Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh Thối tại Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh Thối tại Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nghien_cuu_mot_so_dac_diem_tai_sinh_tu_nhien_lam_p.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh Thối tại Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN THƯỢNG “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM PHẦN CÓ LOÀI CÂY ĐINH THỐI (FERNANDOA BRILLETTII (DOP.) STEEN ) TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN THƯỢNG “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM PHẦN CÓ LOÀI CÂY ĐINH THỐI (FERNANDOA BRILLETTII (DOP.) STEEN ) TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính Quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K47 - LN Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giáo viên hướng dẫn : TS. LÊ SỸ HỒNG Thái Nguyên - năm 2019
- i CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. XÁC NHẬN CỦA GVHD Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Người viết cam đoan Hoàng Văn Thượng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN DIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên)
- ii LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Sỹ Hồng đã tạo điều kiện, hướng dẫn tận tình cho tôi trong thời gian thực tập cho tôi thực tập. Tôi xin cảm ơn Hạt kiểm lâm huyện Định Hóa, UBND các xã Tân Dương, Bảo Cường, Chợ Chu, Quy Kỳ đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi về địa bàn nghiên cứu và triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp. Do thời gian thực tập còn hạn chế, kiến thức chuyên môn có hạn, khó tránh khỏi sai sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp qúy báu của các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thái nguyên,ngày Tháng Năm 2019 Sinh viên HOÀNG VĂN THƯỢNG
- iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.2. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi (theo Drude) 24 Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ có loài Đinh Thối phân bố tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. 26 Bảng 4.2. Chiều cao của lâm phần và cây Đinh Thối 29 Bảng 4.3. Mật độ tầng Cây Gỗ của lâm phần và cây Đinh Thối: 30 Bảng 4.4. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài Đinh Thối phânố b tại khu vực nghiên cứu. 32 Bảng 4.5. Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại các trạng thái rừng 34 Bảng 4.7. Số lượng cây tái sinh trong lâm phần có cây Đinh Thối theo từng cấp chiều cao 34 Bảng 4.8. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của lâm phần 35 Bảng 4.9. Số lượng và tỷ lệ cây Đinh Thối tái sinh trong lâm phần 36 Bảng 4.10. Chất lượng cây tái sinh của loài cây Đinh Thối vàm lâ phần: 36 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên 38 Bảng 4.12. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi 39 Bảng 4.13. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở từng trạng thái rừng 42 Bảng 4.14 : Kết quả phân tích đất khu vực có cây Đinh Thối phânố b 43
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ ồđ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu 21 Biểu đồ 4.11a biểu đồ phân cấp chiều cao cây tái sinh 35
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ 1 CTV Cây triển vọng 2 Hvn Chiều cao vút ngọn 3 D1.3 Đường kính 1.3(ngang ngực) 4 Hmin Chiều cao nhỏ nhất 5 Hmax Chiều cao lớn nhất 6 Htb Chiều cao trung bình 7 OTC Ô tiêu chuẩn 8 ODB Ô dạng bản 9 Hdc Chiều cao dưới cành
- vi MỤC LỤC PHẦN 1. Mở Đầu 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát 2 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2 1.3 Ý nghĩaủ c a đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng 4 2.1.2 Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng 5 2.1.3. Trên Thế Giới 7 2.1.4. Ở Việt Nam 11 2.2 Tổng quan về khu vực nghiê cứu 15 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và khu vực nghiên cứu 15 2.2.2. Khái quát tài nguyên 15 2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp luận 19 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 19 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 26 4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ của tầng cây gỗ 26
- vii 4.1.1.Cấu trúc Tổ Thành và Mật Độ rừng tự nhiên có cây Đinh Thối phân bố 26 4.1.2. Cấu Trúc Tầng Thứ 28 4.1.3. Cấu Trúc Mật độ tầng Cây Gỗ của lâm phần và cây Đinh Thối 29 4.1.4. Thành phần loài đi kèm với cây Đinh Thối 30 4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Đinh Thối ở các trạng thái rừng. 31 4.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh 31 4.2.2. Mật độ cây tái sinh 33 4.2.3. Số lượng cây tái sinh của lâm phần và cây Đinh Thối phân theoừ t ng cấp chiều cao 34 4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của các trạng thái rừng 35 4.2.5. Số lượng và tỷ lệ cây Đinh Thối tái sinh theo nguồn gốc 36 4.2.6. Chất lượng cây tái sinh của Đinh Thối và lâm phần 36 4.3 Ảnh hưởng của độ tàn che ếđ n tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối 38 4.3.1. Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi tới tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối 38 4.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố động vật và con người đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối 40 4.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố đất đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối 42 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên cho cây Đinh Thối 43 PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 45 5.1. Kết luận 45 5.2. Kiến nghị 46 TÀI KIỆU THAM KHẢO 47
- 1 Phần 1 Mở Đầu 1.1. Đặt vấn đề Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt nuôi lại rừng tốt Rừng cũng cung cấp việc làm cho người dân.! Tạo ra nguồn thu nhập đáng kể giúp phát triển kinh tế xã hội, vấn đề đáng quan tâm nhất là rừng đã giúp giải quyết việc làm cho người dân rất tốt Nhưng Hiện nay rừng đang bị phá hủy, kèm theo đó đất bị xói, quá trình ấđ t mất mùn và thoái hóa dễ xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ ha. Đồng thời các quá trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết vánghóa đá ong, lại tăng cường lên, làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi, trơ sỏi đá. Thể hiện một qui luật cũng khá phổ biến, đối lập hẳn hoi với qui luật trên, tức là rừng mất thì đất kiệt, và đất kiệt thì rừng cũng bị suy vong Đối với rừng tự nhiên, khả năng phục hồi của rừng phụ thuộc rất lớn vào khả năng tái sinh tự nhiên của rừng. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng
- 2 của các nhân tố đến khả năng tái sinh tự nhiên của rừng là một việc rất cần thiết, đảm bảo một cách tốt nhất khả năng phục hồi tự nhiên của rừng, đây cũng là công việc được sự quan tâm đặc biệt ở nhiều quốc gia. Việc nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng phục hồi của rừng, qua đó từng bước nâng cao độ che phủ, cải thiện môi trường hiện nay. Tái sinh rừng là một quá trình phức tạp, nghiên cứu nó là cần thiết, vừa có ý nghĩa về cả lý luận và cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm xúc tiến tái sinh rừng theo hướng sử dụng rừng bền vững. Xuất phát từ lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi tiến hành thực hiện khóa luận : “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh Thối tại Huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Qua nghiên cứu tìm hiểu một số đặc điểm tái tự nhiên lâm phần, rừng phục hồi tại huyện Định hóa tỉnh thái nguyên. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học cho việc khoanh nuôi phục hồi phát triển rừng tự nhiên 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Phân tích một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài câyĐinh Thối sinh sống tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên - Quy luật kết cấu lâm phần rừng tái sinh tự nhiên tại huyện định hóa tỉnh thái nguyên - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh tự nhiên lâm phần tại huyện Định hóa tỉnh thái nguyên - Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng 1.3 Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- 3 Quá trình thực hiện giúp sinh viên bổ sung thêm kiến thức tạo tiền đề khoa học giúp giải quyết vấn đề ngoài thực địa mộtcách logic, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân sinh viên - Ý nghĩa về thực tiễn Đề tài nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần rừng phục hồi tại huyện định hóa, Tỉnh thái nguyên, từ đó làm cơ sở khoa học cho các biện pháp tái sinh phục hồi tái tạo tài nguyên rừng Kết quả nghiên cứu là tư liệu tham khảo trong công tác phục hồi và phát triển rừng tại địa điểm nghiên cứu
- 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Tổng quanvấ n đềnghiên cứu 2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi có hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rưng sau khai thác, trên đất rừng sau làm nương rẫy Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo nghĩa ộr ng là sự tái sinh của một hệ sinh thái rừng. Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [6] Tái sinh rừng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng. Tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng sinh sống hoà thuận trong một khoảng không gian nhất định trong một giai đoạn phát triển của rừng. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện các mối quan hệ đấu tranh sinh tồn và thích ứng lẫn nhau giữa các thành phần trong hệ sinh thái với nhau và với môi trường sinh thái. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi. Loài ưu thế là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác ịđ nh lên quần xã, quyết định số lượng, kích thước, năng suất và các thông số của chúng. Loài ưu thế tích cực tham gia vào sự điều chỉnh, vào quá trình trao đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với môi trường xung quanh. Chính vì vậy, nó có ảnh hưởng đến môi trường, từ đó ảnh hưởng đến các loài khác trong quần xã.
- 5 2.1.2 Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở nền tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên. - Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương thức tái sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên. (-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại chỗ và hoàn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc biệt là nơi chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng không lớn, ánh sáng và nhiệt độ ít thay đổi, Đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con sinh trưởng, phát triển. (-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được tổ thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước. Thời ký tái sinh dài. (-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh sinh thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự nhiên được áp dụng ở những nơi xa xôi, nơi không có điều kiện về nhân lực và kinh tế, kỹ thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn. - Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự can thiệp về kỹ thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dưỡng để tạo rừng trên đất mới. (-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về mặt
- 6 kỹ thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được nuôi dưỡng nên cây trồng rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh ngắn, sớm quay vòng vốn. (-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài. (-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai tương đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - kỹ thuật phải có đầu tư. Có quy hoạch và chiến lược phát triển lâm nghiệp. - Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính còn con người thông qua những tác động về mặt kỹ thuật để bổ sung và thúc đẩy quá trình tái sinh. (-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế được những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được năng lực gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực tạo hoàn cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng tốt. Duy trì được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên. (-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con người về đặc điểm sinh thái loài còn hạn chế dẫn đến còn hạn chế về kỹ thuật khi đưa ra biện pháp lâm sinh. (-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác. Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm
- 7 nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ sinh vật rừng. 2.1.3. Trên Thế Giới a. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các loài có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể chung sống hài hoà và đạt tới sự ổn định tương đối trong một giai đoạn phát triển nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện quan hệ đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi tr−ờng sinh thái và giữa các sinh vật rừng với nhau - Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trìnhấ đ u tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971) tiến hành. Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng Catinot R (1965) [1]; Plaudy. J [8] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến Tác giả P. Odum (1978),[7] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935.
- 8 Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học - Về mô tả hình thái cấu trúc rừng Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơở s để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Risa (1933 - 1934) [8] đề xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp cóệ hi u quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có ợnhư c điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa ạl i một hình tượng về không gian ba chiều Richards P.W (1952) [22] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây - Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al (1967) rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc
- 9 không gian và thời gian của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [2]. Khác với xu hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơở s nghiên cứu rừng ở trạng thái ộđ ng Melekhov [4] đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát triển của rừng Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều công trình nghiên cứu công phu và đã đem ạl i hiệu quả cao trong kinh doanh rừng b. Nghiên cứu về tái sinh rừng Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là xuất hiện của một thế hệ cây concủa những loài cây gỗ ở những nơi có hoàn cảnh rừng như: Dứi tán rừng, lỗ trống trong rừng, đất sau khai thác, đất sau nương rẫy, vai trò lịch sử của lóp cây tái sinh là thay thế hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi cơ bản củang rừ chủ yếu là tầng cây gỗ Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Longman (1974) [21], với diện tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều tra những số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây,cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây con và tầng cây gỗ đã được nhiều nhà kghoa học quang tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1952; Baur G.N, 1964; Rollet, 1969)[19] Do tính phức tạp về tổ thành loài
- 10 cây, trong đó chỉ có một số cây có giá trị nên trong thực tiễnngười ta chỉ khảo sát những loài cấy có ý nghĩa nhất định Lamprecht, H. (1969) [20] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của loài cây trong suốt quá trình sinh sống để phân chi cây rừng nhiệt đới thành các nhóm cây ưa sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng Van Steenis J. (1956) [23] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài chịu bóngvà tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng Tóm lại, các công trình nghiên cứu về tái sinh rừng trên đây đã làm sáng tỏ phần nào về các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng, các phương pháp điều tra đánh giá tái sinh rừng từ đó sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh đăc biệt là khoanh nuôi xúc tiến tái sinh. c. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh được phân tích và chia thành hai nhóm: Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh và phục hồi rừng không có sự can thiệp của con người trong các nhóm yếu tố sinh thái phát sinh quần thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhómế y u tố chủ đạo, quyết định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật. Nhóm khí hậu - thủy văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió, Khi nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên. Trong đó nhân tố ánh sáng (thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi được đề cập thường xuyên. Baur G.N cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng [24].
- 11 2.1.4. Ở Việt Nam a. Nghiên cứu về cấu trúc rừng Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng Ngọc Lan, 1986) [6] Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi Theo kết quả nghiên của tác giả Trần Ngũ Phương (1970)[18] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ năm 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên mà tác giả nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất Với tác giả Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978)[12] đã đ−a ra mô hình cấu trúc tầng như: Tầng vượt tán (A1), tầng −u thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến bổ sung phương pháp biểu đồ, mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỉ lệ nhỏ hơn và có ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, ông còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam. Đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật Rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Rõ ràng các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để trong phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp
- 12 kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến yếu tố sinh thái nên chưa thực sự áp dụng vào kinh doanh rừng đáp ứng mục tiêu ổn định lâu dài. Bởi vậy muốn đề xuất được một giải pháp lâm sinh đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách chuyên sâu và phải dựa trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học, lâm học, sản lượng và điều quan trọng hơn cả phải phân tích được các quy luật tự nhiên mà nó tồn tại trong sinh thái rừng b. nghiên cứu về tái sinh rừng: Nhiều công trình nghiên cứu trước đây kết luận quy luật tái sinh tự nhiên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phục hồi rừng. Tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào đặc điểm sinh vật, sinh thái học của từng loài cây, điều kiện lập địa từng vùng và từng hoàn cảnh rừng cụ thể. Xét về bản chất sinh học, tái sinh rừng diễn ra dưới 3 hình thức: Tái sinh hạt, tái sinh chồi và tái sinh thân ngầm (các loài tre nứa). Mỗi hình thức tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (dẫn theo Ngô Quang Đê, 1992 ) [3] Nguyễn Thị Thoa (2003) [10] tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, mà biểu hiện là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ. Hiểu theo nghĩa hẹp tái sinh rừng là một quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ Vũ Tiến Hinh (1991) [4] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng Cây Gỗ có liên hệ chặt chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng Cây Gỗ càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh cũng vậy. Phùng Ngọc Lan (1984) [5] khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm
- 13 Phạm Đình Tam (1987) [9] đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này Nguyễn Vạn Thường (1991) [11] đã tổng kết và đưa ra ếk t luận về tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác. Trần Cẩm Tú (1998)[17] Khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh. Cho rằng áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác ộđ ng phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa ớv i tái sinh rừng và phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng. Tóm lại, hầu hết các công trình nghiên cứu rừng gần đây thường thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến yếu tố sinh thái nên chưa thực sự áp dụng vào kinh doanh rừng đáp ứng mục tiêu ổn định lâu dài. Bởi vậy muốn đề xuất được một giải pháp lâm sinh đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc rừng một cách chuyên sâu c. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh. Theo Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [19] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
- 14 trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian Một số tác giả trong nước đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa địa hình và khả năng tái sinh tự nhiên của thực vật: Ngô Quang Đê, Lê Văn Toán, Phạm Xuân Hoàn (1994) [15] nghiên cứu mật độ cá thể và số lượng loài cây phục hồi sau nương rẫy bỏ hóa tại Con Cuông - Nghệ An; Lâm Phúc Cố (1996) nghiên cứu ở Púng Luông - Yên Bái; Phùng Tửu Bôi - Trần Xuân Thiệp (1995)[ 13] nghiên cứu ở vùng Bắc Trung Bộ. Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm Ngọc Thường (2003) [14] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố 10 Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ 7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều. Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ sinh được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.
- 15 2.2 Tổng quan về khu vực nghiê cứu 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và khu vực nghiên cứu Vị trí địa lý Định Hoá là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, nằm trong khoảng toạ độ 105o9” đến 105o43” kinh độ đông, 21o45”đến 22o30” vĩ độ bắc; phía tây - tây bắc giáp tỉnh Tuyên Quang, bắc - đông bắc giáp tỉnh Bắc Cạn, nam - đông nam giáp huyện Đại Từ, Phú Lương; huyện lỵ là thị trấn Chợ Chu, cách thành phố Thái Nguyên 50 km về phía tây bắc. Điều kiện tự nhiên Định hóa có diện tích tự nhiên là 52. 075,4 ha. Bao gồm 1 thị trấn và 23 xã, dân số của huyện 87.089 người ( năm 2018 ) Địa hình huyện Định Hoá khá phức tạp và tương đối hiểm trở, ở dạng núi thấp, đồi cao. Xen giữa các dãy núi đá vôi và đồi, núi đất là những cánh đồng hẹp. Hướng địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, phân làm hai vùng. Vùng núi bao gồm các xã ở phía bắc huyện. Vùng này có các dãy núi cao từ 200 đến 400 m so với mặt biển, thuộc phần cuối của dãy núi đá vôi cánh cung Sông Gâm, chạy theo Hướng tây bắc - đông nam, từ phía bắc qua trung tâm huyện đến xã Trung Hội, tạo nên bức tường thành ở phía đông thị trấn Chợ Chu và những thung lũng nhỏ hẹp. Nhiều hang động trong các dãy núi đá này có những nhũ đá hình thù kỳ thú. 2.2.2. Khái quát tài nguyên - Tài nguyên đất Định Hoá có 52.075,4 ha đất tự nhiên, trong đó: 99.29km2đất nông nghiệp, 221.7km2 ha đất lâm nghiệp, 8.46km2 đất chuyên dùng, 7.33km2 đất ở, 183.98km2 Đất thuộc loại hình Mác mưa chua, ủ ch yếu là Grnid, có diện tích 19.97km2, tầng dầy trung bình chiếm ưu thế, tập trung chủ yếu ở các xã vùng 3.
- 16 Đất Zera lid nâu đỏ phát triển trên đá gabvô, có ệdi n tích khoảng 2.8km2, tầng dầy trung bình chiếm ưu thế, tỷ lệ xét hoá học biến đổi từ 52 đến 73% trong tổng số cấp hạt loại đất, phân bổ rải rác trong huyện. Đất dốc tụ, có tổng diện tích khoảng 27.68km2, phân bố rộng khắp trong huyện, có ịđ a hình phức tạp. Đất phù sa suối, có khoảng17.73km2, phân bố tập trung hai bên các sông, suối trong huyện, tạothành những cánh đồng vừa và nhỏ. Đất dốc tụ có ảnh hưởng CaCo3,diện tích khoảng 1.82km2, phân bổ tập trung xung quanh khu vực cónhững dãy núi đá vôi. Đất có phản ứng trung tính hoặc hơi kiềm Căn cứ vào ộđ dốc có thể phân ra:Đất có độ dốc trên 250 có116.18km2, đất có độ dốc dưới 25 0 có 145.96km2, đất núi 152.67km2 - Tài nguyên rừng Thảm thực vật của Định Hoá rất phong phú, chứa đựng nhiều tiềm năng kinh tế, với các loại lâm sản quý như gỗ nghiến, lim, lát, sến và các loại tre, nứa, vầu, trám Đặc biệt, vùng đất các xã phía nam có nhiều cây cọ, lá để lợp nhà, cuộng để làm mành, thân làm kèo, xà nhà rất bền Hệ động vật tương đối phong phú, đa dạng, gồm các loại thú rừng, bò sát, chim. Hiện nay số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn, băn bừa bãi và chặt phá rừng làm mất nơi cư trú. - Tài nguyên nước Trên đất Định Hoá có 3 hệ thống dòng chảy chính: Sông Chợ Chu: là sông lớn nhất, hợp lưu bởi nhiều khe suối nhỏ bắt nguồn từ sờn núi các xã phía tây, phía bắc huyện, với 3 nhánh chính là suối Chao, suối Múc, suối Tao; đoạn chảy qua xã Tân Dương là đoạn lớn nhất. Sau đó sông chảy qua xã Yên Ninh (huyện Phú Lương) và hợp lưu với Sông Cầu ở Chợ Mới. Sông Chợ Chu có lưu ựv c rộng 437 km2, lưu Lượng nước bình quân trong năm 3,06 m3/s. Sông Công (phần trên đất Định Hoá là thượng nguồn) có hai nhánh. Nhánh thứ nhất bắt nguồn từ xã Thanh Định, chảy qua xã Bình Yên, Sơn Phú. Nhánh thứ hai bắt nguồn từ dãy núi Khuôn Tát xã Phú Đình chảy qua xã Phú Đình, hợp lưu với nhánh thứ nhất ở xã Bình Thành rồi chảy sang xã Minh Tiến (huyện Đại Từ). Tổng diện tích lưu vực trên địa bàn huyện là 128km2,
- 17 lưu lượng mức bình quân 3,06m3/s. Sông Đu (Phần chảy trên địa bàn huyện thuộc thượng nguồn) bắt nguồn từ xã Yên Trạch (huyện Phú Lương), đoạn chảy qua xã Phú Tiến (Định Hoá) dài khoảng 3,5km. Sau đó sông chảy dọc phía tây huyện Phú Lương, hoà vào sông Cầu ở xã Sơn Cẩm. Sông Đu có tổng diện tích lưu vực 70 km2, lưu lượng nước bình quân 1,68m3/s - Tiềm năng du lịch Định Hoá là một địa điểm có nhiều di tích lịch sử quan trọng và hệ sinh thái rừng tự nhiên phong phú, là một tiềm năng rất lớn để phát triển ngành dịch vụ du lịch lịch sử sinh thái như khu di tích lịch sử ATK. 2.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội - Tiềm năng kinh tế Diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 9.929 ha, đất lâm nghiệp là 22.169 ha, nên xác định một trong những thế mạnh chính của huyện là sản xuất nông - lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng, kinh tế trạng trại. Đất đồi rừng tại Định Hoá rất thích hợp với cây Chè đã và đang được trồng phổ biến tại Định Hoá với năng xuất và sản lượng lớn, nguồn nguyên liệu dồi dào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, bên cạnh nguồn lao động sẵn có của địa phương, Định Hoá là một địa điểm thích hợp để hình thành và phát triển ngành công nghiệp nay. - Văn hoá, xã ộh i Định Hóa có 24 đợn vị hành chính trong đó có 1 thị trấn Chợ Chu và 23 xã là: Bảo Cường, Bảo Linh, Bình Thành, Bình Yên, Bộc Nhiêu, Điền Mặc, Định Biên, Kim Phượng, Đồng Thịnh, Kim Sơn, LamVĩ, Linh Thông, Phú Đình, Phú Tiến, Phúc Chu, Phượng Tiến, Quy Kỳ, Sơn Phú, Tân Dương, Tân Thịnh, Thanh Định, Trung Hội, Trung Lương. Thành phần dân tộc chủ yếu là dân tộc tày, dao, kinh. Đa số người dân sống bằng nghề nông như làm lúa nước, làm chè, trồng rừng
- 18 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây Đinh Thối “ (ferandoabrillettii (dop.)) steen ” tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Tại 4 xã Tân Dương, Bảo Cường, Chợ Chu, Quy Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ảnh hưởng đến TSTN của cây Đinh Thối - Cấu trúc tổ thành tầng Cây Gỗ. - Cấu trúc tầng thứ. - Thành phần loài cây đi kèm. * Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh của loài Đinh Thối - Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh. - Mật độ cây tái sinh. - Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và theo nguồn gốc. - Chất lượng cây tái sinh. * Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối - Ảnh hưởng của độ tàn che ếđ n tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối - Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối - Ảnh hưởng của yếu tố con người đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối - Ảnh hưởng của yếu tố đất đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối. * Đề xuất một số biện pháp bâỏ vệ tái sinh tự nhiên cho cây đinh thối.
- 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp luận Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) Thảm thực vật rừng là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở trạng thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quanvà chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các mô hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.2.1. Tính kế thừa - Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài nguyên rừng. - Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội. - Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu. 3.4.2.2. Thu thập số liệu Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số ô gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp điều tra theo OTC đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới như: H. Lamprecht (1969), Lâm Phúc Cố (1994, 1996), Lê Đồng Tấn (2003) tiến hành điều tra thành phần loài cây trên diện tích OTC 400 m2; Trần Xuân Thiệp (1995), Phạm Ngọc Thường (2001) sử dụng OTC có diện tích từ 500 m2 trở lên.
- 20 * Đối với ô tiêu chuẩn tạm thời: Diện tích OTC: 1000 m2 (20 m x 50m), hình dạng OTC phụ thuộc vào địa hình. - Phân bố: OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện thổ nhưỡng khác nhau. Các OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua hệ thống cột mốc gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ô. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ số hiệu OTC và hướng xác định các góc còn lại. - Thu thập số liệu: lập 9 OTC theo phương pháp điển hình. Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như sau: + Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3≥ 6 cm bằng thước kẹp kính hoặc thước đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính. + Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước sào đo cao chia vạch đến 0,1 m. + Đo đường kính tán Dt theo hướng ĐT - NB sau đó ấl y giá trị trung bình. * Đối với ô thứ cấp: Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25 m2 (5 m x 5 m) trong đó 4 ô ở 4 góc và 1 ở giữa. Điều tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6 cm vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu: - Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thuậ th p tiêu bản để giám ịđ nh. - Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào. - Chất lượng cây tái sinh: + Cây tốt: Là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt, không sâu bệnh. + Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình. - Xác định nguồn gốc cây tái sinh (tái sinh chồi, hạt). - Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên OTC thứ cấp, chọn cây tái sinh bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh gần nhất bằng thước dây với độ chính xác đến cm. Mỗi trạng thái phục hồi đo 30 khoảng cách, kết quả ghi vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái sinh.
- 21 20 5 m 5 m 50 m Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu Ô dạng bản được bố trí trong OTC * Đối với ô dạng bản: Trong một ô thứ cấp, lập 1 ô dạng bản 1 m2 (1 m x 1m) ở chính giữa để điều tra đất và vật rơi rụng và điều tra cây bụi, dây leo và thảm tươi. Thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi được xác định tên. 3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu a. Tổ thành tầng cây gỗ Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo thành rừng, tùy thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia lâm phần thành rừng thuần loài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học cũng khác nhau. Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ, chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI), tính theo công thức: Ai Di IVIi(%) (3.1) 2 Trong đó:
- 22 IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i. Ai là ộđ phong phú tương đối của loài thứ i: Ni Ai(%) s x100 (3-2) Ni i 1 Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp Di là ộđ ưu thế tương đối của loài thứ i: Gi Di(%) s x 100 (3-3) Gi i 1 Trong đó: iG là tiết diện thân của loài thứ i; s là số loài trong quần hợp s 2 2 Di Gi () cm x (3-4) i 1 2 Với: Di là đường kính 1.3 m (D1.3) của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng Cây Gỗ thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài thưu ế. b. Tổ thành cây tái sinh Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức: m ni n i1 (3-5) m Trong đó: - n là số cây trung bình theo loài. - m là tổng số loài điều tra được. - ni là số lượng cá thể loài i. Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo công thức:
- 23 n j n%j m .100 (3-6) n i i 1 Trong đó: - j =1,2 - m là số thứ tự loài. Nếu: - n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành. - n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành. Hệ số tổ thành: ni Ki 10 N (3-7) Trong đó: - Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i. - ni: Số lượng cá thể loài i. - N: Tổng số cá thể điều tra. c. Mật độ cây tái sinh Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được xác định theo công thức sau: 10.000 n (3-9) N/ha Trong đó: S - S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2). - n là số lượng cây tái sinh điều tra được. d. Chất lượng cây tái sinh Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức: n j (%) x100 (3-10) n s N i i 1
- 24 Trong đó: - n%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu. - nj: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu. - Ni : Tổng số cây tái sinh/OTC e. Tỷ lệ cây triển vọng ni 1,0m CTV (%) x100(%) (3-11) Ni Trong đó: - CTV(%): Cây triển vọng - Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC - ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC f. Phân bố số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao Thống kê số loài, số cây tái sinh theo 3 cấp chiều cao: 0-1m, 1- <2m, ≥2m. Vẽ biểu đồ biểu diễn số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao. g. Độ nhiều (hay độ dầy rậm) thảm tươi Được đánh giá cho toàn ô lớn. Độ nhiều (hay độ dầy rậm) của thảm tươi được đánh giá theo Drude. Bảng 3.2. Ký hiệu độ nhiều (độ dầy rậm) thảm tươi (theo Drude) Ký hiệu Tình hình thực bì Soc Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích Cop1 Thực vật mọc rất nhiều che phủ trên 50 - 75% diện tích Cop2 Thực vật mọc nhiều che phủ từ 25 - 50% diện tích Cop3 Thực vật mọc tương đối nhiều che phủ từ 5 - 25% diện tích Sp Thực vật mọc ít che phủ dưới 5% diện tích Sol Thực vật mọc rải rác phân tán Un Một vài cây cá biệt Gr Thực vật phân bố không đều , mọc từng khóm
- 25 h. Điều tra đất Trong mỗi OTC đào 1 phẫu diện với kích thước (1.2 x 0.8 x 1.0 m), phẫu diện đào tại trung tâm OTC. Mô tả phẫu diện đất: Loại đất, độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm, theo hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995). Mỗi một phẫu diện đại thu thập mẫu đất để phân tích ở độ sâu 0 - 10 cm, 10 - 20 cm, 20 - 30 cm, các mẫu này sử dụng để phân tích các chỉ tiêu lý, hoá tính của đất. Các chỉ tiêu đo đếm được ghi vào phiếu điều tra đất.
- 26 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ của tầng cây gỗ 4.1.1.Cấu trúc Tổ Thành và Mật Độ rừng tự nhiên có cây Đinh Thối phân bố Từ kết quả thu thập được ngoài thực địa đề tài đã xây dựng công thức tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu thể hiện qua bảng 4.1 Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ có loài Đinh Thối phân bố tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên. Số Loài ưu Mật độ loài/OTC thế OTC (cây/ha) Công thức tổ thành (loài) (loài) 1 300 20 5 12.8Ph+12.7TrK+12.0Bs+11.5Đ+7. 0Ct+43.9LK 2 350 19 8 14.4TrTr+12.9Ph+8.7TrK+6.2HĐ+ 6.0Vt+5.2Tn+5.2DeG+5.0Tg+36.4L K 3 360 16 10 15.2Ôr+12.0Đ+11.1S+7.6Tn+6.8Lh +6.7Ph+5.9Vt+5.7Dg+5.3TrK+5.3 Mt+18.4LK 4 330 17 8 16.3TrTr+13.0TrK+11.5S+7.2Ph+7. 0XĐ+6.6B+5.8Đ+5.5N+27.1LK 5 300 21 7 22.9Đ+8.4TN+6.3TB+5.4Tr+5.1Dg+ 5.1Pm+5.0N+41.9LK 6 320 16 10 14.4Đ+9.9Dg+8.6Ph+8.2De+8.0D3l +7.1TrTr+6.4B+6.2XĐ+5.9TrK+5.3 Vt+19.9LK
- 27 7 330 19 6 21.4Đ+8.9XĐ+7.9Tn+6.9DĐR+5.6H đ+5.2TrK+43.9LK 8 270 19 6 14.9TrK+12.5Đ+9.4TrTr+6.6De+5.3 Dg+5.3Sđ+45.9LK 9 330 17 8 20.1Mteo+11.8Đ+9.5N+9.0Kln+7.1 Td+5.5Tt+5.3Hv+5.2Mt+26.6LK 14.2Đ+7.1TrK+6.5TrTr+6.4Ph+65.8 CTTT Chung LK Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Ghi chú: Đ: Đinh Thối, Ph: Phay, TrK: Trường Ke, TrTr: Trám Trắng, S: Sấu, Ôr: Ô Rô, Tn: Thành Ngạnh, Vt: Vạng Trứng, Dg: Dung giấy, Mg: Muồng Tráng, De: Dẻ Gai, Hđ: Hu Đen, XĐ: Xoan Đào, Bs: Ba Soi, N: Nhội, LH: Lát Hoa, Mteo: Mạy Tèo, B: Bứa, LK: Loài Khác. Kết quả bảng 4.1 cho thấy số loài tham gia trong các OTC là khá phong phú. Ở OTC 01, số lượng loài cây trên ô đo đếm là 20 loài với mật độ 300/ha cây. Trong đó ốs loài tham gia vào công thức tổ thành là 5 loài. Ở OTC 2 số loài tham gia tổ thành là 8, số lượng loài cây đo ếđ m được là 19 loài với mật độ là 350 cây/ha. Ở OTC 3 số loài tham gia tổ thành là 10, số lượng loài cây đo ếđ m được là 16 loài với mật độ là 360 cây/ha. Ở OTC 4 số loài tham gia tổ thành là 8, số lượng loài cây đo ếđ m được là 17 loài với mật độ là 330 cây/ha. OTC 5 số loài tham gia tổ thành là 7. Số lượng loài cây đo ếđ m được là 21 loài với mật độ là 300 cây/ha, OTC số 6 tham gia tổ thành là 10, số lượng loài cây đo đếm là 16loài với mậtđộ là320 cây/ha. OTC số 7 loài tham gia tổ thành là 6 số loài đo đếm là 19 loài, với mật độ là 330 cây/ha. OTC số 8 số loài thma gia tổ thành là 6 loià đo đếm là19 với mật độ là 270 cây/ha. OTC 8 số loài tham gia tổ thành là 8 số loài đo đếm là 17 loài với mật độ là 330 cây/ha.
- 28 Tại các OTC cũng cho thấy Loài Đinh Thối có hệ số tổ thành cao, các OTC 1,5,6,7 và OTC 7 Đinh Thối là loài chiếm ưu thế, điều này chứng tỏ vai trò sinh thái của Loài Đinh Thối tại khu vực nghiên cứu. Qua kết quả trên có thể nhận thấy tổ thành trạng thái rừng khá đa dạng, thành phần loài có sự khác biệt, có khả năng tham gia vào tầng tán chính của rừng phục hồi, đến những lâm phần gồm những loài cây có giá trị kinh tế bền vững trong đó có loài Đinh Thối. Nhận xét chung Như vậy cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ ở khu vực nghiên cứu gồm nhiều loài cây hỗn giao, có sự đa dạng về loài dao động từ 16-21 loài. Nhóm loài cây ưu thế gồm 5-10 loài, chủ yếu là các loài: Dẻ Gai, Dung giầy, Ba Soi, Mạy Tèo, Ô Rô, Phay, Sấu, Thành Ngạnh, Trám Trắng, Trường Ke. Đinh cũng là loài cây ưu thế trong các trạng thái rừng, chứng tỏ cây Đinh Thối sinh trưởng phát triển rất tốt tại địa phương, là loài cây ưu thế của rừng. 4.1.2. Cấu Trúc Tầng Thứ Cấu trúc tầng thứ là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành phần sinh vật rừng theo chiều thẳng đứng, cả trên mặt đất và dưới mặt đất. Với 35 rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi thì cấu trúc tầng thứ phản ánh sự cạnh tranh sinh tồn giữa các cây trong quần xã với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình tiến hoá của quần xã. Cấu trúc tầng thứ còn phản ánh đặc trưng sinh thái của quần thể thực vật rừng, nó mô phỏng một loạt các mối quan hệ giữa các tầng thứ với nhau, giữa tầng Cây Gỗ với tầng cây thấp, giữa cây cùng loài với cây khác loài, cây cùng tuổi với cây khác tuổi việc nghiên cứu những mô hình cấu trúc có sẵn trong tự nhiên để tìm ra mô hình cấu trúc mẫu là một trong những vấn đề quan trọng của lâm sinh hiện đại. Để mô tả cấu trúc tầng thứ của lâm phần nơi có Đinh thối phân bố chúng tôi tiến hành làm theo phương pháp quan trắc đồ đứng của Richads và Davis của Thái Văn
- 29 Trừng áp dụng trong “Thảm thực vật rừng Việt Nam” năm 1993, kết quả tính toán và xử lý được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.2. Chiều cao của lâm phần và cây Đinh Thối Trạng OTC Toàn rừng Cây Đinh Thối thái HMin HTb HMax HMin HTb HMax (m) (m) (m) (m) (m) (m) IIB 01 5 11.13 22 5 21.5 22 03 6 8.67 16 6 9.75 16 04 6 9.38 21 6 9 21 IIA 02 6 9.29 19 6 15 19 05 6 10.75 19 6 8.9 19 07 6 8.30 14 6 8.3 14 IIIA 06 7 9.84 14 7 9.4 14 08 5 8.15 16 5 7 16 09 5 8.42 15 5 7.25 15 Qua bảng 4.2 ta có thể thấy chiều cao trung bình của cây Đinh Thối từ 5 đến 21.5. Chiều cao cây Đinh Thối lớn nhất trong khu vực nghiên cứu là 22m. Như vậy trong cấu trúc tầng thứ của rừng, loài Đinh thối có tầng tán chính của rừng, vì vậy cho thấy trong rừng tự nhiên Đinh thối là loài cây gỗ lớn, khi trưởng thành cây ưa sáng, thường hay gặp ở tầng tán chính và tầng vượt tán của rừng 4.1.3. Cấu Trúc Mật độ tầngCây Gỗ của lâm phần và cây Đinh Thối Mật độ tầng Cây Gỗ là số cây của tầng Cây Gỗ trên mặt hecta. Mật độ rừng là chỉ tiêu biểu thị mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, khả năng thích nghi của cây rừng đối với những thay đổi của điều kiện sống, biểu thị khoảng cách giữa các cây trong quần thể đối với quần xã và mức độ tác ộđ ng của quần thể đối với quần xã.
- 30 Cấu trúc mật độ biểu thị mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, nói lên nguồn sống trong sinh cảnh đó. Vậy nên mật độ rừng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hoàn thành tiểu hoàn cảnh rừng và mức độ tận dụng tiềm năng sản xuất của lập địa. Bảng 4.3. Mật độ tầngCây Gỗ của lâm phần và cây Đinh Thối: OTC Mật độ lâm Mật độ cây Đinh phần(Cây/ha) Thối(cây/ha) 1 300 20 2 350 10 3 360 40 4 330 10 5 300 60 6 320 50 7 330 70 8 270 40 9 330 40 4.1.4. Thành phần loài đi kèm với cây Đinh Thối Rừng là một hệ sinh thái, trong đó các loài trong quần xã thực vật luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh loại tiêu lẫn nhau. Đây là ốm i quan hệ mang tính bản chất, là sản phẩm của quá trình chọn lọc tự nhiên lâu dài. Cây Đinh Thối trong tự nhiên mọc hỗn giao với các loài cây khác. Việc nghiên cứu thành phần loài cây đi kèm với cây Đinh Thối sẽ giúp ta có được những đề xuất trong việc khoanh nuôi, bảo vệ, súc tiến tái sinh tự nhiên của loài Đinh Thối với các loài cây hỗn giao khác. Nó có ý nghĩa rất to lớn trong thực tiễn sản xuất kinh doanh, khi chúng ta hiểu được đặc điểm đi kèm của cây Đinh Thối với các loài cây khác chúng ta sẽ phần nào loại trừ được mối
- 31 quan hệ cạnh tranh của các loài với nó, từ đó làm cơ sở để chọn những loài cây phù hợp có quan hệ hỗ trợ với cây Đinh Thối trong trồng và kinh doanh rừng hỗn giao. Từ kết quả nghiên cứu về cấu trúc tổ thành tầng Cây Gỗ ta có thể thấy cây Đinh Thối sinh trưởng và phát triển hỗn giao với nhiều loài cây khác nhau, trong đó những loài cây chính đi kèm với cây Đinh Thối gồm những loài sau: Dẻ Gai, Dung giầy, Ba Soi, Mạy Tèo, Ô Rô, Phay, Sấu, Thành Ngạnh, Trám Trắng, Trường Ke Các cây gỗ nơi cây Đinh Thối sinh sống là những cây gỗ trung bình có tầng tán không phức tạp và là những loài ưa sáng, cho nên tùy từng điều kiện hoàn cảnh rừng và mục đích kinh doanh trồng rừng mới, cũng như phục vụ cho công tác bảo tồn, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, phục hồi rừng sau khai thác ta có thể trồng cây Đinh Thối với các loài cây nói trên. 4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Đinh Thối ở các trạng thái rừng. 4.2.1. Cấu trúc tổ thành loài cây tái sinh Nghiên cứu tổ thành cây tái sinh để từ kết quả nghiên cứu đó tìm ra những loài cây tái sinh trong quần xã. Từ những tỷ lệ cây tái sinh tham gia công thức tổ thành ta có các giải pháp kỹ thuật lâm sinh thích hợp, tạo ra những tỷ lệ chuẩn. Để những lớp cây tái sinh này sinh trưởng lên thành những quần xã có chất lượng và chữ lượng cao, phù hợp với mục đích kinh doanh và khả năng phòng hộ cao. Việc nghiên cứu để tìm ra các quy luật của cây tái sinh để có giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp có ý nghĩa cho thế hệ rừng sau này. Tổ thành của cây tái sinh như ộm t nhân tố định hướng quan trọng cho quá trình phục hồi rừng. Qua thu thập số liệu ngoài thực địa, tôi tiến hành tính toán và thu được kết quả tổng hợp tổ thành tái sinh cho các trạng thái rừng nghiên cứu thể ở bảng 4.3.
- 32 Bảng 4.4. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng có loài Đinh Thối phân bố tại khu vực nghiên cứu. Cây/ Loài ưu OTC ODB thế Công thức tổ thành (loài) (loài) 1.2Dg+1,2Vt+0.9Bs+0.9TrTr+0.9XĐ+0.6Ôr 1 17 10 +0.6C+0.6De+0.6Mt+0.6Tb+2.1LK 1.2Bs+1.2TrK+0.9De+0.6Dg+0.6Đ+0.6Đdr 2 17 12 +0.6G+0.6Mt+0.6Ph+0.6Tn+0.6TrTr+0.6X Đ+1.5LK 2.0B+1.9Lh+1.7Bs+1.1S+0.6Dg+0.6Mt+0.6 3 11 8 MgT+0.6Tn+1.1LK 1.5N+1.3De+1.1B+1.1Tn+1.1TrK+1.1XĐ+0 4 12 9 .7Dg+0.7Vt+0.7S+0.7LK 1.5S+1.5Tb+1.3Dg+1.3TrTr+1.3MgT+1.0Ph 5 11 8 +0.6Ôr+0.6TrK+1.0LK 1.7D3l+1.3Drx+1.3Mt+0.9Ph+0.8G+0.8TrK 6 14 10 +0.6Đ+0.6Vt+0.6Tn+0.6Tb+0.9LK 1.0Kln+1.0S+0.9Hđ+0.9Tn+0.6D+0.6G+0.6 7 18 10 N+0.6Tđb+0.6TrTr+0.6Tr+2.5LK 1.1Tt+0.9Hv+0.9TrTr+0.9TrK+0.8Kln+0.6D 8 18 13 g+0.6Đdr+0.5B+0.5C+0.5De+0.5Mteo+0.5 Mt+0.5Tđb+1.3LK 1.8Td+1.5Mt+1.3Tt+1.1Tđb+0.9De+0.9Hv+ 9 12 8 0.7Ng+0.5Kln+1.3LK 0.62Dg+0.62Mt+0.56Ph+0.56Mteo+0.56De Công thức tổ thành chung +0.56Tn+0.50Tb+0.50N+5.51LK Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
- 33 Ghi chú: Đ: Đinh Thối, Ph: Phay, TrK: Trường Ke, TrTr: Trám Trắng, S: Sấu, Ôr: Ô Rô, Tn: Thành Ngạnh, Vt: Vạng Trứng, Dg: Dung giấy, Mg: Muồng Tráng, De: Dẻ Gai, Hđ: Hu Đen, XĐ: Xoan Đào, Bs: Ba Soi, N: Nhội, LH: Lát Hoa, Mteo: Mạy Tèo, B: Bứa, LK: Loài Khác. Từ kết quả bảng 4.5 cho thấy tại các OTC nghiên cứu có công thức tổ thành. Có từ 11 đến 18 loài cây tái sinh xuất hiện ở khu vực cây tái sinh Đinh Thối phân ốb . Hệ số tổ thành của Đinh Thối tái sinh phân bố tại các OTC đều lớn hơn 0,5 điều này chứng tỏ Đinh Thối có ý nghĩa về mặt sinh thái . Tỷ lệ tổ thành của Loài Đinh Thối trên các OTC là 2,6, những loài cây thường mọc kèm và tham gia công thức tổ thành là: Ba Soi, Trường Kẹ, Muồng Trắng 4.2.2. Mật độ cây tái sinh Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng Cây Gỗ, khả năng thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Như vậy, kết quả nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và chất lượng cây tái sinh trong lâm phần. Từ đó có biện phát kỹ thuật lâm sinh tác động vào cho lâm phần ổn định bền vững và lâu dài. Qua quá trình điều tra và xử lý số liệu thu thập được kết quả về mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng được thống kê vào trong bảng 4.9
- 34 Bảng 4.5. Mật độ cây tái sinh, tỷ lệ cây triển vọng tại các trạng thái rừng Mật độ cây tái sinh Mật độ cây triển vọng otc Tỷ lệ cây triển vọng(%) (cây/ha) (cây/ha) 1 2720 699 25.7 2 2720 1074 39.5 3 4320 1538 35.6 4 4400 979 22.3 5 3849 1477 38.5 6 4240 1802 42.5 7 5360 2416 45.1 8 5120 2267 44.3 9 4400 1570 35.7 Trong bảng 4.5 ta thấy cây tái sinh ở địa bàn nghiên cứu đạt kết quả tốt, cây tái sinh có thể sinh trưởng phát triển nhanh có thể thay thế dần cho tầng Cây Gỗ. 4.2.3. Số lượng cây tái sinh của lâm phần và cây Đinh Thối phân theo từng cấp chiều cao Bảng 4.7. Số lượng cây tái sinh trong lâm phầncó cây Đinh Thối theo từng cấp chiều cao Trạng Tổng số cây/ha Đốitượng Cấp chiều cao(m) thái (cây) 0-1 1-<2 <2 Cây Đinh Thối 107 53 27 27 IIB Lâm Phần 3813 2586 880 347 Cây Đinh Thối 160 27 80 53 IIA Lâm Phần 3973 2000 1036 667 Cây Đinh Thối 133 27 80 26 IIIA Lâm Phần 4587 2000 1840 747 Qua bảng 4.7 cho thấy số lượng cây tái sinh của lâm phần giảm dần theo cấp chiều cao. Số lượng cây ở đây chủ yếu là loài cây ưa sángọ m c nhanh.
- 35 Biểu đồ 74. a biểu đồ phân cấp chiều cao cây tái sinh Qua biểu đồ 4.7a thấy mật độ cây Đinh Thối tái sinh chủ yếu ở cấp chiều cao 0-1 và 1-<2m. Nếu như tạo điều kiện thuận lợi để cây tái sinh phát triển thì trong thời gian tới có thể thay thế dần tầng Cây Gỗ. 4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của các trạng thái rừng Bảng 4.8. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của lâm phần Trạng Chất lượng % Nguồn Gốc OTC N/ha thái Tốt TB Xấu Hạt % Chồi % 1 2720 41.2 20.6 38.2 2240 82.4 480 17.6 IIB 3 4320 77.8 14.8 7.4 4000 92.6 320 7.4 4 4400 69.1 23.6 7.3 3840 87.3 560 12.7 Trung 3813 62.7 19.7 17.6 3360 87.4 453 12.6 bình 2 2720 82.4 8.8 8.8 2240 82.4 480 17.6 IIA 5 3840 68.8 18.8 12.5 3360 87.5 480 12.5 7 5360 65.7 19.4 14.9 4640 86.6 720 13.4 Trung 3973 72.3 15.7 12 3413 85.5 560 14.5 bình 6 4240 71.7 17.0 11.3 3840 90.6 400 9.4 IIIA 8 5120 84.4 14.1 1.6 4480 87.5 640 12.5 9 4400 65.5 14.5 20.0 3920 89.1 480 10.9 Trung 4587 73.8 15.2 11.0 4080 89.1 507 10.9 bình
- 36 Qua bảng 4.8 ta thấy chất lượng cây tái sinh tại các trạng thái rừng nhìn chung chất lượng cây tái sinh là chất lượng tốt. Tỷ lệ cây tái sinh tốt biến động từ 41-82.4%, cây trung bình chiếm tỷ lệ từ 14.8- 235%, cây xấu chiếm tỷ lệ từ1.6 – 38.2% Về nguồn gốc cây tái sinh thì chủ yếu là tái sinh hạt, mật độ cây tái sinh từ hạt biến động từ 2240 cây/ha đến 4640 cây/ha chiếm tỷ lệ 82.4 – 92.6%, mật độ cây tái sinh chồi biến động từ 320 cây/ha đến 720 cây/ha chiếm tỷ lệ là 7.4 – 17.6 %, đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai, vì trong cùng một loài cây mọc từ hạt có ờđ i sống dài hơn cây chồi, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây chồi. Như vậy ta có thể thấy, chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh tại địa phương đạt tỷ lệ tốt, cây tái sinh có thể sinh trưởng và phát triển nhanh có thể thay thế dần cho tầng Cây Gỗ. 4.2.5. Số lượng và tỷ lệ cây Đinh Thối tái sinh theo nguồn gốc Bảng 4.9. Số lượng và tỷ lệ cây Đinh Thối tái sinh trong lâm phần Nguồn gốc Trạng thái Đối tượng N/ha Hạt Chồi Tỷ Tỷ N(cây/ha) N(cây/ha) lệ(%) lệ(%) Cây Đinh Thối 107 107 100 0 0 IIB Lâm Phần 3813 3360 88.1 453 11.9 Cây Đinh Thối 160 80 50.0 80 50.0 IIA Lâm Phần 3973 3413 85.9 560 14.1 Cây Đinh Thối 133 80 60.2 53 39.8 IIIA Lâm Phần 4587 4080 88.9 507 11.1 Qua bảng 4.9 ta thấy phần lớn tái sinh trong các trạng thái là tái sinh từ hạt, ở trạng thái -IIB tái sinh toàn bộ lâm phần từ hạt chiếm 88.1%, tái sinh từ chồi chiếm 11.9%, ở trạng thái IIA tái sinh từ hạt chiếm 85.9%, tái sinh từ chồi là 14.1%, ở trạng tháiIIIA tái sinh từ hạt là88.9 %, tái sinh từ chồi là11.1 %. 4.2.6. Chất lượng cây tái sinh của Đinh Thối và lâm phần Bảng 4.10. Chất lượng cây tái sinh của loài cây Đinh Thối và lâm phần: Trạng Đối tượng N/ha Tỷ lệ chất lượng(%)
- 37 thái Tốt TB Xấu Cây Đinh Thối 107 50 50 0 IIB Lâm Phần 3813 63.1 19.3 17.6 Cây Đinh Thối 160 50 50 0 IIA Lâm Phần 3973 72.3 15.7 12 Cây Đinh Thối 133 0 100 0 IIIA Lâm Phần 4587 73.8 15.2 11 Qua bảng 4.10 ta thấy chất lượng cây Đinh Thối tái sinh ở các trạng thái rừng đều là chất lượng tốt và trung bình. Điều này cho thấy cây Đinh Thối tái sinh tại địa phương có khả năng tái sinh rất tốt, nhưng trong điều kiện tái sinh tự nhiên do nhiều yếu tố tác động nên chất lượng cây Đinh Thối tái sinh vẫn chưa thể có được chất lượng tốt hoàn toàn do vậy cần có các biện pháp bảo vệ, gây trồng và xúc tiến tái sinh cây Đinh Thối để cây tái sinh có chất lượng tốt nhất. Biểu đồ 4.14a Biểu đồấ ch t lượng cây tái sinh của loài cây Đinh và lâm phần Qua biểu đồ t thấy tỉ lệ cây có chất lượng tốt luôn chiếm tỷ lệ cao ở các trạng thái khác nhau, chứng tỏ cây Đinh Thối nói riêng và cây trong lâm phần nói chung đều thích nghi với điều kiện khí hậu nơi điều tra.
- 38 4.3 Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối Độ tàn che của rừng biểu thị mức độ che kín mặt đất của tầng cây gỗ, là nhân tố quan trọng trong việc hoàn thành tiểu hoàn cảnh rừng, có ảnh hưởng sâu sắc đến sinh trưởng và phát triển của các thành phần sinh vật dưới tán rừng, đặc biệt là lớp cây tái sinh Bảng 4.11. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên Chất lượng cây tái sinh Mật độ cây tái Tỷ lệ CTV OTC Độ tàn che (%) sinh cây/ha (%) Tốt TB xấu 1 0,30 2720 25.7 41.2 20.6 38.2 2 0,32 2720 39.5 82.4 8.8 8.8 3 0,33 4320 35.6 77.8 14.8 7.4 4 0,30 4400 22.3 69.1 23.6 7.3 5 0,34 3840 38.5 68.8 18.8 12.5 6 0,44 4240 42.5 71.7 17.0 11.3 7 0,38 5360 45.1 65.7 19.4 14.9 8 0,50 5120 44.3 84.4 14.1 1.6 9 0,36 4400 35.7 65.5 14.5 20.0 Qua bảng 4.11 ta thấy độ tàn che có ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên, độ tàn che thấp kèm theo tỷ lệ cây triển vọng cũng thấp, độ tàn che thấp nhất là 0.3 và cao nhất là 0.5, tỷ lệ cây triển vọng thấp nhất là 28.33% và tỷ lệ cao nhất là 62.12%. Độ tàn che của lâm phần là không cao, tuy nhiên độ tàn che thấp thi lớp cây bụi thảm tươi là ộm t trong những nhân tố có vai trò thúc đẩy phục hồi thảm thực vật rừng, bảo vệ đất chống xói mòn. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn che là cần thiết để làm tăng ậm t độ cây tái sinh có chất lượng tốt và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cao. 4.3.1. Ảnh hưởng của tầng cây bụi, thảm tươi tới tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối Mật độ cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng chúng là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh, về sự cạnh tranh dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Khi độ tàn che của cây rừng thấp thì cây bụi thảm tươi phát triển thuận lợi tạo điều kiện
- 39 cho những cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ sinh trưởng tốt, nhưng nó lại là sự cản trở cho cây tái sinh khi lớn lên. Bảng 4.12. Đặc điểm tầng cây bụi, thảm tươi Trạng Cây bụi Thảm tươi thái Loài phổ biến Độ che phủ Loài phổ biến Độ che bình quân phủ bình (%) quân (%) IIB Bò giấy, cỏ lào, che Bạc Thao Bìm Bim, rừng, Đom Đóm, Đơn 32.6% Bò Khai, Bòng 31.3% Nem, Lụi, Mua Lông, Bong, Cao Da Cẩm, Nứa Tép, Ta me, Tủ Day leo trung quốc, chanh quả đỏ, Thảo lý, cỏ rác, dương xỉ, Thường sơn tía, Tre Giaỏ cổ lam, lẩu rừng, Trọng đũa, trứng núi, móng bò, tiết cua dê,thài lài tía, trứng quốc, dây quai ba lô, dây leo lá xẻ IIA Bò giấy, cỏ lào, lẩu núi, móng bò, , Thường sơn tía, Tre 37.2% Bòng Bong, cỏ rác, 31.3% rừng, Trọng đũa, cúc leo, dáy leo trứng. Đơn Nem, Lụi, trung quốc, Bạc Mua Lông, Nứa Thao, Bim Bim, Bò Tép Khai, tiết dê, thài lài tía, trứng quốc, dây leo lá xẻ, dương xỉ,giảo cổ lam IIIA trứng. Đơn Nem, Lụi, Bim Bim, Bò Khai, Mua Lông, Nứa Tép, 30.3% dây leo lá xẻ, dương 37.4% cỏ lào, Thường sơn xỉ,giảo cổ lam, rau tía bò khai, sam núi, tiết dê, thài lài tía, trứng quốc Qua bảng 4.12 ta thấy cây bụi thành phần chủ yếu ở tất cả trạng thái là: Bò giấy, cỏ lào, che rừng, Đom Đóm, Đơn Nem, Lụi, Mua Lông, Nứa Tép, Ta me, Tủ chanh quả đỏ, Thảo lý, Thường sơn tía, Tre rừng, Trọng đũa, trứng
- 40 cua. những loài cây này cho thấy hoàn cảnh rừng rất thích hợp cho cây tái sinh sinh trưởng và phát triển. Đói với thảm tươi độ che phủ từ 31.3% đến 37.4%, thành phần chủ yếu là: Bạc Thao Bìm Bim, Bò Khai, Bòng Bong, Cao Da Cẩm, Day leo trung quốc, cỏ rác, dương xỉ, Giaỏ cổ lam, lẩu núi, móng bò, tiết dê,thài lài tía, trứng quốc, dây quai ba lô, dây leo lá xẻ. Tầng cây bụi thảm tươi ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. 4.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố động vật và con người đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối Nhân tố động vật và con người có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh. Nhân tố động vật và con người có thể là tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tác động tích cực hoặc tiêu cực tới quá trình hình thành thảm thực vật rừng. Nhân tố động vật và con người chúng ta nhìn thấy rõ và có thể điều chỉnh được chúng. 4.3.3.1. Ảnh hưởng của động vật tới khả năng tái sinh tự nhiên của loài cây Đinh Thối + Ảnh hưởng tích cực: Động vật và thực vật là mắt xích trong chuỗi thức ăn, điều quan trọng là động vật có ảnh hưởng tích cực trong đời sống của thực vật rừng. Nó ảnh hưởng lớn tới quá trình tái sinh rừng và đến tất cả các giai đoạn trong đời sống cây rừng. Động vật giúp cây thụ phấn, phát tán nhiều loại hạt giống, cung cấp một phần nguồn dinh dưỡng nuôi cây và thậm trí là xác động vật chết cũng cung cấp cho thực vật nói chung và cho cây tái sinh nói riêng. Nhiều loài thực vật lại phải nhờ bộ phận tiêu hoá của động vật cọ sát làm dập vỡ lớp vỏ cứng ngoài mới có khả năng nảy mầm được. + Ảnh hưởng tiêu cực: Bên cạnh những mặt tích cực của động vật tới khả năng tái sinh thì nó cũngả nh hưởng tiêu cực tới quá trình tái sinh. Nhiều loài cây tái sinh nhờ vào ộđ ng vật lại bị động vật lấy làm thức ăn ngay từ khi quả còn
- 41 xanh. Mặt khác khi nảy mầm phát triển thành cây tái sinh ngay giai ạđo n đầu còn non bị tác ộđ ng đi lại cọ sát của động vật làm cây dập, gãy và thậm trí chết ngay từ khi non mới nảy mầm. Một vấn đề nữa là khi động vật đi lại làm chặt lớp đất mặt gây cản trở quá trình nảy mầm. Một số loại hạt có vỏ mỏng, có mùi thơm thường bị côn trùng và kiến ăn, cây tái sinh còn ịb kiến mối mọt , côn trùng phá hoại làm tổn hại về số lượng và chất lượng cây tái sinh. 4.3.3.2. Những ảnh hưởng của con người đến tái sinh tự nhiên của loài cây Đinh Thối Sự tác ộđ ng của con người là rất lớn thông qua việc khai thác gỗ, chất đốt, chăn thả gia súc vào rừng làm ảnh hưởng đáng kể đến cây tái sinh tự nhiên và tái tạo phục hồi vốn rừng. + Những ảnh hưởng tích cực đến cây tái sinh: Khi khai thác củi, cắt cỏ, tỉa thưa những cây cong queo sâu bệnh Việc làm này có ảnh hưởng tốt nếu những cây tái sinh được giữ lại an toàn. Vì làm như vậy đã hạn chế được không gian dinh dưỡng và tạo điều kiện cho cây tái sinh sinh trưởng tốt. Đó là cơ sở thuận lợi để cây tái sinh tự nhiên sau này. Như vậy ta có thể khẳng định con người có ý thức bảo vệ, chăm sóc tạo điều kiện cho cây tái sinh phát triển bằng hàng loạt các hoạt động có ích như: quản lý bảo vệ, khoanh nuôi, tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng, xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng + Những ảnh hưởng tiêu cực của con người đến tái sinh tự nhiên: Người dân trong huyện Định Hóa đã sử dụng quá mức chịu đựng của tự nhiên như đốt nương làm rẫy, khai thác không hợp lý, chăn thả gia súc, gia cầm bừa bãi, ngươi dân huyện Định Hóa khai thác gỗ cây Đinh Thối đem bán, làm mất đi nguồn giống cây Đinh Thối mẹ, dẫn đến loài cây Đinh Thối tái sinh cũng giảm dần, làm ảnh hưởng xấu tới quá trình tái sinh rừng nói chung và của cây Đinh Thối nói riêng, săn bắt động vật như rắn, dúi, sóc, chim, ong cũng phần nào ảnh hưởng đến cây tái sinh.
- 42 4.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố đất đến tái sinh tự nhiên loài cây Đinh Thối Phẫu diện đất là bức tranh phản ánh quá trình hình thành đất. Trong thực tế đất luôn luôn biến đổi, chịu sự tác ộđ ng của 5 yếu tố hình thành đất, nên hình thái phẫu diện đất cũng thay đổi theo. Hình thái phẫu diện đất là sự biểu hiện bên ngoài phản ánh tính chất của đất. Bảng 4.13. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở từng trạng thái rừng Tầng Mô tả đặc trưng tầng đất đất Tỷ lệ Trạng Độ Tỷ lệ Màu Thành phần Ẩm đá thái sâu Độ chặt rễ cây sắc cơ giới độ lẫn (cm) (%) (%) IIB A A0 0,5 Xám Thịt nhẹ Hơi xốp Ẩm A1 10 Xám Thịt nhẹ Hơi xốp Ẩm 15 B 28 Vàng Thịt nhẹ Hơi chặt Ẩm 20 5 IIA A A0 1 Xám Thịt nhẹ Hơi xốp Ẩm A1 27 Xám Thịt nhẹ Hơi xốp Ẩm 3 15 B 32 Vàng Thịt nhẹ Hơi chặt Ẩm 10 10 IIIA A A0 1,2 Xám Thịt nhẹ Tơi xốp Ẩm A1 29 Xám Thịt nhẹ Hơi xốp Ẩm 2 17 B 35 Vàng Thịt nhẹ Hơi chặt Ẩm 11 8 Qua bảng 4.13 ta thấy cho thấy loại đất ở đây là loại đất feralit được hình thành từ đá trầm tích mẹ, tầng A0 từ 0,5 đến 1,2 cm, tầng A1 từ 10 đến 29 cm, độ dày tầng B từ 24 đến 35 cm. Màu sắc đất tầng A chủ yếu là màu xám, tầng B chủ yếu là vàng, thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, độ chặt tầng A là hơi xốp, tầng B là hơi chặt, độ ẩm đất là ẩm, tỷ lệ đá lẫn và rễ cây thấp ở cả hai tầng.
- 43 Từ kết quả điều tra, dựa vào kết quả phân tích đất về mặt lý hóa ta thấy Đinh thối thích hợp với tầng đất dày, thành phần cơ giới thịt trung bình, tỷ lệ đá ẫl n ít, Bảng 4.14 : Kết quả phân tích đất khu vực có cây Đinh Thối phân bố Nitơ TS P2O5 K2O5 Mùn Khu vực Mã mẫu pHkcl (%) TS (%) (%) (%) 1 0,10 0,05 3,78 0,62 2,80 2 0,89 0,06 5,20 0,64 2,22 Định Hóa 3 0,09 0,06 5,10 0.56 2,35 4 0,09 0,04 3.76 0,80 2,19 5 0,20 0,06 4,87 0,07 3,11 (Nguồn: Tổng hợp số liệu phân tích mẫu đất kế thừa từ đề tài Thầy: La Quang Độ năm 2019) 4.4. Đề xuất một số biện pháp bảovệ tái sinh tự nhiên cho cây Đinh Thối Bảo vệ chặt chẽ rừng tự nhiên, bảo vệ rừng luôn phải gắn với phát triển kinh tế và sử dụng rừng bền vững để duy trì diện tích lâm phần ổn định. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái rừng tự nhiên phải phù hợp với quy luật phát triển của hệ sinh thái đồng thời cũng phải đáp ứng được mục đích sử dụng của con người. Cái giải pháp kỹ thuật lâm sinh Nhằm xúc tiến tái sinh tự nhiên, phục hồi và phát triển rừng phải dựa trên số liệu thu thập thực tê ngoài hiện trường và kết qảu phân tích cấu trúc, trạng thái rừng trong khu vực và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của rừng, phải được sự chấp nhận đồng lòng của người dân địa phương. Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phải đảm bảo các tác dụng phát triển bền vững, môi trường sinh thái củ thảm thực vật tái sinh tự nhiên. Từ các kết qủa nghiên cứu trênta có thể đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh. - Xúc tiến khoanh nuôi tái sinh tự nhiên với các biện pháp đơn giản để giảm nguồn kinh phí lao động mà vẫn đạt kết quả cao và chất lượng rừng
- 44 tốt, phát cây bụi, dây leo, cây sâu bệnh, cây không có mục đích sử dụng đảm bảo tán che hợp lý cây không bị chèn ép tạo kiều kiện tốt nhất để cây tái sinh sinh trưởng và phát triển - Phải bảo vệ chưm sóc mầm chồi, diệt sâu bệnh hại cây con. Nhằm tạo điều iệnk tái sinh của rừng, súc tiến rừng nghèo để ngân cao chất lượng rừng. - Tạo điều kiện tái sinh bằng hạt để tận dụng nguồn giống tại chỗ. Chặt hạ, tỉa thưa để luôn đảm bảo mật độ ây rừng hợp lý. - Tỉa thưa hợp lý trong từng giai đoạn, đảm bảo cây sinh trưởng phát triển tốt - Khoanh nuôi rừng hợp lý, kết hợp với người dân địa phương bảo vệ rừng chặt chẽ để rừng phục hồi và tái sinh tự nhiên là một giải pháp triệt để tận dụng khả năng tái sinh tự nhiên, diễn thế tư nhiên nhầm tái tọa vốn rừng, phát huy cao nhất tác dụng của rừng đói với đời sống con người, trong biện pháp này thảm thực vật tự pphục hồi theo những quy luật tự nhiên của nóvà con người chỉ can thiệp ngăn chặn những tác động xấu từ bên ngoài vào rừng. Và những biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng.
- 45 PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của đề tài tôi đưa ra các kết luận sau: Cấu trúc tổ thành tầng Cây Gỗ ở các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu gồm nhiều loài cây hỗn giao, có sự đa dạng về loài dao động từ 26-37 loài. . Nhóm loài cây ưu thế gồm 5-7 loài. Cây Đinh Thối là cây ưa sáng, là cây nằm trong tầng vượt tán của các trạng thái rừng. Có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt Mật độ cây Đinh Thối trong lâm phần là tương đối lớn, trong đó, mật độ cây Đinh Thối ở trạng thái rừng IIB và trạng thái rừng IIA là cao nhất, điều đó cho thấy trong lâm phần cây Đinh Thối là loài cây gỗ lớn, ưa sáng. Cây Đinh Thối sinh trưởng và phát triển hỗn giao với nhiều loài cây khác nhau, Các cây gỗ nơi cây Đinh Thối sinh sống là những cây gỗ trung bình có tầng tán không phức tạp và là những loài aư sáng. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở khu vực nghiên cứu rất phong phú có từ 26- 37 loài. . Nhóm loài cây ưu thế gồm 5-8 loài. Ở các trạng thái rừng, cây Đinh Thối tái sinh ở trạng thái rừng IIA là chủ yếu. Mật độ cây tái sinh của các trạng thái rừng trung bình là 4124 cây/ha, tỷ lệ cây triển vọng là 36.6%. Mật độ cây Đinh Thối tái sinh cao nhất là ở trạng thái rừng IIA Số lượng cây tái sinh của lâm phần giảm dần theo cấp chiều cao. Số lượng cây ở đây chủ yếu là loài cây ưa sángọ m c nhanh Chất lượng cây tái sinh tại các trạng thái rừng nhìn chung chất lượng cây tái sinh là chất lượng tốt, ở trạng thái IIB cây tốt chiếm tỷ lệ 62.7% cây trung bình chiếm tỷ lệ 19.7%, cây xấu chiếm tỷ lệ 17.6%. Ở trạng thái IIA cây tốt chiếm tỷ lệ 72.3% cây trung bình chiếm 15.7% cây xấu ciếm 12%. Ở trạng
- 46 thái IIIA cây tốt chiếm tỷ lệ 73.8%, cây trung bình chiếm tỷ lệ 15.2%, cây xấu chiếm tỷ lệ 11%. Mật độ tái sinh từ hạt biến động từ 3360 cây/ha đến 4080 cây/ha, mật độ tái sinh từ chồi biến động từ 453 cây/ha đến 560 cây/ha. Tỷ lệ tái sinh từ hạt chiếm 85.9% đến 88.9%, tái sinh chồi chiếm 11.1% đến14.1 %. Ở những trạng thái rừng có cây Đinh Thối sinh sống chủ yếu là tái sinh bằng hạt đây là điều kiện thuận lợi cho công tác tái sinh phục hồi rừng, do tận dụng được nguồn gióng từ cây mẹ Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng gồm độ tàn che của tầng Cây Gỗ, cây bụi thảm tươi, con người, động vật. Chúng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến cây tái sinh. Vì vậy cần có các biện pháp kỹ thuật để hạn chế được các tác động có hại đến quá trình tái sinh rừng. 5.2. Kiến nghị Quá trình thực hiện đề tài còn một số tồn tại như: - Đề tài chưa nghiên cứu cụ thể đến các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng như nhiệt độ, độ ẩm, lớp thảm mục, đến sinh trưởng của cây tái sinh. Do vậy, chưa thể phát hiện hết các yếu tố của điều kiện môi trường sinh thái ảnh hưởng đến cây tái sinh. - Quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ khi cây rừng ra hoa kết quả, gieo giống đến khi cây tái sinh bắt đầu tham gia vào tán rừng là kết thúc giai đoạn tái sinh song trong khuôn khổ thời gian hạn chế nên đề tài chưa nghiên cứu được giai đoạn ra hoa kết quả và nẩy mầm của hạt giống của Đinh Thối Tái sinh rừng rất có ý nghĩa trong quá trình phát triển của rừng nếu ta nắm rõ những đặc điểm cũng như quy luật tái sinh phục hồi của rừng. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên đề tài chưa đủ thời gian để thí nghiệm một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong phục hồi rừng. Trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh, đề tài chưa sửdụngmột số kỹ thuật tiên tiên mang tính định lượng, mới hầu hết là dùng định tính.
- 47 TÀI KIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam. 2. Trần Văn Con (2001), “Nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong kinh doanh rừng tự nhiên”, Nghiên cứu rừng tự nhiên, Nxb Thống kê, Hà Nội, tr. 44-59. 3. Ngô Quang Đê & cs (1992), Lâm sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 4. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí Lâm nghiệp, 91(2), tr. 3-4. 5. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí Lâm nghiệp . 6. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 7. P. Odum(1978), Cơ sở sinh thái học, Tập 1, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 8. Plaudy. J- Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp. 9. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26. 10. Nguyễn Thị Thoa (2003), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn th.s Lâm Nghiệp. 11. Nguyễn Vạn Thường (1991),“Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt nam”, Một số công trình 30 năm điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui nhoạch rừng, Hà Nội, tr. 49-54.
- 48 12. Thái văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 13. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991- 1995, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Phạm Ngọc Thường (2003), "Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ lâm nghiệp, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt nam 15. Ngô Quang Đê và cs (1992), âmL sinh học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 16. Trần Cẩm Tú (1998), “ Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm Nghiệp,(11), tr.40-50. 17. Trần Ngũ Phuơng (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. II. Tiếng Anh 18. Baur G.N (1964), The ecological basic of rain forest management – XVII, Rapport dactyl, Archives FAO, Rome. 19. Lamprecht H. (1969), silviculture in Troppics. Eschborn. 20. Longman, K.A. and J. Jénik (1974), Tropical forest and its environment, Longman, New York. 21. Richards P.W (1952), The tropical rain forest, Cambridge University Press, London 22. Van Steenis J. (1956), Basic principles of rainforest sociology, study of tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO. 23. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb KHKT, Hà Nội.