.000 6 Xe đẩy cây giống Chiếc 4 400 1.600 10 160 7 Ống dẫn nước Cái 10 1.150 11.500 10 1.150 Thùng chứa phân 8 Cái 1 20.000 20.000 20 1000 bón 9 Máy tưới nước Chiếc 2 2.000 4.000 10 400 10 Xe tải Chiếc 4 500.000 2.000.000 20 100.000 11 Xe phun thuốc Chiếc 1 1.800.000 1.800.000 20 90.000 12 Máy cuốn bạt nilon Chiếc 1 15.000 15.000 10 1.500 13 Máy cày Chiếc 1 1.600.000 1.600.000 20 80.000 Chi phí khác ( Kéo, 14 Cái 30.000 2 15.000 cuốc, xẻng, ) 15 Tổng 8.067.100 392.445 Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 8.067.100.000 đồng. Trong đó chi phí cho xây dựng nhà kho là lớn nhất với chi phí 2.000.000.000 đồng. Tuy rằng chi phí cho xây dựng nhà kho là cao nhưng đổi lại nhà kho sử dụng được trong thời gian dài. Tiếp đó là chi phí xe tải 2.000.000.000 đồng. Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 392.445 đồng. 2.3.3.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế, nó phản ánh được năng lực của chủ trang trại, khả năng đầu tư cũng như việc áp
  28. 19 dụng khoa học vào sản xuất Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua: Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt xà lách và cải thảo của TT Senki Yasuyui năm 2018 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 6.751.044.524 2 Chi phí trung gian (IC) đồng 797.508.000 3 Tổng chi phí (TC) đồng 1.189.953.000 4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 5,953.496.524 5 Lợi nhuận đồng 5.561.091.524 6 GO/IC lần 8,5 7 VA/IC lần 7,5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) Qua bảng 2.5 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là 6.751.044.524 đồng. Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại năm 2018 là 5.561.091.524 đồng. Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất là 8,5 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia tăng là 7,5 đồng -Trang trại phát triển đem lại doanh thu cao cho trang trại. Có được kết quả này là sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm chi phí và tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận. -Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và đem lại thu nhập ổn định cho lao động. Góp phần tăng giá trị GDP vùng Kawakami, tăng nguồn thu ngân sách đối với nhà nước.
  29. 20 2.3.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập 2.3.4.1. Phương pháp phân tích đất Ưu điểm: Dựa vào kết quả phân tích đất có thể bổ sung và giảm lượng phân bón tạo sự cân bằng các thành phần phù hợp cho sự phát triển của cây Bài học rút ra: Biết cách sử dụng khoa học kỹ thuật để xác định chuẩn lượng phân bón tránh lãng phí và thiếu hụt. 2.3.4.2. Phương pháp phủ bạt nilong Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh, chống xói mòn, tăng năng suất cây trồng, mang lại hiệu quả cao. Bài học rút ra: Biết được cách tận dụng tối đa bạt nilong, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng phân bón nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. 2.3.4.3. Ươm giống Ưu điểm: Lựa chọn được cây giống có phẩm chất tốt nhất, giúp cây sức sinh trưởng tốt. Bài học kinh nghiệm: Biết cách phân loại giống, tính toán thời điểm thu hoạch. 2.3.4.4. Công nghệ xử lý, đóng gói, bảo quản sau thu hoạch Ưu điểm: Quy trình xử lý, đóng gói, bảo quản đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm. Không sử dụng hóa chất trong việc bảo quản ớt. Bài học kinh nghiệm: Biết cách ứng dụng khoa học công nghệ và xử lý, phân loại, hạn chế sức lao động thủ công. Hạn chế sử dụng hóa chất, chất bảo quản. 2.3.4.5. Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp Kawakami - HTX Kawakami - Doanh nghiệp - Nông dân. Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Nagano phục vụ cho nhu cầu phát triển nông nghiệp ở khu vực Kawakami. Đây là nơi quy tụ những kỹ sư đầu ngành, tiên tiến nhất tập trung áp dụng vào ngành trồng rau,
  30. 21 cây cảnh, bảo vệ cây trồng, vườn ươm, nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng thủy sản, và bảo hiểm nông nghiệp. Trung tâm thường xuyên tổ chức những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải. Tổ chức những khóa học cộng đồng để phổ biến kiến thức về những khía cạnh cơ bản của ngành nông nghiệp nói chung. Những giảng viên của khóa học đến từ các trung tâm phát triển nông nghiệp như Trung Tâm Nghiên Cứu Và Phát Triển nông nghiệp Kawakami, các công ty và học viện sẽ nói về những chủ đề liên quan đến các phương pháp canh tác tiên tiến nhất, về công tác thủy lợi, tưới tiêu cho cây trồng, và bảo vệ cây trồng. Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển với người nông dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới trong ngành trồng trọt. HTX Kawakami theo dõi kiểm soát lập các tiêu chuẩn về việc phòng chống dịch bệnh hàng ngày. Phổ biến hướng dẫn các hộ nông dân các tiêu chuẩn Doanh nghiệp: Đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng, cung cấp vật tư nông nghiệp: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, Ưu điểm: Người nông dân luôn được tiếp cận những công nghệ mới nhất,tiên tiến hiện đại, Bài học kinh nghiệm: Như vậy ta có thể thấy rõ sự cần thiết phải có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu.
  31. 22 2.3.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của cơ sở nơi thực tập Phân tích đất Tiêu Cải thụ tạo đất Chuẩn Thu bị bạt hoạch nilong Chăm Gieo sóc hạt Trồng cây con Hình 2.3: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Senki Yasuyui Thuyết minh quy trình:  Bước 1: Phân tích đất. Tại JA (Hiệp hội nông nghiệp), các thành phần như: N,P,K,CA,Mg,PH,EC trong đất sẽ được phân tích miễn phí.  Bước 2: Cải tạo đất. Dựa vào kết quả phân tích tính toán sự thừa thiếu của các thành phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý để tạo sự cân bằng các thành phần phù hợp cho sự phát triển cây trồng.  Bước 3: Chuẩn bị bạt nilong Tùy thuộc vào tình hình thời tiết mà sử dụng các tấm nilon với màu đen, bạc, trắng, kẻ sọc tương ứng. Phương pháp sử dụng các tấm bạt nilon sẽ giúp cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh, tăng năng suất cây trồng, đem lại hiệu quả cao. Ngoài ra, do hiện tượng trái đất ấm lên mà các tấm bạt màu
  32. 23 trắng thường được sử dụng nhiều hơn, chúng giúp nhiệt độ đất không tăng quá nhiều, cũng như giúp phản xạ ánh sáng tốt hơn. Mỗi luốn đất có chiều rộng 45cm, chiều cao chuẩn 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.  Bước 4: Gieo hạt Giống cây con được lấy từ công ty giống uy tín tại Nagano. Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng với khay ở đáy có những lỗ nhỏ để cho hạt giống vào. Mỗi khay (số lượng lỗ trắng đen bằng nhau xếp theo hàng 128 lỗ, 200 lỗ, 208 lỗ trong đó có 406 lỗ bằng giấy) được cho đất chuyên dụng vào => tạo ẩm => tạo lỗ nhỏ => gieo hạt => phủ đất => tưới. Nhiệt độ nảy mầm thích hợp của xà lách và cải thảo là từ 18 đến 20 độ. Sau khi nảy mầm, các cây con được xếp cẩn thận trong nhà kính có trang bị hệ thống tưới nước cùng với hệ thống thông gió. Thời gian tưới nước vào buổi sáng, quá trình này được thực hiện trước và sau 20 ngày.  Bước 5: Trồng cây con. Tại mỗi thửa ruộng 10a có 8.800 cây rau xà lách các loại (45cm x 25cm) 4.400 cây cải thảo (45cm x 50cm) được trồng.  Bước 6: Chăm sóc. Tưới tiêu nước trong thời gian hanh khô, lượng mưa ít. Diệt cỏ xung quanh các luống rau. Thường xuyên quan sát để giảm tối đa thiệt hại do sâu bệnh Các loại thuốc trừ sau được kiểm soát chặt chẽ. Trước khi thu hoạch 3 ngày phải nộp lại bản ghi chú thời gian phun thuốc trừ sâu cho hợp tác xã nông nghiệp.  Bước 7: Thu hoạch. Tùy thuộc kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài để làm căn cứ phân loại chất lượng của các loại rau. Chất lượng khác nhau sẽ được để riêng biệt. Rau sẽ được xếp vào hộp cẩn thận theo số lượng đã được quy định. Trên mỗi thùng các tông được dãn nhãn để phân biệt các loại hàng loại L, loại LA, loại S, loại B.
  33. 24 Bước 8: Đưa đi tiêu thụ. Rau khi được đóng hộp sẽ được vận chuyển luôn tới nhà kho tập trung để bảo quản lạnh vào sáng sớm. Sẽ được tiêu thụ tại các siêu thị và nhà hàng trên khắp Nhật Bản. Bài học kinh nghiệm: - Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý từ làm đất, trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ. - Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật tiến tiến hiện đại. 2.3.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và nhà bán lẻ thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. Trang trại có hai kênh tiêu thụ là: Công ty phân phối Trang trại Senki Yasuyui Người tiêu dùng Siêu thị bán lẻ Hình 2.4: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm của TT Senki Yasuyui (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018)
  34. 25 Công ty phân phôi siêu thị bán lẻ 30% 70% Hình 2.5: Biểu đồ thị trường tiêu thụ sản phẩm của TT Senki Yasuyui (Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018) Nhìn vào hai hình ta có thể thấy trang trại Senki Yasuyui tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua kênh tiêu thụ gián tiếp: TT bán sản phẩm Xà lách và cải thảo của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua khâu trung gian bao gồm công ty phân phối và siêu thị bán lẻ. Bao gồm 2 kênh tiêu thụ là: - Kênh tiêu thụ 1: 70.39% xà lách và cải thảo của trang trại sẽ được tiêu thụ thông qua công ty phân phối. Công ty phân phối sẽ đến trang trại để mua xà lách, cải thảo và bán cho người tiêu dùng trong cả nước. - Kênh tiêu thụ 2: 29.91% sản phẩm xà lách và cải thảo sẽ phân phối qua các hệ thống siêu thị và sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại: - Có sự liên kết chặt chẽ giữa trang trại với siêu thị và các doanh nghiệp (Trang trại đảm bảo chất lượng của sản phẩm, siêu thị và các doanh nghiệp đảm bảo đầu ra ổn định thông qua các hợp đồng)
  35. 26 - Trang trại có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn và có khối lượng lớn. - Trang trại thu hồi được vốn nhanh. - Tiết kiệm chi phí bảo quản của trang trại.
  36. 27 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Nhật Bản tuy là một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, phần lớn đất đai khô cằn, nhưng nhờ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, Nhật Bản đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy việc học hỏi những kinh nghiệm và ứng dụng công nghệ cao từ Nhật Bản là một xu hướng tất yếu, mang lại nhiều lợi ích cho ngành nông nghiệp Việt Nam. Hiện nay công nghệ nông nghiệp hiện đại Nhật Bản được ứng dụng nhiều tại nước ta . Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đem lại nhiều ưu điểm như: Giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu; Năng suất cao, chất lượng tốt; Giảm giá thành sản phẩm, cạnh tranh tốt trên thị trường. Hiện tại ở địa phương chưa có mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất Xà lách Mỹ sạch tiêu chuẩn. Địa điểm: xã Quyết Tiến, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Là xã nằm trên cao nguyên đá Hà Giang có độ cao trung bình trên 1000m so với mặt nước biển, có khí hậu quanh năm mát mẻ thuận lợi cho việc sản xuất rau sạch. Tên ý tưởng/dự án: Đầu tư xây dựng sản xuất Xà lách Mỹ sạch tiêu chuẩn 1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án Nhằm tạo ra những sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Tạo công ăn việc làm cho người dân 2. Khách hàng
  37. 28 Quan hệ Khách hàng Kênh phân phối khách hàng mục tiêu Khách hàng hướng tới Có nhiều kênh phân phối sản Ngày nay công nghệ của sản phầm là những phẩm mà trang trại có thể lựa thông tin ngày càng người nội trợ, người chọn như: phát triển do đó: yêu thích sản phẩm - Kênh gián tiếp: Qua thương lái, - Bước đầu thông qua nông nghiệp sạch. chợ và các siêu thị. các trang mạng xã hội Đưa sản phẩm vào - Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng như zalo, facebook, chuỗi các siêu thị, cửa có thể mua trực tiếp sản phẩm tại imastag để giới hàng nông sản sạch. trang trại. thiệu về mô hình và Tuy nhiên nếu sản phẩm bán tại sản phẩm tới người chợ hoặc bán cho thương lái thì tiêu dùng. rủi ro lớn, sự bấp bênh của giá cả - Tạo thương hiệu, và sự cạnh tranh của các sản đảm bảo chất lượng phẩm khác. Do đó, trang trại sẽ cho sản phẩm lựa chọn kênh tiêu thụ chính là - Về chăm sóc khách liên kết trực tiếp với hệ thống các hàng: Thường xuyên siêu thị (Ký kết hợp đồng). Qua hỏi han thăm dò ý kiến đó trang trại sẽ giảm được rủi ro của khách hàng về sản trong sản xuất. phẩm để thay đổi cho phù hợp. 3. Hoạt động chính Liệt kê nguồn Hoạt động chính Đối tác lực
  38. 29 - Về đất đai: Thuê đất - Tìm kiếm người cùng chung ý - Về tài chính: Hợp tác từ đất sản xuất nông tưởng khời nghiệp có thể là cùng với ngân hàng, vay vốn nghiệp của người dân đi thực tập Nhật Bản trở về hoặc sản xuất. Hiện nay có xung quanh thành phố từ các chương trình khác như rất nhiều chính sách (Ký kết hợp đồng). Đức, Úc có chung đam mê khởi vay vốn sản xuất nông - Về kinh phí: nghiệp nông nghiệp công nghệ nghiệp với lãi suất Vốn tự có của gia cao. thấp. đình - Khảo sát, tìm kiếm địa điểm -Về đối tác kinh doanh: Vay vốn từ ngân xây dựng trang trại, sử dụng Quan sát trực tiếp, hàng nguồn lực tài chính tiến hành thăm dò thị trường, Góp vốn với người thuê đất, xây dựng kho lạnh, đầu điều tra khảo sát sản cùng chung ý tư mua trang thiết bị phục vụ sản phẩm xà lách Mỹ tại hệ tưởng. xuất. thống các siêu thị, cửa - Về lao động: Tìm - Từ nguồn lực đất đai, tiến hành hàng nông sản sạch, kiếm các bạn sinh viên cải tạo đất đai, chuẩn bị cho vụ các thương lái. Để từ đã trở về từ Israel, trồng. đó biết thực trạng Nhật, Úc những bạn -Tuyển dụng lao động: Thông nguồn cung cấp, giá cả trẻ đam mê yêu thích báo tuyển dụng các bạn sinh để có phương án liên nông nghiệp. viên thực tập từ các chương trình kết đầu ra ổn định cho - Về máy móc phương Nhật Bản, Úc có kinh nghiệm sản phẩm của trang tiện: Bước đầu tận làm việc trong trang trại Xà lách trại. dụng những máy móc Mỹ. - Về tiếp thị sản phẩm: phương tiện vốn có cải - Tìm kiếm đầu vào: Giống, Nhà báo và các cộng tạo đất đai, sau đó sử phân bón, tiến hành gieo trồng, tác viên để giới thiệu dụng nguồn lực tài chăm sóc. sản phẩm. chính đầu tư mua - Tìm kiếm thị trường đầu ra cho trang thiết bị hiện đại sản phẩm. Mục tiêu chính của
  39. 30 phục vụ quá trình sản thị trường đầu ra là chuỗi các xuất. siêu thị, cửa hàng nông sản sạch. - Về chính sách: Chương trình cho vay khuyến khích phát triền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo nghị định 30/NQ-CP ngày 07/03/2017. 4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn Chi phí Doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn Tổng chi phí: 668.500.000 đồng. Doanh thu: 887.040.000 đồng Bao gồm: Lợi nhuận: 545.190.000 đồng Chi phí xây lắp cơ bản: 150.000.000 Điểm hòa vốn: Khi Q = 4.862 Kg đồng Chi phí trang thiết bị: 225.500.000 đồng Chi phí sản xuất hàng năm: 303.000.000 đồng 4.1. Chi phí Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng nhà lưới, trang thiết bị, chi phí sản xuất hàng năm của trang trại
  40. 31 Bảng 3.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp cơ bản của dự án ĐVT: Đồng Số Thành Hạng mục Quy mô Giá đơn vị năm tiền sau STT Tổng giá trị xây dựng (m2) (đ/m2) khấu khấu hao hao 1 Kho lạnh 30 3.300.000 100.000.000 10 10.000.000 2 Nhà kính 15 2.000.000 30.000.000 10 3.000.000 3 Nhà lưới 15 660.000 10.000.000 8 1.250.000 4 Cải tạo đất 10.000.000 10 1.000.000 Tổng (1) 150.000.000 15.250.000 Dự kiến trang trại sẽ xây dựng với tổng chi phí dự kiến cơ bản là 150.000.000 đồng. Sau khi khấu hao tài sản cố định là 11.000.000 đồng/năm. Bảng 3.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng Số Thành Số Đơn vị Thành tiền năm tiền sau STT Tên thiết bị Đơn giá (đ) lượng tính (vnđ) khấu khấu hao hao 1 Khay giống 200 Chiếc 10.000 2.000.000 3 650.000 2 Máy bơm nước 1 Chiếc 2.000.000 2.000.000 5 400.000 3 Ống nước 10 Chiếc 400.000 4.000.000 5 800.000 Máy phủ bạt 10 10.000.000 1 Chiếc 100.000.000 100.000.000 4 nilong Máy phun 10 3.000.000 1 Chiếc 30.000.000 30.000.000 5 thuốc 6 Xe nâng hàng 1 Chiếc 80.000.000 80.000.000 10 8.000.000 7 Đường điện 300 M 25.000 7.500.000 10 750.000 Tổng (2) 225.500.000 23.600.000
  41. 32 Trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, do đó trang trại sẽ phải đầu tư trang thiết bị hiện đại với chi phí dự kiến đầu tư là 225.500.000 đồng. Sau khấu hao tài sản cố định là 23.600.000 đồng/năm. Bảng 3.3: Chi phí sản xuất thường xuyên của dự án ĐVT: Đồng Số Đơn vị STT Loại chi phí Đơn giá Thành tiền lượng tính 1 Nhân công 12 Tháng 10.000.000 120.000.000 2 Tiền thuê đất 12 Tháng 3.000.000 36.000.000 3 Phân bón 3 Vụ 15.000.000 450.000.000 4 Thuê máy làm đất 2 Lần 2.000.000 4.000.000 5 Tiền điện, nước 12 Tháng 500.000 6.000.000 6 Bảo vệ thực vật 3 Vụ 5.000.000 15.000.000 7 Chi phí vận chuyển 3 Vụ 15.000.000 45.000.000 8 Giống 15.000.000 Chi phí khác (Cuốc, 9 2.000.000 xẻng, ) Tổng (3) 303.000.000 Qua bảng 3.3 có thể thấy để tạo ra sản phẩm trang trại cần các khoản chi phí sản xuất hàng năm là 303.000.000 đồng. Theo dự kiến của trang trại sẽ có 2 nhân công. Bao gồm cả chủ dự án và thuê thêm 1 lao động với tổng chi phí là 10.00.000 đồng/tháng. Trong đó: 1 kỹ sư nông nghiệp: 6.000.000 đồng/tháng 1 nhân công: 4.000.000 đồng/tháng => Tổng vốn đầu tư dự kiến của dự án: (1) + (2) + (3) = 688.500.000(đồng) Bao gồm: Chi phí cố định (Vốn xây lắp): 150.000.000 (đồng) Trang thiết bị kèm theo: 225.500.000 (đồng)
  42. 33 Chi phí sản xuất thường xuyên: 303.000.000 (đồng) 4.2. Doanh thu của dự án Bảng 3.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án ĐVT: Đồng STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xà lách Mỹ Kg 73.920 12.000 887.040.000 2 Tổng doanh thu 887.040.000 Dự kiến sản lượng của xà lách Mỹ là: Xà lách Mỹ: 45 – 50 tấn/ha. Với diện tích trồng là 4.000 m2 và giá bán là 12.000.000 đồng/kg thì sau 1 năm với 3 vụ xà lách Mỹ dự kiến doanh thu của trang trại là 887.040.000 đồng. Tuy nhiên xà lách Mỹ là nông sản dễ bị dập hỏng trong quá trình vận chuyển và thời gian bảo quản ngắn do đó doanh thu của dự án có thể bị giảm so với dự kiến. 4.3.1 Hiệu quả kinh tế của dự án Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của dự án (Cho một năm: 3 vụ xà lách Mỹ) ĐVT: Đồng STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) Đồng 887.040.000 2 Chi phí trung gian (IC) Đồng 303.000.000 3 Tổng khấu hao tài sản Đồng 38.850.000 4 Tổng chi phí sau khấu hao Đồng 341.850.000 5 Lợi nhuận Đồng 545.190.000 Qua bảng 3.5 có thể thấy hiệu quả kinh tế dự kiến trong 1 năm của trang trại sau khi trừ đi các khoản chi phí đem lại lợi nhuận là 545.190.000 đồng.
  43. 34 4.3.2 Điểm hòa vốn của dự án Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói một cách khác là tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Để tính toán được điểm hòa vốn ta cần tính toán được một số dữ liệu, cụ thể là chi phí cố định, giá bán sản phẩm và chi phí biến đổi cho mỗi sản phẩm. + Chi phí biến đổi cố định trung bình một năm của dự án là: 38.850.000 đồng. + Giá bán của sản phẩm là: 12000 đồng. + Chi phi biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm: 303.000.000/73.920 = 4.009 đồng. Công thức: Điểm hòa vốn = chi phí cố định / (giá bán - chi phí biến đổi) 4.3.3 Xác định giá sản phẩm của dự án Phương pháp định giá dựa trên điểm hòa vốn (Break-even point pricing): Theo phương pháp này, giá sản phẩm sẽ được tính dựa trên công thức: Giá sản phẩm: Chi phí cố định trung bình một năm / Điểm hòa vốn + Chi phí biến đổi + Chi phí biến đổi cố định trung bình một năm của dự án là: 38.850.000 đồng. + Điểm hòa vốn là: 4.862 + Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm: 4.009
  44. 35 5. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis): Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses) Sản phẩm nông sản sạch và an Thiếu vốn đầu tư toàn ngày càng được người tiêu dùng Chưa có nhiều kinh nghiệm về quan tâm. mô hình này trong kiến thức chuyên Sử dụng công nghệ cao đảm bảo môn, kinh nghiệm tài chính. chất lượng sản phẩm. Thiếu thông tin về nhu cầu của Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ, thị trường. nhiệt huyết, có kinh nghiệm làm việc Sản phẩm dễ bị dập hỏng trong tại các trang trại công nghệ cao quá trình vận chuyển, thời gian bảo (Israel, Úc, ) quản ngắn. Hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển sản phẩm. Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats) Nhà nước chú trọng đầu tư phát Sản phẩm chưa được nhiều người triển các mô hình nông nghiệp sạch. biết đến. Sự phát triển của hệ thống cửa Thị trường đầu ra bấp bênh, hàng, siêu thị tạo thị trường đầu ra không ổn định. lớn cho sản phẩm. Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế khác.
  45. 36 6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro - Rủi ro về giá cả: Thị trường đầu ra không đảm bảo, giá cả bấp bênh. - Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này. - Rủi ro trong sản xuất: Do sâu bệnh hại cây trồng, giảm năng suất và sản lượng cây trồng. - Rủi ro trong quá trình vận chuyển: Xà lách Mỹ là sản phẩm nông nghiệp dễ bị dập, hỏng trong quá trình vận chuyển. Ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm.  Biện pháp giảm thiểu rủi ro: - Tìm kiếm thị trường đầu ra, liên kết chặt chẽ với các siêu thị về tiêu thụ sản phẩm. - Tìm hiểu, học hỏi nâng cao chuyên môn về quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc sản phẩm. Tham quan mô hình nông nghiệp công nghệ khác. - Mua bảo hiểm nông nghiệp, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện Đây là một mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tại địa bàn, còn thiếu rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức, mong nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các nhà đầu tư. 8. Kế hoạch triển khai ý tưởng khởi nghiệp Nội dung Thời gian Ghi STT Biện pháp thực hiện công việc Bắt đầu Kết thúc chú Trực tiếp học tập về công nghệ, quy trình Học tập thực 1 15/01/2019 15/01/2020 trồng, chăm sóc xà tế lách Mỹ tại các mô hình nông nghiệp công
  46. 37 nghệ cao hiện có. Tìm hiểu chính sách hỗ trợ vay vốn, tiến 2 Vay vốn 20/01/2020 20/03/2020 hành vay vốn đầu tư phát triển sản xuất. Khảo sát, tìm kiếm địa điểm thuận lợi xây 3 Thuê đất 20/01/2020 20/03/2020 dựng trang trại. Ký kết hợp đồng thuê đất. Từ nguồn đất và Xây dựng nguồn vốn từng bước kho lạnh,nhà liên hệ thỏa thuận, tiến 4 20/03/2020 20/05/2020 lưới và nhà hành xây dựng kho kính lạnh nhà lưới và nhà kính. Tiến hành lắp đặt các Lắp đặt trang 6 20/03/2020 20/05/2020 trang thiết bị phục vụ thiết bị quá trình sản xuất. Sau khi xây dựng nhà lưới và lắp đặt trang 5 Cải tạo đất 20/03/2020 20/05/2020 thiết bị, tiến hành cải tạo đất chuẩn bị cho vụ trồng. Tìm kiếm đầu vào cho trang trại: Mua phân Mua phân 7 25/03/2020 25/05/2020 bón, giống với số bón, giống lượng lớn sẽ hạn chế được chi phí đầu vào. Trồng, chăm Tiến hành trồng, chăm 8 sóc, thu 01/06/2020 sóc và thu hoạch sản hoạch phẩm. Khảo sát, tìm kiếm thị trường đầu ra, ký kết Tìm kiếm thị 9 15/01/2019 hợp đồng, đảm bảo trường đầu ra đầu ra ổn định cho sản phẩm.
  47. 38 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1. Kết luận thực tập tại trang trại Senki Yasuyui Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại trang trại Senki Yasuyui số 170-1 azusuyama, Kawakami, minamigun, Nagano, Nhật Bản. Em có một số nhận định về trang trại như sau: 1. Trang trại Senki yasuyui là trang trại trồng trọt với quy mô diện tích là 2.7ha chủ yếu sản xuất Xà lách Mỹ, trang trại đã và đang phát triển ổn định trong thời gian qua. 2. Trang trại đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt và có đội ngũ công nhân lao động giàu kinh nghiệm. Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình từ chính sách của nhà nước, trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp Kawakami nên trang trại ngày càng phát triển và có xu hướng mở rộng quy mô. 3. Trang trại có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu trong trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên chất lượng xà lách và cải thảo thành phẩm luôn được đảm bảo. 4. Mỗi năm trang trại thu về lợi nhuận là 5.561.091.524 đồng. Tạo thu nhập ổn định cho trang trại. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động của trang trại. 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp Việc sản xuất xà lách Mỹ sạch tiêu chuẩn có ý nghĩa lớn trong việc tạo ra nông sản đáp ứng nhu cầu sản phẩm sạch cho người tiêu dùng, tạo việc làm cho người dân. Ý tưởng sản xuất xà lách Mỹ sạch tiêu chuẩn cần nguồn vốn dự kiến là 688.500.000 đồng .
  48. 39 Lợi nhuận dự kiến của dự án sau khi trừ hết chi phí là 545.190.000 đồng/năm. Ý tưởng khởi nghiệp hoàn toàn có tính khả thi. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. Ngô Thượng Chính, Giáo trình “Tổ chức sản xuất” – Nhà xuất bản Hà Nội - 2006. 2. Phúc Hậu (2018), “Nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt nhiều rủi ro, thách thức”, Báo Mới 3. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình (2008), Tài liệu tập huấn phát triển kinh tế hộ gia đình. 4. Trí Dũng (2016), “Nông nghiệp Việt Nam thật đáng lo”, Kinh tế và dự báo 5. Tủ sách doanh trí (2017), “Khởi Nghiệp Tinh Gọn”, Nhà xuất bản Thời Đại 6. Quốc gia khởi nghiệp (2018), Nhà xuất bản Thế giới II. Website 7. tu-cay-xa-lach/ Ngày truy cập 02/07/2018 8. Ngày truy cập 12/07/2018 9. / tren-the-gioi-o-lam-dong/ Ngày truy cập 12/07/2018 10. Ngày truy cập 05/09/2018 11. hang-cho-khach-hang/8388da1a Ngày truy cập 18/09/2018
  49. 40 12. NHNN-2017-cho-vay-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-cao- sach-348801.aspx Ngày truy cập 10/11/2018 13. rau/769-ky-thuat-trong-xa-lach [Ngày truy cập 10/11/2018] 14. cho-nang-suat-boi-thu-5abb3efce4951918328b456c.html [Ngày truy cập 10/11/2018]
  50. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI Hình 1.1: Ông Senki yasuyui hướng dẫn gieo hạt Hình 1.2: Cây con trong nhà kính
  51. Hình 1.3: Ruộng xà lách được 35 ngày Hình 1.4: Nhà kho nơi tập kết rau để làm lạnh