Khóa luận Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên

pdf 99 trang thiennha21 16/04/2022 7520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_rui_ro_trong_san_xuat_va_tieu_thu_che_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– MAI NGỌC QUỲNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019 Thái Nguyên năm 2019
  2. ii ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– MAI NGỌC QUỲNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG SẢN XUÂT VÀ TIÊU THỤ CHÈ CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Lớp : K47 - KTNN Khoa : Kinh Tế & PTNT Chuyên ngành : Kinh Tế Nông Nghiệp Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Khóa : 2015 – 2019 Thái Nguyên năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “ Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên “ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trı̀nh bày trong báo cáo là trung thực, khách quan và các số liệu trong bài báo cáo được thu nhập thưc tế có nguồn gốc rõ ràng đáng tin cậy. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của nơi thực tập. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên Mai Ngọc Quỳnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kı́nh trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Yến đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình chu đáo trong suốt quá trı̀nh nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phá t triển nông thôn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, các cán bộ quản lí của Chi Cục Thống kê TP Thái Nguyên cùng toàn thể người dân trên địa bàn xã Phúc Xuân đã tao điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong viêc thu thập thông tin phục vụ đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân trong gia đı̀nh đã tạo điều kiện, động viên , giúp đỡ tôi trong quá trı̀nh học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn !
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp 15 Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 23 Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012 24 Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè 28 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân 39 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm 2015 – 2017 45 Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn xã Phúc Xuân 47 Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè 47 Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân 48 Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân 49 Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân 50 Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 51 Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân 52 Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân 54 Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 54
  6. iv Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 55 Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân 56 Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân 58 Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 59 Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 60 Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân 61
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất 13 Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro 19 Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên 29 Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân 37 Hình 5.1: Đồ thị định hướng cơ cấu giống chè tỉnh Thái Nguyên năm 2020 66
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CC Cơ cấu TP Thành phố SL Số lượng
  9. vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi MỤC LỤC vii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học 3 1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro 4 2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 9 2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 12 2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè 16 2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp . 20 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 21 2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam 21 2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP Thái Nguyên 28 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 32
  10. viii 3.2 Phương pháp nghiên cứu 32 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 32 3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu 33 3.3. Nội dung nghiên cứu 35 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên 36 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 36 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 40 4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã Phúc Xuân 43 4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân 44 4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân 44 4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè 47 4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân 48 4.3.1 Rủi ro trong sản xuất 49 4.3.2 Rủi ro thị trường 55 4.3.3 Rủi ro chính sách 57 4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro 58 PHẦN V. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO 63 5.1. Quan điểm mục tiêu, định hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ chè theo hướng phát triển bền vững 63 5.2 Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân 64 5.2.1 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong sản xuất 64 5.2.2 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong tiêu thụ 75 5.3 Kết luận 75
  11. ix 5.4 Kiến nghị 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 Tài liệu tiếng việt 79 Tài liệu web 79 PHỤ LỤC 81 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ SẢN XUẤT CHÈ 81
  12. 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cây chè là cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao,nó có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế , văn hóa của con người. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác như kích thích thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn , tăng cường hoạt động của cơ thê , nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể Thái Nguyên là một trong nhung tỉnh có khí hậu và điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển . Hiện nay diện tích trồng chè ngày càng được mở rộng hơn và việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần thu nhập đời sông cho người dân tại đây. Từ rất lâu, chè Thái Nguyên đã được tôn vinh là “đệ nhất danh trà” của đất nước. Chè Thái Nguyên nổi tiếng khắp trong và ngoài nước với hương vị đậm đà, khác biệt mà không nơi nào có được. Thực tế cho thấy những năm qua chè Thái Nguyên luôn được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận, sản phẩm chè có giá trị xuất khẩu cao, nhu cầu tiêu thụ lớn. Về môi trường chè có tác dụng phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái. Ngành chè là một trong những ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh hiện nay. Trong tỉnh có rất nhiều vùng trồng chè trọng điểm như La Bằng, Tân Cương, Trại Cài, Phổ Yên Theo thống kê của tỉnh Thái Nguyên, từ đầu năm đến nay lượng chè xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn chỉ đạt hơn 1.500 tấn, bằng khoảng 20% kế hoạch xuất khẩu của cả năm và giảm 20% so với cùng kỳ. Trừ những vùng chè đặc sản chuyên sản xuất chè xanh phục vụ nội tiêu như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài ; ở các vùng chè nguyên liệu khác, việc sản xuất cũng như tiêu thụ chè trong thời gian qua gặp không ít khó khăn. Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi
  13. 2 Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoáng 25km . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân cả về sản xuất, chế biến cũng như tiêu thụ sản phẩm chè, người dân vẫn chưa khai thác hết thế mạnh, vai trò và giá trị của cây chè. Mặc dù quỹ đất trồng chè hàng trăm ha, năng suất chè có thể đạt tới 90-120 tạ/ha . Song cây chè chi đóng góp phần tỉ lệ nhỏ giá trị ngành trồng trọt. Mặt khác người sản xuất còn lạc hậu chưa thích ứng với cơ chế kinh tế thị trường , cơ cấu giống chè còn hạn chế có rất ít những giống chè có năng suất chất lượng cao, đặc biệt rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân, cũng như khí hậu thời tiết thay đổi, sâu bệnh diễn ra phức tạp . Xuất phát từ những thực tế trên cần phải đánh giá đúng thực trạng để thấy rõ rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị phát triển sản xuất và tiêu thụ chè . Do đó em đã tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái nguyên , tỉnh Thái Nguyên”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Đánh giá và phân tích những rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Đánh giá thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân.
  14. 3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân. Định hướng đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân . 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học - Quá trình thực hiện đề tài là cơ hội để củng cố, áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tiễn, đồng thời nâng cao kiến thức, năng lực và kỹ năng nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Là căn cứ khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo. 1.3.2 .Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp nhận thấy rõ các loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân - Làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân
  15. 4 PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1 Một số khái niệm về rủi ro a) Một số khái niệm - Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kế đến như: Allan Willett cho rằng: "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi", quan điểm này nhận được sự ủng hộ của một số học giả như Hardy, Blanchard, Crobough và Redding, Klup, Anghell, Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là : “ khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “ Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”. Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề cập đến quan điểm này. Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
  16. 5 - Quan điểm về rủi ro Kết quả sản xuất trong nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các chiến lược quản lí rủi ro. Vì vậy khi nghiên cứu rủi ro trong nghiệp cần xem xét các quan điểm của người sản xuất đối với các vấn đề rủi ro. Có ba quan điểm liên quan đến thái độ của người sản xuất trong ứng xử với rủi ro: + Quan điểm thận trọng - né tránh rủi ro (Risk – averse) Theo quan điểm này, người sản xuất thường tìm cách né tránh rủi ro vì họ cho rằng khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm thu nhập. Sự thận trọng trong các quyết định sản xuất có thể hạn chế được các rủi ro nhưng cũng có thể làm mất đi cơ hội có được mức thu nhập lớn hơn. + Quan điểm trung hòa (Risk – neutral): Theo quan điểm này người sản xuất có sự kết hợp giữa thận trọng và mạo hiểm. Sự thận trọng được đặt ra khi rủi ro đủ lớn để gây ra những nguy hiểm cho hoạt động sản xuất. Hạn chế rủi ro là nguyên tắc quan trọng nhưng họ không quá thận trọng tới mức hoàn toàn chỉ tìm cách chống lại rủi ro. Đôi khi họ cũng chấp nhận mạo hiểm để đạt được một cơ hội tốt hơn. + Quan điểm mạo hiểm (Risk – taker): Trong khi một số người thận trọng với rủi ro thì một số người khác lại chấp nhận sự rủi ro. Họ cho rằng những hoạt động có rủi ro lớn thường có cơ hội để tạo ra các khoản thu nhập và lợi nhuận cao. - Khái niệm sản xuất và tiêu thụ + Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để ra sử dụng hay trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
  17. 6 +Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng. Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau. b) Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của cây chè Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hóa của con người. Tuy nhiên chè là cây trồng đòi hỏi kĩ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu hoạch và bảo quản, chế biến. Để sản xuất chè bền vững cần quan tâm đến những rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè gặp phải. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè - Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên + Điều kiện đất đai Đất đai là tư liệu sản xuất chính, ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất, chất lượng chè. Tại một số vùng đất trồng chè thường có độ cao từ 500m đến 800m so với mặt nước biển, chè được trồng tại các vùng đất cao có hương vị ngon hơn, chất lượng tốt hơn so với chè được trồng tại các vùng đất thấp. Độ dốc đất chè không quá 30 độ, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất nghèo dinh dưỡng chè sống không được lâu. Bình thường một cây chè có đủ dinh dưỡng sẽ sống được khoảng từ 30 đến 50 năm. Chè là một loại cây lấy gỗ, dễ ăn sâu vì vậy tầng đất phải dày tối thiểu 50cm, cây chè ưa các loại đất thịt, đất pha cát vì đây là loại đất dễ hút nước nhưng cũng dễ thoát nước do chè là loại cây cần ẩm nhưng sợ úng. Độ chua pH thích hợp cho cây chè phát triển bình thường là 4,5 - 5,5 nếu độ pH dưới 3 lá chè sẽ có màu xanh thẫm có cây bị
  18. 7 chết, nếu độ pH 7,5 chè ít lá, màu lá vàng cằn không cho năng suất và chất lượng tốt. Đế chè phát triển tốt cho năng suất cao thì phải trồng những vùng đất giàu mùn, có độ sâu, chua và thoát nước. + Điều kiện về khí hậu Theo các tài liệu nghiên cứu thì yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối với cây chè khoảng 1500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân lượng mưa của các tháng trong thời kì chè sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng 100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh trưởng không tốt. Độ ẩm không khí từ 70% - 90%, độ ẩm đất từ 70% - 80%. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng của cây chè. Chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ xuống dưới 10 độ C và trên 40 độ C, nhiệt độ thích hợp để sinh trưởng là từ 22 đến 28 độ C. Mùa đông cây chè ngừng sinh trưởng mùa xuân phát triển trở lại. Tuy nhiên các giống chè khác nhâu thì sự chống trọi với thời tiết cũng khác nhau. Cây chè vốn là cây ưa các vùng sinh thái ẩm ướt, các vùng cận nhiệt đới. - Nhóm nhân tố kinh tế kĩ thuật + Giống chè Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đén năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống chè là tiền đề năng suất, chất lượng chè thời kì dài 30-40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lí, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam ta đã chọn được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3 Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sủ dụng ngày càng nhiều.
  19. 8 Bên cạnh đặc tính của giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có hai phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay được phổ biến và áp dụng rộng rãi dần dần trở thành biện pháp chủ yếu và rộng rãi nhất. + Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật Tủ cỏ rác và tưới nước: tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè sẽ tăng từ 25-40%. Đốn chè: là biện pháp kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng chè. Ngoài phương pháp đốn thì thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn chè vào thời kì cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1hangf năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1. Bón phân: chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất đa dạng, nó có thể sống ở nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn được năng suất cao, chất lượng được nâng cao thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biên pháp kinh tế kĩ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng chè, nhưng nếu bón phân không hợp lí sẽ làm cho năng suất không tăng lên được mà thậm chí còn giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cáo hoặc bón các loại phân theo tỉ lệ không hợp lí sẽ làm giảm chất Tanin hòa tan của chè, làm tăng hợp chất Nito dẫn tới làm giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
  20. 9 2.1.2 Nhận diện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Quản lí rủi ro trong nông nghiệp là khái niệm mới được đưa vào sử dụng trong những năm gần đây. Trước hết cần phải phân biệt quản lí rủi ro và khắc phục rủi ro. Quản lí rủi ro đề cập đến vấn đề điều chỉnh trong sản xuất và sử dụng nguồn lực trước khi xảy ra các biến cố về sản xuất tức là trước khi rủi ro xảy ra. Quản lí rủi ro không chỉ bao hàm ý chống rủi ro mà còn bao hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm thích ứng với rủi ro. Do đó để nhận biết các rủi ro và có thể giảm thiểu các tác động tiêu cực của rủi ro ta phải thực hiện quản lí rủi ro. Quản lí rủi ro là việc tăng cường nghiên cứu, đưa ra các biện pháp đối với cả hai mặt tích cực cũng như tiêu cực của rủi ro. Việc xác định và đưa ra các biện pháp xử lí rủi ro là tâm điểm hoạt động quản lí rủi ro. Thực hiện quản lí rủi ro sẽ giúp cho tổ chức đánh giá được khả năng tác động tích cực và tiêu cực cũng như các hoạt động không mong muốn đến toàn thể hoạt động của tổ chức. Quản trị rủi ro trong nông nghiệp là áp dụng một cách hệ thống các phương pháp, các chính sách và các hành động nhằm xác định, phân tích, đánh giá, xử lí và theo dõi kiểm tra rủi ro. Quản trị rủi ro có thể chia thành nhiều bước, thông thường được chia thành những bước sau: + Xác định bối cảnh và phạm vi quản trị rủi ro. Bước này liên quan đến việc đưa ra bối cảnh và xác định các tham số của rủi ro hoặc miền rủi ro. Phạm vi quản trị rủi ro có thể là thuộc phạm vi quản trị chiến lược, phạm vi tổ chức hoặc khía cạnh khác. Ví dụ một nông trại gia đình thì những người có liên quan trước tiên là gia đình sau đò là những người khác như người tiêu dùng sản phẩm của nông trại đó, mà những người này họ cần được cung cấp sản phẩm an toàn và giá cả hợp lí. Trong các tổ chức trong nông nghiệp, những người có liên quan là người sản xuất, những người luôn tìm kiếm những phương pháp canh tác tiến bộ; người tiêu dùng, người có thể hưởng lợi
  21. 10 từ hiệu quả sản xuất mang lại; người đóng thuế là người có lợi tức nếu họ bù được mọi khoản chi phí của mình. + Xác định rủi ro cần quản trị ở đây quan trọng là tiếp cận một cách hệ thống để bảo đảm không bỏ sót một loại rủi ro nào, vì vậy cần liệt kê các tác động yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của một tổ chức. Cụ thể là cần cân nhắc cái gì có thể xảy ra, xảy ra như thế nào và tại sao lại xảy ra, nó ảnh hưởng đến tổ chức như thế nào. Không phải rủi ro nào cũng có thể tưởng tượng nó xảy ra như thế nào, có những rủi ro bất thường không thể tưởng tượng được, nhưng điều đó không có nghĩa là nó không xảy ra và không có hại gì nếu nó xảy ra. + Phân tích rủi ro. Trong quản trị rủi ro hiện nay, người ta chia quá trình phân tích rủi ro thành 2 bước: Cân nhắc khả năng xảy ra và đánh giá hậu quả của nó. Bước thứ nhất gọi là phân tích không chính thức, ở bước này sẽ trình bày một cách tổng quát hậu quả của rủi ro. Mục đích của phân tích không chính thức là để phân chia các sự kiện ra thành loại có sác xuất xảy ra nhỏ hoặc tác động của nó không lớn, đối với những loại rủi ro này cần phân tích hết sức cẩn thận và hệ thống. Bước thứ hai gọi là phân tích chính thức. Có hai trường hợp phân tích chính thức cần phải tính đến dưới đây: Thứ nhất đối với những quyết định nhanh thì cần có chiến lược nhạy cảm, ích lợi từ những quyết định riêng biệt có thể không lớn, nhưng ích lợi tích lũy qua nhiều quyết định có thể làm thay đổi thời gian và nỗ lực ban đầu. Ví dụ, xây dựng chiến lược điều trị bệnh viêm vú ở bò sữa, những bệnh khó chuẩn đoán chắc chắn khi điều trị sẽ phát sinh nhiều chi phí, vì vậy thực hiên một chiến lược quản lí dịch bệnh tốt là vấn đề nhạy cảm. Trường hợp phân tích quyết định nhanh này có thể ứng dụng ra đối với quản lí dichk vụ khuyến nông ở khía cạnh tiếp thu các biện pháp canh tác mới. Ví dụ chọn chiến lược
  22. 11 trông khoai tây ở vùng giá lạnh, người ta biết rằng năng suất khoai tây có thể được cải thiện nếu trồng sớm, nhưng rõ ràng trồng sớm sẽ gặp phải cái giá lạnh mùa xuân người cán bộ khuyến nông có thể sử dụng tài liệu ghi chép thời tiết để phân tích và quyết định đơn giản để xây dựng các khuyến cáo hướng dẫn người nông dân trông khoai tây ở nơi đó. Trường hợp hai, đối với quyết định rất quan trọng, ví dụ quyết định đầu tư lớn một nông dân có thể thấy rất có giá trị nếu đầu tư mua một trang trại khác để mở rộng quy mô kinh doanh đáp ứng mục tiêu dài hạn, nhưng nếu đầu tư thì đòi hỏi một lượng tiền vay lớn và có thể dẫn đến phá sản nếu rủi ro xảy ra ngoài tầm kiểm soát và không theo kế hoạch. + Đánh giá rủi ro có liên quan tới vấn đề xác định các rủi ro hoạt động quản trị rủi ro hiện tại không còn phù hợp và phải điều chỉnh trong tương lai. Chúng ta có thể thấy các công ty lớn hoặc tổ chức lớn như tổ chức của nhà nước thì thái độ đối với rủi ro là trung tính, trừ những rủi ro có tính chất sống còn, nhưng đối với nông dân nghèo ở các nước đang phát triển thì họ lại có thái độ rất né tránh hoặc không chấp nhận rủi ro. + Quản lí rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lí các rủi ro thông thường, sau đó đánh giá các lựa chọn nó, chọn lựa cho phù hợp nhất và thực hiện nó. Nhìn chung một số rủi ro có thể tránh được, ví dụ như các rủi ro đầu tư có thể tránh được bằng cách không đầu tư, như vậy sẽ để mất cơ hội kiếm lời qua đầu tư. Có những rủi ro có thể quản lí được bằng cách hạn chế khả năng xảy ra, hoặc giới hạn tối đa hậu quả xấu. + Theo dõi giám sát Mặc dù kế hoạch quản trị rủi ro được xây dựng, duy trì và thực hiện nhưng những phương án lựa chọn đều được dựa trên những thông tin không hoàn hảo, vì vậy có những phương án có thể không thỏa mãn. Theo dõi giám
  23. 12 sát là cần thiết để đảm bảo cho kế hoạch chắc chắn đang được thực hiện và nhằm phát hiện ra những vấn đề cần giải quyết và điều chỉnh trong tương lai. Nếu có điều chỉnh ở một hoặc nhiều bước thì cần phải làm lại các bước khác cho phù hợp. 2.1.3 Phân loại rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Trong sản xuất nông ngiệp, hộ sản xuất và tiêu thụ thường đối mặt với nhiều loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất. Những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ở mức độ khác nhau. Theo Huirne và Hardaker rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm hai loại là rủi ro kinh doanh (rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro thể chế, rủi ro cá nhân) và rủi ro tài chính. Theo Baquet rủi ro trong nông nghiệp có thể chia làm 5 loại là rủi ro năng suất; rủi ro giá cả; rủi ro tài chính; rủi ro pháp lý và môi trường kinh doanh và rủi ro liên quan đến nguồn lực và khả năng của gia đình. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, rủi ro trong sản xuất nông nghiệp có thể phân thành những loại sau: - Rủi ro sản xuất Hoạt động sản xuất nông nghiệp có đối tượng là những cơ thể sống, chu kỳ sản xuất dài và tiến hành ngoài trời. Kết quả và hiệu quả sản xuất chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên cũng như quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do tác động của các yếu tố không kiểm soát này mà thậm chí sử dụng cùng một số lượng và chất lượng đầu vào như nhau nhưng kết quả sản xuất vẫn khác nhau qua các năm. Vì vậy, trong sản xuất nông nghiệp rủi ro sản xuất là điều không tránh khỏi. Rủi ro sản xuất bao gồm rủi ro không dự đoán trước của điều kiện thời tiết, rủi ro do sâu bệnh hại, rủi ro liên quan đến áp dụng kỹ thuật sản xuất. Những yếu tố rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất.
  24. 13 - Rủi ro do thời tiết Điều kiện thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng. . Mưa bão ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất. Sương muối, hạn hán hay thời gian xuất hiện mưa trong năm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Ngoài ra, thời tiết khí hậu biến đổi tạo điều kiện cho sâu bệnh hại chè bùng phát. - Rủi ro do sâu bệnh Sâu bệnh hại là một vấn đề cực kỳ khó khăn mà người sản xuất phải đối đầu khi trồng chè. Mức độ lây lan và ảnh hưởng của các loại sâu bệnh hại không giống nhau. Một số loài sâu bệnh hại nguy hiểm có thể gây nên sự hủy diệt cả vườn chè . ví dụ như bệnh rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ trĩ, nhện hại chè, mọn đục chè, Năng suất Điều kiện thuận lợi Điều kiện bình thường Điều kiện không thuận lợi Đầu vào Hình 2.1: Biểu đồ ảnh hưởng của rủi ro đến năng suất (Nguồn: Quản lý rủi ro trong các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp) Rủi ro do kỹ thuật sản xuất: Liên quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, chăm sóc, thu hoạch. Việc sử dụng các yếu tố đầu vào đúng theo yêu cầu kỹ thuật cả về mặt số lượng lẫn cách thức sử dụng có ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như năng
  25. 14 suất chè. Tuy nhiên, các hộ sản xuất thường không tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật mà thường đầu tư theo điều kiện tài chính của gia đình. Hoạt động chăm sóc, bón phân, cắt tỉa cành, tạo tán có tác dụng góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kỹ thuật chăm sóc cây chè có ảnh hưởng lớn đến năng suất. Hoạt động thu hoạch bao gồm các phương tiện phục vụ thu hái, sấy, sàng lọc tạp chất, phân loại, đóng gói và bảo quản có tác dụng góp phần nâng cao và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng do tác động của các yếu tố từ môi trường bên ngoài. Rủi ro thị trường Khi nghiên cứu về rủi ro, Hardaker và Huirne chỉ ra rằng, rủi ro thị trường liên quan đến biến động về giá đầu vào và giá đầu ra. Biến động giá là nguyên nhân quan trọng gây nên rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. Giá nông sản có thể thay đổi qua từng năm và đặc biệt là biến động lớn theo mùa vụ sản xuất trong năm. Rủi ro này có thể lường trước được nếu chu kỳ sản xuất là rất ngắn và giá không kịp thay đổi. Nhưng sản xuất nông nghiệp thường có chu kỳ dài từ 3 – 4 tháng và thậm chí có những hoạt động kéo dài trong nhiều năm, các quyết định sản xuất phải có trước khi hoạt động sản xuất diễn ra. Giá bán sản phẩm đầu ra không được biết trước ở thời điểm ra quyết định. Mặt khác, lượng cung nông sản chịu ảnh hưởng bởi quyết định của người sản xuất và các điều kiện thời tiết, dịch bệnh xảy ra năm đó. Cầu nông sản cũng có thể biến động. Với những thay đổi của lượng cung, cầu trên thị trường và thời gian sản xuất dài đủ để giá nông sản có thể thay đổi. Giá nông sản thay đổi do vô số lý do mà người sản xuất không thể kiểm soát. Chính điều này gây ra rủi ro. Việt Nam dù đang đứng thứ 5 trên thế giới về xuất khẩu chè nhưng giá chè Việt Nam vẫn khó tăng mạnh vì nước ta vẫn xuất khẩu chè nguyên liệu là chủ yếu. Ngoài ra cây chè cũng đang phải đối mặt với sự xâm
  26. 15 lấn của nhiều loại cây trồng khác do có hiệu quả kinh tế cao hơn. Chính vì vậy, công tác dự báo, phân tích thị trường để tránh những rủi ro có thể xảy ra cho người sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Rủi ro thể chế Trong hoạt động sản xuất chè, người sản xuất ngoài chịu ảnh hưởng của rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường còn chịu ảnh hưởng của thể chế, chính sách. Những thay đổi về luật quy định bởi Nhà nước hoặc cấp chính quyền địa phương sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ví dụ, thay đổi trong quy hoạch vùng sản xuất sẽ làm diện tích đất của hộ bị chuyển đổi mục đích sử dụng; chính sách tín dụng như số lượng vốn cho vay, thời gian vay, lãi suất vay có ảnh hưởng đến việc đầu tư sản xuất của hộ. Trong sản xuất chè, hộ sản xuất phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau. Mỗi loại rủi ro có tần suất và mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng chúng đều có tác động qua lại, liên quan với nhau. Khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của hộ sản xuất. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu những tác hại do rủi ro gây ra sẽ có tác động tích cực giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững hoạt động sản xuất chè. Bảng 2.1. Rủi ro và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp Dạng rủi ro Yếu tố tác động Ảnh hưởng 1.Rủi ro sản xuất - Thay đổi thời tiết Năng suất Chất lượng sản phẩm Thu nhập - Sâu bệnh hại Tăng chi phí Năng suất giảm Giảm thu nhập
  27. 16 - Kỹ thuật canh tác Chi phí sản xuất Chất lượng sản phẩm Sản lượng Thu nhập 2. Rủi ro thị trường - Giá đầu vào tăng Giảm thu nhập - Giá đầu ra giảm Tăng chi phí Quyết định sản xuất 4. Rủi ro thể chế - Thay đổi các chính sách trong Quyết định sản xuất nông nghiệp Tăng chi phí sản xuất ( Nguồn tổng hợp của các tác giả) 2.1.4 Các bước phân tích rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè Trong hoạt động sản xuất chè, hộ sản xuất chịu ảnh hưởng của nhiều loại rủi ro khác nhau. Tần suất và mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau. Để phân tích rủi ro trong sản xuất hồ tiêu cần thực hiện theo tiến trình sau: 2.1.4.1 Nhận diện rủi ro Để có thể đề ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất, việc nhận diện rủi ro có một vai trò rất quan trọng. Nhận diện rủi ro trong hoạt động sản xuất chè bao gồm việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây, kỹ thuật canh tác, ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến năng suất và chất lượng sản phẩm, sự biến động giá cả, nhu cầu thị trường cũng như các yếu tố thuộc về chính sách ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của hộ. Việc nhận diện nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả những rủi ro đã và đang xảy ra cũng như phân tích dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện. Để nhận diện rủi ro cần lập bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro. Rủi ro được biết thông qua câu hỏi phỏng vấn hộ sản xuất, thảo luận nhóm hộ sản xuất, tham vấn chuyên gia hoặc từ thực tiễn nghiên cứu sản xuất.
  28. 17 2.1.4.2. Phân tích rủi ro - Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro: Trong quá trình sản xuất, rủi ro xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Phân tích nguyên nhân gây ra rủi ro sẽ giúp nhận dạng được rủi ro xảy ra trong quá trình sản xuất. - Phân tích khả năng xuất hiện các loại rủi ro: là việc xác định tần suất xuất hiện các loại rủi ro. Loại rủi ro nào có khả năng xảy ra cao nhất, loại rủi ro nào ít xảy ra, rủi ro xảy ra có tính chu kỳ hay không? - Phân tích mức tác động của rủi ro: là việc tính toán ảnh hưởng của yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất. Trong sản xuất chè, phân tích mức độ tác động của rủi ro là xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến quá trình phát triển của cây chè, đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Theo nghiên cứu, bệnh rầy xanh thường gặp nhất trên cây chè, thiệt hại do rầy xanh không chỉ bởi hút hết nhựa cây mà còn gây tổn thương tế bào khiến cây chậm lớn, còi cọc, giảm năng suất và chất lượng chè. Hay bệnh nhện đỏ là loại gây thiệt hại nhiều nhất cho chè, khi bị hại nặng búp chè bị rụng dẫn đến việc giảm năng suất chè, nếu bị hại trong thời gian dài gây thiệt hại nặng. . Áp dụng một chế độ canh tác đúng, hợp lý sẽ giúp cây chè sinh trưởng và phát triển tốt. Trong đó, việc bón phân đặc biệt là phân hữu cơ và phân vô cơ có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và năng suất chè. - Phân tích thời điểm xuất hiện rủi ro: là việc xác định thời điểm xảy ra các loại rủi ro. Loại rủi ro nào xảy ra ngay tức thì, loại rủi ro nào có ảnh hưởng trong dài hạn, thời điểm xảy ra từng loại rủi ro trong năm. Theo nghiên cứu rủi ro do sâu bệnh hại chè ở xã Phúc Xuân diễn ra quanh năm, trong đó mùa mưa là thời điểm dễ gây ra rủi ro do sâu bệnh nhất. Việc xác định nguyên nhân, khả năng xuất hiện, thời điểm xuất hiện và mức độ tác động cần được nghiên cứu qua nhiều năm, nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy, có thể sử
  29. 18 dụng phương pháp chuyên gia, tổ chức các buổi thảo luận nhóm để thu thập thông tin. 2.1.4.3. Quản lý rủi ro Quản lý rủi ro nghĩa là xác định miền lựa chọn để xử lý các rủi ro, đánh giá rủi ro để chọn được cách thực hiện phù hợp nhất. Thực chất quản lý rủi ro là một quá trình mang tính hệ thống nhằm ứng phó và giảm nhẹ những ảnh hưởng tiêu cực do rủi ro gây ra. Vì vậy, mục tiêu của quản lý rủi ro đối với sản xuất nông nghiệp phải giúp giảm thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra thông qua việc chuẩn bị và ứng phó với rủi ro. Từ đó, giúp sản xuất đạt hiệu quả cao và mang tính bền vững hơn. - Để quản lý rủi ro đạt hiệu quả nhất thường được thực hiện trước khi rủi ro xảy ra. Sau khi phân tích các rủi ro cần phân loại rủi ro theo cấp độ ảnh hưởng để từ đó có thể kiểm soát rủi ro bằng cách đưa ra các chiến lược ứng phó với rủi ro. Để ứng phó với rủi ro, thường có bốn chiến lược: - Né tránh rủi ro: không thực thực hiện các hoạt động có khả năng gây ra rủi ro. Với cách ứng phó này, người sản xuất thường chủ động tránh từ trước khi rủi ro xảy ra bằng cách chọn hướng sản xuất khác hoặc thay đổi mục tiêu hoạt động. - Chuyển giao rủi ro: là tìm các đối tác có đủ năng lực để chuyển giao rủi ro. Trong trường hợp rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất, thiệt hại, mất mát thì người “nhận rủi ro” sẽ chuyển giao cho người “chuyển nhượng rủi ro” một phần tài chính mà đáng ra người “chuyển nhượng rủi ro” phải chịu. Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng cách chuyển giao rủi ro hoàn toàn hoặc chuyển giao rủi ro một phần và được thực hiện thông qua hợp đồng sản xuất, mua bảo hiểm nông nghiệp, thông qua quan hệ liên kết. - Giảm nhẹ rủi ro: Áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng hoặc giảm thiểu tác động của rủi ro đến hoạt động sản xuất.
  30. 19 - Chấp nhận rủi ro: chấp nhận kết quả nếu có rủi ro xảy ra. Trong sản xuất nông nghiệp, hộ sản xuất thường chọn chiến lược giảm nhẹ rủi ro. Đây là chiến lược nhằm giải quyết các nguy cơ, giảm nhẹ sự ảnh hưởng và tăng cường khả năng chống chịu với rủi ro. Biểu đồ dưới đây cho thấy các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro trong sản xuất nông nghiệp Chọn hướng đi khác Né tránh Thay đổi mục tiêu Đa dạng hóa hoạt động Các sản xuất Chia sẻ rủi ro chiến Hoạt động lược Chuyển giao Mua bảo hiểm nông nghiệp phi nông ứng nghiệp phó Sản xuất theo hợp đồng Tăng cường với quan hệ liên rủi ro Giảm thiểu sự ảnh hưởng kết Giảm nhẹ Giảm thiểu khả năng gây ra Loại bỏ yếu tố gây rủi ro Chờ và xem Chấp nhận Thu thập thông tin Tập huấn phòng tránh Kế hoạch khắc phục Hình 2.2: Biểu đồ các chiến lược và phương pháp ứng phó với rủi ro ( Nguồn: Tổng hợp của tác giả )
  31. 20 2.1.5 Nội dung rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Các hộ nông dân chịu ảnh hưởng của nhiều loại rủi ro như rủi ro do biến động giá nông sản, rủi ro do biến động giá vật tư, rủi ro do thiên tai, rủi ro do sâu bệnh. Trong đó, rủi ro do biến động giá là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân. Nghiên cứu tác động của rủi ro đến sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, rủi ro thiên tai, dịch bệnh và giá nông sản là thách thức lớn nhất đối với nông hộ. Các hộ gia đình chưa chủ động trong việc sử dụng các công cụ quản lý để phòng tránh, giảm thiểu và ứng phó với rủi ro. Hơn nữa cơ hội để lựa chọn các công cụ quản lý rủi ro đối với hộ còn bị hạn chế. Để quản lý rủi ro cần nâng cao nhận thức của người dân về các công cụ quản lý nhằm phòng tránh rủi ro, xây dựng hệ thống thông tin và tiếp cận thị trường, xây dựng mô hình liên kết sản xuất, phát triển hình thức hợp tác sản xuất, phát triển thị trường sản phẩm nông sản. Trong đó, rủi ro về giá đầu ra nông sản luôn là mối lo ngại hàng đầu của nông hộ. Hộ nông dân không có khả năng kiểm soát rủi ro về giá. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy số lần rủi ro thị trường tương quan tỷ lệ nghịch đến hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên, những hộ nông dân có trình độ học vấn cao, có nhiều kinh nghiệm và tham gia nhiều lớp tập huấn về kỹ thuật thì khả năng ứng xử với rủi ro trong quá trình sản xuất tốt hơn, đồng thời việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất luôn giúp hộ đạt hiệu quả cao hơn. TS. Nguyễn Thị Phương Hảo đã chỉ ra rủi ro về giá là trở ngại cho sự phát triển của các hộ nông dân quy mô nhỏ. Kết quả phân tích hàm sản xuất cho thấy giá đầu vào và giá đầu ra ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè của hộ nông dân. Giá vật tư phân bón biến động tăng sẽ làm tăng chi phí sản xuất và có thể dẫn đến việc nông dân hạn chế đầu tư thâm canh, hoặc phải chuyển sang các cây trồng khác ít phải đầu tư hơn nhằm giảm sức ép về vốn. Điều
  32. 21 này dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế có thể giảm xuống và thu nhập của người dân cũng bị giảm theo. Nghiên cứu sản xuất chè tại xã Phúc Xuân nguyên nhân lớn nhất để giải thích năng suất chè giảm là do thời tiết bất thường cũng như bệnh bọ xít muỗi, rầy xanh. Các loại sâu bệnh hại chè đang có xu hướng gia tăng trong vài năm qua. Để phòng trừ các loại sâu bệnh hại, phòng trừ hiệu quả các bệnh này bao gồm việc sản xuất cây sạch bệnh trong vườn ươm, chọn đất trồng chè phù hợp, áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý như đốn chè, thoát nước tốt cho vườn, quản lý dinh dưỡng tốt cho vườn chè. Biện pháp phòng trừ bằng hóa học chỉ được sử dụng như là biện pháp cuối cùng khi cần thiết. Kĩ thuật canh tác chưa hợp lý là nguyên nhân gây bệnh hại gia tăng, giảm năng suất của các vườn chè ở Phúc Xuân. Việc bón phân vô cơ cân đối và kết hợp sử dụng phân hữu cơ vi sinh sẽ giúp chè đạt năng suất cao. Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro đều có chung một kết luận có nhiều loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Trong đó, rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường là những rủi ro có tác động lớn nhất đến quyết định và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân. 2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam 2.2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, đến năm 2014 cả nước hiện có khoảng 128.000ha đất trồng chè. Trong đó, diện tích chè đang cho thu hoạch là 113.000ha, năng suất bình quân đạt 8 tấn búp tươi/1ha.Tình hình phân bổ diện tích theo các vùng lãnh thổ cũng có sự chuyển biến theo hướng tập trung chuyên canh ngày càng sâu thể hiện ở chỗ tận dụng lợi thế so sánh của các vùng cao có khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho chè có chất lượng tốt. Trong số 180.000 tấn chè khô của năm 2014, Việt Nam xuất khẩu được 130.000 tấn,
  33. 22 kim ngạch đạt 230 triệu USD; sản lượng chè nội tiêu vào khoảng 33.000 tấn, doanh thu 2.300 tỷ đồng. Với sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trên, Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí thứ 5 trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya và Srilanka (những quốc gia xuất khẩu chè nhiều nhất thế giới). Hiện giá chè xuất khẩu chỉ bằng 50 đến 60% giá bình quân thế giới, nhưng cũng khó tiêu thụ, khiến cho đời sống của hàng trăm nghìn nông dân trồng chè gặp khó. Đó là thực tế mà ngành chè Việt Nam đang phải đối mặt. Tại Lâm Đồng - một trong những thủ phủ chè của cả nước, hàng nghìn hộ dân đang lao đao, mất phương hướng khi quyết định chặt bỏ nhiều diện tích trồng chè ô long để chuyển sang cây trồng khác. Trong khi đó, phần lớn doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh chè xuất khẩu hoạt động cầm chừng và giảm công suất chế biến, một số đã phải tạm ngừng sản xuất. Nguyên nhân là hầu hết các loại chè xanh, chè đen, chè ô long sản xuất trên địa bàn tỉnh đang tồn kho gần 5.000 tấn. Tồn kho cao, giá xuất khẩu lại giảm khiến giá thu mua chè nguyên liệu cũng rớt theo. Năm 2014, chè ô long ở mức giá từ 25 nghìn đến 30 nghìn đồng/kg, nay chỉ còn 15 nghìn đồng/kg, cá biệt có những thời điểm 10 nghìn đồng/kg. Với giá thu mua như vậy, người nông dân lỗ. Sự suy giảm chung trên mọi mặt của ngành sản xuất và xuất khẩu chè Lâm Đồng bắt nguồn từ sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Hầu hết sản lượng chè ô long đều chỉ xuất khẩu duy nhất vào thị trường Đài Loan (Trung Quốc). Khi phía đối tác ngừng thu mua và dựng hàng rào kỹ thuật về vệ sinh an toàn thực phẩm đã gây điêu đứng cả một ngành sản xuất của tỉnh Lâm Đồng. Theo phía Đài Loan, chè vào thị trường này phải có tiêu chuẩn hoạt chất fipronil ở mức 0,002 ppm (mức gần như bằng 0), khắt khe hơn thị trường châu Âu và các thị trường khác với mức 0,005 ppm. Đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu chè nước ta, tiêu chuẩn này không khác gì đánh đố bởi nó đòi hỏi gần như tuyệt đối về dư lượng hóa chất trong sản phẩm.
  34. 23 Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục thống kê, trong 10 năm vừa qua thì diện tích trồng chè trong cả nước tăng lên không đáng kể từ 92.400 ha lên 125.000 ha trong đó ghi nhận sự giảm diện tích ở giai đoạn cuối kỳ (2014 và 2015, theo số liệu của Hiệp hội chè ). Tuy nhiên sản lượng chè trong nước lại tăng gần gấp đôi từ 513,8 nghìn tấn năm 2004 lên mức 921,7 nghìn tấn năm 2013. Điều đó chứng tỏ năng suất trồng chè tăng đáng kể trong thời gian qua. Nguyên nhân là do sự phát triển những giống cây trồng mới cho hiệu quả năng suất cao và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 Năm Diện tích (nghìn ha) Diện tích cho sản lượng(nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) 2004 120,8 92,4 513,8 2005 122,5 97,7 570 2006 122,9 102,1 648,9 2007 126,2 107,4 705,9 2008 125,6 108,8 746,2 2009 128,1 111,6 789,9 2010 129,9 113,2 834,6 2011 127,8 114,2 878,9 2012 128,3 114,5 909,8 2013 128,2 114,1 921,7 ( Nguồn: Niên giám thống kê năm 2009, 2013) Việt Nam được coi là “cái nôi” của ngành chè thế giới, có nền văn hóa trà lâu đời. Tuy nhiên mức tiêu thụ chè trong nước lại ở mức thấp. Nước ta hiện có 90 triệu dân nhưng mức tiêu thụ trong nước chỉ đạt mức 30.000 tấn chè/ năm, bình quân 300gr/ người/ năm, tương đương lượng chè tiêu thụ trong nước gần 25-30 ngàn tấn/năm. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với các nước khác
  35. 24 như Trung Quốc 1kg chè/ người/năm, Nhật Bản 2kg/người/năm, các nước Trung Đông 2kg/người/năm, Nga và Anh đạt trên 2,5 kg/người/ năm. Giá chè xuất khẩu hiện nay thấp hơn so với giá chè bán trong nước, giá trị kinh tế cũng thấp hơn so với nội tiêu. Như đa nêu, giá chè xuất khẩu trung binh trong giai đoan nay giao đông ơ mưc 1,6 USD/kg. Trong khi đó giá chè bán trong nước hiện này trung bình từ 110-220.000 đồng/kg (tương đương 5-10 USD/kg). Chúng ta đang cố gắng mở rộng thị trường nước ngoài mà bỏ trống thị trường trong nước lại cho các doanh nghiệp nước ngoài khai thác (theo Hiệp hội Chè Việt Nam). Việc phát triển các sản phẩm chè tiêu thụ trong nước và thị trường trong nước chưa được quan tâm đúng mức, do vậy có những sản phẩm chè nhập khẩu đang lấn át cả sản phẩm chè Việt Nam ở những phân khúc cao cấp. Từ năm 2000, Việt Nam tham gia vào thị trường chè quốc tế. Đến nay, thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam đã được mở rộng ra hơn 45 quốc gia trên thế giới. Mặc dù xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới nhưng ngành chè vẫn tập trung vào một số thị trường lớn như Trung Quốc, Indonesia, Pakistan, Nga, Mỹ. Bảng dưới đây sẽ cho thấy cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 2.3. Cơ cấu xuất khẩu chè của Việt Nam năm 2009 và năm 2012 Năm 2009 Năm 2012 STT Tên nước Kim ngạch Tỷ Giá NK Kim ngạch Tỷ Giá NK USD trọng (USD/T) USD trọng (USD/T) Trung 1 7.195.103 3,99 1.078 19.188.713 8,53 1.316 Quốc 2 Inđônêxia 5.708.115 3,17 941 14.804.749 6,58 962 3 Pakistan 45.983.170 25,52 1.480 45.304.840 20,15 1.884
  36. 25 4 Nga 27.385.977 15,20 1.252 21.614.800 9,61 1.555 5 Mỹ 5.766.424 3,20 264 9.015.409 4,01 1.099 Tổng cộng 180.219.082 224.847.071 (Nguồn: Theo số liệu thống kê của cơ sở dữ liệu Thương mại của Cơ quan Thống kê Liên hợp Quốc (UN comtrade) Số liệu cho thấy, thị trường nước ngoài lớn nhất của Việt Nam hiện tại là Pakistan và Cộng hòa liên bang Nga, chiếm 29,76% kim ngạch xuất khẩu vào năm 2012. Bên cạnh đó, thị phần của Trung Quốc tăng lên gần gấp đôi từ gần 4% năm 2008 lên hơn 8% năm 2012. Với dân số đông và văn hóa uống trà của người Trung Quốc thì đây sẽ hứa hẹn là một thị trường tiềm năng cho Việt Nam. Sản phẩm chè của Việt Nam mới thâm nhập vào thị trường Mỹ chưa được lâu, tuy nhiên đã có những bước đi đáng kể. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2009 -2012 đã có sự tăng đáng kể từ 3,2% lên 4,01%. Cùng với sự gia nhập WTO và các hiệp định thương mại thế giới khác, thị phần chè của Việt Nam trên thị trường Mỹ sẽ dần được cải thiện. Xuất khẩu chè chủ yếu qua ba kênh chính là các Doanh nghiệp Nhà nước(chủ yếu là thông qua Tổng Công ty Chè Việt Nam - Vinatea), các công ty liên doanh, các công ty nước ngoài và các công ty tư nhân (gồm có công ty TNHH và các công ty cổ phần). Hoạt động xuất khẩu chè đen thường có 2 hình thức là xuất khẩu trực tiếp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và xuất khẩu gián tiếp với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn. Tuy nhiên, để giảm chi phí trung gian, tăng giá trị gia tăng (GTGT) các doanh nghiẹp chế biến đều cố gắng để tiến hành xuất khẩu trực tiếp. Ước tính hiện có khoảng 70% sản lượng chè đen xuất khẩu là do xuất khẩu trực tiếp và chỉ khoảng 30% sản lượng còn lại xuất khẩu qua con đường gián tiêp. Còn các nhà xuất khẩu chè xanh là các công ty vừa chế biến vừa xuất khẩu và các công ty khác thuộc
  37. 26 Vinatea. Nhóm các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu trực tiếp xuất được khoảng 45% tổng sản lượng chế biến. Còn khoảng 35% tổng sản lượng họ bán cho các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu thuộc Vinatea. 2.2.1.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam Ngành chè Việt Nam có tình trạng một số doanh nghiệp đứng tên là doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại đưa thương lái Trung Quốc mua với giá cao hơn 50% so với giá doanh nghiệp trong nước. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu. Ngoài ra, chính sách thuế VAT áp lên chè xuất khẩu cũng gây trở ngại lớn đối với ngành chè.Theo đó, chè tươi qua các công đoạn làm héo, vò, lên men, sao, phơi, sấy khô, sàng phân loại thành chè bán thành phẩm để làm nguyên liệu sản xuất chè xanh, chè đen, chè hương là chè khô sơ chế ở khâu kinh doanh thương mại áp dụng thuế suất thuế VAT 5%. Chè khô sơ chế hoặc chè tươi chế biến thành chè thành phẩm như chè đen, chè xanh, chè hương và các loại chè thành phẩm khác đóng túi lọc, đóng hộp, đóng gói, đóng thùng để xuất khẩu và tiêu dùng trong nước là sản phẩm chè đã qua chế biến, áp dụng thuế suất thuế VAT 10%. 80% chè xuất khẩu nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải chịu thuế VAT, sau đó tới 8 tháng sau mới được hoàn thuế. Thủ tục xử lý rất lâu trong khi nguồn vốn thì bị giữ. Ngoài ra, vấn đề thuốc bảo vệ thực vật cũng đang là rào cản trong xuất khẩu chè. Mặc dù các doanh nghiệp làm đúng quy trình, liều lượng như trên mác sản phẩm nhưng vẫn bị rơi vào trường hợp dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá quy định. Một số nơi thuốc không như những gì trên mác, doanh nghiệp làm đúng quy trình nhưng vẫn bị dư lượng thuôc thực vật cao. Trong khi đó, một số thị trường nhập khẩu chè dễ tính của Việt Nam như Pakistan cũng đã bắt đấu siết chặt tiêu chuẩn bảo vệ thực vật.
  38. 27 Cũng theo thống kê, với cách tổ chức và sản xuất, mỗi năm, ngành chè Việt Nam còn chịu thiệt hại khoảng 1.000 tỷ đồng do thiếu liên kết tổ chức sản xuất, không phân vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Năm 2019, Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) dự báo xuất khẩu chè sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn do cung vượt cầu trên thị trường thế giới. Nhiều quốc gia tiếp tục mở rộng khả năng sản xuất mà không chú ý đến thực tế nguồn cung đang lớn hơn nhu cầu. Hiện nay, nguyên nhân chính khiến cho giá chè xuất khẩu của Việt Nam thấp là do thị trường chè xuất khẩu của Việt Nam chưa thật sự ổn định, chất lượng chè không cao và được bán dưới dạng nguyên liệu là chính. Việc xây dựng thương hiệu cho chè cũng chưa được quan tâm, chỉ mới gần đây, chè của Việt Nam mới được các nhà nhập khẩu biết đến với biểu tượng chè ba lá có tên giao dịch là Vinatea. Ngoài những khó khăn trên, người nông dân trồng chè cũng gặp phải không ít rủi ro như rủi ro sản xuất, rủi ro thời tiết khí hậu, rủi ro tài chính, Phần sau em sẽ nói rõ hơn về các loại rủi ro. Theo bảng kết quả dưới đây, trong tổng số 14 loại khó khăn của các loại rủi ro mà nhóm nghiên cứu liệt kê, chỉ có khó khăn về thuế là các hộ gia đình không gặp phải. Điều nay được giải thích đơn gỉan bởi các hộ gia đình trồng chè không thuộc đối tượng quản lý nhà nước của ngành thuế do vậy không phát sinh các khó khăn vướng mắc. Trong các khó khăn, cần phải nhấn mạnh các khó khăn chủ yếu sau: thuỷ lợi, tưới tiêu, thiếu đất sản xuất, chất lượng đất suy giảm, tiêu thụ sản phẩm, máy móc thiết bị sản xuất.
  39. 28 Bảng 2.4. Đánh giá các khó khăn trong sản xuất của hộ trồng chè STT Các loại khó khăn, thiếu thốn Tỷ lệ 1 Giống cây trồng 20,90% 2 Phân bón 8,49% 3 Thuốc trừ sâu 6,89% 4 Thuế 0% 5 Thủy lợi (tưới, tiêu) 38,08% 6 Thiếu lao động 18,26% 7 Thiếu đất sản xuất 43,28% 8 Đất bạc màu, xói lở 35,7% 9 Tiêu thụ sản phẩm 58,9% 10 Thiếu vốn đầu tư 13,28% 11 Thiên tai 25,77% 12 Dịch bệnh 5,79% 13 Kỹ thuật 40,5% 14 Máy móc thiết bị sản xuất 50,85% ( Nguồn xử lí từ kết quả điều tra ) 2.2.2 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè ở xã Phúc Xuân , TP Thái Nguyên Xã Phúc Xuân thuộc TP Thái Nguyên, nằm tiếp giáp với vùng chè Tân Cương Thái Nguyên. Phúc xuân có 5 làng nghề trồng chè. Du khách đến đây sẽ được ngắm những vườn chè xanh tốt, để họ hiểu người làm chè Phúc Xuân tâm huyết với cây chè như thế nào khi tưới chè bằng nguồn nước lấy từ lòng đất; hái chè đúng kỹ thuật một tôm, hai lá; chế biến chè bằng tôn quay Chè là cây kinh tế chủ lực của xã bởi Phúc Xuân có 1.500 hộ dân thì có khoảng 80% hộ dân trồng chè và kinh doanh chè .
  40. 29 Hình 2.3. Chè Phúc Xuân - Thái Nguyên Hiện tại xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên có khoảng 300ha chè, trong đó có khoảng 270ha chè kinh doanh. Trong đó, số diện tích chè trung du hiện chỉ còn khoảng 50%, số còn lại là các loại chè giống mới. Năng suất chè bình quân đạt khoảng 110-120 tạ/ha, thu nhập từ 1ha chè của xã bình quân đạt 80 triệu đồng/năm. Chè Phúc Xuân có đặc điểm gần tương đồng với chè Tân Cương, với vị đậm êm dịu cùng ngọt hậu lan tỏa. Với nhiều người, chợ chè Phúc Xuân là một địa điểm có từ lâu đời, nơi người dân quanh vùng mang các sản phẩm trà đến bán. Mặc dù chè Thái Nguyên nói chung và chè ở xã Phúc Xuân nói riêng đã có uy tín trên thị trường trong nước song khó khăn và thách thức hiện nay là: Diện tích chè phân bổ trên toàn tỉnh với trên 60 nghìn hộ trồng và chế biến nên chất lượng chưa đồng đều. chủ yếu là người trồng chè vẫn tự chế biến và tiêu thụ. Số doanh nghiệp có liên kết với người trồng chè chưa nhiều; số HTX sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè có hiệu quả chưa cao. Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè của tỉnh chưa có vùng nguyên liệu riêng nên luôn bị động trong sản xuất và quản lý chất lượng. Việc quản lý
  41. 30 chất lượng chè chưa thực sự đồng bộ, chưa chặt chẽ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ nên mặc dù chất lượng sản phẩm chè tốt nhưng chưa thực sự bền vững; chưa có chiến lược phát triển thị trường và thiết lập được các kênh phân phối ổn định. Thương hiệu chè Thái Nguyên đã có nhưng chưa được đầu tư phát triển đầy đủ để tương xứng với tiềm năng vốn có. Nguyên nhân phần nào kìm hãm sự phát triển của ngành chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và xã Phúc Xuân nói riêng là: Thứ nhất, về sản xuất chè nguyên liệu Việc phát triển vùng chè nguyên liệu chưa được thực hiện tốt. Ở nhiều địa phương hiện nay vẫn đang sử dụng các giống chè cũ hoặc đã thoái hóa cho năng suất, chất lượng thấp. Công tác giống đã được quan tâm nghiên cứu, chọn tạo nhưng vẫn chưa thể cung cấp đủ giống cho sản xuất. Quy trình kĩ thuật canh tác vẫn còn nhiều bất cập, vườn chè chưa được thâm canh đầy đủ. Sản xuất chè chưa “an toàn”, việc lạm dụng quá mức thuốc trừ sâu, phân bón hóa học trong trồng và chăm sóc chè là nguyên nhân khiến nhiều lô chè chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng xấu đến chất lượng và độ an toàn của chè. Thứ hai, về công nghiệp chế biến chè Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc quản lí chất lượng và số lượng chè nguyên liệu. Nguồn chè nguyên liệu hiện nay chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các nhà máy, xí nghiệp chế biến chè trong tỉnh. Bên cạnh đó sự ràng buộc lỏng lẻo giữa bên trồng và chế biến chè cũng đẩy các doanh nghiệp chè rơi vào tình trạng khủng hoảng. Theo thống kê đầu năm 2013, chế biến chè theo phương thức thủ công truyền thống chiếm tới 80%. Sản xuất công nghiệp còn thiếu lao động lành nghề, công nghệ, nhà xưởng thiếu vốn để cải tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, trình độ quản lí còn kém,
  42. 31 Thứ ba, về tiêu thụ chè Phần lớn sản phẩm mang ra tiêu thụ trên thị trường dưới dạng chè rời, số lượng sản phẩm có bao gói, nhãn mác còn rất hạn chế nên giá bán thấp, chưa có thị trường ổn định và bền vững. Vấn đề thương hiệu cho sản phẩm chè chất lượng cao, chè an toàn, chè đặc sản chưa được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên chưa có các chế tài xử lí về vi phạm bản quyền thương hiệu nên nhiều người sản xuất chè chất lượng thấp, “chè bẩn” nhưng lại rao bán với thương hiệu chè đặc sản nổi tiếng làm giảm uy tín của các sản phẩm chất lượng tốt. Theo bà Nguyễn Thị Ngà, Chủ tịch Hội Chè Thái Nguyên: Để sản phẩm chè thực sự đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước, ngoài việc nâng cao nhận thức của người sản xuất chè theo tiêu chuẩn an toàn, ngành chuyên môn cần có biện pháp quản lý chặt chẽ từ khâu quy hoạch vùng sản xuất, khâu sản xuất, cung ứng vật tư nông nghiệp đến khâu canh tác, thu hái, bảo quản, chế biến bảo đảm theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobanlGAP, UTZ. Không nên duy trì hình thức hộ nông dân tự sản xuất, chế biến tiêu thụ mà cần có sự liên kết. Sự liên kết ấy có thể giữa các hộ với nhau tạo thành nhóm, câu lạc bộ, tổ hợp tác để cùng sản xuất và chế biến nhằm bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và tạo sản lượng lớn gắn với nhu cầu của thị trường, hoặc các hộ liên kết với doanh nghiệp thông qua các tổ, nhóm, HTX cung cấp nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ.
  43. 32 PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên - Phạm vi nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu và phân tích những rủi ro của hộ sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi không gian : Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên , tỉnh Thái nguyên. - Phạm vi thời gian: thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu từ tháng 2/2019 đến tháng 5/2019 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu  Chọn xã nghiên cứu Hiện nay, xã Phúc Xuân là địa phương có diện tích sản xuất chè đứng nhất, nhì ở tỉnh Thái Nguyên là đơn vị duy nhất trong tỉnh được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn quốc tế (UTZ) hay còn gọi là “vựa chè” của tỉnh. Sản phẩm chè Phúc Xuân nổi tiếng từ rất lâu không chỉ ở trong nước mà còn ra thị trường nước ngoài như Anh, Nga, Ấn Độ, Với những lý do trên, xã Phúc Xuân được chọnlàm điểm nghiên cứu của luận văn. Để có thông tin làm căn cứ thực hiện luận văn, các điểm đại diện cho vùng nghiên cứu được chọn để tiến hành thu thập số liệu. Xã Phúc Xuân có 15 xóm qua phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, xóm Cao Khánh, xóm Cây Thị và xóm Đồng Kiệm được lựa chọn là ba điểm đại diện để thu thập thông tin về hoạt động sản xuất chè. Vì đây là ba địa phương có diện tích sản xuất chè chiếm 63,8% tổng diện tích sản xuất chè toàn xã, có điều kiện
  44. 33 thuận lợi cho hoạt động sản xuất chè và đang nằm trong quy hoạch phát triển chè bền vững của tỉnh Thái Nguyên.  Chọn mẫu nghiên cứu Sản xuất chè ở xã Phúc Xuân là các hộ nông dân. Nên để thu thập thông tin phục vụ khảo sát em chọn đối tượng khảo sát là hộ sản xuất chè. Quy mô hộ điều tra khảo sát được xác định theo công thức của Slovin, độ tin cậy 90% : N n (1+ = N.e2) Trong đó: n là cỡ mẫu e là sai số cho phép, sai số 10% N là tổng số hộ trong khu vực nghiên cứu Hiện nay xã Phúc Xuân có hơn 1200 hộ sản xuất chè, số hộ cần điều tra là 60 hộ. Qua nghiên cứu và chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản em nhận thấy sự khác biệt giữa các hộ về điều kiện sản xuất như đất đai, cách thức sản xuất không nhiều. Bên cạnh việc khảo sát hộ sản xuất chè, để có thông tin toàn diện hơn về tình hình sản xuất cũng như những thuận lợi, khó khăn trong quá trình sản xuất chè. Tại mỗi xóm, em đã thảo luận nhóm với sự tham gia của các hộ sản xuất chè có kinh nghiệm trong vùng, cán bộ khuyến nông hay các hợp tác xã trồng chè. Những thông tin thu thập được từ các buổi thảo luận nhóm được sử dụng làm căn cứ để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất chè. 3.2.2 Các phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp thu thập thông tin, số liệu - Thu thập thông tin thứ cấp
  45. 34 + Tổng hợp thông tin từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các bài viết liên quan. + Thu thập số liệu từ chính quyền của xã, thu thập từ các báo cáo, tạp chí, tổng hợp từ Internet - Thu thập thông tin sơ cấp Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi cho hộ nông dân: Tiến hành chọn 60 hộ (chọn ra 3 xóm: xóm Cao Khánh, xóm Cây Thị, xóm Đồng Kiệm) để điều tra bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước, theo phương pháp ngẫu nhiên. Phiếu điều tra có các thông tin như: + Thông tin cơ bản về hộ: Họ tên, giới tính, tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa + Điều tra về tình hình sản xuất, tiêu thụ của hộ: diện tích, số vụ/năm, năng suất, giá bán, nơi bán + Điều tra về tình hình sâu bệnh, thiên tai và mức độ ảnh hưởng đến năng suất chè + Điều tra về khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất, tiêu thụ chè - Phân loại quy mô hộ trồng chè: Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn bình Lao động Chủ yếu là người Ngoài người thân Số lượng lao thân trong gia trong gia đình có động nhiều trên đình, một người thể thuê thêm 10 người, chủ làm nhiều việc người lao động yếu thuê lao động làm việc làm từng khâu từ sản xuất đến chế biến Vốn Chủ yếu là vốn tự Vốn tự có hoặc Vốn nhiều có, vốn ít vốn đi vay, vốn ít Diện tích Từ 1- 1,5ha Từ 1,5ha-5ha Trên 5ha Công nghệ Đơn giản, chủ Cả thủ công và Sử dụng máy yếu là thủ công có sử dụng máy móc thiết bị là móc ít chủ yếu
  46. 35 b) Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Sau khi thu thập được những thông tin thứ cấp tiến hành phân loại, sắp xếp và tổng hợp thông tin theo thứ tự ưu tiên và mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin số liệu cần tiến hành lập bảng biểu, phân tích tài liệu theo mục đích đề tài nghiên cứu. c) Phương pháp so sánh: Phương pháp được lấy kết quả qua các năm hoặc giai đoạn để so sánh nhằm thấy được sự thay đổi về kinh tế - xã hội cũng như thực trạng từ đó đưa ra nhận xét về chiều hướng thay đổi và đưa ra giải pháp phát triển trên địa bàn xã Phúc Xuân. d) Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu và rút ra nhận xét, kết luận chính xác. e) Phương pháp quan sát trực tiếp: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các công cụ để nắm được tổng quan về địa bàn nghiên cứu, đồng thời là cơ sở kiểm tra chéo thông tin. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Thực trạng rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân - Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân - Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân
  47. 36 PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi phía bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Xã Phúc Xuân là xã ở phía tây bắc của thành phố Thái Nguyên. Xã nằm ven tỉnh lộ 253 từ trung tâm thành phố đến thị trấn Đại Từ. Xã tiếp giáp với Hồ Núi Cốc ở phía tây nam và cách không xa khu du lịch trên hồ. Xã Phúc Xuân giáp với xã Cù Vân và An Khánh của huyện Đại Từ ở phía bắc. Xã Phúc Hà, Quyết Thắng thuộc thành phố Thái Nguyên về phía đông. Xã Phúc Trìu giáp với ranh giới phía đông và nam của xã. Phía tây Phúc Xuân là xã Tân Thái thuộc huyện Đại Từ và đối diện với Phúc Xuân qua Hồ Núi Cốc là xã Phúc Tân thuộc huyện Phổ Yên. Ngoài ra, một số hòn đảo trên Hồ Núi Cốc cũng thuộc địa giới hành chính của xã.
  48. 37 Ngoài ra, trục đường Du lịch Thịnh Đán - Núi Cốc chạy dọc theo trung tâm xã với chiều dài là 6,5km, đây là điều kiện thuận lợi cho nhân dân giao lưu trao đổi hàng hóa. Diện tích: 18,92 km² Hình 4.1. Bản đồ thành phố Thái nguyên và khu vực xã Phúc Xuân 4.1.1.2. Đặc điểm về địa hình Xã Phúc Xuân TP Thái Nguyên địa hình tương đối phức tạp, thuộc địa hình miền núi trung du với nhiều đồi núi nằm rải rác trên toàn bộ địa hình của xã. Địa hình xã nói chung cao về phía Bắc thấp dần về phía Nam Đông Nam, nhìn chung địa hình xã có những đồi núi bao bọc xen kẽ là những thung lũng nhỏ tương đối bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở vùng phía đông xã, tạo cho Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Xã Phúc Xuân cơ bản có các loại đất sau: Đất Feralit màu nâu nhạt được phân bố chủ yếu, loại đất này rất phù hợp với cây công nghiệp trồng lâu năm.
  49. 38 Đất đồi chủ yếu được hình thành trên cát bột kết phiến sét và một phần phù sa cổ, ở độ cao 150-200m, có độ dốc 50-200m phù hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm.Và đặc biệt, với địa hình đồi núi thấp là điều kiện thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, tạo nên sản phẩm đặc trưng cho vùng. 4.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên qua một số năm gần đây cho thấy xã Phúc Xuân nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa , thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông. - Nhiệt độ không khí trung bình năm: 22 độ C - Độ ẩm không khí trung bình 82% - Lượng mưa trung bình năm là 2097mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1nên thường gây ra lũ lụt. - Tổng số giờ nắng trong năm dao động khoảng từ 1300 – 1750 giờ và phân phối tương đối đồng đều cho các tháng trong năm. - Đặc điểm gió: hướng gió chủ yếu vào mùa mưa là gió Đông Nam, vào mùa khô là gió Đông Bắc. - Số ngày sương mù trong năm khoảng 4-5 ngày Nhìn chung điều kiện khí hậu, thủy văn của xã tương đối thuận lợi về các mặt để có thể phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững thuận lợi cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. 4.1.1.4 Thủy văn Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng chính của Hồ Núi Cốc, ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số con suối hệ thống các ao, hồ nhỏ được phân bố rải rác trên địa bàn. Lượng nước trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước trên Hồ Núi Cốc à lượng mưa hàng năm.
  50. 39 4.1.1.5 Tài nguyên, khoáng sản - Tài nguyên đất: tổng diện tích đất đai toàn xã theo địa giới hành chính là 1982 ha. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Xuân STT Mục đích sử dụng Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích 1.982 100 1 Đất sản xuất nông nghiệp 483 24,37 2 Đất lâm nghiệp 871 43,8 3 Đất nuôi trồng thủy sản 38,3 1,93 4 Đất phi nông nghiệp 357,4 18,03 5 Đất ở 143 7,46 6 Đất chưa sử dụng 89,3 4,41 (Nguồn: UBND xã Phúc Xuân, năm 2017) Qua bảng 4.1 cho thấy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, do địa hình đồi núi chiếm nhiều diện tích tự nhiên của xã, chiếm tới 43,8%. Chiếm tỉ lệ cao thứ 2 là đất nông nghiệp với tổng diện tích là 483 ha, tức chiếm 24,37%. Tiếp đến là đất phi nông nghiệp 357,4 ha, tức chiếm 18,03%. Đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều trong tổng diện tích tự nhiên là 89,3 ha, chiếm 4,41% tổng diện tích tự nhiên, vì vậy cần có những giải pháp để mở rộng quy mô sản xuất, tận dụng được nguồn đất chưa sử dụng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế xã. - Tài nguyên nước: nguồn nước xã chủ yếu lấy từ Hồ Núi Cốc và các hệ thống sông suối nhỏ chạy quanh xã. Các hệ thống suối kết hợp với nguồn nước mưa cùng các nguồn ở các hồ chứa nước của xã đã phần nào đáp ứng đủ nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của xã.
  51. 40 Nguồn nước ngầm có độ sâu từ 20 – 30m với chất lượng nước được coi là đảm bảo vệ sinh đáp ứng cho khoảng 95% số hộ sống tại xã. - Tài nguyên rừng: theo kết quả kiểm kê đất đai xã Phúc Xuân có 765,49 ha đất lâm nghiệp, chủ yếu là bạch đàn và keo lá tràm. - Tài nguyên khoáng sản của xã hầu như không có gì nhiều ngoài nguồn tài nguyên rừng và trồng chè Nhìn chung, xã Phúc Xuân nềm ở vị trí có các tuyến đường tỉnh lộ 270, 267 chạy ngang qua phía Bắc của xã. Là tuyến đường giao thông đối ngoại của xã đi sang huyện Đại Từ và đi Thành phố Thái Nguyên đã tạo nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của xã với những mũi nhọn đặc thù, đồng thời giúp xã tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Tuy địa hình đồi núi phức tạp nhưng đã tạo ra những thung lũng tương đối bằng phẳng tạo cho xã Phúc Xuân những vùng đất chuyên canh để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với những sản phẩm, hàng hóa đặc thù có khả năng cho sản lượng lớn đặc biệt là cây chè. Ngoài ra xã Phúc Xuân nằm trong vùng chè đặc sản Tân Cương với vị trí khá lý tưởng, nằm sát sườn núi Tam Đảo được nuôi dưỡng bởi phù xa và dòng nước ngọt lành nên cây chè đã được hưởng trọn những tinh túy của đất trời ban tặng. Bởi lẽ ấy, chè được sản xuất từ vùng đất Tân Cương có hương vị rất riêng mà ít nơi có được. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Thành phố Thái Nguyên là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên, là một trong những trung tâm công ngiệp và giáo dục đào tạo của cả nước. Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, thành phố đã có những bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội và đô thị. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ xây dựng
  52. 41 và phát triển thành phố nói chung và xã Phúc Xuân nói riêng đang gặp nhiều khó khăn và thử thách. Với sự giúp đỡ của các ngành các cấp, sự tự lực tự cường và tinh thần lao động cần cù và sáng tạp trong sản xuất cũng như trong quản lí kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Phúc Xuân luôn ổn định. Cây chè là cây kinh tế chủ lực của xã Phúc Xuân vì có 1430 hộ dân thì trên 1200 hộ kinh doanh chè. Nằm trong chỉ giới địa lý chè Tân Cương, nhiều năm này chè Phúc Xuân đã được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước biết đến và tin tưởng sử dụng bơi hương vị thơm ngon, đậm đà. Xã hiện có 324 ha chè, trong đó có 312 ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (Lai LDP1, TRI 777, Phúc Vân Tiên ) chiếm 80%, năng suất chè bình quân đạt 152tạ/ha, sản lượng đạt 3129 tấn. 4.1.2.2. Điều kiện xã hội Xã Phúc Xuân là một xã miền núi nằm ở phía Tây của thành phố Thái Nguyên, xã hiện có 1430 hộ với 5340 nhân khẩu, xã có 6 dân tộc anh em cùng chung sống đoàn kết xây dựng quê hương, gồm các dân tộc: Kinh, Nùng, Trại, Sán Dìu, Cao Lan, Khơ Me, số người trong độ tuổi lao động là trên 3.346 người trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp. Xã có 2 tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo, có 1 ngôi chùa và 1 nhà thờ. Xã có 15 xóm bao gồm: xóm Khuôn, xóm Dộc Lầy, xóm Cao Khánh, xóm Cao Trãng, xóm Cây Sy, xóm Xuân Hòa, xóm Đèo Đá, xóm Cây Thị, xóm Đồng Lạnh, xóm Long Giang, xóm Giua 1, xóm Giua 2, xóm Núi Nến, xóm Đồng Kiệm, xóm Trung Tâm. Trong những năm gần đây lao động ở khu vực nông nghiệp có xu hướng giảm do phát triển các cơ sơ sản xuất, ngành nghề tại địa phương. Đa số lao động nông thôn chưa qua đào tạo, chỉ sản xuất nông nghiệp thuần túy
  53. 42 tuy đã được tập huấn kỹ thuật nhưng chưa phát huy được thế mạnh các nguồn lực, thu nhập bình quân đầu người chưa cao, năm 2015 đạt 21.000.000 đồng/người/năm. Giáo dục, trạm y tế, văn hóa, bưu chính viễn thông tại xã Phúc Xuân ngày càng được chú trọng hơn. Trường THCS: Hai nhà 2 tầng với 8 phòng học khang trang có đầy đủ phương tiện học và hành với tổng số 394 học sinh và 23 giáo viên. Trường Tiểu học: Một nhà 1 tầng với 4 phòng học và một nhà 2 tầng với 10 phòng học với tổng số học sinh là 388 và 24 giáo viên. Trường mầm non có 5 lớp với 108 học sinh và 9 giáo viên. Trạm y tế được xây dựng khang trang với 12 giường bệnh với đội ngũ cán bộ gồm 4 người trở thành trạm chuẩn quốc gia và mạng lưới y tế thôn bản là 15 người đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Các hoạt động văn hóa thông tin được duy trì thường xuyên, xã chưa có nhà văn hóa trung tâm, 15 nhà văn hóa tại 15 xóm và 6 cụm loa truyền thanh tại trung tâm xã luôn được duy trì đảm bảo thời lượng phát sóng nhằm tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa. Xã đã có 1 nhà bưu điện văn hóa xã tại xóm Trung Tâm, bên trục đường tỉnh lộ 270 và diện tích đất 225 m2. Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, một số ngành nghề trọng điểm đều có sự tăng trưởng, làm cho kinh tế xã hội xã Phúc Xuân cũng tăng trưởng và có những bước tiến triển đáng kể. Song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả đầu vào, hay các rủi ro mà người nông dân gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ và nhất là kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn xã đã được cải thiện nhưng vẫn thiếu à xuống cấp tuy nhiên với sự chỉ đạo quyết tâm nỗ
  54. 43 lực cố gắng của các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội đã thu được nhiều kết quả đáng kể, kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực đã góp phần tích cực vào việc nâng cao đời sống của người dân . 4.1.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của hộ tại địa bàn xã Phúc Xuân 4.1.3.1 Thuận lợi - Là một xã miền núi có vị trí địa lí, địa hình đặc thù cơ cấu kinh tế của xã là nông, lâm nghiệp. Có tài nguyên đất rừng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong tương lai, đặc biệt xã Phúc Xuân có vùng đất và khí hậu phù hợp với địa hình đồi núi thấp xen kẽ giữa các khu ruộng rất thuận lợi với cây chè cho giá trị kinh tế cao vì thế cây chè trở thành thế mạnh của xã. - Có đường tỉnh lộ chạy qua, tuy nhiên để phát triển cần phát huy nội lực và tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư của tỉnh, huyện và các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước để đẩy mạnh chuyển dịch theo hướng phát triển nông lâm nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế đồi chè, mở rộng diện tích gieo trồng và chế biến nông lâm sản - Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi đang được cải thiện, hệ thống cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp đang được mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất chè nói riêng. - Có nguồn lao đông dồi dào, chịu khó và có kinh nghiệm trồng chè từ rất lâu đời 4.1.3.2. Khó khăn - Nguồn lao động trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ mới có kiến thức về sản xuất qua kinh nghiệm truyền thống chưa được đào tạo sâu
  55. 44 - Địa hình chia cắt mạnh, đất dốc dẫn đến sản xuất phân tán nhỏ lẻ, tỷ suất đầu tư chưa cao và dễ gây thoái hóa đất nếu không có giải pháp canh tác hợp lí. - Hệ thống sản xuất cung ứng giống còn thiếu chưa đáp ứng đủ nhu cầu giống tại xã - Hệ thống bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu và ít. Chưa có nhiều kênh thị trường để tiêu thụ sản phẩm chè, chè của xã Phúc Xuân chủ yếu tiêu thụ trong nước. - Diễn biến thời tiết thất thường mùa mưa hay bão lụt, mùa khô thường hạn nên thiếu nước tưới - Thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh 4.2.Thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ tại xã Phúc Xuân 4.2.1 Tình hình sản xuất chè tại xã Phúc Xuân Trong những năm gần đây cây chè luôn được xã chọn làm cây mũi nhọn trong các chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tiến tới làm giàu và sản xuất hàng hóa trong phát triển kinh tế. Xã hiện có gần 300ha chè, trong đó có khoảng 270ha chè kinh doanh. Diện tích giống mới (chè cành LDP1, TRI777, Phúc Vân Tiên ) chiếm 40% năng suất chè bình quân đạt khoảng 110 - 120 tạ/ha. Thu nhập bình quân từ chè khoảng 80 triệu/năm. Hiện nay, xã đang từng bước chuyển đổi giống cây trồng nhằm mục đích tăng năng suất nâng cao thu nhập người dân, chủ yếu đều đưa các giống chè: LDP1, TRI777, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên vào sản xuất. Tuy nhiên, cây chè vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của xã. Để phát huy hết tiềm năng, thế mạnh, để xã Phúc Xuân trở thành vùng chè trọng điểm thì xã cần quan tâm đến việc duy trì và phát triển thương hiệu của mình. Sự biến động về hiệu quả kinh tế sản xuất chè qua 3 năm (2015-2017) ta nghiên cứu bảng sau:
  56. 45 Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại xã Phúc Xuân từ năm 2015 – 2017 Tốc độ So sánh Năm Năm Năm PT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 +(-) ±% +(-) ±% % Tổng Ha 310 328 324 18 6 4 99 3 diện tích , Năng suất tạ/ha 125 152 152 25 20 0 100 10 (tươi) Sản lượng Tấn 3.875 4.986 4.925 1.111 29 61 99 14 (tươi) (Nguồn: UBND xã Phúc Xuân năm, năm 2017) Qua bảng số liệu trên cho thấy diện tích, năng suất, sản lượng chè có sự biến động qua các năm, điều đó chứng tỏ rằng cây chè ngày càng được sự chú trọng phát triển của xã. Diện tích chè bình quân của xã qua 3 năm là 3% tức là tăng với mức bình quân là 3%/năm. Song song với sự tăng lên của diện tích chè, năng suất chè cũng không ngừng tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2015 năng suất đạt 125 tạ/ha (chè búp tươi), đến năm 2016 năng suất chè tăng lên 152 tạ/ha, tức là tăng thêm 20% so với năm 2015, đến năm 2017 diện tích chè giảm 4 ha, nhưng năng suất vẫn giữ nguyên 152tạ/ha. Năng suất chè qua 3 năm tăng bình quân 10%.
  57. 46 Nguyên nhân làm cho năng suất chè tăng là do người dân đã chú trọng trong đầu tư sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho chè. Do sự biến động về diện tích và năng suất làm cho sản lượng chè các năm cũng có sự biến động nhìn chung tăng lên, cụ thể chè búp tươi của toàn xã năm 2015 đạt 3.875 tấn, đến năm 2016 đạt 4.986 tấn tức tăng 29% tương đương 1.111 tấn so với năm 2015. Đến năm 2017 sản lượng giảm đi so với năm 2016 do diện tích chè bị giảm 4ha do xã chuyển đổi diện tích chè vào mục đích quy hoạch khác. Bình quân 3 năm sản lượng chè của xã Phúc Xuân tăng 14%/ năm. Sản phẩm chè Thái Nguyên nói chung và chè của xã Phúc Xuân nói riêng đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Thị trường xuất khẩu chính là Nga, Ucaraina, Anh, Ấn Độ ( chủ yếu là chè đen ), các nước vùng Trung Đông, Nhật Bản, Hồng Kông ( chè xanh ) Với thị trường trong nước, chè Thái Nguyên chiếm 70% sản lượng tiêu thụ và có mặt khắp các tỉnh trong nước, với những sản phẩm chính là chè xanh, chè xanh đặc sản, chè ướp hương đóng gói hay đóng hộp phục vụ nhu cầu hàng ngày của người dân. Mặc dù đã có bước tiến nhanh về diện tích, chất lượng và sản lượng nhưng chúng ta phải thừa nhận một thực tế rằng sự phát triển của cây chè tại xã Phúc Xuân trong những năm qua chưa thực sự bền vững và ổn định. Chè Phúc Xuân tuy có tiếng dù được tiêu thụ mạnh trong nước nhưng giá cả quá thấp. Bởi sản phẩm của chè Thái Nguyên nói chung và chè Phúc Xuân nói riêng còn đơn giản về chủng loại, mẫu mã, chưa có nhiều sản phẩm đặc biệt cao cấp, giá trị sản xuất còn thấp. Công tác xúc tiến thương mại chưa được quan tâm đúng mức, chưa phát huy được thế mạnh của chè Thái gắn với văn hóa chè để phát huy bản sắc truyền thống.
  58. 47 4.2.2 Tình hình tiêu thụ chè Nhìn chung mức độ tiêu thụ chè của xã Phúc Xuân thuộc loại dễ bán được thể hiện rất rõ qua bảng 4.3 dưới đây: Bảng 4.3. Đánh giá mức độ tiêu thụ chè của các hộ sản xuất trên địa bàn xã Phúc Xuân Mức độ Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung tiêu thụ ( n=25) bình ( n=20) ( n=15) ( n=60) SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) ( hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Dễ bán 14 56 19 95 14 93,3 47 78,3 Bình thường 11 44 1 5 1 6,7 13 21,7 Khó bán 0 0 0 0 0 0 0 0 ( Nguồn số liệu điều tra) Các hộ sản xuất chè có quy mô to hay quy mô lớn đều có những kênh tiêu thụ riêng và giá bán và thu nhập cũng hoàn toàn khác nhau. Qua nghiên cứu cho thấy các cơ sở chế biến chiếm tỉ trọng chi phí cao nhất chiếm 54,98% trong tổng chi phí, tiếp đến là hộ sản xuất và người bán lẻ, thấp nhất là người thu gom và bán buôn. Tỉ trọng trong giá bán của cơ sở chế biến cũng cao nhất chiếm 54,53%, thấp nhất là người thu gom chỉ có 1,69%. Bảng 4.4. Tổng hợp giá trị tăng thêm từ sản xuất kinh doanh chè Loại hộ Tổng chi phí gia Giá bán lẻ ( % ) Tổng thu nhập tăng ( % ) gia tăng ( %) 100 100 100 Hộ sản xuất 18,49 4,48 1,42 Cơ sở chế biến 54,98 54,53 55,08 Người thu gom 2,11 1,69 1,57 Người bán buôn 6,84 3,37 2,58 Người bán lẻ 17,58 35,94 39,35 ( Nguồn số liệu điều tra )
  59. 48 Về thu nhập, các cơ sở chế biến có tỉ trọng thu nhập cao nhất tới 55,08% trong tổng thu nhập, tiếp đó là người bán lẻ 39,35%. Như vậy ta có thể thấy các cơ sở chế biến và người bán lẻ có chi phí cao, thu nhập cũng cao. Ngược lại hộ sản xuất có chi phí cao nhưng thu nhập lại thấp chỉ 1,42%. Người thu gom và bán buôn có tỉ trọng thu nhập thấp, chỉ cao hơn hộ sản xuất không nhiều nhưng có khối lượng giao dịch lớn nên tổng thu nhập của họ cao. Các hộ sản xuất kinh doanh chè sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn nếu gia tăng giá trị thông qua chế biến. do vậy, các nhà sản xuất kinh doanh chè phải tự chủ động đầu tư thiết bị công nghệ chế biến chè, chuyển dần từ chế biến chè thô sang chế biến chè tinh để nâng cao giá trị sản phẩm chè. 4.3 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân tại xã Phúc Xuân Trong hoạt động sản xuất chè, các hộ sản xuất gặp phải nhiều loại rủi ro khác nhau. Rủi ro liên quan đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ sản xuất, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm, các chính sách vĩ mô. Rủi ro trong sản xuất chè có thể chia thành ba loại: rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường và rủi ro chính sách. Bảng 4.5. Các loại rủi ro thường gặp trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân trên địa bàn xã Phúc Xuân Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung (n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) Rủi ro SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Thiên tai 22 88 20 100 14 93,3 56 93,3 Kỹ thuật 22 88 13 65 10 66,7 45 75 Sâu bệnh 25 100 20 100 15 100 60 100
  60. 49 Thị trường 24 96 18 90 12 80 54 90 Chính sách 4 16 3 15 1 6,7 6 13,3 ( Nguồn số liệu điều tra ) Bảng 4.6. Tần suất xuất hiện rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ chè của các hộ nông dân Quy mô trồng chè Rủi ro Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô Chung (n=25) bình (n=20) lớn (n=15) (n=60) Do thiên tai 3 2 2 3 Do kĩ thuật 4 4 4 4 Do sâu bệnh 1 1 1 1 Do thị trường 2 3 3 2 Do chính sách 6 6 6 6 ( Nguồn số liệu điều tra) Qua bảng, ta có thể thấy rủi ro xuất hiện nhiều nhất ở các quy mô là sâu bệnh chiếm 100% cơ cấu sau đó đến rủi ro thiên tai chiếm 93,3% cơ cấu, rủi ro thị trường chiếm 90% và rủi ro xuất hiện ít nhất là rủi ro chính sách chiếm 13,3%. 4.3.1 Rủi ro trong sản xuất Rủi ro sản xuất xảy ra trong hoạt động sản xuất chè bao gồm rủi ro do rủi ro do sâu bệnh, rủi ro do thời tiết và rủi ro do kỹ thuật canh tác. 4.3.1.1 Sâu bệnh hại Sâu bệnh hại là vấn đề mà người trồng chè đặc biệt quan tâm đến vì cây chè rất dễ mắc các loại sâu bệnh hại và thành phần sâu bệnh hại ở chè khá đa dạng và phong phú. Tình hình sâu bệnh hại cây chè được hểt hiện dưới bảng 11
  61. 50 Bảng 4.7. Các loại rủi ro về sâu bệnh thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô Quy mô lớn Chung nhỏ trung bình (n=15) (n=60) Rủi ro sâu bệnh (n=25) (n=20) SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Rầy xanh 19 76 19 95 12 80 50 83,3 Bọ cánh tơ 22 88 20 100 13 86,7 55 91,7 Nhện đỏ nâu 16 64 10 50 8 53,3 34 56,7 Bọ xít muỗi 24 96 20 100 13 86,7 57 95 Bệnh phồng lá chè 6 24 2 10 1 6,7 9 15 Bệnh phồng lá chè 16 64 13 65 11 73,3 40 66,7 mắtlưới Bệnh đốm nâu 7 28 3 15 2 13,3 12 20 Bệnh đốm xám 7 28 3 15 2 13,3 12 20 ( Nguồn số liệu điều tra) Mức độ gây hại và mức độ phổ biến của các loại sâu bệnh không giống nhau, nên mức độ quan tâm của hộ trồng chè đối với các loại sâu bệnh cũng khác nhau. Về mức độ gây hại, bọ xít muỗi được coi là nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất chè, bệnh này là nguyên nhân quan trọng nhất làm suy thoái các vườn chè, tỷ lệ cây chết khi mắc các bệnh này thường rất cao.
  62. 51 Bảng 4.8. Rủi ro sâu bệnh gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Rủi ro sâu bệnh SL ( hộ ) CC (% ) Tổng 60 100 Rầy xanh 1 1,7 Bọ cánh tơ 5 8,3 Nhện đỏ nâu 5 8,3 Bọ xít muỗi 38 63,3 Bệnh phồng lá chè 1 1,7 Bệnh phồng lá chè mắt lưới 2 3,3 Bệnh đốm nâu 0 0 Bệnh đốm xám 0 0 Không có rủi ro gây thiệt hại 8 13,3 nghiêm trọng ( Nguồn số liệu điều tra) Bệnh bọ xít muỗi đặc biệt được người dân quan tâm vì mức độ gây hại của bệnh này lên đến 63,3% nếu không có những biện pháp phòng trừ và xử lí kịp thời thì đồi chè có thể phải cắt bỏ. Khi bị bọ xít muỗi búp chè có hiện tượng bị châm nhiều lá, bị quăn queo đen thui không hái được và còn ảnh hưởng đến lứa hái sau. Chè con chưa đốn bị hại nặng không lớn được. Vùng chè bị bọ xít muỗi hại nặng, lá màu đen thường có bệnh sùi cành. Bọ xít muỗi thường tập trung gây hại từng bụi, từng đám chè, búp chè bị hại cong queo, cháy thui đen không thu hoạch được và làm ảnh hưởng đến năng suất các lứa búp tiếp theo, bọ xít muỗi chích hút phần non làm cho chè bị đắng làm chất lượng chè kém. . Ngoài ra các bệnh như bọ cánh tơ, nhện đỏ nâu cũng gây thiệt hại khá nghiêm trọng ( chiếm 8,3%). Đối với các loại sâu bệnh hại, hộ sản xuất thường sử dụng các biện pháp phòng ngừa là chính. Họ ít khi sử
  63. 52 dụng các loại thuốc hóa học vì lúc cây bị bệnh nặng thì việc chữa trị gặp nhiều khó khăn. 4.3.1.2 Thiên tai, thời tiết Sự thay đổi của điều kiện thời tiết khí hậu cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng chè. Tình trạng nắng hạn, trời rét, mưa gió, sương muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các mức độ khác nhau. Bảng 4.9. Các loại rủi ro thiên tai thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân Quy mô nhỏ Quy mô trung Quy mô lớn Chung Rủi ro thiên (n=25) bình (n=20) (n=15) (n=60) tai SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Hạn hán 21 84 20 100 14 93,3 55 91,7 Rét đậm 17 68 17 85 11 73,3 45 75 Sạt lở đất 8 32 4 20 3 20 15 25 Sương muối 21 84 19 95 13 86,7 53 88,3 ( Nguồn số liệu điều tra) Qua bảng 4.9 điều kiện thời tiết, thiên tai đều ảnh hưởng đến năng suất cây chè đặc biệt là hạn hán thiếu nước vào mùa khô hay sương muối diễn ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây chè tại địa bàn xã. Tình trạng nắng hạn, trời rét, mưa gió, sương muối đều có ảnh hưởng đến sản xuất chè ở các mức độ khác nhau. Bảng dưới đây cho biết mức độ ảnh hưởng, gây thiệt hại nhất của các điều kiện thời tiết đến năng suất chè.
  64. 53 Bảng 4.10. Rủi ro thiên tai gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % ) Tổng 60 100 Hạn hán 33 55 Rét đậm 4 6,7 Sạt lở đất 2 3,3 Sương muối 9 15 Không có rủi ro gây thiệt hại nặng 12 20 ( Nguồn số liệu điều tra ) Những năm gần đây, thời tiết ở nước ta nói chung và xã Phúc Xuân nói riêng diễn biến phức tạp. Thời tiết mưa nắng thất thường đã tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh hại bùng phát. Qua bảng 4.10 hạn hán ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến năng suất và sinh trưởng của cây chè ( chiếm 55% ) sau đó đến sương muối cũng gây thiệt hại nhiều đến cây chè ( 15% ) 4.3.1.3 Kỹ thuật canh tác Kỹ thuật canh tác có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất chè. Theo đánh giá của các hộ sản xuất chè, hầu hết họ đều nhận thức được việc bón phân đúng yêu cầu kỹ thuật và gia tăng sử dụng phân hữu cơ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất chè. 87% số hộ tuân thủ đúng theo quy trình bón phân về số lần, thời gian và cách thức bón phân. Tuy nhiên, 59,5% số hộ vẫn đầu tư số lượng phân bón thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật mặc dù họ biết rõ về định mức phân bón cho cây chè.
  65. 54 Bảng 4.11. Các loại rủi ro về kĩ thuât thường gặp của các hộ sản xuất chè tại xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô Quy mô Chung nhỏ trung bình lớn Rủi ro kĩ thuật SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Chọn giống 6 24 1 6,7 0 0 7 11,7 Lượng phân bón 18 72 11 55 9 60 38 63,3 Đốn chè 11 44 5 25 3 20 19 31,7 Sử dụng thuốc bảo vệ 20 80 13 65 10 66,7 43 71,7 thực vật Sử dụng máy móc 8 32 5 25 1 6,7 14 23,3 ( Nguồn số liệu điều tra ) Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè tại địa bàn xã là sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được thể hiện qua bảng 4.12 dưới đây: Bảng 4.12. Rủi ro kĩ thuật gây thiệt hại nhất cho hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng nhất SL ( hộ ) CC ( % ) Tổng 60 100 Chọn giống 4 6,7 Lượng phân bón 1 1,7 Đốn chè 1 1,7 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 28 46,7 Sử dụng máy móc 4 6,7 Không có rủi ro gây thiệt hại nghiêm trọng 9 15 ( Nguồn số liệu điều tra)
  66. 55 Các yêu cầu canh tác như chăm sóc cây chè, tủ gốc giữ ẩm, đốn chè đều được các hộ sản xuất thực hiện đúng theo yêu cầu kỹ thuật. Hầu hết họ đều ý thức được rằng việc tuân thủ đúng các yêu cầu này sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt. Như vậy, kết quả phân tích cho thấy, các hộ nông dân đã tuân thủ đúng các yêu cầu canh tác trong quá trình sản xuất chè. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực nên việc đầu tư còn thấp hơn mức yêu cầu kỹ thuật về mặt số lượng. 4.3.2 Rủi ro thị trường Rủi ro thị trường trong sản xuất chè liên quan chủ yếu đến việc tiêu thụ sản phẩm, biến động giá yếu tố đầu vào và giá sản phẩm chè. Bảng 4.13. Các loại rủi ro về thị trường thường gặp của các hộ sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình (n=15) Rủi ro thị (n=25) (n=60) (n=20) trường SL CC SL CC SL CC SL CC ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) Biến động giá 23 92 17 85 12 80 52 86,7 cả Không có kênh 18 72 15 75 2 13,3 35 58,3 tiêu thụ chính Thiếu thông tin 19 76 10 50 3 20 32 53,3 thị trường ( Nguồn số liệu điều tra) Qua bảng 4.13 cho thấy rủi ro thị trường thường gặp nhất của các hộ sản xuất chè là biến động giá cả chiếm 86,7 %. Sự biến động giá đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè và thu nhập của các hộ sản xuất.
  67. 56 Bảng 4.14. Rủi ro về giá tiêu thụ chè của các hộ nông dân Quy mô Quy mô Quy mô lớn trung bình nhỏ ( n=15) Biến động giá ( n=20 ) ( n=25 ) SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Thu hoạch 5 đợt/năm 0 0 3 15 7 28 Thu hoạch 6 đợt/năm 15 100 17 85 18 72 Thu hoạch 7 đợt/năm 0 0 0 0 0 0 Gía bán chè búp tươi 3.20 0 0 7 35 18 72 trung bình của hộ trong 3.30 3 20 9 45 6 24 năm 3.50 8 53,3 2 10 1 4 ( nghìn đồng/kg ) 3.70 1 6,7 0 0 0 0 3.80 3 20 2 10 0 0 ( Nguồn số liệu điều tra). Về giá các yếu tố đầu vào: Trong những năm gần đây giá chè tăng nhanh, cây chè trở thành cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các hộ sản xuất phát triển thêm nhiều diện tích sản xuất chè mới. Chính điều này đã làm cho giá các yếu tố đầu vào như giống, công lao động biến động liên tục, chủ yếu là biến động tăng. Theo quy trình kỹ thuật, để trồng 1ha chè cần 18.000 cây giống. Với giá 750 đồng/cây trồng. Do việc mở rộng sản xuất ồ ạt, dẫn đến tình trạng thiếu hụt giống. Một số hộ hạn chế bởi điều kiện tài chính đã tận dụng những giống không đảm bảo chất lượng điều này có thể dẫn đến những rủi ro như tình trạng sâu bệnh, năng suất và chất lượng sản phẩm không cao. Về giá sản phẩm chè: giá sản phẩm chè liên tục biến động đã ảnh hưởng đến tâm lý của người sản xuất. hộ có quy mô nhỏ với mức giá bán bình
  68. 57 quân 3,2 nghìn đồng/kg và 3,3 nghìn đồng/kg chủ yếu bán cho thương lái còn các hộ có quy mô lớn bán cho các nhà máy, doanh nghiệp chế biến chè với mức giá ổn định hơn là 3,5 nghìn đồng/kg. 4.3.3 Rủi ro chính sách Trong sản xuất chè, ngoài rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường thì những chính sách vĩ mô của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương cũng ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của hộ. Rủi ro liên quan đến chính sách vĩ mô bao gồm: * Về khoa học công nghệ: Hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất chè còn nhiều hạn chế. Có hai nguyên nhân chính dẫn đến năng suất chè ở xã Phúc Xuân không cao là do giống và sản xuất còn theo hình thức nhỏ lẻ. Giống chè chủ yếu do hộ tự sản xuất từ vườn nhà, sử dụng qua thời gian dài dẫn đến bị thoái hóa đã ảnh hưởng đến năng suất. Việc sản xuất và cung cấp giống cho hộ sản xuất chưa được thực hiện. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất chè từ khâu thu hoạch, chế biến sản phẩm đều làm bằng thủ công. Việc đa dạng hóa các sản phẩm chè chưa được quan tâm đầu tư. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của hộ sản xuất chè tại địa bàn xã. * Hoạt động khuyến nông Hiện nay, tại mỗi huyện, xã đều có cán bộ khuyến nông nhằm hỗ trợ hộ sản xuất về kỹ thuật sản xuất chè. Hầu hết các hộ sản xuất đều được tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất chè do địa phương tổ chức. Tuy nhiên, hoạt động khuyến nông mới dừng ở mức độ cung cấp thông tin về kỹ thuật sản xuất. Các vấn đề về lập kế hoạch sản xuất, thị trường, chế biến sản phẩm, mô hình liên kết sản xuất, chưa được quan tâm chia sẻ.
  69. 58 * Về quy hoạch vùng sản xuất chè Hiện nay, sản xuất chè tại địa phương vẫn mang tính tự phát. Người dân dựa trên cơ sở biến động giá sản phẩm trên thị trường và điều kiện nguồn lực của gia đình mà đặc biệt là quỹ đất đai để phát triển sản xuất. * Chính sách tín dụng Cây chè là cây dài ngày, đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu lớn. Hiện nay các chính sách tín dụng cho người dân còn hạn chế về số lượng vốn vay, thời gian vay và số hộ được vay. Một số hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để đầu tư phát triển nhưng chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay nên phải huy động từ các nguồn bên ngoài với lãi suất cao đã làm tăng chi phí sản xuất. 4.4 Mức độ thiệt hại rủi ro Trong sản xuất chè các hộ gặp phải nhiều loại rủi ro khác nhau và mức độ thiệt hại của mỗi loại rủi ro cũng khác nhau. Qua bảng dưới đây ta có thể thấy mức độ thiệt hại của từng loại rủi ro: Bảng 4.15. Mức độ thiệt hại nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè tại xã Phúc Xuân Quy mô trồng chè Quy mô Quy mô Quy mô lớn Rủi ro Chung nhỏ trung bình (n=15) (n=60) (n=25) (n=20) SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Do thiên tai 12 48 13 65 8 53,3 33 55 Do kĩ thuật 1 4 0 0 0 0 1 1,7 Do sâu bệnh 5 20 5 25 5 33,3 15 25 Do chính sách 0 0 0 0 0 0 0 0 Do thị trường 3 12 0 0 0 0 3 5 ( Nguồn số liệu điều tra )
  70. 59 Qua bảng trên và kết quả nghiên cứu, rủi ro thiên tai gây ra là nghiêm trọng nhất đối với hộ sản xuất, tiêu thụ chè chiếm 55% trong tổng cơ cấu, sau đó là sâu bệnh chiếm 25% và rủi ro ít nghiệm trọng nhất là rủi ro chính sách. Bảng 4.16. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do thiên tai gây ảnh hưởng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô lớn Quy mô nhỏ Chung trung bình ( n=15) ( n=25 ) ( n=60 ) ( n=20 ) SL CC SL CC SL CC SL CC ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) ( hộ ) ( % ) Năng 25% 1 6,7 2 10 2 8 5 8,3 Chi phí 25% 2 13,3 1 5 0 0 3 5 Sản 25% 0 0 3 15 4 16 7 11,7 ( Nguồn số liệu điều tra)
  71. 60 Bảng 4.17. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do kĩ thuật gây ảnh hướng đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 ) SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Năng 25% 0 0 0 0 0 0 0 0 Chi phí 25% 0 0 0 0 0 0 0 0 Sản 25% 0 0 0 0 0 0 0 0 ( Nguồn số liệu điều tra )
  72. 61 Bảng 4.18. Đánh giá mức độ thiệt hại rủi ro do sâu bệnh đến sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Quy mô Quy mô Quy mô Chung lớn trung bình nhỏ ( n=60 ) ( n=15) ( n=20 ) ( n=25 ) SL CC SL CC SL CC SL CC (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) Năng 25% 0 0 5 25 12 48 17 28,3 Chi phí 25% 3 20 0 0 0 0 3 5 Sản 25% 0 0 3 15 4 16 7 11,7 ( Nguồn số liệu điều tra ) Qua các bảng trên cho thấy được mức độ thiệt hại do các rủi ro gây ra, trong đó rủi ro sâu bệnh và thiên tai thì bình quân năng suất giảm từ 10 – 25%, sản lượng giảm từ 10 – 25% và chi phí tăng nhỏ hơn 10%. Thực tế, các hộ nông dân đã biết cách chủ động phòng tránh rủi ro, các hộ có quy mô lớn họ thường quan tâm, chủ động hơn trong phòng tránh bởi vì khi rủi ro xảy ra họ sẽ bị thiệt hại nhiều hơn. Các hộ có quy mô nhỏ do diện tích ít, tài chính kém nên họ ít quan tâm và phòng tránh rủi ro cũng kém hơn. Qua kết quả phân tích thực trạng và nghiên cứu rủi ro trong sản xuất chè trên địa bàn xã Phúc Xuân Thành phố Thái nguyên cho thấy: cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với đặc điểm đất đai, khí hậu của tỉnh Thái
  73. 62 Nguyên. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế sản xuất chè chưa đồng đều giữa các vùng, năng suất chè chưa ổn định, năng suất chè của xã Phúc Xuân còn thấp hơn so với các vùng sản xuất chè trong tỉnh Thái Nguyên. Điều này được thể hiện qua một số nguyên nhân chính sau: - Sử dụng phân bón chưa đầy đủ và chưa hợp lý: trong sản xuất chè, phân bón đặc biệt là phân bón hữu cơ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất. Qua kết quả phân tích cho thấy lượng phân bón hộ sử dụng còn thấp về số lượng, các loại phân vi sinh chưa được sử dụng trong sản xuất nên chưa phát huy hết tiềm năng về năng suất. - Chất lượng giống chè chưa được chọn lọc và xử lý đã ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm và tình hình sâu bệnh hại. Nguyên nhân chính là do việc cung cấp và quản lý giống còn hạn chế. Mặt khác, chi phí giống chè trong những năm gần đây tăng cao đã ảnh hưởng đến việc đầu tư của hộ sản xuất. - Trình độ và năng lực tổ chức sản xuất của hộ nông dân còn hạn chế: kết quả phân tích cho thấy hộ sản xuất có thuận lợi là nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất chè và có quan hệ cộng đồng gắn bó. Tuy nhiên, cũng có những khó khăn như khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khả năng tiếp cận các thông tin thị trường còn hạn chế. - Chi phí sản xuất tăng cao: những năm gần đây giá các yếu tố đầu vào đặc biệt là giá phân bón, giá cây giống tăng cao đã gây nhiều khó khăn cho hộ sản xuất trong việc đầu tư chăm sóc, làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của người sản xuất. - Tình hình sâu bệnh và thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và chế biến chè.