Khóa luận Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_danh_gia_hien_trang_thu_gom_xu_ly_rac_thai_sinh_ho.pdf
Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014-2018 THÁI NGUYÊN - 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– TRẦN THỊ THÙY DUNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hướng dẫn : ThS: HÀ ĐÌNH NGHIÊM Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành/ngành : Khoa học môi trường Lớp : N03-K46 KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 THÁI NGUYÊN - 2018
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường, em đã thực tập tại Khoa Môi Trường. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp. Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban chủ nhiệm khoa Môi trường và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường. Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại khoa. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: ThS. HÀ ĐÌNH NGHIÊM đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên TRẦN THỊ THÙY DUNG
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ 9 Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay 11 Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á 13 Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á 13 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017 23 Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) 26 Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư 27 Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ 28 Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp 29 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác 31 Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn huyện Yên Lập 31 Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập 32 Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập 37 Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn 40 Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định 41 Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt 42 Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải 43 Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt 43 DANH MỤC CÁC HÌNH
- iii Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt 4 Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ 21 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập 32 Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập 33 Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long 34 Hình 4.5. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn 36 Hình 4.6. Khu t6382823 \h thải sinh hoạt của xã Hưn 36 Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn 36 Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập 39 Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Ngọc Lập 39 Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn 40 Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập 46
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BVMT Bảo vệ môi trường CCN Cụm công nghiệp CHCS Chung học cơ sở CTR Chất thải rắn CTSH Chất thải sinh hoạt HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hưu hạn TTCN Trung tâm công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
- v MỤC LỤC Phần 1.MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Các khái niệm liên quan 3 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt 4 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải 5 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng 6 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam 8 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới 8 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 10 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam 12 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới 12 2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1. Phương pháp kế thừa 17 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 17 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn 17 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải 18 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu 19 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập 20
- vi 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 23 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập. 27 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện 27 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện 34 4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. KẾT LUẬN 49 5.2. KIẾN NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
- 1 PhAGER MhAGER 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã hội đã có những chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các quận, huyện, các thị trấn và phạm vi nhỏ hẹp hơn là các xã, các xóm. Song song với quá trình phát triển đó, chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng cao. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt và nó được thải vào môi trường ngày càng nhiều. Huyện Yên Lập là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Phú Thọ, có địa giới hành chính tiếp giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà, Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê, Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông, Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn, với số dân là 92.581 người sinh sống trên địa bàn 16 xã và 1 thị trấn. Yên Lập sau những năm đổi mới đã thu được nhiều kết quả tốt về mọi mặt, từ đó bộ mặt Huyện đã có sự thay đổi rõ nét, tốc độ đô thị hóa cao, các công trình kiến trúc xây dựng ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất của cộng đồng được nâng cao, kéo theo đó là sự gia tăng về khối lượng - thành phần rác thải sinh hoạt, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý của Huyện còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn còn diễn ra khá phổ biến, gây ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh, đặc biệt là khu vực nông thôn. Và, việc thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn cải thiện còn chậm. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ” làm cơ sở để đề xuất giải pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập.
- 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn Huyện Yên Lập. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập. - Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá được khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện, hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt - Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác. - Bố trí thí nghiệm phải đại diện cho địa bàn nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài là tài liệu để học tập và tham khảo - Số liệu của đề tài là cơ sở để thiết kế mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập. - Phát hiện những khó khăn bất cập và những thiếu sót trong công tác thu gom, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
- 3 PhPhát ThPhát hiện những 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1.1. Khái niệm về chất thải Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy Chất thải là kim loại, hóa chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004) [8]. 2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn Theo Điều 3, Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn quy định: - Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. - Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình nơi công cộng gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp. - Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý. - Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- 4 - Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. 2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả vv 2.1.2. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Nguyên vật liệu Chất thải Chế biến Chất thải Thu hồi và tái chế Chế biến lần 2 Tiêu thụ Thả i bỏ Hình 2.1. Sự hình thành chất thải rắn sinh hoạt Ghi chú: Chất thải Nguyên vật liệu, sản phẩm, các vật liệu thu hồi và tái sử dụng
- 5 2.1.3. Nguồn gốc, phân loại và thành phần rác thải 2.1.3.1. Nguồn gốc Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm: - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt). - Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng. - Từ các làng nghề v.v 2.1.3.2. Phân loại rác thải a./. Phân loại theo mức độ nguy hại - Rác thải nguy hại: Là rác thải chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính sau: phóng xạ, dễ cháy,dễ nổ,dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. - Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại tới môi trường và sức khỏe con người. b./. Phân loại theo nguồn thải - Rác thải sinh hoạt: Là rác thải phát sinh trong sinh hoạt cá nhân,hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là rác thải sinh hoạt. - Rác thải công nghiệp: Là rác thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi chung là rác thải công nghiệp. - Rác thải nông nghiệp: Là lượng rác thải phát sinh từ các hoạt động như: trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, chăn nuôi, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, các lò giết mổ được gọi chung là rác thải nông nghiệp. - Rác thải xây dựng: Là các phế thải như: đất, cát, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt động tháo dỡ, xây dựng công trình . Được gọi chung là rác thải xây dựng. - Rác thải y tế: Rác thải phát sinh từ các hoạt động y tế như: khám bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu, thú y, Sinh ra từ các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng, cơ sở y tế dự phòng. Bao gồm:
- 6 Rác thải y tế thông thường (sinh hoạt) bao gồm: bìa, bao hộp đóng gói, khăn giấy lau tay, thức ăn bỏ đi . Rác thải y tế có nguy cơ lây nhiễm như: bông, băng thấm dịch hoặc máu, các hộp thuốc quá hạn, kim tiêm - Rác thải từ các nguồn khác như: thương mại, dịch vụ Để tiện cho việc quản lý còn có cách phân loại khác c./. Cách phân loại khác - Rác thải sinh hoạt hữu cơ: Là chất thải trong sinh hoạt hàng ngày có nguồn gốc từ động vật hoặc thực vật, thường là các gốc rau, quả, thức ăn, rơm rác, xương, ruột gà - Rác thải sinh hoạt vô cơ: Là các chất nilon, nhựa, da, cao su, vải, sợi được thải ra trong sinh hoạt hàng ngày, đây là chất thải có thành phần tái chế được. - Các chất trơ: thủy tinh, đá, kim loại, sành sứ, đất sét. 2.1.3.3. Thành phần chất thải rắn Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần chất thải rắn đô thị là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau: - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27% - 62,22%) - Chứa nhiều đất và cát, sỏi vụn, gạch vỡ - Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg) (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001) [9]. 2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước, phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái. 2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khoẻ cộng đồng Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền vữmg, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nông sản
- 7 phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động (Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2004) [5]. 2.1.4.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau: + Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, căng kháng, hóa chất Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất, tác động đến các hệ sinh thái đất. + Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước. + Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh trùng, vi khuẩn đường ruột đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang người và động vật - Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất. - Rác còn là nơi sinh sống của cá loài công trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng. - Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng làm cho đất bị chai cứng không còn khả năng sản xuất. Tóm lại rác thải sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm đất (Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn, 2003) [6].
- 8 2.1.4.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước - Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm. - Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt. Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các muối vô cơ hoà tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường nhiều lần. 2.1.4.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường không khí - Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3, gây ô nhiễm môi trường không khí. - Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ - Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác. 2.1.4.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên nhân của hiện tượng này là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa. 2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên Thế Giới và Việt Nam 2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên Thế giới Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6 kg/người/ngày; Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2 kg/người/ngày; NewYork (Mỹ) là 2,65 kg/người/ngày. Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60 - 70% ở Trung Quốc (Gao et al.2009); chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Phillipin và 37% ở Nhật Bản, và chiếm 80% ở Việt
- 9 Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25 - 35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị. + Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón . + Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn. Nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro, nhiệt năng tạo ra được sử dụng để chạy phát điện cung cấp điện cho 3% hộ dân. + Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%. Bảng 2.1. Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau Thành phần Trung bình cả Tại bãi rác colombia Theo EPA nước Giấy 41 33 35 - 47 Hữu cơ 21 17 18 - 29 Nhựa 16 12 11 - 21 Kim loại 6 6 4 - 8 Thủy tinh 3 6 2 - 6 Các loại khác 13 24 10 - 15 (Nguồn: tạp chí Waste Management Research, Volum 23 số 1,2/2010)
- 10 Qua bảng trên thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của Mỹ cũng rất đa dạng, bao gồm các thành phần như: Giấy, nhựa, kim loại, thủy tinh, và rác thải hữu cơ Tuy nhiên tỷ lệ phần trăm các loại rác có sự khác biệt tùy theo các nguồn khác nhau, nhưng theo số liệu thống kê của bảng thì đặc trưng rác thải sinh hoạt tại Mỹ là rác thải hữu cơ không chiếm tỷ lệ cao như Việt Nam và một số nước khác. Tỷ lệ trung bình của rác thải hữu cơ trong cả nước chỉ dao động từ 18 - 29%, trong khi đó, giấy luôn chiếm tỷ lệ cao, tại bãi rác Colombia là 41%, theo EPA là 33%,và trung bình cả nước dao động từ 35 - 37%. 2.2.2. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt ở Việt Nam Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở khu vực đô thị vẫn là một trong những vấn đề môi trường nổi cộm trong nhiều năm qua. Theo thống kê, lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở khu vực đô thị khoảng 38.000 tấn/ngày với mức gia tăng trung bình 12% mỗi năm. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị có tỷ lệ hữu cơ vào khoảng 54 - 77%, chất thải có thể tái chế (thành phần nhựa và kim loại) chiếm khoảng 8 - 18%. Chất thải nguy hại còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. Chất thải rắn y tế phát sinh là 600 tấn/ngày với mức độ gia tăng khoảng 7,6% mỗi năm. Đối với chất thải rắn công nghiệp khu vực đô thị, hiện chưa có thống kê con số cụ thể nhưng ước tính khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trong các khu vực đô thị khá cao, tập trung ở các ngành cơ khí, dệt may, da giầy và thực phẩm. Ước tính lượng chất thải nguy hại trong chất thải rắn công nghiệp chiếm tỷ lệ khoảng20-30%. Công tác phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trung bình đạt khoảng 85% vào năm 2014 và tăng lên 85,3% trong năm 2015. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phổ biến là chôn lấp, ủ phân hữu cơ và đốt. Tại khu vực đô thị, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp trực tiếp khoảng 34%, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được tái chế tại các cơ sở xử lý đạt khoảng 42% và lượng chất thải rắn còn lại là bã thải của quá trình xử lý được chôn lấp chiếm khoảng 24%. Phần lớn chất thải rắn sinh hoạt đô thị chưa phân loại tại nguồn, tại một số đô thị lớn, hoạt động này mới chỉ được triển khai thí điểm tại một số phường, quận. Theo số liệu báo cáo của Cục
- 11 Quản lý môi trường y tế (Bộ Y tế) về tình hình quản lý đối với chất thải rắn y tế, có khoảng hơn 90% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày và có thực hiện phân loại chất thải từ nguồn. Năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom đạt trên 75%. Tuy nhiên, phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế chủ yếu bằng các lò đốt. Hiện nay, một số công nghệ xử lý chất thải y tế bằng phương pháp không đốt được khuyến khích và ưu tiên phát triển. Đối với chất thải rắn công nghiệp, lượng thu gom, xử lý chất thải rắn thông thường gia tăng qua các năm. Một số loại chất thải rắn được chính cơ sở tận dụng tái sử dụng, tái chế. Một phần được xử lý thông qua hợp đồng với Công ty môi trường đô thị. Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, được thu gom, xử lý bởi các đơn vị có chức năng, được cơ quan quản lý cấp phép thực hiện. Bảng 2.3. Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay Địa điểm Thành phần TT rác thải Đơn Hà Hải Hạ Đà TPHC vị Nội Phòng Long Nẵng M 1 Chất hữu cơ (%) 50,10 50,58 40,1-47,1 31,2 41,25 2 cao su, nhựa (%) 5,50 4,52 2,7-4,5 22,5 8,78 3 Giấy,cactong giẻ vụn (%) 4,20 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83 4 Kim loại (%) 2,50 0,22 0,3-0,5 1,4 1,55 5 Thuỷ tinh, gốm, sứ (%) 1,80 0,63 3,9-8,5 1,8 5,59 6 Đất đá, gạch vụn (%) 35,9 36,53 36,1-47,5 36 18 7 Độ ẩm (%) 47,7 45,48 40-46 39,05 27,18 8 Độ tro (%) 15,9 16,62 11,0 40,25 58,75 9 Tỉ trọng Tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412 (Nguồn: Báo cáo kết quả của trạm quan trắc môi trường quốc gia, 2015).
- 12 2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên Thế giới Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới ngày càng được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại rác. * Tại Nhật: Chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle). Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở Nhật, các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng ngày được đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa vào các nhà máy tái chế Với các loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. * Tại các nước đang phát triển: Công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại thấp. Tại thành phố Bombay của Ấn Độ việc bố trí phương tiện thu gom, vận chuyển và số trạm trung chuyển rác rất ít, chỉ có 2 trạm trung chuyển với số lần vận chuyển là 2 lần/ngày so với mức dân số 8,5 triệu người thì số lượng trạm trung chuyển và số lần vận chuyển trong ngày là rất thấp chưa đáp ứng đủ nhu cầu, trong khi đó thành phố Jakarta của Indonexia và thành phố Seoul - Hàn Quốc số trạm trung chuyển là khá cao với 776 và 630 trạm.
- 13 Bảng 2.4. Hoạt động thu gom rác tại một số thành phố ở Châu Á Số chuyến vận Thành phố Dân số Số trạm trung chuyển trong (triệu người) chuyển ngày Bombay 8,5 2 2 Bangkok 5,6 - 1,8 Manila 7,6 65 2 Jakarta 7,9 776 3 Seoul 10,3 630 3,4 (Nguồn: Trung tâm quốc gia về phát triển khu vực của Nhật Bản, 2010) * Đối với các nước Châu Á: Chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Bảng 2.5. Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á (Đơn vị: %) Bãi rác lộ Chế biến Phương Thiêu đốt Nước thiên, chôn lấp phân compost pháp khác Việt Nam 96 - 4 - Bangladet 95 - - 5 Hongkong 92 8 - - Ấn Độ 70 - 20 10 Indonexia 80 5 10 5 Nhật Bản 22 74 0,1 3,9 Hàn Quốc 90 - - 10 Malayxia 70 5 10 15
- 14 Philipin 85 - 10 5 Srilanka 90 - - 10 Thái Lan 80 5 10 5 (Nguồn: Viện khoa học thủy lợi, 2012) Cho đến năm nay, các phương pháp được áp dụng chủ yếu để xử lý rác thải của các nước này vẫn không thay đổi. Việt Nam đa số vẫn là các bãi rác lộ thiên và chôn lấp (chiếm 96%) còn 4% là áp dụng công nghệ chế biến phân compost. Qua đó cho thấy nước ta vẫn chưa áp dụng được các công nghệ tiên tiến để xử lý rác thải tạo thêm nguồn năng lượng phục vụ nhu cầu của con người. Các nước như: Ấn Độ, Philipin, Thái Lan, Indonexia thì tiên tiến hơn, lượng rác thải được sử dụng để chế biến phân compost chiếm tỷ lệ cao hơn dao động từ 10 - 20%. Số liệu chi tiết được thể hiện ở bảng 2.5. 2.3.2. Quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam 2.3.2.1. Quản lý rác thải tại Việt Nam Hiện nay, trên địa bàn của các đô thị nhỏ vẫn chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển chất thải rắn một cách có hệ thống xuyên suốt toàn tỉnh. Mà tuỳ theo yêu cầu bức xúc của các quận, huyện và mỗi địa phương mà hình thành một xí nghiệp công trình công cộng hoặc đội vệ sinh để tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt và một phần rác thải công nghiệp tại các khu trung tâm nhằm giải quyết yêu cầu thu gom rác hàng ngày. Tại các thành phố, việc thu gom và xử lý chất thải đô thị thường do Công ty Môi trường đô thị (URENCO) đảm nhận. Tuy nhiên đã xuất hiện các tổ chức tư nhân tham gia công việc này. Việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt và quét dọn đường phố thường làm vào ban đêm để tránh nắng nóng ban ngày và tắc nghẽn giao thông. URENCO cho biết, trung bình mỗi ngày công ty thu gom hơn 2.000 tấn rác thải, trong đó, thành phần rác hữu cơ nếu được phân loại tốt sẽ tận dụng được tới 40%. Hiện nay, công nhân của Công ty này tự phân loại được 100 tấn rác hữu cơ/ngày để làm phân bón ở nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễn. Theo tính toán của cơ quan chuyên môn, nếu thực hiện tốt mô hình 3R mỗi tháng thành phố Hà Nội sẽ tiết kiệm được gần 4 tỷ đồng chi phí xử lý rác. 2.3.2.2. Xử lý rác thải tại Việt Nam
- 15 - Công nghệ xử lý bằng chôn lấp Chôn lấp chất thải là phương pháp lưu giữ chất thải trong các hố bãi có phủ lấp đất lên trên. Nguyên lý cơ bản của phương pháp này là phân giải yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong rác thải và các chất dễ thối rữa tạo ra sản phẩm cuối cùng là chất hữu cơ giàu dinh dưỡng như: axit hữu cơ, nitơ các hợp chất amon và các khí CO2, CH4, . Các yếu tố cần xem xét khi lựa chọn bãi chôn lấp + Về quy mô: Quy mô bãi rác phụ thuộc dân số đô thị, lượng rác thải hàng năm để xác định loại bãi rác thải lớn, vừa, hay nhỏ. + Về vị trí bãi chôn lấp: Phải xem xét đến khoảng cách an toàn môi trường đến các trung tâm đô thị, cụm dân cư, công trình văn hóa, khu du lịch, công trình khai thác nước ngầm, đường giao thông chính, tránh các tác động có hại tới môi trường và sức khỏe con người nhưng lại không quá xa trung tâm các đô thị và khu công nghiệp để hạn chế chi phí cho việc vận chuyển Đồng thời không nên quy hoạch bãi chôn lấp ở những vùng có chứa tầng nước ngầm với trữ lượng lớn, vùng có đá vôi. - Công nghệ đốt + Khái niệm: Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao, phù hợp để xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại hữu cơ như cao su, nhựa, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế. + Cơ sở khoa học: Cơ sở khoa học của phương pháp này là oxy hóa ở nhiệt độ cao, với sự có mặt của oxi trong không khí, trong đó có rác độc hại được chuyển hóa thành dạng khí và chất thải rắn không cháy được. Các chất khí được làm sạch hoặc không làm sạch thoát ra ngoài không khí. Chất thải rắn còn lại được chôn lấp. + Yêu cầu cơ bản: Cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào buồng đốt một lượng không khí dư, khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt đủ để cháy hoàn toàn ít nhất 4 giây, các vật sắc nhọn khi vận chuyển phải để trong các hộp cứng và đậy nắp, lò phải đảm bảo đủ nhiệt độ để phá hủy các vật sắc nhọn tối thiểu 1.000 0C, yêu cầu trộn lẫn tốt các khí cháy xoáy. 2.3.2.3. Tình hình quản lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ
- 16 Vấn đề môi trường - Quản lý chất thải rắn ở Phú Thọ có những nét chung giống của cả nước, song cũng có những nét đặc thù riêng của Phú Thọ. Là một tỉnh miền núi nhưng có điều kiện môi trường tự nhiên khá đa dạng, có đặc điểm của ba vùng sinh thái: Đồng bằng - trung du và vùng núi. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Phú Thọ đã hình thành ba khu công nghiệp chính là: Việt Trì, Bãi Bằng - Lâm Thao, Thanh Ba - Hạ Hoà. Phần lớn các nhà máy ở đây đều đang sử dụng hệ thống công nghệ sản xuất lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, tiêu tốn nhiều năng lượng, nguyên liệu, thải ra nhiều chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) với sự thiếu đồng bộ hoặc không có công nghệ xử lý chất thải tiêu chuẩn cho phép trước khi thải vào môi trường đã gây tác hại xấu đến chất lượng môi trường xung quanh. Ngoài ra còn có các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phát triển theo nhu cầu thị trường bám theo các khu công nghiệp (KCN), đô thị, nằm xen kẽ trong các khu vực dân cư. Chất thải trong quá trình sản xuất của các cơ sở này khó kiểm soát và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trường sống. Từ đó dẫn đến vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường ở Phú Thọ đang trở nên ngày càng bức xúc, nhiều chỗ, nhiều nơi đã trở thành điểm nóng cần phải giải quyết, trong đó nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của các chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt, đô thị mới chỉ được thu gom chưa thực hiện những biện pháp phân loại chất thải và tách các chất thải nguy hại tại nguồn. Ngoài ra lượng chất thải rắn xây dựng thải ra trong quá trình cải tạo nhà, xây dựng mới các khu đô thị, khu dân cư cũng tăng lên nhanh chóng cùng với xu thế phát triển của xã hội, đối với loại chất thải này, một phần được thu gom cùng với chất thải rắn sinh hoạt, còn lại chủ yếu đổ vào các khu đất trũng, bỏ hoang hoặc các ao hồ san lấp. Về rác thải y tế: việc phân loại, thu gom vận chuyển rác thải y tế để xử lý hợp vệ sinh chưa được thực hiện triệt để: một phần lượng chất thải y tế được thải theo đường rác thải sinh hoạt, một phần được xử lý chôn lấp tại cơ sở y tế hoặc đốt thủ công.(Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ)[7]
- 17 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất thải sinh hoạt tại Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. - Phạm vi nghiên cứu: Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm thực hiện: Huyện Yên Lập, Tỉnh Phú Thọ. - Thời gian: Từ tháng 08/2017 đến tháng 11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Yên Lập - Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện Yên Lập. - Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt Huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp kế thừa Tham khảo tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn khoa học có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, báo cáo kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm, báo cáo về nông thôn mới, hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển, quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại UBND huyện Yên Lập. 3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- 18 Điều tra, phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình để thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số lượng, thành phần rác thải, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương. Số lượng phiếu: 100 phiếu. Số phiếu này được chia đều cho các xã và thị trấn, lựa chọn đối tượng phỏng vấn ngẫu nhiên. 3.4.4. Phương pháp xác định thành phần rác thải * Rác thải của hộ gia đình: - Dân cư trên địa bàn huyện được chia ra làm 3 vùng khác nhau về mật độ dân số, phân bố dân cư, điều kiện cơ sở hạ tầng, gồm: + Vùng 1, thị trấn: tập trung nhiều hộ gia đình kinh doanh, buôn bán thường xuyên. Phỏng vấn 15 phiếu trên địa bàn thị trấn và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở thị trấn + Vùng 2, các xã gần thị trấn, bao gồm: xã Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Thượng Long, Hưng Long, Xuân Thủy, Xuân Viên, Xuân An, Lương Sơn, Mỹ Lương, Mỹ Lung, Đồng Lạc, Minh Hòa, Ngọc Đồng, Ngọc Lập.Phỏng vấn 5 phiếu trên địa bàn mỗi xã và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở các xã. + Vùng 3,xã xa thị Trấn : xã Trung Sơn. Phỏng vấn 10 phiếu trên địa bàn xã và phỏng vấn ngẫu nhiên người dân sống ở trên địa bàn xã. - Lấy rác theo 3 vùng của các hộ đại diện để cân rác của mỗi vùng. - Cách thức tiến hành: Phát túi nilon cho các hộ gia đình được chọn, tiến hành thu gom và phân loại rác thải rác hữu cơ vào túi màu xanh và rác thải cô cơ vào túi màu đỏ. Sau đó tiến hành cân rác thải hàng ngày (mỗi ngày cân 1 lần) trong 10 ngày liên tiếp. - Thời gian cân rác: Vào buổi chiều * Rác thải khu vực chợ: Trên địa bàn Huyện có chợ ở thị trấn là lớn nhất, phiên chợ diễn ra vào các ngày lẻ trong tháng. Tiến hàng cân rác ở tất cả các chợ trên địa bàn trong huyện - Xác định khối lượng rác phát sinh từ chợ ở thị trấn : tiến hành cân rác 5 lần vào cuối các ngày chợ phiên.
- 19 - Xác định thành phần: Cân 20 kg rác tại các điểm tập, sau đó phân loại và cân từng thành phần. * Rác thải từ cơ quan, trường học: Tiến hành cân rác ở UBND thị trấn và các xã, Trạm Y tế thị trấn và các xã, Trường mầm non, Trường tiểu học và trường THCS 5 lần trong 5 ngày liên tiếp. 3.4.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu - Số liệu sơ cấp: Lượng rác thải theo dõi được tổng hợp theo bảng, sau đó được nhập và tính trung bình trên exel. - Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo công tác quản lý và xử lý chất thải rắn của huyện.
- 20 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Yên Lập 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Yên Lập là huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, có toạ độ địa lý từ 21o13’ đến 21o33’ vĩ độ Bắc và từ 104o52’ đến 105o10’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên là 43.824,65 ha, với 17 đơn vị hành chính (16 xã và 01 thị trấn). Địa giới hành chính giáp các tỉnh huyện sau: - Phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hạ Hoà. - Phía Đông giáp huyện Cẩm Khê. - Phía Đông Nam giáp huyện Tam Nông. - Phía Tây giáp huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái. - Phía Nam và Tây Nam giáp huyện Tân Sơn và Thanh Sơn. Trung tâm huyện là thị trấn Yên Lập, cách thành phố Việt Trì khoảng 70km, trên địa bàn huyện có các tuyến giao thông chính là: Quốc lộ 70B với chiều dài 66Km; 5 tuyến đường tỉnh: ĐT 313, ĐT 321, ĐT 321B, ĐT 313D và ĐT 313C. Do ở vị trí nằm khá xa trung tâm tỉnh, cùng với hệ thống giao thông không thuận tiện nên huyện Yên Lập gặp nhiều khó khăn, bất lợi hơn so với các huyện khác trong giao lưu phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Địa hình huyện Yên Lập khá đa dạng và phức tạp, có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn, hệ thống suối, khe, ngòi hẹp và dốc lại phân bố không đều làm cho địa hình bị phân cắt mạnh và được chia thành 3 dạng chính. - Địa hình núi thấp đồi cao được phân bố chủ yếu ở các xã vùng hạ huyện bao gồm các xã Minh Hòa, Đồng Lạc, Ngọc Đồng, Ngọc Lập, Phúc Khánh; dạng địa hình này phù hợp cho phát triển các loài cây công nghiệp lâu năm (chè) và cây nguyên liệu giấy, đồng thời sản xuất chế biến vật liệu xây dựng. Tuy nhiên, do địa hình phân cắt nên việc phát triển hệ thống thủy lợi gặp nhiều khó khăn.
- 21 - Địa hình thung lũng được phân bố chủ yếu ở các xã Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Đồng Thịnh, Thương Long, thị trấn Yên Lập. Đây là vùng được tạo bởi hai sườn núi cao phía đông và tây huyện, đất được hình thành do bồi tụ trong quá trình phong hóa, có thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình và đất thịt nặng, phù hợp cho phát triển những giống lúa chất lượng cao, sản xuất lương thực (lúa, ngô) theo hướng chuyên canh và thâm canh. Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ
- 22 - Địa hình núi cao bao gồm các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Nga Hoàng và Trung Sơn. Đây là vùng địa hình bị phân cắt mạnh, một số khu vực đồi núi có độ dốc cao trên 250, về mùa mưa thường xảy ra lũ quét, về mùa khô lại hay bị hạn. Trong tiểu vùng có một số khoáng sản và một vài diểm danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử. Do vậy tiểu vùng này phù hợp với phát triển lâm nghiệp với các loại cây lấy gỗ và cây đặc sản có giá trị kinh tế cao; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp; phát triển dịch vụ du lịch và khai thác quặng sắt. 4.1.1.3. Khí hậu Yên Lập nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa; nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 22,50C, cao nhất là 390C và thấp nhất là 4 - 50C; số giờ nắng bình quân qua các năm từ 1361giờ/năm. - Yên Lập có hai mùa chính là mùa đông lạnh và khô hạn, kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, với nhiệt độ trung bình 14,2 - 180C; mùa hè nắng nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 28 - 300C. - Lượng mưa trung bình năm là 1.570 mm, lượng mưa thất thường. - Độ ẩm tương đối trung bình 86 - 89%, cao nhất lên đến 90% vào tháng 7, tháng 8 và thấp nhất xuống đến 62% (thường xảy ra vào tháng 12 hàng năm). - Gió: Có 2 loại gió chính là gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10; gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 4.1.1.4. Thuỷ văn Trên địa bàn huyện không có hệ thống sông nào chảy qua. Tuy nhiên hệ thống ao hồ, đập, suối ngòi của huyện khá phong phú như: hồ đập Ly, hồ Rộc Rang, đập phai Ngà, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi Thiểu, ngòi Cả và các con suối lớn nhỏ khác. - Ngòi Giành: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Tâm tỉnh Yên Bái chảy qua địa bàn các xã: Trung Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Lương Sơn của huyện Yên Lập, xã Phượng Vĩ huyện Cẩm Khê và đổ ra sông Hồng. - Ngòi Lao: Bắt nguồn từ Mũi Kim tỉnh Yên Bái chảy qua địa phận các xã Mỹ Lung, Mỹ Lương rồi đổ ra sông Hồng. - Ngoài ra hệ thống các khe, suối lớn nhỏ (ngòi Cả, suối Gió ) trong huyện cũng góp phần đáng kể phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt cũng như nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao đặc biệt khó khăn.
- 23 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế của huyện Yên Lập giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện trong bảng 4.1. Nhìn chung, cơ cấu kinh tế ngành huyện Yên Lập đang có sự chuyển dịch đúng hướng đó là: Giảm dần tỷ trọng nhóm ngành nông - lâm - thủy sản, tăng dần tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ từng ngành còn chậm; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Cụ thể: Cơ cấu ngành nông lâm thủy sản giảm từ 66,5% năm 2005 xuống còn 51,82% năm 2016, ngành công nghiệp xây dựng tăng từ 3,4% năm 2005 lên 13% vào năm 2016 và ngành dịch vụ từ 30,1% năm 2005 lên 35,18% năm 2016. Bảng 4.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế giai đoạn 2015 -2017 Đơn Thực hiện Thực hiện Kế hoạch thực Những mục tiêu chủ yếu vị 2015 2016 hiện 2017 Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế chung % 3,24 7,24 6,5 GTSX bình quân đầu người Triệu 17,72 19,13 20,68 GTSX Nông lâm TS Tỷ 1012,24 1.056,30 - Sản lượng lương thực Tấn 38325,6 40.414,0 38.695,0 + Tăng trưởng GTSX CN - XD % 126,50 155,40 164,00 Cơ cấu kinh tê + Nông, lâm, thủy sản % 52,53 51,82 47,64 + Công nghiệp - Xây dựng % 11,65 13,00 18,40 + Dịch vụ % 35,82 35,18 33,96 (Ngu6h vụhiệp - Xây dựngXDm 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế * Khu vực kinh tế nông nghiệp Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, lựa chọn ban hành 02 đề án (chăn nuôi trâu, bò và nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong sản xuất nông
- 24 nghiệp) để triển khai thực hiện; tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chỉ đạo các ngành chức năng và cơ sở làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất, đảm bảo khung lịch thời vụ, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất; cây rau mầu ổn định diện tích so với các năm trước, người dân đã thay đổi nhận thức từ sản xuất để phục vụ sinh hoạt hàng ngày thành sản xuất hàng hóa; đàn bò, đàn lợn và đàn gia cầm tăng so cùng kỳ, giá cả ổn định nên người dân tiếp tục đầu tư chăn nuôi, các chương trình sản xuất nông nghiệp, các mô hình được triển khai tích cực; công tác trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phát triển rừng được quan tâm, độ che phủ rừng đạt 61,78% vì vậy sản xuất nông lâm nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng trưởng, góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống của nhân dân. * Khu vực kinh tế công nghiệp - Công nghiệp - TTCN: Một số sản phẩm tăng hơn so cùng kỳ năm trước như xay sát lương thực (16.479,2 tấn); chè các loại (14.862,38 tấn) khai thác đá xây dựng (113.452m3), gỗ xẻ các loại (44.980 m3) và một số sản phẩm CN, TTCN khác đều tăng so cùng kỳ; một số sản phẩm tiếp tục phát huy được lợi thế sản xuất, thị trường và thu nhập ổn định như: Xẻ và bóc gỗ rừng trồng, sản xuất gạch xây dựng - Đầu tư xây dựng: Công tác chỉ đạo quản lý đầu tư XDCB về tiến độ, chất lượng, khối lượng xây dựng, quyết toán công trình hoàn thành được tăng cường chỉ đạo quyết liệt; UBND huyện đã triển khai rà soát và ban hành kế hoạch xử lý nợ XDCB giai đoạn 2016 - 2017. Tập trung khắc phục tồn tại, hoàn chỉnh các công trình dở dang; tập trung quyết toán các công trình, hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng một số hạng mục mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền; phân bổ và giao kế hoạch vốn kịp thời cho các đơn vị tổ chức thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo sát sao việc nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong giám sát chất lượng thi công các công trình xây dựng theo thẩm quyền, thực hiện nghiêm túc các thủ tục, trình tự đầu tư theo đúng quy định. * Khu vực kinh tế dịch vụ Đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân; giá cả thị trường cơ bản ổn định. Tổng mức bán lẻ và lưu chuyển hàng hóa đạt ước đạt 389,5 tỷ đồng;
- 25 khối lượng vận chuyển hành khách đạt 87 ngàn lượt; khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 1.070 ngàn tấn; các loại hình dịch vụ: Vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch phát triển ổn định; dịch vụ nhà hàng, vui chơi, giải trí có bước phát triển khá; một số dịch vụ công cộng được quan tâm đầu tư như (thu gom rác thải, điện cao áp chiếu sáng, chợ ). Triển khai xây dựng khu vui chơi, giải trí tại Thị trấn Yên Lập (các hạng mục chính như: Bể bơi, khu tổ chức sự kiện, khu vui chơi cho trẻ em ) với quy mô 1,2 ha, tổng mức đầu tư 30 tỷ đồng, đến nay đã hoàn thành 40% khối lượng Tăng cường công tác kiểm tra chống buôn lậu và gian lận thương mại, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Huyện đã kiểm tra trên 100 cơ sở kinh doanh, phát hiện và xử lý 68 cơ sở chưa đủ điều kiện và có vi phạm các điều kiện về kinh doanh, phạt tiền 74,95 triệu đồng. 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập * Dân số Dân số của huyện đến ngày 09/11/2017 là 94.785 người, phân bố trên 223 khu hành chính của 16 xã và thị trấn, bao gồm 13 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó dân tộc mường chiếm 70%, dân tộc Dao chiếm khoảng 3%, dân tộc kinh chiếm 17%. Toàn huyện có 23.978 hộ, trong đó số hộ nông nghiệp là 19.993 hộ, chiếm 83,35%; số hộ phi nông nghiệp là 3.994 hộ, chiếm 16,65%. * Thu nhập và mức sống Trong những năm qua đời sống của nhân dân từng bước được cải thịên và ổn định. Cụ thể: - Thu nhập bình quân 7,2 triệu đồng/người/năm. - Tổng sản lượng lương thực năm 2016 là 33748,8 tấn. - Lương thực bình quân 446,7 kg/người/năm. - Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 18%. - Tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 19,5%. - Số hộ dùng điện lưới quốc gia là 95%. - 17/17 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. - 175 khu dân cư có nhà văn hoá. - 75% hộ đạt gia đình nhà văn hoá.
- 26 Bảng 4.2. Dân số của huyện Yên Lập (tính đến ngày 09/11/2017) Tổng số hộ Dân số TT Tên xã/thị trấn (hộ) (người) 1 TT Yên Lập 2018 7920 2 Xã Nga Hoàng 430 1561 3 Xã Đồng Thịnh 1812 7053 4 Xã Phúc Khánh 1629 6791 5 Xã Thượng Long 1508 6251 6 Xã Hưng Long 1387 5345 7 Xã Xuân Thủy 1198 4913 8 Xã Xuân Viên 1182 4665 9 Xã Trung Sơn 1338 5462 10 Xã Xuân An 919 3481 11 Xã Lương Sơn 2368 9234 12 Xã Mỹ Lương 1544 6238 13 Xã Mỹ Lung 1367 5167 14 Xã Đồng Lạc 1551 5886 15 Xã Minh Hòa 1034 4046 16 Xã Ngọc Đồng 1045 3817 17 Xã Ngọc Lập 1657 6955 Tổng cộng 23.987 94.785 (Nguồn: UBND huyện Yên Lập) * Môi trường Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm chú trọng. Hiện nay trên địa bàn huyện có 2 khu công nghiệp đang hoạt động và có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ chất rắn đô thị được thu gom đạt 100%. Có 5 xã đã được đầu tư hệ thống thu gom rác thải tập trung. UBND huyện đã tham mưu Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành Nghị quyết về tăng cường bảo vệ môi trường đến năm 2020 và xây dựng Kế hoạch thực hiện.
- 27 4.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập. 4.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện 4.2.1.1. Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư Để tính lượng rác thải phát sinh từ các khu dân cư, tôi đã tiến hành phỏng vấn 100 người dân và cân rác của 35 hộ gia đình để xác định lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người, trên cơ sở đó tính lượng rác thải phát sinh. Khối lượng rác phát sinh từ các khu dân cư trên địa bàn huyện Yên Lập được thể hiện tại bảng 4.3. Bảng 4.3. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư Dân số Lượng thải Khối lượng Tên xã/thị trấn TT (người) (kg/người/ngày) Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Yên Lập 7920 0,56 4435,20 1618,85 2 Xã Nga Hoàng 1561 0,45 702,45 256,39 3 Xã Đồng Thịnh 7053 0,45 3173,85 1158,46 4 Xã Phúc Khánh 6791 0,34 2308,94 842,76 5 Xã Thượng Long 6251 0,45 2812,95 1026,73 6 Xã Hưng Long 5345 0,45 2405,25 877,92 7 Xã Xuân Thủy 4913 0,34 1670,42 609,70 8 Xã Xuân Viên 4665 0,34 1586,10 578,93 9 Xã Trung Sơn 5462 0,26 1420,12 518,34 10 Xã Xuân An 3481 0,34 1183,54 431,99 11 Xã Lương Sơn 9234 0,34 3139,56 1145,94 12 Xã Mỹ Lương 6238 0,34 2120,92 774,14 13 Xã Mỹ Lung 5167 0,34 1756,78 641,22 14 Xã Đồng Lạc 5886 0,34 2001,24 730,45 15 Xã Minh Hòa 4046 0,34 1375,64 502,11 16 Xã Ngọc Đồng 3817 0,34 1297,78 473,69 17 Xã Ngọc Lập 6955 0,34 2364,70 863,12 Tổng cộng 94785 35.755,44 13.050,74 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
- 28 Qua bảng 4.3 chúng ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên địa bàn huyện Yên Lập được chia làm 3 nhóm: nhóm 1 là thị trấn Yên Lập, có lượng rác thải sinh hoạt phát sinh bình quân trên đầu người lớn nhất 0,56 kg/người/ngày. Tiếp đến là các xã quanh thị trấn Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Hưng Long và Thượng Long có bình quân lượng rác thải sinh hoạt phát sinh là 0,45 kg/người/ngày. Còn lại 11 xã có mức phát thải bình quân là 0,34/kg/người/ngày. Riêng xã Trung Sơn do điều kiện vùng núi khó khăn, mức sống, điều kinh tế, điều kiện sinh hoạt của người dân khó khăn hơn các xã khác nên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại xã không lớn, bình quân 0,26 kg/người/ngày. Qua việc điều tra, cân rác tại các hộ gia đình, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của dân cư rất lớn, 35.755,4 kg/ngày, tương đương 13.050,7 tấn/năm. 4.2.1.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn từ khu chợ Dựa trên việc nghiên cứu, điều tra và khảo sát thực tế, hiện trạng phát sinh rác thải từ khu chợ được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.4. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu chợ Khối lượng TT Tên xã/thị trấn Kg/tháng Tấn/năm 1 Chợ TT Yên Lập 3000 36,00 2 Chợ xã Nga Hoàng 80 0,96 3 Chợ xã Phúc Khánh 200 2,40 4 Chợ xã Hưng Long 200 2,40 5 Chợ xã Xuân Thủy 150 1,80 6 Chợ xã Xuân Viên 300 3,60 7 Chợ xã Trung Sơn 100 1,20 8 Chợ xã Xuân An 150 1,80 9 Chợ xã Lương Sơn 300 3,60 10 Chợ xã Mỹ Lương 250 3,00 11 Chợ xã Mỹ Lung 200 2,40 12 Chợ xã Đồng Lạc 150 1,80 13 Chợ xã Minh Hòa 150 1,80 14 Chợ xã Ngọc Đồng 200 2,40 15 Chợ xã Ngọc Lập 225 2,70 Tổng cộng 5655 67,86 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế)
- 29 Trên địa bàn huyện Yên Lập có 15 chợ, trong đó chỉ có chợ thị trấn là lớn và họp thường xuyên, 14 chợ còn lại họp theo phiên, họp từ 8 đến 12 phiên/tháng. Qua việc phỏng vấn và khảo sát trực tiếp tại các chợ, tổng lượng rác thải phát sinh từ các khu chợ là 5.655 kg/tháng, tương đương 67,86 tấn/năm. Lượng rác thải này hiện nay có xã được thu gom, vận chuyển về bãi rác xử lý, có xã được thu gom tập kết chung vào 01 chỗ chưa được xử lý và có xã chưa tiến hành thu gom, gây mất cảnh quan, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh. 4.2.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ cụm công nghiệp Trên địa bàn huyện hiện nay có 02 cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập và Cụm công nghiệp xã Lương Sơn. Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân tại cụm công nghiệp phát sinh một lượng rác thải sinh hoạt tương đối lớn. Lượng rác thải phát sinh tại Cụm công nghiệp được thể hiện tại bảng 4.5. Qua bảng 4.5 ta thấy, tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập là 215 kg/ngày. Lượng rác thải sinh hoạt này được công ty thu gom, thuê đơn vị vận chuyển đi xử lý theo quy định. Bảng 4.5. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ cụm công nghiệp Tổng Số Lượng rác Biện pháp thu gom, TT Tên Công ty cán bộ, thải phát sinh xử lý công nhân (kg/ngày) I Cụm công nghiệp thị trấn Yên Lập Công ty may Sông Thu gom tại nguồn, 1 Hồng nhà máy số 600 140 vận chuyển ra bãi 6 rác Bến Sơn xử lý Công ty TNHH Thu gom tại nguồn, 2 dệt may Thygesen 160 35 vận chuyển ra bãi Việt Nam rác Bến Sơn xử lý Công ty cổ phần 3 sản xuất và thương Đang xây dựng mại Lợi Thảo
- 30 II Cụm công nghiệp Lương Sơn Thu gom tại nguồn, Công ty TNHH 1 vận chuyển ra bãi 1 thành viên Phúc 40 10 rác Lương Sơn xử Thành lý Thu gom tại nguồn, Công ty TNHH vận chuyển ra bãi 2 20 5 Hải Sơn rác Lương Sơn xử lý Thu gom tại nguồn, Doanh nghiệp tư vận chuyển ra bãi 3 40 10 nhân Châu Dương rác Lương Sơn xử lý Thu gom tại nguồn, Công ty cổ phần vận chuyển ra bãi 4 dược phẩm sinh 60 15 rác Lương Sơn xử học La Thành lý Công ty cổ phần 5 nông nghiệp An Đang xây dựng Tâm (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) 4.2.1.4. Hiện trạng phát sinh chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác Ngoài rác thải sinh hoạt phát sinh từ các khu dân cư, từ chợ, từ cụm công nghiệp, rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn phát sinh từ hoạt động của trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không tập trung. Lượng rác thải đó được thể hiện tại bảng sau: Qua bảng 4.6 ta thấy, lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác không phải từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư, khu chợ, CCN là 999,01 tấn/năm.
- 31 Bảng 4.6. Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ nguồn khác TT Tên xã/thị trấn Khối lượng Kg/ngày Tấn/năm 1 TT Yên Lập 343 125,20 2 Xã Nga Hoàng 56 20,44 3 Xã Đồng Thịnh 240 87,60 4 Xã Phúc Khánh 180 65,70 5 Xã Thượng Long 205 74,83 6 Xã Hưng Long 178 64,97 7 Xã Xuân Thủy 116 42,34 8 Xã Xuân Viên 116 42,34 9 Xã Trung Sơn 104 37,96 10 Xã Xuân An 90 32,85 11 Xã Lương Sơn 230 83,95 12 Xã Mỹ Lương 156 56,94 13 Xã Mỹ Lung 136 49,64 14 Xã Đồng Lạc 140 51,10 15 Xã Minh Hòa 108 39,42 16 Xã Ngọc Đồng 169 61,69 17 Xã Ngọc Lập 170 62,05 Tổng cộng 2.737 999,01 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) 4.2.1.5. Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập Bảng 4.7. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau trên địa bàn huyện Yên Lập TT Nguồn phát sinh Khối lượng Tỷ lệ (%) (kg/ngày) 1 Khu dân cư 35.755,44 91,93 2 Khu chợ 185,92 0,48 3 Cụm công nghiệp 215,00 0,55 4 Nguồn khác 2.737,00 7,04 Tổng 38.893,36 100,00
- 32 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập Qua bảng và biểu đồ ta thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập hiện nay là 38.893,36 kg/ngày, tương đương 14.196,08 tấn/năm. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của người dân, chiếm 91,93%. Từ khu chợ, cụm công nghiệp và các nguồn khác hiện nay rất ít, chiếm 8,07%. 4.2.1.6. Thành phần rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập Bằng phương pháp cân rác, phân loại rác tại các hộ gia đình, tôi xác định các thành phần có trong rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư, kết quả phân loại thành phần rác thải được tổng hợp tại bảng sau: Bảng 4.8. Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập TT Thành phần Khối lượng (kg) Tỷ lệ (%) 1 Rác hữu cơ 24572,82 63,18 2 Nhựa nilon 2730,31 7,02 3 Giấy, bìa, carton 2115,80 5,44 4 Kim loại 2349,16 6,04 5 Chai lọ thủy tinh 1232,92 3,17 6 Vải sợi, đồ da 2193,59 5,64 7 Chất khác 3698,76 9,51 Tổng 38.893,36 100,00
- 33 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Hình 4.3. Biểu đồ thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập Qua bảng 4.8 và hình 4.3 chúng ta thấy: - Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Lập có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ chiếm 63,18%, thành phần này bao gồm: Vỏ rau củ, quả, thức ăn thừa, thực phẩm ôi thiu tại các gia đình, các rau, củ, quả hư hỏng. Tỷ lệ các chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc tận dụng rác thải làm nguồn thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi cho công tác thu gom và xử lý vì rác không được thu gom kịp thời sẽ bốc mùi khó chịu gây ô nhiễm không khí và các bệnh truyền nhiễm khác. - Thành phần rác thải như giấy, bìa, carton chiếm khoảng 5,44% đối với nguồn rác này có thể tận dụng lại thì nên tận dụng. Ví dụ như quần áo, đồ chơi, sách báo không dùng thì có thể bán phế liệu hoặc cho người khác. - Nhựa nilon chiếm 7,02%, loại rác này rất khó phân hủy, nó tồn tại lâu trong môi trường tự nhiên và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường, cần thu gom để chôn lấp. - Các thành phần khác như kim loại chiếm 6,04%, chai lọ thủy tinh chiếm 3,17%, các chất khác chiếm 9,51%. Đối với kim loại, gốm sứ thủy tinh chiếm tỷ lệ
- 34 không nhỏ có thể tái chế, tái sử dụng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế và môi trường nếu biết tận dụng. 4.2.2. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn Huyện 4.2.2.1. Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Lập Yên Lập là huyện miền núi khó khăn của tỉnh Phú Thọ, nhưng Huyện ủy - HĐND - UBND huyện Yên Lập đã rất quan tâm đến vấn đề xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện. Hệ thống thu gom, xử lý rác thải tập trung đã và đang được xây dựng trên địa bàn Huyện. a. Nhóm xã có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt tập trung đang hoạt động bao gồm: Thị trấn Yên Lập, xã Hưng Long, xã Đồng Thịnh, xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn. Hình 4.4. Khu tập kết rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long - Xã Hưng Long: UBND xã Hưng Long giao cho Hợp tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Hưng Long tiến hành thu gom rác thải trên địa bàn xã. Hiện tại,
- 35 Hợp tác xã đã tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của các hộ nằm trên trục đường chính và khu chợ. Rác thải sau khi thu gom được tập kết tại khu tập kết rác thải của xã và hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác Bến Sơn của thị trấn Yên Lập để xử lý. Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt của xã Hưng Long hiện đạt 40%. Nhân lực phục vụ công tác thu gom rác thải của xã là 2 người. Phương tiện thu gom hiện nay rất thiếu thốn, Hợp tác xã sử dụng máy cày bừa kéo thùng để thu gom và vận chuyển rác về bãi tập kết. Khu tập kết rác thải sinh hoạt được đặt giữa cánh đồng, cách xa nhà dân có xây bao quanh và nền bê tông nhưng chưa có mái che. Qua khảo sát, khu vực tập kết của xã chưa đảm bảo vệ sinh môi trường, rất nhiều ruồi muỗi và mùi hôi khó chịu. - Thị trấn Yên Lập, toàn bộ rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn được Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng huyện Yên Lập thu gom, vận chuyển về xử lý tại bãi rác Bến Sơn. - Xã Ngọc Lập có Hợp tác xã (HTX) thu gom và xử lý rác thải. HTX có 22 xã viên, phương tiện là xe thô sơ để thu gom và chuyên chở rác thải. Hàng ngày, các xã viên tại 18 khu dân cư của xã Ngọc Lập trực tiếp thu gom rác thải tại xóm, khu chợ và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn của xã, sau đó tập kết rác thải tại nơi quy định theo định kỳ. Đến nay HTX đã xây dựng 4 điểm tập kết rác thải, một tuần 2 lần đi thu gom đến bãi rác để cho vào lò đốt. Kể từ khi HTX thành lập đến nay, những con đường trên địa bàn xã Ngọc Lập đã mang một diện mạo mới, sạch đẹp hẳn lên. Nhờ đó mà hoạt động của HTX thu gom và xử lý rác thải được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Nhiều người còn tình nguyện tham gia thu gom rác tại các hộ trong khu vực xóm mình đem đến các điểm tập trung của HTX thu gom được thuận lợi hơn. Để duy trì hoạt động của tổ thu gom rác, mỗi người dân đều tự nguyện đóng góp 2 nghìn đồng/khẩu/tháng. Hiện nay những con đường liên thôn, liên xóm và khu vực công cộng như chợ, công sở, trường học, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn xã Ngọc Lập không còn tình trạng vứt rác bừa bãi như trước đây, cảnh quan môi trường nông thôn được cải thiện đáng kể. Mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng HTX thu gom và xử lý rác thải Ngọc Lập đã góp phần thực hiện tốt phong trào “Xây dựng khu dân cư xanh, sạch, đẹp”.
- 36 - Xã Lương Sơn hiện đã có hệ thống thu gom và xử lý rác thải tập trung được khu chợ và 5 khu dân cư. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về bãi rác Tam Giao xử lý. - Xã Đồng Thịnh đã tiến hành thu gom rác thải những khu dân cư dọc trục đường ch ính và giáp UBND thị trấn Yên Lập. Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển về xử lý tại bãi rác của Huyện. b. Nhóm các xã đã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải khu chợ, bao gồm: Xã Xuân Thủy, xã Đồng Lạc, xã Minh Hòa, xã Ngọc Đồng, xã Xuân Viên, xã Phúc Khánh, xã Nga Hoàng. Các hộ kinh doanh tại khu chợ tự tiến hành thu gom rác thải khu chợ tập kết vào 01 khu phía sau chợ. Định kỳ hợp đồng với Trung tâm phát triển cụm công nghiệp và công trình công cộng vận chuyển về bãi rác của Huyện để xử lý hoặc đầu tư xây dựng lò đốt (xã Xuân Viên). Hình 4.5. Khu tập kết rác thải khu chợ Hình 4.6. Khu tập kết rác thải khu chợ xã Xuâ Thủy xã Xuân Viên
- 37 Hình 4.7. Lò đốt rác thải sinh hoạt của Trường trung học cơ sở xã Trung Sơn c. Nhóm các xã chưa có hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt gồm xã Trung Sơn, xã Xuân An, xã Mỹ Lương, xã Mỹ Lung và xã Thượng Long. Các xã này chưa có hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn mà người dân tự phân loại, thu gom và xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đổ thải tự do ra môi trường. * Phương tiện phục vụ công tác thu gom Hiện nay, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom rất thiếu thốn và thô sơ. Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và công trình công cộng có 01 xe tải ép rác (6 m3), 21 xe đẩy tay và thùng đựng rác. Còn tại các xã, hiện nay đang sử dụng máy kéo, máy cày bừa, xe cải tiến làm phương tiện thu gom. * Lượng rác thu gom: Theo kết quả điều tra, hiện nay trên địa bàn huyện tiến hành thu gom, xử lý được khoảng 13 tấn rác thải sinh hoạt/ngày. 4.2.2.2. Lệ phí thu gom rác thải Bảng 4.9. Bảng lệ phí thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Lập Hộ gia đình Tổ chức TT Tên xã/thị trấn (VNĐ/người/tháng) (VNĐ/tổ chức/tháng) 1 TT Yên Lập 12.000 300.000 2 Xã Nga Hoàng - - 3 Xã Đồng Thịnh 5.000 20.000 4 Xã Phúc Khánh - - 5 Xã Thượng Long - - 6 Xã Hưng Long 5.000 300.000 7 Xã Xuân Thủy - - 8 Xã Xuân Viên - - 9 Xã Trung Sơn - - 10 Xã Xuân An - - 11 Xã Lương Sơn 5.000 -
- 38 12 Xã Mỹ Lương - - 13 Xã Mỹ Lung - - 14 Xã Đồng Lạc - - 15 Xã Minh Hòa - - 16 Xã Ngọc Đồng - - 17 Xã Ngọc Lập 2.000 160.000 - 280.000 Các cơ sở thu gom tiến hành thu gom và thu phí theo nhiều mức giá, nhưng theo kết qua điều tra, đa phần được thực hiện theo mức giá ở bảng 4.9. Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đơn vị phụ trách công tác thu gom, xử lý rác thải thì mức thu phí này không đủ để chi trả các khoản chi cho hoạt động thu gom rác thải của đơn vị (chi trả lương công nhân, chi thuê xe vận chuyển rác đi xử lý ) mà UBND xã phải hỗ trợ thêm các khoản thu khác để duy trì hoạt động thu gom rác thải trên địa bàn. 4.2.2.3. Hiện trạng lưu trữ và xử lý chất thải sinh hoạt trên địa bàn Huyện UBND huyện Yên Lập đã ban hành một số văn bản về chủ trương xây dựng các điểm tập kết rác thải, UBND huyện đã giao UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung sau đó phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện trực tiếp thẩm định vị trí tại thực địa. Đến nay, phòng Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định được 04 vị trí xây dựng điểm xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại xã Lương Sơn, xã Ngọc Lập, xã Xuân Viên và thị trấn Yên Lập.
- 39 Hình 4.8. Khu xử rác thải sinh hoạt Hình 4.9. Khu xử rác thải sinh hoạt Bến Sơn của thị trấn Yên Lập của xã Ngọc Lập - Tại thị trấn Yên Lập: Khu xử lý rác thải của Huyện được xây dựng tại Khu Bến Sơn, thị trấn Yên Lập với quy mô là 3,2 ha, tổng vốn đầu tư được duyệt là 25 tỷ đồng, thực hiện xử lý rác thải 04 xã, bao gồm Thị trấn Yên Lập, Đồng Thịnh, Hưng Long và Thượng Long. Rác thải vận chuyển về đây được xử lý theo phương pháp chôn lấp lộ thiên. - Tại xã Ngọc Lập đã triển khai lò đốt rác thải sinh hoạt bằng khí đốt tự nhiên. Để triển khai được mô hình này, xã đã quy hoạch khoảng 1.000 m2 đất, xây tường rào để đặt lò xử lý rác thải tại khu 13 với tổng kinh phí đầu tư khoảng 1,8 tỷ đồng. Tháng 7 năm 2014, lò xử lý rác thải sinh hoạt đã đi vào hoạt động. Để vận hành có hiệu quả, xã đã giao cho Hợp tác xã dịch vụ môi trường quản lý và vận hành. Mỗi khu dân cư đều thành lập tổ thu gom rác thải và có ít nhất 2 điểm gom rác tập trung. Sau đó, rác được thu gom về lò xử lý và có một người phụ trách vừa điều khiển lò, vừa phân loại để đốt những loại rác có thể đốt. - Tại xã Lương Sơn đã được đầu tư xây dựng mô hình xử lý rác thải theo công nghệ đốt bằng khí đốt tự nhiên, thực hiện xử lý rác thải cho 4 xã Xuân An, Lương Sơn, Mỹ Lung, Mỹ Lương nhưng hiện tại mới chỉ tiến hành thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt được xã Lương Sơn.
- 40 - Tại xã Xuân Viên đã lắp đặt xong lò đốt rác bằng khí tự nhiên tại xóm Quyết Tiến 1 và thành lập Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và môi trường. Sau khi được bàn giao, xã sẽ tiến hành thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn xã. Hình 4.10. Khu xử rác thải sinh hoạt của xã Lương Sơn 4.2.2.4. Nhận thức của cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường, xử lý rác thải sinh hoạt của huyện Yên Lập Qua điều tra cho thấy, nhìn chung, ý thức BVMT của người dân trong đã có những bước chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ thực hành về công tác bảo vệ môi trường chưa cao. Nguyên nhân chính là do các kiến thức về môi trường của người dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết người dân Yên Lập đều cho rằng việc BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính quyền còn bản thân người dân chỉ tuân thủ, thụ hưởng các kết quả của công trình bảo vệ môi trường công cộng. Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trước, tổng số phiếu được phát ra là 100 phiếu và tổng số phiếu thu về là 100 phiếu/số phiếu phát ra. Kết quả điều tra, khảo sát được tổng hợp như sau: a. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn Bảng 4.10. Nhận thức của người dân về phân loại rác thải tại nguồn Nội dung Có Không Tổng
- 41 Tỷ Tỷ SL SL Tỷ lệ SL lệ lệ (Người) (Người) (%) (Người) (%) (%) Gia đình có phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn hay 3 3,00 97 97,00 100 100 không? Gia đình có phân loại rác để bán đồng nát 95,0 95 5 5,00 100 100 (chai, lọ, giấy, sắt, 0 nhôm, .) không? Gia đình có phân loại rác làm thức ăn chăn 88,0 88 12 12,00 100 100 nuôi (cơm thừa, rau, hoa 0 quả, ) không? (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn có ý nghĩa rất lớn trong việc thu gom và xử lý rác thải, quyết định đến hiệu quả của xử lý rác thải. Tại Huyện Yên Lập, 97% người dân trong Huyện không tiến hành phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trước khi thu gom, xử lý mà thường vứt chung tất cả các loại rác thải vào xô, thùng rác tự chế hoặc túi nilon; 95/100 phiếu phỏng vấn (chiếm 95,%) các hộ gia đình có tiến hành phân loại rác thải (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm, ) để bán đồng nát; 88/100 phiếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như thức ăn thừa, thực phẩm thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm. b. Nhếu (chiếm 88%) người dân được hỏi có tận dụng các loại rác hữu cơ như th Bảng 4.11. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng đến môi trường của việc xả rác không đúng nơi quy định TT Ảnh hưởng Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Ô nhiễm môi trường 94 94,00 2 Mất mỹ quan 93 93,00 3 Ảnh hưởng đến sức khỏe 90 90,00
- 42 4 Không biết 2 2,00 5 Ảnh hưởng khác 2 2,00 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Đa số người dân cho rằng xả rác bừa bãi thì gây ô nhiễm môi trường có 94/100 phiếu được hỏi (tương ứng với 94%), ngoài ra có 93/100 phiếu (tương ứng với 93%) chọn đáp án là ảnh hưởng đến sức khỏe là 90/100 người được hỏi (tương ứng với 90%) cho rằng mất mỹ quan. Số lượng ít người được hỏi chọn đáp án không biết chiếm 2%. Điều này cho thấy nhận thức của người dân về ảnh hưởng của việc hậu quả của việc xả rác bừa bãi là khá cao. Người dân trong huyện đã biết được tác hại của việc xả rác bừa bãi hoặc không xử lý rác thải với chính bản thân mình nên sẽ có ý thức tốt trong việc xử lý rác. Nên tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả người dân trong xã để mọi người có hiểu biết và ý thức tốt hơn. c. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện Với hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt như hiện nay của Huyện thì người dân trong Huyện đánh giá việc xử lý rác thải đó như bảng sau: Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hiện trạng thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt Đánh giá của người dân về hiện trạng TT Số phiếu Tỷ lệ (%) xử lý rác thải sinh hoạt 1 Đã đảm bảo 9 9,00 2 Chưa đảm bảo 77 77,00 3 Bình thường 12 12,00 4 Ý kiến khác 2 2,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Kết quả nghiên cứu cho thấy có 9% người tham gia trả lời cho rằng việc xử lý rác của địa phương hiện nay là “đảm bảo” và có 77 người chiếm 77% cho biết
- 43 việc xử lý rác là “chưa đảm bảo” và có 12 người chiếm 12% trả lời là “bình thường”. d. Thái độ tham gia thu gom, xử lý rác thải của người dân Khi được hỏi: “Nếu địa phương có dịch vụ thu gom rác thải ông/bà sẵn sàng đóng phí để tham gia không?” Kết quả trả lời được thể hiện ở bảng sau. Bảng 4.13. Thái độ của người dân tham gia dịch vụ thu gom rác thải STT Sự tham gia Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 Có 83 83,00 2 Không 17 17,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Có 83/100 người được hỏi (chiếm 83%) sẵn sàng đóng phí để được hưởng dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt, còn 17/100 hộ (chiếm 17%) không đóng phí. Điều này cho thấy mức độ hưởng ứng của người dân trong xã là rất cao, thuận lợi cho việc việc tổ chức thu gom rác định kỳ của địa phương. Bảng 4.14. Mức phí thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt STT Mức phí (đồng) Số phiếu Tỷ lệ (%) 1 1000 - 2000 13 13,00 2 2500 - 5000 85 85,00 3 5000 - 10.000 2 2,00 Tổng 100 100 (Nguồn: Kết quả điều tra thực tế) Qua bảng ta thấy 85% người dân đồng tình với mức thu phí dao động từ 2.5 - 5 nghìn đồng/người/tháng. Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện đã có mức độ hiểu biết nhất định về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt nếu vứt bừa bãi, không thu gom và xử lý đúng kỹ thuật Họ sẵn sàng đóng phí để thu gom rác thải và tham gia các chương trình bảo vệ môi trường của thôn, xã, huyện tổ chức. 4.2.2.5. Đánh giá chung
- 44 a./. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt đã được quan tâm, đầu tư, tổ chức thực hiện đạt được các kết quả đáng khích lệ. Hàng năm, UBND Huyện đã phân bổ ngân sách sự nghiệp môi trường cho thực hiện nhiệm vụ theo quy định; tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp, các ngành đầu tư bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh, lò đốt rác thải, mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cụ thể: - Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; - Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên; - Bước đầu đã hình thành được hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải từ huyện đến xã và khu dân cư; - Rác thải sinh hoạt ở khu vực thị trấn cơ bản đã được thu gom, xử lý; ở khu vực nông thôn bước đầu được quan tâm xử lý; - Đầu tư được 01 khu chôn lấp rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Yên Lập, 02 lò đốt rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lập và xã Lương Sơn. b./. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt Hiện nay, công tác thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Yên Lập còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý CTR nói chung trong đó có CTR sinh hoạt, cụ thể là: - CTR chưa được phân loại tại nguồn gây khó khăn cho quá trình chôn lấp vì chứa nhiều thành phần khó phân hủy (túi nylon, đồ nhựa ). - Công tác thu gom rác chưa được triệt để, nhất là đối với các xã mức phát triển kinh tế thấp nên vẫn còn tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra dọc đường, khu đất trống hình thành các bãi rác tự phát làm mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. - Phương tiện, trang thiết bị, nhân lực phục vụ cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt của Huyện chưa đồng bộ giữa các xã, thị trấn và chưa đáp ứng nhu cầu.
- 45 - Các khu tập kết rác trên địa bàn các xã trong huyện chưa đủ tiêu chuẩn, chưa đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như xa khu dân cư, xa nguồn nước, rác được đổ lộ thiên, không có che chắn điều này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí nhất là khi xảy ra thiên tai, mưa bão, ngập lụt, rác thải tại các bãi chôn lấp này bị mưa bão cuốn theo dòng chảy trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch bệnh. - Bước đầu hình thành mạng lưới, Hợp tác xã, tổ chức tự quản về môi trường, tuy nhiên còn mang tính tự phát, chưa có mô hình thống nhất để giao trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải. - Công tác tuyên truyền về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa tạo được sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của người dân, chưa có sự vào cuộc tích cực của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị tại địa phương. - Huyện đã quan tâm, chỉ đạo công tác thu phí vệ sinh theo quy định. Tuy nhiên, tỷ lệ thu phí còn rất thấp nên chưa đáp ứng duy trì mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải. - Các dự án quy hoạch xây dựng công trình xử lý rác thải trên địa bàn Huyện không được thực hiện do thiếu nguồn vốn đầu tư hoặc đã thực hiện nhưng không có kinh phí vận hành (lò đốt rác xã Lương Sơn). - Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt ở trên địa bàn Huyện đạt tỷ lệ thấp (đạt 35%); các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương đều chưa đảm bảo yêu cầu về môi trường, gây ô nhiễm môi trường tại khu vực xử lý. 4.3. Đề xuất mô hình quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 Với những điều kiện trên, hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt huyện Yên Lập nên là một hệ mở nên có sự trao đổi, tương tác liên tục với môi trường bên ngoài. Chính sự tương tác, trao đổi liên tục này đã góp phần cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho hệ duy trì Entropy tăng trưởng ở một mức độ nhất định, giữ cho hệ thống ổn định cân bằng, thích nghi với môi trường. Dù ở đâu đó Entropy của các phân hệ có
- 46 thể tăng. Môi trường giao dịch của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Yên Lập được đề xuất thể hiện như hình 3.2. Cơ cấu Giáo dục hành chính cộng đồng Hệ thống quản Cơ cấu luật Cơ cấu lý CTSH kinh tế huyện Yên Lập Hệ thống Hệ thống kỹ thuật thông tin về CTSH Hình 4.11. Đề xuất mô hình quản lý CTSH cho huyện Yên Lập - Cơ cấu hành chính: cơ cấu về mặt hành chính, tổ chức của các cơ quan cấp quản lý, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt, bố trí 01 cán bộ biên chế kiêm nhiệm về môi trường từ cấp Xã. - Cơ cấu kinh tế: Kinh tế phát triển đồng nghĩa với sự gia tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế giúp tăng mức đầu tư cho xử lý chất thải. Do vậy, phát triển kinh tế đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý CTSH. - Cơ cấu luật: Bao gồm các chính sách, quyết định, thông tư của Bộ TNMT, UBND huyện, UBND xã, để nhằm quản lý, tạo cơ sở cho công tác quản lý được hoạt động xuyên suốt. Các chính sách đóng vai trò như một yếu tố đầu vào và cũng là yếu tố đầu ra rất quan trọng của hệ thống. Chính sách thể hiện quan điểm của người quản lý, có tác động trực tiếp đến cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Phí/lệ phí như phí thu gom rác thải mà người dân phải đóng góp trả cho người trực tiếp thu gom rác thải vì thế mức phí phải phù hợp với điều kiện kinh tế của từng nơi, từng khu vực.
- 47 - Hệ thống kỹ thuật bao gồm đường xá, các phương tiện thu gom, vận chuyển rác Các yếu tố hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định. Hiện nay, các phương tiện hỗ trợ cho công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt ở các xã còn chưa đáp ứng yêu cầu. Xã có hệ thống thu gom, xử lý rác thải tự trang bị một xe cải tiến, máy kéo, quần áo, ủng, găng tay, khẩu trang cho người thu gom. Người dân thường đựng rác vào các thùng rác tự chế hoặc túi nilon và hàng tuần rác được thu gom 3 lần/tuần. Người thu gom rác của xóm sẽ kéo xe rác tới khu tập kết rác đã được quy hoạch (xã Hưng Long). Tuy nhiên, trong toàn huyện có 14 xã chưa có Khu tập kết rác tập trung nên rác được đổ vào bãi đất trống xa khu dân cư điều này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, ô nhiễm đất, nước nhất là khi xảy ra thiên tai, mưa bão, ngập lụt trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch bệnh. Ngoài ra, đối với những xã không có bãi tập kết rác họ tận dụng vùng trũng ở địa phương để làm bãi tập kết rác với quy mô, diện tích nhỏ điều đó gây ô nhiễm môi trường xung quanh. - Giáo dục cộng đồng: Cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng đối với hệ thống quản lý CTSH vì thế vấn đề giáo dục cộng đồng về các vấn đề phân loại chất thải tại nguồn, cách thức tự xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp, phương pháp thu gom rác thải đúng quy cách Công tác thu gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi trường nói chung chỉ có thể được giải quyết một cách ổn thoả khi có sự tham gia chủ động, tích cực của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác định các vấn đề, các biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trường do rác thải gây nên. Sự tham gia của cộng đồng còn có nghĩa là việc tăng quyền làm chủ và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho họ quyền được sống trong một môi trường trong lành, sạch, đẹp, đồng thời được hưởng những lợi ích do môi trường đem lại. Để làm được việc này, các nước đã trải qua quá trình kiên trì vận động, tuyên truyền và thậm chí cưỡng chế người dân tiến hành phân loại rác tại nguồn. Nhiều nước đã đưa vào chương trình giáo dục phổ thông kiến thức môi trường và về thu gom phân loại rác thải. Đặc biệt sử dụng phương pháp giáo dục trẻ em thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại các trường tiểu học. Bên cạnh chương trình bài giảng, các thầy cô giáo có rất nhiều tranh vẽ và giáo cụ trực quan về trẻ em tham gia thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt trên
- 48 đường phố, tại gia đình. Chính vì vậy, khi các em lớn, ra đời, việc giữ gìn vệ sinh, vứt rác đúng chỗ, đúng thùng phân loại không chỉ là ý thức mà còn là thói quen hàng ngày. Các chuyên gia nước ngoài đều khẳng định đây là một chương trình giáo dục tuyên truyền hiệu quả nhất, bền vững nhất và không thể thiếu được trong các trường học phổ thông.
- 49 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đưa ra một số kết luận như sau: Tổng lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Yên Lập là 38.893,36 kg/ngày. Trong đó, rác thải phát sinh chủ yếu là từ hoạt động sinh hoạt của khu dân cư chiếm 91,93% còn lại rác thải từ khu chợ và các nguồn khác chiếm 8,07%. Công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Tổng lượng rác thải sinh hoạt được thu gom hiện này chiếm 35% tổng khối lượng phát sinh. Rác thải sau thu gom được xử lý bằng phương pháp đốt và phương pháp chôn lấp tại 03 khu xử lý rác thải của huyện: Ngọc Lập, Lương Sơn và thị trấn yên Lập tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Dựa trên điều kiện thực tiễn, báo cáo nhiệm vụ đã đưa ra 02 phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, trong đó lựa chọn được phương án 2: Thu gom, vận chuyển rác thải từ các điểm tập kết rác thải của các xã/thị trấn về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại Trạm Thản, Phù Ninh. 5.2. KIẾN NGHỊ - UBND huyện ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường; đặc biệt là công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn. - Ban hành cơ chế hoạt động của mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của toàn Huyện. - Bổ sung cán bộ phụ trách môi trường tại cấp xã, thành lập hợp tác xã và các tổ chức tự quản về môi trường. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển rác thải cho các xã. - Đầu tư xây dựng trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt của toàn huyện.
- 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ TN&MT (2015), Luật bảo vệ môi trường 2015 2. Bộ TN&MT (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường năm 2015. 3. Báo cáo hiện trạng môi trường đô thị năm 2016- Tổng cục môi trường. nam-2016-tong-cuc-moi-truong-15642.html 4. Cục Bảo vệ môi trường (2008), Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”. 5. Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (2004), Việt Nam- Môi trường và cuộc sống, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 6. Hoàng Đức Liên - Tống Ngọc Tuấn (2003), Kỹ thuật và thiết bị và thiết bị xử lý chất thải Bảo vệ Môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 7. Hiện trạng quản lý, xử lý chất thải rắn đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. chat-thai-ran-do-thi-tren-dia-ban-tinh-Phu-Tho-76/ 8. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Xây dựng, Hà Nội. 9. Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng và Nguyễn Thị Kim Thái (2001), Chất thải rắn đô thị, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
- 51 UBND HUYỆN YÊN LẬP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG TÀI NGUYÊN & MT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Về rác thải sinh hoạt Phần 1: Thông tin cá nhân - Họ tên chủ hộ: Tuổi: - Địa chỉ: . - Trình độ học vấn: . - Nghề nghiệp: . - Số nhân khẩu trong hộ: . - Kinh tế gia đình thuộc nhóm hộ: 1. Nghèo 2. Trung bình 3. Khá - Thu nhập chính của gia đình là từ nguồn nào? 1. Lương 2. Buôn bán 3. Các nguồn thu nhập khác Phần 2: Nội dung phỏng vấn - Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày (kg/ngày): - Thành phần rác thải sinh hoạt: Thành phần rác STT Khối lượng (kg) thải 1 Rác hữu cơ 2 Nhựa nilon 3 Giấy, bìa, carton 4 Kim loại 5 Chai lọ thủy tinh 6 Vải sợi, đồ da 7 Chất khác Chất thải nguy hại (Kể tên, khối lượng, nếu có)
- 52 - Rác thải của gia đình được thu gom và xử lý như thế nào? 1. Đổ ra khu đất trống 3. Có xe thu gom 2. Tự đốt 4. Cách khác: . - Gia đình có phân loại rác để bán đồng nát (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm, .) không? 1. Có 2. Không - Gia đình có phân loại rác làm thức ăn chăn nuôi (cơm thừa, rau, hoa quả, ) không? 1. Có 2. Không - Gia đình có phân loại rác tại nguồn không? 1. Có 2. Không Nếu có thì gia đình phân loại theo tiêu chí nào? 1. Thức ăn thừa để riêng 3. Rác thải tái sử dụng được được để riêng 2. Rác độc hại để riêng 4. Cách phân loại khác: . - Gia đình thường bỏ rác vào đâu trước khi đem ra đổ thải? 1. Bỏ vào thùng rác 3. Những cái khác: 2. Bỏ vào túi nilon - Lượng rác thải phát sinh có được thu gom hay không? 1. Có 2. Không - Đơn vị thu gom là: 1. Tổ vệ sinh môi trường 2. Hộ gia đình tự gom 3. Khác: . Nếu là Tổ vệ sinh, hình thức thu gom rác của tổ vệ sinh là: 1. Vào tận nhà lấy rác 2. Phải mang rác ra tận xe thu gom 3. Mang rác để vào nơi quy định chờ người đến lấy 4. Bỏ rác vào thùng rác công cộng
- 53 5. Những cách khác: . - Tần suất thu gom (lần/ngày) - Thời gian đi thu gom: 1. Theo thời gian cố định 2. Không theo thời gian cố định - Hàng tháng gia đình phải đóng bao nhiêu tiền cho việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt (đồng/tháng/người): - Các điểm chứa rác thải có phù hợp không? 1. Có 2. Không - Rác trong ngõ nhà mình có thường xuyên được thu gom không? 1. Có 2. Không - Việc thu gom rác như hiện nay đã đảm bảo vệ sinh môi trường chưa? 1. Đã đảm bảo 3. Bình thường 2. Chưa đảm bảo 4. Ý kiến khác: - Có nên tiến hành phân loại rác ngay tại nguồn không? 1. Có 2. Không 3. Ý kiến khác: . - Tại khu vực có tổ chức đội tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường không? 1. Có 2. Không - Có cần phải tiến hành thu gom nhiều lượt hơn nữa không (để đảm bảo hết lượng rác phát sinh ra)? 1. Có 2. Không - Nếu để không còn tình trạng rác thải vứt bừa bãi, tồn đọng thì ông/bà đồng ý chi trả thêm bao nhiêu tiền/tháng? 1. 1000đ-2000đ 2. 2500đ-5000đ 3. 5000đ-10000đ - Ông/bà thấy thái độ làm việc của công nhân vệ sinh môi trường thế nào? 1. Tốt 2. Chưa tốt - Ông/bà có ý kiến gì về hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương hiện nay?
- 54 - Ông/bà có đề xuất gì về để công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt của địa phương được cải thiện tốt hơn? Xin chân thành cảm ơn ! Ngày .tháng năm 2017 Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc PHIẾU THEO DÕI KHỐI LƯỢNG, THÀNH PHẦN RÁC THẢI Tên tổ chức/Hộ gia đình: Số cán bộ nhân viên/ Số nhân khẩu: Địa chỉ: Số điện thoại: Thành phần, khối lượng các loại rác thải (kg/ngày) Tổng khối Ngày cân Chai lọ TT lượng rác Rác hữu Nhựa Giấy, bìa, Vải sợi, Chất thải Chất rác Kim loại thủy (kg/ngày) cơ nilon carton đồ da nguy hại khác tinh Đại diện tổ chức/ Hộ gia đình Cán bộ kỹ thuật