Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 75 trang thiennha21 13/04/2022 3940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC MAI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC MAI Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trƣờng Lớp : K46 - ĐCMT - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp được xem là khâu quan trọng giúp sinh viên củng cố kiến thức tiếp thu được trên giảng đường và hoàn thiện chương trình đào tạo Đại học. Đây cũng là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác tại UBND xã Quyết Thắng đặc biệt là cô Phạm Đoan Trang đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nguyễn Ngọc Mai
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Cơ cấu lao động xã Quyết Thắng năm 2017 30 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2017 34 Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả xét đơn xin cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 37 Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 39 Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 40 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp và đất ở Xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 42 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2013 43 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2014 44 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2015 45 Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2016 46 Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2017 47 Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng theo nội dung giai đoạn 2013-2017 48 Bảng 4.13: Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013– 2017 50 Bảng 4.14: Kết quả điều tra sự hiểu biết của các cán bộ cơ quan về công tác cấp GCNQSD đất của xã 51 Bảng 4.15: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất của xã 52
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10 Hình 4.1: Bản đồ xã Quyết Thắng 24
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên môi trường CT – TTg Chỉ thị - Thủ tướng GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HD-STNMT Hướng dẫn - Sở Tài nguyên môi trường NĐ-CP Nghị định- Chính phủ TN&MT Tài nguyên và Môi trường TT – BTC Thông tư – Bộ tài chính QĐ Quyết định VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai UBND Uỷ ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Yêu cầu 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 3 2.1.2. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ 5 2.1.3. Những vấn đề cơ bản về cấp GCNQSDĐ 8 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam 17 2.3. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới 19 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng 22 3.3.2. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quyết Thắng 22 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp GCNQSD đất . 23
  8. vi 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục. 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 23 3.4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập và viết báo cáo 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quyết Thắng 24 4.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Quyết Thắng 33 4.2. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 37 4.2.1. Đánh giá tổng quát công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 theo loại đất 39 4.2.2. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng theo đơn vị thời gian 42 4.2.3. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo nội dung 48 4.2.4. Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 50 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên thông qua công tác lập phiếu điều tra 51 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và những giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng trong giai đoạn 2013-2017 53 4.4.1. Những thuận lợi trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 53 4.4.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 54
  9. vii 4.4.3. Những giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 55 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57 5.1. Kết luận 57 5.2. Đề nghị 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là nơi sinh sống, lao động của con người. Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, về diện tích, có tính cố định về vị trí. Trong những năm gần đây, với sự vận động mạnh mẽ của cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước, quá trình sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả về đất đai là đặc biệt quan trọng. Yêu cầu của nhà nước về công tác quản lý đất đai đòi hỏi phải có các biện pháp đo đạc, đánh giá phân hạng đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là công việc hết sức khó khăn, phức tạp và tốn kém. Để giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành cơ sở pháp lý của việc sử dụng đất, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản về hướng dẫn lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản mà ngược lại đây là vấn đề hết sức phức tạp. Bên cạnh những địa phương đã thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật, thì vẫn còn không ít địa phương còn buông lỏng công tác quản lý đất đai. Vì vậy để khắc phục những tồn tại đó việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả và theo đúng pháp luật của nhà nước quy định. Xuất phát từ thực tế đó, tôi thực hiện chuyên đề: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2017”.
  11. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu tổng quát: Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 nhằm phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp thúc đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng. - Mục tiêu cụ thể: + Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản trên địa bàn xã Quyết Thắng + Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 + Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng + Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm đấy nhanh tiến độ công tác cấp GCNQSD đất. 1.3. Yêu cầu - Nắm rõ nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng. - Số liệu điều tra thu thập phải phản ánh trung thực, khách quan thực trạng tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng địa phương và phù hợp với Luật đất đai do nhà nước qui định. 1.4. Ý nghĩa của đề tài * Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: - Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp GCNQSDĐ ngoài thực địa. * Ý nghĩa thực tiễn: - Đề tài nghiên cứu kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng, từ đó đưa ra những giải pháp giúp cho công tác cấp GCNQSD đất của xã đạt hiệu quả tốt hơn.
  12. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Luật Đất đai 2013 được Quốc hội ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014. Luật Đất đai 2013 đã nhanh chóng đi vào đời sống và góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc mà Luật Đất đai giai đoạn trước chưa giải quyết được. Nhằm thực hiện Luật đất đai có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết Luật đất đai: -Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/ 2014 của Chính phủ về việc quy định tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013 . - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về việc quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
  13. 4 - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai. - Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08/05/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng. - Thông tư số 14/2017/TT-BTNMT ngày 20/07/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. * Các văn bản dưới luật ở các cấp tại tỉnh Thái Nguyên - Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp, GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-UBDT-BTC-BTNMT hướng dẫn quyết định 755/QĐ-TTg phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ trong công tác
  14. 5 quản lý nhà nước về đất đai được tốt hơn, bổ xung và hoàn thành hệ thống luật đất đai, làm cho công tác đăng kí đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính khoa học cao. - Hướng dẫn số 48/2016/HD-STNMT V/v lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ - Hướng dẫn số 58/2016/HD-STNMT V/v đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Hướng dẫn số 73/2016/HD-STNMT V/v lồng ghép công tác đo đạc bản đồ địa chính, cấp GCNQSD đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Quyết định số 581/2017/QĐ-STNMT V/v ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cũng qua đây cho thấy chính sách đất đai luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng kí đất đai, nhất là cấp GCNQSD đất góp phần giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư vào đất để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.2. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSD đất 2.1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai và công tác cấp GCNQSD đất  Khái niệm về đăng ký đất đai Đăng ký đất đai thực chất là đăng ký quyền sử dụng đất, đây là một thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước thực hiện đối với các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất. (Nguyễn Thị Lợi, 2010)[6]
  15. 6 Theo khoản 19 điều 4 Luật Đất đai 2003[8] quy định về đăng ký quyền sử dụng đất như sau: “Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác nhận vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và lợi ích của người sử dụng”. Theo khoản 15 điều 3 Luật đất đai 2013[9] quy định rõ và cụ thể như sau: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai 2013[9] định: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.  Khái niệm về cấp GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003[8] quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013[9] quy định rõ như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” 2.1.2.2. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Ngày nay, kinh tế xã hội ngày càng phát triển cùng với sự bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng. Vì vậy để sử dụng đất đai một cách khoa học, tiết kiệm mang lại hiệu quả cao nhất thì nhà
  16. 7 nước phải có một chế độ chính sách về quản lý đất đai hợp lý và chặt chẽ nhằm tận dụng được toàn bộ quỹ đất của nước ta. Ở Việt Nam, Nhà nước quản lý đất đai bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi hành chính các cấp thông qua các văn bản pháp luật, Nhà nước giao cho UBND các cấp phải thực hiện việc quản lý đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật. Để công tác quản lý và vấn đề sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao nhất, tại điều 22 Luật Đất đai 2013[9] đề ra 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai như sau: 1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sở địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đát; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng lý đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
  17. 8 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo trong việc quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Thông qua 15 nội dung về quản lý nhà nước về đất đai ta thấy được một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý và sử dụng đất là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. 2.1.3. Những vấn đề cơ bản về cấp GCNQSD đất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng. Tại khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003[8] quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”. Theo khoản 16 điều 3 Luật Đất đai 2013[9] quy định rõ như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. 2.1.3.1. Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT[2] ban hành ngày 19/5/2014 quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:
  18. 9 Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. GCN gồm 1 tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: + Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành GCN (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; + Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất và rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký GCN và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; + Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” + Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; + Trang bổ xung GCN in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp GCN và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
  19. 10 + Nội dung của GCN quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập VPĐKĐĐ) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN hoặc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp. Nội dung và hình thức cụ thể của GCN quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều này được thể hiện theo mẫu ban hành kèm theo cơ sở pháp lý về việc cấp Giấy chứng nhận. Hình 2.1: Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.2.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tại Điều 98 Luật Đất đai 2013[9] quy định nguyên tắc cấp GCNQSD đất như sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị
  20. 11 trấn mà có yêu cầu thì được cấp một GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  21. 12 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.1.3.3. Những trường hợp được cấp GCNQSD đất Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013[9] Nhà nước cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
  22. 13 hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất. 2.1.3.4. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP [5] quy định: trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc
  23. 14 và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
  24. 15 c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
  25. 16 người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2.1.3.5. Quy định về thẩm quyền cấp GCNQSD đất Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013[9] quy định: - UBND cấp tỉnh cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - UBND cấp huyện cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
  26. 17 Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Đối với những trường hợp đã được cấp GCNQSD đất mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam Thực hiện Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội, Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ, việc cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận), các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện. Kết quả cấp GCN lần đầu của cả nước đạt tỷ lệ cao và đã hoàn thành chỉ tiêu theo yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ đề ra. Đến ngày 31/12/2016, cả nước đã cơ bản hoàn thành việc cấp GCN lần đầu được 41,6 triệu GCN với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8 % diện tích đất đang sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trong đó 5 loại đất chính của cả nước đã cấp được 40,7 triệu GCN với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích cần cấp[1]. Tình hình cấp GCN các loại đất chính như sau: - Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 5.234.000 GCN với diện tích 126.000 ha, đạt 94,4%; trong đó có 41 tỉnh cơ bản hoàn thành đạt trên 85%; còn 22 tỉnh đạt dưới 85%, đặc biệt còn 6 tỉnh đạt thấp dưới 70% - Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 12.670.000 GCN với diện tích 507.000 ha, đạt 92,9%; trong đó có 46 tỉnh đạt trên 85%, còn 17 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt thấp dưới 70%
  27. 18 - Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 242.000 GCN với diện tích 563.000 ha, đạt 78,2%; trong đó có 24 tỉnh đạt trên 85%; còn 39 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 20 tỉnh đạt thấp dưới 70% - Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 19.205.000 GCN với diện tích 8.692.000 ha, đạt 88,6%; trong đó có 48 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85%; đặc biệt có 2 tỉnh đạt dưới 70% - Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.934.000 GCN với diện tích 11.871.000 ha, đạt 97,8%; trong đó có 40 tỉnh đạt trên 85%; còn 15 tỉnh đạt dưới 85% (trừ 8 tỉnh không có đất lâm nghiệp phải cấp GCN), đặc biệt vẫn còn 4 tỉnh đạt dưới 70%[18]  Tình hình cấp GCNQSDĐ tỉnh Thái Nguyên Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đạt được thành tích đó là do được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành uỷ, HĐND, các ngành có liên quan của tỉnh. Thực hiện Nghị quyết số 30/QH của Quốc hội khóa XIII; Chỉ thị số 32- CT/TU ngày 12/4/2013 của Tỉnh uỷ Thái Nguyên về công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2013; Quyết định số 790/QĐ-UBND ngày 26/4/2016 phê duyệt Kế hoạch cấp GCNQSD đất lần đầu năm 2016, tỉnh Thái Nguyên phấn đấu hoàn thành cơ bản cấp GCNQSD đất lần đầu đạt trên 85% diện tích cần cấp. Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2016 là 352.719 ha. Trong đó, đất nông nghiệp là 304.901 ha chiếm 86,44%, đất phi nông nghiệp là 43.025 ha chiếm 12,20%, đất chưa sử dụng là 4.793 ha chiếm 1,36%. Năm 2016 thành phố đã chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ trên phạm vi 28 xã phường, thành lập đoàn kiểm tra có sự tham gia của thường
  28. 19 trực HĐND thành phố, lãnh đạo UBND thành phố, lãnh đạo các phòng chuyên môn để kiểm tra thực hiện tại cơ sở. Theo số liệu thống kê trên địa bàn thành phố năm 2016 có: 27482 GCNQSD đất đã được cấp cho 80.998 hộ gia đình, cá nhân và 629 tổ chức đã được cấp với diện tích đã cấp trên bản đồ địa chính lần lượt là 10027,17 ha và 969,62 ha, trên bản đồ khác lần lượt là 274,29 ha và 75,41 ha. Hiện nay, để triển khai thực hiện Nghị định số 88/NĐ-CP thành phố đã chỉ đạo ban hành đề án một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố. Trong những năm qua, đã giải quyết cấp đổi GCN cho 11.417 GCNQSD đất theo quyết định số 1597/2015/QĐ-UB của UBND tỉnh Thái Nguyên; đính chính cho 282 trường hợp; chuyển mục đích sử dụng đất cho 433 trường hợp.[19] 2.3. Tình hình quản lý đất đai trên thế giới Trên thế giới có rất nhiều quốc gia và ở mỗi quốc gia có một hình thức sở hữu đất đai và quan hệ đất đai riêng. Điều đó phụ thuộc vào bản chất của từng nhà nước và lợi ích giai cấp thống trị của quốc gia đó. -Tại Mỹ Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, Mỹ đã hoàn thành việc cấp GCNQSD đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Đó cũng là một trong những điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định.[20] - Tại Anh Anh là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, Anh đã hoàn thành việc cấp GCNQSD đất
  29. 20 và hoàn thiện hồ sơ địa chính. Nước Anh đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCNQSD đất tại Anh sớm được hoàn thiện. Đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Anh phát triển ổn định.[20] - Tại Pháp Hầu hết đất đai tại Pháp thuộc sở hữu toàn dân. Nước Pháp đã thiết lập được hệ thống thông tin được nối mạng truy cập từ trung ương đến địa phương. Đó là hệ thống tin học hoàn chỉnh phục vụ trong quản lý đất đai. Nhờ hệ thống này mà họ có thể cập nhật các thông tin về biến động đất đai một cách nhanh chóng, thường xuyên, phù hợp, chính xác và kịp thời đến từng khu vực, thửa đất. Tuy nhiên, nước pháp không tiến hành cấp GCNQSD đất mà họ tiến hành quản lý đất đai bằng tư liệu đã được tin học hóa và tư liệu trên giấy, bao gồm: các chứng từ bất động sản và sổ địa chính. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp một trích lục địa chính cho phép chứng thực chính xác của các dữ liệu địa chính đối với bất kỳ bất động sản nào cần đăng ký. [20] - Tại Úc Đây là một nước rộng lớn, bốn bề là biển, tỷ lệ diện tích trên đầu người cao, 90% quỹ đất tự nhiên là do tư nhân sở hữu, khi nhà nước muốn sử dụng thì họ phải tiến hành làm hợp đồng thuê đất của tư nhân. Để quản lý tài nguyên đất Úc đã tiến hành cấp GCNQSD đất và hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai. Vì vây các giao dịch về đất đai rất thuận tiện, quản lý đất đai nhanh chóng. [20] - Tại Ba Lan: Có 95% quỹ đất do tư nhân sở hữu trong đó Nhà nước chỉ quản lý 5% tổng diện tích. Để quản lý đất đai, Ba Lan đã sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Họ không cấp GCNQSD đất mà quản lý bằng các dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai. Ngoài ra mỗi chủ sử dụng đất được cấp sơ đồ trích lục thửa
  30. 21 đất mà mình sở hữu, trên bản đồ đó thể hiện toạ độ các điểm, diện tích, vị trí hình thể của thửa đất. Để làm được điều này Ba Lan hoàn thiện hệ thống lưới đo vẽ trên toàn lãnh thổ. Đồng thời thông qua hệ thống thông tin đất đai, Ba Lan đã hình thành các dịch vụ hỏi đáp liên quan đến từng thửa đất như giá cả, cho thuê [20] - Tại Thái Lan: Thái Lan là một quốc gia thuộc vùng Đông Nam Á, có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội thuận lợi, nhưng bên cạnh đó đất đai manh mún. Vì vậy Thái Lan cũng cấp GCNQSD đất, bất cứ đơn kê khai nào cũng được cấp GCNQSD đất. Song do tình hình phức tạp giữa các loại đất, từng chủ sử dụng nên việc cấp GCNQSD đất được chia thành các loại sau: + Đất có đủ giấy tờ hợp lệ thì được cấp thì được cấp sổ đỏ. + Đất thiếu giấy tờ hợp lệ thì được cấp sổ vàng. + Đất không có nguồn gốc rõ ràng thì cấp sổ xanh. - Chính phủ Singapore quy định rõ ràng đất đai do Cục đất đai Nhà nước thống nhất quản lý. Bất kể đơn vị cá nhân nào có nhu cầu sử dụng đất công hữu hay tư hữu nhất thiết phải đến Cục đất đai xin phép. - Chính phủ Nhật Bản lại đưa ra một số quy định pháp Luật Đất đai như: Luật về phát triển tổng hợp đât đai Quốc gia, Luật sông ngòi, Luật khai thác mỏ, ở đây họ cũng quản lý đât đai tương tự như Mỹ và một số nước khác. Dù ở bất kỳ quốc gia nào hay đất nước nào, việc quản lý và sử dụng chặt chẽ và một cách có hiệu quả luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của Nhà nước nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên này. [20]
  31. 22 Phần 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn xã Quyết Thắng. Các hồ sơ, số liệu, báo cáo liên quan tới công tác cấp GCNQSD đất. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng, TP Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: UBND xã Quyết Thắng Thời gian: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày15/11/2017 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng  Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội xã Quyết Thắng + Điều kiện tự nhiên + Điều kiện kinh tế - xã hội  Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Quyết Thắng + Hiện trạng sử dụng đất + Tình hình quản lý dất đai 3.3.2. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quyết Thắng - Đánh giá tổng quát công tác CGCNQSD đất ở của xã Quyết Thắng - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất ở của xã Quyết Thắng theo từng loại đất - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất ở của xã Quyết Thắng theo đơn vị thời gian - Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất theo nội dung - Tổng hợp kết quả chưa được cấp GCNQSD đất ở của xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017
  32. 23 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp GCNQSD đất 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục. 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu  Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai,v.v của xã. - Thu thập các thông tin tài liệu, số liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai về kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng trong giai đoạn từ 2013 – 2017 tại UBND xã Quyết Thắng.  Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Tiến hành điều tra thu thập thông tin về sự hiểu biết của người dân đối với công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quyết Thắng theo bộ câu hỏi có sẵn. Cụ thể được tiến hành như sau: - Điều tra 15 phiếu đối với nhóm cán bộ quản lý. Trong đó: Phó chủ tịch xã 01 phiếu Cán bộ địa chính xã 02 phiếu Cán bộ tư pháp 01 phiếu Cán bộ bộ phận 1 cửa 01 phiếu Tổ trưởng các xóm (10 xóm) 10 phiếu - Điều tra 40 phiếu đối với hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh. 3.4.2. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập và viết báo cáo - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp mới, cấp đổi,v.v - Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra - Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel
  33. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của xã Quyết Thắng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Quyết Thắng 4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Vị trí của xã nằm về phía Tây Bắc của thành phố Thái Nguyên, với tổng diện tích tự nhiên 1.153,78 ha, ranh giới hành chính xã được xác định như sau: Phía Bắc: Giáp xã Phúc Hà, phường Quán Triều; Phía Đông Bắc: Giáp phường Quang Vinh; Phía Nam: Giáp xã Thịnh Đức; Phía Nam, Tây Nam: Giáp xã Phúc Trìu; Phía Đông: Giáp phường Thịnh Đán; Phía Tây: Giáp xã Phúc Xuân. Xã Quyết Thắng có vị trí thuận lợi về giao thông. Ngoài đường Quốc lộ 3, xã còn có đường tỉnh lộ 270, nằm một tỏng những tuyến giao thông huyết mạch dẫn vào điểm du lịch hồ Núi Cốc. Hình 4.1: Bản đồ xã Quyết Thắng
  34. 25  Địa hình, địa mạo So với mặt bằng chung các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, xã Quyết Thắng có địa hình tương đối bằng phẳng, dạng đồi bát úp, xen kẽ là các điểm dân cư và đồng ruộng, địa hình có xu hướng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Độ cao trung bình từ 5 – 6 m. Nhìn chung địa hình của xã khá thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình sản xuất nông nghiệp.  Khí hậu, thủy văn Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho thấy xã Quyết Thắng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, cụ thể: – Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 – 6 có số giờ nắng nhiều nhất (khoảng 170 – 180 giờ). – Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 230C. Chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC. – Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất. – Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô)là 70%. Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 – 17%. – Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
  35. 26 Quyết Thắng không có sông lớn chảy qua địa bàn do vậy chủ yếu chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn hệ thống kênh đào Núi Cốc, Suối và hồ, ao trên địa bàn, phục vụ cơ bản cho nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.  Các nguồn tài nguyên: + Tài nguyên đất Xã Quyết Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 1.153,78 ha, trong đó nhóm đất nông nghiệp 765.60 ha, chiếm 66,36%, nhóm đất phi nông nghiệp 388.18 ha, chiếm 33,64%. Đất đai của xã Quyết Thắng được hình thành do hai nguồn gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa bồi tụ. + Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt: Nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp là kênh đào Núi Cốc và một số con suối, hệ thống mương tưới, tiêu và ao, hồ với trữ lượng khá trải đều trên địa bàn xã. - Nguồn nước ngầm: Đã được đưa vào sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã. Mực nước ngầm xuất hiện sâu từ 23 - 25m, được nhân dân trong xã khai thác và sử dụng. Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh dưới 80% chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. + Tài nguyên nhân văn Là một xã có 7 dân tộc sinh sống gồm: Tày, Nùng, Dao, Êđê, Sán dìu, Khơ me, kinh trong đó có 102 hộ theo đạo Thiên Chúa giáo, tuy nhiên tập trung chủ yếu là người kinh, từ nhiều miền quê hội tụ, do vậy phong tục tập quán rất đa dạng. Trình độ dân trí so với các xã của Thành phố ở mức cao, giàu truyền thống cách mạng, người dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động nhiệt tình, lãnh đạo các mặt Chính trị, Kinh tế - Xã hội, xây dựng xã Quyết Thắng trở thành một xã giàu mạnh. Tuy nhiên xã vẫn
  36. 27 chưa có các lợi thế nổi bật về tài nguyên nhân văn như: truyền thống khoa bảng, lễ hội nổi tiếng. 4.1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội  Thực trạng phát triển kinh tế xã Quyết Thắng + Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây kinh tế của xã Quyết Thắng phát triển mạnh, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng hướng, chính sách kinh tế đặc thù của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Quyết Thắng là một xã có nền sản xuất chính là nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã khá phát triển, đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động mang lại thu nhập cho người dân. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã vốn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thương mại và dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương, mua bán của nhân dân trong xã. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng an ninh. + Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:  Sản xuất nông nghiệp Năm 2017, sản xuất nông nghiệp chịu tác động nhiều yếu tố trong đó có diện tích đất canh tác bị thu hẹp, do nhiều dự án triển khai trên địa bàn.
  37. 28 Tuy nhiên, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nông nghiệp với một số kết quả cụ thể như sau: - Sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 1804,46/1610,4 tấn = 112% KH. Trong đó: sản lượng lúa 1599,66/1449,7tấn = 110,3%KH; Sản lượng ngô đạt 204,8/160,7tấn = 127,4% KH. - Sản lượng rau: Diện tích rau các loại 52,11, sản lượng 932,77/536tấn = 174% KH, tăng 31.37% so với cùng kỳ năm trước. - Cây chè: diện tích chè 100,3/114 ha = 87,98% KH, sản lượng chè kinh doanh đạt 1347/134 = 100,29%KH. Diện tích trồng chè 2,3 ha = 115% KH (trong đó: trồng mới 1ha, trồng thay thế 1,3ha). - Chăn nuôi: Năm 2017, trên địa bàn xã không có dịch bệnh xẩy ra nhưng giá cả thị trường giảm khiến các hộ chăn nuôi trên địa bàn gặp nhiều khó khăn. Do đó, quy mô đàn gia súc, gia cầm giảm về số lượng: Tổng đàn lợn 2.600 con (giảm 13,3% so với năm 2016). Gia cầm 89.050/80.000 con, đạt 111,3% kế hoạch. - Thú y: Ngay từ đầu năm, UBND xã đã phối hợp với Trạm thú y thành phố triển khai và thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Tổ chức ký cam kết chăn nuôi an toàn, không sử dụng chất cấm Salbutamol đối với các cơ sở chăn nuôi lợn, gia cầm thương phẩm. Tổ chức phun khử trùng tiêu độc 44 lít hóa chất bencocid cho trên 120.000m2 chuồng trại. Triển khai 03 đợt tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm: Tiêm phòng dại đàn chó 1.465/700 liều vacxin, đạt 209,2% KH năm; Vacxin Lở mồm long móng 300/300 liều, đạt 100% KH năm; văcxin Tụ huyết trùng trâu bò 160/150 liều đạt 106,6% KH năm; vacxin Dịch tả lợn 710/400 liều đạt 177,5% KH năm; vacxin Tụ dấu 720/500 liều đạt 144% KH năm.[17]  Các ngành nghề dịch vụ khác Tiểu thủ công nghiệp đã và đang có sự phát triển đa ngành nghề ở từng quy mô khác nhau, một số ngành nghề có tốc độ tăng trưởng khá như: chế
  38. 29 biến chè khô, cơ khí, gò hàn, mộc, xây dùng, sửa chữa xe máy, xay xát, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ của xã. Dịch vụ thương mại cũng đang từng bước phát triển tốt, nhân dân tập trung và chủ động mở nhiều cửa hàng vừa và nhỏ, tổng mức luân chuyển hàng hoá trên địa bàn và tổng mức bán lẻ hàng năm đều tăng, hàng hoá phong phú, đa chủng loại, giá cả ổn định góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Các dịch vụ vật tư nông nghiệp, dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ ăn uống , đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm.  Dân số - lao động và việc làm + Dân số Theo báo cáo thống kê, dân số xã Quyết Thắng tính đến ngày 31/12/2017 là 9.467 người. Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực hiện khá tốt, tỷ lệ sinh con thứ ba giảm. Xã đã tiến hành việc ký kết giữa các các khu phố trong việc đăng ký cam kết thực hiện không có người sinh con thứ 3 trở lên, đây cũng là một trong những việc làm cần được nhân rộng và phát huy trong công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình. + Lao động, việc làm và thu nhập Xã Quyết Thắng có nguồn nhân lực khá dồi dào song chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, số lao động phổ thông chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng khá lớn. Nền kinh tế của xã phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ nên dẫn đến tình trạng lao động thiếu việc làm khi hết mùa vụ. Hàng năm UBND xã chú trọng công tác hướng nghiệp, dạy nghề và bằng các chương trình phát triển kinh tế xã hội, cho vay vốn để sản xuất, chương trình phát triển lâm nghiệp. Đời sống nhân dân ngày được cải thiện, công tác xoá đói giảm nghèo thường xuyên được quan tâm. trong những năm gần đây chủ trương của xã
  39. 30 luôn khuyến khích phát triển ngành nghề, tạo công ăn việc làm cho lao động tại xã, góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân trong xã. Định hướng phát triển các ngành kinh tế phi nông nghiệp, thu hút lao động lĩnh vực nông nghiệp chuyển đổi sang. Trong độ tuổi lao động của xã có: 6.560 người. - Cơ cấu lao động xã Quyết Thắng năm 2017 được thể hiện ở bảng 4.1 sau: Bảng 4.1: Cơ cấu lao động xã Quyết Thắng năm 2017 Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ (%) Sản xuất nông nghiệp 4.480 68,29 Công nghiệp 500 7,62 Dịch vụ 1580 24,09 (Nguồn:UBND xã Quyết Thắng) + Số lao động sản xuất nông nghiệp là 4480 người chiếm 68,29 % tổng số lao động trong độ tuổi của xã. + Số lao động công nghiệp là 200 người chiếm 7,62 % tổng số lao động trong độ tuổi của xã. + Số lao động dịch vụ là 1400 người chiếm 24,09 % tổng số lao động trong độ tuổi của xã.  Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn Do tính chất của địa hình, dân cư phân bố không tập trung, nằm trải khắp trên toàn diện tích đất đai của xã, xen kẽ với đồng ruộng và những quả đồi. Mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các xóm. Dân cư được hình thành và phát triển những năm trước đây theo tính tự phát, do vậy nhu và cầu diện tích đất ở trong các khu dân cư lớn phát triển theo hình thức tự phát, điều đã tạo nên nhiều điểm dân cư phân tán nhỏ lẻ, chia cắt diện tích đất canh tác, gây khó khăn cũng như hạn chế đến hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
  40. 31  Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng + Giao thông Tổng diện tích đất giao thông là 159,04 ha, trên địa bàn xã có khoảng 8 km gồm trục đường tránh quốc lộ 3 (2,1km), đường tỉnh lộ 270 (4,05km), đường tỉnh lộ 267 (2km) được rải nhựa. Đây là một lợi thế về giao thông, giao lưu hàng hoá của nhân dân với các vùng lân cận. Bên cạnh đó, xã còn có hệ thống đường liên thôn, liên xã đã cơ bản được rải cấp phối, bê tông hoá trong khu dân cư thuận lợi cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. + Thuỷ lợi Diện tích đất thuỷ lợi là 23,13 ha chủ yếu là kênh cấp II và kênh cấp III, hiện đã được kiên cố hoá, bê tông hoá, đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp. + Y tế Công tác y tế được đảm bảo, việc chăm lo sức khỏe cho cộng đồng đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm. Do đó, tại địa phương không có dịch bệnh xảy ra, đội ngũ chuyên môn có trách nhiệm, trang thiết bị được bổ sung hoàn thiện. Thường xuyên đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân và các đối tượng có bảo hiểm y tế, sơ cấp cứu kịp thời những trường hợp rủi ro. Hàng năm, 100% trẻ trong độ tuổi và bà mẹ mang thai được tiêm phòng và uống Vitamin A theo quy định. + Giáo dục - Đào tạo Chỉ đạo các nhà trường thực hiện tốt công tác dạy và học, các cuộc vận động, phong trào thi đua do ngành giáo dục phát động. Năm 2017, xã Quyết Thắng được công nhận đạt mức độ 3 về phổ cập giáo dục xóa mù chữ, duy trì các tiêu chí trường chuẩn Quốc gia. Các trường tổng kết năm học 2016 – 2017 và tổ chức thành công lễ khai giảng năm học 2017 - 2018. Hiện nay,
  41. 32 trường Mầm non có 14 lớp, 566 học sinh, trường Tiểu học có 19 lớp, 672 học sinh, trường Trung học cơ sở có 11 lớp, 439 học sinh. Thực hiện tốt công tác khuyến học, khuyến tài. UBND xã phối hợp với Hội Khuyến học xã tổ chức biểu dương, khen thưởng 23 giáo viên dạy giỏi, 222 học sinh học giỏi, trị giá khen thưởng 23.010.000đ; tặng học bổng “Thắp sáng niềm tin, tiếp sức em đến trường” năm 2017 cho 20 em học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn với số tiền 4.000.000đ. Phối hợp đẩy mạnh công tác khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, cộng đồng học tập giai đoạn 2016-2020. Năm 2017, xã Quyết Thắng được chọn là đơn vị điểm của thành phố thực hiện đánh giá, xếp loại “cộng đồng học tập” cấp xã theo Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014.[17] + Văn hoá - Thể dục thể thao Trong năm 2017, các hoạt động văn hóa, thể thao được nhân dân tích cực hưởng ứng. Vận động nhân dân trên địa bàn treo cờ Tổ quốc đạt tỷ lệ trên 80% số hộ trong các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương. Các lễ hội được tổ chức phù hợp nghi thức truyền thống, đúng với quy định của pháp luật. Triển khai sâu rộng, có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Kết quả, 100% cơ quan đạt cơ quan văn hóa, 10/10 xóm đạt xóm văn hóa; 2.281/2401hộ (95%) đạt danh hiệu gia đình văn hóa. 100% các xóm tổ chức thành công Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân.[17] 4.1.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã  Những thuận lợi, lợi thế - Là một xã vệ tinh nằm gần trung tâm thành phố, có đường Hồ Núi Cốc chạy qua đã tạo điều kiện tương đối thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các xã khác trong thành phố, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
  42. 33 - Hệ thống giao thông nông thôn tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa và đi lại của nhân dân. - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể của Thành phố Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn xã - Năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao. - Tình hình an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định, không có biến cố lớn xảy ra.  Những khó khăn, hạn chế - Cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp do đó sẽ kéo theo nhu cầu sử dụng đất lớn. - Hệ thống cơ sở vật chất còn thiếu và không đồng bộ, đòi hỏi phải có quỹ đất để thực hiện việc mở rộng, nâng cấp, cải tạo, làm mới các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội như: Giao thông, nhà văn hoá, sân vận động, khu vui chơi giải trí. - Áp lực phát triển kinh tế – xã hội lên đất đai dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu sử dụng các loại đất. Do đó, quỹ đất của xã cần được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo việc sử dụng đất được lâu dài và bền vững. 4.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Quyết Thắng 4.1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Quyết Thắng Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng ủy – UBND xã về công tác cán bộ, cũng như sự chỉ đạo sâu sát, thường xuyên trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại cơ sở nên tình trạng lấn chiếm đất công đã được hạn chế, phát hiện xử lý kịp thời.
  43. 34 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2017 Diện tích Tỷ lệ STT LOẠI ĐẤT Mã (ha) (%) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 1153.78 100 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 765.60 66.36 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 696.41 60.36 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 354.46 30.72 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 263.76 22.86 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 90.70 7.86 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 341.95 29.64 1,2 Đất lâm nghiệp LNP 51.42 4.46 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 51.42 4.46 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 17.77 1.54 1,4 Đất làm muối LMU 1,5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 388.18 33.64 2,1 Đất ở OCT 69.83 6.05 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 69.83 6.05 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2,2 Đất chuyên dùng CDG 291.40 25.26 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3.09 0.27 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 48.63 4.21 2.2.3 Đất an ninh CAN 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 130.11 11.28 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2.68 0.23 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 106.90 9.27 2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,42 0,30 2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,50 0,04 2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 2,28 0,20 2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 20,75 1,80 2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Nhóm đất chƣa sử dụng CSD 3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3,2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 3,3 Núi đá không có rừng cây NCS (Nguồn:UBND xã Quyết Thắng)
  44. 35 1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp Xã Quyết Thắng có tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp là 765.60 ha chiếm tỷ lệ 66.36 % trong tổng diện tích đất tự nhiên. Cơ cấu nhóm đất nông nghiệp: Chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp Trong đất sản xuất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 354.46 ha chiếm 30.72 % diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất trồng lúa là 263.76 ha chiếm chủ yếu tập trung ở các cánh đồng trong các khu dân cư và các thung lũng có địa hình bằng phẳng. Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã Quyết Thắng là 341.95 ha chiếm 29.64 % diện tích đất sản xuất tự nhiên. Hiện nay diện tích đất trồng cây ăn quả lâu năm chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cây: keo, bạch đàn trắng, đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, tạo điều kiện cải thiện đời sống của nhiều hộ gia đình. Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của xã có 17.77 ha chiếm 1.54 % diện tích đất tự nhiên. Diện tích này chủ yếu được sử dụng với mục đích chăn thả cá theo phương thức quảng canh phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của các hộ gia đình, một phần được bán thành hàng hoá chưa đem lại hiệu quả cao. Để diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn cần có sự đầu tư về giống cá năng suất và kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. 2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp Xã Quyết Thắng có diện tích nhóm đất phi nông nghiệp là 388.18 ha chiếm 33.64 % diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đó đất ở là 69.83 ha chiếm 6.05 % diện tích đất tự nhiên của xã. Đất ở chủ yếu được thừa kế qua các thế hệ, một phần diện tích được quy hoạch hoặc chuyển nhượng các hộ với nhau. Trong những năm gần đây, UBND xã đã phối hợp với các ngành của thành phố, tỉnh lập quy hoạch xây dựng các khu dân cư mới, tạo điều kiện cho nhiều hộ gia đình có đất ở tại xã.
  45. 36 4.1.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Quyết Thắng Công tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn xã có nhiều tiến bộ về mặt chuyên môn và đã đạt được nhiều kết quả trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên Đất đai. Thực hiện chỉ thị 364/CP của Thủ tướng Chính phủ về hoạch định ranh giới đất đai xã Quyết Thắng đã tiến hành hoạch định ranh giới hành chính với các xã lân cận. Hiện nay ranh giới và các điểm mốc giới đã được xác định rõ ràng không còn tranh chấp về địa giới hành chính. Do nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý Đất đai trên địa bàn xã. Nên trong thời gian qua, UBND xã Quyết Thắng đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý Đất đai như: thực hiện tốt và đầy đủ các nội dung Quản lý nhà nước đối với Đất đai năm 2013 quy định bao gồm: - Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm. - Ban hành các văn bản pháp quy theo thẩm quyền về quản lý sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó. - Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê và kiểm kê đất, cấp GCNQSDĐ cho nhân dân. - Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất. - Giải quyết tranh chấp đất đai, các khiếu nại, tố cáo về các vi phạm trong quản lý sử dụng đất. Do đội ngũ cán bộ địa chính của xã Quyết Thắng được đào tạo có bằng cấp, chuyên môn cao và được sự quan tâm và giám sát của phòng TNMT thành phố Thái Nguyên nên công tác quản lý đất đai diễn ra chặt chẽ. Hàng năm UBND xã Quyết Thắng đều thực hiện tốt theo kế hoạch của UBND thành phố. Công tác quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ bản là đạt yêu cầu đã đề ra, tuy nhiên do công tác quản lý đất đai vẫn còn nhạy cảm nên vẫn còn có những trường hợp nhân dân khiếu kiện về Đất đai, việc giải quyết cơ bản đã xong và kết thúc tại địa phương.
  46. 37 Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Quyết Thắng trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, việc sử dụng đất đai hiệu quả theo hướng tiết kiệm đúng Pháp luật được nhân dân ý thức một cách rõ rệt, các biến động về đất đai chỉ được thực hiện khi đã nằm trong kế hoạch thực hiện kế hoạch sử dụng đất được đăng ký. 4.2. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 Trong giai đoạn 2013 – 2017 công tác cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất lâu dài là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế và yên tâm đầu tư phát triển. Xuất phát từ mục tiêu trên và được sự quan tâm của UBND thành phố Thái Nguyên, UBND xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ và trình UBND thành phố xét duyệt và cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện. Tình hình cấp GCNQSD đất được cụ thể qua các bảng sau: Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả xét đơn xin cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 Số đơn chƣa đƣợc Số đơn đã đƣợc cấp Tổng số cấp GCNQSDĐ GCNQSDĐ STT Năm đơn Tỷ lệ đăng ký Số đơn Tỷ lệ (%) Số đơn (%) 1 2013 84 10 11,9 74 88,1 2 2014 79 8 10,1 71 89,9 3 2015 76 7 9,2 69 90,8 4 2016 73 6 8,2 67 91,8 5 2017 74 4 5,4 70 94,6 Tổng 386 35 9,1 351 90,9 (Nguồn:UBND xã Quyết Thắng)
  47. 38 Qua bảng 4.3 cho thấy, giai đoạn 2013 - 2017 xã Quyết Thắng đang dần hoàn thiện kế hoạch đã đề ra. Về cơ bản trong giai đoạn 2013 – 2017, xã Quyết Thắng đã hoàn thiện 90,9 % kế hoạch cấp GCNQSD đất cụ thể như sau: + Năm 2013: UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp được 74/84 GCNQSD đất chiếm 88,1% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 10 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 11,9%. Số GCNQSD đất chưa được cấp do đất đang sử dụng sai mục đích, đất đang có tranh chấp, đất đang có quy hoạch. + Năm 2014: UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp được 71/79 GCNQSD đất chiếm 89,8% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 8 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 10,1%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất vướng vào quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND xã quản lý. + Năm 2015: UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp được 69/76 GCNQSD đất chiếm 90,8% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 7 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 9,2%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất vướng vào quy hoạch và một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng. + Năm 2016: UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp được 67/73 GCNQSD đất chiếm 91,8% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 6 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 8,2%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất vướng vào quy hoạch và một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng. + Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 xã đã cấp được 70/74 GCNQSD đất chiếm 94,6% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 4 GCN, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 5,4%. Số đơn chưa được cấp là do người dân sử dụng đất sai mục đích, đất vướng vào quy hoạch và
  48. 39 một số do xây nhà hoặc công trình trên đất mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng. 4.2.1. Đánh giá tổng quát công tác cấp GCNQSD đất tại xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 theo loại đất  Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân của xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 Nếu như đất nông nghiệp quan trọng bởi nó là tư liệu sản xuất thì đất ở cũng có tầm quan trọng không kém với người dân là địa bàn của người dân chung sống an cư lập nghiệp. Trước đây ở xã Quyết Thắng việc sử dụng đất chưa được theo dõi chặt chẽ do thiếu cán bộ nên dẫn đến hiện tượng lấn chiếm tranh chấp ranh giới sử dụng đất giữa các hộ gia đình, cá nhân gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân. Chính vì vậy việc cấp GCNQSD đất ở là công việc quan trọng cần thiết, UBND xã đã có chủ trương thực hiện đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất đối với đất ở nên trong giai đoạn 2013 - 2017 đã đạt được một số kết quả được thể hiện qua bảng 4.4. Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 Tổng Số GCN đã cấp đƣợc trong giai đoạn Tổng số Đơn vị diện tích 2013-2017 STT GCN (Xóm) cần cấp Số Tỷ lệ % Diện tích Tỷ lệ % cần cấp (m2 ) GCN số GCN (m2 ) DT 1 Nam Thành 4730 18 16 88,9 4497 95,1 2 Bắc Thành 4212 19 17 89,5 4030 95,7 3 Trung Thành 2876 14 13 92,9 2792 97,1 4 Cây Xanh 3980 16 12 75,0 3076 77,3 5 Gò Móc 2585,9 14 14 100,0 2585,9 100,0 6 Sơn Tiến 3710 16 15 93,8 3541,5 95,5 7 Thái Sơn 1 4034,5 18 16 88,9 3718 92,2 8 Thái Sơn 2 3847 18 16 88,9 3609,5 93,8 9 Nước Hai 4178 16 15 93,8 3939,1 94,3 10 Xóm 10 1787 12 11 91,7 1649,5 92,3 Tổng 35940,4 161 145 90,1 33438,5 93,0 (Nguồn:UBND Xã Quyết Thắng)
  49. 40 Qua bảng số liệu ta thấy công tác cấp GCNQSD đất đối với đất ở là 35940,4 m2 trong đó đã cấp được 33438,5 m2 đạt 93,0% so với tổng diện tích cần cấp với tổng số GCN được cấp là 145 trên 161 GCN. Số GCN còn lại chưa được cấp do nhiều nguyên nhân như tranh chấp đất đai, nằm trong hành lang giao thông, nằm trong trong quy hoạch sử dụng đất của thành phố.  Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 Việc hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước vừa là quan trọng vừa là cấp bách trong cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhận thức được điều đó, trong giai đoạn 2013 – 2017 xã đã đẩy mạnh tiến độ cấp GCNQSD đất và đạt được kết quả cụ thể ở bảng dưới đây : Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân xã Quyết Thắng giai đoạn 2013 – 2017 Số GCN đã cấp đƣợc trong Tổng diện Tổng số Đơn vị giai đoạn 2013-2017 STT tích cần cấp GCN (Xóm) (m2) cần cấp Số Tỷ lệ % Diện tích Tỷ lệ GCN số GCN (m2) % DT 1 Nam Thành 29571,7 27 25 92,6 28037,2 94,8 2 Bắc Thành 36393 30 27 90,0 33742,8 92,7 3 Trung Thành 28216,7 25 22 88,0 25744,3 91,2 4 Cây Xanh 30355,5 27 24 88,9 27558,7 90,8 5 Gò Móc 16055,6 14 13 92,9 15639,2 97,4 6 Sơn Tiến 28613,8 26 24 92,3 27314,2 95,5 7 Thái Sơn 1 36514 28 26 92,9 33297,4 91,2 8 Thái Sơn 2 21430,1 21 20 95,2 20387,2 95,1 9 Nước Hai 18001 20 18 90,0 16624 92,4 10 Xóm 10 1370 7 7 100 1300 94,9 Tổng 246521,4 225 206 91,6 229645 93,2 (Nguồn: UBND xã Quyết Thắng)
  50. 41 Qua bảng số liệu ta thấy trong giai đoạn này có tổng số GCN được cấp là 206 đạt 91,6% với diện tích đất nông nghiệp được cấp là 229645 m2 trong tổng số 246521,4 m2 cần cấp đạt 93,2%. Nhờ đó ta thấy xã Quyết Thắng đã thực hiện khá tốt công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp trong giai đoạn 2013 – 2017 này. Việc giao đất nông nghiệp sớm được tiến hành và hoàn thiện. Phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân do đã được người dân nhiệt tình hưởng ứng. Họ cho rằng việc kê khai cấp GCNQSD đất là quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất. Có được GCNQSD đất trong tay mọi người yên tâm đầu tư sản xuất và bảo vệ nguồn tài nguyên đất, có điều kiện thực hiện các quyền theo luật định và hơn nữa họ mới thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, củng cố an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.  Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng đối với đất nông nghiệp và đất ở cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2013 – 2017 Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 xã đã xét đơn và đề nghị cấp được 351 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích được cấp là 263083,5 m2 đạt 93,1% diện tích đất cần cấp. Trong đó diện tích đất nông nghiệp được cấp là 229645 m2 và diện tích đất ở được cấp là 33438,5 m2 . Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Phần lớn diện tích được cấp là đất nông nghiệp, tổng số diện tích cấp được là 263083,5 m2 đạt 93,1%. Trong đó, xóm Bắc Thành có diện tích được cấp nhiều nhất là 37772,8 m2 . Xóm 10 có diện tích được cấp ít nhất là 2949,5m2.
  51. 42 Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp và đất ở Xã Quyết Thắng giai đoạn 2013-2017 Bao gồm các loại đất Tỉ lệ DT cấp % Đất nông nghiệp Đất ở Đơn vị DT cần STT 2 đƣợc cấp (Xóm) cấp (m ) 2 DT cần DT cấp DT cần DT cấp (m ) đƣợc cấp đƣợc cấp đƣợc (%) (m2) (m2) (m2) (m2) 1 Nam Thành 34301,7 32534,2 94,8 29571,7 28037,2 4730 4497 2 Bắc Thành 40605 37772,8 93,0 36393 33742,8 4212 4030 3 Trung Thành 31092,7 28536,3 91,8 28216,7 25744,3 2876 2792 4 Cây Xanh 34335,5 30634,7 89,2 30355,5 27558,7 3980 3076 5 Gò Móc 18641,5 18225,1 97,8 16055,6 15639,2 2585,9 2585,9 6 Sơn Tiến 32323,8 30855,7 95,5 28613,8 27314,2 3710 3541,5 7 Thái Sơn 1 40548,5 37015,4 91,3 36514 33297,4 4034,5 3718 8 Thái Sơn 2 25277,1 23996,7 94,9 21430,1 20387,2 3847 3609,5 9 Nước Hai 22179 20563,1 92,7 18001 16624 4178 3939,1 10 Xóm 10 3157 2949,5 93,4 1370 1300 1787 1649,5 Tổng 282461,8 263083,5 93,1 246521,4 229645 35940,4 33438,5 (Nguồn:UBND xã Quyết Thắng) 4.2.2. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng theo đơn vị thời gian 4.2.2.1. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2013 Qua bảng 4.7 ta thấy năm 2013, UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp được 74 GCNQSD đất (chiếm 88,1 %) với diện tích cấp được là 66672,9 m2 trong tổng số 71650,6 m2 đăng ký (chiếm 93,1%) và còn 10 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 4977,7 m2 . Trong đó xóm Gò Móc, Nước Hai và xóm 10 tỷ lệ được cấp đạt 100%.
  52. 43 Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2013 Diện tích đã cấp GCN Số Số Diện Đơn vị GCN GCN Tỷ lệ tích Tỷ lệ STT (xóm) cần đã (%) đăng kí Đất NNp Đất ở Tổng số (%) 2 2 2 cấp cấp (m2) (m ) (m ) (m ) 1 Nam Thành 13 12 92,3 12867 10845 1205 12050 93,7 2 Bắc Thành 18 15 83,3 15012 12325,8 1387 13712,8 91,4 3 Trung Thành 9 8 88,9 7925 6870,4 450 7320,4 92,4 4 Cây Xanh 12 10 83,3 9787 8569,5 380 8949,5 91,4 5 Gò Móc 7 7 100 8014,5 7291 723,5 8014,5 100 6 Sơn Tiến 6 5 83,3 5630,5 5243 190 5433 96,5 7 Thái Sơn 1 5 4 80 7487 6379 300 6679 89,2 8 Thái Sơn 2 4 3 75 2250,6 1560,7 276 1836,7 81,6 9 Nước Hai 6 6 100 2169,5 1327 842,5 2169,5 100 10 Xóm 10 4 4 100 507,5 120 387,5 507,5 100 Tổng 84 74 88,1 71650,6 60531,4 6141,5 66672,9 93,1 (Nguồn:UBND Xã Quyết Thắng) Xóm Bắc Thành có số lượng GCNQSD đất được cấp nhiều nhất, có 15 GCNQSD đất được cấp với diện tích là 13712,8 m2 . Xóm Thái Sơn 2 có ít biến động về sử dụng đất đai nhất nên trong năm 2013 chỉ có 3 GCNQSD đất được cấp với 1836,7 m2 diện tích được cấp GCN. Công tác cấp giấy CNQSD đất năm 2013 còn chậm do xảy ra nhiều vấn đề về tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình và giai đoạn cuối năm 2012có nhiều công trình dự án xây dựng , các công trình giao thông , các công trình công cộng hình thành trên diện tích đất của người dân, số lượng các gia đình bị thu hồi đất đền bù tương đối nhiều, công tác cấp GCNQSD đất chậm hơn so với dự kiến.
  53. 44 4.2.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2014 Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2014 Số Số Diện tích đã cấp GCN Tỷ Diện tích Tỷ Đơn vị GCN GCN STT lệ đăng kí Đất NNp Đất ở Tổng số lệ (xóm) cần đã (%) (m2) (m2 ) (m2 ) (m2 ) (%) cấp cấp 1 Nam Thành 6 6 100 4492,7 4012,7 480 4492,7 100 2 Bắc Thành 13 11 84,6 12235 10034 768 10802 88,3 3 Trung Thành 9 8 88,9 5980 4870,5 659 5529,5 92,5 4 Cây Xanh 13 11 84,6 11769 9167,2 1196 10363,2 88,1 5 Gò Móc 9 8 88,9 5128 4122,6 589 4711,6 91,9 6 Sơn Tiến 9 9 100 6563,5 5718 845,5 6563,5 100 7 Thái Sơn 1 7 6 85,7 5530 4980,8 240 5220,8 94,4 8 Thái Sơn 2 5 5 100 4180 3875 305 4180 100 9 Nước Hai 6 5 83,3 3564,5 2703 486,6 3189,6 89,5 10 Xóm 10 2 2 100 300,5 90,5 210 300,5 100 Tổng 79 71 89,9 59743,2 49574,3 5779,1 55353,4 92,7 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng) Qua bảng 4.8 ta thấy năm 2014 UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp 71 GCNQSD đất trong tổng 79 GCNQSD đất xin cấp đạt 89,9% số hồ sơ xin cấp giấy với diện tích cấp được là 55353,4 m2 trong tổng số 59743,2 m2 đăng ký (chiếm 92,7 %) và còn 8 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 4389,8 m2. Trong năm này ý thức của người dân về tầm quan trọng của GCN đã được nâng cao hơn, một phần lớn cũng do công tác tuyên truyền của các cán bộ xã. Tuy nhiên vẫn còn một số ít người dân vẫn hiểu rõ được tầm quan trọng của GCN nên vẫn xảy ra tình trạng lấn chiếm đất đai và chưa đóng thuế đất.
  54. 45 4.2.2.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2015 Bảng 4.9: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2015 Số Số Tỷ Diện tích Diện tích đã cấp GCN Đơn vị GCN GCN Tỷ lệ STT lệ đăng kí (xóm) cần đã Đất NNp Đất ở Tổng số (%) (%) (m2 ) cấp cấp (m2 ) (m2 ) (m2 ) 1 Nam Thành 13 12 92,3 10640 8964,5 1155 10119,5 95,1 2 Bắc Thành 8 8 100 5770 5130 540 5670 98,3 3 Trung Thành 8 7 87,5 6213,7 5012,7 531 5543,7 89,2 4 Cây Xanh 7 6 85,7 5325 4179 820 4999 93,9 5 Gò Móc 5 5 100 2822,7 2465 357,7 2822,7 100 6 Sơn Tiến 6 6 100 5318,4 4582,4 736 5318,4 100 7 Thái Sơn 1 8 7 87,5 5867 4223 767,5 4990,5 85,1 8 Thái Sơn 2 4 4 100 2878,5 2538,5 340 2878,5 100 9 Nước Hai 12 10 83,3 9980 7864 875 8739 87,6 10 Xóm 10 5 4 80 723 150,5 365 515,5 71,3 Tổng 76 69 90,8 55538,3 45109,6 6487,2 51596,8 92,9 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng) Qua bảng 4.9 ta thấy năm 2015, UBND Xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp 69 GCNQSD đất trong tổng 76 GCNQSD đất xin cấp đạt 90,8% số hồ sơ xin cấp giấy với diện tích cấp được là 51596,8 m2 trong tổng số 55538,3 m2 đăng ký (chiếm 92,9 %) và còn 7 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 3941,5 m2.
  55. 46 4.2.2.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2016 Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2016 Số Số Diện tích đã cấp GCN Tỷ Diện tích Đơn vị GCN GCN Tỷ lệ STT lệ đăng kí Đất NNp Đất ở Tổng số (xóm) cần đã (%) (%) (m2 ) (m2 ) (m2 ) (m2 ) cấp cấp 1 Nam Thành 7 6 85,7 4123 3224,4 677 3901,4 94,6 2 Bắc Thành 6 6 100 5450 4675 775 5450 100 3 Trung Thành 11 10 90,9 9954 8120,7 1002 9122,7 91,6 4 Cây Xanh 7 6 85,7 5224 4113 390 4503 86,2 5 Gò Móc 4 4 100 2032,7 1567 465,7 2032,7 100 6 Sơn Tiến 16 14 87,5 12540 10149,4 1120 11269,4 89,9 7 Thái Sơn 1 3 3 100 1077,5 590 487,5 1077,5 100 8 Thái Sơn 2 6 5 83,3 2003 1259 532 1791 89,4 9 Nước Hai 7 7 100 2703,3 1623,3 1080 2703,3 100 10 Xóm 10 6 6 100 1217 650 567 1217 100 Tổng 73 67 91,8 46324,5 35971,8 7096,2 43068 93 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng) Qua bảng 4.10 cho ta thấy năm 2016 UBND xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp 67 GCNQSD đất trong tổng 73 GCNQSD đất xin cấp đạt 91,8% số hồ sơ xin cấp giấy với diện tích cấp được là 43068 m2 trong tổng số 46324,5 m2 đăng ký (chiếm 93 %) và còn 6 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 3256,5 m2. Trong đó xóm Sơn Tiến có số lượng GCNQSD đất được cấp nhiều nhất, có 14 GCN được cấp với diện tích là 11269,4 m2. Còn xóm Thái Sơn 1 là xóm có ít biến động về sử dụng đất đai nhất nên trong năm 2016 chỉ có 3 GCNQSD đất được cấp với diện tích là 1077,5 m2 được cấp GCN.Tuy rút ra nhiều kinh nghiệm trong công tác cấp GCN so với các năm trước và trình độ dân cũng được nâng cao nhưng vẫn còn một số ít bộ phận người dân chưa nắm được tầm quan trọng của GCN và
  56. 47 chưa được cấp GCN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chưa được cấp GCNQSD đất, nhưng chủ yếu là lấn chiếm, tranh chấp và chưa nộp thuế. Do vậy trong những năm tiếp theo xã cần có những biện pháp đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đúng kế hoạch. 4.2.2.5. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng năm 2017 Bảng 4.11: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng năm 2017 Số Số Diện tích đã cấp GCN Tỷ Diện tích Đơn vị GCN GCN Tỷ lệ STT lệ đăng kí Đất NNp Đất ở Tổng số (xóm) cần đã (%) (%) (m2 ) (m2 ) (m2 ) (m2 ) cấp cấp 1 Nam Thành 6 5 83,3 2179 990,6 980 1970,6 90,4 2 Bắc Thành 4 4 100 2138 1578 560 2138 100 3 Trung Thành 2 2 100 1020 870 150 1020 100 4 Cây Xanh 4 3 75 2230,5 1530 290 1820 81,6 5 Gò Móc 3 3 100 643,6 193,6 450 643,6 100 6 Sơn Tiến 5 5 100 2271,4 1621,4 650 2271,4 100 7 Thái Sơn 1 23 22 95,7 20587 17124,6 1923 19047,6 92,5 8 Thái Sơn 2 20 19 95 13965 11154 2156,5 13310,5 95,3 9 Nước Hai 5 5 100 3761,7 3106,7 655 3761,7 100 10 Xóm 10 2 2 100 409 289 120 409 100 Tổng 74 70 94,6 49205,2 38457,9 7934,5 46392,4 94,3 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng) Qua bảng 4.11 cho ta thấy năm 2017 UBND xã Quyết Thắng đã tiếp nhận hồ sơ, trình UBND thành phố cấp 70 GCNQSD đất trong tổng 74 GCNQSD đất xin cấp đạt 94,6% số hồ sơ xin cấp giấy với diện tích cấp được là 46392,4 m2 trong tổng số 49205,2 m2 đăng ký (chiếm 94,3 %) và còn 4 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 2812,8 m2.Trong đó xóm Thái Sơn 1 có số lượng GCNQSD đất được cấp nhiều nhất, có 22 GCN được cấp với diện tích là 1047,6 m2. Còn xóm 10 và Trung Thành là xóm có ít biến động về sử dụng đất đai nhất
  57. 48 nên trong năm 2017 chỉ có 2 GCNQSD đất được cấp với diện tích lần lượt là 409 m2 và 1020 m2 được cấp GCN. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, xã đã hoàn thiện 41/43 hồ sơ cấp giấy CNQSD đất thuộc khu dân cư cũ Z115 tại 2 xóm Thái Sơn 1, Thái sơn 2. Do đó, số lượng GCNQSD đất tại 2 xóm Thái Sơn 1 và Thái Sơn 2 được cấp tăng cao đột biến hơn các năm trước lần lượt là 22 và 19 giấy chứng nhận[17] Qua quá trình đúc kết kinh nghiệm từ những năm trước nên công tác cấp GCN ngày càng hoàn thiện hơn. Trong năm này phòng tài nguyên và môi trường đã tổ chức tập huấn cho cán bộ địa chính và có các văn bản chỉ đạo cho UBND xã hướng dẫn người dân ở địa phương lập hồ sơ xin cấp GCNQSD đất, kê khai rõ nguồn gốc đất và có các biện pháp cho các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp có tính chất phức tạp gây ảnh hưởng đến quá trình cấp GCN ở địa phương. Nhìn chung công tác cấp GCNQSD đất năm 2017 đã từng bước đi vào ổn định và đạt được những thành quả nhất định. 4.2.3. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất theo nội dung Bảng 4.12: Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng theo nội dung giai đoạn 2013-2017 2013 2014 2015 2016 2017 Nội Diện Diện Diện Diện Diện STT Số Số Số Số Số dung tích tích tích tích tích GCN GCN GCN GCN GCN (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) 1 Cấp mới 74 6,67 71 5,53 69 5,16 67 4,30 70 4,63 2 Cấp đổi 18 2,60 12 1,90 12 2,10 21 3,29 2 0,05 3 Cấp lại 2 0,53 3 0,51 4 0,29 1 0,01 - - Chuyển 4 52 2,99 116 10,04 103 7,17 138 6,27 58 10,90 nhƣợng Tặng 5 63 9,42 60 12,15 88 33 1,58 47 3,58 cho 13,61 6 Thừa kế 21 7,99 24 9,97 29 6,77 19 4,64 3 0,28 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng)
  58. 49 Qua bảng 4.12 ta thấy giai đoạn 2013-2017 UBND xã Quyết Thắng đã tiếp nhận chủ yếu là các hồ sơ về cấp mới, cấp đổi, cấp lại, chuyển nhượng, tặng cho và thừa kế. Cụ thể qua các năm như sau: Năm 2013: Tiếp nhận 230 hồ sơ, trong đó: + Cấp lần đầu: 74 GCN với diện tích là: 6,67 ha ; + Cấp do biến động: chuyển nhượng 52 hồ sơ với diện tích là 2,99 ha; cấp đổi 18 hồ sơ, cấp lại 2 GCN, tặng cho 63 hồ sơ và thừa kế 21 hồ sơ. Năm 2014: Tiếp nhận và giải quyết 286 hồ sơ + Cấp lần đầu: 71 GCN với diên tích 5,53 ha; + Cấp do biến động: 60 hồ sơ tặng cho, 116 hồ sơ chuyển nhượng, 24 hồ sơ thừa kế, cấp lại 121 GCN, cấp đổi 12 GCN. Năm 2015: + Cấp mới 69 GCNQSD đất với diện tích 5,16 ha + Cấp do biến động: 88 hồ sơ tặng cho, 103 hồ sơ chuyển nhượng, 29 hồ sơ thừa kế, cấp lại 4 GCN, cấp đổi 12 GCN. Năm 2016: + Cấp mới 67 GCNQSD đất với diện tích 4,30 ha + Cấp do biến động: 212 hồ sơ trong đó 33 hồ sơ tặng cho, 138 hồ sơ chuyển nhượng, 19 hồ sơ thừa kế, cấp lại 01 GCN, cấp đổi 21 GCN. Năm 2017: Tiếp nhận 180 hồ sơ, trong đó: + Cấp mới 70 GCNQSD đất với diện tích 4,63 ha + Cấp do biến động: 47 hồ sơ tặng cho, 58 hồ sơ chuyển nhượng, 3 hồ sơ thừa kế, cấp đổi 2 GCN.
  59. 50 4.2.4. Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 Bảng 4.13: Thống kê các trường hợp không được cấp GCNQSD đất của xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2013– 2017 Nguyên nhân Số hộ Chưa thống nhất không được Hồ sơ không đủ STT Xóm Tranh chấp ranh giới trên thực cấp GCN điều kiện địa (hộ) Số hộ Tỷ lệ Số hộ Số hộ Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (hộ) (%) (hộ) (hộ) (%) 1 Nam Thành 4 - - 3 75 1 25 2 Bắc Thành 5 1 20 2 40 2 40 3 Trung Thành 4 - - 3 75 1 25 4 Cây Xanh 7 2 28,57 4 57,14 1 14,29 5 Gò Móc 1 - - 1 100 - - 6 Sơn Tiến 3 1 33,33 2 66,66 - - 7 Thái Sơn 1 4 2 50 - - 2 50 8 Thái Sơn 2 3 - - 3 75 - - 9 Nước Hai 3 1 33,33 1 33,33 1 33,33 10 Xóm 10 1 - - 1 100 - - Tổng 35 7 20 20 57,14 8 22,86 (Nguồn: UBND Xã Quyết Thắng) Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp GCN ở giai đoạn 2013 - 2017 thấy rằng có 35 hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất. Lý do chủ yếu là do tranh chấp, ranh giới chưa rõ ràng, hồ sơ không hợp lệ, đất nằm trong quy hoạch. Càng ngày nhu cầu về nhà ở ngày càng lớn do vậy
  60. 51 đất đai có giá trị ngày càng cao, chính vì vậy luôn xảy ra tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Nguyên nhân là từ những năm trước đây việc quản lý đất đai chưa được sát sao, cơ quan quản lý đất đai chưa giải quyết kịp thời vấn đề tranh chấp đất đai. Một bộ phận trong nhân dân có hiện tượng lẫn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do UBND xã quản lý hoặc không có giấy tờ hợp lệ dẫn tới không làm được hồ sơ cấp Giấy, làm chậm tiến độ cấp Giấy của xã và thành phố Thái Nguyên. 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên thông qua công tác lập phiếu điều tra Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSD đất. Tiến độ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tùy thuộc vào nhận thức của người dân. Để điều tra trình độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân xã Quyết Thắng ta chọn ra 55 phiếu điều tra tương ứng với 15 phiếu đối với nhóm cán bộ quản lý và 40 phiếu đối với các hộ gia đình chia đều cho 10 xóm của xã với 5 chỉ tiêu đánh giá. Mỗi chỉ tiêu sẽ là 1 phần trong phiếu điều tra. Ta có kết quả ở bảng dưới đây: Bảng 4.14: Kết quả điều tra sự hiểu biết của các cán bộ cơ quan về công tác cấp GCNQSD đất của xã Đúng Sai STT Các chỉ tiêu Phiếu Tỷ lệ % Phiếu Tỷ lệ % 1 Sự hiểu biết chung về GCNQSDĐ 15 100 0 0 2 Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ 14 93,3 1 6,7 3 Nội dung ghi trên GCNQSDĐ 15 100 0 0 4 Cấp mới GCNQSDĐ 15 100 0 0 5 Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 14 93,3 1 6,7 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra cán bộ)
  61. 52 Qua bảng 4.14 ta thấy kết quả điều tra sự hiểu biết của cán bộ hầu như đều nắm được Luật đất đai và quy định về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Trong quá trình điều tra 15 phiếu đối với cán bộ quản lý thì đa số các cán bộ nắm chắc về chuyên môn của mình (số người trả lời đúng các câu hỏi là cao nhất). Những cán bộ làm việc lâu năm với kinh nghiệm của mình đã trả lời đúng tất cả các câu hỏi. Bảng 4.15: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất của xã Đúng Sai STT Các chỉ tiêu Phiếu Tỷ lệ % Phiếu Tỷ lệ % 1 Sự hiểu biết chung về GCNQSDĐ 38 95 2 5 2 Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ 32 80,5 8 19,5 3 Nội dung ghi trên GCNQSDĐ 40 100 0 0 4 Cấp mới GCNQSDĐ 33 83,5 7 16,5 5 Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 29 73 11 27 (Nguồn: Số liệu tổng hợp từ phiếu điều tra người dân) Đối với người dân: điều tra 40 phiếu tương ứng 10 xóm với 5 chỉ tiêu, ở mỗi chỉ tiêu thì lại có sự hiểu biết khác nhau nên tỷ lệ thường không đồng đều - Về sự hiểu biết chung về GCNQSD đất: có 95% số hộ trả lời đúng, số hộ trả lời sai chiếm 5% - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 80,5% hộ hiểu biết, 19,5% hộ trả lời sai, hầu hết là do nhầm lẫn hoặc chưa nắm rõ được trong hồ sơ cần những loại giấy tờ gì. - Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 100% các hộ được phỏng vấn hiểu biết. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD ĐẤT nên có thể nắm chắc được các nội dung ghi trên GCN.
  62. 53 - Về cấp mới: do các hộ đã từng thực hiện nên số hộ hiểu biết chiếm 83,5%, số hộ trả lời sai chiếm 16,5% - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: có tỷ lệ hiểu biết thấp nhất là 73%, số hộ trả lời sai chiếm 27% Qua bảng 4.15 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và những giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quyết Thắng trong giai đoạn 2013-2017 4.4.1. Những thuận lợi trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Là một xã tương đối phát triển, địa hình bằng phẳng vì vậy công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã có nhiều thuận lợi, nhất là trong công tác thống kê, đo đạc xây dựng bản đồ. Tạo nên thuận lợi cho công tác cấp GCNQSD đất. - Công tác cấp GCNQSD đất được cán bộ chuyên môn của xã hướng dẫn làm thủ tục và kiểm tra rà soát, thẩm định trước khi gửi hồ sơ lên thành phố nên đã hạn chế việc sửa chữa và làm lại nhiều lần. Tạo điều kiện yên tâm cho người dân khi đi làm thủ tục đăng ký cấp GCNQSD đất. - Mặt khác là do những nỗ lực của chính UBND xã Quyết Thắng và có sự chỉ đạo của UBND thành phố đã tạo điều kiện để công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất hoàn thành được chỉ tiêu đề ra: + Đảng ủy, UBND xã Quyết Thắng đã tạo điều kiện lớn cho công tác cấp GCNQSD đất. + Được sự giúp đỡ thường xuyên của UBND thành phố, phòng Tài nguyên và Môi trường trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác quản lý đất đai.
  63. 54 + Hệ thống bản đồ đã được đo đạc, phục vụ cho quản lý Đất đai và cấp GCNQSD đất. + Xã có đội ngũ cán bộ địa chính có chuyên môn cao về quản lý Nhà nước về đất đai. + Người dân đã được tuyên truyền phổ biến Luật Đất đai và các chính sách, quyền lợi, nghĩa vụ của người được cấp GCNQSD đất trên phương tiện thông tin đại chúng. + Cơ chế quản lý sử dụng đất ngày càng thông thoáng hơn. + Là xã có kinh tế tương đối phát triển nên người dân đã ý thức được giá trị của đất đai nên nhu cầu sử dụng ngày một tăng. + Hệ thống bản đồ đã được đo đạc, phục vụ cho quản lý đất đai và cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cùng với sự đồng thuận của người dân nên công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã đã gặp rất nhiều thuận lợi. Trên đây là những thuận lợi mà xã có được trong quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSD đất. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn. 4.4.2. Những khó khăn còn tồn tại trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường thay đổi, thủ tục cấp giấy còn nhiều phức tạp. Điều này dẫn đến tình trạng chậm trễ trong công tác này, gây ra những khó khăn trong công tác cấp giấy: + Công tác quản lý nhà nước về Đất đai thường gặp những khó khăn do giai đoạn trước để lại. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn tiến hành thủ công, chưa áp dụng công nghệ mới nên khó đẩy nhanh được tiến độ. + Ngân sách đầu tư của nhà nước về máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý đất đai còn thấp. + Nhận thức của một số bộ phận nhân dân về pháp luật đất đai còn hạn chế.
  64. 55 + Còn có một bộ phận người dân chưa ý thức được vai trò và tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc cấp Giấy chứng nhận gặp nhiều khó khăn. Ngoài những nguyên nhân đó thì còn một số nguyên nhân nữa làm chậm tiến độ cấp GCNQSD đất như: - Điều kiện hình thành và quản lý trải qua nhiều giai đoạn khác nhau nên chưa có sự thống nhất trong quản lý. - Một thời gian trước khi đổi mới, đất đai bị buông lỏng thiếu hệ thống đăng ký đến từng thửa đất và từng hộ gia đình. 4.4.3. Những giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để đạt được mục tiêu đề ra, đòi hỏi UBND xã Quyết Thắng phải có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất. Từ những thuận lợi và khó khăn trên có thể đưa ra những giải pháp cho giai đoạn tới như sau: - Cần phải nghiên cứu triển khai thêm việc áp dụng Luật Đất đai năm 2013 vào công tác cấp GCNQSD đất. - Giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, yêu cầu các trường hợp chuyển nhượng trái pháp luật thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để người dân hiểu và nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của GCNQSD đất để người dân hiểu và thực hiện tốt pháp luật về đất đai. - Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ địa chính xã nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ để công tác quản lý đất đai không gặp khó khăn. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan ban ngành có liên quan như ngành Xây dựng, Giao thông vận tải, Thuế, Điện lực và một số ngành
  65. 56 khác nhằm thống nhất về mặt quản lý chung đối với công tác quản lý đất đai, tránh được sự chồng chéo về trách nhiệm và thẩm quyền, đồng thời phân cấp được chức năng chuyên trách cho từng cơ quan ban ngành. - Cần tăng cường nguồn lực tài chính cho công tác quản lý đất đai, công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và phương tiện làm việc phục vụ cho công tác quản lý đất đai như: máy tính văn phòng, các loại thước đo; tủ hòm bảo quản hồ sơ, tài liệu, bản đồ và các phương tiện cần thiết khác. - Tiến hành chỉnh lý hồ sơ địa chính, lập và bổ sung hồ sơ địa chính một cách thường xuyên. Thực hiện tốt việc thống kê, báo cáo và lập báo cáo về công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; công tác thống kê, kiểm kê đất đai để phản ánh đầy đủ, chính xác.
  66. 57 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Xã Quyết Thắng có vị trí thuận lợi, tổng diện tích tự nhiên là 1153.78 ha với diện tích đất nông nghiệp là 765.60 ha; đất phi nông nghiệp là 388.18 ha. Cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, nguồn nhân lực dồi dào, nền kinh tế của xã đang trên đà phát triển trong những năm qua. Bên cạnh đó công tác quản lý nói chung và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đã được tăng cường chặt chẽ và đạt được kết quả đáng ghi nhận: Trong giai đoạn 2013-2017 UBND xã đã xét và trình UBND thành phố cấp 351 GCN trên tổng số 368 GCN đạt 90,9%, diện tích được cấp là 263083,5 m2 đạt 93,1%. Diện tích đất nông nghiệp được cấp là 229654 m2 đạt 93,2%. Về đất ở, diện tích đất được cấp là 33438,5 m2 đạt 93,0%. Năm 2013 cấp biến động 156 GCN, năm 2014 cấp biến động 215 GCN, năm 2015 cấp biến động nhiều nhất với 236 GCN, năm 2016 cấp được 212 GCN, năm 2017 cấp biến động 110 GCN. Qua điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất có 95% người dân đều có những hiểu biết chung về GCNQSD đất; về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất số hộ trả lời đúng đạt 80,5%; 100% người dân biết về nội dung ghi trên GCNQSD đất; về cấp mới GCNQSD đất số hộ trả lời đúng đạt 83,5%; Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất có 73% các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất và giải pháp khắc phục: Nhờ có sự quan tâm đặc biệt của UBND xã Quyết Thắng, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, các cơ chế chính sách của tỉnh
  67. 58 đã có sự thay đổi tích cực nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp GCNQSD đất. Bên cạnh đó, cũng có những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và sự am hiểu pháp luật của người dân. 5.2. Đề nghị Sau quá trình tìm hiểu công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất tại xã Quyết Thắng, để góp phần cho công tác này đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới đây. Em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Tạo mọi điều kiện làm việc thuận lợi, đồng thời thường xuyên bồi dưỡng, tăng cường chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn và thi hành các văn bản mới cho cán bộ chuyên môn. - Hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ cần hoàn thiện để thuận tiện cho việc quản lý đất đai, cấp GCNQSD đất. - Thực hiện tổ công tác thanh tra kiểm tra để tránh các trường hợp vi phạm mới, đồng thời giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm đất, sử dụng đất sai mục đích có phương pháp phù hợp đối với những trường hợp cấp trái thẩm quyền. - Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân. Mặt khác cần có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp, tập trung chỉ đạo đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất theo đúng yêu cầu, đúng quy định của pháp luật.
  68. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2016, Báo cáo tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13. [2] Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [3] Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2014, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. [4] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2013, Nghị định số 23/2013/NĐ- CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc quy định về lệ phí trước bạ. [5] Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014, Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2013. [6] Nguyễn Thị Lợi, 2010, Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [7] Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007, Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên [8] Quốc hội nước CHXH Việt Nam, 2003, Luật đất đai, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội. [9] Quốc hội nước CHXH Việt Nam, 2013, Luật đất đai, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
  69. 60 [10] Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, 2013, Văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. [11] UBND xã Quyết Thắng, 2017, Báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2017. [12] UBND xã Quyết Thắng, 2017, Tổng hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2013-2017. [13] UBND xã Quyết Thắng, 2013, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ 2014. [14] UBND xã Quyết Thắng, 2014, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ 2015. [15] UBND xã Quyết Thắng, 2015, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ 2016 [16] UBND xã Quyết Thắng, 2016, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ 2017 [17] UBND xã Quyết Thắng, 2017, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2017, nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 [18] Website: ke-kiem-ke-dat-dai-nam-2016.html [19] Website: [20] Website: KH-CN/Kinh-nghiem-quan-ly-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi- va-van-de-doi-voi-Viet-Nam-35616.html