Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017

pdf 66 trang thiennha21 13/04/2022 6090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN MẠNH CƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 – 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi Trường Lớp : K46-ĐCMT-N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 –2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN MẠNH CƯỜNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG HOÀNG VĂN THỤ, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi Trường Lớp : K46 – ĐCMT – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thanh Hà Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài”Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Thanh Hà đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác tại UBND phường Hoàng Văn Thụ đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Trần Mạnh Cường
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ năm 2017 29 Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn UBND phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 32 Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 33 Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 34 Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho tổ chức trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 35 Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 35 Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2014 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 36 Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2014 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 37 Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2015 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 38 Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2015 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 39 Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 40 Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2016 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 41 Bảng 4.13. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 42
  5. iii Bảng 4.14. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 43 Bảng 4.15: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014– 2017 45 Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 46
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý phường Hoàng Văn Thụ, TP.Thái Nguyên 20 Hình 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của phường 28
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CP Chính phủ CT – TTg Chỉ thị Thủ tướng ĐKĐĐ Đăng kí đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND Hội đồng nhân dân HSĐC Hồ sơ địa chính NĐ Nghị định NĐ – CP Nghị định Chính phủ Nxb Nhà xuất bản QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân QĐ – BTNMT Quyết định Bộ Tài nguyên Môi trường TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường TT – TCĐ Thông tư Tổng cục Địa chính UBND Ủy ban nhân dân VPĐK Văn phòng đăng kí
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất 4 2.2. Cơ sở pháp lý 5 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 5 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ 6 2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ 7 2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ 8 2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 10 2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ 11 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước 14 2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên . 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
  9. vii 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18 3.3. Nội dung nghiên cứu 18 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên 18 3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng VănThụ 18 3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 18 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục để đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ. 19 3.4. Phương pháp nghiên cứu 19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 19 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường 22 4.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng VănThụ 25 4.2.1. Công tác quản lý đất đai 25 4.2.2. Tình hình sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ 28 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên 31 4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất giai đoạn 2014-2017 31 4.3.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên theo mục đích sử dụng giai đoạn 2014-2017 34
  10. viii 4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên theo từng năm trong giai đoạn 2014-2017 36 4.3.4. Thống kê các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ 44 4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân người sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ về việc cấp GCNQSDĐ 46 4.5.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 46 4.5.1. Thuận lợi 46 4.5.2. Khó khăn 47 4.5.3. Đề xuất giải pháp 48 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Đề nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Xã hội ngày càng phát triển thì đất đai ngày càng có vị trí quan trọng, bất kỳ một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và có ý nghĩa hơn. Ở Việt Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, là nơi có nhiều công trình, dự án trọng điểm nằm trong đề án phát triển thành phố cũng như toàn tỉnh trong giai đoạn tới. Chính sự phát triển đó cùng với nhiều vấn đề khác tồn tại trong xã hội đã mang lại nhiều khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề thực tế hiện nay với sự hướng dẫn của cô giáo ThS.Dương Thị Thanh Hà em đã tiến hành lựa chọn đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014-2017”.
  12. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2017. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên. - Tìm hiểu về công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng Văn Thụ . - Tìm hiểu tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 - 2017. - Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu và nắm chắc những quy định của Nhà nước về công tác cấp giấy chứng nhận để phục vụ tốt công tác nghiên cứu. - Các số liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, khách quan và phản ánh trung thực việc thực hiện công tác tại địa phương. - Hiểu và vận dụng tốt quy trình, quy phạm, văn bản về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Các giải pháp đề xuất phải dựa trên điều kiện cụ thể của địa phương và có tính khả thi. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
  13. 3 - Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, giúp phần đẩy nhanh công tác đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai Theo khoản 16 điều 3 Luật đất đai năm 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.(Luật đất đai);2013[7] Công tác cấp GCNQSDĐ giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai, tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của quản lý sử dụng đất. Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 2.1.2. Vai trò của công tác cấp GCNQSDĐ đối với người sử dụng đất - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất của họ. - GCNQSDĐ có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về đăng kí, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai. - GCNQSDĐ không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi.
  15. 5 - GCNQSDĐ còn giúp xử lý vi phạm về đất đai. - Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa. - GCNQSDĐ là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển kinh tế xã hội giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ Văn bản sau Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
  16. 6 - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/ 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. 2.2.2. Các văn bản pháp quy của địa phương có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ - Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 28/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 27/07/2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 17/09/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí đại chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  17. 7 - Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 3635/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 về việc công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 581/QĐ-STNMT ngày 22/9/2017 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên về việc ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt bảng giá đất giai đoạn năm 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.3. Khái quát về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1. Các trường hợp được Nhà nước cấp GCNQSDĐ Theo Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
  18. 8 (1). Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất. (2). Chính phủ quy định chi tiết Điều này.(Luật đất đai);2013[7] 2.3.2. Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ Theo Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
  19. 9 (1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. (2) Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 giấy chứng nhận, trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. (3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (4) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. (5) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. (6) Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang giấy chứng nhận
  20. 10 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. (7) Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này hoặc giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. (8) Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.(Luật đất đai);2013[7] 2.3.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ Điều 105 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: (1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  21. 11 (2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. (3) Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.(Luật đất đai);2013[7] 2.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất (1) Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. (2) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
  22. 12 Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt, xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày, xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. (3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này. b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
  23. 13 xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết, xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký. đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai. e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật, chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. (4) Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
  24. 14 a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. (5) Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.(Nghị định 43);2014[6] 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cả nước Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã báo cáo Quốc hội đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đạt 95,2% diện tích cần cấp với 23.033.065 ha diện tích các loại đất chính và 41.805.999 giấy chứng nhận. Trong số 4,8% diện tích còn lại chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu còn nhiều trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật như đất không có giấy tờ và đang có tranh chấp đất đai hoặc đất không có giấy tờ nhưng hiện trạng sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất hoặc đất đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận nhưng thuộc khu vực đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để giải quyết việc cấp giấy chứng nhận cho các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu, thời gian qua, Bộ xây dựng các quy định nhằm
  25. 15 tháo gỡ vướng mắc như quy định cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ nhưng sử dụng đất ổn định, trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và có nguồn gốc lấn, chiếm đất đai, giao đất trái thẩm quyền. Cụ thể đã sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp giấy chứng nhận trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, theo đó, đã bổ sung thêm các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định giải quyết đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất bằng giấy tờ viết tay, bổ sung thêm trường hợp được giao đất trái thẩm quyền nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận chưa có nhà ở, cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp có diện tích tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc so với giấy chứng nhận đã cấp, trách nhiệm của cơ quan chuyên môn trong việc cung cấp giấy tờ đang lưu trữ tại cơ quan mình để phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận. Chỉ đạo Tổng cục quản lý đất đai tiếp tục đôn đốc các địa phương tập trung hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc còn tồn đọng trong quá trình cấp giấy chứng nhận nhằm đưa ra các giải pháp tháo gỡ tại công văn số 433/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 20/3/2017, theo đó, các địa phương phải thực hiện việc rà soát, báo cáo kết quả trước ngày 01/5/2017. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra về tình hình tồn đọng trong công tác cấp giấy chứng nhận lần đầu tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kiểm tra ban đầu cho thấy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cấp được 1.480.643 giấy chứng nhận, còn khoảng 83.000 trường hợp hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy chứng nhận, trong đó không đủ điều kiện khoảng 62.400 trường hợp, người dân chưa quan tâm đến việc lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận khoảng 20.600 trường hợp. Các nguyên nhân tồn đọng chưa cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân chủ yếu là: Chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay sau ngày 01 tháng 01 năm 2008, các trường hợp vi phạm pháp luật chưa giải quyết dứt điểm như: lấn chiếm đất đai, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, vi phạm
  26. 16 pháp luật về xây dựng hoặc các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ và không phù hợp quy hoạch, có vướng mắc về giấy tờ nguồn gốc quá hình sử dụng mà việc xác định nguồn gốc đất là khó khăn, chưa xác định đầy đủ các thừa kế, có tranh chấp và một số trường họp người dân chưa quan tâm đến việc cấp giấy chứng nhận. Kết quả, đến nay cả nước đã hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu với diện tích 23.224.093 ha (tăng 191,028 ha so với thời điểm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV) đạt 96% diện tích cần cấp với tổng số giấy đã cấp là 45.240.258 giấy.[5] 2.4.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên có địa hình cũng như vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo. Tuy nhiên dân cư phân bố không đồng đều nên công tác quản lý ở tỉnh gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa ngày càng cao để khắc phục những khó khăn trong công tác quản lý đất đai, được UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai nhiều công việc đưa công tác cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất dần dần vào nề nếp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. - Giấy chứng nhận có vai trò quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quy định cụ thể, như các quy định về đăng ký, theo dõi biến động, kiểm soát các giao dịch dân sự về đất đai, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. - Từ năm 2012, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện, thành phố rà soát, thống kê các thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở từng xã, phường, thị
  27. 17 trấn, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, đảm bảo cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận lần đầu trong năm 2013. - Đầu năm 2013, UBND tỉnh đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai các cấp để đảm bảo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng được thực hiện theo quy trình cải cách hành chính. - Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc thống kê số lượng thửa đất và diện tích cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Qua thống kê, tổng diện tích đất cần cấp GCN trên địa bàn tỉnh là hơn 263.000 ha, chiếm khoảng 74% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại, toàn tỉnh đã cấp GCN cho hơn 195.000 ha với trên 435.000 GCN cho gần 1.300 tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị và gần 322.000 hộ gia đình, cá nhân. Đối với đất nông nghiệp, diện tích đất đã được cấp GCN đạt gần 73% và đất phi nông nghiệp đạt hơn 90%. Trên cơ sở rà soát toàn bộ diện tích đất cần cấp GCN trong năm nay, ngành tài nguyên và môi trường phối hợp cùng các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, chỉnh lý, tiến hành cấp GCN cho hơn 16.500 ha đất thuộc các nông lâm trường đang quản lý; hoàn thiện dứt điểm các hồ sơ để cấp GCN cho 526 ha đất chuyên dùng. Đối với trên 44.000 ha đất do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng nhưng chưa được cấp GCN.[9]
  28. 18 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSDĐ tại phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2017. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: UBND phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên. -Thời gian thực hiện đề tài: 15/8/2017 – 15/11/2017. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế–xã hội phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ. - Đánh giá chung kinh tế, xã hội của phường Hoàng Văn Thụ. 3.3.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng Văn Thụ 3.3.3.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ của từng năm trong giai đoạn 2014 – 2017. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo các loại đất. - Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ qua ý kiến người dân. - Thống kê các trường hợp không đủ điều kiện về cấp GCNQSDĐ tại phường Hoàng Văn Thụ.
  29. 19 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục để đẩy mạnh công tác cấp GCNQSDĐ. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp - Từ các Nghị định, Quyết định, Công văn và Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập tài liệu từ cơ sở, các phòng, ban có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ. - Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ. - Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất của phường. - Thu thập số liệu kết quả cấp giấy hàng năm của phường. 3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp - Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn người dân trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ. - Điều tra phỏng vấn 40 hộ: là những người đã được cấp GCNQSDĐ và những người có nhu cầu được cấp với bộ câu hỏi liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ. - Chọn ngẫu nhiên 3 tổ trên địa bàn phường tiến hành phỏng vấn. Trong đó có: Mỗi tổ lấy 10 phiếu điều tra, đối với cán bộ văn phòng lấy 10 phiếu, đối với người về hưu lấy 10, người lao động tự do lấy 10 phiếu, doanh nghiệp tự do 10 phiếu. 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp các số liệu, tài liệu thu thập được - Thống kê các tài liệu đã thu thập được về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 - 2017. - Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập được trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017.
  30. 20 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hoàng Văn Thụ là phường nằm ở khu vực trung tâm hành chính của thành phố Thái Nguyên. Phường có tổng diện tích tự nhiên 159,28ha có ranh giới hành chính như sau: - Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và phường Đồng Bẩm. - Phía Nam giáp phường Đồng Quang. - Phía Đông giáp phường Trương Vương. - Phía Tây giáp phường Quang Trung. [10] Hình 4.1: Sơ đồ vị trí địa lý phường Hoàng Văn Thụ , TP.Thái Nguyên
  31. 21 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo - Địa hình: Địa hình của phường tương đối bằng phẳng độ cao trung bình 20 - 30m so với mặt nước biển, hướng dốc từ Bắc xuống Nam, từ Đông Bắc xuống Tây Nam, chỉ có một số đồi thấp nằm trong khu dân cư ở khu vực gần trung tâm. - Địa chất công trình: Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công trình, nhưng căn cứ vào tài liệu địa chất của những công trình đã được xây dựng (trên địa bàn phường có gần 70 cơ quan, xí nghiệp, trường học của Trung ương, địa phương), có thể đánh giá địa chất công trình của phường thuận lợi cho việc xây dựng nhà cao tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. 4.1.1.3. Khí hậu Phường Hoàng Văn Thụ có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng của khí hậu miền Bắc nước ta. Trong 1 năm có bốn mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông. - Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 - 230C. Có sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 27,700C và trung bình tháng thấp nhất 160C. 4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Đất đai của phường chủ yếu là đất phù sa được hình thành do quá trình bồi đắp của sông Cầu. Bên cạnh đó trên địa bàn phường cũng có một số ít diện tích đất đồi thấp, nhỏ phân bố ở khu trung tâm. b. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Có trữ lượng tương đối dồi dào nhờ có sông Cầu, suối Mỏ Bạch và hệ thống các hồ ao trong khu dân cư tương đối dày. Tuy nhiên do nước thải trong sinh hoạt chưa được xử lý đúng theo các quy trình kỹ thuật nên đã gây ra ô nhiễm nhất định cho nguồn nước mặt trên địa bàn phường. - Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sát, nghiên cứu
  32. 22 đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng khơi cho thấy trữ lượng tương đối phong phú, mực nước ngầm có ở độ sâu 4 – 5 m. c. Tài nguyên nhân văn Với truyền thống cách mạng, giàu lòng yêu nước, người dân phường Hoàng Văn Thụ luôn có ý thức tự lực, tự cường, cần cù sáng tạo, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành quả đã đạt được để xây dựng.[10] 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của phường 4.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế Phát huy lợi thế là một trong những phường trung tâm của thành phố, trong những năm qua, kinh tế của phường ngày càng phát triển đời sống của ngừoi dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng khá, phát triển đa dạng các thành phần kinh tế. * Sản xuất nông nghiệp: Do nhu cầu đô thị hóa ngày càng tăng nên diện tích nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần, phường tích cực từng bước chuyển hướng sản xuất sang vận tải, chế biến lâm sản, khai thác cát sỏi, trồng hoa, cây cảnh đã tạo việc làm cho lao động nhàn rỗi, nâng cao thu nhập cho người nông dân. * Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Trong những năm qua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phường vẫn giữ mức tăng trưởng khá, các cơ sở sản xuất đã bám sát thị trường, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, tiếp tục đổi mới đầu tư công nghệ trong từng khâu sản xuất. Góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả tăng trưởng. Số hộ tham gia sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phường có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Năm 2015 phường có 434 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp(toàn bộ là sản xuất tiểu thủ công nghiệp công nghiệp chế biến).
  33. 23 * Thương mại – dịch vụ Trong những năm qua, phường đã có nhiều chủ trương khuyến khích các hộ dân chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh dịch vụ nhằm tận dụng về lợi thế phát triển của phường. Vì vậy hoạt động thương mại – dịch vụ diễn ra sôi động, hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại thu hút nhiều khách hàng, các khách sạn, nhà hàng được nâng cấp đầu tư tạo ra diện mạo mới cho mỹ quan đô thị. Hiện nay, toàn phường có trên 850 hộ (chiếm 23,7% tổng số hộ của toàn phường) tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của phường, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân. 4.1.2.2. Dân số, lao động của phường Hoàng Văn Thụ a. Dân số Theo số liệu tổng điểu tra dân số và nhà ở trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ năm 2016 có 3.620 hộ với 13.564 nhân khẩu được phân bố ở 32 tổ dân phố. Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thường xuyên và đạt được kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của phường trong những năm qua luôn đạt dưới 1% năm. b. Lao động, việc làm Nhìn chung phường có một lực lượng lao động tương đối dồi dào, đại bộ phận lao động trong phường là phi nông nghiệp song số lao động được đào tạo qua trường lớp còn chưa đáp ứng được cho nhu cầu xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm ổn định và thường xuyên cho một bộ phận lớn lao động vẫn còn khá bức xúc. Sự phát triển nhanh của nền kinh tế nên đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể. Cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Các lĩnh vực giao thông vận tải, văn hoá, thông tin, y tế, giáo dục đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân dân. 4.1.2.3. Thực trạng văn hóa , xã hội
  34. 24 * Cơ sở văn hóa Trong những năm gần đây phường đã tổ chức, vận động nhân dân, các nhà hảo tâm, các cơ quan đơn vị đóng trên địa bàn quyên góp, ủng hộ kinh phí để xây dựng nhà văn hóa các tổ trên địa bàn phường. Trong giai đoạn 2005 - 2010 phường đã xây dựng công trình bia tưởng niệm "Các Chiến Sỹ Tự Vệ" ở đầu cầu Gia Bẩy. * Giáo dục - đào tạo Hệ thống hạ tầng cơ sở giáo dục – đào tạo của phường hiện có: - Trường trung tâm giáo dục thường xuyên. - Trường phổ thông trung học Lương Ngọc Quyến - Trường trung học cơ sở Chu Văn An - Trường trung học cơ sở Nguyễn Du - Trường tiểu học Đội Cấn - Nhà trẻ 19/5 Công tác giáo dục – đào tạo của phường trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc. Phường đã hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở, thành lập trung tâm học tập cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của phường. Các loại hình trường công lập và bán công lập đều có chất lượng học tốt và dậy tốt, đạt danh hiệu thi đua tiên tiến cấp tỉnh. * Y tế Cơ sở y tế trên địa bàn phường hiện có: - Trung tâm y tế dự phòng, bệnh viện mắt. - Trạm y tế phường. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe, vệ sinh môi trường, phòng và chống dịch bệnh được quan tâm chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả. Khám điều trị tại nhà cho người lao động, đối tượng chính sách, thực hiện chương trình quốc gia tiêm chủng từ khi sinh đế 60 tháng tuổi đạt 100% kế hoạch.[10] 4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất * Thuận lợi:
  35. 25 Phường Hoàng Văn Thụ có vị trí địa lý thuận lợi, có các tuyến giao thông quan trọng tạo đều kiện giao lưu hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, dịch chuyển cơ cấu kinh tế mạnh về công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại. Hoạt động thương mại – dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và các ngành phi nông nghiệp khác đang dần thay thế cho sản xuất nông nghiệp. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Nguồn lao động dồi dào cần cù sáng tạo, trình độ nhận thức tương đối cao, đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường có chuyên môn và nghiệp vụ tốt. Hạ tầng kỹ thuật giao thông, thủy lợi, điện, nước tương đối đầy đủ phục vụ tốt cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trong toàn phường. * Khó khăn: Tuy nhiên, tốc độ phát triển kinh tế của phường vẫn chưa cao, chưa mang tính đột phá. Ngành thương mại – dịch vụ chưa có cơ sở lớn, vẫn tập trung nhiều vào các mặt hàng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, chỉ tiêu xuất nhập khẩu chưa nhiều. Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhỏ lẻ, tự phát lực lượng lao động tham gia ít, không có đủ điều kiện phát triển. Dân số tập trung đông, mật độ dân số cao, sức ép từ nhu cầu về đất ở của người dân tới quỹ đất chung của phường ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi trong thời gian tới cần dành một phần diện tích đất để xây dựng khu dân cư phục vụ nhu cầu đất ở cho nhân dân. Lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn chưa cao, việc tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật còn chậm. 4.2. Khái quát công tác quản lý và sử dụng đất đai của phường Hoàng VănThụ 4.2.1. Công tác quản lý đất đai 4.2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Sau khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản dưới luật có hiệu lực, UBND phường Hoàng Văn Thụ đã tổ chức triển khai mở lớp tập huấn cho cán bộ và tuyên truyền cho nhân dân, dần đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
  36. 26 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. Địa giới hành chính giữa các phường với các đơn vị phường giáp ranh trong thành phố đã được xác định bởi các mốc giới cố định trên thực địa và đều được chuyển vẽ lên bản đồ. Bên cạnh đó, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính của phường được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ địa giới hành chính của phường gồm: + Bản đồ địa giới hành chính phường. + Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính phường. + Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính phường. + Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính phường. + Phiếu thống kê các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính. + Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính. 4.1.2.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Đến nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với các tỷ lệ từ 1/500 và 1/2.000. Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của phường thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5năm cùng với công tác kiểm kê đất đai. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường đến năm 2020 tỷ lệ 1/2.000. 4.1.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kỳ quy hoạch trước phường Hoàng Văn Thụ đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010. UBND phường cũng đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm và quy hoạch chi tiết tại một số khu vực đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế xã hội theo chủ trương của thành phố và tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh đó phường cũng thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất.
  37. 27 4.1.2.5. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn phường cơ bản được triển khai theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, qua đó đã hạn chế và khắc phục các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Công tác thu hồi đất của các cá nhân và tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích đã được tiến hành thường xuyên liên tục; song vấn đề thu hồi đất của các cá nhân để xây dựng các dự án trọng điểm vẫn còn chậm do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do giá đền bù còn chưa hợp lý và thống nhất, thời gian đền bù kéo dài 4.1.2.6.Công tác đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính đã được các cấp ngành địa phương và người dân quan tâm, được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai. Phường đã tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hầu hết số hộ đóng trên địa bàn, đến nay công tác lập và quản lý hồ sơ địa chính cũng như công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phường đã đi vào ổn định. 4.1.2.7.Quản lý tài chính về đất đai Để thực hiện các khoản thu chi liên quan về đất đai, phường thực hiện theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành. 4.1.2.8.Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND tỉnh ban hành được UBND phường thực hiện chặt chẽ theo chỉ đạo của UBND thành phố. 4.2.1.9.Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
  38. 28 Công tác này đã được UBND phường thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố thông qua việc quản lý, giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất , thực hiện nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất, đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này. 4.2.1.10.Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý các vi phạm về pháp luật đất đai Những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đất đai của phường đã có nhiều cố gắng, đạt được nhiều kết quả. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều trường hợp lấn chiếm trái phép, sử dụng sai mục đích 2.1.11.Công tác giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo được thực hiện thường xuyên và kịp thời đúng theo quy định của pháp luật. 4.2.2. Tình hình sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ Hình 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của phường
  39. 29 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ năm 2017 Đơn vị tính: ha STT Chỉ tiêu Mã Diện Cơ cấu tich (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) Tổng diện tích đất tự nhiên 159,28 100,00 1 Đất nông nghiệp NNP 3,71 2,33 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 2,54 1,59 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 0,81 0,51 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 0,31 0,20 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 0,59 0,37 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 0,81 0,51 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 0,61 0,39 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 0,61 0,39 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 0,56 0,35 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,00 0,00 2 Đất phi nông nghiệp PNN 154,43 97,00 2.1 Đất ở tại đô thị ODT 81,72 51,30 2.2 Đất chuyên dùng CDG 19,88 12,48 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự TSC 7,52 4,72 nghiệp 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 0,78 0,49 2.2.3 Đất an ninh CAN 1,19 0,75 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông CSK 5,19 3,26 nghiệp 2.2.4.1 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 5,19 3,26 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 32,61 20,47 2.2.5.1 Đất giao thông DGT 21,73 13,48 2.2.5.2 Đất thuỷ lợi DTL 0,97 0,62 2.2.5.3 Đất cơ sở văn hóa DVH 1,00 0,63 2.2.5.4 Đất cơ sở y tế DYT 0,91 0,59 2.2.5.5 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 7,87 5,10 2.2.5.6 Đất chợ DCH 0,13 0,05 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0,67 0,43 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,41 0,30 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên SMN 18,82 11,80 dùng 2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,32 0,22 3. Đất chưa sử dựng CSD 1,14 0,67 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  40. 30 Theo kết quả số liệu thống kê năm 2017, phường Hoàng Văn Thụ có tổng diện tích tự nhiên là 159,28 ha, chiếm 0,85% diện tích tự nhiên của thành phố. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2017 của phường Hoàng Văn Thụ như sau: (1) Đất nông nghiệp 3,71 ha, chiếm 2,33 % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp: Đất trồng lúa: Có 0,31 ha chiếm 0,2 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp(trong đó chỉ có đất chuyên trồng lúa nước). Đất trồng cây hàng năm: Có 0,81 ha, chiếm 0,51 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Còn đất trồng cây hàng năm khác có 0,59 ha, chiếm 0,37 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Đất trồng cây lâu năm: Có 0,81 ha, chiếm 0,51 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. - Đất lâm nghiệp: Có 0,61 ha, chiếm 0,39 % diện tích đất nông nghiệp (chủ yếu là đất rừng sản xuất). - Đất nuôi trồng thủy sản 0,56 ha, chiếm 0,35% diện tích đất nông nghiệp. (2) Đất phi nông nghiệp: Có 154,43 ha, chiếm 97 % tổng diện tích đất tự nhiên, cụ thể: - Đất ở có 81,72 ha, chiếm 51,30 % diện tích đất phi nông nghiệp (chỉ có đất ở tại đô thị). - Đất chuyên dùng có 19,88 ha, chiếm 12,48 % diện tích đất phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng trụ sở cơ quan 7,52 ha, đất quốc phòng 0,78 ha, đất an ninh 1,19 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 5,19 ha (chủ yếu là đất cơ sở sản xuất, kinh doanh). - Đất có mục đích công cộng: Có 32,61 ha, chiếm 20,47 % diện tích đất phi nông nghiệp gồm: đất giao thông 21,73 ha, đất thủy lợi 0,97 ha, đất cơ sở văn hóa 1ha, đất cơ sở y tế 0,91 ha, đất cơ sở giáo dục – đào tạo 7,87 ha và 0,13 ha đất chợ.
  41. 31 - Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0,67 ha, chiếm 0,43 % diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Có 0,41 ha, chiếm 0,3 % diện tích đất phi nông nghiệp. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 18,82 ha, chiếm 11,8 % diện tích đất phi nông nghiệp. - Ngoài ra còn có đất phi nông nghiệp khác 0,32 ha, chiếm 0,22 % diện tích đất phi nông nghiệp. (3) Đất chưa sử dụng: Có 1,14 ha, chiếm 0,67 % tổng diện tích đất tự nhiên của phường. 4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên 4.3.1. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất giai đoạn 2014-2017 - Đối với hộ gia đình, cá nhân( kết quả ở bảng 4.2) Qua bảng 4.2 ta thấy, tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ trong giai đoạn 2014-2017 như sau : Toàn phường có 773 số hộ sử dụng đất cần cấp theo kế hoạch trong đó đã cấp được 619 hộ đạt 80,08 % với 6,90 ha đạt 93,75 %. Trong đó chỉ có 11/32 tổ có số hộ được cấp là 100% đó là các tổ dân phố số 01, 03, 06, 09, 10, 15, 17, 20, 25, 28 và 30. Tuy nhiên tổ dân phố số 18, 24, 29, 32 có số hộ được cấp GCNQSDĐ thấp nhất chỉ đạt 62,50 % so với tổng số hộ xin cấp. Nguyên nhân chủ yếu là do một số hộ vẫn còn tranh chấp về đất đai, thiếu hồ sơ để cấp GCNQSDĐ. Theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước cũng như chủ trương của tỉnh về đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ cho người dân. Dưới sự chỉ đạo của phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng Đăng ký đất đai trong những năm vừa qua đã khẩn trương tích cực tiến hành công tác cấp GCNQSDĐ cho người dân đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình khi xảy ra tranh chấp về đất đai cũng như có thể thế chấp ngân hàng khi cần thiết.
  42. 32 Bảng 4.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn UBND phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 Hộ gia đình, cá nhân Diện tích STT Tổ dân phố Xin cấp Được Tỷ lệ Xin cấp Cấp được Tỷ lệ (hộ) cấp (hộ) (%) (ha) (ha) (%) 1 01 35 35 100,00 0,26 0,26 100,00 2 02 21 15 71,43 0,21 0,19 90,48 3 03 23 23 100,00 0,19 0,19 100,00 4 04 26 20 76,92 0,24 0,22 91,67 5 05 24 16 66,67 0,19 0,17 89,47 6 06 21 21 100,00 0,18 0,18 100,00 7 07 24 18 75,00 0,25 0,23 92,00 8 08 25 19 76,00 0,16 0,14 87,50 9 09 23 23 100,00 0,30 0,30 100,00 10 10 25 25 100,00 0,25 0,25 100,00 11 11 24 17 70,83 0,21 0,19 90,48 12 12 33 21 63,64 0,27 0,25 92,59 13 13 21 16 76,19 0,25 0,23 92,00 14 14 22 17 77,27 0,17 0,14 82,35 15 15 24 24 100,00 0,23 0,23 100,00 16 16 21 16 76,19 0,15 0,12 80,00 17 17 20 20 100,00 0,24 0,24 100,00 18 18 24 15 62,50 0,11 0,09 81,82 19 19 23 16 69,57 0,22 0,19 86,36 20 20 25 25 100,00 0,17 0,17 100,00 21 21 28 19 67,86 0,31 0,27 87,10 22 22 27 18 66,67 0,33 0,30 90,91 23 23 23 16 69,57 0,19 0,17 89,47 24 24 24 15 62,50 0,27 0,25 92,59 25 25 22 22 100,00 0,26 0,26 100,00 26 26 25 17 68,00 0,13 0,10 76,92 27 27 21 15 71,43 0,14 0,12 85,71 28 28 23 23 100,00 0,32 0,32 100,00 29 29 24 15 62,50 0,31 0,29 93,55 30 30 21 21 100,00 0,28 0,28 100,00 31 31 22 17 77,27 0,25 0,22 88,00 32 32 29 19 62,52 0,32 0,29 90,63 Tổng 773 619 80,08 7,36 6,90 93,75 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  43. 33 - Đối với tổ chức Bảng 4.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 Diện tích Diện tích đã được cấp xin cấp (ha) STT Tên tổ chức (ha) Diện tích Tỷ lệ (%) (ha) Công ty Cổ phần Lương thực Thái 1 Nguyên 1,03 1,03 100 2 Công ty TNHH Đầu tư Thái Nguyên 2,56 2,56 100 Công ty Cổ phần Sách và thiết bị 3 0,07 0,07 100 trường học Thái Nguyên Công ty TNHH Công nghệ Thông tin 4 0,01 0,01 100 H3T 5 Doanh nghiệp Tư nhân ô tô Hoàng Hải 0,03 0,03 100 6 Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên 0,25 0,25 100 Viễn thông Thái Nguyên - Tập đoàn 7 0,06 0,06 100 Bưu chính Viễn thông Công ty Trách nhiệm hữu hạn một 8 thành viên Thoát nước và Phát triển hạ 0,01 0,01 100 tầng đô thị Thái Nguyên 9 Công an tỉnh Thái Nguyên 3,67 3,67 100 Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Thái 10 0,15 0,15 100 Nguyên 11 Sở Lao động thương binh và Xã hội 0,28 0,28 100 12 Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên 0,35 0,35 100 Công ty cổ phần du lịch thương mại 13 0,07 0,07 100 Thái Nguyên 14 Công ty Cổ phần khách sạn Cao Bắc 0,07 0,07 100 Công ty cổ phần đầu tư và thương mại 15 0,66 0,66 100 TNG 16 Sở Giao thông Vận tải 0,03 0,03 100 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và đầu 17 0,14 0,14 100 tư Thái Nguyên Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt 18 0,24 0,24 100 Nam tỉnh Thái Nguyên Công ty cổ phần tổng công ty đầu tư 19 0,20 0,20 100 TECCO Toàn phường 9,88 9,88 100 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  44. 34 Qua bảng 4.3 ta thấy, toàn phường Hoàng Văn Thụ có 19 tổ chức được cấp giấy chứng nhận với 9,88 ha đạt 100% kế hoạch. Trong đó, khu đất của Công an tỉnh Thái Nguyên có diện tích được cấp là lớn nhất với 3,67 ha chiếm 42,72 % tổng diện tích đất tổ chức được cấp trong toàn phường, Công ty TNHH Công nghệ Thông tin H3T và Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên có diện tích ít nhất cùng là 0,01 ha chiếm 0,12 % tổng diện tích được cấp giấy chứng nhận của phường. 4.3.2.Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên theo mục đích sử dụng giai đoạn 2014-2017 - Đối với đất ở Đất ở là loại đất có giá trị kinh tế cao, luôn có sự biến động phức tạp trong quá trình sử dụng, đòi hỏi các cơ quan quản lý về đất đai phải luôn theo dõi sát sao, chặt chẽ theo hệ thống nhất định. Vì vậy việc cấp GCNQSDĐ cho loại đất ở còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Bảng 4.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp Năm Diện tích Diện tích Tỷ lệ STT Số hộ (ha) Số hộ (ha) (%) 1 2014 135 1,25 119 1,20 96,00 2 2015 87 0,80 65 0,74 92,50 3 2016 234 1,98 209 1,89 94,50 4 2017 263 2,47 204 2,34 94,74 Tổng 719 6,50 597 6,17 94,63 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Qua bảng 4.4 ta có thể thấy: Tổng số đơn đăng ký cấp GCNQSD đất ở của phường giai đoạn 2014- 2017 chiếm tỷ lệ rất cao, trong đó: số hồ sơ được cấp là 597 đơn với diện tích là 6,17 ha, chiếm 94,63 % tổng diện tích xin cấp. Một số hộ còn chưa được cấp GCNQSDĐ là do còn tranh chấp, hồ sơ không hợp lệ.
  45. 35 Bảng 4.5. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất ở cho tổ chức trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp Diện tích Diện tích Tỷ lệ Năm STT Số hộ (ha) Số hộ (ha) (%) 1 2014 135 1,25 119 1,20 96,00 2 2015 87 0,80 65 0,74 92,50 3 2016 234 1,98 209 1,89 94,50 4 2017 263 2,47 204 2,34 94,74 Tổng 719 6,50 597 6,17 94,63 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, giai đoạn 2014 – 2017 có tổng 4 tổ chức xin cấp GCNQSDĐ đất ở với 2,55 ha và được cấp 100% tổng diện tích xin cấp. Năm 2015 có diện tích được cấp là ít nhất 0,74ha chiếm 92,5% diện tích xin cấp, năm 2017 được cấp lớn nhất với 2,34ha chiếm 94,74 % diện tích xin cấp do công tác tuyên truyền và ý thức của người dân được nâng cao. - Đối với đất nông nghiệp Bảng 4.6. Kết quả cấp GCNQSDĐ đất nông nghiệp trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014 – 2017 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích đăng ký được cấp Tỷ lệ STT Năm Số hộ Diện tích Số hộ Diện tích (%) (ha) (ha) 1 2014 14 0,31 5 0,29 93,55 2 2015 3 0,03 3 0,03 100,00 3 2016 18 0,29 5 0,27 93,10 4 2017 19 0,23 9 0,14 60,87 Tổng 54 0,86 22 0,73 84,88 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Qua số liệu bảng 4.6 có thể thấy: Số hồ sơ được cấp GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp là 22 hồ sơ với diện tích 0,73 ha chiếm 84,88 % tổng diện tích đăng ký cấp. Có thể nhận thấy tỉ lệ hồ sơ được cấp GCN với mục đích nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít so với tổng số hồ sơ được cấp GCNQSD đất. Một phần là do diện tích đất nông nghiệp của phường không có nhiều, một phần do nhu cầu xin cấp GCNQSDĐ với mục đích nông nghiệp trên địa bàn phường đang
  46. 36 giảm mạnh. Các trường hợp cấp GCNQSD đất hầu hết là cấp cho đất trồng cây lâu năm. 4.3.3.Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ,thành phố Thái Nguyên theo từng năm trong giai đoạn 2014-2017 4.3.3.1. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2014 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân Bảng 4.7. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2014 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Diện tích xin cấp Diện tích đã được STT Tổ dân phố Tỷ lệ (%) (ha) cấp (ha) 1 01 0,09 0,09 100,00 2 02 0,04 0,03 75,00 3 03 0,03 0,03 100,00 4 04 0,04 0,04 100,00 5 05 0,05 0,04 80,00 6 06 0,03 0,03 100,00 7 07 0,02 0,02 100,00 8 08 0,03 0,03 100,00 9 09 0,05 0,05 100,00 10 10 0,06 0,06 100,00 11 11 0,03 0,03 100,00 12 12 0,05 0,04 80,00 13 13 0,07 0,07 100,00 14 14 0,05 0,04 80,00 15 15 0,07 0,07 100,00 16 16 0,03 0,03 100,00 17 17 0,08 0,08 100,00 18 18 0,03 0,02 66,67 19 19 0,06 0,06 100,00 20 20 0,03 0,03 100,00 21 21 0,08 0,08 100,00 22 22 0,05 0,04 80,00 23 23 0,03 0,03 100,00 24 24 0,06 0,05 83,33 25 25 0,06 0,06 100,00 26 26 0,03 0,03 100,00 27 27 0,02 0,02 100,00 28 28 0,07 0,07 100,00 29 29 0,05 0,05 100,00 30 30 0,04 0,04 100,00 31 31 0,06 0,06 100,00 32 32 0,07 0,07 100,00 Tổng 1,56 1,49 95,51 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  47. 37 Qua bảng 4.7 ta thấy, năm 2014 toàn phường Hoàng Văn Thụ diện tích cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân là1,49 ha đạt 95,51%. Trong đó, 25/32 tổ dân phố đạt 100%, tổ dân phố số 18 và 27 có diện tích cấp ít nhất chỉ với 0,02 ha. - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức: Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2014 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Diện tích Diện tích STT Tên tổ chức xin cấp đã được Tỷ lệ (%) (ha) cấp (ha) Công ty Xây dựng và 1 1,03 1,03 100 San nền Thái Nguyên Công ty Cổ phần Sách 2 và thiết bị trường học 0,07 0,07 100 Thái Nguyên Công ty TNHH Công 3 0,01 0,01 100 nghệ Thông tin H3T Doanh nghiệp Tư nhân 4 0,03 0,03 100 ô tô Hoàng Hải Sở Công thương tỉnh 5 0,25 0,25 100 Thái Nguyên Công ty TNHH Đầu tư 6 0,74 0,74 100 Thái Nguyên Tổng 2,13 2,13 100 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Qua bảng 4.8 ta thấy: Trên địa bàn phường năm 2014 có 6 tổ chức đăng ký cấp GCNQSDĐ và được cấp 100% tổng diện tích xin cấp. Trong đó, Công ty TNHH Công nghệ Thông tin H3T cấp với diện tích nhỏ nhất 0,01 ha, chỉ chiếm 0,47% so với tổng diện tích xin cấp của phường. 4.3.3.2. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2015 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân(Kết quả ở bảng 4.9)
  48. 38 Bảng 4.9. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2015 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ STT Tổ dân Diện tích xin Diện tích đã Tỷ lệ (%) phố cấp (ha) được cấp (ha) 1 01 0,02 0,02 100,00 2 02 0,03 0,03 100,00 3 03 0,02 0,02 100,00 4 04 0,03 0,03 100,00 5 05 0,02 0,02 100,00 6 06 0,01 0,01 100,00 7 07 0,04 0,03 75,00 8 08 0,02 0,02 100,00 9 09 0,03 0,03 100,00 10 10 0,05 0,05 100,00 11 11 0,04 0,03 75,00 12 12 0,03 0,02 66,67 13 13 0,02 0,02 100,00 14 14 0,01 0,01 100,00 15 15 0,03 0,03 100,00 16 16 0,02 0,02 100,00 17 17 0,04 0,04 100,00 18 18 0,01 0,01 100,00 19 19 0,02 0,02 100,00 20 20 0,03 0,03 100,00 21 21 0,04 0,03 75,00 22 22 0,03 0,03 100,00 23 23 0,02 0,02 100,00 24 24 0,04 0,04 100,00 25 25 0,03 0,03 100,00 26 26 0,02 0,01 50,00 27 27 0,01 0,01 100,00 28 28 0,02 0,02 100,00 29 29 0,01 0,01 100,00 30 30 0,03 0,03 100,00 31 31 0,04 0,03 75,00 32 32 0,02 0,02 100,00 Tổng 0,83 0,77 92,77 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  49. 39 Qua bảng 4.9 ta thấy, năm 2015 toàn phường đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân được 0,77 ha đạt 92,77%. Trong đó có 6 tổ dân phố không đạt kế hoạch đề ra là: Tổ dân phố số 07 cấp được 0,03 ha, đạt 75,00%. Tổ dân phố số 11 cấp được 0,03 ha, đạt 75,00%. Tổ dân phố số 12 cấp được 0,02 ha, đạt 66,67%. Tổ dân phố số 21 cấp được 0,03 ha, đạt 75,00%. Tổ dân phố số 26 cấp được 0,01 ha, đạt 50,00%. Tổ dân phố số 31 cấp được 0,03 ha, đạt 75,00%. - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức: Bảng 4.10. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2015 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Diện Diện Tỷ tích đã STT Tên tổ chức tích xin lệ được cấp (ha) (%) cấp (ha) 1 Công an tỉnh Thái Nguyên 3,67 3,67 100 Công ty Trách nhiệm hữu hạn một 2 thành viên Thoát nước và Phát triển 0,01 0,01 100 hạ tầng đô thị Thái Nguyên Trung tâm Công tác xã hội tỉnh 3 0,15 0,15 100 Thái Nguyên Viễn thông Thái Nguyên - Tập 4 0,06 0,06 100 đoàn Bưu chính Viễn thông Công ty TNHH Đầu tư Thái 5 0,78 0,78 100 Nguyên Tổng 4,67 4,67 100 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Qua bảng 4.10, ta thấy: Năm 2015 có 5 tổ chức xin cấp GCNQSDĐ và được cấp 100%. Trong đó, Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thoát nước và Phát triển hạ tầng đô thị Thái Nguyên xin cấp diện tích nhỏ nhất với 0,01 ha, chỉ chiếm 0,21% tổng số diện tích xin cấp và Công an tỉnh Thái Nguyên xin cấp với diện tích lớn nhất 3,67 ha, chiếm 78,59% tổng diện
  50. 40 tích xin cấp. 4.3.3.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2016 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân Bảng 4.11. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2016 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ STT Tổ dân Diện tích xin Diện tích đã Tỷ lệ (%) phố cấp (ha) được cấp (ha) 1 01 0,06 0,06 100,00 2 02 0,08 0,07 87,50 3 03 0,06 0,06 100,00 4 04 0,08 0,08 100,00 5 05 0,09 0,08 88,89 6 06 0,05 0,05 100,00 7 07 0,06 0,06 100,00 8 08 0,07 0,06 85,71 9 09 0,10 0,10 100,00 10 10 0,08 0,08 100,00 11 11 0,11 0,10 90,91 12 12 0,07 0,07 100,00 13 13 0,10 0,09 90,00 14 14 0,05 0,05 100,00 15 15 0,04 0,04 100,00 16 16 0,06 0,06 100,00 17 17 0,07 0,07 100,00 18 18 0,04 0,03 75,00 19 19 0,05 0,05 100,00 20 20 0,06 0,06 100,00 21 21 0,06 0,06 100,00 22 22 0,14 0,12 85,71 23 23 0,06 0,04 66,67 24 24 0,04 0,04 100,00 25 25 0,08 0,08 100,00 26 26 0,04 0,04 100,00 27 27 0,05 0,05 100,00 28 28 0,08 0,08 100,00 29 29 0,09 0,09 100,00 30 30 0,11 0,11 100,00 31 31 0,06 0,05 83,33 32 32 0,08 0,05 62,50 Tổng 2,27 2,16 95,15 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  51. 41 Qua bảng 4.11 ta thấy, năm 2016 toàn phường Hoàng Văn Thụ cấp được 2,16 ha đạt 95,15%. Trong đó có 10 tổ dân phố không hoàn thành kế hoạch đó là: Tổ dân phố số 02 cấp được 0,07 ha đạt 87,50% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 05 cấp được 0,08 ha đạt 88,89% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 08 cấp được 0,06 ha đạt 85,71% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 11 cấp được 0,1 ha đạt 90,91% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 13 cấp được 0,09 ha đạt 90,00% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 18 cấp được 0,03 ha đạt 75,00% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 22 cấp được 0,12 ha đạt 85,71% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 23 cấp được 0,04 ha đạt 66,67% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 31 cấp được 0,05 ha đạt 83,33% diện tích xin cấp Tổ dân phố số 32 cấp được 0,05 ha đạt 62,50% diện tích xin cấp. - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức: Bảng 4.12. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2016 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Diện tích Diện tích STT Tên tổ chức xin cấp đã được Tỷ lệ (%) (ha) cấp (ha) Sở Lao động thương binh 1 0,28 0,28 100 và Xã hội Trường Chính trị tỉnh Thái 2 0,35 0,35 100 Nguyên Công ty cổ phần du lịch 3 0,07 0,07 100 thương mại Thái Nguyên Công ty Cổ phần khách 4 0,07 0,07 100 sạn Cao Bắc Công ty cổ phần đầu tư và 5 0,66 0,66 100 thương mại TNG Công ty TNHH Đầu tu 6 0,36 0,36 100 Thái Nguyên Tổng 1,79 1,79 100 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ ) Qua bảng 4.12, ta thấy: Trên địa bàn phường năm 2016 có 6 tổ chức xin cấp GCNQSDĐ, trong đó: Công ty cổ phần du lịch thương mại Thái Nguyên và Công ty Cổ phần khách sạn Cao Bắc xin cấp diện tích 0,07 ha,
  52. 42 chỉ chiếm 3,91% tổng diện tích xin cấp. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG xin cấp với phần diện tích lớn nhất là 0,66 ha, chiếm 36,87 % tổng diện tích xin cấp. 4.3.3.4. Kết quả cấp GCNQSDĐ năm 2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân Bảng 4.13. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân năm 2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ STT Tổ dân phố Diện tích xin cấp Diện tích đã được Tỷ lệ (%) (ha) cấp (ha) 1 01 0,09 0,09 100,00 2 02 0,06 0,06 100,00 3 03 0,08 0,08 100,00 4 04 0,09 0,07 77,78 5 05 0,03 0,03 100,00 6 06 0,09 0,09 100,00 7 07 0,13 0,12 92,31 8 08 0,04 0,03 75,00 9 09 0,12 0,12 100,00 10 10 0,06 0,06 100,00 11 11 0,03 0,03 100,00 12 12 0,12 0,12 100,00 13 13 0,06 0,05 83,33 14 14 0,06 0,04 66,67 15 15 0,09 0,09 100,00 16 16 0,04 0,01 25,00 17 17 0,05 0,05 100,00 18 18 0,03 0,03 100,00 19 19 0,09 0,06 66,67 20 20 0,05 0,05 100,00 21 21 0,13 0,10 76,92 22 22 0,11 0,11 100,00 23 23 0,08 0,08 100,00 24 24 0,13 0,12 92,31 25 25 0,09 0,09 100,00 26 26 0,04 0,02 50,00 27 27 0,06 0,04 66,67 28 28 0,15 0,15 100,00 29 29 0,16 0,14 87,50 30 30 0,10 0,10 100,00 31 31 0,09 0,08 88,89 32 32 0,15 0,15 100,00 Tổng 2,70 2,48 91,85 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  53. 43 Qua bảng 4.13 ta thấy, năm 2017 toàn phường đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân được 2,48 ha đạt 91,85%. Trong đó có 12 tổ dân phố không đạt kế hoạch đề ra là: Tổ dân phố số 04 cấp được 0,07 ha, đạt 77,78%. Tổ dân phố số 07 cấp được 0,12 ha, đạt 92,31%. Tổ dân phố số 08 cấp được 0,03 ha, đạt 75,00%. Tổ dân phố số 13 cấp được 0,05 ha, đạt 83,33%. Tổ dân phố số 14 cấp được 0,04 ha, đạt 66,67%. Tổ dân phố số 19 cấp được 0,06 ha, đạt 66,67%. Tổ dân phố số 21 cấp được 0,10 ha, đạt 76,92%. Tổ dân phố số 24 cấp được 0,12 ha, đạt 92,31%. Tổ dân phố số 26 cấp được 0,02 ha, đạt 50,00%. Tổ dân phố số 27 cấp được 0,04 ha, đạt 66,67%. Tổ dân phố số 29 cấp được 0,14 ha, đạt 87,50%. Tổ dân phố số 31 cấp được 0,08 ha, đạt 88,89%. - Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức: Bảng 4.14. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho tổ chức năm 2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Diện Diện tích đã Tỷ lệ STT Tên tổ chức tích xin được (%) cấp (ha) cấp (ha) 1 Sở giao thông Vận tải 0,03 0,03 100 Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và 2 0,14 0,14 100 đầu tư Thái Nguyên Ban trị sự Giáo hội Phật giáo Việt 3 0,24 0,24 100 Nam tỉnh Thái Nguyên Công ty cổ phần tổng công ty đầu 4 0,20 0,20 100 tư TECCO Công ty TNHH đầu tư Thái 5 0,68 0,68 100 Nguyên Tổng 1,29 1,29 100 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  54. 44 Qua bảng 4.14 ta thấy: Trên địa bàn phường năm 2017 có 5 tổ chức đăng ký cấp GCNQSDĐ và được cấp 100% tổng diện tích xin cấp. Trong đó, Sở giao thông Vận tải được cấp với diện tích nhỏ nhất 0,03 ha, chỉ chiếm 2,33% so với tổng diện tích xin cấp của phường. Như vậy, trong 4 năm phường Hoàng Văn Thụ đã cấp được 16,78 ha trong tổng số diện tích xin cấp là 17,24 ha đạt 97,33%, cụ thể: Năm 2015 có diện tích được cấp nhiều nhất với 5,44 ha đạt 98,90% tổng diện tích xin cấp của năm 2015. Tiếp theo là năm 2016 có diện tích được cấp là 3,95 ha đạt 97,29% tổng diện tích xin cấp của năm 2016. Năm 2017 có diện tích được cấp là 3,77 ha đạt 94,49 % tổng diện tích xin cấp của năm 2017. Cuối cùng là năm 2014 có diện tích được cấp ít nhất với 3,62 ha đạt 98,10% tổng diện tích xin cấp của năm 2014. 4.3.4. Thống kê các trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ Qua bảng 4.13 ta thấy, trong giai đoạn 2014-2017 quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCNQSDĐ và xác minh thực địa cho thấy có đến 154 hộ không đủ điều kiện cấp giấy, nguyên nhân chủ yếu là hồ sơ không hợp lệ chiếm 49,35%, tranh chấp đất đai chiếm 25,32%, ranh giới trên thực địa chưa xác định rõ ràng chiếm 19,48% và chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính chiếm 5,84%. Lý do chủ yếu là do hồ sơ không hợp lệ, tranh chấp lấn chiếm đất giữa các hộ sử dụng đất liền kề và thậm chí cả giữa những người trong gia đình khi chuyển nhượng hoặc thừa kế Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai còn hạn chế, chưa giải quyết được triệt để dẫn tới một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lấn chiếm đất hoặc hồ sơ nộp không hợp lệ nên không làm được hồ sơ cấp giấy, làm chậm tiến độ cấp giấy của phường và thành phố Thái Nguyên.
  55. 45 Bảng 4.15: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014– 2017 Nguyên nhân Số hộ Ranh giới Chưa thực không Hồ sơ không Tổ Tranh chấp chưa rõ hiện nghĩa vụ được hợp lệ dân ràng tài chính cấp phố Số Số Số GCN Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ số hộ hộ hộ (hộ) (%) (%) (%) (hộ) (%) (hộ) (hộ) (hộ) 02 6 2 33,33 - - 4 66,67 - - 04 6 - - - - 6 100 - - 05 8 3 37,50 1 12,50 4 50,00 - - 07 6 - - - - 6 100 - - 08 6 6 100 - - - - - - 11 7 - - - - 5 71,42 2 28,57 12 12 8 66,67 - - 4 33,33 - - 13 5 - - - - 5 100 - - 14 5 5 100 - - - - - - 16 5 1 20,00 2 40,00 2 40,00 - - 18 9 - - - - 9 100 - - 19 7 3 42,86 3 42,86 1 14,29 - - 21 9 - - - - 9 100 - - 22 9 2 22,22 4 44,44 - - 3 33,33 23 7 7 100 - - - - - - 24 9 - - 5 55,56 4 44,44 - - 26 8 - - 3 37,50 5 62,50 - - 27 6 - - 4 66,67 - - 2 33,33 29 9 2 22,22 2 22,22 3 33,33 2 22,22 31 5 - - - - 5 100 - - 32 10 - - 6 60,00 4 40,00 - - Tổng 154 39 25,32 30 19,48 76 49,355 9 5,84 (Nguồn: UBND phường Hoàng Văn Thụ )
  56. 46 4.4. Đánh giá khái quát về trình độ hiểu biết của người dân người sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ về việc cấp GCNQSDĐ Bảng 4.16. Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2014-2017 Trả lời đúng Trả lời sai Không biết STT Nội dung câu hỏi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%) Những hiểu biết chung 1 40 100,00 - - - - về GCNQSDĐ Điều kiện cấp 2 35 87,50 5 12,50 - - GCNQSDĐ Trình tự, thủ tục cấp 3 34 85,00 2 5,00 4 10,00 GCNQSDĐ Nội dung ghi trên 4 37 92,50 - - 3 7,50 GCNQSDĐ Về ký hiệu trên 5 20 50,00 6 15,00 14 35,00 GCNQSDĐ Về thẩm quyền cấp 6 29 72,50 1 2,50 10 25,00 GCNQSDĐ (Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) Qua bảng 4.16 ta thấy, nhìn chung mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp GCN trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ là tương đối cao do trình độ nhận thức nâng cao, người dân đã tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng như loa đài, truyền hình hay báo, mạng internet. Trong đó, câu trả lời về những hiểu biết chung về GCNQSDĐ là cao nhất đạt 100% người dân trả lời đúng, về ký hiệu trên GCNQSDĐ là thấp nhất có 20 hộ trả lời đúng đạt 50,00%, 6 hộ trả lời sai chiếm 15,00% và 14 hộ không biết chiếm 35,00%. 4.5.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 4.5.1. Thuận lợi - Cán bộ chuyên môn: có ba cán bộ tốt nghiệp thạc sĩ và một cán bộ tốt nghiệp đại học và tổ công tác tăng cường công tác cấp GCNQSD đất cho
  57. 47 phường có năng lực, nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCNQSDĐ nắm được trình tự thủ tục nhanh chóng. - Có các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn của các cấp, các ngành được ban hành kịp thời, phù hợp với điều kiện của địa phương và dần được cụ thể hóa. - Đảng ủy và chính quyền địa phương tạo điều kiện lớn cho công tác cấp GCNQSDĐ - Tổ chức kiểm tra đốn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý vướng mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế, chính trị, trật tự xã hội. - Hệ thống bản đồ đã được đo đạc, phục vụ cho quản lý đất đai cũng như công tác cấp GCNQSDĐ - Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình ủng hộ của nhân dân. - GCNQSDĐ là một trong những giấy tờ quan trọng để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nó cũng chính là tài sản, tư liệu sản xuất có giá trị cao của người dân. Chính vì vậy mọi người dân trên địa bàn phường đều ủng hộ và mong muốn được cấp GCNQSDĐ để sử dụng ổn định lâu dài. Cũng như thuận tiện trong việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp. 4.5.2. Khó khăn Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định. Cụ thể là: - Trước đây, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa thực sự chặt chẽ dẫn tới quá trình cấp GCQSDĐ còn gặp nhiều khó khăn. - Sự cung cấp thông tin của các hộ dân còn chưa đầy đủ, không phối hợp với các cán bộ chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định; ranh
  58. 48 giới sử dụng đất có sự biến động về diện tích; một số hộ còn xảy ra tranh chấp đất đai và một số hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không có đủ khả năng để thựchiện. - Chính sách Nhà nước trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Dẫn đến nhiều dự án được thực hiện chậm hơn so với kế hoạch, có nơi nhân dân không đồng tình và gây khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng và trong công tác cấp GCNQSDĐ. - Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn kém. - Số lượng cán bộ địa chính không đáp ứng được khối lượng công việc, dẫn đến quá tải, khó giải quyết được hồ sơ đúng hạn. 4.5.3. Đề xuất giải pháp Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ trong thời gian tới cần thực hiện một số biện pháp như sau: - Thường xuyên cập nhận các văn bản pháp luật mới có liên quan. - Tiếp tục duy trì, rà soát, thống kê, thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai của các dự án được cấp GCNQSDĐ. Đồng thời cũng cần có những biện pháp kiên quyết trong các trường hợp cấp GCNQSD đất, vi phạm quy hoạch, không thực hiện nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp lấn chiếm đất đai. - Thường xuyên bồi dưỡng công tác nghiệp vụ cho cán bộ địa chính, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn, sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý đất đai nói chung và cấp GCNQSDĐ nói riêng
  59. 49 - Tổ chức tuyên truyền sâu rộng cho người dân trên địa bàn xã về kiến thức pháp luật đất đai, tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ, để người dân hiểu và nắm rõ thủ tục và tuân theo quy định của pháp luật. - Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng như chế độ chính sách, phương án bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất khi bị thu hồi.
  60. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Phường Hoàng Văn Thụ nằm ở khu vực trung tâm hành chính của thành phố Thái Nguyên. Phường có 32 tổ dân phố, 3620 hộ với 13564 nhân khẩu có vị trí địa lý thuận lợi có điều kiện tốt để phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá với thị trường bên ngoài. Phường có tổng diện tích tự nhiên là 159,28 ha, trong đó đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất 97,00% với 154,43 ha; đất nông nghiệp chiếm 2,33% với 3,71 ha; đất chưa sử dụng còn rất ít chiếm 0,67% với 1,14 ha. - Trong giai đoạn 2014-2017 công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ đã cấp được 638 bộ hồ sơ với diện tích là 16,71 ha + Theo các loại đất: đất ở cấp được 8,72 ha đạt 96,35% so với tổng diện tích xin cấp. Đất nông nghiệp cấp được 0,73 ha đạt 84,88% so với tổng diện tích xin cấp. + Theo đối tượng sử dụng đất: hộ gia đình, cá nhân cấp được 619 hộ với 6,90 ha đạt 93,75% so với diện tích xin cấp. Tổ chức có 19 tổ chức được cấp GCN với 9,88 ha đạt 100% so với diện tích xin cấp. + Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: có 154 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, nguyên nhân chủ yếu là hồ sơ không hợp lệ chiếm, tranh chấp đất đai, ranh giới trên thực địa chưa xác định rõ ràng và chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ và giải pháp khắc phục: Nhờ có sự quan tâm đặc biệt của UBND phường Hoàng Văn Thụ, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ chế chính sách của tỉnh đã có sự thay đổi tích cực nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp GCNQSDĐ. Bên cạnh đó, cũng có những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và sự am hiểu pháp luật của người dân.
  61. 51 5.2. Đề nghị a. Cơ quan quản lý - Cần tăng cường nguồn vốn kinh phí, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai nói chung cũng như công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng. - Công khai các văn bản về lĩnh vực đất đai ở nơi công cộng như tủ sách của nhà văn hóa để người dân có cơ hội tiếp cận. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành các cấp, tập trung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Khi giải quyết các vấn đề về đất đai như tranh chấp, khiếu nại, tố cáo cần tiến hành nhanh chóng, kịp thời tránh phiền hà cho người dân. b. Chủ sử dụng - Thường xuyên theo dõi các chương trình truyền hình, chương trình phát thanh của đại phương để nắm bắt thông tin kịp thời. - Có nghĩa vụ nộp đầy đủ khoản tiền sử dụng đất và các khoản chi khác khi làm hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất.
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính. 3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính. 4. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Trả lời các vấn đề quan tâm của cử tri và đại biểu Quốc hội. Được lấy từ trang website: quan-tam-cua-cu-tri-va-dai-bieu-quoc-hoi-3616 6. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. 7. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội. 8. Phòng quản lý đất đai (2014), UBND tỉnh Thái Nguyên tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy. Được lấy từ website: 2014-02-28-09-48-45.html 9. Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên được lấy từ trang wedsite: 10. UBND phường Hoàng Văn Thụ (2010), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm kỳ đầu (2011-2015).
  63. 11. UBND phường Hoàng Văn Thụ (2014), Báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2014. 12. UBND phường Hoàng Văn Thụ (2015), Báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015. 13. UBND phường Hoàng Văn Thụ (2016), Báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016. 14. UBND phường Hoàng Văn Thụ (2017), Báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017.
  64. PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của người dân trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên Phiếu số: Họ và tên: Giới tính: Tuổi: Địa chỉ: Tổ ., phường Hoàng Văn Thụ Nghề nghiệp: Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013 bằng cách chọn lựa một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về cấp GCNQSDĐ 1. Sổ đỏ và GCNQSDĐ có phải là một không ? a. Phải b. Không phải c. Không biết 2. Có GCNQSDĐ thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không ? a. Có b. Không c. Không biết 3. Nếu mảnh đất không có GCNQSDĐ thì có được chuyển nhượng (bán) cho người khác không ? a. Có b. Không c. Không biết 4. Nếu GCNQSDĐ của ông/bà bị mất thì có được cấp lại hay không ? a. Có b. Không c. Không biết II. Điều kiện cấp GCNQSDĐ 1. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được cấp GCNQSDĐ không ? a. Có b. Không c. Không biết 2. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất có được cấp GCNQSDĐ không ?
  65. a. Có b. Không c. Không biết 3. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất có được cấp GCNQSDĐ không ? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được cấp GCNQSDĐ không ? a. Có b. Không c. Không biết 5. Đất có tranh chấp có được cấp GCNQSDĐ không ? a. Có b. Không c. Không biết III. Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ 1. Hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân thì nộp ở UBND xã nơi có đất a. Đúng b. Sai c. Không biết 2. Người sử dụng đất được nhận GCNQSDĐ khi nào ? a. Trước khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính b. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính c. Không biết 3. Trong hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ có cần CMND và hộ khẩu hay không ? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ thì có được cấp GCNQSDĐ hay không ? a. Có b. Không c. Không biết IV. Nội dung ghi trên GCNQSDĐ 1. Trên GCNQSDĐ có ghi thời hạn sử dụng đất không ? a. Có b. Không c. Không biết 2. Đất ở nông thôn có thời hạn sử dụng lâu dài a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Thửa đất của hộ gia đình thì trên trang 1 của GCNQSDĐ ghi như thế nào ? a. Ghi cả tên chồng và tên vợ b. Chỉ ghi tên vợ hoặc tên chồng (khi có yêu cầu)
  66. c. Cả a hoặc b d. Không biết 4. Sơ đồ thửa đất có được thể hiện trên GCNQSDĐ hay không ? a. Có b. Không c. Không biết 5. Mục đích sử dụng đất có được thể hiện trên GCNQSDĐ hay không ? a. Có b. Không c. Không biết V. Về ký hiệu 1. Đất ở nông thôn ký hiệu như thế nào ? a. ONT b. ODT c. Không biết 2. Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt ký hiệu như thế nào ? a. TSS b. TSN c. Không biết 3. Đất trồng lúa ký hiệu như thế nào ? a. LUK b. LUH c. Không biết 4. Đất giao thông ký hiệu như thế nào ? a. DGT b. DTG c. Không biết VI. Thẩm quyền cấp GCNSDĐ 1. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ là: a. UBND xã b. Văn phòng đăng ký c. Không biết 2. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình cá nhân là: a. UBND xã b. UBND huyện c. Không biết Xin chân thành cảm ơn ông/bà ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Người được phỏng vấn Người phỏng vấn Trần Mạnh Cường