Khóa luận Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale

pdf 59 trang thiennha21 16/04/2022 3740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_ve_mo_hinh_to_chuc_san_xuat_kinh_doanh_cu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TẨN A SƠN Tên đề tài: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL CỦA ÔNG ARALE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn Khóa học: 2015-2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  TẨN A SƠN Tên đề tài: TÌM HIỂU VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN, ARAVA, ISRAEL CỦA ÔNG ARALE KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp: K47- KTNN (N01) Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn Khóa học: 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Đề tài tốt nghiệp “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale”, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp là chuyên ngành của riêng bản thân tôi, đề tài có sử dụng nhiều thông tin khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra trong đề tài là trung thực. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Chương trình thực tập nghề tại Israel là một chương trình có ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, quá trình học tập ở đây chính là cơ hội để cho mỗi sinh viên tự khẳng định bản thân mình qua những bài học lý thuyết trên lớp và thực tế ở ngoài đồng. Quá tình học tập tại nước ngoài là dịp giúp cho sinh viên cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn bước đầu tiếp cận với nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài. Thực tập sinh tại Israel giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức, củng cố những kĩ năng nghề nghiệp, ý thức cao hơn trong công việc và đặc biệt là sự yêu nghề nông nghiệp hơn. Được sự giúp đỡ của trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn,Ttrung tâm Đào tạo và phát triển Quốc tế, trung tâm AICAT( Arava International Center of Agriculture Training) em đã tiến hành thực hiện luận văn “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale”. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em đã kịp thời nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo thuộc trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế Arava(Aicat). Giai đoạn học tập và lao động em còn nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của chủ nông Arale, quản lý tại trang trại và công nhân làm việc tại đây. Đặc biệt, trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hiền Thương. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô thuộc nhà trường, khoa,các trung tâm. Cảm ơn và bày tỏ sự biết ơn đến chủ trang trại ớt và các anh công nhân Thái Lan tại farm 98, moshav Paran, Arava. Trong thời gian thực tập bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận, song, không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của nông trại 13 Bảng 2.2: Chi phí xây dựng cơ bản của nông trại 26 Bảng 2.3. Chi phí hàng năm của nông trại 27 Bảng 2.4. Sản lượng và doanh thu của ớt 28 Bảng 2.5. Hiệu quả sản xuất ớt trên 1 ha của nông trại năm 2018- 2019 29 Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích nuôi trồng. 34 Bảng 3.2: Chi phí trồng chuối 36 Bảng 3.3: Doanh thu từ trồng chuối. 37 Bảng 3.4. Chi phí giống chăn nuôi ban đầu: 37 Bảng 3.5.Chi phí hàng năm cho chăn nuôi. 38 Bảng 3.6. Doanh thu của nông trại 38 Bảng 3.7: Chi phí nuôi cá. 39 Bảng 3.8: Doanh thu từ nuôi cá. 39 Bảng 3.9: Chi phí nuôi vịt. 40 Bảng 3.10: Doanh thu từ nuôi vịt. 40 Bảng 3.11: Bảng phân tích SWOT 41 Bảng 3.12: Những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro 42
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Hệ thống nhà kính 17 Sơ đồ 2.1. Dây chuyền phân loại bán tự động 19 Sơ đồ 2.2. Dây chuyền phân loại ớt tự động. 19 Sơ đồ 2.3. Kênh tiêu thụ của nông trại 24
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ iv MỤC LỤC v Phần 1 MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung. 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ. 3 1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm. 3 1.3 Phương pháp thực hiện 4 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 4 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 5 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập 6 1.4.1 Thời gian. 6 1.4.2 Địa điểm. 6 Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 7 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập. 7 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. 7 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 9 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nông trại 9 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại 12 2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của nông trại 17 2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng ớt ngọt học được từ trải nghiệm tại nông trại 21 2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông trại 24
  8. vi 2.3.6 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trại 26 2.3.6.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của nông trại: 26 2.3.6.2. Chí phí hàng năm của nông trại 27 2.3.6.3. Sản lượng ớt và doanh thu của nông trại năm 2018-2019 28 2.3.6.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của nông trại 2018-2019 28 Phần 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIÊP 31 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng 31 3.2. Khách hàng 31 3.3. Hoạt động chính 33 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận 36 3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. 40 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 42 3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện 43 Phần 4 KẾT LUẬN 44 4.1. Các chi tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ớt của nông trại ông Arale: 44 4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh: 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC 48
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 2018, kinh tế Việt Nam có bước đột phá, mức tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp đã đạt tới con số 3,76%. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 7 năm qua và đây cũng là năm đầu tiên ghi nhận giá trị xuất khẩu nông nghiệp đạt tới 40.02 tỷ USD (Báo điện tử của ĐCSVN 2018). Nó là tiền đề quan trọng để ngành nông nghiệp trong những năm tới có những bứt phá hơn trước cơ hội lớn đến từ cuộc cách mạng 4.0. Bên cạnh việc đẩy mạnh tái cơ cấu trên tất cả các lĩnh vực nông, lâm, thủy sản thì một trong những điều kiện quan trọng để ngành nông nghiệp Việt Nam tạo được sự bứt phá, chúng ta cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ cao vào sản xuất. Trong những năm qua, tại Việt Nam đã có hàng loạt các khu nông nghiệp công nghệ cao được hình thành và đi vào hoạt động tại nhiều tỉnh như: Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Phòng, Các khu nông nghiệp này được đầu tư bài bản với quy trình sản xuất hoàn toàn khép kín, ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất, thay thế sức lao động của con người và đem lại năng suất cao. Khó khăn lớn nhất là vốn sản xuất hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao cũng đang được Nhà nước quan tâm và từng bước tháo gỡ. Đất nước Israel là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đáng học hỏi. Isarel là một quốc gia nằm ở vùng Trung Đông có diện tích 22.072 km2, với dân số 8.909.000 người (tháng 8/2018). Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, chỉ có khoảng 24,2% diện tích Israel là đất có thể sản xuất nông nghiệp. Điều kiện khí hậu khô nóng quanh năm và thiếu nước do lượng mưa ở đây rất thấp chỉ dưới 200mm/năm không thích hợp cho
  10. 2 nông nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, ngành nông nghiệp Israel vẫn phát triển ở trình độ cao do sự nghiên cứu áp dụng các công nghệ hiện đại và tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp. Israel là một nước xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp Israel chỉ chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, nhưng Israel không chỉ tự túc “an ninh lương thực”, cung cấp được 95% nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho mình, mà mỗi năm nông nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất khẩu. Trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Israel, được tiếp cận và học hỏi thực tế một nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngoài, đã giúp em củng cố thêm về chuyên môn và trưởng thành hơn về nhận thức. Tuy nhiên, một vấn đề em rất muốn làm rõ là ngoài công nghệ tiên tiến thì các yếu tố con người, cách thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng như thế nào đến sự thành công trong sản xuất nông nghiệp tại Israel? Xuất phát từ vấn đề quan tâm trên của bản thân và được sự nhất trí của cô giáo hướng dẫn, em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông Arale” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung. Qua thực tế làm việc, học tập và trải nghiệm tại nông trại trồng ớt Số 98, Movshav Faran, Arava, Israel của ông Arale, giúp người học tăng cường hiểu biết về kỹ thuật sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất quy mô nông trại, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn và tăng cường ý thức kỷ luật trong lao động. Ngoài ra, người học còn đánh giá được những thành công và hạn chế của nông trại, phân tích để làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế nông trại nơi thực tập. Nhờ đó, có thêm cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông trại tại Việt Nam.
  11. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ. - Đánh giá được thực trạng hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh từ thực tế hoạt động của nông trại trồng ớt Số 98, Movshav Faran, Arava, Israel của ông Arale. - Phân tích đánh giá được về thực trạng các nguồn lực cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại. - Học tập được các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc tại một nông trại công nghệ cao của một đất nước có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới. - Rút ra được những bài học kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh từ thực tế trải nghiệm tại nông trại. - Đề xuất một được số giải pháp về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh quy mô nông trại trong phát triển nông nghiệp tại Việt Nam những năm tới. 1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm. a. Về thái độ - Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong nông trại. - Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao. - Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong nông trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định được năng lực của một thực tập sinh Việt Nam. b. Ý thức trách nhiệm. - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại nông trại theo kế hoạch, khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của nông trại. - Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng với ông chủ, người quản lý nông trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
  12. 4 - Thông qua hoạt động thực tế tại nông trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc. - Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật trồng trọt nói chung và trồng ớt nói riêng tại nông trại. - Có khả năng quản lý công việc và làm việc nhóm hiệu quả. 1.3 Phương pháp thực hiện. 1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức trên các trang thông tin mạng, tài liệu học tập liên quan trong quá trình thực tập tại nông trại, thu thập số liệu qua sách báo, * Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ nông trại của ông Arale trên địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra các lao động Thái Lan và phỏng vấn ông chủ. Để thu thập số liệu sơ cấp, khóa luận sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ nông trại: Điều tra những thông tin về tình hình cơ bản của nông trại như: Họ tên, tuổi, giới tính, số điện thoại, diện tích, các loại cây trồng, sản lượng, Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố sản xuất như: Vốn sản xuất, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường, + Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của nông trại như: Dọn dẹp, làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm. Từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà nông trại gặp phải trong quá trình phòng bệnh cho cây trồng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại.
  13. 5 + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp nông trại, cách quản lý điều hành, kỹ thuật sản xuất khi tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng của nông trại nhằm có cái nhìn tổng quát về nông trại, đồng thời cũng là những tư liệu để kiểm tra chéo thông tin nhằm đảm bảo độ chính xác. + Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ nông trại, người quản lý thảo luận về những vấn đề phát sinh, những điểm chưa rõ trong quá trình sản xuất của nông trại. Ngoài ra, việc thảo luận để học hỏi, chia sẻ giữa những người lao động tại nông trại giúp gắn kết và tăng hiểu biết về nhau và về nông trại. 1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin: Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của nông trại làm cơ sở cho việc đưa ra những nhận định, kết luận, bài học kinh nghiệm cho sự phát triển của kinh tế nông trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của nông trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở nông trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi
  14. 6 Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC + VA/GO * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập. 1.4.1 Thời gian. - Từ 28/7/2018. 1.4.2 Địa điểm. -Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale.
  15. 7 Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập. Faran là một trong những moshav đi đầu trong sản xuất và xuất khẩu ớt chuông lớn nhất tại Israel, vì nơi đây có những điều kiện thuận lợi về thời tiết, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ ở đây. Ngoài ra có rất ít một số trang trại bò, gà và cừu. Tên cơ sở thực tập: Farm ớt số 98, moshav Faran. Địa chỉ: Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale. Điện thoại: +972 52 366 6037 Email: arale@arava.co.il Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Nông trại trồng và kinh doanh các sản phẩm về ớt đỏ. Bộ máy tổ chức: 1 chủ trang trại, 5 lao động Thái Lan trong đó có một quản lý là Parabay và 2 sinh viên Việt Nam. 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. Thời gian học tập và trải nghiệm tại đất nước Israel từ ngày 28/07/2018 đến ngày 16/06/2019 được chia ra làm hai giai đoạn: - Giai đoạn 1: Học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về đất nước và con người, về nông nghiệp của Israel: + Học tập trên lớp về lịch sử hình thành và phát triển đất nước Israel, về tổ chức quản lý kinh tế, về marketing, về kỷ luật lao động, + Tham quan các địa danh nổi tiếng của đất nước Israel. + Thăm quan các trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp công nghệ cao như: Trung tâm nghiên cứu giống mới, lai tạo giống cây trồng; trung tâm nghiên cứu công nghệ tưới tiết kiệm nước, thăm quan một số nông trại công nghệ cao.
  16. 8 + Tiếp cận trao đổi học hỏi cùng với các Thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia, các nhà quản lý nông nghiệp. Giai đoạn 2: Học tập, trải nghiêm thực tế tại nông trại số 98, Movshav Faran, Arava, Israel. Đây là giai đoạn thực tập sinh được trải nghiệm thông qua thực tế tham gia các hoạt động tại nông trại. Trước khi tham gia thực hiện các công việc tại nông trại, các thực tập sinh được bố trí nơi ăn ở, giới thiệu về nông trại và hướng dẫn những kiến thức và kỹ năng cơ bản. Công việc cụ thể tùy thuộc vào từng nông trại, vào sự phân công của người quản lý nông trại. Công việc cụ thể tại nông trại số 98, Movshap Faran, Arava, Israel như sau: +Tham gia các công việc làm đất, trải bạt ni lông để ủ đất, kiến thức mang lại như sau: biết được mục đích việc ủ bạt cho đất; chiều cao và kích thước luống ớt phù hợp. Đồng thời được quan sát hoạt động của máy làm đất và cách vận hành. + Tham gia lắp đặt ống tới nhỏ giọt, tạo lỗ và trồng ớt, qua đó giúp em hiểu được những kiến thức sau: biết về kích thước, khoảng cách của các lỗ tưới nhỏ giọt. Nắm được mật độ ớt phù hợp, được giới thiệu về các giống ớt năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt đang trồng tại nông trại. Bên cạnh đó là được tham gia thực hành các công việc chăm sóc ớt: buộc dây, làm cỏ, cắt hoa, tỉa cành, tưới nước, phân bón, Và quan trọng hơn hết là học hỏi về kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, nhu cầu nước tưới và phân bón ở từng giai đoạn phát triển của cây ớt. + Tham gia thực hành về kỹ thuật trồng và chăm sóc cho từng loại ớt giúp em có kiến thức về mật độ khoảng cách trồng, cách buộc dây níu giữ ớt hợp lý để cây ớt sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Đồng thời là hiểu biết được lý do và thời gian tỉa cành, tỉa hoa, loại bỏ bớt quả nhằm đảm bảo cho cây ớt cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao nhất. + Tham gia thực hiện kỹ thuật sử dụng các côn trùng có ích (Bio) phục vụ sản xuất ớt qua đó nắm bắt được kỹ thuật sử dụng các loại côn trùng trong thụ phấn cho cây, trong việc phòng trừ sâu bệnh cho cây ớt. + Tham gia vào việc thu hoạch ớt và phân loại đóng gói ớt: Được giới thiệu về
  17. 9 thời điểm thu hoạch, sản lượng từng giai đoạn của mỗi loại ớt; các kỹ thuật thu hoạch vận chuyển ớt từ nông trại tới xưởng phân loại, đóng gói. Cuối cùng là biết về nguyên lý hoạt động, cách vận hành và kỹ năng thao tác trên dây truyền và các thiết bị máy móc phân loại, đóng gói các loại ớt. + Tham gia thu dọn nông trại sau thu hoạch gồm các công việc đó là: thu dây, thu cọc và xếp gọn lại dung cho mùa vụ tiếp theo, sau đó là nhổ ớt và đặt lên luống và dùng máy cắt nhỏ cậy ớt lại sau đó lắp vòi tưới để tưới cho cây ớt hoai mục rồi sau đó cày lên và ủ làm phân . 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. 2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nông trại Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông trại, người chủ phải luôn biết cách quản lý tốt nhất các nguồn lực hiện có của mình một cách hợp lý nhất. Sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để có thể phát huy được tất cả tiềm năng trong sản xuất kinh doanh. Luôn biết cách tận dụng những lợi thế so sánh, những nguồn lực của xã hội, những hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước một cách triệt để: Nguồn tài chính: Các nông trại quản lý tài chính của mình trong các ngân hàng và tiến hành trả tiền lương hay các giao dịch khác bằng hợp đồng chuyển tiền và kí những tờ séc. Khi bắt đầu vụ sản xuất mới người chủ nông trại lên kế hoạch tài chính cụ thể để có thể tự chủ động dòng vốn của mình. Quản lý và chi tiêu tài chính của nông trại bám sát vào kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đã được lập. Ngoài nguồn vốn tự chủ của nông trại, Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng công sẽ cho họ vay vốn khởi nghiệp với các chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian chi trả. Điều có thể học hỏi từ quản lý tài chính của nông trại đó là dòng tiền được thu chi dựa trên kế hoạch cụ thể được lập trước khi tiến hành sản xuất, mọi giao dịch tài chính đều thông qua các hợp đồng kinh tế, trả lương và các khoản chi nhỏ thông qua ký séc và thẻ, gần như không dùng tiền mặt. Cách thức quản lý tài chính như
  18. 10 trên giảm thiếu những thất thoát, rủi ro và có thể thực hiện nhanh chóng, thủ tục đơn giản. Về quản lý nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp việc quản lý nguồn lao động rất quan trọng, bởi lao động có yếu tố quyết định nhất đến hiệu quả công việc. Các hoạt động của nông trại đã được lên kế hoạch chi tiết, cụ thể. Người chủ sẽ chọn ra một người có tiếng anh tốt và giỏi về chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ về các công việc của nông trại để làm quản lý điều hành mọi việc ở nông trại. Những người lao động trong nông trại đều phải nắm bắt rõ kế hoạch sản xuất chung, biết rõ những công việc mình phải làm. Trên cơ sở kế hoạch công việc, người quản lý sẽ hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho từng người như: cách vận hành sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất của nông trại, các thao tác trong trồng, chăm sóc, thu hoạch và đóng gói sản phẩm. Ngoài ra, trước mỗi ngày làm việc, người quản lý phân công và quán triệt công việc cụ thể cho từng lao động. Người quản lý đồng thời là người chuyên chở các vật tư, giống cây trồng, vận hành hệ thống nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới và vận chuyển sản phẩm về xưởng sơ chế, đóng gói, Về nguồn năng lượng: Chủ yếu sử dụng nguồn năng lượng mặt trời quanh năm phục vụ cho sản xuất và các hoạt động tới tiêu, lắp hệ thống pin mặt trời trên khắp các mái nhà ở đây và chỉ sử dụng đến nguồn điện lưới khi năng lượng mặt trời yếu. Họ luôn biết cách tận dụng nguồn năng lực xanh từ thiên nhiên một cách triệt để, hiệu quả nhất, biến sự nắng nóng thành lợi thế của mình. Bên cạnh đó đường điện quốc gia cũng được xây dựng tới từng khu nông trại để đáp ứng năng lượng khi cần thiết. Quản lý đất đai: Sau mỗi vụ sản xuất của nông trại, công việc chủ yếu là tiến hành xử lí đất, ủ phân hữu cơ tạo dinh dưỡng cho đất chuẩn bị cho vụ trồng cấy mới. Việc sử dụng ni lông phủ lên đất sẽ giúp diệt cỏ, hạn chế sâu bệnh có trong đất đồng thời là hạn chế đất bị thổi bay.
  19. 11 Kĩ thuật công nghệ: Tất cả các hoạt động tưới nước, bón phấn đều tự động hóa bằng hệ thống tới nhỏ giọt dưới sự điều khiển của máy tính đã được lập trình sẵn. Dù ở bất cứ đâu chỉ cần có mạng là họ sẽ kiểm tra được lượng nước, lượng phân bón đang được bón tại nông trại cũng như việc xảy ra hỏng lỗi. Trang thiết bị máy móc: Các hoạt động sản xuất đều có sự giúp đỡ của máy móc. Nông trại có tất có các loại máy cơ giới: máy cày, máy làm đất, máy bơm Trong phân loại nông sản có sử dụng dây chuyền phân loại tự động giúp cho công việc có tiến độ nhanh, chính xác. Hệ thống tưới tiêu: Ống dẫn cung cấp nước được xây dựng đến từng nông trại, đảm bảo nguồn nước được cung cấp đủ. Các nông trại sẽ được chia ra từng khoảng thời gian để tới nước cho cây trồng khác nhau, tránh trường hợp lượng nước cung cấp không ổn định. Những nguồn nước trong sinh hoạt hằng ngày, nước từ nhà phân loại nông sản đều được xử lý và tái sử dụng cho việc tới tiêu nông nghiệp. Họ tận dụng tối đa việc xử lý nước bởi nước ở đây là được vận chuyển theo đường ống từ các khu dự trữ nước, hoặc lọc từ nước biển. Tận dụng được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Mỗi một nông trại khi tiến hành các hoạt động nông nghiệp sẽ được nhà nước hỗ trợ trong việc rà phá bom mìn, giải phóng mặt bằng: Đó là những công việc như đầm nền đất phần dưới và chở đất ở nơi khác về rải lên để làm đất trồng cây bởi phần lớn các loại đất ở đây chủ yếu là đất pha cát, hầu như không có hàm lượng dinh dưỡng và nếu có thì cũng rất nhỏ. Các nông trại sản xuất nông nghiệp sẽ được quy hoạch ở cùng một vùng đất tập trung, con đường đi lại được nhà nước đầu tư xây dựng kiên cố hóa đến từng nông hộ. Khi nông trại hợp tác với công ty phân bón, họ sẽ định kì chở phân tới từng bể chứa của từng nông trại. Các loại cây giống đều được cung cấp bởi công ty chuyên nghiên cứu cung cấp giống. Mỗi năm họ đều không ngừng phát triển nghiên cứu giống mới và nông trại không phải chi trả một khoản phí nào cho nghiên cứu mà tất cả đều do nhà nước đặt hàng với các trung tâm nghiên cứu, phát triển giống.
  20. 12 Từ cách thức tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ sản xuất tại nông trại nơi thực tập, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau: + Quản lý và sử dụng các nguồn lực của mỗi nông trại cho sản xuất phải cụ thể, chi tiết và bám sát vào quy hoạch, kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn lực chung của nhà nước. + Khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất đều được nhà nước tổ chức triển khai thực hiện hoặc hợp đồng đặt hàng với các công ty, các trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học. Các chủ nông trại được khuyến khích áp dụng và được chuyển giao khi có nhu cầu như: Giống mới, phân bón, công nghệ tưới tiết kiệm nước, nhà lưới nhà kính, hệ thống tận dụng năng lượng mặt trời, công nghệ phòng trừ sâu bệnh hại, công nghệ làm đất, thu hoạch, + Những khâu khó khăn bản thân nông trại khó thực hiện đều được nhà nước giúp đỡ như: Rà phá bom mìn, san đầm đất tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng cơ sở như đường điện, đường ống cấp nước, giao thông và vốn vay ưu đãi. + Bản thân mỗi nông trại cần phải nỗ lực và có ý thức trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình và của quốc gia sao cho tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. + Trong sử dụng nguồn lực con người cần có kế hoạch công việc cụ thể, phân công, giao trách nhiệm và hướng dẫn chi tiết. Có chế độ khuyến khích sự chăm chỉ, sáng tạo đi cùng với chế tài phạt tài chính khi không hoàn thành công việc do lỗi chủ quan của người lao động. + Nhân sự trong nông trại được tổ chức thành từng nhóm, tự giám sát, hướng dẫn và giúp đỡ nhau trong công việc. 2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại Kế hoạch công việc, kế hoạch tài chính và nhân sự của nông trại được xây dựng bám sát vào kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh cụ thể của nông trại.
  21. 13 Bảng 2.1. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của nông trại Thời gian Các công việc cụ thể cần thực hiện + Làm và xử lý đất cho vụ mới và tiến hành phủ lại bạt phủ đất. Từ tháng 6 - + Sửa chữa hoặc thay thế đường ống tới nhỏ giọt, lưới tháng 7 che phủ của các trại. + Tạo lỗ cho cây trồng. Tháng 8 + Tiến hành trồng, theo dõi cây ớt con mới được trồng. + Công việc chủ yếu là: chăm sóc làm cỏ cho ớt và cắm cọc buộc dây giữ ớt. + Đưa ong, côn trùng có ích (Bio) vào nuôi trong nhà lưới Tháng 9 -10 để thụ phấn cho ớt bởi sau gần 2 tháng trồng thì ớt đã bắt đầu ra hoa. + Khi quả ớt to dần về kích thước, ta tiến hành loại bỏ quả xấu để lại những quả đẹp. + Tiếp tục công việc buộc dây giữ ớt, vặt bỏ ớt xấu, tỉa Tháng 11 bớt cành và lá cho cây ớt. + Tiến hành thu hoạch, phân loại ớt đợt đầu tiên. + Thu hoạch và tiến hành phân loại ớt. Tháng 12 + Làm cỏ, chăm sóc ớt. + Thu hoạch, phân loại ớt, che thêm lưới đen cho nhà Tháng 1 năm sau trồng ớt. Tháng 2 – tháng 3 + Thu hoạch và phân loại ớt. năm sau + Làm cỏ, chăm sóc ớt. Tháng 4 năm sau + Thu hoạch, phân loại ớt. Tháng 5- tháng 6 + Bắt đầu công việc cắt nước, cắt bỏ thân cây ớt. năm sau + Dọn dẹp nông trại, phủ bạt cho đất. (Nguồn: Kế hoạch sản xuất của nông trại 2017-2018)
  22. 14 Khoảng thời gian từ tháng 6- tháng 7 là khoảng thời gian nóng nhất trong năm, nên người ta chọn tiến hành ủ nhiệt đất trồng bằng ni lông để xử lý cỏ, sâu bệnh có trong đất từ vụ trước. Trong tháng 8, tiến hành trồng cây: Khi cây ớt mới trồng đó là khoảng thời gian cần được theo dõi nhiều, bởi nó quyết định tới sự phát triển của ớt sau này. Việc tới tiêu trong khoảng thời gian này cũng tăng lên và cần tới nhiều nước hơn để tạo được độ ẩm cho đất giúp cây có môi trường thích hợp cho sự phát triển của bộ rễ. Khi cây sinh trưởng và phát triển: Công việc buộc dây ớt có mục đích là để cây phát triển thẳng, không bị đổ. Để giúp cây tăng khả năng thụ phấn cho quả tốt, người ta đưa vào các nông trại ớt những thùng ong mật, tuy nhiên mật ở đây không sử dụng để uống hay tiêu dùng mà chỉ là để dẫn dụ ong. Nguyên nhân là do trong quá trình phòng bệnh hay diệt sâu bệnh người ta phải sử dụng đến thuốc bảo vệ thực vật. Người ta sử dụng thiên địch phòng bệnh là chủ yếu, khi dịch bệnh phát triển mạnh và có dấu hiệu làn rộng người ta mới sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Vào mùa đông (khoảng từ tháng 12), người ta cho tiến hành phủ lưới đen lên để giữ nhiệt độ cho farm ớt vào ban đêm, bởi ban đêm mùa đông ở đây rất lạnh. Cũng đồng thời là hạn chế ánh nắng vào ban ngày kích thích ra quả quá nhiều ảnh hưởng đến dinh dưỡng nuôi quả làm cho quả Giống ớt họ sử dụng có năng suất cao, thời gian cho thu hoạch quả kéo dài đến giữa tháng 11 đã tiến hành thu hoạch và kéo dài đến tận cuôí tháng 4 mới dừng lại. Lúc này lượng ớt ít dần đi, chất lượng quả cũng không tốt nên mới tiến hành cắt bỏ, bởi nếu có duy trì sự phát triển của cây ớt cũng chỉ làm tốn kém thêm chi phí nước, phân bón. Từ thực tế trải nghiệm tại nông trại, mặc dù không tham gia vào việc lập kế hoạch, nhưng qua quan sát và trao đổi với người quản lý, em nhận thấy rằng: Trong sản xuất kinh doanh việc xây dựng và lập ra được một kế hoạch cụ thể và rõ ràng là rất quang trọng vì:
  23. 15 - Kế hoạch sản xuất kinh doanh là cần thiết để ứng phó với những yếu tố bất định và những thay đổi của môi trường bên ngoài và bên trong. - Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu vì kế hoạch bao gồm xác định công việc cần hoàn thiệt trong khoảng thời gian cụ thể. - Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục tiêu chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu không có kế hoạch, các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết. - Lập kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quỹ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả. - Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp, hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý.Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp. - Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hoá chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
  24. 16 - Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương nhiên sẽ không thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra. Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì. Đối với bản thân tôi, qua thực tế làm việc tại nông trại tôi ý thức rằng: Cần phải biết tự lập kế hoạch cho bản thân mình sau này cụ thể trước khi khởi nghiệp. Chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của chúng ta cần phải đạt tới là gì nếu không lập kế hoạch? Không có kế hoạch chúng ta sẽ không có những thời gian biểu cho các hoạt động của mình, không có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta. Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí còn không thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn. Tóm lại, lập kế hoạch là bước đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khoá cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra.
  25. 17 2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của nông trại * Sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính trong sản xuất Hình 2.1. Hệ thống nhà kính + Nó giúp bảo vệ cây trồng khỏi côn trùng và sâu bệnh phá họai, từ đó giảm được tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy chất lượng nông sản luôn an toàn và giá trị cao. + Làm giảm đi sự ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, có thể điều chỉnh nhiệt độ sao cho thích hợp với sự phát triển của cây trồng: tăng nhiệt độ trong nhà lưới để tạo độ ngọt cho dưa vào mùa đông, hay hạn chế ánh nắng, kích thích ra hoa tạo quả + Tạo môi trường cho sinh trưởng và phát triển của cây: có thể điều chỉnh lượng ánh sáng sao cho phù hợp nhất. * Sử dụng hệ thống tới nhỏ giọt tiết kiệm nước: Hệ thống tưới của nông trại tự động hóa được lập trình trong hệ thống máy tính, có những ưu điểm sau: + Tới nhỏ giọt giúp tiết kiệm nước do tốc độ tưới chậm. + Có thể kết hợp tới nước, phân bón và thuốc trừ sâu. + Có thể tới bằng nước có nồng độ muối cao. + Cung cấp đầy đủ lượng nước, các chất dinh dưỡng một cách chính xác tới từng gốc cây trong khoảng thời gian phù hợp do đó chất lượng nông sản
  26. 18 được cải thiện rất nhiều. + Có thể điều khiển và kiểm tra hoạt động từ khoảng cách xa chỉ cần có kết nối internet; đồng thời báo hiệu những sự cố như thiếu nước, thiếu phân, hỏng hóc + Bên cạnh đó hệ thống tới nhỏ giọt cũng góp phân hạn chế sự phát triển của kí sinh, nấm bệnh (do cây không bị ướt), làm giảm đi chi phí nhân công lao động khá nhiều. * Ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất tại nông trại: Những năm 90, Chính phủ Israel đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT). Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ ở Israel đều được áp dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu sản xuất với diện tích canh tác 5 - 6 ha mà không còn phải làm việc ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới, Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến nay, khoảng 60% tổng sản lượng hoa sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân cho các nhà đấu giá hoa ở Tây Âu; 20% còn lại xuất sang các thị trường truyền thống như Đông Âu, Mỹ; một phần nhỏ bán sang châu Á – chủ yếu là Nhật Bản.
  27. 19 * Trang thiết bị công nghệ kĩ thuật và máy móc trong phân loại quả ớt: Với các thị trường nước Mĩ, Châu Âu người ta thường phân loại ớt bằng dây chuyền bán tự động: Hệ thống vòi Hệ thống Khoang chứa phun nước quạt gió Các ô chứa ớt Sơ đồ 2.1. Dây chuyền phân loại bán tự động (Nguồn: Trang trại số 98 –Arale farm). + Đầu tiên là có khoang chứa để người công nhân đổ ớt vào, ớt chạy trên băng chuyền qua hệ thống vòi phun nước để rửa sạch bụi bẩn. Sau đó qua hệ thống quạt làm ráo nước rồi đến các ô chứa ớt để những người công nhân tiến hành xếp từng quả vào hộp theo từng loại: to, vừa, nhỏ và những quả không đủ tiêu chuẩn. Hệ thống băng chuyền chạy từ khoang chứa tới các ô phân loại ớt. + Ưu điểm của dây chuyền này là dễ dàng loại bỏ được những quả không đủ tiêu chuẩn một cách triệt để. Tuy nhiên việc sử dụng dây chuyền phân loại này sẽ tốn nhiều công sức và thời gian lao động của công nhân, hiệu quả và tiến độ công việc sẽ chậm lại. Với thị trường Nga và các khu vực khác sử dụng dây chuyền tự động hoá: Hệ thống vòi Hệ thống Khoang chứa phun nước quạt gió Các ô phân Các ô phân loại Hệ thống máy loại ớt to ớt nhỏ tính chủ Sơ đồ 2.2. Dây chuyền phân loại ớt tự động. (Nguồn:Trang trại số 98 –Arale farm).
  28. 20 + Ớt được đổ vào khoang chứa bằng ròng rọc tự động. Sau đó ớt chạy theo băng chuyền qua hệ thốngvòi phun nước, tại đây ớt được các vòi phun nước phun với tia nhỏ và mạnh, cùng với các xúc tua nhựa nhỏ chạy qua chạy lại để loại bỏ bụi bẩn, côn trùng. Tiếp đến là hệ thống quạt gió công suất lớn làm cho ớt khô ráo. Ớt chạy qua băng chuyền đi vào bộ phận cảm biến của máy tính chủ, ở đây ớt sẽ đo kích thước. Những quả ớt nhỏ sẽ rơi qua lỗ ra khỏi dây chuyền để phân loại đầu tiên. Còn những quả ớt to sẽ được đưa vào bộ phận cân tự động: Ở đây ớt sẽ được cân và được đẩy ra bộ phận đóng hộp mỗi lần là 5 kg/ lần, người công nhân chỉ việc ấn nút cho ớt vào hộp rồi xếp thành chồng đưa vào kho lạnh. Nếu trong dây chuyền có trục chặc hoặc người công nhân nào đóng hộp chậm thì nó sẽ hiện lên máy tính chủ và cả hệ thống sẽ bị dừng lại tới khi khắc phục xong. + Ưu điểm của hệ thống phân loại này là: Tính tự động hóa với sự chính xác cao, hạn chế được sức lao động của con người qua đón giảm được giá thành trong sản xuất đem lại lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên trong quá trình phân loại sẽ bỏ xót những quả ớt không đảm bảo chất lượng như: bị dập, nát, Bài học kinh nghiệm rút ra qua trải nghiệm tại nông trại như sau: -Việc áp dụng những công nghệ kĩ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh sẽ góp phần làm giảm nhân công đem đến sự chính xác trong công việc; tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời giúp người sản xuất chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng. - Phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao bao giờ cũng sẽ tồn tại bền vững bởi nó tạo ra được sản phẩm an toàn cho sức khỏe, thân thiện với môi trường. Đưa ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất yếu nhằm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm và mang lại lợi ích lớn hơn cho người nông dân.
  29. 21 - Đưa công nghệ, máy móc vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được các rủi ro của thời tiết, sâu bệnh và hạn chế được sức lao động của con người. Qua đó sẽ góp phần xây dựng nên nền nông nghiệp hiện đại, bền vững. - Xu hướng ứng dụng công nghệ kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp đã và đang trở thành một xu thế tất yếu và việc tiếp thu ứng dụng công nghệ kĩ thuật là rất cần thiết đối với một nước có tỉ lệ sản xuất nông nghiệp cao như Việt Nam - Thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và trình độ tổ chức, quản lý là một hướng đi đúng nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cao và phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tại nông trại ớt đã giúp cho người chủ tạo ra được những sản phẩm chất lượng cao, an toàn. Cũng nhờ công nghệ hiện đại được áp dụng, người chủ sản xuất có thể kiểm soát các thành phần dinh dưỡng của sản phẩm, tạo niềm tin vững chắc với người tiêu dùng. Các sản phẩm nông nghiệp của Isarel đều đáp ứng yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính như: Mỹ, Châu Âu (EU) do đó giá trị kinh tế mang lại từ nông sản rất lớn. Việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao ngày càng được đầu tư nhiều tại đây, mỗi năm số lượng nông trại của năm sau đều tăng lên so với năm trước. Họ không ngừng nghiên cứu, cải tiến kĩ thuật trong các hoạt động sản xuất với mục tiêu hướng tới là đưa máy móc vào các khâu sản xuất từ lúc trồng trọt đến thu hoạch cũng như đóng gói sản phẩm. 2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng ớt ngọt học được từ trải nghiệm tại nông trại Làm đất, xử lý đất: + Tiến hành cày xới đất và tạo luống: mỗi luống cao khoảng 10-15cm, luống rộng 50cm và khoảng cách giữa các luống khoảng 50cm. + Sau đó tiến hành phủ nilông ủ đất để diệt cỏ dại, sâu bệnh và tới nước liên tục để rửa lượng muối có trong đất từ vụ trước. Đất được ủ trong khoảng 15-30 ngày, ta dùng dao để cắt thành một khoanh tròn có bán kính khoảng
  30. 22 5cm trên nilông theo khoảng cách lỗ của ống tới nhỏ giọt và chọc lỗ để trồng câybằng cây nhọn hoặc thanh sắt. Trồng và chăm sóc: + Giống sẽ được chuyển đến và trồng vào buổi sáng sớm để hạn chế ảnh hưởng của nắng nóng đến chất lượng giống. Sau khi trồng nước sẽ được tới 2 lần/ngày để giữ độ ẩm cho đất, đến khi cây con đã bén rễ và xanh trở lại thì giảm lượng nước tới còn 1 lần/ngày. + Cắm cọc sắt hoặc tre: Khi cây cao khoảng 30-40cm ta phải cắm cọc trong các luống (cọc cách cọc 2,5-3m) để căng dây dọc theo luống và buộc dây với mục đích là giữ cho cây phát triển thẳng, không bị đổ. Số lượng dây căng trên mỗi cọc tùy thuộc vào sự phát triển của cây ớt và dây trên cách dây dưới khoảng 25cm. Tỉa cành: + Ở những giống có nhiều cành thì tỉa bớt chỉ để lại mỗi cây 3-4 cành. Thường xuyên tỉa bỏ lá già úa, lá bệnh dưới gốc; trước khi cây ra hoa, tỉa chỉ để lại 3-4 cành để tập trung nuôi quả tốt. Tỉa quả, cắt hoa: + Khi cây ra quả ta tiến hành vặt loại bỏ quả xấu, giảm bớt số lượng quả trên cây chỉ để lại 3-4 quả to để tập trung dinh dưỡng nuôi cây. Công việc tỉa quả chỉ được tiến hành khi cây còn nhỏ chưa đạt hết sự phát triển của giống ớt. Phòng bệnh cho cây trồng: Họ thường sử dụng ong đỏ, côn trùng có ích (Bio) làm thiên địch để phòng sâu bệnh, thụ phấn cho cây. Chỉ tiến hành dùng thuốc trừ sâu khi dịch bệnh phát triển mạnh trên diện rộng và lịch phun thuốc được ghi rõ ràng để biết được thời gian cách ly cho thu hoạch. Cây ớt của nông trại thường gặp các loại bệnh sau: + Bệnh sâu ăn lá: Chúng ăn các lá non, cắn trái nhưng không nguy hiểm vì cùng lắm là cắn vài lá, rụng vài trái hoặc cắn vài cây. Cách phòng bệnh dùng các loại thuốc trừ sâu thông thường là trị được.
  31. 23 + Nhện đỏ là bệnh khá phổ biến, thường xuyên xảy ra trong trạ trại. Nhện đỏ loài này có kích thước cơ thể rất nhỏ, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói, trên ḿnh và chân có nhiều lông cứng. Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá, lúc mới đẻ có màu trắng hồng, sau đó chuyển hoàn toàn sang màu hồng. Cả trưởng thành và ấu trùng đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non. Chúng chích hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ phồng rộp. Khi mật độ nhện cao có thể làm cho lá khô cháy. Chúng hút chất dinh dưỡng làm hoa bị thúi, rụng; hút trái làm cho trái bị vàng, sạm và nứt khi trái lớn. Phòng trị nhện bằng cách tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện mùa khô, khi mật độ nhện cao dùng phương pháp tưới phun với áp lực mạnh để rửa trôi nhện hạn chế mật độ nhện trên đồng ruộng. Mật độ cao có thể dùng các loại thuốc có hoạt chất Abamectin, Propargite, Pyridaben để trị. + Bệnh do virut: Có nhiều loại virus gây hại cho ớt. Cây bị bệnh sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoăn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt. Lá, hoa có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số lượng hoa và chùm hoa giảm, trái nhỏ và chất lượng giảm. Chúng xâm nhập vào cây do bọ trĩ, bù lạch. Khi cây đã bị virus chỉ có thể nhổ bỏ và tiến hành trồng cây con vì gần như không có một phương pháp nào hữu hiệu hơn. + Nấm trắng: Sự phát triển của nấm trên cây ớt, làm cho cây gốc cây, lá ớt xuất hiện nấm trắng gây hiện tượng cây ớt bị héo dần. Khi cây bị bệnh này chủ nông trại cho phun thuốc diệt nấm. Thu hoạch: Tiến hành thu hoạch khi quả màu đỏ, màu vàng: + Sau trồng khoảng 2 tháng thì ớt ra hoa, đến tháng thứ ba thì cho thu hoạch đợt quả đầu tiên. Cây ớt ra hoa liên tục và ra quả cho thu hoạch thành nhiều lứa. Khi hái quả, nên hái cả cuống, chú ý không làm ảnh hưởng đến những chùm hoa và các quả non + Ớt được hái cho vào thùng nhựa (5kg/thùng) và chuyến tới nhà phân loại.
  32. 24 + Quản lý thu hoạch: Để biết được công nhân có làm việc hay không, hoặc muốn biết số lượng hộp ớt được thu hoạch trong ngày, người ta sử dụng phần mềm scan ớt: Phần mềm này được kết nối mạng qua điện thoại, khi hái đầy hộp ta sẽ dùng điện thoại scan vào tờ giấy có mã QR và nó sẽ hiện lên máy tính theo dõi của chủ. Và mỗi tờ giấy đó chỉ scan được một lần cho tới khi được hệ thống quản máy tính chủ xoá bộ nhớ. Cuối vụ các nông trại trồng ớt sẽ bị cắt nước, tiến hành nhổ hoặc cắt bỏ gốc ớt và dọn dẹp nông trại. Cây ớt sẽ máy cắt nhỏ lại sao đó được tưới nước cho hoai mục rồi ủ làm phân hoặc chở tới khô rác hữu cơ để họa ủ, đốt thành phân hữu cơ. 2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông trại Trong quá trình sản xuất kinh doanh xác định rõ kênh phân phối hàng hóa cho thị trường tiêu thụ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nông trại. Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Là yếu tố không thể thiếu của một nông trại. Mỗi một nông trại có thể có nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm khác nhau sau đây là kênh tiêu thụ sản phẩm của ông Arale: Xuất khẩu Công ty phân phối Người tiêu dùng Nông trại Siêu thị Người tiêu dùng Người tiêu dùng Sơ đồ 2.3. Kênh tiêu thụ của nông trại (Nguồn: Trang trại số 98 –Arale farm)
  33. 25 Kênh tiêu thụ 1: Các sản phẩm đã được phân loại từ các nông trại hay phân loại tại nhà phân loại chung của Moshav sẽ được chở trên xe lạnh tới những công ty phân phối để họ cung cấp cho các vùng của đất nước hoặc phục vụ cho xuất khẩu. Với kênh tiêu thụ này người chủ nông trại và công ty thu mua sẽ dựa vào chất lượng nông sản để thỏa thuận giá cả. Kênh tiêu thụ 2: Các chủ nông trại sẽ tự chủ động liên hệ với các hệ thống siêu thị và cung cấp trực tiếp cho siêu thị mà không cần qua một công ty phân phối nào cả.Siêu thị sẽ bán cho người tiêu dùng với giá mà họ quy định, việc liên hệ này sẽ giúp cho các chủ nông trại bán được giá cao hơn. Kênh tiêu thụ 3: Kênh tiêu thụ này chỉ diễn ra ở quy nhỏ (hộ gia đình) và với một số sản phẩm nông sản nhất định: Sau khi đã phân loại xong chủ nông trại hoặc thành viên trong gia đình sẽ đi giao hàng cho các hộ đã đặt hàng với số lượng nhỏ. Việc trực tiếp giao hàng sẽ đem lại hiệu quả quáng bá tốt nếu sản phẩm có chất lượng, mẫu má đẹp; tuy nhiên sẽ tốn thời gian, chi phí đi lại cho nông trại và sản lượng bán ra không nhiều. Trong sản xuất kinh doanh việc chủ động tìm và nghiên cứu nhu cầu của thị trường tiêu thụ là rất quang trọng. Việc biết được nhu cầu của thị trường sẽ đưa đến những quyết định sẽ phải làm cái gì và sản xuất như thế nào để có thể đáp ứng nhu cầu đó hiệu quả nhất. Có thị trường tiêu thụ hay không sẽ quyết định việc của sản xuất kinh doanh có thể tồn tại bền vững không. Xác định rõ ràng các nhu cầu, kênh phân phối sản mang tính sống còn trong sản xuất kinh doanh, là công việc cần làm trước nhất khi ta bắt đầu khởi nghiệp. Thị trường vừa là động lực, vừa là điều kiện, vừa là thước đo kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nông trại góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu thường xuyên biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, để có thị trường thì hai yếu tố cơ bản cần đặc biệt
  34. 26 quan tâm đó là: Chất lượng sản phẩm và giá cả. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tự thân nó đã tạo ra niềm tin cho người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm. 2.3.6 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trại 2.3.6.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của nông trại: Khi tham gia sản xuất nông nghiệp công nghệ cao nông trại phải có hệ thống các công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần đầu tư cho phù hợp với quy mô sản xuất và phù hợp với điều kiện của nông trại. Nông trại cần là một thể thống nhất để cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại đi vào hoạt động một cách có hiệu quả: tự chủ về vùng nguyên liệu, công nghệ phân loại, đóng gói sản phẩm Bảng 2.2: Chi phí xây dựng cơ bản của nông trại (Đơn vị tính : 1000đ) Số năm Thành Số TT Khoản mục ĐVT khấu Đơn giá Thành tiền tiền sau lượng hao khấu hao 2 1 Xây dựng nhà lưới m 7 20 1.715.000 12.005.000 600.250 Xây dựng nhà phân Cái 1 20 1.500.000 1.500.000 75.000 2 loại ớt. 3 Xây bể chứa nước Cái 7 20 150.000 1.050.000 52.500 Xây dựng bể chưa Cái 7 20 2.000 14.000 700 4 phân bón Dây chuyền phân Cái 2 15 500.000 1.000.000 66.667 5 loại ớt 6 Xe đẩy ớt Cái 7 5 350 2.450 490 7 Máy làm hộp giấy Cái 1 15 150.000 150.000 10.000 8 Hộp nhựa Cái 1.250 15 10 12.500 833 9 Xe nâng Cái 1 20 80.000 80.000 4.000 10 Ống tới nhỏ giọt Mét 80.000 2 3,5 280.000 140.000 11 Xe chuyển chở Cái 3 20 150.000 450.000 22.500 12 Bình phun thuốc Cái 2 5 12.000 24.000 4.800 13 Động cơ làm đất Cái 2 10 20.000 40.000 4.000 Chi phí khác (kéo, Cái 2 140.000 140.000 70.000 14 cuốc, xẻng ) Tổng 16.747.950 1.051.740 (Nguồn: Số liệu điều tra 2019)
  35. 27 Qua bảng số liệu điều tra ta thấy chi phí đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn 16.747.950.000 đồng. 2.3.6.2. Chí phí hàng năm của nông trại Mỗi một nông trại đều có các khoản chi phí hàng năm là khác nhau, dưới đây là bảng chi phí hàng năm của nông trại Kenion: Bảng 2.3. Chi phí hàng năm của nông trại Số Chi phí trung TT Loại chi phí ĐVT Đơn giá (đ) lượng bình năm (đ) 1 Chi phí nhân công Người 7 340.200.000 2.381.400.000 2 Chi phí điện nước Tháng 10 130.000.000 1.300.000.000 3 Chi phí phân bón Tấn 80 8.334.500 666.760.000 4 Chi phí NPK dạng lỏng Lít 60.200 12.800 770.560.000 5 Chi phí giống cây trồng Cây 230.000 8.320 1.913.600.000 6 Thuốc bảo vệ thực vật Lọ 7.000 22.400 156.800.000 7 Côn trùng có ích (Bio) Lọ 700 40.800 28.560.000 8 Chi phí khác (lưới, ni lông ) 350.000.000 Tổng 7.567.680.000 (Nguồn: Số liệu điều tra 2019) Theo số liệu điều tra năm 2018, trung bình một năm tổng chi phí nông trại phải bỏ ra là 7.567.680.000 đồng. Trong đó: Chi phí trung bình cho một công nhân một năm là 340.200.000đồng, nông trại có tất cả là 7 công nhân như vậy chi phí cho công nhân lao động một năm là 2.381.400.000 đồng. Chi phí tiền điện nước trung bình mỗi tháng từ 130.000.000 đồng, như vậy ước tính chi phí tiền điện nước trong 10 tháng là 1.300.000.000 đồng. Chi phí phân bón hàng năm 666.760.000 đồng, chi phí NPK lỏng
  36. 28 770.560.000 đồng. Chi phí giống cây trồng 1 năm là 1.913.600.000 đồng. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là 156.800.000 đồng. Chi phí côn trùng có ích (BiO) là 28.560.000 đồng. Các khoản chi phí khác như: cuốc, xẻng, kéo. là 350.000.000 đồng. 2.3.6.3. Sản lượng ớt và doanh thu của nông trại năm 2018-2019 Trên đơn vị diện tích là 1 ha ta thu được sản lượng và doanh thu từ ớt như sau: Bảng 2.4. Sản lượng và doanh thu của ớt Giá bán STT Giống ớt Sản lượng (kg) Doanh thu (đ) (đ/kg) 1 Ớt đỏ 75.000 61.440 4.608.000.000 (Nguồn: Số liệu điều tra 2019) Qua bảng ta có: Sản lượng ớt thu được là 75.000kg/ha, với tổng diện tích là 7 ha ta thu được tổng sản lượng năm 2018- 2019 là 525.000kg/năm, ta thấy nông trại đạt được sản lượng mỗi năm rất lớn. Giá bán các loại ớt ở từng thời điểm trong mùa vụ, ở mỗi Movshap và đối tác khách hàng là khác nhau, để tính được giá ớt hợp lí nhất ta sẽ sử dụng phương pháp tính giá bán theo phương pháp bình quân gia quyền: với giá là 61.440 đồng ta thu được doanh thu trên 1 ha là 4.608.000.000 đồng (tổng doanh thu là 32.256.000.000đồng). Ta thấy đây là mô hình kinh doanh mang lại nguồn doanh thu rất lớn. 2.3.6.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của nông trại 2018-2019 Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh việc đánh giá hiệu quả kinh tế là rất quan trọng, qua đó ta sẽ biết được việc kinh doanh sản xuất đang phát
  37. 29 triển như thế nào với các chi tiêu kinh tế, chi phí và lợi nhuận như thế nào. Ta sẽ đánh giá hiệu quả kinh tế trên 1ha như sau: Bảng 2.5. Hiệu quả sản xuất ớt trên 1 ha của nông trại năm 2018- 2019 STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị 1 Giá trị sản xuất (GO) đ 4.608.000.000 2 Tổng chi phí (TC) đ 1.209.175.000 3 Chi phí trung gian (IC). đ 1.081.097.143 4 Khấu hao đ 150.248.571 5 Giá trị gia tăng(VA) đ 3.526.902.857 6 Lợi nhuận (Pr) đ 3.398.825.000 7 GO/IC Lần 4,3 8 VA/IC Lần 3,4 9 VA/GO Lần 0,8 (Nguồn: Số liệu điều tra 2019) Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy hiệu quả về mặt kinh tế của nông trại trong năm 2017 – 2018 như sau: Giá trị sản xuất (GO) trên 1 ha 4.608.000 đồng.( Tổng GO cả 7 ha 32.256.000.000 đồng). Tổng chi phí (TC) của 1 ha là 1.209.175.000 đồng. Giá trị gia tăng (VA) là 3.526.902.857 đồng. Lợi nhuận 1ha của nông trại năm 2018-2019 thu được là 3.398.825.000 đồng (tổng lợi nhuận của cả 7 ha là 23.791.775.000 đồng). Đây thực sự là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các chủ trang trại nông nghiệp ở Paran nói riêng và các vùng trồng ớt chuông khác của Israel nói chung.
  38. 30 Với mức thu nhập 1 năm về sản xuất nông nghiệp là 23.791.775.000 đồng, đây thực sự là mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh đáng để đầu tư. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên 1 ha : GO/IC = 4,3 lần, VA/IC = 3,4 lần và VA/GO = 0,8 lần. - Hiệu quả về xã hội: Sự phát triển của các nông trại nông nghiệp tại đây không chỉ đem lại việc làm cho người dân ở đây mà còn giúp tạo ra việc làm cho các quốc gia khác xuất khẩu lao động sang.
  39. 31 Phần 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIÊP Tên ý tưởng: Xây dựng mô hình trồng chuối kết hợp nuôi gà, vịt và cá 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng Cung cấp cho thị trường các sản phẩm an toàn và đảm bảo chất lượng. a. Mục đích của ý tưởng. Với mục đích trồng chuối sẽ bổ sung một lượng thức ăn đáng kể cho gà, vịt và cá. Tạo ra những mắt xích quan trọng kết nối với nhau trong mô hình. Tạo dựng một cơ sở sản xuất các sản phẩm sạch hữu cơ đáp ứng nhu cầu của thị trường theo quy trình khép kín nhằm tạo thu nhập, việc làm cho bản thân, gia đình và một số lao động tại địa phương. Việc chăn nuôi kết hợp sẽ đa dạng hóa được nguồn thu nhập và tránh những rủi ro do thời tiết khắc nghiệt ở miền bắc. b. Điểm khác biệt của ý tưởng. - Việc chăn nuôi gà đồi kết hợp với trồng chuối, đào ao nuôi thêm cá tạo nên một mô hình khép kín. Theo mô hình này các mảng khác nhau luôn hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất và phát triển. - Gà và vịt chủ yếu là nuôi theo hướng cung cấp giống , do vậy, trang trại sẽ tự chế biến thức ăn chăn nuôi gà, vịt từ thân chuối và các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương như: ngô, thóc, rau, đậu, không sử dụng cám công nghiệp, không sử dụng bất kì loại hoocmon tăng trọng hay biến đổi gen nào. Từ đó tạo được lòng tin đối với khách hàng. 3.2. Khách hàng a. Những sản phẩm cung cấp cho khách hàng: + Gà con giống,vịt giống. + Trứng gà, vịt và gà thịt, vịt thịt. + Quả chuối.
  40. 32 + Cá chép, cá trắm cỏ, có rô phi b. Khách hàng mục tiêu: - Các hộ, trang trại tại địa phương có nhu cầu về giống gà, vịt con. - Các nhà hàng, quán ăn và siêu thị có nhu cầu gà thịt chất lượng, trứng gà, vịt. - Chuối được trồng chủ yếu để xuất khẩu sang Trung Quốc vì gần cửa khẩu Ma Lù Thàng ở huyện Phong Thổ. - Các khách hàng tại địa phương quanh trang trại có nhu cầu về gà thịt, vịt thịt và cá thịt. c. Kênh phân phối: Cần đa dạng hóa trong phân phối các sản phẩm để hạn chế các rủi ro đem lại cho chăn nuôi, các kênh phân phối cung cấp sản phẩm của nông trại như sau: Kênh phân phối 1: Theo đó các thương lái trực tiếp đến nông trại thu mua và thanh toán ngay tại nông trại, sau đó thương lái sẽ đi bán cho các khách hàng khác. Đây là kênh phân phối chính của nông trại, vì kênh phân phối này sẽ bán được sản phẩm với số lượng lớn giúp xoay vòng vốn của nông trại nhanh. Kênh phân phối 2: Đi tìm các hợp đồng cung cấp các sản phẩm cho các hệ thống siêu thị, nhà hàng, quán ăn trong tỉnh và ngoài tỉnh. Kênh phân phối này lại sẽ đem lại mức giá cao và ổn định bởi sự an toàn trong sản phẩm. Kênh tiêu thụ 3: Bán trực tiếp sản phẩm cho các cá nhân, các hộ gia đình tại địa phương. d. Quan hệ khách hàng: Các phương tiện quảng cáo sản phẩm: + Giới thiệu về nông trại thông qua biển hiệu, tờ rơi: Cách quảng cáo này có ưu điểm là dễ thực hiện, không tốn quá nhiều chi phí. + Quảng cáo online: Quảng cáo qua mạng Internet như: facebook, lập
  41. 33 trang website riêng, để giới thiệu chi tiết về từng sản phẩm của nông trại. Cách này có ưu điểm là cung cấp thông tin đầy đủ về từng sản phẩm, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng ở mọi lứa tuổi khác nhau và phạm vi ảnh hưởng rộng. + Quảng cáo dựa trên mối quan hệ cá nhân, trên bao gói của sản phẩm. Chăm sóc khách hàng: + Phân loại khách hàng để có những chính sách ưu đãi phù hợp nhất: Đối với những khách hàng mua nhiều lần với số lượng lớn (các thương lái) ta có thể tri ân bằng cách giảm giá, tặng thêm sản phẩm. Đối với khách hàng gần ta sẽ tiến hành giao hàng tận nhà giúp cho khách hàng thấy được sự thuận tiện khi muốn sử dụng các sản phẩm của nông trại. Với các hộ chăn nuôi mua giống gà, giống vịt tại nông trại sẽ tiến hành hỗ trợ các kĩ thuật. 3.3. Hoạt động chính a. Nguồn lực: Những nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm: + Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên: đất đai, nguồn nước + Cơ sở vật chất, kĩ thuật: điện, chuồng trại, máy móc phục vụ cho chăn nuôi, chế biến sản phẩm. + Nguồn nhân lực. + Vốn đầu tư cho dự án. + Thuốc các loại như: thuốc sát trùng chuồng trại, + Nguồn thức ăn hữu cơ: ngô, thóc, rau Những nguồn lực hiện có: + Có vị trí địa lý thuật lợi cho mua bán các sản phẩm do gần khu trung tâm và trục đường chính. + Có đất để xây dựng chuồng trại. + Điện, nước luôn được cung cấp ổn định. + Có lao động.
  42. 34 + Chính sách hỗ trợ, ưu tiên về sản xuất hữu cơ của chính quyền địa phương. + Vận dụng các kiến thức được học trong nhà trường vào phát triển, xây dựng nông trại chăn nuôi gà kết hợp. Những nguồn lực còn thiếu và cách huy động, khắc phục: + Thiếu vốn đầu tư trong việc xây dựng nông trại, cửa hàng phân phối, mua sắm những máy móc cần thiết cho chăn nuôi và chế biến. Ta có thể khắc phục bằng cách là vay vốn ngân hàng chính sách với lãi suất ưu đãi cho phát triển nông nghiệp nông thôn hoặc có thể đi vay bạn bè, người thân. + Kiến thức và kinh nghiệm chăn nuôi, trồng chuối chưa sâu rộng: cần trau dồi những kiến thức cần thiết cho chăm sóc, phòng bệnh trong chăn nuôi; nghiên cứu sâu trong việc cung cấp dinh dưỡng phù hợp cho gà, vịt. Trước khi tiến hành chăn nuôi cần đi làm việc, tham quan những nông trại đã đạt được kết quả tốt để bổ sung kiến thức. + Tìm hiểu kiến thức, nhu cầu của thị trường để đưa ra các phương án kinh doanh thích hợp. b. Hoạt động chính: Xây dựng khu nông trại 1,5 ha. Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích nuôi trồng. STT Khu vực Diện tích (m2) 1 Trồng chuối 12.000 2 Chuồng gà 1.600 3 Ao cá 200 4 Chuống vịt 1.200 Xây dựng nông trại: + Tìm khu vực hợp lý xây dựng chuồng gà và sân cho gà ăn (nền chuồng láng bằng xi măng): xây dựng 1 chuồng nuôi và 1 chuồng để úm gà cũng như sử dụng làm khu vực cách li đối với những con gà bị bệnh. + Chuồng vịt sẽ làm đơn giản hơn, quan trọng là thiết kế máng ăn và
  43. 35 máng uống sao cho hợp lý và dễ dàng vệ sinh trong quá trình chăm sóc. + Tiến hành xây tường bao rộng và quây thêm lưới xung quanh sân chơi của gà và vịt để gà ,vịt không chạy ra ngoài dẫn tới bị thất thoát cũng như hạn chế các dịch bệnh từ bên ngoài. + Lắp đặt hệ thống sưởi ấm; hệ thống máng ăn uống, các sàn đậu và khu chạy nhảy cho gà. Khu của vịt sẽ thông với ao thả cá. + Phát quang xung quanh núi để tiến hành trồng chuối. + Tiến hành đào ao thả cá với diện tích là 200m2 và sâu khoảng 1,3m gần ngay chuồng vịt. Nguồn thức ăn, nước uống cho gà, vịt và cá: + Xây dựng vùng nguyên liệu cung cấp thức ăn hữu cơ cho chăn nuôi như: ngô; thóc; đậu; các loại cỏ voi, cỏ dược liệu; chuối Tất cả sẽ được nghiền nhỏ, trộn với nhau và dùng men vi sinh để lên men (men vi sinh giúp gà hấp thụ và tiêu hóa tốt thức ăn). + Gà được thả trong trên bãi vườn chuối nên thức ăn thêm cho gà có thể là cỏ vườn, các loại côn trùng trong đất. + Xây dựng hệ thống uống nước tự động cho gà, vịt (nguồn nước uống cho gà, vịt phải qua xử lý), đảm bảo vệ sinh. Nguồn nước, phân bón cho chuối: + Nguồn nước chủ yếu tận dụng nguồn nước mưa. + Phân bón hầu như không phải dung đến nhiều vì đất khá màu mỡ và thỉnh thoảng bón một ít phân hữu cơ. Giống của nông trại: + Giống gà, vịt: Năm đầu tiên ta sẽ tiến hành nhập giống từ bên ngoài. Đến khi gà, vịt đã cho trứng sẽ tiến hành ấp trứng bằng máy ấp để có thể tự chủ về giống cho nông trại hoặc cung cấp cho các hộ dân khác có nhu cầu. + Giống chuối: Nhập giống từ cơ quan, công ty chất lượng giống tốt về tự ươm lấy giống trồng cho nông trại và sản xuất giống để bán. - Đi tiếp thị quảng, cáo sản phẩm cho khách hàng.
  44. 36 - Lập trang website, facebook để giới thiệu và quảng cáo sản phẩm. c. Đối tác: Hợp tác với các hệ thống siêu thị; các cửa hàng thực phẩm an toàn trong các khu đô thị; các quán ăn, nhà hàng và các nhà buôn để giải quyết đầu ra cho các sản phẩm của nông trại khi chăn nuôi đã ổn định và tăng về số lượng đàn. Hợp tác với bác sĩ thú y để giải quyết dịch bệnh. Hợp tác với các hộ dân khác để mở rộng vùng nguyên liệu khi mở rộng quy mô chăn nuôi. Tìm kiếm và hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh các sản phẩm hữu cơ. 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận a. Giai đoạn 1( năm thứ nhất): trồng chuối - Với mục đích nuôi trồng kết hợp, thì cây chuối phải được trồng trước tiên vì sau khi cây lớn ta sẽ có nguồn thức ăn bổ sung cho gà, vịt và cả cá. Vì là nuôi gà, vịt đẻ nên không cần chú trọng nhiều đến trọng lượng của gà, vịt nên chỉ thức ăn duy trì. Đây là một nguồn bổ sung thức ăn cực kì lớn cho mô hình. - Mật độ trồng: Cứ 3m một cây, như vậy ta trồng được 1300 cây/1ha.+Chi phí cho trồng chuối như sau: Tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có tại gia đình. Bảng 3.2: Chi phí trồng chuối Số Đơn Trung bình TT Khoản chi phí ĐVT lượng giá năm(đồng) 1 Giống chuối Tây cây 300 30.000 9.000.000 2 Giống chuối tiêu hồng cây 1000 25.000 25.000.000 3 Phân bón kg 500 20.000 10.000.000 4 Dao, kéo Bộ 5 100.000 500.000 5 Thuốc bảo vệ thực vật Lọ 10 98.000 980.000 6 Chi phí khác 5.000.000 Tổng 45.480.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019)
  45. 37 + Doanh thu từ trồng chuối. Bảng 3.3: Doanh thu từ trồng chuối. Khối lượng Các khoản Số Đơn Thành STT ĐVT trung bình thu lượng giá(đ) tiền(đ) (kg/cây) 1 Quả chuối kg 1300 35 4.000 182.000.000 Tổng 182.000.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019) Như vậy từ chi phí và doanh thu trên ta tính được lợi nhuận từ trồng chuối là 136.520.000 (đ). Việc trồng chuối là khá hiệu quả vì chi phí thấp chỉ khoảng 45.480.000 (đ) mà cho doanh thu lên đến 182.000.000 (đ). b. Giai đoạn 2: Nuôi gà Bước đầu hạn chế về vốn và kỹ thuật, nông trại tập chung vào nuôi số lượng gà là 2.600 con. Số lượng này có thể tăng dần qua các năm. Chi phí giống năm đầu tiên: Bảng 3.4. Chi phí giống chăn nuôi ban đầu: Đơn giá STT Loại giống ĐVT Số lượng Thành tiền(đ) (đ) 1 Gà thịt Con 600 18.000 10.800.000 2 Gà đẻ Con 2000 20.000 40.000.000 Tổng 50.800.000. (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019). Tổng chi phí giống năm đầu tiên là 50.800.000 đồng. Chi phí hàng năm của nông trại:
  46. 38 Bảng 3.5.Chi phí hàng năm cho chăn nuôi. Số Trung bình TT Khoản chi phí ĐVT Đơn giá lượng năm (đ) 1 Chi phí thức ăn tinh Kg 3.500 7.000 24.500.000 2 Chi phí thức ăn xanh Kg 8.000 2.000 16.000.000 3 Máy ấp trứng cái 2 6.090.000 12.180.000 4 Điện nước Kw.h 1.000 3.000 36.000.000 5 Khấu hao tài sản cố định (xây dựng) 7.500.000 6 Khấu hao máy móc, thiết bị. 3.410.000 7 Chi phí thuốc thú ý: thuốc sát trùng. 1.000.000 12.000.000 8 Chi phí khác 15.000.000 Tổng 126.590.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019). Do gia đình có đủ nguồn lao động nên trong năm đầu tiên chưa có chi phí lao động trong bảng chi phí hàng năm ở trên bảng này. Tổng chi phí hàng năm của chăn nuôi là 126.590.000 đồng. Bên cạnh đó để giảm được chi phí chăn nuôi ta có thể tận dụng các phụ phẩm từ sản xuất nông nghiệp của gia đình. Doanh thu năm đầu tiên của nông trại chủ yếu là từ chăn nuôi: Bảng 3.6. Doanh thu của nông trại Khối lượng Các khoản Số Đơn giá Thành STT ĐVT trung bình thu lượng (đ) tiền(đ) (con/kg) 2 Gà thịt Con 1.200 1,6 140.000 268.800.000 3 Gà giống Con 15.000 18.000 270.000.000 4 Trứng Quả 3.000 4000 12.000.000 Tổng 550.800.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019).
  47. 39 Tổng doanh thu của trang trại là 550.800.000 đồng. Lợi nhuận: Trong năm đầu tiên lợi nhuận của nông trại là 373.410.000 đồng. (tổng doanh thu – tổng chi phí hàng năm – tổng chi phí giống). c. Giai đoạn 3 :Nuôi cá. + Chi phí nuôi cá như sau: Bảng 3.7: Chi phí nuôi cá. STT Các khoản chi ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Giống cá kg 10 1.000.000 10.000.000 2 Thức ăn kg 500 10.000 5.000.000 3 Chi phí khác 3.000.000 Tổng 18.000.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019) Chi phí nuôi cá là 18.000.000 (đ), rất ít khoản chi trong nuôi cá vì đây chỉ là mảng phụ góp phần bổ trợ cho các mảng khác. + Doanh thu từ nuôi cá Bảng 3.8: Doanh thu từ nuôi cá. Số Khối lượng STT Các khoản thu ĐVT Đơn giá Thành tiền lượng TB(kg/con) 1 Cá thịt con 1000 1.4 40.000 56.000.000 Tổng 56.000.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019) Ta có lợi nhuận từ nuôi cá là 38.000.000 (đồng). Là mảng có doanh thu thấp nhất nhưng lại rất quan trọng trong cả mô hình vì nó cung cấp nước và chỗ tắm cho vịt. d. Giai đoạn 4: Nuôi vịt. + Chi phí cho nuôi vịt như sau:
  48. 40 Bảng 3.9: Chi phí nuôi vịt. STT Các khoản chi ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giống vịt con 2000 23.000 46.000.000 2 Máy ấp trứng cái 1 10.000.000 10.000.000 3 Thức ăn kg 500 16.000 8.000.000 4 Thuốc thú y 2.500.000 5 Điện 4.000.000 6 Chi phí chuồng trại 7.000.000 Tổng 77.500.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019) + Doanh thu từ nuôi vịt. Bảng 3.10: Doanh thu từ nuôi vịt. Các khoản Số Khối lượng Đơn Thành STT ĐVT thu lượng TB (kg/con) giá(đ) tiền(đ) 1 Vịt thịt Con 700 1.6 60.000 67.200.000 2 Trứng vịt Quả 2.000 2.500 5.000.000 3 Vịt con giống Con 6.000 23.000 138.000.000 Tổng 210.000.000 (Nguồn: Số liệu tham khảo 2019) Như vậy lợi nhuận từ nuôi vịt là 132.700.000(đ). Với chi phí là 77.500.000 (đ) thì việc nuôi vịt có doanh thu lên đến 210.000.000 (đ). Tổng lợi nhuận của toàn bộ mô hình là:680.630.000 (đ). 3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. Khi mới bước vào chăn nuôi ta cần xác định rõ những điểm mạnh, cơ hội để tận dụng và phát huy; bên cạnh đó là phải tìm kiếm giải pháp khắc phục cho những điểm yếu và thách thức của thị trường, dịch bệnh mang lại:
  49. 41 Bảng 3.11: Bảng phân tích SWOT Điểm mạnh: Điểm yếu: + Diện tích đất nông nghiệp khá lớn nên + Xuất phát điểm thấp, chưa có nhiều có thể tự xây dựng được nguồn thức ăn hữu kinh nghiệm sâu rộng về chăn cơ cho gà, vịt cũng như phát triển thêm quy nuôi,vịt và trồng chuối. mô của nông trại. + Hiểu biết và ứng dụng kĩ thuật + Nguồn lao động dồi dào ( 4 nhân công công nghệ vào chăn nuôi và sản xuất trong gia đình). còn thấp. + Được đã tham gia học về kiến thức chăn + Chất lượng lao động còn thấp. nuôi, được học về quản lý, marketing trong + Hiểu biết thị trường về các sản nông nghiệp. phẩm chăn nuôi, trồng trọt chưa có. + Chăm chỉ trong công việc, nhiệt huyết và đam mê với các sản phẩm hữu cơ. Cơ hội: Thách thức: + Giá cả của các sản phẩm hữu cơ bao giờ + Phụ thuộc nhiều vào thời tiết. cũng có giá cao và ổn định hơn các sản + Dịch bệnh diễn biến phức tạp. phẩm công nghiệp. + Giá vật tư, con giống phục vụ sản + Sức mua của thị trường với giống gà ri xuất cao. thuần chủng đang ngày càng tăng lên. Nhu + Thiếu vốn sản xuất, thủ tục vay còn cầu về giống gà, vịt và thịt cá, gà, vịt sạch rườm rà. đang trở thành vấn đề được chú trọng. + Quy hoạch còn mang tính tự phát, + Chính sách hỗ trợ phát triển KTTT (NQ khó khăn cho phát triển. 02,03,04 của chính phủ). + Quỹ đất cho phát triển nông nghiệp + Hệ thống thông tin phát triển, tiếp ngày càng thu hẹp. cận khoa học kỹ thuật thuận lợi. + Cạnh tranh với các sản phẩm giả + Thị trường được mở rộng và phát mạo, thâm nhập thị trường còn nhiều triển. khó khăn. + Nhiều doanh nghiệp hỗ trợ giống cũng + Việc cung cấp chứng chỉ chăn nuôi như thu mua sản phấm của nông dân. hữu cơ còn nhiều bất cập, chưa được + Nhu cầu tiêu thụ thịt, sữa/người rõ ràng. ngày càng tăng nhanh ở các nước đang phát triển. + Tăng trưởng kinh tế và thu nhập ngày càng cao ở các nước phát triển đòi hỏi ngày càng khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt. Đây là cơ hội cho sản xuất hữu cơ phát triển.
  50. 42 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro Bảng 3.12: Những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro Những rủi ro khi thực hiện ý tưởng Biện phát giảm thiểu rủi ro + Sự giả mạo của các sản phẩm + Phát triển quảng bá, thiết kế bao bì không đảm bảo chất lượng mà giá lại riêng cho các sản phẩm của mình. còn rẻ hơn gây mất niềm tin của + Xây dựng được các chứng chỉ về khách hàng vào các sản phẩm chăn chứng nhận chăn nuôi hữu cơ. nuôi và chuối. + Trực tiếp phân phối sản phẩm của mình tới những bữa cơm của các hộ gia đình. + Sản xuất ra sản phẩm nhưng không + Xây dựng được các chứng chỉ về được thị trường biết tới đó có phải là chứng nhận chăn nuôi hữu cơ. hữu cơ, an toàn không. + Quảng cáo cho các sản phẩm hữu cơ của nông trại thông qua các cửa hàng trừng bày sản phẩm sạch tại địa phương. + Hợp tác với các sản phẩm hữu cơ khác thành một chuỗi phân phối hữu cơ: quả, thịt trứng, sữa + Không kịp xuất bán khi gà,vịt đang + Khi xảy ra hiện tượng này ta sẽ có trọng lượng cao nhất. chuyền dần sang chế biến sấy khô và đóng gói cho sản phẩm.
  51. 43 3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện a. Đối với chính quyền địa phương Đơn giản hóa các thủ tục trong việc cấp chứng nhận cho các nông trại chăn nuôi hữu cơ, đồng thời có những ưu đãi về chính sách cũng như thị trường đối với các sản phẩm hữu cơ. Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh tế nông trại cho các gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí nông trại để giúp họ được hưởng các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. Địa phương cần xây dựng cửa hàng trưng bày sản phẩm để quảng cáo các sản phẩm an toàn đến người dân. b. Đối với các chủ nông trại chăn nuôi hữu cơ: Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận với thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các nông trại sản xuất hữu cơ nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: liên kết với nhau trong việc bán các sản phẩm, hỗ trợ và giới thiệu các nông trại về sản xuất hữu cơ cho khách hàng khi nhu cầu tăng vượt quá cung, hợp tác với nhau để hình thành một chuỗi kênh phân phối trực tiếp tới từng người tiêu dùng hạn chế các sản phẩm giả mạo Các chủ nông trại cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên môi trường.
  52. 44 Phần 4 KẾT LUẬN 4.1. Các chi tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ớt của nông trại ông Arale: Nhờ áp dụng khoa học công nghệ kĩ thuật cao và máy móc vào trong sản xuất nông nghiệp, nông trại của ông đã thu được những kết quả kinh tế rất tốt. Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nông trại thực tập: Tổng chi phí là 7.567.680.000 đồng, bao gồm tất cả chi phí từ xây dựng nhà lưới đến, hệ thống tưới nhỏ giọt, chi phí giống ớt - Với mức chi phí như trên, nông trại ông Arale có một doanh thu khá lớn là 32.256.000.000 đồng. - Lợi nhuận là 23.791.775.000 đồng sau khi trừ hết tất cả các chi phí ban đầu. Từ đó cho thấy đây là mô hình sản xuất vô cùng năng suất và hiệu quả cao. Kiến thức học được qua thời gian thực tập: - Được học hỏi và tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thụ hoạch cũng như phân loại ớt. - Được tiếp xúc với những khoa học kĩ thuật tiên tiến của nền nông nghiệp công nghệ cao qua đó thấy được sự quan trọng công nghệ, máy móc trong sản xuất nông nghiệp hiện nay. - Nghiên cứu và tìm hiểu cách quản lý về nguồn lực, chính sách tiếp cận thị trường tiêu thụ của các chủ nông trại tại đó. 4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh: Với các khoản chi phí đầu tư ban đầu không quá lớn,thì sau khi đi vào sản xuất ổn định, trang trại đã cho thu lợi nhuận là 680.630.000 đồng Là dự án về chăn nuôi gà,vịt kết hợp trồng chuối và thủy sản sẽ tạo ra được các sản phẩm an toàn, nhiều dinh dưỡng có thể đáp ứng được về nhu cầu giống và thực phẩm an toàn ngày càng cao của thị trường. Thu nhập của người dân càng cao
  53. 45 sự quan tâm đối với sức khỏe của mình càng quan trọng lên; nhất là trong thị trường tràn lan các sản phẩm tăng trọng chứa nhiều hoocmon tăng trưởng, dư lượng thuốc kháng sinh nhiều không tốt cho sức khỏe. Việc tìm tới những sản phẩm hữu cơ, an toàn sẽ tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất hữu cơ phát triển.
  54. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bạn của nhà nông Kỹ thuật trồng và chăm sóc chuối, kỹ sư Thái Hà-Đặng Mai (biên soạn), nhà xuất bản Hồng Đức. 2. Kỹ thuật nuôi cá thả ao, kỹ sư Thái Hà- Đặng Mai ( biên soạn), nhà xuất bản Hồng Đức. 3. Kỹ thuật nuôi gà thịt khoa học, an toàn và hiệu quả, Vũ Thùy An (biên soạn), nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội 4. Kỹ thuật nuôi và chăm sóc vịt, kĩ sư Thái Hà-Đặng Mai, nhà xuất bản Hồng Ngọc 5. Thức ăn cho gà nuôi lấy trứng khoa học, Phạm Ngọc Bích- Vũ Thùy An ( biên soạn), nhà xuất bản Lao Động- Xã Hội II. Tài liệu internet 1. Các loại bệnh thường gặp ở cây ớt: 2. Các nguồn lực cho phát triển kinh tế: phat-trien-kinh-te-c93a12256.html#ixzz5WFtvTG94. 3. Ưu điểm của hệ thống tới nhỏ giọt: cua-he-thong-tuoi-nho-giot-tiet-kiem-nuoc/ 4. Ưu điểm của nhà lưới, nhà kính: trong-rau-co-uu-va-nhuoc-diem-gi-1293.html 5. Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất ở Việt Nam hiện nay: tro-cua-khoa-hoc-cong-nghe-trong-phat-trien-luc-luong-san-xuat-hien-dai-o- viet-nam-hien-nay.html 6. Vai trò của lập kế hoạch trong sản xuất kinh doanh: trien-nong-nghiep-cong-nghe-cao-bai-1-xu-huong-chu-dao/71230.html
  55. 47 7. Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp sạch của Isarel: sach-cua-israel-128810.html#&gid=1&pid=5 - dien-cac-rui-ro-tu-thit-gia-cam-hien-nay-bien-phap-phong-tranh/ nam/ 8. 9. 10.
  56. 48 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI Chọc lỗ và trồng ớt Ghim ớt và đóng cọc
  57. 49 Thiên địch Biobee Máy đo độ ẩm và phân bón Xe trở phân đến tận farm và đổ vào bình chứa
  58. 50 Thu hoạch ớt Dây truyền phân loại ớt
  59. 51 Ong mật thụ phấn cho ớt Thu dọn farm