Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - S đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - S đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_viec_bo_sung_vitpro_s_den.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - S đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG SEO QUANG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính Quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn Nuôi Thú Y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG SEO QUANG Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITPRO – S ĐẾN TỶ LỆ NHIỄM CẦU TRÙNG VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI, NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính Quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY- N04 Khoa: Chăn Nuôi Thú Y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập là khoảng thời gian mong đợi nhất để cho tất cả các bạn sinh viên có cơ hội đem những kiếm thức đã học tập, tiếp thu trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản suất. Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban gián hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng – TP. Thái Nguyên. Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã trực tiếp chỉ đạo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như trong công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc gia đình thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn trong sự nghiệp trồng người. Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, Ngày 25 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Giàng Seo Quang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31 Bảng 4.1 Quy trình sử dụng vắc - xin 37 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất 39 Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân 40 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra đệm lót 41 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Vipro - S tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm 41 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Vitpro - S tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm 43 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 46 Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 47 Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 49 Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm 50 Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm 51 Bảng 4.12. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi 51
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm 10 Hình 2.2. Tóm tắt vòng đời của cầu trùng 23 Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô thí nghiệm 45 Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy 48
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa Cs Cộng sự ĐC Đối chứng FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb Nhà xuất bản TĂ Thức ăn TN Thí Nghiệm VSV Vi sinh vật
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Vài nét về Vitpro – S 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 10 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 13 2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà 16 2.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Sasso 24 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 27 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 27 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 28
  8. vi PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đối tượng 30 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30 3.3. Nội dung nghiên cứu 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 30 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 30 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 34 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất 35 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 40 4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm 40 4.2.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Tồn tại 54 5.3. Đề nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong chăn nuôi, thức ăn chiếm gần 70% giá thành sản phẩm, được phối hợp từ 2 nhóm nguyện liệu chính đó là nguyên liệu giàu năng lượng và giàu protein. Những vật chất mà cơ thể vật nuôi đòi hỏi gọi là chất dinh dưỡng, dinh dưỡng là một quá trình sinh học nhằm duy trì cơ thể và không ngừng đổi mới những vật chất tạo nên cơ thể, để đặt được năng xuất cao nhất không những phải cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng mà còn phải chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa chúng. Do vậy việc xác định mức protein thích hợp và hàm lượng các axit amin thiết yếu cân bằng trong khẩu phần thức ăn là để sử dụng nguồn protein hiệu quả hơn, nâng cao năng xuất, hạ giá thành sản phẩm. Cũng như bất kì loài vật nuôi nào protein là thành phần cấu trúc quan trọng nhất của cơ thể. Dinh dưỡng protein thực chất là dinh dưỡng axit amin, vì thành phần cơ bản của protein chính là các axit amin, sự tổng hợp protein trong cơ thể gia cầm chỉ có thể tiến hành sau khi đã thu nhận những thành phần cấu trúc cơ bản của protein là những axit amin. Trong số các axit amin, có một số nhất thiết phải đưa vào cơ thể đầy đủ theo nhu cầu vì cơ thể không tự tổng hợp được. Ngoài ra, nhu cầu axit amin còn phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác có trong thức ăn. Dẫn theo (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [15], người ta thấy rằng hàm lượng gossipol cao sẽ làm giảm khả năng hấp thu lysin. Nếu khẩu phần thiếu B12 và S sẽ làm tăng nhu cầu về methionin. Thiếu vitamin PP sẽ làm tăng nhu cầu về trytophan. Vitamin cũng là một yếu tố nhạy cảm về nhu cầu dinh dưỡng cho gia cầm, thậm chí chỉ thiếu một ít cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Để hạn chế được sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh, nâng cao được sức đề kháng
  10. 2 của cơ thể, đặc biệt là các bệnh do kí sinh trùng gây ra. Trong đó, bệnh Cầu trùng là phổ biến hơn cả với tỷ lệ chết cao, từ 30 - 100%, ngoài ra bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất gà, tăng tỷ lệ còi cọc, giảm sản lượng trứng 15 - 30% trên gà sinh sản, giảm trọng lượng so với gà khỏe từ 12 - 30 % (Lê Văn Năm, 2004) [12]. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến tỷ lệ nhiễm cầu trùng và khả năng sản xuất của gà Ri lai, nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên” 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của vệc dùng Vitpro - s đến cường độ nhiễm và ỷ lệ nhiễm cầu trùng ở gà thịt long mầu. - Xác định ảnh hưởng của việc dùng Vitpro - s tới khả năng tăng khối lượng của gà thịt lông mầu. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho CBGV và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Vitpro - s góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh Cầu trùng, giảm chi phí thuốc thú y. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Vitpro - s để tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét về Vitpro – S 2.1.1.1 Đặc điểm của Vitpro – S Vitpro – s là sản phẩm dinh dưỡng cao giúp phòng và điều trị bệnh suy dinh dưỡng với hàm lượng vitamin và amino acid cao. Giúp nâng cao sức đề kháng để chống lại bệnh tật. - Thành phần (1 kg): Gồm Vitamin A 5,000,000IU Vitamin D3 1,000,000IU Vitamin E 2,000IU Vitamin K3 2,000mg Vitamin B1 1,330mg Vitamin B2 2,000mg Vitamin B6 1,000mg Vitamin B12 3,330mg Vitamin C 2,000mg Folic acid 130mg Niacin 5,330mg DL – methionine 26,000mg Ca-pantothenate 3,330mg Vitamin là chất có hoạt tính sinh học cao cần thiết cho các quá trình trao đổi chất của cơ thể sống. Với nồng độ thấp nhưng vitmain có vai trò quyết định sự tồn tại của tất cả quá trình sống. Vitamin tham gia và cấu trúc của các nhóm enzyme xúc tác các phản ứng sinh hóa trong quá trình đồng hóa, dị hóa, quyết định sự sinh trưởng, sinh sản và tính kháng bệnh của gia cầm.  Nhóm vitamin tan trong mỡ (Vitamin A,E,D3,K3) * Vitamin A (Axeroptol, vitamin chưa chứng khô giác mặt mắt) Vitamin A có vai trò quan trọng trong việc điều hòa trao đổi protein, lipid, glucid, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng,
  12. 4 vỏ tuyến thượng thận, các tế bào biểu mô, là nguyên liệu tạo rodopxin của thị giác. Vitamin còn ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các tế bào sinh dục do đó ảnh hưởng đến sức sinh sản, nếu thiếu vitamin ở gà trống, tinh trùng bị biến dạng và sau ảnh hưởng đến sức thụ tinh, tỷ lệ chết phôi cao. Nguồn vitamin A và sắc tố vàng được cung cấp từ những thực liệu chứa nhiều caroten như bắp vàng, bột cỏ giúp cho màu lòng đỏ trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng. Vitamin A dễ hư hỏng khi trộn vào thức ăn nên cần có thêm chất chống oxy hóa, khi tồn trữ thức ăn lâu sẽ bị mất vitamin A. Nhu cầu vitamin A đối gia cầm 8.000 – 10.000 IU/kg TĂ. * Vitamin D3 Provitamn D3 là 7 dehydrocholesterin dưới tác dụng của tia tử ngoại nó chuyển thành vitamin D3. Trong nhóm vitamin D, D2 và D3 có hoạt tính cao, là vitamin quan trọng với sự thay đổi canxi và photpho trong cở thể và do đó nó cần thiết cho sự lớn lên của của xương cũng như sự tạo thành trứng ở + ++ gia cầm, làm vách ruột tăng hấp thu canxi dưới dạng vitam D , Ca tham gia vận chuyển canxi và photpho ở ruột, gan và thận. Vitamin D còn kích thích tái hấp thu các photpho ở ống thận, duy trì cân ằng thể trọng P/Ca trong cơ thể, từ đó vitamin D điều hòa việt cót hóa xương. Nguồn vitamin D3: Bột cá, dầu cá, lòng đỏ trứng, thức ăn men VSV, thức ăn xanh, cỏ khô. Nhu cầu vitamin D3: Gà con 2.000 – 2.200 IU/kg, gà đẻ 1.500 IU/kg TĂ.
  13. 5 * Vitamin E (Tocopherol, vitamin giúp sinh đẻ) Trong số 4 vitamin nhóm (α, β, γ, δ) này thì α – tocopheron có ảnh hưởng lớn nhất, vitamin E chống lại chứng bất thụ ử động vật. Vitamin E còn được dùng làm chất chống oxy hóa trong thức ăn của gia cầm. Vitamin E qua tuyến yên mới kích thích tạo ra các kích dục của cả 2 tính biệt, ngoài ra vitamin E còn ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ cơ và mô liên kết. Nguồn vitamin E: Cỏ xanh, gạo, mỳ, khô đậu tương, bột cá. Nhu cầu vitamin E đối với gia cầm: Gà con 15 – 20 mg/kg TĂ; gà đẻ 20 – 30 mg/kg TĂ. * Vitamin K3 Viết tắt từ chữ Koagulation – đông vón; cần thiết cho quá trình tổng hợp prothrombin ở gan, để thúc đẩy tiến trình đông máu ở động vật. Có tác dụng cầm máu, giảm xuất huyết. Vitamin K được microflora tổng hợp ở manh tràng, nên gia cầm không thể thiếu vitamin K. Nguồn vitamin K: Rau, cám gạo – mỳ, ngô, cà rốt. Nhu cầu vitamin K: Gà con 2,3 mg; gà đẻ, gà giò 2,2 mg/kg TĂ.  Nhóm vitamin tan trong nước (Vitamin B1,2,3,5,6,9,12; Vitamin C) * Vitamin B1 (Thiamin) Đây là loại vitamin cần cho sự chuyển hóa glucid cung cấp năng lượng cho cơ thể, chống viêm thần kinh. Gia cầm thiếu vitamin B1 thường mắc chứng ngẹo cổ ra sau lưng rất đặc thù, hoạt động thần kinh bị rối loạn nên gầy mòn, nhịp tim dập chậm, tuần hoàn suy nên xảy ra hiện tượng phù thũng. Vitamin B1 có nhiều trong tự nhiên. Nhiều thực vật và vi sinh vật có khả năng tổng hợp vitamin, vì vậy gia cầm thường đực cung cấp đầy đủ vitamin B1 trong thức ăn
  14. 6 Nguồn cung cấp: Vitamin B1 có nhiều trong thức ăn men VSV, trong cám gạo, cám mỳ, mầm của thóc, mỳ, mạch (25 - 120 mg/kg), bột cá (0,8 – 2,0 m/kg) Nhu cầu: Gà con 2,3 mg; Gà lớn và gà đẻ 1,8 – 2 mg/kg TĂ. * Vitamin B2 (Riboflavin) Riboflavin tham gia vào thành phần của các enzym hô hấp và trong hợp chất với axit adenozin photphoric nó đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất là một chất vân chuyển hydro, do đó nó thúc đẩy sự lớn lên và đẻ trứng của gia cầm. Các sản phẩm B2 cung cấp cho gia cầm như men bia khô, cà chua, đậu cove ngô. Nhu cầu: Gà con 3,5 – 4,0 mg/kg TĂ; Gà sinh sản giống 4,0 - 5,0 mg/kg TĂ; Gà đẻ thương phẩm 2,2 – 2,5 mg/kg TĂ. * Vitamin B3 (Vitamin PP) Thường chỉ gặp trường hợp thiếu do thức ăn bị sấy ở nhiệt độ cao làm vitamin B3 bị phân hủy. Thiếu sẽ gây hiện tượng viêm da ở góc mắt và miệng, viêm nứt các ngón chân, rụng lông, sinh trưởng chậm, giảm sức kháng bệnh, gà đẻ giảm năng suất, tỷ lệ ấp nở giảm. Vitamin B3 có nhiều trong các loại thức ăn hạt, nấm men, bột cá, nghèo trong các loại củ quả. Nhu cầu đối với gia con và gà giò 11,0 kg; gà đẻ các gia đoạn 13,2 10 mg/kg thức ăn. * Vitamin B5 (Axit Pantothenic): Tình trạng thiếu vitamin B5 giống như thiếu vitamin B2 và B3, các lớp biểu bì của da và niêm mạc đường tiêu hóa và hô hấp bị tổn thương, tỷ lệ ấp nở kém. Ngồn cung cấp: Vitamin B5 có nhiều trong cám gao, mỳ, mạch, bột cá.
  15. 7 Nhu cầu viatmin B5 ở gà con là 20 - 25 mg/kg TĂ, gà mái đẻ 10 – 15 mg/kg TĂ. * Vitamin B6 (Pyridoxine) Kích thích sự thèm ăn, kích thích sự tiêu hóa dưỡng chất, tăng cường sự chuyển hóa protein trong thức ăn thành các chất protein cho cơ thể Nhu cầu đối với gà thịt là 4,5 mg/kg thức ăn, gà đẻ là 3,5 mg/kg thức ăn, khi tỷ lệ protein trong thức ăn tăng thì nhu cầu vitamin B 6 cũng tăng lên. * Axit Folic (Vitamin B9, B11, M) Chức năng sinh học của axit folic là khả năng oxy hóa – khử của nó trong chuyển hóa. Thiếu axit folic gia cầm chậm lớn, lông mọc kém, biến màu, cổ bị liệt, chân cũng có thể bị yếu cong queo. Nhu cầu vitamin B9 cho gà con 0,6 – 0,9 mg/kg TĂ, gà đẻ là 0,5 - 0,8 mg/kg TĂ. Gà tây 1,5 – 1,8 mg/kg TĂ. * Vitamin B12 (Cyanocobalamin) Ở gia cầm, vitamin B12 giúp phân giải các dạng thức ăn, xây dựng axit nucleic, giúp chuyển hóa các axit amin như: leuxin, lysin, axit glutamic v.v , rất quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Giữa B12 và các vitamin khác có ảnh hưởng lẫn nhau. Cobalamin giúp chuyển hóa caroten ở gan thành vitamin A cung cấp cho quá trình trao đổi chất ở gia cầm. Vitamin B12 có nhiều trong thức ăn động vật, vi sinh vật. Nhu cầu: ở gia cầm, vitamin B12 được vi sinh vật đường ruột và trong chất độn chuồng tổng hợp làm thỏa mãn 50% yêu cầu này; gà con 12 – 20 mg; gà đẻ 10 – 15 mg/kg TĂ.
  16. 8 * Vitamin C (Axit ascobic) Tham gia quá trình hô hấp tế bào, tăng cường các phản ứng oxy hóa khử, kích thích sự sinh trưởng và đổi mới tổ chức tế bào, tăng cường khả năng tạo huyết sắc tố, thúc đẩy sự đông máu, tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống stress, tạo điều kiện gia tăng năng suất và phẩm chất trứng, tinh trùng, có tính chất chống oxy hóa trong cơ thể. Vitamin C được tổng hợp trong cơ thể nhưng trong những trường hợp gia cầm bị bệnh hoặc trong tình trạng stress, khi thời tiết nóng, chủng ngừa, cân gà hoặc đàn gà bị bệnh truyền nhiễm thì dùng vitamin C liều cao giúp cho đàn gà mau chóng ổn định và vượt qua những yếu tố bất lợi thì nên cung cấp vitamin C qua thức ăn hoặc nước uống cho gia cầm với liều 50 - 100 mg/kg TĂ. Nhu cầu: Gà con 50mg; gà ái đẻ 30 – 60 mg/kg TĂ.  Amino axit (DL – Methionin) Methionine là acid amin quan trọng, có chứa lưu huỳnh (S) có trong thành phần của nhiều polypeptide, chúng là nguồn tạo ra H2SO4 có ý nghĩa quan trọng trong việc loại trừ tác động có hại ở gan của một số sản phẩm độc hại của sự trao đổi chất. Trong cơ thể động vật, methionine liên quan chặt chẽ đến việc tạo thành và trao đổi choline, vitamin B12 và acid folic. Cùng với vitamin này, methionine làm tăng khả năng sử dụng chất béo trong khẩu phần thức ăn của động vật, tham gia quá trình tạo máu, cần thiết cho hoạt động của tuyến giáp trạng, ngăn ngừa độc tố, phát triển lông. Nhưng dư thừa methionine trong khẩu phần ăn sẽ làm giảm tốc độ sinh trưởng , làm thay đổi bệnh lý của lách, tụy, gan, thận, ruột non. Methionine là một trong số các acid amin thiết yếu cho động vật, đặc biệt là gia cầm. Trong chăn nuôi gia cầm, methionine được phân
  17. 9 loại là acid amin hạn chế đầu tiên do thức ăn cho gia cầm chủ yếu từ nguồn protein thực vật và yêu cầu cao đối với hỗ trợ tăng trưởng lông và tổng hợp protein. Do đó, DL - Methionine tổng hợp phải được bổ sung trong chế độ ăn của gia cầm. Sự thiếu hụt Methionine sẽ có tác động tiêu cực đến vật nuôi như sụt giảm hiệu suất tăng trưởng, gây rối loạn chuyển hóa và giảm khả năng phòng bệnh (Chaiyapoom Bunchasak, 2008) [18]. 2.1.1.2 Tác dụng của Vitpro - s đến hiệu quả chăn nuôi Chống stress, kích thích tăng trưởng, cải thiện cảm giác ngon miệng. Cải thiện sức đề kháng chống lại bệnh tật, tăng cường miễn dịch: + Heo nái, bò sữa: Phòng bệnh thiếu vitamin, tăng cường tiết sữa. + Gia cầm: Kích thích lên mào, đẹp mã, lông mượt, tăng trưởng tốt. Tăng sản lượng trứng, dày vỏ, tăng độ bóng của vỏ trứng. + Cá nuôi thịt: Cải thiện tốt độ tăng trưởng, dày mình, giảm tỷ lệ chết do nước bẩn (Cá rô phi, cá chép, cá điêu hồng, cá chim, cá trê lai, ). 2.1.1.3 Liều lượng dùng của Vitpro - s + Gia cầm, ngan, vịt: 20-100g (1000 con/ngày) + Gà đẻ: 40-50g/ngày (1000 con/ngày) + Lợn con: 150mg/kg P + Lợn trưởng thành, lợn nái: 75mg/kg P + Trâu bò: 90-150mg/kg P + Trên cá: 1g/2kg thức ăn
  18. 10 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà 1.Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Lá lách; 6. Túi mật; 7. Gan; 8. Các ống mật; 9. Tuyến tụy; 10. Ruột hồi manh tràng; 11. Ruột non; 12. Ruột thừa; 13. Ruột già; 14. ổ nhớp [22] Hình 2.1: Hệ tiêu hoá của gia cầm Sự trao đổi chất và năng lượng ở gia cầm cao hơn so với động vật có vú và được bồi bổ nhanh được giữ lại trong ống tiêu hóa không quá 2 – 4 giờ (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [1]).  Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém hơn. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển, thành phần chủ yếu là dịch nhầy. Nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt.  Tiêu hóa ở diều Diều gà hình túi ở thực quản chứa được 100 – 120 mg thức ăn. Giữa các cơ thắt lại có ống diều để khi gà đói, thức ăn đi thẳng vào phần dưới của thực quản và dạ dày không qua túi diều.
  19. 11 Ở diều thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hóa từng phần do các men và vi khuẩn có trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Khi thức ăn và nước có tỉ lệ 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza.  Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày chia ra: Dạ dày tuyến và dạ dày cơ Dạ dày tuyến: Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày, khối lượng khoảng từ 3,5 - 6 gam. Vách gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Dịch có chứa chlohydric, pepsin và musin. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). Dạ dày cơ: Cấu tạo từ cơ vân, có dạng hình đĩa hơi bóp ở phía cạnh. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Tốt nhất nên cho gà ăn sỏi thạch anh vì không bị phân hủy bởi Acid Chlohydric.  Tiêu hoá ở ruột Ruột non: Đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, do trực tràng thô ngắn và hai
  20. 12 manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hóa phân bố dọc thành niêm mạc ruột: Dịch ruột gà lỏng, đục, kiềm tính, với độ đặc 1.0076 và chứa các men proteolyse, amonlitic, lypolitic và enterokinaza. Dịch tuyến tụy - pancreatic - lỏng, không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc kiềm. Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Trong các chất khô của dịch này có các acid amin, lipid và các chất khoáng CaCl2, NaCl, NaHCO3 . Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 - 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein nâng hoạt tính proteolyse lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v. Mật của gia cầm được tiết liên tục từ túi mật vào đường ruột, lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, tính kiềm. Mật có vai trò đa dạng trong quá trình tiêu hóa của gia cầm: Gây nên nhũ tương mỡ, hoạt hóa các enzym tiêu hóa của dịch tụy, kích thích làm tăng nhu động ruột, tạo điều kiện hấp thu các chất dinh dưỡng đã được tiêu hóa, đặc biệt là các acid béo mà chúng tạo thành các hợp chất dễ hòa tan. Mật ngăn cản việc gây ra các vết loét trên màng nhầy của dạ dày cơ và có tính diệt khuẩn. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào
  21. 13 enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Ở đây cũng diễn ra quá trình tiêu hóa như ở ruột trong ruột non. Trong ruột già còn có hệ vi sinh vật cư trú, về số lượng và chủng loại giống như trong dạ cỏ của động vật nhai lại. Các vi sinh vật này hoạt động chủ yếu ở manh tràng, phân giải cellulose, bột đường, protein. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của emzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây. 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 2.1.3.1 Khái niệm sinh trưởng Ở sinh vật từ khi hình thành phôi tới khi trưởng thành, khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là số lượng tế bào tăng lên, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Ngô Giản Luyện (1994) [8]: Trong các tổ chức cấu tạo cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều nhất: 42- 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng con trống luôn lớn hơn con mái (không phụ thuộc vào giống, lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ quan của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g. Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [19], thì tác giả Mozan (1997) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác
  22. 14 nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. 2.1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của gia cầm Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà với những mức độ khác nhau như di truyền, tính biệt, tốc độ mọc lông, các điều kiện môi trường, nuôi dưỡng chăm sóc  Ảnh hưởng của dòng, giống Tốc độ sinh trưởng cuả gia cầm phụ thuộc vào loài, giống, dòng, cá thể.Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) [14], khi nuôi gà thịt Tam Hoàng ở 85 ngày tuổi cho thấy dòng 882 có khối lượng trung bình đạt 1418 g trong khi dòng Jiangcun chỉ đạt 1248 g. Các loài gia cầm khác nhau thì có khả năng sinh trưởng hoàn toàn khác nhau. Trần Thanh Vân và cs. (1998) [15], tốc độ tăng trưởng tương đối của một số giống gà ở các giai đoạn tuổi là hoàn toàn khác nhau. Ở tháng thứ nhất của gà 150 %, của vịt là 180 %, của ngỗng là 170 %, ở tháng thứ năm lần lượt là 20 %, 4 % và 7 %.  Ảnh hưởng của tính biệt Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa 2 giới có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lý, tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Thường thì con trống có tốc độ sinh trưởng mạnh hơn con mái. Sự khác nhau này được giải thích thông qua tác động của các gen liên kết giới tính. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Vân và cs.( 2015) [15]: Ở gà hướng thịt, giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi, con trống nặng hơn con mái 180 – 250g.
  23. 15  Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến từng mô khác nhau, gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô này đối với mô khác, dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến biến động di truyền về sinh trưởng. Theo Chambers J. R. (1990) [19], thì tương quan giữa trọng lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, axit amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm.  Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm. Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [20]). Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: Độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
  24. 16 Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.1.4. Bệnh Cầu trùng gà 2.1.4.1. Những đặc điểm chung về bệnh Cầu trùng Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm 1632 tức là cách đây khảng 379 năm và cùng thời gian nghiên cứu về dịch tễ, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại dày công nghiên cứu và khám phá. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [4], bệnh Cầu trùng gà được coi là vấn đề lớn thứ 2 sâu bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi gà công nghiệp mật độ cao ( tỷ lệ chết từ 50 – 70 %). Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ. Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ nhiễm khác nhau. Song bệnh thường thấy nhất ở gà con từ 10 - 60 ngày tuổi, nặng ở gần 15 - 45 ngày tuổi. Trong chăn nuôi gia cầm hiện tượng cầu trùng rất đa dạng, nó luôn gắn liền với vệ sinh: Chuồng trại ẩm thấp, kém thông thoáng, vệ sinh chăn nuôi không đảm bảo, mật
  25. 17 độ đông, khí hậu nhiệt đới có tác dụng thúc đẩy bệnh dễ bùng phát và nặng nề hơn (Lê Văn Năm, 2004) [12].  Đặc điểm dịch tễ học - Nguồn bệnh Đại đa số các tác giả đều cho rằng nguồn bệnh là những gà đã khỏi ốm nhưng vẫn mang trùng, những gà này không biểu hiện triệu chứng và hàng ngày, hàng giờ thường xuyên bài xuất Oocyst Cầu trùng qua phân ra ngoài môi trường. Oocyst được phát tán rộng rãi ở ngoài tự nhiên và quá trình sản sinh bào tử bắt đầu đều tạo thành các Oocyst có khả năng gây bệnh. - Tác nhân gây bệnh Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng. + Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu hơi vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại. + Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt. Đây là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động tương đối lớn (18 - 48 giờ). + Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E. maxima nhưng kích thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời gian sinh bào tử 13 - 17 giờ ở nhiệt độ 28 - 30 oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các loài Cầu trùng khác).
  26. 18 Bảng 2.1. Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà Noãn nang Thời gian Loài Vị trí thành Sức Kích thước cầu trùng ký sinh bào tử gây bệnh (µm) Hình thái Màu sắc thể (giờ) E.acervulina Đầu ruột non 19,5 x 14,3 Hình trứng Không màu 21 Trung bình E. brunetti Cuối ruột non 24,6 x 28,8 Hình trứng Không màu - Trung bình E. maxima Giữa ruột non 29,3 x 22,6 Bầu dục Hinh trứng 48 Trung bình E. mitis Giữa ruột non 16,2 x 15,5 Hình cầu Không màu 48 Yếu E. mivati 2/3 đầu ruột non 15,6 x 13,4 Hình cầu Không màu - Trung bình E. Necatrix Giữa ruột non 16,7 x 14,2 Bầu dục Không màu 48 Mạnh E. praecox Đầu ruột non 21,2 x 17,0 Hình cầu Không màu 24 – 48 Yếu E. tenella Manh tràng 22,6 x 19,0 Bầu dục, Xanh nhạt 24 – 48 Rất mạnh hinh trứng E. hagani Đầu ruột non 19,1 x 17,6 Hơi tròn Không màu 24 - 48 Trung bình + Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinh sản bào tử biến động tương đối lớn (24 - 48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể phân lập thành thục, thường có 6 - 21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành vào ngày thứ 5. + Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả năng gây bệnh thấp hơn loài E. tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng, nhưng Oocyst E. necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và không bao giờ tới 48 giờ như E. tenella.
  27. 19 + Eimeria brunetti là loài Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt. + Eimeria mivatia: Loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loài Cầu trùng gà có hạt cực. + Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài Cầu trùng khác cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non. + Eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thương ký sinh ở phần đầu ruột non. Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài Cầu trùng ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ). - Con đường truyền lây Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5], tiêu hóa là con đường truyền lây duy nhất mà Oocyst Cầu trùng có thể xâm nhập vào cơ thể gà để gây bệnh. Song Cầu trùng có thể lây nhiễm theo 2 cách: + Lây nhiễm trực tiếp: Gà bệnh thải Cầu trùng ra ngoài môi trường qua phân, do đó Oocyst sẽ dễ dàng được phát tán trên khắp nền chuồng, máng ăn, máng uống Tập tính của gà là nhặt bới, tìm kiếm những mảnh thức ăn thừa, chất độn ở nên chuồng nên dễ nuốt phải Oocyst có sức gây bệnh. + Lây nhiễm gián tiếp: Qua vật môi giới trung gian truyền bệnh như các dụng cụ chăn nuôi, giày dép, ủng, phương tiện vận chuyển, đã mang Oocyst cầu trùng từ bên ngoài khu vực chuồng nuôi vào. Ngoài ra, các côn trùng gặm nhấm cũng là những nguồn mang Oocyst từ khu vực chăn nuôi khác vào chuồng nuôi. Điều này được Lê Minh (2008) [10] làm sáng tỏ khi
  28. 20 nghiên cứu khả năng mang Oocyst cầu trùng của các động vật có ở xung quanh chuồng nuôi. Tất cả các động vật và côn trùng đều có khả năng mang mầm bệnh trong đó ở kiến là 27,27 %, ruồi là 22,22 % và gián là 16,67 %. Theo Phạm Văn Khuê và cs (1996) [3], khi Oocyst bị ruồi nuốt vào chúng vẫn còn sống và còn khả năng gây bệnh trong vòng 24h. Về sự biến động của bệnh theo mùa vụ, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2008) [5] sau khi tập hợp các nghiên cứu của một số tác giả đã rút ra kết luận: Bệnh Cầu trùng lợn phân bố không đồng đều qua các tháng trong năm. Vào những tháng có khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều, nhiệt độ thích hợp từ 18 – 35° C bệnh thường xuất hiện và dễ bùng phát hơn các tháng khác. Vì vậy, ở nước ta mùa xuân và mùa hè là 2 mùa có tỷ lệ nhiễm Cầu trùng cao hơn mùa đông và mùa thu. - Sinh bệnh học Vấn đề sinh bệnh học đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về nhiều mặt. Qúa trình sinh bệnh học trước hết do tác động trực tiếp của mầm bệnh qua các giai đoạn phát triển nội sinh trong cơ thể gà làm cho các tế bào biểu bì bị phá hủy hàng loạt, các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ vi sinh vật phát triển và gây bệnh thêm cho gà. Mặt khác do sự phá hủy hành loạt các tế bào đã gây ra các ổ hoại tử lớn cho lớp niêm mạc làm cho nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá trình tiêu hóa, con vật thiếu máu trầm trọng. Protein tổng số của huyết thanh và đường huyết giảm, một số enzyme bị giảm hoạt tính nhất là hoạt tính Phosphataza kiềm ở niêm mạc ruột non, do đó gà mắc bệnh Cầu trùng sẽ rối loạn quá trình hấp thu các acid amin, giảm sức lớn và sự phát triển. Dưới tác động của Cầu trùng làm cho các mô bào đường tiêu hóa bị tổn thương, biến đổi tạo điều kiện cho các vi khuẩn có hại xâm nhập như Clostridium perfingens, Salmonella cùng với một số bệnh ghép khác làm cho bệnh
  29. 21 càng nặng và phức tạp thêm. E.coli gây bại huyết luôn là bạn đồng hành của Cầu trùng. Trong đó Cầu trùng đóng vai trò quyết định, E.coli đóng vai trò thúc đẩy. Trường hợp gà bị Cầu trùng cấp thì 100 % số gà bị bệnh đều bội nhiễm với E.coli bại huyết.  Triệu chứng và bệnh tích * Bệnh gây ra do Eimeria tenella: Đây là loài chỉ gây bệnh ở manh tràng, là một trong phần lớn những bệnh cầu trùng dễ dàng nhận ra nhất. Bệnh phát triển nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào số lượng noãn nang mà gà ăn phải. Nếu nhiễm ít, gà có thể tạo ra miễn dịch chống được bệnh, nhiễm nhiều bệnh sẽ phát ra thành ổ dịch lớn, nhanh, gây tỷ lệ chết cao, 4 ngày sau khi ăn phải noãn nang có biểu hiện triệu chứng: Xù lông, ủ rũ, chậm chạp, phân đỏ (có máu) hoặc sáp nâu. Do quá trình phân chia noãn nang ở thế hệ thứ hai làm rách thành của tế bào mang tràng gây xuất huyết. Nếu xuất huyết ít thì máu + phân thành màu sáp (trường hợp này thường ở gà lớn nhiều hơn gà con). + Mổ khám bệnh tích: Cầu trùng manh tràng: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (2001) [6] nếu do E. tenella ký sinh, manh tràng sưng rất to, bên ngoài có màu nâu đen hoặc đen, trong lòng manh tràng chứa đầy máu tươi lẫn trong chất chứa màu đen, máu có thể đông thành những cục lổn nhổn, vì thế phân gà luôn lẫn máu. Hậu môn ướt, lông bết, xung quanh cơ vòng hậu môn có những điểm xuất huyết. Vì vậy, nếu gà bị thiếu vitamin K thì khả năng xuất huyết kéo dài gây nên chết. Sau khi bệnh, gà tạo được miễn dịch chống lại sự tái nhiễm lần sau.
  30. 22 * Bệnh gây ra do Eimeria necatrix Đây là thể trầm trọng của bệnh cầu trùng ở 2/3 phía trên của ruột non. Sau khi các hạt bào tử xuyên vào lớp biểu mô, nó cứ trú ở phần sâu của thành ruột. Một số lượng lớn thế hệ phân chia thứ hai thành thục ở tế bào dưới lớp tế bào biểu mô. Nó phá hủy tế bào và gây xuất huyết. Quá trình sinh sản hữu tính lại xảy ra ở manh tràng và như vậy các nang bào lại có ở phần trên của đường tiêu hóa. Triệu chứng biểu hiện: Ủ rũ, chậm chạp, xù lông, sã cánh, tiêu chảy phân nhão, đôi khi có máu. + Bệnh tích mổ khám: - Ruột non sưng to quá mức, mất khả năng nhu động. - Bề mặt niêm mạc ruột có nhiều điểm trắng, đỏ: Màu trắng là những quần thể bào tử phân chia (Schizont), còn màu đỏ là do xuất huyết thành đường tiêu hóa. Ngoài ra trong đường tiêu hóa còn có dịch nhầy với máu. * Bệnh gây ra do Eimeria acervulina + Triệu chứng Eimeria acervulina chỉ gây ra ở phần trước của đường tiêu hóa. Có một số trường hợp bệnh trải dài tới 1/2 đường tiêu hóa. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở những tế bào bề mặt. Vì vậy, bệnh chỉ xảy ra ở thể nhẹ với một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân trắng, phân sống. Bệnh không gây chết gà nên thường có tâm lý chủ quan. Hậu quả gây thiệt hại kinh tế rất lớn do làm tăng tiêu tốn thức ăn (FCR). + Mổ khám bệnh tích thấy: - Có những vệt trắng ở phần ruột non - tá tràng. - Niêm mạc ruột non (kế phần tá tràng) dầy lên, phù và sung huyết đỏ. - Có một số điểm trắng và đỏ nhỏ (do bào tử phân chia gây viêm đỏ).
  31. 23 * Bệnh gây ra do Eimeria maxima + Triệu chứng: Đây cũng là loài gây bệnh nhẹ, chủ yếu ở đoạn giữa và 1/2 đoạn cuối của ruột non. Mầm bệnh chỉ ký sinh ở bề mặt tế bào biểu mô gây ra một số triệu chứng: Giảm trọng lượng, tiêu chảy phân trắng, gà đẻ giảm và vỏ trứng mỏng. + Bệnh tích mổ khám thấy: - Có nhiều điểm trắng trên niêm mạc ruột (có thể nhìn thấy qua bề mặt lớp thanh dịch), niêm mạc ruột dày lên. * Bệnh gây ra do Eimeria brunetti Bệnh do E. brunetti thường gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hóa như ở cổ của manh tràng, kết tràng và trực tràng. - Ở kết tràng phần lớn những đám có điểm trắng. Nói chung người ta ít thấy triệu chứng của loài này, sưng đường tiêu hóa và gây xuất huyết với mức độ khác nhau (xuất huyết điểm). Ngoài 5 loại Eimeria trên, bốn loại E. mitis, E. mivati, E. hagani, E. praecox thì ít gây bệnh và nếu có gây bệnh thì thiệt hại kinh tế không cao.  Vòng đời của Cầu trùng * Tóm tắt vòng đời Cầu trùng gà Noãn nang Noãn nang gây Bào Tử (Oocyst) nhiễm (Trophotozit) (Oocyst gây nhiễm) Schizontes Tế bào đực (Tiểu phối tử) Hợp tử Merozoit Schizogoit Tế bào cái (Đại phối tử) Hình 2.2. Tóm tắt vòng đời của cầu trùng
  32. 24 Vòng đời Cầu trùng gà chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử. Lúc đó trở thành noãn nang có khả năng gây bệnh. Theo (Bhurtei J.E, 1995) [17], có từ 70 % - 80 % Oocyst thải ra vào ban ngày, tập trung khoảng thời gian từ 9 giờ sáng đến 13 giờ chiều, mặc dù lúc này chỉ có 25 % lượng phân thải ra. + Giai đoạn trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới ruột, noãn nang vỡ ra phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozit bám vào tế bào biểu mô ruột giải triển thành Schizogoit rồi phát triển thành Merozoit, thành tế bào đực và cái. Chúng kết hợp với nhau thành hợp tử, hợp tử sinh ra noãn nang. Thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 – 7 ngày. 2.1.5. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Sasso 2.1.5.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Ri  Nguồn gốc Đến nay chưa rõ nguồn gốc của gà Ri. Gà Ri phân bố rộng khắp các vùng trong cả nước, đặc biệt là miền Bắc và miền Trung của Việt Nam.  Đặc điểm ngoại hình Rất đa dạng, gà mái: Lông màu vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, xung quanh cổ có hàng lông đen, mào kém phát triển, lá tai chủ yếu màu đỏ, một số lá tai màu trắng. Gà trống: Màu lông phổ biến là đỏ thẫm, đầu lông cánh và lông đuôi có lông đen ánh xanh, ngoài ra còn có các màu: Trắng, hoa mơ đốm trắng. Mào cờ, mào tích đốm đỏ tươi rất phát triển. Gà Ri có da màu vàng là chủ yếu, một số da trắng chân 4 ngón, có hai hàng vảy màu vàng xen lẫn màu đỏ tươi (Lê Hồng Mận và cs, 2001) [9].
  33. 25  Khả năng sản xuất Dẫn theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15], các kết quả nghiên cứu được công bố của Nguyễn Viết Ly, 2001; Át lát vật nuôi, 2004; Nguyễn Đăng Vang, Nguyễn Thanh Sơn, 2000; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006 thì: Khối lượng mới nở là 30 – 31 g; 6 tháng tuổi gà mái là 1130 g, ở gà trống là 1636 g; đến 12 tháng tuổi gà mái là 1246 g, ở gà trống là 2735 g. Thịt thơm ngon màu trắng. Thành thục về tính sớm: Gà trống 2 – 3 tháng tuổi đã biết gáy và đạp mái, gà mái 4 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ trứng. Số lượng trứng/lứa/mái từ 13 – 15 quả. Năng suất trứng có thể đạt từ 70 – 125 quả. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở/trứng có phôi là 78%, tỷ lệ gà con loại I đạt 94,1%. Gà thích nghi với điều kiện nuôi bán chăn thả, không xuất hiện mổ cắn. Gà nuôi thịt đến 12 tuần tuổi: Tỷ lệ nuôi sống đạt 95,7%, khối lượng con trống 1140,70 g, con mái 940,50 g. Tỷ lệ thân thịt chung cho trống mái là 77,75%. Còn tỷ lệ thịt đùi + thịt ngực đạt 37%. 2.1.5.2. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà Sasso  Nguồn gốc Gà Sasso hay còn gọi là gà Label Sasso là giống gà công nghiệp có xuất xứ từ Pháp, chúng là giống gà lông màu Sasso do hãng Sasso tạo ra năm 1978 và được nuôi theo kiểu gà thả vườn trong điều kiện nông hộ ở Pháp, gà Label Sasso được đặt tên cho một giống gà do hãng tạo ra, gồm nhiều dòng khác nhau.
  34. 26 Việt Nam đã nhập và nuôi thử nghiệm hai dòng SA31 và SA51 sau đó, gà Sasso với các dòng (X40, X04, S30, A01) đã được Nhà nước Việt Nam công nhận là một giống vật nuôi được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.  Đặc điểm ngoại hình Đặc điểm giống gà này là khá đồng đều về ngoại hình: lông màu vàng hoặc nâu đỏ; chân, da và mỏ có màu vàng, ức nở; chất lượng thịt tốt, rắn chắc, thơm ngon. Hãng đưa ra sản xuất 18 dòng gà trống với mục đích sử dụng khác nhau: Dòng nhẹ cân hoặc nặng cân với các đặc trưng như Lông đỏ, đen, xám, hoặc trắng. Da vàng hoặc trắng, chân đen, xám hoặc vàng. Trụi cổ hay có lông cổ. Gà Sasso có khả năng chống chịu bệnh tốt, có sức chịu đựng tốt với điều kiện nóng ẩm.  Khả năng sản xuất Nếu nuôi theo phương pháp nửa nhốt nửa thả 90 – 100 ngày có thể đạt trọng lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Nuôi bán chăn thả, sau 90 - 100 ngày gà đạt 2,1 – 3,3 kg. Mỗi kg tăng trọng tiêu tốn 3,1 - 3,3 kg thức ăn. Nuôi 70 - 80 ngày, con mái đạt 1,5 - l,8 kg, con trống đạt 1,7 - 2,2 kg. Mỗi năm gà mái có thể cho 145 - 165 quả trứng. Mỗi kg tăng trọng tiêu tốn 2,8 – 3 kg thức ăn. Khối lượng cơ thể lúc giết thịt (9 tuần tuổi): 2390g. Khả năng nuôi sống 23 - 66 tháng tuổi: 92%. Sản lượng trứng/ 10 tháng đẻ: 159 quả/ mái. Tỷ lệ trứng giống: 95,5%; Tỷ lệ ấp nở: 80%. Sản lượng trứng giống/ mái: 152 quả/ mái. Sản lượng gà con 1 ngày tuổi: 129 con/ mái.
  35. 27 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Một số nghiên cứu sử dụng chế phẩm trong chăn nuôi tại Việt Nam. Tham dự hội thảo những nhà dinh dưỡng, những nhà làm công thức, kỹ thuật viên đại diện của các nhà máy thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi heo và gia cầm lớn của khu vực chăn nuôi lớn của hai miền Nam - Bắc Việt Nam. Với chủ đề của hội thảo xoay quanh vấn đề kháng khuẩn và miễn dịch của vật nuôi, Olmix mang đến cho khách hàng tham dự những kiến giải, luận điểm và các giải pháp phù hợp, tối ưu bằng sự góp mặt của các chuyên gia đến từ Pháp và trường đại học Nông lâm TPHCM. Trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều quốc gia hạn chế việc sử dụng kháng sinh kích thích tăng trưởng như một phần của chính sách phòng ngừa đề kháng với kháng sinh trên người. Việt Nam đang phải đối mặt với sự gia tăng hiểm họa đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh, nguyên nhân là do sử dụng kháng sinh rộng rãi, dùng không đúng liều và không kiểm soát đúng mức trong ngành chăn nuôi. Bên cạnh đó, trong quá trình nuôi xảy ra nhiều biến cố như vật nuôi bị stress, nhiễm dịch bệnh, tăng trưởng kém hoặc hỗ trợ dinh dưỡng từ nguồn thức ăn khác bị hạn chế dẫn đế khả năng miễn dịch của vật nuôi kém. Vì vậy, “Kháng sinh được sử dụng với mục đích kích thích sinh trưởng, phòng bệnh và trị bệnh. Hiện tại và 10, 20 năm nữa, chúng ta cũng chưa bỏ được kháng sinh và chăn nuôi không kháng sinh vẫn còn là mơ ước khá xa” (Võ Thị Trà An, 2018) [21]. Với chủ đề “Sinh khối biển trong điều hòa kháng khuẩn và miễn dịch”, Olmix đã mang đến những kiến giải cho vấn đề Thay thế chất kháng sinh và tăng cường
  36. 28 hệ miễn dịch cho vật nuôi bằng giải pháp tự nhiên từ công nghệ “sinh học xanh” độc đáo của Olmix - Công nghệ chiết xuất tảo biển tiên tiến nhất của Olmix: Hỗ trợ hoạt động điều hòa miễn dịch và kháng khuẩn. Trong năm 2001, tiến hành thí nghiệm gồm 5 lô: lô 1 cả lợn con theo mẹ và lợn con đều không được trộn vào thuốc vào thức ăn (đối chứng), lô 2 lợn mẹ không ăn thuốc nhưng lợn con được bổ sung Norfloxacin, lô 3 lợn mẹ cũng không ăn thuốc nhưng lợn con ăn thức ăn có bổ sung Acid pack – way, lô 4 lợn mẹ ăn thức ăn trộn Paciflor còn thức ăn heo con được trộn Norflorxacin, lô 5 heo mẹ cũng được ăn thức ăn có Paciflor còn lợn con thì ăn thức ăn có Acid pack – way. Kết quả thu được cho thấy ở các lô có bổ sung thuốc hay chế phẩm sinh học đều có tỷ lệ tiêu chảy, tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ tái phát thấp hơn so với lô đối chứng từ 3 – 7%. Kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Vân và cs (2018) [16] về việc bổ sung chế phẩm Acid pack – way cho gà Cobb 500 nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên đã thu được kết quả tốt. Gà được bổ sung Acid pack – way đã tăng chỉ số sản xuất, giảm chi phí thức ăn và tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Theo Vũ Duy Giảng (2008) [23]: Một nghiên cứu trên lợn 7- 30 kg ở Đan Mạch năm 2001 cho biết, chênh lệch về tăng khối lượng hàng ngày của lợn ăn khẩu phần đối chứng và thí nghiệm có và không bổ sung acid hữu cơ là 40 %, trong khi chênh lệch này ở khẩu phần bổ sung hương liệu, probiotic, enzyme chỉ là 19 %, 14 % và 9 %. Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như
  37. 29 Mỹ, Pháp, Hà Lan, Đức Theo tài liệu của FAO công bố: Năm 1997 sản lượng thịt gia cầm trên thế giới đạt trên 59 triệu tấn, tăng 3 triệu tấn so với năm 1996. Đứng đầu thế giới về sản lượng thịt gia cầm vẫn là Hoa Kỳ (25,3%). Từ năm 1994 Trung Quốc đã vượt Brazil để chiếm lĩnh vị trí thứ 2 (19,5%), có 41 nước chăn nuôi gia cầm phát triển, đảm đương sản xuất 90% sản lượng thịt gia cầm. Năm 1998 có 9 nước đạt sản lượng thịt gia cầm trên 1 triệu tấn (Trần Thanh Vân và cs 2015) [16]. Querubin, Alcantara, Pagaspas và Arellano, 1989, cho biết: Việc bổ sung aa có ảnh hưởng đến tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà ở giai đoạn khởi động, còn giai đoạn kết thúc không bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, việc bổ sung aa có anh hưởng đến hiệu quả sử dụng protein và khối lượng gà lúc kết thúc cả hai giai đoạn. Hơn thế nữa, kết quả còn cho thấy gà Broiler ăn khẩu phần có tỉ lệ protein thấp (18% protein thô giai đoạn khởi động và 16% giai đoạn kết thúc) có bổ sung aa tốt hơn so với gà ăn thức ăn có tỉ lệ protein thô 20% ở giai đoạn khởi động và 18% ở giai đoạn kết thúc nhưng không bổ sung aa. Rece, Lott và Deaton, 1985, đã khẳng định, hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Broiler tăng khi hàm lượng protein trong khẩu phần. Onwudike, 1983, cũng có nhận xét như vậy nhưng cho rằng nó bị giảm khi mức protein trong khẩu phần vượt quá 26% ở giai đoạn 4 - 8 tuần tuổi. Summer và Leeson, 1984, thấy rằng lượng thức ăn ăn vào của gà Broiler tăng theo mức của protein, song dừng lại ở mức 22%. Baghel và Pradhan, 1989, cho biết gà sinh tưởng tốt với mức năng lượng 2.800 kcal/kg và mức protein 23%, 22%, 18% ứng với 3 giai đoạn nuôi. Khi tăng năng lượng trong khẩu phần ăn sẽ làm tăng lượng mỡ. Khi tăng protein khẩu phần sẽ làm tăng tỷ lê nước và protein trong thịt nhưng làm giảm lượng mỡ và năng lượng trong thịt.
  38. 30 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Gà Ri lai từ một ngày tuổi. - Vitpro – s 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trang trại gia cầm VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2019 đến ngày 18/11/20119. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro - s đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm. - Ảnh hưởng của Vitpro - s đến tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng của gà thí nghiệm. - Sơ bộ tính toán hiệu quả sản xuất của gà khi bổ sung sử dụng Vitpro - s. 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh có lặp lại đồng thời 3 lô nhỏ, đồng đều tất cả các yếu tố, chỉ khác nhau ở yếu tố thí nghiệm là có và không bổ sung Vitpro – s. Chi tiết bố trí thí nghiệm được thể hiện ở bảng 3.1:
  39. 31 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Diễn giải Lô Thí nghiệm Lô Đối chứng Gà F102 (♂Ri x ♀Sasso) Số lượng gà/lô 50 Số lần lặp lại 3 Mật độ nuôi nhốt 7/m2 Thời gian nuôi 84 F19 (1 - 28 ngày) F19 (1 - 28 ngày) Thức ăn thí nghiệm Farmgold (29 – 84 Fangdol (29 – 84 ngày) ngày) Yếu tố thí nghiệm: Có Không Vitpro – s Pha vào nước uống của gà thí nghiệm theo liều 50g/1000 con ngày (10g/ngày), 2 lần pha, Cách dùng Vitpro - s sáng và chiều) Pha nước cho uống 3 ngày liên tục và nghỉ 2 ngày. 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.2.1. Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh cầu trùng - Hàng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị (nếu có). - Hàng tuần cân gà, theo dõi khả năng sinh trưởng, tính các chỉ tiêu tiêu thụ thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn.
  40. 32 - Hàng tuần tiến hành lấy mẫu phân, mẫu đệm lót để soi, quan sát lâm sàng, mổ khám bệnh tích, tính các chỉ tiêu tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng. + Phương pháp kiểm tra mẫu phân, đệm lót: Theo phương pháp Fulleborn. + Phương pháp lấy mẫu phân: Lấy mẫu phân gà mới thải (vào buổi sáng sớm) ở các tuần tuổi 1, 2, 3, 12. Phân được để vào từng túi nilon nhỏ trong đó có ghi đầy đủ số thứ tự từng mẫu, lô gà, tuổi, ngày lấy mẫu. + Tương tự phương pháp lấy mẫu phân: Lấy các mẫu đệm lót để vào túi nilon nhỏ trong đó có ghi đầy đủ số thứ từng mẫu, lô gà, tuổi, ngày lấy. + Mục đích: Tìm noãn nang Cầu trùng. + Nguyên lý: Dựa vào tỷ trọng của nước muối bão hòa lớn hơn tỷ trọng của noãn nang Cầu trùng làm cho noãn nang Cầu trùng nổi lên trên bè mặt của dung dịch. + Cách pha nước muối bão hòa: Vừa đun 1 lít nước vừa cho 400g muối NaCl vào (hoặc đun sôi một lượng nước bất kì và cho từ từ muối vào), khuấy đều đến khi muối không tan được nữa, khi để nguội trên bề mặt có lớp muối kết tinh lad được. Lọc qua vải màn hoặc bông, bỏ cạn. + Cách tiến hành: Lấy 5 – 10 gam phân (đệm lót) cho vào cóc nhỏ, dùng đũa thủy tinh nghiền nát, vừa nghiền vừa đổ nước mối bão hòa vào, khoảng 40 – 50 ml, sau đó lọc qua lưới thép bỏ cặn, cho nước lọc vào các lọ nhỏ cho đầy đến miệng, đậy phiến kính lên mặt lọ cho tiếp xúc với mặt nước, để yên 20 – 30 phút rồi lấy phiến kính ra soi kính hiển vi quang học với độ phóng đại 100 lần (Vật kính 10, thị kính 10) để tìm noãn nang Cầu trùng.
  41. 33  Tỷ lệ nhiễm bệnh Số mẫu kiểm tra có nhiễm Cầu trùng Tỷ lệ nhiễm = x 100 Tổng số mẫu kiểm tra + Cường độ nhiễm được xác định dựa trên số lượng noãn nang Cầu trùng đếm được trên vi trường: 1 – 3 noãn nang/vi trường: Nhiễm nhẹ với cường độ (+). 4 – 6 noãn nang/vi trường: Nhiễm trung bình với cường độ (++). 7 – 9 noãn nang/vi trường: Nhiễm nặng với cường độ (+++). > 9 noãn nang/vi trường: Nhiễm rất nặng với cường độ (++++). 3.4.2.2. Theo dõi khả năng sản xuất của gà thí nghiệm  Tỷ lệ nuôi sống (%) ƩSố gà cuối kì (con) Tỷ lệ nuôi sống = x 100 ƩSố gà đầu kì (con)  Khả năng sinh trưởng * Sinh trưởng tích lũy Cân gà trước khi đưa gà vào thí nghiệm, sau đó tiến hành cân gà hàng tuần vào buổi sáng thứ 2 trước khi cho ăn. Tất cả số gà được cân để tính khối lượng trung bình (X), sai số trung bình (± mx), hệ số biến dị (Cv %)  Khả năng chuyển hóa thức ăn Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng trong tuần (F.C.Rw) Khối lượng thức ăn tiêu tốn trong tuần F.C.Rw = Khối lượng gà tăng trong tuần
  42. 34 Tiêu tốn thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng cộng dồn (F.C.Rcum) Khối lượng TĂ tiêu tốn cộng dồn tính đến thời điểm tính F.C.Rcum = Khối lượng gà tăng cộng dồn đến thời điểm tính (kg)  Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng Cách tính chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: Chi phí thức ăn = Hệ số chuyển hoá thức ăn x giá thức ăn  Chỉ số sản xuất PI (Performance Index) Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi gia cầm lấy thịt. Được tính theo công thức: A (g/con/ngày) x Tỷ lệ nuôi sống (%) PI = FCR x 10 Ghi chú: Tăng khối lượng tuyệt đối (A), Hệ số chuyển hoá thức ăn (FCR) và tỷ lệ nuôi sống đều là giá trị cộng dồn đến thời điểm tính. 3.5. Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu được từ thí nghiệm đều được quản lý bằng Microsoft Exel - Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [13], trên phần mềm Microsof Excel với các tham số thống kê sau: X : Là số trung bình mx : Sai số của số trung bình n: Dung lượng mẫu Cv: Là hệ số biến dị
  43. 35 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất Trong suốt quá trình thực tập tại trại VM, xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau:  Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống 12 – 15 ngày, chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn các tấm lưới ngăn cách giữa các lô. Sau đó tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch Iodin 10%. Dải trấu làm đệm lót, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: Khay ăn, máng ăn, máng uống, đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng Iodin 10% trong vòng 20 phút, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi. - Công tác chọn giống Con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 38 – 39 gam.
  44. 36 - Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải pha nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường glucozo K,C (20g/l nước); Bcomplex (1g/2l nước); kháng sinh amox 50g/kg gà. Thắp bóng đèn (bóng hồng ngoại 200W) chụp sưởi sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng để đảm bảo cho gà. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm. Cho uống nước cưỡng bức (pha 80ml nước glucozo K,C (50g); Bcomplex (2g); kháng sinh amox 50g/kg gà) mỗi con 4 giọt và thả gà vào gần các máng đã đổ nước trước để gà tập uống nước. Đợi cho gà uống hết lượt sau 2 – 3 giờ, thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để gà bắt đầu ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong ô úm là 30 - 33 oC, sau một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của gà là 22 oC. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của gà. Ô úm, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này thì ta thay dần khay ăn tròn bằng máng ăn dành cho gà lớn. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều phải tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu
  45. 37 nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo thời tiết. Sau khi cho gà uống nước khoảng 15 phút sau đó tiến hành cho gà ăn, ở giai đoạn này cho gà ăn tự do đến khi xuất bán. - Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau.  Công tác thú y - Phòng và sử dụng các loại vắc - xin: Tất cả gà thí nghiệm đều được phòng các loại vắc - xin theo đúng quy trình kỹ thuật. Bảng 4.1 Quy trình sử dụng vắc - xin Ngày tuổi Loại vắc xin Phương pháp sử dụng ND – IB lần 1 Nhỏ mắt 1 giọt 7 ngày tuổi Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt ND – IB lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt 21 ngày tuồi Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 4 giọt 42 ngày tuổi ND Clone - 45 Tiêm dưới da cổ Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
  46. 38 * Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. - Triệu chứng: Xảy ra giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng: Âm ran khí quản, ho khẹc . - Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: Asi - flordox liều 1g/10 kg P, pha 1g/2 lít nước uống 3 - 5 ngày liên tục.  Tham gia các hoạt động khác Trong quá trình thực tập ngoài việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà thí nghiệm, bản thân tôi còn tham gia một số công việc như sau: - Tham gia cải tạo khu vực đất trồng rau và cây xung quanh trại, loại bỏ cây tạp và cỏ dại, phát quang cỏ xung quanh chuồng nuôi, quanh nhà ở. - Tham gia trồng cây quanh nhà, tỉa cây, vệ sinh làm cỏ xung quanh nhà, sơn cửa, cổng, sơn tường bao quanh. - Sửa chữa điện nước, máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng. - Tiêu độc, khử trùng dụng cụ chăn nuôi, chuồng trại và khu vực xung quanh. - Chăm sóc những con gà khác không thuộc đàn gà thí nghiệm. - Quét dọn kho để trấu và thức ăn. - Loại bỏ những gà dị tật. - Tham gia bắt, cân và bán gà.
  47. 39  Kết qủa công tác phục vụ sản xuất Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất Số Kết quả Nội dung công việc lượng (Khỏi bệnh/An toàn) (con) Số lượng Tỷ lệ (%) 1. Chăn nuôi gà - Úm gà 3000 3000 100 - Cắt mỏ gà 300 300 100 - Nuôi gà thịt 900 900 100 2. Phòng bệnh ở gà - Nhỏ vắc-xin IB- ND 2700 2700 An toàn - Nhỏ vắc-xin Gumboro 2700 2700 An toàn - Tiêm vắc-xin 2700 2700 An toàn Newcastle 3. Chữa bệnh cho gà - Bệnh cầu trùng 900 900 100 - Bệnh CRD 900 900 100 - Tiên vắc xin phòng 7 4 4 100 bệnh cho chó Qua 6 tháng thực tập tại trại gia cầm VM tại xã Quyết Thắng – thành phố Thái Nguyên được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, cô giáo, em đã từng bước tiếp cận với thực tiễn sản xuất, vận dụng được kiến thức học được ở nhà trường để rèn luyện chuyên môn, củng cố kiến thức bản thân.
  48. 40 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học 4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm 4.2.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân Trong thời gian thí nghiệm, chúng tôi tiến hành thu thập và xét nghiệm 160 mẫu phân gà; 160 mẫu đệm lót ở các lô thí nghiệm bằng phương pháp phù nổi Fulleborn. Kết quả xét nghiệm được trình bày ở bảng 4.3 và bảng 4.4. Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra mẫu phân Số Tỷ lệ Cường độ nhiễm mẫu nhiễm kiểm + ++ +++ ++++ Lô tra n % n (%) n (%) n (%) n (%) Lô 80 16 20,00 7 43,75 5 31,25 3 18,75 1 16,66 TN Lô 80 23 28,75 10 43,47 6 26,08 4 17,39 3 13,04 ĐC Qua bảng 4.3 cho thấy: Cả 2 lô có bổ sung Vitpro – s và không bổ sung Vitpro – s đều nhiễm bệnh cầu trùng. Tuy nhiên tỷ lệ và cường độ nhiễm của 2 lô là khác nhau, cụ thể: Lô thí nghiệm có 16 mẫu nhiễm Cầu trùng, chiếm tỷ lệ nhiễm là 16 %, thấp hơn lô đối chứng là 5,75 % ( 28,75 %). Trong đó, số mẫu nhiễm cầu trùng với cường độ rất nặng (++++) ở lô đối chứng là 3 mẫu chiếm 13,04 %, lô thí nghiệm là 1 mẫu chiếm 16,66 %. Như vậy, bổ sung Vitpro – s đã góp phần làm giảm tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh cầu trùng trên gà Ri lai.
  49. 41 Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra đệm lót Số Tỷ lệ Cường độ nhiễm mẫu nhiễm Lô kiểm + ++ +++ ++++ tra n % n (%) n (%) n (%) n (%) Lô TN 80 6 7,5 4 66,66 1 16,66 1 16,66 0 0 Lô ĐC 80 9 11,25 6 66,66 2 22,22 1 11,11 0 0 Qua kiểm tra đệm lót, cho thấy tỷ lệ và cường độ nhiễm đệm lót trong lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng, tỷ lệ thuận với tỷ lệ và cường độ nhiễm qua kiểm tra mẫu phân. 4.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm theo tuần tuổi Chúng tôi tiến hành thu thập mẫu phân và xét nghiệm theo từng tuần tuổi của gà thí nghiệm. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.5. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của Vipro - S tới tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm Lô TN Lô ĐC Số mẫu Tỷ lệ Tỷ lệ kiểm tra Số mẫu Số mẫu Tuần tuổi nhiễm nhiễm mỗi lô nhiễm nhiễm (%) (%) 1 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 3 0 0 0 0 0 4 10 1 10 1 10 5 10 0 0 0 0 6 10 3 30 3 30 7 10 6 60 7 70 8 10 4 40 8 80 9 10 1 10 2 20 10 10 1 10 1 10 11 10 0 0 1 10 12 0 0 0 0 0 Tổng 80 16 20 23 28,75
  50. 42 Qua bảng 4.5 cho thấy: Trong cùng một điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và có công tác phòng bệnh Cầu trùng từ 21 đến 77 ngày tuổi là như nhau nhưng tỷ lệ nhiễm cầu trùng của gà ở lô thí nghiệm luôn thấp hơn lô đối chứng. Thời điểm từ tuần tuổi thứ 6 đến 8 tỷ lệ nhiễm Cầu trùng ở cả 2 lô cao là do sự bất lợi của thời tiết nắng nóng mưa nhiều cộng với thời gian tiếp xúc với mầm bệnh lâu nên khả năng mang trùng cao, cụ thể: - Tuần tuổi thứ 1, 2 và 3 chưa có dấu hiệu gà bị nhiễm cầu trùng. - Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Có cùng tỷ lệ và cường độ nhiễm, là 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %. - Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Không có mẫu nhiễm - Tuần tuổi thứ 6, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở mỗi lô có 3 mẫu nhiễm chiếm 30 %. - Tuần tuổi thứ 7, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm có 6 mẫu nhiễm chiếm 60,00 %, ở lô đối chứng có 7 mẫu nhiễm chiếm 70 % cao hơn lô thí nghiệm 10 %. - Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm có 4 mẫu nhiễm chiếm 40,00 %, ở lô đối chứng có tới 8 mẫu nhiễm chiếm 80 % cao hơn lô thí nghiệm 40,00 %. - Tuần tuổi thứ 9, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %, ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm chiếm 20,00 % cao hơn lô thí nghiệm 10,00 %. - Tuần tuổi thứ 10, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở cả 2 lô đều có 1 mẫu nhiễm chiếm 10,00 %. - Tuần tuổi thứ 11, khi xét nghiệm 10 mẫu phân ở mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm không có mẫu nhiễm, ở lô đối chứng có 1 mẫu nhiễm chiếm 10%.
  51. 43 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của Vitpro - S tới cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi Cường độ nhiễm (%) Cường độ nhiễm (%) + ++ +++ ++++ + ++ +++ ++++ 1 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 2 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 3 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4 100 0,00 0,00 0,00 100 0,00 0,00 0,00 5 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 6 33,33 33,33 33,33 0,00 66,66 33,33 0,00 0,00 7 16,66 16,66 50,00 16,66 14,28 42,85 28,57 14,28 8 25,00 50,00 25,00 0,00 37,50 12,50 25,00 25,00 9 100 0,00 0,00 0,00 50,00 50,00 0,00 0,00 10 100 0,00 0,00 0,00 100 0,00 0,00 0,00 11 0,00 0,00 0,00 0,00 100 0,00 0,00 0,00 12 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Tổng 37,5 25,00 18,75 18,75 34,78 26,08 17,39 21,73 Qua bảng 4.6 cho thấy, cường độ nhiễm Cầu trùng có sự khác nhau giữa các tuần tuổi, cụ thể như sau: - Tuần tuổi thứ 4, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100 % , 0 mẫu nhiễm mức (++), (+++) và (++++). Ở lô đối chứng có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100 %, 0 mẫu nhiễm mức (++), (+++) và mức (++++). - Tuần tuổi thứ 5, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Không có mẫu nhiễm ở cả 2 lô
  52. 44 - Tuần tuổi thứ 6, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm số mẫu nhiễm có 1 mẫu nhiễm mức (+), 1 mẫu nhiễm mức (++), 1 mẫu nhiễm (+++) với tỷ lệ nhiễm như nhau à 33,33%. Ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 66,66 %, 1 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 33,33 %. - Tuần tuổi thứ 7, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm có 1 mẫu nhiễm mức (+), 1 mẫu nhiễm mức (++), 3 mẫu nhiễm (+++) với tỷ lệ nhiễm như nhau à 50,00 %, số mẫu nhiễm mức (++++) có 1 mẫu chiếm 16,66 %. Ở lô đối chứng 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 14,28 %, 3 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 42,85 %, 2 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 28,57 %, 1 mẫu nhiễm mức (++++) chiến 14,28 %. - Tuần tuổi thứ 8, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm số mẫu nhiễm mức (+), (++) đều có 1 mẫu chiếm 25 %, 2 mẫu nhiễm mức (++) chiếm 50,00 %, 1 mẫu nhiễm mức (+++) chiếm 25%. - Tuần tuổi thứ 9 và tuần thứ 10, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm tuần 9, 10 đều có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100%. Tuần 9 ở lô đối chứng có 2 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100%, tuần 10 có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100 %. - Tuần tuổi thứ 11, khi xét nghiệm 10 mẫu phân mỗi lô em thấy: Ở lô thí nghiệm không có mẫu nhiễm, ở lô đối chứng có 1 mẫu nhiễm mức (+) chiếm 100%. Như vậy, Vitpro - s đã góp phần làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu trùng với cường độ rất nặng trên gà thí nghiệm, giảm số gà mang trùng từ đó hạn chế mầm bệnh lây lan ra môi trường.
  53. 45 1,25% 3,75% 6,25% 8,75% Không nhiễm Nhiễm (+) Nhiễm (++) 80% Nhiễm (+++) Nhiễm (++++) Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô thí nghiệm 4.2.2. Khả năng sản xuất của gà thí nghiệm 4.2.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sức sống, tình trạng sức khỏe, khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh của gia cầm. Đối với con lai, việc xác định tỷ lệ nuôi sống còn có ý nghĩa quan trọng đến thành hay bại của việc lai tạo. Tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến hiệu quả chăn nuôi và giá thành sản phẩm nên nâng cao tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu quan trọng cần được xem xét khi nghiên cứu bất kỳ dòng, giống vật nuôi nào.
  54. 46 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 99,5 99,5 100 100 2 100 99,5 100 100 3 100 99,5 100 100 4 100 99,5 100 100 5 100 99,5 100 100 6 100 99,5 100 100 7 98,99 98,5 99 99,0 8 100 98,5 98,48 97,5 9 100 98,5 99,49 97,0 10 100 98,5 100 97,0 11 100 98.5 100 97,0 12 100 98.5 100 97,0 Bảng 4.8 cho thấy: Trong điều kiện nuôi tốt tỷ lệ sống của gà thí nghiệm là khá cao. Lô có bổ sung Vitpeo – s có tỷ lệ nuôi sống từ 98,5 %, trong khi đó lô không được bổ sung nằm trong khoảng từ 97 % - 100 %. Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tỷ lệ nuôi sống của lô thí nghiệm đạt 98,5% cao hơn lô đối chứng là 1,5 %. Điều này chứng tỏ, Vitpro - s đã nâng cao sức đề kháng cho cơ thể, từ đó góp phần tăng tỷ lệ nuôi sống của gà Ri lai nuôi tại Thái Nguyên. 4.2.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi * Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi Đối với gia cầm nuôi thịt thì khối lượng cơ thể là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng và được các nhà chăn nuôi luôn quan tâm, vì thông qua chỉ tiêu
  55. 47 tăng khối lượng có thể đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của một dòng, một giống gà. Kết quả được chúng tôi trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.8. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi Lô TN Lô ĐC ± m ± m Ngày tuổi X x Cv (%) X x Cv (%) 1 39.84 ± 0.31 10.92 39.84 ± 0.31 10.92 7 97.88 ± 0.49 7.00 97.08 ± 0.59 8.61 14 190.44 ± 1.31 9.73 181.96 ± 1.23 9.60 21 329.14 ± 2.98 12.78 305.34 ± 1.92 8.89 28 462.56 ± 4.78 14.58 421.40 ± 4.88 16.36 35 622.20 ± 9.45 21.43 568.60 ± 4.10 10.20 42 796.60 ± 7.28 12.89 718.00 ± 7.84 15.45 49 971.60 ± 9.45 13.65 880.80 ± 9.66 15.43 56 1136.20 ± 9.11 11.25 1038.40 ± 8.01 10.77 63 1295.20 ± 14.84 16.08 1187.35 ± 11.61 13.62 70 1456.60 ± 18.18 17.52 1341.20 ± 10.35 10.75 77 1620.00 ± 19.26 16.69 1492.00 ± 16.78 15.67 84 1780.00 ± 18.77 14.80 1638.00 ± 16.01 13.62 Khối lượng gà ở lô thí nghiệm và lô đối chứng không có sự sai khác nhau nhiều từ 1 – 4 tuổi. Từ 5 - 12 tuần tuổi, khối lượng gà thí nghiệm có sự khác nhau rõ rệt hơn, và vượt gà đối chứng ở tuần tuổi 12 là 142g (1780.00 – 1638.00 g/con). So sánh khối lượng gà lô đối chứng với công bố của các tác giả khác trên cùng đối tượng cho thấy lúc 77 ngày tuổi khối lượng gà lô thí nghiệm cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs (2017) [11] nuôi vụ Hè tại Thái Nguyên khoảng 4 % (1516,30 g). Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm thì khối lượng gà
  56. 48 trong thí nghiệm của em cao hơn công bố của Võ Văn Hùng (2017) [2] trên gà Ri lai nuôi vụ Hè – Thu đến 84 ngày tuổi là 1642,00 g/con. 2000 1800 1600 1400 1200 1000 Lô TN Lô ĐC 800 600 400 200 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy 4.2.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm Trong chăn nuôi thức ăn chiếm 70 – 80% giá của sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất. Như ta đã biết gia súc, gia cầm sử dụng thức ăn để duy trì sự sống tạo ra sản phẩm, khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào giống, điều kiện môi trường, phương pháp nuôi dưỡng và chất lượng thức ăn. * Thu nhận thức ăn của gà qua các giai đoạn Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của gà, chất lượng thức ăn, trình độ chăm sóc nuôi dưỡng, sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Lượng thức ăn tiêu thụ thức ăn hằng ngày của gia cầm chịu sự chi phối của các yếu tố như: Khí hậu, nhiệt độ môi
  57. 49 trường, tình trạng sức khỏe. Chúng tôi đã theo dõi và tính được lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày của gà thí nghiệm qua các giai đoạn thể hiện ở bảng 4.11. Lượng ăn vào của gà thí nghiệm tại bảng 4.11 cho thấy: Lượng thức ăn thu nhận/ngày từ 1 đến 84 ngày tuổi của lô có bổ sung Vitpro - s thấp hơn so với lô không bổ sung Vitpro – s. Bảng 4.9. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm (g/con/ngày) Giai đoạn Lô TN Lô ĐC (Ngày tuổi) X X 1-7 9.83 9.79 8-14 16.80 16.79 15-21 26.78 26.93 22-28 28.72 28.93 29-35 43.07 43.57 36-42 51.69 52.14 43-49 62.36 62.77 50-56 65.26 67.40 57-63 69.62 69.96 64-70 79.77 84.68 71-77 86.29 89.84 78-84 90.65 90.57 TB (1-84) 52.57 53.61 * Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các tuần tuổi phản ánh hiệu quả sử dụng thức ăn, mức độ hoàn chỉnh của khẩu phần. Do đó
  58. 50 tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi gà thịt mọi biện pháp kỹ thuật làm giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng đều đưa lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.12. Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn của gà thí nghiệm (kg) Giai đoạn Lô TN Lô ĐC (Tuần tuổi) Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn 1 1.19 1.19 1.20 1.20 2 1.27 1.24 1.38 1.31 3 1.35 1.29 1.53 1.41 4 1.51 1.36 1.74 1.51 5 1.89 1.50 2.07 1.67 6 2.07 1.64 2.44 1.84 7 2.49 1.80 2.70 2.00 8 2.78 1.94 2.99 2.16 9 3.06 2.08 3.29 2.30 10 3.46 2.24 3.85 2.48 11 3.70 2.39 4.17 2.65 12 3.97 2.53 4.34 2.81 Kết quả bảng 4.12 cho thấy: Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, tiêu tốn thức ăn cộng dồn/kg tăng khối lượng của lô thí nghiệm là 2,53 và lô đối chứng là 2,81, kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Luân (2015) [7], trong điều kiện nuôi nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là 3,69. Như vậy, Vipro-s
  59. 51 đã làm tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà thịt Ri lai nuôi tại Thái Nguyên. 4.2.2.4. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm Chỉ số sản xuất PI (Performance - Index) là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác về hiệu quả kinh tế và việc thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. Bảng 4.11. Chỉ số sản xuất (PI) của gà thí nghiệm Lô TN Lô ĐC Tuần tuổi Chỉ số X X 10 PI 101.42 85.94 11 PI 96.23 78.76 12 PI 88.86 72.12 Kết quả bảng 4.13 cho thấy: Chỉ số sản xuất (PI) của lo thí nghiệm giảm dần từ 70 đến 84 ngày tuổi, chỉ số sản xuất giảm từ 101.42 xuống 88.86 ở lô TN, từ 85.94 xuống 72.12 ở lô ĐC. 4.2.2.5. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán Bảng 4.12. Chi phí thức ăn và sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm đến 84 ngày tuổi (Đơn vị tính: đồng) Lô TN Lô ĐC Diễn giải Tổng Tỷ lệ (%) Tổng Tỷ lệ (%) Giống gà 5.327,70 16,44 5.511,36 16,39 Thức ăn 21.183,68 65,08 22.897,22 68,12 Thuốc thú y 1.477 4,53 2.274 6,76 Điện nước 1.873 5,75 2.156 6,41 Chi phí khác 0,750 2,30 0,770 2,29 Vitpro - S 1.910 5,86 0 0 Tổng chi 32.546,94 33.608,58 Giá bán 65.000 65.000 Thu – Chi 32.453,06 31.391,42
  60. 52 Kết quả bảng cho thấy: Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của gà lô có bổ sung Vitpro - s là 32.546 đ, thấp hơn so với lô không bổ sung là 4,20 % (33.608 đ). Phần chi phí cho thuốc thú y của lô thí nghiệm là 1.477 đ thấp hơn lô đối chứng 51,22 % (2.274 đ). Thu – chi chi phí trực tiếp của lô thí nghiệm là 32.453 đ cao hơn lô đối chứng 5,60 % (31.391 đ). Như vậy việc bổ sung Vitpro – s cho gà Ri lai, đã giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng và chi phí thuốc thú y, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân.
  61. 53 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, với thí nghiệm bổ sung Vipro – s vào thức ăn gà Ri lai nuôi đến 84 ngày tuổi, theo phương thức bám chăn thả, em rút ra một số kết luận sau: * Về tỷ lệ nuôi sống: Bổ sung Vipro – s vào nước uống góp phần làm tăng tỷ lệ sống lên 1,5% so với không bổ sung Vitpro – s. * Sinh trưởng: Bổ sung Vitpro – s không ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà Ri lai * Tiêu tốn thức ăn: Bổ sung Vitpro – s góp phần làm giảm lượng thức ăn thu nhận so với không bổ sung là 1,04 g/con/ngày (52,57 g/con/ngày so với 53,61 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn cộng đồn tại thời điểm kết thúc thí nghiệm ở lô bổ sung Vitpro – s giảm so với lô đối chứng là 0,28 kg (2,53 so với 2,81), theo đó, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng cũng giảm hơn so với lô không bổ sung Vitpro – s. * Chỉ sổ sản xuất (PI): Bổ sung chế phẩm Vitpro – s đã có kết quả tốt với chỉ số sản xuất (PI), đạt 88,86 cao hơn so với không bổ sung (đạt 72,12) là 16,74. * Tỷ lệ nhiễm bệnh: Bổ sung Vipro – s đã làm giảm tỷ lệ nhiễm Cầu trùng so với lô không bổ sung là 8,75% (20,00 so với 28,75%). Đồng thời khi không bổ sung Vipro – s cường độ nhiễm Cầu trùng với mức rất nặng (++++) cao hơn 3,26% so với lô thí nghiệm. * Chi phí cho kg tăng khối lượng: Như vậy, việc bổ sung Vipro – s đã làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu trùng, giảm tiêu tốn cho 1 kg tăng khối lượng, tăng chỉ số sản xuất, giảm chi phí thức ăn, do đó đem lại hiệu quả kinh tế tốt cho người chăn nuôi.
  62. 54 5.2. Tồn tại Thí nghiệm mới được nghiên cứu trên gà Ri lai mà chưa có điều kiện để áp dụng trên nhiều giống gà khác. 5.3. Đề nghị Tiếp tục làm thí nghiệm lặp lại ở phạm vi rộng hơn, nuôi ở các vụ mùa khác nhau, các giống gà khác nhau để có kết luận chính xác và đầy đủ hơn về ảnh hưởng của việc bổ sung Vitpro – s.
  63. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO I.Tài liệu Tiếng Việt 1. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 – 15. 2. Võ Văn Hùng (2017), Nghiên cứu xác định mức protein thô, lysine/năng lượng trao đổi và tỷ lệ (methionine+ cysteine)/lysine thích hợp trong khẩu phần ăn của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) theo mùa vụ ở miền bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, tr.75. 3. Phạm Văn Khuê, Bùi Lập (1996), Cẩm nang bệnh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội,tr. 134 – 135. 4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình kí sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội, tr. 274 – 277. 5. Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang (2008), Giáo trình ký sinh trùng thú y (dùng cho học viên cao học, chuyên ngành thú y), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 153 – 156. 6. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh kí sinh trùng ở gia cầm và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 – 56. 7. Nguyễn Thành Luân (2015), Nghiên cứu khả năng sản xuất của giống gà Ri vàng rơm và Ri cải tiến nuôi trong nông hộ tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 8. Ngô Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các dòng thuần chủng V1. V3. V5 giống gà thịt cao sản Hybro nuôi
  64. 56 trong điều kiện Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học Nông nghiệp,Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 12 – 14. 9. Lê Hồng Mận, Nguyễn Thanh Sơn (2001), Kỹ thuật nuôi gà Ri và gà Ri pha, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.15 – 17. 10. Lê Minh (2008), Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cầu trùng lợn ở một số huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, Khoa học kỹ thuật thú y, tập XV (số 2), tr.63 – 67. 11. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Trần Thanh Vân, Đỗ Thị Kiều Duyên, (2017), Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Mfeed + đến khả năng sản xuất thịt của gàthịt nuôi vụ hè tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, tập 164 (số 4), tr. 97 – 102. 12. Lê Văn Năm (2004), Bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 – 56. 13. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc và Nguyễn Duy Hoan, (2002), Phướng pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 14. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Nguyễn Thị Khanh và Nguyễn Quốc Đạt, (1999), “Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm và tính năng sản xuất của gà Tam Hoàng Jiangcun vàng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật gia cầm và động vật mới nhập 1989 – 1999, Nxb Nông nghiệp, tr. 24 – 26, 132 – 133. 15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thi Thúy Mỵ, Vũ Thị Kim Dung (2018), Nghiên cứu ảnh hưởng bổ sung chế phẩm Acid pack – way đến gà Broiler Cobb 500 nuôi vụ hè chuồng hở tại Thái Nguyên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, ISSN: 1859-2171.
  65. 57 II.Tài liệu Tiếng Anh 17. Bhurtei J. E. (1995), Addtion details of the life history of E.necatrix, Veterinary Review – Kathmadu, pp. 17 – 23 18. Chaiyapoom Bunchasak, Using Synthetic Amino Acid in broiler Chiken Diet, Asian Australian Journal of Animal Sciences 13th (2008), pp. 7-18. 19. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam Holland, pp. 627 – 628. 20. Wesh Bunr K. W. ET – AT (1992), Influence of body weight on response to a heat stress environment, World poultry congress, Vol. 2, pp. 53- 63. III. Tài liệu Internet 21. Võ Thị Trà An (2018), Sinh khối biển trong điều hòa kháng khuẩn và miễn dịch, dich-va-khang-khuan/ Tạp chí chăn nuôi Việt Nam [Ngày truy cập 17 tháng 12 năm 2019] 22. Vật nuôi cây trồng (12/2019), Đặc điểm sinh lí tiêu hóa ở gà o-ga/ [Ngày truy cập 13 tháng 12 năm 2019] 23. Vũ Duy Giảng (2008), Acid hữu cơ bổ sung và thức ăn và những chú ý khi sử dụng, huu-co-bo-sung-vao-thuc-va-nhung-chu-y-khi-su-dung-gs-vu-duy- giang.html [Ngày truy cập 13 tháng 12 năm 2019]
  66. PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CỦA ĐỀ TÀI Hình ảnh 1: Sản phẩm Vitpro – s Hình ảnh 2: Biểu hiệu cầu trùng Hình ảnh 3: Bệnh tích gà bị cầu ở tuần tuổi thứ 3 trùng ở tuần tuổi thứ 7
  67. Hình ảnh 4: Tìm noãn nang cầu Hình anh 5: Vi trường có noãn trùng bằng phương pháp Fulleborn nang cầu trùng