Đồ án Thiết kế và thi công công trình Khách sạn Sina 11 tầng Hà Nội
Bạn đang xem tài liệu "Đồ án Thiết kế và thi công công trình Khách sạn Sina 11 tầng Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_thiet_ke_va_thi_cong_cong_trinh_khach_san_sina_11_tang.pdf
Nội dung text: Đồ án Thiết kế và thi công công trình Khách sạn Sina 11 tầng Hà Nội
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI Lời nói đầu Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước, ngành xây dựng cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mọi lĩnh vực khoa học và công nghệ, ngành xây dựng cơ bản đã và đang có những bước tiến đáng kể. Để đáp ứng được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là các kỹ sư xây dựng có đủ phẩm chất và năng lực, tinh thần cống hiến để tiếp bước các thế hệ đi trước, xây dựng đất nước ngày càng văn minh và hiện đại hơn. Sau 4,5 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hàng Hải, đồ án tốt nghiệp này là một dấu ấn quan trọng đánh dấu việc một sinh viên đã hoàn thành nhiệm vụ của mình trên ghế giảng đường Đại học. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng để trình bày toàn bộ các phần việc thiết kế và thi công công trình: “KHÁCH SẠN SINA HÀ NỘI”. Nội dung của đồ án gồm 3 phần: - Phần 1: Kiến trúc công trình. - Phần 2: Kết cấu công trình. - Phần 3: Công nghệ và tổ chức xây dựng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trường Khoa Công trình thủy, trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý giá của mình cho em cũng như các bạn sinh viên khác trong suốt những năm học qua. Đặc biệt, đồ án tốt nghiệp này cũng không thể hoàn thành nếu không có sự tận tình hướng dẫn phần kiến trúc của thầy T.S - KTS. Lê Văn Cường và hướng dẫn kết cấu của thầy ThS. Nguyễn Xuân Hòa. Qua đồ án tốt nghiệp, em mong muốn có thể hệ thống hoá lại toàn bộ kiến thức đã học cũng như học hỏi thêm các lý thuyết tính toán kết cấu và công nghệ thi công đang được ứng dụng cho các công trình nhà cao tầng của nước ta hiện nay. Do khả năng và thời gian hạn chế, đồ án tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy và góp ý của các thầy cô cũng như của các bạn sinh viên khác để có thể thiết kế được các công trình hoàn thiện hơn sau này. Hải Phòng, ngày 20 tháng 10 năm 2015 Sinh Viên SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai Lớp : XDD52DH2 1
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI CHƢƠNGh1:GIỚIhTHIỆUhCHUNGhVỀhCÔNGhTRÌNH 1.1.Giớimthiệumvềjcôngjtrình: Khách sạn 11 tầng 1) - Quy mô: + Tổng diện tích khu đất: 7365.6 m2 + Công trình gồm 10 tầng - Địa điểm xây dựng : Công trình " khách sạn " được xây dựng trên cơ sở của trung tâm tỉnh của Hà Nội. “Tòa nhà là một trong nhiều tòa nhà đã được xây dựng trong những năm gần đây, góp phần vào sự phát triển kinh tế của quy hoạch đô thị mới” “Tòa nhà cao cấp khách sạn .Khu đất xây dựng trước đây là trống rỗng, bây giờ đất này nằm trong kế hoạch và sử dụng các tỉnh Hà Nội dự án. Xây dựng đất rộng rãi nên rất thuận tiện cho công trình giao thông và xây dựng. Hai bên của tòa nhà được bao quanh đường giao thông nên thuận lợi cho việc xây dựng cũng như khai thác mỏ và xây dựng sử dụng. Tòa nhà được xây dựng bên cạnh các dự án quy mô lớn và tầm quan trọng của tỉnh Hà Nội. Xung quanh tòa nhà là những hàng cây xanh “ 2) -Mục đích xây dựng : “Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay, ngoài việc quy hoạch đô thị, xây dựng cơ sở cho cuộc sống như nhà ở, trung tâm thương mại, đường xá, cầu cống, xây dựng các khách sạn nhà cao tầng là một nhu cầu rất thú vị của một hiện đại đô thị và văn minh” Sự phát triển liên tục của sự phát triển du lịch đã dẫn đến khách sạn để đáp ứng các nhu cầu của con người niềm vui. Xu hướng phát triển của nhu cầu xã hội của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn, khu vực, không gian làm việc đòi hỏi cơ sở vật chất thích hợp và nhiều hơn nữa. Xuất phát từ đó tỉnh Hà Nội quyết định xây dựng một khách sạn 11 tầng. Công trình này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu đó một phần +) Điều kiện tự nhiên: Việc xây dựng địa hình tương đối thuận lợi, các căn cứ của khu vực quy hoạch của tỉnh, mặt bằng rộng rãi, địa chất phẳng nhìn chung ổn định, chưa xuất hiện trận động đất hoặc lở nở này là một vùng khí hậu ổn định. +) Điều kiện xã hội: Đây là tỉnh có nền kinh tế đang bùng nổ, mật độ dân số tăng .Không chỉ vậy, do sự phát triển kinh tế, nhu cầu về nhà ở và nhà nghỉ tăng.Chinh càng ngày càng nhiều, các khách sạn được xây dựng nói chung là điều cần thiết để đáp ứng các nhu cầu của người dân Hà Nội. Vật liệu xây dựng của địa phương tương đối nhiều, khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho công trình xây dựng hoàn thành, nhanh chóng và thuận lợi 3) - Đặc điểm công trình : +) Công trình được xây dựng với quy mô tương đối lớn. Diện tích của toàn bộ dự án là 480,3 m2, gồm 10 tầng, với 1 tầng hầm để gara 1.2.Các thiết kế kiến trúc giải pháp của cơ sở: - Khách sạn cao tầng được thiết kế theo hình thức loại đơn vị với các yếu tố chính được sử dụng để phục vụ nhu cầu của cơ sở. chi tiết: + Có các bề mặt tiếp xúc với môi trường bên ngoài (nhận được ánh sáng tự nhiên). + thông thoáng. + Khu vực giao dịch rộng rãi và có một bố trí thuận tiện. SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 2 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI + Các phòng làm việc, phòng họp là cũng cách âm + Các văn phòng có kích cỡ đủ để tạo nên cảm giác rộng + WC Diện tích phải có đủ số lượng khá lớn các gia đình trong tòa nhà. + Có chỗ lắp đặt điều hòa không khí: Sử dụng điều hòa không khí trung tâm cho toàn bộ diện tích các công trình xây dựng. + Thông tin liên lạc : đường dây điện thoại được đưa ra trong phòng 1.2.1.Giải pháp mặt bằng: - Công trình bao gồm 10 tầng+1 tầng hầm với chiều cao 38,4m tính từ cốt -1.5m Chiều rộng công trình là 19 m, chiều dài 25,2 m. *)Tầng 1 cao 2,8m, tầng 2 cao 5,5m, tầng 4-9 cao 3.3m Bao gồm: Tầng sảnh sử dụng vui chơi giải trí 2 cầu thang máy diện tích 17m2,cửa ra mỗi thang là 1,2m , chức năng chính dùng vận chuyển khách ,và hàng hoá lên cao, nhanh chóng. 2 cầu thang bộ, 1 cái ở giữa nhà còn 1 cái ở cuối tòa nhà. Mặt bằng còn bố trí 2 nhà vệ sinh ở giữa nhà liền 2 khu vực cầu thang máy và cầu thang điện nhưng đảm bảo được sự kín đáo và không gây phản cảm với diện tích mỗi nhà là 28m2. Đây là 2 nhà vệ sinh chung của cả tầng, nó bao gồm cả vệ sinh nam và vệ sinh nữ ngăn cách bằng tường. *)Tầng mái: trên tầng mái có bố trí bể nước mái, phía bên trên thể tích là 5x5x1.8=45m2. Có cầu thang máy và thang bộ lên trên mái. Mái có độ dốc 3% để thoát nước mưa tránh gây ứ đọng nước trên mái và gây hỏng công trình. 1.2.2.Giải pháp cấu tạo , mặt cắt - Mặt tiền công trình được thiết kế hài hòa trong phong cách kiến trúc hiện đại. Bốn đội chủ nhà đã mờ đi khung nhôm kính công trình tạo ra cho sang trọng bố trí mặt tiền chính cửa lớn lịch sự nhưng hơi nhang.Phia mảnh mai và 2 cánh cửa nhỏ. 1.2.3.Giải pháp mặt tiền thiết kế: Mặt tiền của tòa nhà đối xứng tạo ra sự hài hòa phong phú, tòa nhà mặt tiền panel kính 10 ly hộp màu xanh dày để tạo vẻ đẹp hài hòa với đất trời và trông giống như công việc. Hình ảnh của các khối xây dựng khác nhau với chiều cao tạo ra vẻ đẹp, sự phong phú của công việc, không làm việc đơn điệu. Chúng ta có thể nhìn thấy mặt tiền của tòa nhà là hợp lý và hài hoà với kiến trúc quy hoạch kiến trúc tổng thể của tòa nhà xung quanh. 1.3. các giải pháp kỹ thuật tương ứng của tòa nhà 1.3.1.Giai chiếu sáng thông gió: Các phòng đều được chụp với ánh sáng tự nhiên qua các cửa sổ được thiết kế rất rộng rãi, và sảnh chính và sảnh được tổ chức chiếu sáng nhân tạo. Tòa nhà được thiết kế thông gió nhân tạo theo kiểu trung ga máy lạnh nằm trong tầng hầm của ngôi nhà. Từ đó, hệ thống đường ống dẫn tỏa ra toàn bộ ngôi nhà và ở mỗi khu vực trong một sàn điều chỉnh có bộ phận riêng của nó. Nhờ sự bố trí hợp lý, công việc sẽ tốt hơn thông gió, tránh bóp nghẹt người bên trong lớp tong mua sắm. 1.3.2.Giải pháp sắp xếp phương tiện vận chuyển: Giao thông nội bộ của công trình là 2 thang máy, ngoài 2 thang bộ chức năng như cứu hộ đám cháy xảy ra và được sử dụng khi thang máy bị hỏng. Các cầu thang được thiết kế để đảm bảo dòng chảy của người sử dụng và đảm bảo các yêu cầu của thỏa thuận SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 3 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI phòng cháy chay.Nha bên hành lang rộng rãi đảm bảo dòng chảy lớn của người dân thoải mái, an toàn trong trường hợp hỏa hoạn. Hai thang máy và cầu thang được tạo thành từ trên mái nhà để tạo thuận tiện cho việc sửa chữa mái nhà đến sự cố. 1.3.3.Giải pháp cung cấp điện nƣớc và thông tin: 1.3.3.1. Hệ thống cấp nƣớc: - Mực nước được lấy từ mạng lưới cấp nước bên ngoài khu vực thông qua một máy đo lưu lượng nước trong bể nước ngầm của một 88,56m3 xây dựng năng lực (bao gồm cả dự trữ cho chữa cháy là 54m3 trong 3 giờ). Sắp xếp 2 máy bơm nước (1 + 1 động dôi dư) bơm nước trạm bơm nước trong tầng hầm để các bể nước trên mái nhà (với điều khiển tự động). Nước từ các bể nước trên mái nhà sẽ được phân phối thông qua các đường ống chính, ống nhánh đến tất cả các thiết bị được sử dụng trong các công trình nước. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi máy nước nóng của bạn trong từng đặt độc lập của mỗi tầng nhà vệ sinh. Ống nước sử dụng đường kính ống thép mạ kẽm từ 15mm đến 65mm. Đường ống ngầm trong sàn, tường và đi ngầm trong các hộp kỹ thuật. Đường ống dẫn sau khi cài đặt của họ phải được kiểm tra dưới áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu cài đặt tất cả các nhà vệ sinh được bố trí đường ống thoát nước. Đường ống cấp nước được kết nối với bể nước trên mái nhà. Toàn bộ nước thải, trước khi hệ thống thoát nước công cộng, để vượt qua nhà máy xử lý nước thải để đảm bảo các yêu cầu của Ủy ban nhân vệ sinh Hệ thống thoát nước mưa có đường ống riêng biệt đi thẳng vào hệ thống thoát nước chung của thành phố. Chữa cháy Hệ thống nước được thiết kế riêng biệt bao gồm một trạm bơm tại tầng 1, đường ống riêng biệt đi đến gò và chữa cháy được bố trí trong toàn bộ ngôi nhà. Hệ thống điện được thiết kế như là một khởi đầu cây từ các trạm điều khiển trung tâm, các dây dẫn đến từng tầng và tiếp tục dẫn đầu với mọi căn phòng trong tầng đó. Tại tầng 1 có máy phát điện dự phòng để đảm bảo cung cấp điện liên tục cho toàn bộ công việc 24 / 24h. 1.3.3.2.Hệ thống thoát nƣớc và thông hơi: Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các nhà vệ sinh trong tòa nhà. Nước thải sinh hoạt từ các nhà máy vệ sinh phụ hệ thống ống thu vào, điều trị tại chỗ bằng các bể tự hoại, sau đó đưa vào hệ thống thoát nước bên ngoài khu vực. Hệ thống thông hơi ống dọc 60 được bố trí để viết mái cao và một mái hơn khoảng 700mm. Lỗ thông hơi đầy đủ và cống sử dụng ống nhựa PVC của Việt Nam. Các đường ống ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trên trần nhà hoặc tầng ngầm. 1.3.3.3. Hệ thống cấp điện: - Cung cấp năng lượng của tòa nhà là 3 pha 4 dây 380V / 220V. Cung cấp điện chiếu sáng và động lực cho toàn bộ dự án được lấy từ e • xây dựng trạm biến áp làm việc tiếp theo. Phân phối điện từ bảng điện vào bảng tổng giao quyền lực của các phòng với sợi dây thừng lên mạng trong hộp điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện để chuyển đổi, ổ cắm điện và từ việc chuyển đổi ánh sáng, được lắp vào ống nhựa đi trên trần giả ngầm hoặc trần nhà, tường. Trong tổng số đo bảng điện đặt tiêu thụ điện năng cho toàn bộ ngôi nhà, thang máy, máy bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi người có một 1 mét hộp công tơ điện riêng đặt ở tập trung trong phòng kỹ thuật của mỗi tầng. 1.3.3.4. Hệ thống thông tin tín hiệu: SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 4 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI - Dây điện thoại sử dụng trong loại 4 được luồn lõi và một ống PVC ngầm trong tường, trần. Tín hiệu ăng-ten cáp dây đồng được sử dụng, lắp vào một ống PVC ngầm trong tường. Tín hiệu thu phát được lấy ra từ mái nhà xuống, bộ tách tín hiệu và đi đến từng phòng. Mỗi người có một splitter tín hiệu thiết lập hai loại đường, bộ tách tín hiệu sau khi được dẫn đến các ổ cắm điện. Trong mỗi phòng trước sẽ gắn 2 ổ cắm máy tính, ổ cắm điện thoại 2, trong quá trình sử dụng, tùy thuộc vào nhu cầu thực tế sử dụng mà người ta có thể cài đặt thêm các cửa hàng điện và điện thoại. 1.3.4.Giải pháp phòng cháy: - Vòi chữa cháy bố trí hộp trong mỗi hành lang của mỗi tầng cầu thang. Các vị trí của hộp vòi chữa cháy được bố trí để người đứng đầu được dễ dàng thao tác. Hộp vòi chữa cháy đảm bảo cung cấp nước cho toàn bộ đám cháy chữa cháy làm việc khi chúng xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa cháy được trang bị với một cuộn 50mm đường kính ống, dài 30m, đường kính 13mm góc van vòi phun. Bố trí một máy bơm chữa cháy nằm trong phòng máy bơm (augmented bằng cách bơm nước) bơm nước qua đường ống, ống nhánh họng cho tất cả các chiến đấu ở sàn khắp tòa nhà. Bố trí một bơm chạy động cơ diesel để bắn nước khi có điện. Máy bơm nước chữa cháy và máy bơm cấp nước được kết nối có thể kết hợp để hỗ trợ nhau khi cần thiết. Bể nước chữa cháy - Kết cấu làm việc chung được cơ cấu gia cố hệ thống khung bê tông (dầm cột situ) gắn liền với những bức tường thang máy chịu tải trọng đứng trên diện tích truyền tải và tải trọng ngang (tường ngăn che không chịu lực). - Vật liệu sử dụng cho công trình: toàn bộ các loại kết cấu dùng bêtông B25, cốt thép A II độ tính toán 2800 kG/cm2, SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 5 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI CHƢƠNG 2: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU 2.1. Sơ bộ phƣơng án kết cấu. 2.1.1. Phân tích các dạng kết cấu khung. Theo TCXD 198 : 1997 ( tiêu chuẩn này đề cập đến những yêu cầu về kiến thức cơ bản nhất phục vụ cho việc thiết kế kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) của các nhà cao tầng có chiều cao không quá 75 m (25 tầng) được xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.). Các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao tầng bao gồm : hệ kết cấu khung , hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung- vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng ngang như gió và động đất. 2.1.1.1. Hệ kết cấu khung: Hệ kết cấu khung có khả năng tạo ra các không gian lớn, thích hợp với các công trình công cộng. Hệ kết cấu khung có sơ đồ làm việc rõ ràng nhưng lại có nhược điểm là kém hiệu quả khi chiều cao công trình lớn. Trong thực tế, hệ kết cấu khung được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 20 tầng với cấp phòng chống động đất 7; 15 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất cấp 8; 10 tầng đối với cấp 9. 2.1.1.2. Hệ kết cấu vách cứng và lõi cứng: Hệ kết cấu vách cứng có thể được bố trí thành hệ thống theo 1 phương, 2 phương hoặc liên kết lại thành các hệ không gian gọi là lõi cứng. Đặc điểm quan trọng của loại kết cấu này là khả năng chịu lực ngang tốt nên thường được sử dụng cho các công trình cao trên 20 tầng. Tuy nhiên, độ cứng theo phương ngang của các vách cứng tỏ ra là hiệu quả rõ rệt ở những độ cao nhất định, khi chiều cao công trình lớn thì bản thân vách cứng phải có kích thước đủ lớn, mà điều đó thì khó có thể thực hiện được. Trong thực tế, hệ kết cấu vách cứng được sử dụng có hiệu quả cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất cấp 7; độ cao giới hạn bị giảm đi nếu cấp phòng chống động đất cao hơn. 2.1.1.3. Hệ kết cấu khung giằng ( khung và vách cứng). SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 6 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI Hệ kết cấu khung - giằng (khung và vách cứng) được tạo ra bằng sự kết hợp hệ thống khung và hệ thống vách cứng. Hệ thống vách cứng thường được tạo ra tại khu vực cầu thang bộ, cầu thang máy, khu vực vệ sinh chung hoặc ở các tường biên, là các khu vực có tường nhiều tầng liên tục. hệ thống khung được bố trí tại các khu vực còn lại của ngôi nhà. Trong hệ thống kết cấu này, hệ thống vách chủ yếu chịu tải trọng ngang còn hệ thống khung chịu tải trọng thẳng đứng. Hệ kết cấu khung - giằng tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu này được sử dụng cho các ngôi nhà dưới 40 tầng với cấp phòng chống động đất 7; 30 tầng đối với nhà trong vùng có chấn động động đất cấp 8; 20 tầng đối với cấp 9. 2.1.1.4. Hệ tƣờng chịu lực: Ở hệ kết cấu này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các cột . Sự ổn định của công trình phụ thuộc phần lớn vào hình dạng tiết diện ngang của chúng, ngoài ra các vách cứng thường hay bị giảm yếu do có các lỗ cửa. Hệ khung và tường chịu lực : Đây là hệ kết cấu được tạo thành từ sự kết hợp của hai hệ trên. Nó là hệ kết cấu rất có hiệu quả với các công trình nhà nhiều tầng, cao tầng. Sự làm việc của hệ kết cấu này đa số theo dạng sơ đồ giằng với các khung chỉ chịu tải trọng thẳng đứng trong diện chịu tải của nó còn toàn bộ tải trọng ngang và một phần tải trọng đứng xem như dồn về cho hệ lõi chịu lực. Do đặc điểm của công trình là trụ sở làm việc nên có yêu cầu cao về mặt kiến trúc , công năng , tính thích dụng , ngoài ra công trình thuộc loại nhà nhiều tầng vì vậy ta chọn giải pháp kết cấu cho công trình là hệ kết cấu khung vách 2.1.1.5. Hệ kết cấu đặc biệt: (Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, phía trên là hệ khung giằng) Đây là loại kết cấu đặc biệt, được ứng dụng cho các công trình mà ở các tầng dưới đòi hỏi các không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến tầng chuyển tiếp từ hệ thống khung sang hệ thống khung giằng. Nhìn chung, phương pháp thiết kế cho hệ kết cấu này khá phức tạp, đặc biệt là vấn đề thiết kế kháng chấn. 2.1.1.6. Hệ kết cấu hình ống: Hệ kết cấu hình ống có thể được cấu tạo bằng một ống bao xung quanh nhà bao gồm hệ thống cột, dầm, giằng và cũng có thể được cấu tạo thành hệ thống ống trong SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 7 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI ống. Trong nhiều trường hợp, người ta cấu tạo hệ thống ống ở phía ngoài, còn phía trong nhà là hệ thống khung hoặc vách cứng. Hệ kết cấu hình ống có độ cứng theo phương ngang lớn, thích hợp cho các công trình cao từ 25 đến 70 tầng. 2.1.1.7. Hệ kết cấu hình hộp: Đối với các công trình có độ cao và mặt bằng lớn, ngoài việc tạo ra hệ thống khung bao quanh làm thành ống, người ta còn tạo ra các vách phía trong bằng hệ thống khung với mạng cột xếp thành hàng. Hệ kết cấu đặc biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho những công trình rất cao, có khi tới 100 tầng. 2.1.2. Phƣơng án lựa chọn. Công trình khách sạn là một công trình cao tầng với độ cao lên tới 38,4m. Theo điểm 2.6.1 TCXD 198 : 1997 thì “Kết cấu nhà cao tầng cần tính toán thiết kế với các tổ hợp tải trọng thẳng đứng, tải trọng gió và tải trọng động đất ”. Do đó khi thiết kế hệ kết cấu công trình phải đảm bảo công trình chịu được động đất thiết kế mà không bị sụp đổ toàn phần hay sụp đổ cục bộ, đồng thời giữ được tính toàn vẹn của kết cấu và còn khả năng chịu tải trọng sau động đất. Nhưng trong đồ án này e không tính động đất do không có đủ thời gian cũng như yêu cầu chưa cần thiết. Hệ kết cấu chịu lực của công trình phải được thiết kế với bậc siêu tĩnh cao để khi chịu tác động của các tải trọng ngang lớn công trình có thể bị phá hoại ở một số cấu kiện mà không bị sụp đổ hoàn toàn. Hệ kết cấu khung -giằng tỏ ra là hệ kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng. Nếu công trình được thiết kế cho vùng có động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa cho loại kết cấu này là 30 tầng, cho vùng động đất cấp 9 là 20 tầng . Chính vì các lý do trên mà sử dụng giải pháp hệ khung-vách bằng BTCT đổ toàn khối. Hệ thống thang bộ, thang máy là lõi trung tâm đảm bảo sự bền vững, chắc chắn cho công trình. SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 8 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI Chiều cao tầng điển hình là 3,3m. Giải pháp khung-vách BTCT với dầm đổ toàn khối, bố trí các dầm trên đầu cột và gác qua vách cứng. Về hệ kết cấu chiu lực: Sử dụng hệ kết cấu khung – lõi chịu lực với sơ đồ khung giằng. Trong đó, hệ thống lõi và vách cứng được bố trí ,chịu phần lớn tải trọng ngang tác dụng vào công trình và phần tải trọng đứng tương ứng với diện chịu tải của vách. Hệ thống khung bao gồm các hàng cột biên, dầm bo bố trí chạy dọc quanh chu vi nhà và hệ thông dầm sàn, chịu tải trọng đứng là chủ yếu, tăng độ ổn định cho hệ kết cấu. 2.1.3. Lựa chọn kích thƣớc tiết diện: 2.1.3.1. Tiết diện cột: Tiết diện cột được chọn sơ bộ theo công thức: kNt . A0 = ( 2.1) Rb Trong đó: 2 +Rb: Cường độ chịu nén của bêtông. Với bêtông B25 có Rb= 145 (kg/cm ). +kt: Hệ số xét đến ảnh hưởng khác như mômen uốn, hàm lượng cốt thép, độ mảnh của cột. -Với cột biên ta lấy kt = 1,2. -Với cột trong nhà ta lấy kt = 1,1. -Với cột góc nhà ta lấy kt = 1,5. +N: lực nén được tính toán gần đúng như sau: N = mS.q.FS (2.2) Trong đó: mS: số sàn phía trên tiết diện đang xét. FS: diện tích mặt sàn truyền tải trọng lên cột đang xét. q: tải trọng tương đương tính trên mỗi mét vuông mặt sàn. Giá trị q được lấy theo kinh nghiệm thiết kế. Lấy q = 1,2 T/m2 Tính cho cột tầng hầm SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 9 Lớp : XDD52-DH2
- GVHD KT: T.S KTS LÊ VĂN CƯỜNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD KC:Th.S KS NGUYỄN XUÂN HÒA KHÁCH SẠN SINA 11 TẦNG HÀ NỘI Cột biên Cột giữa Cột góc Bảng 2-1.Chọn tiết diện các cột : SVTH: Nguyễn Thị Thúy Mai 10 Lớp : XDD52-DH2