Đồ án Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp

pdf 88 trang yendo 8920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_quy_trinh_van_hanh_va_sua_chua_may_bien_ap.pdf

Nội dung text: Đồ án Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp

  1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI Quy trình vận hành và sửa chữa máy biến áp
  2. TỔNG C.TY ĐIỆN LỰC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 623/ĐVN/KTNĐ Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1997 QUYẾT ĐỊNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM -Căn cứ Nghị định 14/CP ngày 27 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ về việc thành lập Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và ban hành điều lệ Tổng Công ty. -Căn cứ vào nhu cầu công tác quản lý kỹ thuật của Tổng Công ty. -Xét đề nghị của Ông Trưởng Ban KT nguồn và Ban KT lưới điện. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy trình vậnn hành và sửa chữa máy biến áp”. Điều 2: Quy trình này áp dụng cho các Nhà máy điện, các Công ty Điện lực, Truyền tải điện và các Xí nghiệp trực thuộc Tổng Công ty. Điều 3: Quy trình này có hiệu lực từ ngày ban hành. Các Ông Giám đốc Nhà máy điện, các Công ty, các Xí nghiệp trực thuộc và các Ông Trưởng Ban của Tổng Công ty có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện này. KT TỔNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC VIỆT NAM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Bùi Thức Khiết (Đã ký) 1 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  3. QUI TRÌNH VẬN HÀNH VÀ SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP (Ban hành theo quyết định số 623/ĐVN/KTNĐ ngày 23 tháng 5 năm 1997 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam) Chương I NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ LẮP ĐẶT MÁY BIẾN ÁP Điều 1: Quy trình này áp dụng cho tất cả các máy biến áp lực, biến áp tự ngẫu và cuộn điện kháng có dầu (sau đây gọi chung là máy biến áp) với mọi công suất, đặt trong nhà hay ngoài trời ở các nhà máy điện và trạm biến áp có cấp điện áp đến 500kV. Đây là quy trình mẫu, từng cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của nhà chế tạo kết hợp với quy trình này soạn thành quy trình cụ thể. Điều 2: Máy biến áp phải có bảo vệ rơ le và bảo vệ quá điện áp theo đúng quy trình “Bảo vệ rơ le và tự động điện” và quy trình “Bảo vệ quá điện áp”. Điều 3: Vỏ máy biến áp phải được nối đất theo đúng quy trình “Nối đất các thiết bị điện”. Điều 4: Các cuộn dây hạ áp hoặc trung áp không sử dụng đến của máy biến áp ba pha phải được đấu sao hoặc đấu tam giác và bảo vệ chống quá áp. Bảo vệ cuộn hạ áp không dùng đến bố trí ở giữa các cuộn dây có cấp điện áp cao hơn, thực hiện bằng chống sét van đấu vào đầu ra của mỗi pha. Bảo vệ cuộn dây trung áp hoặc hạ áp không dùng đến trong các trường hợp khác thực hiện bằng cách nối đất điểm trung tính hoặc bằng cách dùng cái chống sét đấu vào đầu ra của mỗi pha. Ở các máy biến áp mà trung tính có mức cách điện thấp hơn các đầu vào, việc bảo vệ điểm trung tính được thực hiện bằng cách nối đất trực tiếp hoặc qua chống sét van tuỳ theo yêu cầu của lưới. Điều 5: Máy biến áp công suất từ 100 kVA trở lên phải có Ampemét để kiểm tra phụ tải của máy. Đối với những máy biến áp công suất nhỏ hơn có thể không đặt Ampemét. Điều 6: Máy biến áp hai cuộn dây chỉ cần đặt Ampemét ở một phía cao hơn hoặc hạ áp, nếu là máy ba cuộn dây thì mỗi phía đều phải đặt Ampemét. Điều 7: Máy biến áp có trung tính nối đất trực tiếp vào dây trung tính có dòng điện phụ tải, hoặc điểm trung tính không nối đất nhưng phụ tải ở ba pha không cân bằng thì cả ba pha đều phải đặt ămpemét. 2 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  4. Trên mặt Ampemét phải có vạch chia độ đủ để đọc chỉ số khi máy biến áp quá tải và chỉ số ứng với dòng điện định mức phải kẻ vạch đỏ. Điều 8: Việc đặt các loại đồng hồ đo điện khác (vôn mét, oát mét, var- mét ) tuỳ theo yêu cầu vận hành. Điều 9: Máy biến áp dầu phải có nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ lớp dầu trên cùng bên trong máy. Máy biến áp nạp xốp- tôn phải có đồng hồ áp kế- chân không để kiểm tra áp lực trong vỏ máy và rơ le áp lực tác động khi áp lực trong vỏ máy vượt quá giá trị quy định. Rất hạn chế dùng biến áp loại này vì dầu Xốp- tôn rất độc. Điều 10: Đối với máy biến áp đặt trong nhà, cửa phòng đặt máy phải làm bằng vật liệu không cháy, cánh cửa phải mở ra phía ngoài và phải có khoá. Điều 11: Các lỗ thông hơi, lỗ luồn cáp ra vào buồng đặt máy biến áp đều phải được bảo vệ chống các loại động vật (chim, chuột, rắn ) chui vào. Điều 12: Trên vỏ máy biến áp đặt ngoài trời hoặc trên tường buồng đặt máy biến áp trong nhà phải ghi rõ số hiệu của nhà máy, của trạm, tên gọi thống nhất theo quy định của điều độ: công suất, điện áp. Ngoài cửa khu vực đặt máy biến áp phải treo biển “Dừng lại điện cao áp, nguy hiểm chết người”. Trên vỏ máy biến áp một pha phải có ký hiệu màu sơn của pha tương ứng. Máy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng bằng sơn không pha phụ gia kim loại, chịu được tác dụng của khí quyển và tác dụng của dầu. Điều 13: Máy biến áp đặt trong nhà phải được bố trí thế nào để những sứ phía cao áp quay vào phía tường đối diện với lối ra hoặc quay vào phía tường bên cạnh. Điều 14: Trong các buồng đặt máy biến áp khoảng cách từ vỏ máy đến tường và cửa ra vào không được nhỏ hơn những trị số quy định trong bảng dưới đây (bảng1). Bảng 1: Công suất máy biến áp Khoảng cách tính từ vỏ máy biến áp (m) (kVA) Đến tường Đến cửa ra vào Từ 320 trở xuống 0,3 0,6 Trên 320 đến 1000 0,6 0,8 Trên 1000 0,6 1,0 Khoảng cách được tính từ phần nhô ra nhiều nhất của máy. Điều 15: Khi đặt máy biến áp phải bố trí ống phòng nổ hoặc van an toàn sao cho khi sự cố không phun vào đầu cáp, vào thanh cái, vào máy biến áp hoặc thiết bị khác 3 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  5. gần đó. Nếu cần phải có tường hoặc vách ngăn. Đỉnh ống phòng nổ phải được nối với phần trên của bình dầu phụ. Điều 16: Phòng đặt máy biến áp phải có thông gió tự nhiên đảm bảo máy biến áp vận hành với phụ tải định mức ở bất kỳ thời gian nào trong năm. Nếu máy biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức thì hệ thống này phải được cấp điện từ hai nguồn và phải có bộ phận báo tín hiệu sự cố hoặc đóng nguồn dự phòng tự động. Điều 17: Tại nơi đặt máy biến áp có dầu phải có những trang bị phòng, chữa cháy theo đúng quy trình “Phòng, chữa cháy cho các thiết bị điện”. Điều 18: Buồng đặt máy biến áp có dầu và trạm biến áp ngoài trời phải có hố xả dầu sự cố. Riêng những máy biến áp từ 320 kVA trở xuống đặt riêng rẽ ở xa khu vực sản xuất, xa khu vực nhà ở và những máy biến áp đặt trong lưới điện từ 10kV trở xuống thì có thể không cần xây hố xả dầu sự cố, nhưng phải có rãnh hoặc ống thoát dầu. Máy biến áp ngoài trời có chứa 600kg dầu trở lên thì dưới máy biến áp phải đổ đá sỏi với bề dầy lớp đá tối thiểu 250mm và đổ rộng ra 1m ở xung quanh máy. Điều 19: Trang bị chiếu sáng và các công tắc đèn trong buồng đặt máy biến áp phải bố trí thế nào để đủ ánh sáng cần thiết và bảo đảm an toàn cho người công tác. Điều 20: Phải bảo đảm điều kiện dễ dàng, thuận tiện, an toàn cho việc theo dõi mức dầu trong máy, trong các sứ có dầu, kiểm tra rơ le ga, lấy mẫu dầu Các bộ phận bố trí trên cao (từ 3m trở lên) của máy biến áp đang làm việc khi quan sát phải có thang đặt cố định. Những dây dẫn trong mạch bảo vệ, đo lường, tín hiệu, tự động bố trí trên máy biến áp có dầu phải là loại dây có cách điện chịu được dầu biến áp. Điều 21: Máy biến áp công suất từ 4.000 kVA trở kên phải đặt trang bị tái sinh dầu trong vận hành (bình lọc hấp thụ, xi phông nhiệt). Dầu trong bình dầu phụ của máy biến áp phải được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí xung quanh. Trên bình dầu phụ phải có ống chỉ mức dầu được đánh dấu với +5, +25 và +400 C hoặc đồng hồ báo mức dầu. Máy biến áp có trang bị bộ phận chuyên dùng để chống nhiễm ẩm dầu phải được vận hành cùng với sự làm việc của máy biến áp. Các bộ phận kể trên phải được vận hành theo quy trình của nhà chế tạo. Dầu trong các sứ cách điện có dầu phải được bảo vệ chống ôxy hoá và chống nhiễm ẩm. 4 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  6. Điều 22: Các máy biến áp có trang bị rơ le hơi phải đảm bảo ống dẫn dầu từ máy lên bình dầu phụ có độ nghiêng không dưới 2 - 4%. Các máy biến áp kiểu hở phải hố trí cho mặt máy nghiêng về phía rơ le hơi không dưới 1 - 1,5%. Một số máy biến áp loại mới có thể không cần áp dụng quy định này nếu nhà chế tạo máy biến áp cho phép. Điều 23: Những máy biến áp lắp mới phải được xem xét ruột máy (bằng cách rút vỏ, rút ruột, mở cửa thăm ) trước khi đưa vào vận hành, trừ trường hợp có sự quy định đặc biệt của nhà chế tạo hoặc máy biến áp kiểu kín. Điều 24: Mỗi máy biến áp phải có những tài liệu kỹ thuật sau đây mới được đưa vào vận hành. a. Lý lịch kỹ thuật của nhà chế tạo đi kèm theo máy. b. Các biên bản thí nghiệm, nghiệm thu, bàn giao c. Sổ ghi chép những công việc sửa chữa, cải tiến, thí nghiệm định kỳ đã thực hiện trong quá trình quản lý. d. Sổ nhật ký vận hành của máy biến áp (phụ tải, điện áp, dòng điện, nấc điện áp, nhiệt độ dầu v.v ) để tại chỗ đặt máy biến áp hoặc ở chỗ làm việc của nhân viên trực ca. Chương II CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CHO PHÉP CỦA MÁY BIẾN ÁP Điều 25: Trong điều kiện làm mát quy định máy biến áp có thể vận hành với những tham số ghi trên nhãn máy. Điều 26: Máy biến áp dầu làm mát bằng quạt gió (QG) cho phép ngừng quạt gió trong trường hợp phụ tải dưới định mức và nhiệt độ lớp dầu phía trên không quá 450C. Hệ thống quạt gió phải được tự động đóng khi nhiệt độ dầu đạt tới 550C hoặc khi phụ tải đạt tới định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ dầu. Điều 27: Ở phụ tải định mức nhà chế tạo không quy định nhiệt độ dầu thì nhiệt dầu ở lớp trên không được cao qúa: a. 750C đối với máy biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức- quạt gió cưỡng bức (KD). b. 900C đối với máy biến áp làm mát tự nhiên bằng dầu (D) và đối với máy biến áp làm mát theo kiểu (QD). c. 700C đối với nhiệt dộ dầu ở trước bình làm mát dầu của các máy biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức nước làm mát cưỡng bức (ND). Điều 28: 5 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  7. Đối với máy biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức cho phép các chế độ làm việc sự cố khi ngừng tuần hoàn nước hoặc ngừng quạt gió. Thời gian làm việc ở các chế độ này xác định như sau: 1 . Máy biến áp làm mát theo kiểu QG khi tất cả các quạt gió bị cắt do sự cố được phép làm việc với phụ tải định mức tuỳ theo nhiệt độ không khí xung quanh trong thời gian như sau: Nhiệt độ không khí xung 0 10 20 30 quanh oC Thời gian cho phép, giờ 16 10 6 4 2. Máy biến áp làm mát theo kiểu KD và ND được phép: a. Làm việc với phụ tải định mức trong thời gian 10 phút hoặc làm việc ở chế độ không tải trong thời gian 30 phút kể từ khi ngừng làm mát cưỡng bức nhưng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Nếu hết thời gian kể trên nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng chưa tới 800C- đối với máy biến áp công suất từ 250 MVA trở xuống; 750C- đối với máy biến áp trên 250 MVA thì cho phép tiếp tục làm việc với phụ tải định mức cho đến khi đạt đến nhiệt độ kể trên nhưng không được kéo dài quá một giờ. b. Làm việc lâu dài với phụ tải giảm bớt khi nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng không quá 450C khi ngừng toàn bộ hoặc một phần quạt gió, hoặc ngừng nước tuần hoàn nhng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Máy biến áp loại tuần hoàn dầu định hướng trong các cuộn dây phải vận hành theo tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo. Điều 29: Cho phép máy biến áp được vận hành với điện áp cao hơn định mức của nấc biến áp đang vận hành. a. Lâu dài 5% khi phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25 phụ tải định mức. b. Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức. Điều 30: Các máy biến áp lực cho phép quá tải bình thường, thời gian và mức độ quá tải phụ thuộc vào đồ thị phụ tải ngày, nhiệt độ môi trường làm mát và mức độ non tải khi thấp điểm. Có thể căn cứ vào các bảng 2 và 3 để đánh giá mức độ quá tải cho phép. Bảng 2: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu D và QG Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của Bội số quá tải theo lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi định mức quá tải, 0C 13,5 18 22,5 27 31,5 36 1,05 Lâu dài 6 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  8. 1,10 3-50 3-25 2-50 2-10 1-25 1-10 1,15 2-50 2-25 1-50 0-20 0-35 - 1,20 2-05 1-40 1-5 0-45 - - 1,25 1-35 1-5 0 0-50 0-25 - - 1,30 1-10 0-50 0-30 - - - 1,35 0-55 0-35 0-15 - - - 1,40 0-40 0-25 - - - - 1,45 0-25 0-10 - - 1,50 0-15 - - - - - Bảng 3: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu KD và ND. Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của Bội số quá tải theo lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi định mức quá tải, 0C 18 24 30 36 42 48 1,05 Lâu dài 1,10 3-50 3-25 2-50 2-10 1-25 1-10 1,15 2-50 2-25 1-50 0-20 0-35 - 1,20 2-05 1-40 1-15 0-45 - - 1,25 1-35 1-5 0 0-50 0-25 - - 1,30 1-10 0-50 0-30 - - - 1,35 0-55 0-35 0-15 - - - 1,40 0-40 0-25 - - - - 1,45 0-25 0-10 - - - - 1,50 0-15 - - - - - Điều 31 : Các máy biến áp với mọi kiểu làm mát không phụ thuộc thời gian và trị số của phụ tải trước khi sự cố, không phụ thuộc nhiệt độ môi trường làm mát, khi sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới hạn sau đây, (xem bảng 4 và 5). Bảng 4: Đối với máy biến áp dầu. Quá tải theo dòng điện, % 30 45 60 75 100 Thời gian quá tải, phút 120 80 45 20 10 Bảng 5: Đối với máy biến áp khô. Quá tải theo dòng điện, % 20 30 40 50 60 Thời gian quá tải, phút 60 45 32 18 50 7 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  9. Các máy biến áp đều được phép quá tải cao hơn dòng điện định mức tới 40% với tổng số thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp, với điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không quá 0,93 (khi đó phải tận dụng hết khả năng mọi trang bị làm mát của máy biến áp). Điều 32: Các máy biến áp phải chịu được dòng ngắn mạch có trị số không quá 25 lần dòng định mức mà không hư hại hoặc biến dạng. Thời gian cho phép dòng ngắn mạch chạy qua tính bằng giây không được lớn hơn tk xác định theo biểu thức. 2 tk =1500/K Trong đó: K là bội số tính toán của dòng ngắn mạch đối với nấc điện áp chính. é ù ê 100 ú K = ê Sdm ú ê Uk + 100 ú ë Sk û Trong đó: Uk là điện áp ngắn mạch của máy biến áp, % Sdm là công suất máy biến áp. Sk là dung lượng ngắn mạch của lưới. Trường hợp máy biến áp được cấp nguồn từ lưới có công suất vô hạn ta có thể xem bảng 6: Bảng 6: Thời gian cho phép dòng ngắn mạch máy biến áp. Bội số dòng ngắn mạch Thời gian cho phép dòng U % k ổn định ngắn mạch (giây) 4 25 2,4 5 20 3,7 5,5 18 4 6,5 Trở lên 15,5 4 Đối với máy biến áp từ 35kV trở xuống. tk = 4 giây. Đối với máy biến áp từ 35kV trở lên: tk = 3 giây. Điều 33: Để cân bằng phụ tải giữa các máy biến áp đang làm việc song song có điện áp ngắn mạch khác nhau, cho phép thay đổi tỷ số biến áp trong giới hạn nhỏ bằng cách thay đổi nấc điện áp với điều kiện khi đó không có máy biến áp nào quá tải. Điều 34: 8 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  10. Đối với máy biến áp có các cuộn dây đấu theo sơ đồ “sao- sao” phía điện áp thấp có điểm trung tính kéo ra ngoài, dòng điện qua điểm trung tính không được vượt quá 25% dòng điện pha định mức. Điều 35: Điểm trung tính của cuộn dây từ 110 kV của máy biến áp tự ngẫu phải làm việc ở chế độ nối đất trực tiếp. Các máy biến áp 110 và 220 kV với điện áp thí nghiệm điểm trung tính tương ứng bằng 100 và 200kV có thể làm việc với điểm trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van. Sau khi tiến hành những tính toán có căn cứ cho phép máy biến áp 110kV có diện áp thí nghiệm điểm trung tính bằng 85kV được làm việc với trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van. Chương III KIỂM TRA MÁY BIẾN ÁP TRONG VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG Điều 36: Để bảo đảm máy biến áp làm việc lâu dài và an toàn cần: - Giám sát nhiệt độ, phụ tải và mức điện áp. - Giám sát nghiêm ngặt tiêu chuẩn về chất lượng dầu và đặc tính cách điện. - Bảo quản tốt các thiết bị làm mát, điều chỉnh điện áp, bảo vệ dầu và các trang bị khác. Điều 37: Khi xem xét máy biến áp đang vận hành, nhân viên trực nhật phải đứng ở ngưỡng cửa phòng đặt máy phía trước rào chắn. Có thể được phép vượt qua rào chắn với điều kiện là các mặt bích phía dưới các sứ trên nắp máy biến áp và những bộ phận có điện trên lối đi không có rào che phải ở độ cao tối thiểu là: - 2,5m đối với điện áp từ 10kV trở xuống. - 2,75m đối với điện áp 35kV. - 3,5m đối với điện áp 110kV. Điều 38: Đối với các máy biến áp của nhà máy điện hoặc trạm có người trực phải căn cứ vào các đồng hồ đo lường của bảng điện để kiểm tra vận hành. Mỗi giờ phải ghi thông số của các đồng hồ (trong đó có cả nhiệt độ dầu máy biến áp) một lần. Nếu máy vận hành quá tải thì nửa giờ ghi thông số một lần. Đối với các máy biến áp không có người trực mỗi lần đi kiểm tra phải ghi điện áp, dòng điện và nhiệt độ dầu vào sổ vận hành. Đối với các máy biến áp phân phối phải kiểm tra phụ tải ba pha vào giờ cao điểm xem có cân bằng không, nếu cần phải có biện pháp phân bố lại phụ tải. Điều 39: 9 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  11. Xem xét, kiểm tra (không cắt điện) máy biến áp phải tiến hành theo định kỳ sau: a) Ở nơi có người trực thường xuyên ít nhất mỗi ca một lần đối với các máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, các máy biến áp tự dùng làm việc và dự phòng, các cuộn điện kháng. Ba ngày một lần đối với các máy biến áp khác. b) Ở nơi không có người trực thường xuyên: Đối với những máy biến áp từ 1000kVA trở lên 15 ngày một lần; những máy biến áp khác 3 tháng một lần, tuỳ theo yêu cầu cụ thể. Kiểm tra bất thường máy biến áp phải được tiến hành khi: a. Nhiệt độ máy đột ngột thay đổi. b. Khi máy bị cắt bởi rơ le hơi hoặc so lệch. Điều 40: Nội dung công việc kiểm tra, xem xét bên ngoài các máy biến áp bao gồm: 1 . Kiểm tra bề mặt các sứ cách điện, sứ đầu vào (có rạn nứt, bẩn, chảy dầu). 2. Kiểm tra vỏ máy biến áp có nguyên vẹn và có bị rỉ dầu không. 3. Kiểm tra mầu sắc dầu trong bình dầu phụ, mức dầu trong bình dầu phụ và các sứ có dầu, áp lực dầu trong các sứ áp lực. 4. Kiểm tra trị số của nhiệt kế, áp kế. 5. Kiểm tra các trang bị làm mát và các trang bị tái sinh dầu liên tục. 6. Kiểm tra rơ le hơi, van an toàn, mặt kính ống phòng nổ, vị trí của van giữa rơle và bình dầu phụ. 7. Kiểm tra các thiết bị báo tín hiệu 8. Kiểm tra các đầu cáp, thanh dẫn, các điểm nối xem tiếp xúc có bị phát nóng không. 9. Kiểm tra hệ thống nối đất. 10.Kiểm tra tiếng kêu của biến áp có bình thường không. 11.Kiểm tra màu sắc của hạt hút ẩm trong bình thở. 12.Kiểm tra tình trạng buồng biến áp: cửa sổ, cửa ra vào, lỗ thông hơi, đèn chiếu sáng, lưới chắn 13. Kiểm tra các trang bị phòng, chữa cháy. Điều 41 : Dầu trong các máy biến áp làm mát cưỡng bức phải được tuần hoàn liên tục không phụ thuộc mức phụ tải. Không được phép vận hành máy biến áp làm mát cưỡng bức nếu không đồng thời đưa vào làm việc các bộ báo tín hiệu ngừng dầu tuần hoàn, ngừng tuần hoàn nước làm mát hoặc ngừng quạt gió. Trong các máy biến áp có hệ thống làm mát dầu bằng nước, áp suất dầu phải cao hơn áp suất nước làm mát ít nhất 0,2 KG/cm2 . Phải cho tuần hoàn nước sau khi chạy bơm dầu, khi ngừng chỉ cắt bơm dầu sau khi đã ngừng bơm nước. Điều 42: Các trang bị phòng chống cháy đặt cố định, trang bị thu gom dầu dưới máy biến áp và ống xả dầu từ đó ra phải được bảo quản trong trạng thái sẵn sàng làm việc. 10 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  12. Điều 43: Mức dầu trong các máy biến áp đang làm việc phải ngang vạch dấu tương ứng với nhiệt độ dầu trong máy hoặc đồng hồ báo mức dầu báo đúng nhiệt độ dầu máy. Điều 44: Việc đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành theo trình tự sau: 1 . Trước khi đóng điện vào máy biến áp phải kiểm tra cẩn thận, tháo gỡ hết các dây nối đất, xem lại biển báo, rào ngăn tạm thời. Các phiếu công tác cho phép làm việc phải thu hồi. 2. Nếu từ lần thử nghiệm sau cùng đến khi đóng điện thời gian quá 3 tháng thì phải tiến hành đo điện trở cách điện, tăng góc tổn thất điện môi (đối với cấp điện áp cao hơn 35kV), lấy mẫu dầu phân tích giản đơn theo các mục từ 1,6,10 (xem phụ lục 1). Riêng đối với các máy biến áp có nạp ni tơ hoặc có màng chất dẻo bảo vệ dầu thì thử thêm mục 11. Nếu máy biến áp nối với dây cáp ngầm không qua dao cách ly thì có thể đo điện trở cách điện máy biến áp cùng với cáp nhưng khi đo phải cắt máy biến áp đo lường (nếu có). 3. Kiểm tra trị số các nhiệt kế, áp kế, kiểm tra mức dầu. 4. Kiểm tra xem trong rơ le có khí không, van cắt nhanh, các van đường ống dẫn dầu, van hệ thống làm mát van lên rơ le hơi có mở không. Kiểm tra vị trí nấc bộ điều chỉnh điện áp xem có đúng với phiếu chỉnh định không. Kiểm tra xem trên máy biến áp có dị vật không. 5. Kiểm tra nối đất vỏ máy và có vết chảy dầu trên máy không. 6. Kiểm tra xem các đầu ra và trung tính của máy biến áp có được đấu vào chống sét van nằm trong sơ đồ bảo vệ máy không. 7. Đóng điện vào máy biến áp theo các quy định tại điều 46. Điều 45: Việc đóng điện xung kích vào các máy biến áp sau lắp đặt, sửa chữa tiến hành theo trình tự sau: 1 . Tiến hành tất cả các mục như điều 44 mục 1 -6. 2. Kiểm tra sự tác động của toàn bộ hệ thống rơ le bảo vệ máy. Sau khi kiểm tra xong phải có biên bản xác nhận. Tiếp điểm rơ le hơi chuyển sang vị trí cắt, rơ le quá dòng đặt thời gian 0 giây. 3. Kiểm tra sự tác động của tất cả các máy cắt theo tất cả các bảo vệ. 4. Máy biến áp đóng diện khi tất cả các bảo vệ đều được đưa vào làm việc. 5. Việc đóng điện máy biến áp chỉ tiến hành ít nhất là sau 12 giờ kể từ lần bổ sung dầu cuối cùng. 6. Có thể đóng điện máy biến áp từ một trong các phía cao, trung, hạ áp. Nếu có điều kiện thì nâng điện áp từ từ lên định mức, nếu không có điều kiện thì đóng điện định mức ít nhất 30 phút để nghe và quan sát trạng thái máy biến áp. 11 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  13. Trong thời gian này cho phép cắt các quạt gió cưỡng bức của máy biến áp kiểu QG và KD nhưng nhiệt độ lớp dầu trên cũng không được vượt quá 600C. 7. Tiến hành đóng xung kích máy biến áp ở điện áp định mức để kiểm tra xem các bảo vệ chỉnh định có đúng không (không tác động khi xung động dòng điện từ hoá). 8. Nếu kết quả xung kích tốt máy được phép mang tải vào đưa vào vận hành. Điều 46: Khi thao tác đóng và cắt máy biến áp cần theo các quy định dưới đây: 1 . Đóng điện vào máy biến áp phải tiến hành từ phía cung cấp điện đến có trang bị bảo vệ ở tình trạng sẵn sàng cắt khi máy biến áp sự cố. 2. Nếu có máy cắt phải dùng máy cắt để đóng hoặc cắt. 3. Hiện nay hầu hết các trạm đều thực hiện đóng điện vào MBT bằng máy cắt. Nếu không có máy cắt có thể dùng dao cách ly 3 pha có bộ truyền động cơ khí hoặc bộ truyền động điện để đóng cắt dòng diện không tải các máy biến áp theo bảng 7. Các dao cách ly 3 pha thông dụng kiểu trong nhà hoặc ngoài trời cấp điện áp từ 10kV trở xuống cho phép đóng cắt không tải máy biến áp theo bảng 7. Các dao cách ly 3 pha thông dụng kiểu trong nhà hoặc ngoài trời cấp điện áp từ 10kV trở xuống cho phép đóng cắt không tải máy biến áp từ 1 000 kVA trở xuống. Dòng từ hoá tối đa cho phép đóng cắt của máy biến áp được xác định dựa trên điều kiện quá áp cho phép vận hành đến 105% điện áp ứng với nấc điện áp tương ứng và khi đó dòng diện từ hoá biến áp tăng lên 1,5 lần so với định mức. Bảng 7: Điện áp định mức dao cách ly Thông số 35kV 110kV Dao chém Dao quay Dao chém dọc Dao quay ngang dọc ngang Khoảng cách tối thiểu giữa 1-1,2 1,6 1-1,2 2 2 2,5 3 2,5 3 3,5 các pha, m Dòng từ hoá tối đa của biến áp ở 2,3 11 2,3 11 2 10 14,5 2 10 14,5 điện áp 105% định mức, A Công suất tối đa của máy 1800 20000 1800 20000 5600 31500 40000 5600 31500 40000 biến áp, kVA 4. Việc cắt dòng điện không tải của máy biến áp có cuộn dập hồ quang ở trung tính chỉ được tiến hành sau khi cắt các cuộn dập hồ quang này. 12 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  14. 5. Đối với những máy biến áp đấu theo sơ đồ khối “máy phát- biến áp” khi đóng vào vận hành nên dùng máy phát điện tăng điện áp lên dần dần đến điện áp định mức. 6. Đối với các máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) sau khi cắt các phụ tải phía hộ tiêu thụ thì nên tăng hệ số biến áp trước khi dùng dao cách ly cắt phía nguồn cung cấp. Điều 47: Tất cả các máy biến áp dự phòng đều phải đủ điều kiện sẵn sàng để đóng điện bất cứ lúc nào. Đối với những máy biến áp dự phòng mà thời gian ngừng vận hành kéo dài thì phải quy định thời gian đóng điện để sấy. Rơ le của máy biến áp dự phòng vẫn phải để ở vị trí phát tín hiệu để kịp thời phát hiện mức dầu hạ thấp. Điều 48: Đối với những máy biến áp không có bộ ĐAT, trước khi thay đổi nấc phải cắt điện và phải tiến hành theo phiếu công tác. Đối với những máy biến áp từ 1000 kVA trở lên sau khi chuyển nấc cần kiểm tra lại điện trở một chiều các cuộn dây. Đối với những máy biến áp dưới 1000kVA sau khi chuyển nấc cần kiểm tra thông mạch. Điều 49: Đối với những máy biến áp có bộ ĐAT cần duy trì thường xuyên sự tương ứng giữa điện áp lưới và điện áp nấc điều chỉnh. Không được vận hành lâu dài máy biến áp với bộ ĐAT không làm việc. Điều 50: Bộ ĐAT của máy biến áp phải được vận hành theo đúng quy định của nhà chế tạo. Tình hình thay đổi nấc điện áp phải được ghi vào nhật ký vận hành. Không được phép chuyển nấc điều chỉnh trong trường hợp máy biến áp đang quá tải nếu dòng phụ tải vượt quá dòng định mức của bộ ĐAT. Điều 51: Ở từng nơi, phải xác định số lượng máy biến áp làm việc đồng thời tuỳ theo biểu đồ phụ tải có xét đến độ tin cậy cung cấp điện cho các hộ dùng điện. Ở các lưới phân phối điện áp 15kV trở xuống, phải tiến hành đo phụ tải và điện áp của các máy biến áp mỗi quý ít nhất một lần vào thời kỳ phụ tải cao nhất và thấp nhất. Điều 52: Máy biến áp được phép làm việc song song với các điều kiện sau: a. Tổ đấu dây giống nhau. b. Tỷ số biến áp bằng nhau hoặc chênh lệch không quá 0,5% c. Điện áp ngắn mạch chênh lệch không quá ± 10%. d. Hoàn toàn đồng vị pha. 13 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  15. Điều 53: Đối với máy biến áp sau khi lắp xong hoặc sau khi tiến hành những công việc có thể làm thay đổi vị trí pha thì trước khi đưa vào vận hành trở lại phải thử đồng pha với lưới hoặc với máy biến áp khác sẽ làm việc song song. Điều 54: Khi mức dầu trong máy biến áp lên cao quá mức quy định phải tìm ra nguyên nhân. Khi chưa tách rời mạch cắt của rơ le hơi thì không được mở các van tháo dầu và van xả khí, không được làm những thao tác khác để tránh rơ le hơi tác động nhầm. Chương IV XỬ LÝ MÁY BIẾN ÁP VẬN HÀNH KHÔNG BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ Điều 55: Trong khi vận hành nếu thấy máy biến áp có những hiện tượng khác thường như chảy dầu, thiếu dầu, máy bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở đầu cốt sứ, bộ ĐAT hoạt động không bình thường phải tìm mọi biện pháp để giải quyết, đồng thời báo cáo với cấp trên và ghi những hiện tượng, nguyên nhân đó vào sổ nhật ký vận hành. Điều 56: Máy biến áp phải được đưa ra khỏi vận hành trong các trường hợp sau đây: 1 . Có tiếng kêu mạnh không đều và tiếng phóng diện bên cạnh máy. 2. Sự phát nóng của máy tăng lên bất thường và liêu tục trong điều kiện làm mát bình thường, phụ tải định mức. 3. Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua van an toàn. 4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp. 5. Mầu sắc của dầu thay đổi đột ngột. 6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín không nằm trong quy định của nhà chế tạo. Đầu cốt bị nóng đỏ. 7. Khi kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn của phụ lục1, hoặc khi độ chớp cháy giảm quá 50C so với lần thí nghiệm trước. Điều 57: Khi máy biến áp quá tải cao hơn định mức quy định, nhân viên trực ca phải tìm biện pháp điều chỉnh và giảm bớt phụ tải của máy. Điều 58: Khi nhiệt độ dầu trong máy biến áp tăng lên quá mức giới hạn, nhân viên trực ca phải tìm nguyên nhân và biện pháp để giảm bớt nhiệt độ bằng cách: 1 . Kiểm tra phụ tải của máy biến áp và nhiệt độ môi trường làm mát. 2. Kiểm tra thiết bị làm mát, tình hình thông gió của buồng đặt máy. Nếu nhiệt độ của máy biến áp lên cao do thiết bị làm mát bị hỏng mà có điều kiện cắt máy để sửa chữa thì nên cắt máy để sửa chữa, khi điều kiện vận hành không cho phép cắt máy hoặc khi không cần cắt máy vẫn có thể sửa chữa 14 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  16. được thì chỉ cần ngừng riêng thiết bị làm mát, đồng thời nhân viên trực ca phải điều chỉnh giảm bớt phụ tải cho phù hợp với công suất của máy biến áp trong điều kiện vận hành không có thiết bị làm mát. Điều 59: Nếu mức dầu hạ thấp mức quy định thì phải bổ sung dầu. Trước khi bổ sung dầu phải sửa chữa những chỗ rò, bị chảy dầu. Nếu vì nhiệt độ tăng cao mà mức dầu trong máy biến áp lên cao quá vạch quy định thì phải tháo bớt dầu khỏi máy. Nếu mức dầu trong các sứ có dầu hạ thấp gần hết ống thuỷ chỉ mức dầu hoặc khi áp lực dầu trong các sứ kiểu kín thấp dưới mức quy định thì phải nạp bổ sung dầu và tìm nguyên nhân để khắc phục. Khi bổ sung dầu phải theo đúng quy định của nhà chế tạo để tránh lọt khí vào sứ. Điều 60: Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu phải xem xét bên ngoài máy biến áp, lấy mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất cháy của khí. Nếu khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân huỷ chất cách điện phải nhanh chóng cắt máy biến áp. Trường hợp chất khí không sắc, không mùi, không đốt cháy được thì vẫn có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành. Rơ le hơi có thể phát tín hiệu nhầm do các lý do sau: 1 . Lọt khí vào máy biến áp do có sơ hở trong hệ thống làm mát cưỡng bức hoặc không khí vào theo dầu khi lọc dầu hoặc bơm dầu mới chưa khử khí. 2. Thiếu dầu, mức dầu hạ quá thấp. 3. Xung động do ngắn mạch trên lưới làm dầu bị đẩy ng ược lên bình dầu phụ. 4. Chênh lệch áp suất trong bình dầu phụ và ống phòng nổ. 5. Sự cố, chạm chập mạch nhị thứ. Điều 61 : Khi kiểm tra chất khí có thể cháy được hay không phải hết sức thận trọng, không được đưa lửa quá gần van xả khí của rơ le hơi mà phải để cách 5-6 cm và hơi chếch sang một phía. Điều 62: Nếu nguyên nhân rơ le hơi tác động không phải là do không khí lọt vào máy biến áp thì phải kiểm tra nhiệt độ chớp cháy của dầu và nếu nhiệt độ chớp cháy giảm quá 50C so với lần thí nghiệm trước thì phải tách máy ra khỏi vận hành. Nếu nguyên nhân rơ le hơi tác động là do không khí ở trong dầu thoát ra thì phải xả hết không khí trong rơ le hơi. Trường hợp xả nhiều lần không hết không khí thì cho phép chuyển rơ le hơi sang vị trí báo tín hiệu và báo cáo ngay với cấp trên. Điều 63: 15 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  17. Căn cứ theo mầu sắc và tính chất của khí tích luỹ trong rơ le hơi có thể sơ bộ xác định tính chất sự cố như sau: Tích chất của khí Tính chất sự cố Mầu vàng, không đốt cháy được Gỗ bị cháy Mầu tro nhạt, mùi hôi, đốt cháy được Giấy, các tông cách điện bị cháy Mầu đỏ, mầu đen dễ cháy Dầu bị cháy, phân huỷ Điều 64: Khi máy biến áp bị cắt do rơ le hơi hoặc rơ le so lệch thì chỉ được đưa máy trở lại vận hành sau khi đã xem xét, thử nghiệm, phân tích mẫu khí và khắc phục những điểm bất thường. Nếu việc cắt máy biến áp dẫn đến việc ngừng cấp điện cho những hộ sử dụng điện quan trọng, cho phép dùng máy cắt đóng lại một lần nếu máy biến áp đó có cả bảo vệ so lệch và bảo vệ hơi nhưng chỉ bị cắt bởi một trong hai bảo vệ đó và không thấy rõ dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ máy hư hỏng. Trường hợp máy biến áp bị cắt do các bảo vệ khác ngoài so lệch và rơ le hơi có thể đóng máy biến áp trở lại làm việc không cần kiểm tra. Điều 65: Khi máy biến áp bị cháy cần phải cắt hoàn toàn điện áp khỏi máy, báo công an cứu hoả , cấp trên và tiến hành dập lửa theo quy trình phòng chống cháy nổ. Phải tiến hành xả dầu ở van xả dầu sự cố tại đáy máy nếu điều kiện cho phép. Đặc biệt chú ý không để lửa lan đến các máy biến áp và các thiết bị điện khác ở xung quanh. Chương V QUẢN LÝ DẦU MÁY BIẾN ÁP Điều 66: Đối với những máy biến áp mới đưa vào vận hành cần lấy mẫu thử nghiệm theo các thời hạn sau: - Với máy biến áp 110 kV, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng, tiếp theo như điều 68 của quy trình này. - Với máy biến áp từ 220 kV trở lên, sau khi đóng điện 10 ngày, 1 tháng, 3tháng, tiếp theo như điều 68 của quy trình này. Mẫu dầu được thử theo các mục từ 1 đến 6 và mục 10 của phụ lục I. Riêng với các máy biến áp có bảo vệ dầu bằng ni tơ hoặc màng chất dẻo cần thử bổ sung thêm mục 11 . 16 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  18. Điều 67: Trong giai đoạn đầu mới vận hành cần tiến hành phân tích sắc tố khí hoà tan trong dầu trong thời hạn sau: - Sau 6 tháng với máy biến áp 110 kV công suất d ưới 60.000 kVA. - Sau 3 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng với máy biến áp 110 kV công suất từ 60.000 kVA trở lên và tất cả các máy biến áp 220-500 kV. Điều 68: Dầu biến áp trong vận hành phải được lấy từ mẫu thử mỗi năm một lần. Ngoài ra sau các lần đại tu, sau khi phát hiện tình trạng bất thường cần phải thử mẫu dầu đột xuất. Nếu xuất hiện khí cháy được trong rơ le hơi thì cần xác định lại điểm chớp cháy của dầu. Dầu phải đạt các tiêu chuẩn theo phụ lục I. Điều 69: Việc lọc dầu và lấy mẫu dầu có thể tiến hành khi máy biến áp đã được cắt điện hoặc khi máy đang vận hành. Những việc đó do nhân viên trực ca làm hoặc do những nhân viên khác làm (tối thiểu là hai người) dưới sự giám sát của nhân viên trực ca. Với điều kiện là lúc đó trong lưới với điểm trung tính cách điện không có chạm đất. Khi lọc dầu máy biến áp đang làm việc thì rơ le hơi chỉ để ở vị trí “phát tín hiệu”, còn bảo vệ rơ le khác thì vấn phải để ở vị trí sẵn sàng cắt máy biến áp đó. Điều 70: Để kéo dài thời hạn sử dụng dầu máy biến áp cần chú ý thay thế hạt hấp phụ trong các bình xi phông nhiệt và hạt hút ẩm trong bình thở của máy. Lần thay hạt hấp phụ đầu tiên tiến hành một năm sau khi đưa máy vào vận hành và sau đó cần phải thay khi trị số a xít trong dầu đạt tới 0,1 mgKOH trên gram dầu hoặc khi hàm lượng a xít hoà tan trong nước lớn hơn 0,014mgKOH. Hạt hút ẩm trong bình thở máy biến áp cần phải thay khi màu chỉ thị đổi từ xanh sang hồng nhưng ít nhất cũng phải thay 6 tháng một lần. Độ ẩm của hạt hấp phụ trước khi nạp vào bình lọc không vượt quá 5%. Điều 71 : Trường hợp cần bổ sung dầu biến áp mà không rõ gốc dầu trong máy hoặc không có loại dầu cùng gốc thì phải tuân theo các nguyên tắc sau: 1 . Đối với những máy biến áp có công suất dưới 1000 kVA, điện áp từ 10kV trở xuống được phép bổ sung bằng dầu gốc bất kỳ, với điều kiện dầu bổ sung 17 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  19. phải đạt mọi tiêu chuẩn thí nghiệm theo phụ lục I và tổng lượng dầu bổ sung trong suốt quá trình vận hành không vượt quá 10% lượng dầu trong máy. 2. Đối với những máy biến áp có công suất 6.300 kVA và cấp điện áp từ 35kV trở xuống được phép bổ sung dầu khác gốc với điều kiện: a. Dầu bổ sung đạt mọi tiêu chuẩn thí nghiệm theo phụ lục I. b. Hỗn hợp dầu bổ sung và dầu trong máy được thử kháng ô xy hoá và đạt tiêu chuẩn theo phụ lục I. Tỷ lệ pha trộn khi thử kháng ôxy hoá bằng tỷ lệ bổ sung dầu trong thực tế. c. Hỗn hợp dầu bổ sung và dầu trong máy phải có trị số tgδ thấp hơn và độ ổn định kháng ôxy hoá tốt hơn so với các trị số tương ứng của một loại dầu thành phần xấu nhất khi chưa pha trộn. 3. Đối với những máy biến áp có cấp điện áp 110kV trở lên việc trộn dầu biến áp do cấp trên quyết định. Chương VI SỬA CHỮA MÁY BIẾN ÁP Điều 72: Tuỳ theo khối lượng công việc thực hiện, công tác sửa chữa được chia ra các cấp như sau: - Tiểu tu: Tu sửa chữa máy biến áp có cắt điện nhưng không tháo dầu và không mở ruột máy. - Đại tu định kỳ: Rút bỏ máy hoặc rút ruột máy ra khỏi vỏ. Kiểm tra sửa chữa toàn diện máy. Có thể bao gồm cả sấy máy. - Đại tu phục hồi: Tuỳ theo tình trạng cuộn dây có thể thay thế hoàn toàn quấn lại một phần hay sửa chữa cục bộ. Cũng có thể bao gồm cả sửa chữa lõi tôn, phục hồi cách điện các lá tôn. Điều 73: Định kỳ sửa chữa đối với các máy biến áp như sau: 1 . Tiểu tu máy biến áp tiến hành theo các định kỳ sau: - Đối với các máy biến áp có độ ĐAT: mỗi năm một lần. - Đối với các máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, các máy biến áp tự dùng ít nhất một lần trong một năm. - Đối với các máy biến áp đặt ở nơi có nhiều bụi bẩn thì thuỳ theo điều kiện cụ thể mà có quy định riêng. - Đối với tất cả các máy biến áp khác ít nhất một lần trong 2 năm. Việc tiểu tu các bộ ĐAT thực hiện sau một số lần chuyển mạch theo quy trình của nhà chế tạo. Tiểu tu các hệ thống làm mát dạng QG, KD, ND phải tiến hành hàng năm. Đồng thời với tiểu tu máy biến áp phải tiến hành tiểu tu các sứ đầu vào. 2. Đại tu định kỳ máy biến áp tiến hành: Đối với tất cả các máy biến áp: Tuỳ thuộc vào kết quả thí nghiệm và tình trạng máy. 18 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  20. 3 . Đại tu phục hồi tiến hành sau khi các máy biến áp bị sự cố cuộn dây hoặc lõi tôn hoặc khi có nhu cầu cải tạo máy biến áp. Điều 74: Đối với các máy biến áp lắp đặt mới được vận chuyển không dầu bảo quản bằng ni- tơ cần có biện pháp đẩy hết ni-tơ ra khỏi máy trước khi cho người chui vào. Việc đẩy ni-tơ tiến hành theo các cách sau: 1 . Bơm dầu biến áp đủ tiêu chuẩn theo phụ lục I vào máy qua van đáy cho tới khi đẩy hết nitơ ra ngoài. 2. Đối với các máy biến áp có vỏ chịu được chân không tuyệt đối thì dùng bơm chân không rút chân không trong máy đến 660mmHg rồi xả khí qua bình silicagen vào máy. Lượng silicagen trong bình không được ít hơn 5kg. 3. Thông thổi ruột máy bằng không khí khô và sạch hoặc mở các cửa người chui để thông gió tự nhiên. Trong trường hợp này cần chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu về mở ruột máy để tránh nhiễm ẩm. Chỉ cho phép bắt dầu làm việc khi hàm lượng ô-xy trong máy vượt quá 18%. Điều 75: Các công việc dễ gây cháy như hàn hồ quang phải tiến hành cách ruột máy ít nhất là 5m. Điều 76: Phải có phương án phòng chống cháy nổ tại khu vực sửa chữa. Phương án này phải phù hợp với quy trình phòng chữa cháy cho các thiết bị điện. Điều 77: Nếu cần phải tiến hành hàn vỏ máy biến áp thì mức dầu trong máy phải cao hơn điểm hàn ít nhất 200-250mm. Điều 78: Để tránh xuất hiện điện tích tĩnh điện khi bơm dầu hoặc bơm ra khỏi máy cần tiếp địa các cuộn dây và vỏ máy biến áp. Điều 79: Trước khi tiến hành công tác sửa chữa cần phải tiến hành công tác chuẩn bị bao gồm: 1 . Chuẩn bị mặt bằng sửa chữa đủ để bố trí các thiết bị thi công, các dung tích chứa dầu và khi cần thiết phải có mặt bằng để rút ruột hoặc rút vỏ máy. 2. Xác định khả năng và phương pháp xử lý lượng dầu cần thiết. 3. Chuẩn bị dụng cụ, đồ nghề, nguyên vật liệu, thiết bị, thiết bị công nghệ, kích kéo, cầu trục 4. Xác định khối lượng và trình tự thực hiện các thao tác sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh cần tiến hành. 5. Lập tiến độ cho các bước công nghệ, xác định số lượng, thành phần, tay nghề cần thiết của đội sửa chữa. 6. Chuẩn bị nguồn điện, nguồn nước thi công căn cứ vào nhu cầu của các thiết bị công nghệ và nhu cầu sấy máy biến áp. 19 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  21. 7. Chuẩn bị các tài liệu kỹ thuật, các mẫu biên bản sửa chữa và biên bản thí nghiệm cần thiết để thực hiện công việc cũng như để bàn giao sau này. 8. Chuẩn bị phương án phòng chống cháy nổ, phổ biến phương án này và các quy trình đại tu, quy trình kỹ thuật an toàn cho toàn thể đội sửa chữa. Điều 80: Tuỳ thuộc kích thước vỏ và trọng lượng máy biến áp có thể được chuyên chở theo các cách sau: 1 . Được lắp đầy đủ bình dầu phụ, cánh tản nhiệt, đổ đầy dầu đến mức vận hành. Cách này chủ yếu dùng cho các máy biến áp đến 35kV, công suất dưới 10.000 kVA, làm mát bằng tuần hoàn dầu tự nhiên. 2. Tháo dời bình dầu phụ, cách làm mát, được đổ dầu đến cách mặt máy 200- 250mm. Cách chuyên chở này áp dụng cho các máy biến áp công suất từ 16.000 kVA trở lên hoặc điện áp 110 kV trở lên. 3. Chuyên chở không dầu, có thiết bị phụ nạp ni tơ trên đường. Thiết bị này bảo đảm duy trì áp lực ni-tơ 0,4 KG/cm2trong vòng 30 ngày. Cách chuyên chở này áp dụng cho các máy có công suất lớn. Nếu thời gian chuyên chở lớn hơn 30 ngày thì phải thay thế các bình ni-tơ. Điều 81: Đối với các máy biến áp mới và lắp ngay sau khi máy được chuyên chở đến vị trí lắp đặt cần kiểm tra. 1 . Tình trạng chằng buộc máy trên phương tiện vận chuyển. Các vệt sơn đánh dấu trên vỏ máy và và trên sàn xe phải trùng nhau. 2. Nếu máy được chuyên chở không dầu có phụ nạp ni-tơ thì áp lực trong máy phải trong khoảng 0,4KG/cm2. 3. Tình trạng vỏ máy, các kẹp chì niêm phong, các gioăng, các van trên máy, tất cả phải còn nguyên vẹn, trên vỏ máy và trên sàn xe không được có vết chảy dầu. 4. Tình trạng của các sứ đầu vào và các phụ kiện tháo rời khác của máy. Các chi tiết này không được có các hư hại cơ học. Khi phát hiện tình trạng bất thường cần lập biên bản với đơn vị vận chuyển máy biến áp. 5. Kiểm tra chốt định vị không suy chuyển. Điều 82: Việc cẩu hạ máy biến áp được thực hiện bằng cần trục có sức nặng phù hợp. Vị trí móc cáp phải đúng nơi quy định của nhà chế tạo. Tuyệt đối tránh để cáp cẩu tỳ vào sứ cách điện của máy. Đối với các máy biến áp cỡ lớn việc hạ máy từ phương tiện vận chuyển xuống được thực hiện bằng cách dùng tời hoặc xe kéo máy trượt trên các thanh ray đặt dưới đáy máy trên các lớp tà-vẹt. Các thanh ray này phải đặt cạnh sống chịu lực của đáy máy và có số lượng như sau: - Ít nhất là 2 thành với trọng lượng máy dưới 60 tấn 20 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  22. - Ít nhất là 3 thanh với trọng lượng máy dưới 120 tấn - Ít nhất là 4 thanh với trọng lượng máy dưới 220 tấn - Ít nhất là 6 thanh với trọng lượng máy vượt quá 220 tấn. Việc nâng máy biến áp cỡ lớn được thực hiện bằng các kích thuỷ lực. Kích phải đặt đúng vị trí do nhà chế tạo quy định. Khi nâng dần đầu máy phải bảo đảm độ nghiêng của máy biến áp không quá 3%. Nếu máy đã được lắp bánh xe có thể kéo máy di chuyển bằng tời hoặc palăng. Tốc độ kéo không được quá 8m/phút trên những đoạn đường bằng phẳng có độ uốn không quá 2mm trên 1 mét chiều dài. Cho phép kéo cả hai chiều dọc và ngang đối với những máy biến áp có 4 bánh xe và cho phép kéo theo chiều ngang với những máy có trên 4 bánh xe trên những đoạn đường dốc không quá 2%. Điều 83: Không quá 10 ngày kể từ khi nhận được máy biến áp cần phải đánh giá sơ bộ tình trạng cách điện của máy như sau: 1 . Đối với các máy biến áp cỡ nhỏ được chuyên chở với bình dầu phụ lắp sẵn và đổ đầy dầu kiểm tra: - Mức dầu trong bình dầu phụ. - Điện áp chọc thủng của dầu. Các thông số của dầu phải phù hợp với phụ lụcI. 2. Đối với các máy biến áp được vận chuyển với bình dầu phụ tháo dời và đổ dầu cách mặt máy 200-250mm cần kiểm tra: - Xem xét bên ngoài máy. - Kiểm tra xem trong máy có áp lực dư hoặc chân không hay không bằng cách hé mở một bích trên mặt máy xem có tiếng không khí rít không. - Kiểm tra điện áp chọc thủng của dầu trong máy và trong khoang tiếp điểm dập lửa của bộ ĐAT (nếu có) đối với các máy biến áp từ 110 kV trở lên. Các thông số của dầu phải phù hợp với phụ lục I. Nếu trong máy không có áp lực dư hoặc chân không thì cần tạo áp lực dư 0,25 KG/cm2 bằng cách sau: - Hoặc nạp ni- tơ dưới dạng khí. - Hoặc dùng máy nén khí bơm qua bình silicagen. - Hoặc bơm dầu đạt tiêu chuẩn theo phụ lục I vào đáy máy. Duy trì áp lực kế trên trong 3 giờ, nếu áp lực này tụt xuống không dưới 0,23 KG/cm2 thì máy biến áp được coi là kín. Trường hợp ngược lại phải tìm cách khôi phục lại độ kín của máy. 3. Đối với các máy biến áp được vận chuyển không dầu có phụ nạp ni-tơ cần kiểm tra. - Xem xét bên ngoài máy. - Kiểm tra áp lực trong máy phải dương theo đồng hồ áp lực của máy. - Kiểm tra áp lực chọc thủng của dầu đọng tại đáy máy và trong khoang tiếp điểm dập lửa của bộ ĐAT. 21 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  23. - Kiểm tra tang góc tổn thất điện môi và hàm lượng nước của dầu tại đáy máy và trong khoang tiếp điểm của bộ ĐAT (nếu có) đối với các máy biến áp từ 110kV trở lên. Các thông số của dầu phải đạt các tiêu chuẩn theo phụ lục I. Nếu trong máy không áp lực dương thì phải tiến hành các thao tác như điều 83 mục 2 quy định. Điều 84: Nếu các máy biến áp mới nhận không được đưa ngay vào lắp đặt thì không được phép bảo quản máy trong trạng thái chuyên chở quá 3 tháng kể từ ngày đến. Đối với các máy biến áp được vận chuyển không dầu, trong 10 ngày đầu tiên mỗi ngày kiểm tra áp lực ni-tơ một lần, sau đó cứ một tháng kiểm tra một lần. Khi thời gian bảo quản quá 3 tháng cần lắp bình dầu phụ và bơm dầu đạt tiêu chuẩn của phụ lục I vào đầy máy. Dầu bơm qua van đáy máy phải có nhiệt độ không sai khác quá 50 C so với nhiệt độ ruột máy và khi bơm không cần tạo chân không trong máy, bình dầu phụ của máy có bình hô hấp. Đối với các máy biến áp có bảo vệ dầu bằng ni-tơ hoặc màng chất dẻo cho phép không đưa các bảo vệ này vào làm việc mà chỉ dùng một bình hô hấp chứa trên 5kg silicagen nếu thời gian bảo quản dưới 6 tháng. Cứ 3 tháng một lần phải lấy mẫu dầu trong các máy biến áp ở trạng thái bảo quản để phân tích giản đơn như các mục 1 đến 3 của phụ lục I. Điều 85: Tiểu tu máy biến áp bao gồm: các hạng mục sau: 1 . Xem xét bên ngoài và sửa chữa các hư hỏng nhỏ có thể khắc phục được ngay. 2. Vệ sinh vỏ máy và các sứ dầu vào. 3. Xả cặn bẩn của bình dầu phụ, bổ sung dầu bình dầu phụ, thông rửa ống thuỷ, kiểm tra đồng hồ mức dầu. 4. Thay silicagen trong các bình xi-phông nhiệt và bình hô hấp. 5. Kiểm tra các van và các gioăng. 6. Kiểm tra và vệ sinh hệ thống làm mát, kiểm tra, thay thế, bổ sung mỡ các vòng bi động cơ của hệ thống làm mát. 7. Kiểm tra các bảo vệ và chống sét. 8. Kiểm tra màng phòng nổ của máy và của bộ ĐAT (nếu có). 9. Kiểm tra các sứ đầu vào. Đối với các sứ đầu vào có dầu kiểu hở thì thay dầu trong các vách ngăn dầu, thay silicagen bình hô hấp (nếu có). 10.Lấy mẫu dầu máy để thí nghiệm theo các mục 1 đến 6; 10 của phụ lục I. 11 .Kiểm tra các trang bị bảo vệ dầu chống l ão hoá và ô-xy hoá (màng chất dẻo ). 12.Thí nghiệm máy biến áp. 13.Đối với các máy biến áp có bộ ĐAT thì sửa chữa ngoài định kỳ bộ này theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Điều 86: 22 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  24. Đại tu định kỳ máy biến áp bao gồm các hạng mục sau: 1 . Rút vỏ máy hoặc rút ruột máy ra khỏi vỏ. 2. Kiểm tra và sửa chữa ruột máy và gông từ, kể cả các bộ điều áp không tải và có tải. 3. Sửa chữa vỏ máy, bình dầu phụ, ống phòng nổ, các dàn ống làm mát, các van, sứ đầu vào. 4. Sửa chữa các thiết bị làm mát, bình lọc xi-phông nhiệt, bình hút ẩm. 5. Vệ sinh và sơn lại vỏ máy (nếu cần). 6. Kiểm tra các đồng hồ đo lường, trang bị báo hiệu, rơ le bảo vệ các mạch nhị thứ. 7. Sửa chữa các thiết bị nối với máy biến áp như cáp điện lực, máy cắt điện, dao cách ly, máy biến dòng diện, máy biến áp đo lường, chống sét 8. Lọc lại dầu hoặc thay dầu mới. 9. Sấy lại ruột máy (nếu cần). 1 0.Lắp lại máy biến áp. 11 . Thí nghiệm máy biến áp. Nội dung cụ thể các hạng mục 1 và 2 xem trong phụ lục số 3. Nội dung cụ thể các hạng mục 3 và 4 xem trong phụ lục số 5. Nội dung cụ thể các hạng mục 8 xem trong phụ lục số 1 Nội dung cụ thể các hạng mục 9 xem trong phụ lục số 6 Nội dung cụ thể các hạng mục 10 xem trong phụ lục số 7 Nội dung cụ thể các hạng mục 11 xem trong phụ lục số 2 Điều 87: Khi đưa máy vào đại tu định kỳ phải lập biên bản bàn giao giữa đơn vị sửa chữa và đơn vị quản lý vận hành. Máy biến áp được bàn giao cho bên sửa chữa với đầy đủ tài liệu kỹ thuật, lý lịch vận hành, nội dung và biên bản của các lần sửa chữa trước đây. Điều 88: Máy biến áp sau đại tu được bàn giao cho bên vận hành bằng biên bản bàn giao kèm theo nhật ký sưả chữa và các biên bản thử nghiệm. Điều 89: Trước khi đại tu máy biến áp phải tiến hành thí nghiệm toàn máy để so sánh với số liệu sau đại tu. Điều 90: Đại tu phục hồi máy biến áp bao gồm các hạng mục như khi đại tu định kỳ nhưng tuỳ theo tình trạng ruột máy mà tiến hành sửa chữa cục bộ, thay thế hoặc quấn lại một phần hay toàn bộ cuộn dây, phục hồi tính chất cách điện của các lá tôn, thay thế các chi tiết cách điện của ruột máy Việc sấy máy biến áp sau đại tu phục hồi là bắt buộc bất kể số liệu thí nghiệm kiểm tra ruột máy ra sao. 23 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  25. Nội dung cụ thể việc sửa chữa ruột máy xem phụ lục số 4. Các phụ lục kèm theo: 1 . Tiêu chuẩn thí nghiệm dầu cách điện dùng cho các máy biến áp. Lọc dầu biến áp. Bơm dầu biến áp vào máy không hút chân không và có hút chân không. 2. Thời hạn, khối lượng và tiêu chuẩn thí nghiệm máy biến áp. Phương pháp thử. 3. Kiểm tra và sửa chữa nhỏ ruột máy, rút ruột hoặc rút nắp chuông máy biến áp. 4. Sửa chữa phục hồi ruột máy biến áp có thay thế một phần hoặc hoàn toàn cuộn dây. 5. Sửa chữa các phụ kiện máy biến áp 6. Sấy và phụ sấy máy biến áp. 7. Lắp ráp máy biến áp mới hoặc sau đại tu đối với máy biến áp có điện áp 110kV trở lên. 8. Một số tiêu chuẩn công nghệ trong sửa chữa máy biến áp. 9. Sửa chữa và hiệu chỉnh các bộ điều chỉnh điện áp. Phụ lục 1 Phần 1 – Tiêu chuẩn dầu biến áp Phần 2 – Phân tích mẫu dầu trong MBA lực Phần 3 – Lọc dầu biến áp Phần 4 – Bơm dầu vào MBA có chân không và không có chân không Phần 1. TIÊU CHUẨN DẦU BIẾN ÁP No Hạng mục thí nghiệm Dầu mới trong máy Dầu trong vận hành 1 Điện áp chọc thủng, KV Dưới 15KV 30 25 15 đến 35KV 35 30 Dưới 110 KV 45 40 110 đến 220 KV 60 55 500 KV 70 60 2 Tang góc tổn thất điện môi không quá , % ở 200C 0,2 1 ở 900C 2,2 7 3 Trị số axit mg KOH 0,02 0,25 trong 1g dầu không quá Hàm lượng axit và kiềm 4 Không có 0,1 mg KOH hoà tan trong nước 5 Hàm lượng tạp chất cơ học theo khối lượng không quá, Không có Không có % 6 Nhiệt độ chớp cháy kín Giảm không quá 50C so 135 0C không thấp hơn với lần phân tích trước. 24 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  26. 7 Khối lượng cặn không 0,01 Không thử quá,% - Trị số axít dầu sau ôxy 0,10 Không thử hoá mg KOH trên 1g dầu không quá 8 Chỉ số natri không quá 0,4 Không thử 9 Độ nhớt động m3/s không lớn hơn ở 200C 28 Không thử ở 500C 9,0 Không thử 10 Hàm lượng nước theo khối lượng không quá , 0,001 0,0025 % 11 Hàm lượng khí hoà tan không quá, % 220 đến 330KV 1,0 2,0 500KV 0,5 2,0 Ghi chú: 1. Mục 11 chỉ tiến hành đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng chất dẻo hoặc ni-tơ. Trong trường hợp có các thiết bị khử khí dầu đạt tới chân không trên 759mmHg trong khoang chân không thì không cần kiểm tra hạng mục này. 2. Mục 10 chỉ kiểm tra đối với các máy biến áp có bảo vệ bằng màng chất dẻo. Đối với các máy biến áp không có bảo vệ bằng màng chất dẻo, cấp điện áp từ 100-150KV cũng nên kiểm tra hàm lượng nước. Đối với các máy loại này hàm lượng nước cho phép không quá 0,002% (20g/tấn). 3. Mục 2 chỉ bắt buộc đối với máy biến áp từ 110KV trở lên. 4. Việc kiểm tra giản đơn dầu cách điện chỉ bao gồm các mục 1,3,4,5 và 6. 5. Đối với dầu biến áp Tây Âu khi đưa vào vận hành: tgd góc tổn thất điện môi ở 900C. - Điện á p £ 110KV: tgd £ 1,5% - Điện á p > 110 KV: tgd £ 1%. Phần 2. PHÂN TÍCH MẪU DẦU TRONG MÁY BIẾN ÁP LỰC I. Các giới hạn cho phép của chất lượng dầu và một số lời khuyên: 1. Các khí hoà tan trong dầu: Cần lưu ý rằng các mức độ khí liệt kê dới đây đối với dầu trong máy biến áp lực chỉ là các giá trị mong muốn. Sự chênh lệch lớn hơn các giá trị này cũng có thể thu được. Đối với các trường hợp này tốc độ thay đổi các khí theo thời gian là một tiêu chuẩn quan trọng để xác định lượng của dầu. 25 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  27. Các giá trị an toàn của các khí hoà tan như là một hàm số của thời gian vận hành (hàm lượng khí tính bằng ppm ở 200 C). Thời gian vận hành (năm) 0-3 3-6 6-12 12-15 Lớn hơn 15 Hydrogen(H2) 50 150 250 300 500 Methane(CH4) 50 100 100 100 150 Ethane(C2H6) 100 100 100 100 100 Ethylene(C2H4) 100 150 150 150 200 Acetylene(C2H2) 15 60 150 150 150 CarbonMonoxide(CO) 300 1000 1000 1000 1.500 Carbondioxide(CO2) 3000 5000 10.000 10.000 15.000 H2 và C2H2 có thể thu được với mức độ lớn ở dầu bộ điều chỉnh điện áp dưới tải của máy biến áp. Khi tiến hành phân tích các khí hoà tan trong dầu, nếu hàm lượng các khí H2 và C2H2 vượt quá các giá trị cho phép cần lưu ý đến hiện tượng rò dầu từ buồng chứa tiếp điểm dập hồ quang của bộ điều chỉnh diện áp dưới tải đến thùng dầu chính. Bảng dưới đây đưa ra một số hướng dẫn cho trường hợp này. Tốc độ thay đổi các khí hoà tan sau 24 giờ. Tên Trường hợp bình thường Trường hợp nghiêm trọng Trị số axits mg KOH/gram Hydrogen(H2) 100 Methane(CH4) 300 Ethane(C2H6) 300 Ethylene(C2H4) 300 Acetylene(C2H2) 50 CarbonMonoxide(CO) 500 Carbondioxide(CO2) 1000 Bảng dưới đây có tác dụng như một công cụ để chuẩn bị đoán và đưa ra khí chủ yếu để phân loại sự cố. Hydrogen Methane Ethane Ethylene Acetykene (H2) (CH4) (C2H6) (C2H4) (C2H2) Phóng điện có cục bộ X S L - Có hồ quang X S L X -Điểm nóng: + Nhiệt độ thấp S X S + Nhiệt độ cao S X 26 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  28. Ghi chú: - X: Khí chính - L: Khí sinh ra đồng thời với số lượng lớn - S: Khí sinh ra đồng thời với số lượng nhỏ. 2. Hàm lượng ẩm: Giá trị có thể chấp nhận được mức độ ẩm của dầu máy biến áp được chỉ ra ở đồ thị kèm theo trọng lượng hàm lượng ẩm của giấy cách điện trong máy biến áp. Tỷ lệ % ẩm theo trọng lượng Công việc phải thực hiện của giấy cách điện 25 Không cần xử lý 0,1- 0,2 Và /hoặc 20-25 Yêu cầu xử lý dầu Có thể yêu cầu thay thế > 0,2 Và /hoặc 2500 23 Phương pháp hệ số ROGER Các hệ số được tính khi có 2 khí vượt quá giới hạn cho phép (Loại trừ CO và CO2 ). Bảng một Bảng hai Dạng CH C H C H C H CH C H C H C H 4 2 6 2 4 2 2 4 2 6 2 4 2 2 sự cố H2 CH4 C2H6 C2H4 H2 CH4 C2H6 C2H4 27 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  29. 0 0 0 0 >0,01 0 0 0 0 0,1 0,1 0,1 0,1 1,0 0,1 ,0 0,1 3,0 0 0 0 1 >0,1 0,5 9 0 0 0 0 1,0 0 0 0,1 1,0 >0,5 10 0 0 0 0 1,0 0 0 1 1 >0,1 3,0 >3,0 11 0 0 0 0 1,0 0 0 0 0 or 1 0,1 0,5 12 Trạng thái cân bằng của độ ẩm trong không khí , 1 0C dầu và giấy cách điện (A A2D và A G C) DIỄN GIẢI CÁC KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM DẦU Khí chính: Acetylene (C2H2 chiếm 30%), khí H2 chiếm 60% CÓ HỒ QUANG TRONG DẦU Hiện tượng không mong muốn được tìm ra, Dấu hiệu này luôn chỉ ra rằng có hiện tượng phóng điện hồ quang trong dầu CÓ VẦNG QUANG TRONG DẦU Khí chính Hydrogen (H2 chiếm 86%) Tập trung một số lượng lớn với vầng quang Phóng điện cục bộ trong dầu. DẦU BỊ QUÁ NHIỆT Khí chính Ethylen (C2 H4 chiếm 63%) Sự giảm chất lượng do nhiệt của dầu sẽ sinh ra khí này. Khí chính: Cambonmonoxide (CO chiếm 92%) VẬT LIỆU BẰNG CELLULOSE BỊ QUÁ NHIỆT Sự già hoá do nhiệt của giấy cách điện sẽ sinh ra khí này. 28 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  30. Các khí sinh ra từ dầu do nhiệt, vầng quang và hồ quang Vầng Hồ Nhiệt độ 200 300 400 500 600 quang quang CO2 * * 0 + + + CO # # + + + + H2 0 0 0 * * CH4 * * * + + C2 H6 0 0 0 0 + C2 H4 + + 0 + C2 H2 # # Ghi chú: +: 0 - 5 (%) của tổng lượng khí cháy 0: 6 - 1 0 (%) của tổng lượng khí cháy #: 11 - 22 (%) của tổng lượng khí cháy *51 -100 (%) của tổng lượng khí cháy. Dạng các sự cố theo kết quả phân tích dầu Mã số Hiện tượng 1 Giảm chất lượng dầu thông thường (già hoá ) 2 Phóng điện cục bộ với năng lượng nhỏ trong những bọt khí của dầu cách điện 3 Điểm nóng: Quá nhiệt ở mức độ thấp (1500) 4 Điểm nóng: Quá nhiệt (150-2000C) 5 Điểm nóng: Quá nhiệt (200-3000C) 6 Quá nhiệt dây dẫn nói chung 7 Xuất hiện dòng điện chạy quẩn trong cuộn dây 8 Quá nhiệt ở chỗ nối/tiếp xúc: có dòng điện chạy quẩn giữa lõi và vỏ máy 9 Đánh thủng lớp cách điện không có dòng xuất hiện liên tục 10 Có hồ quang với dòng xuất hiện liên tục 11 Phóng điện liên tục (điện áp bị dao động) 12 Phóng điện cục bộ với năng lượng nhỏ trong những bọt khí kèm theo vết (lưu ý carbon dioxide) 13 Hàm lượng độ khí hydrogien đã tì m thấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cục bộ 14 Hàm lượng khí carbin monoxide đã tìm thấy chỉ ra sự quá nhiệt trong vật liệu cách điện bằng Cellulose 15 Hàm lượng khí ethylene đã tìm thấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cung lửa 16 Hàm lượng khí acetylene đã tìm thấy chỉ ra sự xuất hiện phóng điện cung lửa 17 Trong kết quả kiểm tra (*) chỉ thị sự vượt quá giới hạn 18 áp dụng phương pháp hệ số ROGER, các sự cố sau đây sẽđược chỉ thị 19 Tổng hàm lượng khí nằm dới giới hạn đã quy định 29 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  31. 20 Tổng số khí cháy là bình thường 21 Tổng số khí cháy chỉ thị rằng cần tiến hành phân tích dầu.thường xuyên hơn 22 Tổng số khí cháy chỉ thị có một sự phân huỷ lớn 23 Tổng số khí cháy chỉ thị có một phân huỷ trong dầu 24 Hàm lượng nước nằm dới giới hạn đã quy định 25 Hàm lượng nước nằm ngoài giới hạn đã quy định 26 Hàm lượng nước và chất lượng dầu năm trong giới hạn quy định 27 Chất lượng dầu trong giới hạn của dụng cụ 28 Chất lượng dầu ngoài giới hạn đã quy định. Xem xét các kết quả kiểm tra phần điện 29 MM= chất lượng máy tồi- cần phải lấy mẫu lại. Phần 3: LỌC DẦU TRONG MÁY BIẾN ÁP Dầu máy biến áp có thể lọc tại trạm lọc dầu hoặc lọc tại nơi sử dụng. Thông thường với lượng dầu dưới 10 tấn nên lọc tại xưởng rồi chở trong các xtéc kim loại đến nơi cần sử dụng. Các xtéc chứa dầu đều phải có bình thở để tránh cho dầu bị nhiểm ẩm trở lại. Trước khi tiến hành lọc dầu cần phải vệ sinh thật kỹ và kiểm tra độ kín của các xtéc chứa dầu cũng như hệ thống đường ống dẫn dầu. Nên tổ chức lọc dầu từ Xtéc này sang xtéc khác, không nên lọc tuần hoàn trong một xtéc để tránh kéo dài thời gian. Các phương pháp lọc dầu cơ bản như sau: a. lọc dầu bằng máy ly tâm Các máy ly tâm có thể tách khỏi dầu các tạp chất cơ học có tỷ trọng cao hơn dầu và nước trong trạng thái nhũ tương. Phương pháp ly tâm không thể tách khỏi dầu các loại khí và nước ở dạng hoà tan, các tạp chất cơ học dạng sợi nên chỉ được dùng để lọc dầu cách điện đến cấp điện áp 35KV hoặc dùng để xử lý sơ bộ dầu cách điện trước khi sử dụng các biện pháp cao hơn. Cần lưu ý là việc dùng máy ly tâm lọc dầu quá kéo dài có thể dẫn đến hỏng dầu vì một phần phụ gia kháng hoá có thể bị tách ra. b. Lọc dầu bằng phin lọc ép: Lọc dầu bằng phin lọc ép thực chất là bơm dầu qua các vách ngăn xốp có khả năng giữ lại các tạp chất cơ học trong dầu. Các phin lọc có thể được làm từ các tông, giấy hoặc vải. Phin lọc ép có nhược điểm là tiếp xúc với không khí và thường xuyên phải thay phin. c. Lọc dầu bằng hấp thụ: Phương pháp này dùng các chất hấp phụ khác nhau để tách nước và các tạp chất khác hoà tan trong dầu. Để tách nước người ta dùng Zeolit. Loại chất hấp phụ này có khả năng hấp phụ cao gấp vài lần silicagen và có thể khử nước trong dầu xuống dưới 10g/tấn. Khi Zeolit đã hút no nước cần phải sấy ở 4000C trong 8-9 giờ đối với hạt mới và 10-12 giờ đối với hạt đã ngâm dầu. Không nên sử dụng phương pháp này để lọc dầu có lẫn nước không hoà tan hoặc dầu có điện áp chọc thủng dưới 20KV. 30 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  32. Trong trường hợp cần tách các tạp chất như hắc-ín, xà phòng ra khỏi dầu người ta dùng silicagen hoặc cao lanh. d. Lọc dầu bằng các thiết bị chân không Phương pháp này dựa trên nguyên tắc làm bay hơi nước và khí hoà tan trong chân không ở nhiệt độ dầu cao (80-850 C). Phương pháp lọc dầu này bảo đảm khử nước xuống còn 10g/tấn và khí hoà tan xuống còn 0,1% thể tích nếu khoang chân không đạt tới độ chân không trên 759mmHg. Phần 4 BƠM DẦU VÀO MÁY BIẾN ÁP CÓ HÚT CHÂN KHÔNG VÀ KHÔNG HÚT CHÂN KHÔNG 1. Bơm dầu vào máy biến áp chân không: Các máy biến áp có cấp điện áp từ 110 kV trở xuống có thể bơm dầu không cần tạo chân không trong máy. trong trường hợp này cần lưu ý không để nhiệt độ dầu cao hơn nhiệt độ ruột máy. Tốt nhất là bơm dầu vào ruột máy bằng thiết bị lọc dầu được đấu vào van đáy máy biến áp. Tất cả các nút xả khí phía trên mặt máy đều phải mở hết. Bơm dầu vào với tốc độ không quá 3 tấn / giờ cho tới khi dầu xuất hiện ở các điểm xả khí thì đậy các nút xả khí lại. Khi mức dầu trong bình dầu phụ cao hơn mức vận hành từ 30 – 40 mm thì ngừng bơm dầu vào máy. Để dầu trong máy ổn định trong 12 giờ sau đó lại tiến hành xả khí một lần nữa. 2. Bơm dầu vào máy có hút chân không hoàn toàn: Các máy biến áp dưới 220 kV có vỏ máy không chịu được chân không tuyệt đối. Việc bơm dầu vào các máy biến áp này thực hiện như sau: - Đấu bơm chân không vào một mặt bích trên máy. Đề phòng trường hợp dầu chân không từ bơm chân không phun ngược vào ruột máy biến áp khi ngừng bơm chân hông ự cố và đồng thời để ngăn không cho dầu biến áp bị hút theo không khí ra ngoài cần đặt một bình trung gian ở giữa máy biến áp và bơm chân không. - Bình đầu phụ và ống phòng nổ không đấu vào máy biến áp. Các mặtbích này phải được đậy kín bằng bích công nghệ. - Dầu được bơm vào từ phía trên của máy biến áp để khi phun vào ruột máy sẽ tạo thành các dòng dầu nhỏ tạo thuậnlợi cho các khí và hơi nước thoát ra ngoài trong chân không. - Kiểm tra độ kín vỏ máy bằng cách tạo chân không 350mmHg và đóng van để trong 1 giờ. Máy được coi là kín nếu chân không không giảm quá 30 mmHg. - Không sử dụng máy lọc ép hoặc lọc ly tâm không có chân không để bơm dầu vào máy vì các loại máy này có thể đưa không khí vào máy biến áp. Đường ống dẫn dầu phải chịu được chân không. - Mức dầu trong máy được quan sát bằng một ống thuỷ công nghệ có hai đầu đấu vào điểm trên và dưới máy biến áp nhờ ống cao su chịu áp lực hoặc bằng cách lắp hai đồng hồ áp kế chân không vào điểm trên và dưới máy biến áp 31 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  33. rồi tính chiều cao cột dầu nhờ biết độ chênh lệch giữa chỉ số của hai đồng hồ kể trên. - Bơm dầu vào máy thực hiện thành 3 giai đoạn. Đầu tiên hút chân không ruột máy trong 2 giờ ở mức 350 mmHg. Sau đó bơm dầu vào máy với tốc độ không quá 3 tấn/giờ cho tới khi dầu cách mặt máy 150 –200 mm thì dừng lại, hút chân không mặt thoáng dầu trong 2 giờ ở 350 mmHg. Lượng dầu còn lại bổ sung vào máy thông qua bình dầu phụ cho đến khi đạt mức vận hành. Sau khi bơm dầu vào máy 12 giờ cần mở các điểm xả khi còn sót lại. 3- Bơm dầu vào máy biến áp trong chân không tuyệt đối: Thông thường các máy biến áp từ 220 kV trở lên có vỏ chịu được chân không tuyệt đối.Việc bơm dầu vào các máy loại này được phân biệt ra hai cách: Bơm dầu vào các máy có màng chất dẻo bảo vệ dầu và bơm dầu vào các máy không có màng chất dẻo. a)Bơm dầu vào máy không có màng chất dẻo: - Các phần việc thực hiện tương tự như ở mục 2: Lắp ống dầu công nghệ hoặc 2 áp kế chân khôg để báo mức dầu,lắp bình trung gian và bơm chân không, đấu ống dẫn dầu vào phía trên mặt máy. Đối với các bộ điều áp dưới tải cần nhớ đấu ống hút chân không vào cả hai phía trên và dưới ống phòng nổ của khoang dập lửa. - Tạo chân không 755 mmHg trong máy rồi đóng van lại. Máy được coi là kín nếu sau 1 giờ chân lhông trong máy không giảm xuông quá 750 mmHg. - Hút chân không máy trong 20 giờ ở 755 mmHg. - Bơm dầu vào máy với tốc độ không quá 5 tấn/giờ nếu la dầu chưa khử khí và không hạn chế tốc độ nếu bơm dầu bằng thiết bị khử khí chân không. Nhiệt độ dầu bơm vào máy là 40 – 50 0C. - Ngừng bơm khi dầu đã ngập ruột máy. Hút chân không mặt thoáng dầu đến 755 mmHg trong 10 giờ nếu là dầu chưa khử khí và 2 giờ nếu là dầu đã khử khí. - Ngừng bơm chân không, phá chân không mặt thoáng dầu qua bình Silicagen. - Lắp bình dầu phụ, ống phòng nổ và bổ sung dầu đến mức vận hành qau đường bình dầu phụ. - Sau 12 giờ tiến hànhlấy mẫu dầu và xả khí đọng qua các nút xả khí trên máy. b)Bơm dầu vào máy có màng chất dẻo bảo vệ dầu: - Đường ống hút chân không đấu vào vị trí rơ le ga của máy. - Các phần việc tiến hành tương tự như ở mục a. - Hút chân không máy trong 20 giờ ở 755 mmHg. - Bơm dầu vào máy qua van xả dầu ở đáy máy. Dầu bơm vào máy bắt buộc phải qua thiết bị khử khí chân không, tốc độ bơm dầu không hạn chế. - Hút chân không mặt thoáng dầu trong 2 giờ ở 755 mmHg. 32 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  34. - Lắp bình dầu phụ có màng chất dẻo bên trong, lắp rơ le ga và các đoạn ống nối. - Bơm dầu vào bình dầu phụ đến mức tối đa. - Mở van liên thông giữa bình dầu phụ và rơ le ga. Mở nút xả khí của rơ le ga xả hết khí đọng. - Mở van liê thông giữa rơ le ga và thùng máy để dầu từ bình dầu phụ xuống đầy máy. - Bơm dầu vào bình dầu phụ đến mức vận hành. - Sau 12 giờ xả khí đọng tại các nút xả và lấy mẫu dầu để kiểm tra. Phụ lục 2 THỜI HẠN KHỐI LƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN THÍ NGHIỆM MÁY BIẾN ÁP Một vài lưu ý trong thí nghiệm Sau khi các máy biến áp đã lắp xong và bổ sung đủ dầu cần để ổn định một thời gian trước khi tiến hành thí nghiệm. Thời gian ổn định dầu tính từ lần bổ sung dầu sau cùng đối với cấp điện áp từ 10KV trở xuống là 5-6 giờ, đối với cấp điện áp trên 10KV là 12 giờ. Trong trường hợp khẩn cấp cần phải khôi phục lại lưới điện ngay, cho phép tiến hành thí nghiệm để đóng điện máy biến áp lực điện áp trên 10KV sau 3 giờ kể từ khi kết thúc bổ sung dầu nếu thoả m ãn các điều kiện sau: - Máy biến áp đang vận hành bình thường. - Dầu nạp vào máy biến áp được xử lý bằng thiết bị có bộ phận tạo chân không. - 1 giờ sau khi kết thúc nạp dầu phải xả khí. 1 . Đo điện trở một chiều cuộn dây máy biến áp Có thể tiến hành bằng cầu đo hoặc theo phương pháp Vôn- Ampe. Trong trường hợp sau nguồn điện nên chọn các ắc quy có điện áp d ưới 24V và có dòng đo dưới 10A nhưng dòng diện đo không được cao hơn 20% dòng định mức cuộn dây. Các đồng hồ Vôn-Ampe đều phải là loại có cấp chính xác ít nhất là 0,5. Biến trở đo nên chọn có giá trị bằng 8-10 lần điện trở cuộn dây cần đo. Kết quả đo được ở nhiệt độ t0 cần quy đổi về nhiệt độ t do nhà chế tạo thực hiện ghi trong lý lịch máy theo công thức: Rx = R0 (235 +tx )/(235+t0 ). Rx - điện trở cuộn dây do nhà chế tạo đo ở nhiệt độ tx . R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ t0 , W 0 tx và t0 tính bằng C. 2. Kiểm tra tổ dấu dây máy biến áp 3 pha: thực hiện bằng phương pháp 2 vôn mét như sau: Nối tắt A-a; đưa vào A.B.C điện áp 3 pha 220-380V điện áp này đo bằng vôn mét V1 và gọi là V1 . Dùng vôn mét V2 đo các điện áp B-b; B-c; C-b. Kết quả đo được so sánh với U1 và theo bảng A để xác định tổ đấu dây. 33 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  35. Bảng A: Tổ đấu dây 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Góc lệch pha độ 0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330 So sánh B-b n n n = l l l l l = n n điện áp đo B-c n = l l l l l = n n n n được với điện áp C-c n n n = l l l l l = n n U1(A-a) C-b n n n n n = l l l l l = Ghi chú: n là nhỏ hơn; l là lớn hơn; = là bằng nhau. 3. Đo điện trở cách điện các cuộn dây R60 và tỷ số hấp phụ R60/R 15: Để đảm bảo kết quả đo được chính xác cần tuân theo các điều kiện sau: a. Thao tác đo chỉ tiến hành ở nhiệt độ trên 100C đối với các máy biến áp từ 150KV trở xuống và trên 300C đối với các máy biến áp từ 220 KV trở lên. b. Đối với các máy biến áp 110 KV, công suất 80.000 KVA trở lên hoặc điện áp 220 KV trở lên nên đo cách điện ở nhiệt độ sai khác không quá ±50C so với nhiệt độ khi nhà chế tạo đo điện trở cách điện này. Đối với các máy biến áp dưới 150KV công suất dưới 80.000 KVA sai khác nhiệt độ trên không quá 100C. Nếu nhiệt độ đo tại hiện trường dù sao cũng sai khác so với nhà chế tạo thì cần quy đổi kết quả về cùng một nhiệt độ thông quá hệ số K1 trong bảng B. Bảng B: Chênh lệch 1 2 3 4 5 10 15 20 25 30 nhiệt độ, 0C Hệ số quy đổi 1,04 1,08 1,13 1,17 1,22 1,50 1,84 2,25 2,75 3,40 K1 Trong trường hợp chênh lệch nhiệt độ không có trong bảng trên thì ta có thể tính ra bằng cách nhân các hệ số tương ứng. Ví dụ: Chênh lệch nhiệt độ 900C không có trong bảng. K9 = K5 x K4 = 1,22 x 1,17 = 1,42. c. Nhiệt độ cuộn dây đối với các máy biến áp từ 35KV trở xuống được coi là bằng nhiệt độ lớp dầu trên cùng, nhiệt độ cuộn dây đối với các máy biến áp trên 35KV được coi là nhiệt độ cuộn dây cao áp pha “B” xác định bằng phương pháp điện trở một chiều theo công thức sau: Rx tx = ()235 - t0 - 235 R0 R0 - Điện trở cuộn dây đo ở nhà chế tạo ở nhiệt độ t0 Rx - Điện trở cuộn dây đo ở nhiệt độ tx d. Đối với các máy biến áp 110 KV trở lên trước khi đo điện trở cách điện cần tiếp địa cuộn dây cần đo không dưới 120 giây. Nếu kết quả cần kiểm tra lại thì trước khi đo lần tiếp theo cần tiếp địa lại xuộn dây cần đo không dưới 300 giây. 34 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  36. Hệ số hấp phụ được đo cùng lúc với điện trở cách điện và giống như điện trở cách điện không tiêu chuẩn hoá. Tuy nhiên trong khoảng 10-300C hệ số này đối với các máy đãđược sấy tốt dao động trong khoảng từ 1,3 đến 2,0. Nếu không có số liệu của nhà chế tạo để so sánh thì có thể tham khảo giá trị tối thiểu cho phép của điện trở cách điện, theo MW bảng 2-1 . Bảng 2-1 giá trị điện trở cách điện , MW. Cấp điện áp cuộn cao Nhiệt độ cuộn dây, 0C áp 10 20 30 40 50 60 70 Từ 35kV trở xuống và công suất dưới 10.000 450 300 200 130 90 60 40 kVA Từ 35kV và công suất 1 0.000 kVA trở lên và 900 600 400 260 180 120 80 110 kV trở lên không phụ thuộc công suất Nếu máy chưa đổ đầy dầu thì cho phép tiến hành đo R khi mức dầu cách mặt máy 150-200mm, với điều kiện các chi tiết cách điện chính của máy ngâm hoàn toàn trong dầu. 4. Xác định các tỷ số C2/C50 và ∆C/C Phương pháp đo C2/C50 dùng để đánh giá độ ẩm cách điện của máy biến áp đã được đổ dầu, chủ yếu áp dụng cho cấp điện áp từ 35 KV trở xuống. Kết quả đo được so sánh với số liệu nhà chế tạo hoặc so với giá trị tối đã cho phép tại bảng 2-2. Bảng 2-2: Giá trị C2/C50 Cấp điện áp cuộn cao áp Nhiệt độ cuộn dây, 0C 10 20 30 40 50 Từ 35kV trở xuống và công suất dưới 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 10.000 KVA Từ 35kV và công suất 10.000 KVA trở 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 lên và 110kV trở lên không phụ thuộc công suất Đánh giá độ ẩm cách điện máy biến áp bằng phương pháp đo ∆C/C chủ yếu áp dụng cho các máy từ 110KV trở lên. Do phương pháp này chịu ảnh hưởng đáng kể của dầu và nhiệt độ môi trường nên chỉ dùng để đo cách điện máy không có dầu và phải hiệu chỉnh theo nhiệt độ. Giá trị AC/C tối đãcho phép xem bảng 2-3. Bảng 2-3: Giá trị ∆C/C Cấp điện áp cuộn cao áp Nhiệt độ cuộn dây, 0 C 10 20 30 40 50 35 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  37. Từ 35kV trở xuống và công suất dưới 4 6 9 13,5 22 10.000 KVA Từ 35kV và công suất 10.000 KVA trở 3 4 5 8,5 13 lên và 110 kV trở lên không phụ thuộc công suất 5. Đo tgδ các cuộn dây máy biến áp: Để đảm bảo kết quả chính xác cần theo các lưu ý a.b.c của mục 3. Cũng giống như R60 trị số của tgδ không tiêu chuẩn hoá mà so sánh với số liệu xuất xưởng hoặc so với lần thí nghiệm trước. Tuy nhiên khi không có các số liệu này có thể tham khảo giá trị tối đa cho phép của tgδ, %, cuộn dây máy biến áp tại bảng 2-4 Bảng 2-4: Giá trị tgδ % cuộn dây máy biến áp Cấp điện áp cuộn cao áp Nhiệt độ cuộn dây, 0 C 10 20 30 40 50 60 70 Từ 35kV trở xuống và công suất 1,2 1,5 2,0 2,6 3,4 4,5 6,0 dưới 10.000KVA Từ 35kV và công suất 10.000KVA 0,8 1,0 1,3 1,7 2,3 3,0 4,0 trở lên và 110kV trở lên không phụ thuộc công suất. Trường hợp nhiệt độ khi đo sai khác với nhiệt độ nhà chế tạo đo lúc xuất xưởng, ta cần quy đổi về cùng một nhiệt độ nhờ hệ số K2 trong bảng sau: Chênh lệch nhiệt độ 0C 1 2 3 4 5 10 15 16 Hệ số quy đổi K2 1,05 1,10 1,15 1,20 1,25 1,55 1,95 2,4 Nếu chênh lệch nằm ngoài bảng trên ta có thể tính ra bằng cách nhân các hệ số tương ứng như trong trường hợp với R60 ở mục 3 phần b. So tgδ cách điện nguồn dây chịu ảnh hưởng của dầu cách điện trong máy nên để đánh giá đúng mức cách điện cuộn dây so sánh với nhà chế tạo cần loại trừ ảnh hưởng của dầu cách điện. tgδ máy = tgδ đo – K (tgδ dầu 2 - tgδ dầu 1 ). tgδ máy là tgδ thực tế của cuộn dây máy biến áp lực. tgδ đo là giá trị đo được trong quá trình thí nghiệm, tgδ dầu 1 là tgδ dầu cách điện trong máy khi xuất xưởng được quy đổi về nhiệt độ đo. tgδ dầu 2 là dầu được đổ vào máy tại hiện trường được quy đổi về nhiệt độ đo. K- hệ số quy đổi phụ thuộc vào kết cấu máy có giá trị gần bằng b. Việc quy đổi giá trị tgδ dầu theo nhiệt độ thực hiện nhờ hệ số K3 Chênh lệch 1 2 3 4 5 10 15 20 25 30 Nhiệt độ, 0C 36 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  38. Hệ số quy đổi 1,03 1,06 1,09 1,12 1,15 1,31 1,51 1,75 2,0 2,3 k3 Bất kể tgδ các cuộn dây đo được khi xuất xưởng là bao nhiêu nếu tgδ đo tại hiện trường nhỏ hơn hoặc bằng 1 % đều được coi là đạt tiêu chuẩn. 6. Kiểm tra các sứ đầu vào: Việc kiểm tra các sứ đầu vào điện áp 110 KV trở lên tiến hành bằng cách đo tgδ sứ; đối với các sứ đầu vào 35KV trở xuống tiến hành bằng cách thử cao áp. Trị số cho phép lớn nhất tgδ của cách điện chính và cách điện của các tụ đo lường của các sứ đầu vào ở nhiệt độ +200C xem tại bảng 2-5. Bảng 2-5: Giá trị tgδ % sứ đầu vào máy biến áp Dạng vật liệu tgδ % ở điện áp định mức, kV Cách điện 3-15 20-35 60-110 150-220 330 500 750 M VH M VH M VH M VH M VH M VH M VH Sứ dầu có - - - - 2 5 2 4 - - 1 2 - - màng chắn dầu Sứ cách điện - - - - 0,8 1,5 0,6 1,2 0,6 1 0,6 1 0,6 0,8 kiểu giấy dầu Sứ cách điện bằng bakêlít 3 12 3 7 2 5 - - - - - - - - (kể cả loại chứa dầu) Sứ cách điện kiểu giấy êpôxi - - - - 0,9 1,5 - - - - - - - - (sứ cách điện cứng 110kV) Ghi chú: M: sứ mới, VH: sứ đã vận hành Các sứ đầu vào điện áp 35KV trở xuống bắt buộc phải thử cao áp với giá trị trong bảng 2-6 Bảng 2-6: Cấp điện áp,KV 3 6 10 15 20 24 27 35 Điện áp thử 24 32 42 55 65 75 80 95 nghiệm, KV Thời gian thử 1 phút. Cũng có thể thử các sứ này cùng với cuộn dây máy biến áp. Nếu thử sứ riêng rẽ thì phần dưới của sứ phải ngâm trong dầu và mặt bích công nghệ của sứ phải tiếp địa. Phần bên trong của các sứ 15-35 KV khi thử phải có đầy dầu cách điện có điện áp chọc thủng không dưới 35 KV (chú ý xả khí đỉnh sứ). 7. Thí nghiệm ngắn mạch được tiến hành với dòng điện không nhỏ hơn 25% dòng định mức I. Các giá trị U’k và P’k đo được cần quy đổi về dòng điện định mức theo công thức. 37 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  39. ' ' U K .I dm PK .I dm Uk = % Pk = , w I do I do ' PK 310 Pk 75 = , w (235 + t0 ) Ngoài ra U và P còn phải quy đổi về giá trị tương ứng ở 750C. 2 Pk 2 310 2 Uk75 = U k + ( ) ( ) -1 , % 10Pdm 235 + t0 0 t0 - nhiệt độ khi đo, C. 8. Thí nghiệm không tải có thể tiến hành ở điện áp định mức (đối với các máy biến áp phân phối cỡ nhở) hoặc ở điện áp thấp (5-1 0% định mức) rồi tính toán quy đổi hoặc không quy đổi mà so sánh với số liệu xuất xưởng (đối với các máy biến áp có điện áp 10 KV trở lên, dung lượng lớn). Trong trường hợp thí nghiệm không tải tiến hành ở 5-10% điện áp định mức ta cần lưu ý rằng trước khi làm thí nghiệm này không được đưa dòng một chiều vào cuộn dây máy biến áp (đo điện trở một chiều, đo điện trở cách điện cuộn dây, gia nhiệt ruột máy bằng dòng một chiều ). Sau khi đã làm ngắn mạch lần lượt các pha A hoặc a, pha B hoặc b, pha C hoặc c ta đưa điện áp phù hợp vào hai pha còn lại. Trị số dòng điện và công suất đo được khi làm ngắn mạch các pha A hoặc a, pha C hoặc c không được sai khác nhau 5%. Cộng kết quả ba lần đo lại và chia đôi ta được công suất P0 ở điện áp thấp: P0 được tính đổi về điện áp định mức như sau: n P0y = P0 (1,16Udm/U) đối với cuộn dây đấu sao. n P0D = P0 (Udm/U) đối với cuộn dây đấu tam giác. P0- Tổn hao không tải ở điện áp định mức. Udm - Điện áp dây định mức của cuộn dây, V U- Điện áp đo, V n- Số mũ bằng 1,8 đối với tôn cán nóng và bằng 1,9 đối với tôn cán lạnh. 9. Thí nghiệm điện áp tăng cao tần số công nghiệp đối với cách điện chính máy biến áp. Cách điện chính của cuộn dây máy biến áp được thử cao áp tại nhà chế tạo theo các giá trị trong bảng 2-7. Bảng 2-7: Cấp điện áp, kV 0,5 3 6 10 15 20 35 110 Điện áp thử, kV 5 18 25 35 45 55 85 200 Khi thử tại hiện trường đối với máy biến áp lắp đặt hoặc với máy sửa chữa có thay cuộn dây ta lấy bằng 90% giá trị kể trên, còn đối với máy sau sửa chữa không thay hoặc chỉ thay một phần cuộn dây thì lấy bằng 85%. Nếu máy biến áp 38 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  40. có trung tính cách điện không hoàn thì chỉ thử cao áp theo điện áp định mức của trung tính còn toàn bộ cuộn dây sẽ được thử bằng điện áp tăng cao cảm ứng. Nguồn cao áp để thử cần có dung lượng (KVA): P = 314.C.U2.10-9 C- Điện dung của cuộn dây, pF U- Điện áp thử, KV Thông thường theo kinh nghiệm mỗi 10KV điện áp thử cần 10KVA dung lượng máy cao áp (để tạo 100KV cần 10 KVA). Việc thử cao áp chỉ tiến hành sau khi đã đủ thời gian ổn định dầu; trước và sau khi thử phải kiểm tra điện trở cách điện cuộn dây. Sau khi thử phải tiến hành thí nghiệm không tải ở điện áp định mức không phụ thuộc vào việc trước đó đã tiến hành thí nghiệm này hay chưa. Phụ lục 2-1 TIÊU CHUẨN VÀ KHỐI LƯỢNG THÍ NGHIỆM MÁY BIẾN ÁP MỚI LẮP ĐẶT VÀ SAU SỬA CHỮA Đối tượng thí nghiệm Hạng Máy mới Máy sau Đại tu Tiêu chuẩn thí mục thí lắp đặt sửa chữa định kỳ Ghi chú nghiệm nghiệm có thay cuộn dây 1 2 3 4 5 6 1.Đo điện Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Điện trở không được giảm thấp Có thể thay thế đo trở cách hơn 50% so với số liệu xuất điện trở cách điện điện của xưởng bằng thử, điện áp các của nhà chế tạo. Nếu không có tăng Bulông số liệu của nhà chế tạo thì cao tần số ép lõi không công nghiệp thép và được thấp hơn 2mêgaôm 1000-2000 các xà ép trong 1 phút tôn Bằng megaôm mét 2500V -Đo điển Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Chênh lệch điện trở các nấc trở một tương ứng của các pha và so chiều ở sánh với số liệu xuất xưởng của tất cả các nhà chế tạo, số liệu thí nghiệm nấc định kỳ không được chênh lệch quá 2% nếu như không có lý do đặc biệt ghi rõ trong lý lịch máy 39 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  41. 2. Đo tỷ Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Tỷ số biến áp đo được ở các số biến nấc tương ứng của các pha áp ở tất không được sai lệch nhau quá cả các 2%. Đối với các máy biến áp có nấc phân ĐAT sai lệch không được vượt áp quá trị số của một nấc điều chỉnh. Tỷ số biến áp được so với số liệu của nhà chế tạo không được sai lệch quá ± 0,5% 3. Kiểm Bắt buộc Không Không Tổ đấu dây phải phù hợp với tra tổ Bắt buộc Bắt buộc số liệu của nhà chế tạo và với đấu dây ký hiệu máy biến trên nhãn máy. áp 3 pha và cực tính máy biến áp một pha 4. Đo Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Điện trở cách điện các cuộn Đối với các máy điện trở dây không tiêu chuẩn hoá và biến áp cách điện sau khi quy đổi về cùng một từ 150 KV trở các cuộn nhiệt độ thì không được giảm xuống đo ở nhiệt dây R60 quá 30% so với số liệu của nhà độ trên 100C. Đối chế tạo hoặc so với lần thí với nghiệm trước. Trường hợp các máy biến áp từ không có các số liệu trên để so 220 KV sánh có thể tham khảo giới hạn trở lên đo ở nhiệt tối thiểu cho phép của R60 theo độ trên 300C. bảng 2-1 5. Xác Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Tỷ số hấp phụ không tiêu Nếu nhiệt độ cao định tỷ số chuẩn hoá. Thông hoặc thấp hơn hấp thụ thường trong khoảng 10-300C. khoảng trên tỷ số =R60/R Tỷ số này không thấp hơn 1,3 h ấp phụ 15 đối với các máy biến có thể giảm thấp áp có cách điện không bị nhiễm ẩm 6. Xác Không Không Không Tỷ số C2/C50không Tỷ số C2/C50 định tỷ số bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc được tăng quá 15% so với số chủ yếu điện liệu xuất xưởng của nhà chế dùng cho dungC2/ tạo. máy biến áp 35KV. C50 và Trường hợp không có số liệu Tỷ số DC/C này thì tham khảo giá trị tối đa DC/C chủ cho phép tại bảng 2-2. yếu dùng Tỷ số DC/C tương tự như vậy, cho máy giá trị tối đa cho phép xem tại biến áp 110KV trở bảng 2-3 lên. 40 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  42. 7. Đo Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Trị số tgδkhông tiêu chuẩn Đối với các máy tgδgóc đối với đối với cấp đối với hoá. biến áp tổn cấp điện điện áp từ cấp điện Khi quy đổi về cùng một nhiệt từ 150 kV thất điện áp từ 110 KV áp từ 110 độ trị số này không được tăng trở xuống đo ở môi của 110KV trở lên KV trở quá nhiệt độ trên 100C. các cuộn trở lên lên 30% so với số liệu Đối với các máy dây xuất xưởng của nhà chế tạo biến áp hoặc so với số liệu thí nghiệm từ 220 kV định kỳ. trở lên đo ở nhiệt Trường hợp không có số liệu độ trên 300C. này có thể tham khảo trị số tối đa cho phép theo bảng 2-4 Trong mọi trường hợp tgδ1% được coi là đạt yêu cầu Đo Bắt Bắt buộc Bắt buộc tgδcác sứ đầu vào có dầu Đối với các máy tgδcác sứ buộc không được cao hơn các trị số biến áp ầu vào có trong bảng 2-5. từ 35KV trở xuống dầu Các sứ khác phải thử điện áp các sứ đầu vào à thử tăng cao tần số công nghiệp được thí nghiệm điện áp theo bảng điện áp tăng cao oay chiều 2-6. tần số công nghiệp tăng Dầu trong sứ phải đạt các tiêu cùng với ao đối chuẩn như trong phụ lục 1 cuộn dây. với sự hác. Thí nghiệm ầu trong sứ 0. Thí Bắt Bắt buộc Không Điện áp ngắn mạch không nghiệm buộc Bắt buộc được sai lệch quá 10% và tổn gắn mạch thất ngắn mạch không được tăng lên quá 10% so với số liệu tính toán (số liệu trong lý lịch xuất xưởng) 41 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  43. 11. Thí Bắt buộc Bắt buộc Không Dòng không tải không được sai Có thể thí nghiệm Bắt buộc lệch quá 30% so với số liệu nghiệm trực tiếp ở không tải tính toán (số liệu xuất xưởng) đ iện áp Tổn thất không tải của các máy định mức biến áp 3 pha dưới 110KV trở hoặc có thể thí lên không được sai lệch quá nghiệm ở 10% so vơí số liệu xuất x ưởng. điện áp thấp (5- Tổn thất không tải của các máy 10% định biến áp 3 pha điện áp 110 KV mức) rồi tính toán trở lên quy đổi không được sai lệch quá 5% so hoặc không với số liệu xuất xưởng. Tổn quy đổi . Nếu tiến thất và dòng không tải của 2 hành thí pha A và C đối với các máy nghiệm ở biến áp 3 pha điện áp thấp thì cần không được sai lệch nhau quá tiến 5% hành trước khi đo điện trở một chiều. 12. Thí Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Trị số điện áp thí Đối với các máy nghiệm nghiệm đối với các máy mới có cấp điện áp từ điện áp lắp đặt và các máy sau sửa 110KV trở lên tăng cao chữa có thay thế hoàn toàn hạng mục này chỉ tần số cuộn dây lấy bằng 90% điện áp tiến hành khi có công thử của nhà chế tạo khi xuất nguồn điện áp phù nghiệp xưởng hoặc bằng 90% số liệu hợp. đối với của bảng 2-7. Đối với các máy Nếu máy biến áp cách điện biến áp sau sửa chữa có thay có trung chính thế một phần cuộn dây hoặc tính cách điện một phần cách điện thì thử không hoàn toàn bằng 85% của nhà chế tạo hoặc thì TN điện áp của bảng 2-7 tăng cao chỉ tiến hành riêng với trung tính. 13. Thí Không Không Không Điện áp thử bằng 1,3 điện áp Nếu không có đièu nghiệm Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc định mức ở tần số công nghiệp kiện điện áp hoặc bằng 2 lần điện áp định có thể bỏ tăng cao mức ở 1 00 Hz hạng mục giữa các thời gian thử 3 phút này vòng dây 14. Thí Bắt Bắt buộc Bắt buộc Xem phụ lục 1 nghiệm buộc mẫu dầu trong máy 15. Thí Bắt Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà chế nghiệm buộc tạo. Có thể tham khảo phụ lục bộ ĐAT 9 42 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  44. 16. Thí Bắt Bắt buộc Bắt buộc Theo tiêu chuẩn thí nghiệm nghiệm buộc biến dòng đo lường các máy biến áp dòng nằm trong máy 17. Thí Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Đối với các máy biến áp có bảo nghiệm vệ bằng màng chất do tạo áp độ kín vỏ lực không khí 0,1 máy kg/cm2 trong túi khí. Đối với các máy biến áp khác tạp áp lực không khí khô 0,1kg/cm2 trên mặt thoáng dầu hoặc thử bằng cột dầu cao 0,6m (cho các máy có bộ làm mát hình ống hoặc mặt phẳng) và 0,3m (cho các máy có bộ làm mát dạng làm mát hình ống hoặc mặt phẳng) và 0,3m (cho các máy có bộ làm mát dạng sóng). Chiều cao cột dầu tính từ mặt thoáng dầu nhưng không thấp hơn đỉnh sứ đầu vào. Thời gian thử ít nhất 3 giờ. 18. Đóng Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Không được có gì khác lạ điện áp chứng tỏ máy biến áp không nh mức đạt yêu cầu 3-5 lần ào máy 19. Kiểm Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà chế tra thiết tạo làm mát 20. Kiểm Bắt buộc Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn của nhà chế tra sự tạo hoạt động của rơ le gas 21 . Bắt Bắt buộc Bắt buộc Theo hướng dẫn Kiểm tra buộc của nhà chế tạo độ chính xác của các đồng hồ đo nhiệt độ 43 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  45. Phụ lục 2-2 THỜI HẠN THÍ NGHIỆM DỰ PHÒNG MÁY BIẾN ÁP Thời hạn thí nghiệm dự phòng máy biến áp, nói chung xác định theo thời hạnn tiến hành đại tiểu tu máy biến áp quy định trong qui phạm Kỹ thuật vận hành nhà máy và lưới điện. Cụ thể như sau: a)Máy biến áp có bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (ĐAT) mỗi năm một lần. Thí nghiệm đột xuất ĐAT tiến hành theo số lần chuyển mạch phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo. b)Máy biến áp không có ĐAT và cuộn kháng điện: - Máy biến áp chính của nhà máy điện và trạm biến áp, máy biến áp tự dùng làm việc và dự phòng, cuộn kháng điện: ít nhất 2 năm một lần. - Máy biến áp đặt ở nơi nhiều bụi bẩn: theo qui định riêng của từng sở. - Máy biến áp khác: theo mức độ cần thiết, nhưng ít nhất 4 năm một lần. Phụ lục 2-3 KIỂM TRA TÌNH TRẠNG CÁCH ĐIỆN CỦA MÁY BIẾN ÁP SAU ĐẠI TU Phụ lục này để tham khảo thêm khi xét điều kiện đóng điện máy biến áp sau đại tu. - Máy biến áp khi đại tu có thay một phần hoặc toàn bộ cuộn dây thì bắt buộc phải sấy máy không phụ thuộc vào kết quả đó. - Máy biến áp khi đại tu định kỳ không sửa chữa lớn hoặc không thay cuộn dây, có thể đưa vào vận hành không phải sấy hoặc phụ sấy khi tuân theo được các yêu cầu về để ruột maý biến áp hở ra không khí theo phụ lục 3 cũng như khi đáp ứng được các tiêu chuẩn về dầu và cách điện của cuộn dây theo yêu cầu của bảng dưới đây. Bảng thể lệ và khối lượng kiểm tra cách điện của cuộn dây máy biến áp sau đại tu và đã nạp dầu Điện áp và Khối lượng Tiêu chuẩn dầu và Phối hợp các điều kiện công suất máy kiểm tra cách điện cuộn dây ở cột 3 để cho phép đóng điện 1 2 3 4 Từ 35kV và a. Lấy mẫu a. Đặc tính của dầu khối 1.Với máy đến 1000 công suất dầu. lượng phân tích giản kVA, đạt được một 10.000kVA đơn) đạt tiêu chuẩn. trong các điều kiện trở xuống b. Trị số điện trở cách phối hợp điện R60 sau thời gian a,b sửa chữa giảm không a,b 44 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  46. b. Đo điện qúa 40% so với trước sửa trở cách chữa 2. với các máy trên điện c. Xác định tỷ số 1000 kVA đến R60/R15 10.000kVA đạt được c. Trị số điện trở cách một trong các điều điện R60 không được kiện phối hợp nhỏ hơn yêu cầu ở a,b,d bảng 2-1 a,c,d d. Tỷ số R60/R15 ở nhiệt độ 10-300C không nhỏ hơn 1,3 Từ 35kV và a. Đo tỷ số a. Đặc tính của dầu đạt 1 . Với máy 35kV trên DC/C * tiêu chuẩn công suất 10.000kVA 10.000kVA b. Lấy mẫu b. Trị số điện trở cách đạt được các điều kiện trở lên và 110 dầu điện R60 sau thời gian phối hợp: kV không phụ c. Đo điện sửa chữa giảm không quá a.c.d,f thuộc vào trở cách 30% so với trước công suất điện R60 sửa chữa. d. Xác định c. Trị số điện trở cách 2. Với máy từ 110 kV tỷ số điện R60 không được trở lên đạt được các R60/R15 nhỏ hơn yêu cầu ở điều kiện phối hợp. e. Đo tgd bảng 2-1 hoặc d. Tỷ số R60/R15 ở a,b,c,d,e,f 0 C2/C50 nhiệt độ 10-30 C không ở máy 11 nhỏ hơn 1,3 0-1 50 KV e. Trị số tgd hoặc và tgd ở C2/C50 sau thời gian sửa máy từ chữa tăng tương ứng 220KV trở không quá 30% và 20% lên f. Trí số tgd hoặc C2/C50 không được cao hơn yêu cầu ở bảng 2-4 và 2-2 g. Tỷ số DC/C không được cao hơn yêu cầu ở bảng 2-3 Ghi chú: * Không bắt buộc đối với máy 35kV trở xuống. Đo ở máy từ 110kV trở lên trước và sau sửa chữa khi máy không có dầu. Đối với máy có điện áp đến 110 kV. Đối với máy có điện áp trên 110 kV thì không quy định trị số điện trở cách điện cho phép nh ưng phải xét đến khi xem xéttổng hợp các kết quả đo. 45 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  47. Phụ lục 3 RÚT RUỘT HOẶC RÚT VỎ MÁY BIẾN ÁP KIỂM TRA XEM XÉT VÀ SỬA CHỮA RUỘT MÁY BIẾN ÁP. Việc kiểm tra ruột máy nên tiến hành trong nhà xưởng hoặc tại nơi sạch sẽ, kho ráo tránh bụi, hơi ẩm, mưa, sương có thể rơi vào ruột máy. Để tránh phải sấy máy, để hơi ẩm không ngưng đọng trong ruột máy khi hở máy (rút toàn bộ dầu) nhiệt độ ruột máy phải cao hơn nhiệt độ điểm sương của không khí xung quanh ít nhất là 50C và trong mọi trường hợp nhiệt độ ruột máy phải trên 100C. Độ ẩm không khí không được cao hơn 85%; trong trường hợp độ ẩm ccao hơn không được tiến hành công việc. Khi đã tuân theo các điều kiện kể trên, thời gian để hở máy không được cao hơn: +Đối với máy điện áp đến 35kV: 24 giờ khi độ ẩm tương đối đến 75% 16 giờ khi độ ẩm tương đối đến 85% +Đối với máy điện áp 110kV- 500kV: 16 giờ khi độ ẩm tương đối đến 75% 10 giờ khi độ ẩm tương đối đến 85% Nừu thời gian để hở máy cao hơn quy định trên nhưng không quá 2 lần thì máy cần phải được phụ sấy; Nừu quá 2 lần thì phải sấy. Nhiệt độ ruột máy có thể đo bằng bất cứ nhiệt kế kiểu gì (ngoại trừ nhiệt kế thuỷ ngân) để tại xà tôn trên của máy. Lần lượt tháo thanh cái hoặc đầu cáp lực khỏi sứ máy biến áp. Tháo và đánh dấu cẩn thận cáp điều khiển, tín hiệu, cáp quạt gió trên vỏ máy. Thí nghiệm cách điện máy để có số liệu so sánh sau sửa chữa. Rút dầu đến mức 150-200 mm cách mặt máy đồng thời kiểm tra sự hoạt động của ống thuỷ nhìn dầu, đồng hồ mức dầu, rơ le ga. Tháo các thiết bị phụ của máy như bình dầu phụ, ông phòng nổ, đường ống dẫn khi, cánh làm mát Đặt máy thật thăng bằng (độ nghiêng cho phép khôgn quá 1mm/1m). Nừu cần thiết thì gia nhiệt ruột máy bằng phương pháp dùng dòng điện một chiều, tuần hoàn dầu nóng hoặc bằng bất kỳ phương pháp nào cho đến khi nhiệt độ lớp dầu trên cùng không vượt quá 60-800C. Rút hoàn toàn dầu ra khỏi máy đồng thời cho không khí vào qua bình silicagen. Đanh dấu vị trí và tháo các trục dẫn động của bộ ĐAT; trục cách điện của bộ điều chỉnh không điện nếu chúng cản trở việc rút ruột, rút vỏ máy. Các bộ ĐAT kiểu nămg trong thùng máy biến áp cần được ạh xuống khung đỡ sau khi đã tách các bulông ghép nối với mặt máy. Tháo các sứ 110kV và đậy kín lỗ chân sứ bằng bích công nghệ. Nếu máy biến áp thuộc loại mở mặt máy hoặc rút vỏ thì tháo nốt các sứ từ 35kV trở xuống. Nừu biến áp thuộc loại ruột may gắn liền với mặt máy thì các sứ này chỉ tháo sau khi rút ruột máy. 46 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  48. Nới lỏng hoặc tháo các định vị mặt máy. Tháo đều theo chu vi các bulông mặt máy. Nhấc ruột máy đặt lên tấm ke bằng gỗ sau khi đã nhấc mặt máy ra hoặc nhấc lên cùng với mặt máy nếu cả hai thứ gắn liền với nhau. Bên dưới ruột máy cần có khay hứng dầu bằng tôn. Đối với loại máy rút vỏ thì nhấc vỏ máy đặt ra ngoài trên các thanh tà vẹt. Khi rút ruột hoặc vỏ máy cần phải: - Cáp cẩu phải móc đúng vị trí quy định. Góc của cáp hợp thành tại móc cẩu phải đúng như bản vẽ của nhà chế tạo, thông thường góc này khôgn nên lớn hơn 300. -Trước khi nhấc hẳn ra ngoài cần nhấc thử lên độ cao 100 - 200mm để kiểm tra xem cáp móc đã cân chưa, phanh của cẩu có hoạt động tốt không. -Khi nhấc lên phải chú ý sao cho khe hở giữa ruột máy và vỏ đều nhau theo suốt chu vi máy. ở bốn góc vỏ máy nên buộc thừng để người kéo, điều chỉnh cho thật cân. -Cần cẩu phải hoạt động thật nhẹ nhàng, tránh lắc, giật. Để kiểm tra ruột các máy biến áp lớn cần làm các dàn giáo tạm thời dọc theo hai bên máy. Trong quá trình làm việc nghiêm cấm dẫm chân lên các đầu dây, các thanh nẹp gỗ, các chi tiết cách điện, Nếu có điều kiện, đo tỷ số DC/C ruột máy không có dầu. Kiểm tra các bulông, gugiông, băngđa, ép xà, trụ tôn, các nẹp đầu dây lên sứ, các màn tĩnh điện, các chi tiết của bộ chuyển nấc. Xiết lại những chỗ bị lỏng lẻo, tìm đủ các êcu, long đen bị rơi ra để lắp lại cho đủ Kiểm tra các bulông ép cuộn dây. Nừu các bulông ép cuộn dây ngoài cản trở thì có thể tạm thời tháo ra để xiết ép các cuộn dây bên trong trướcc rồi lắp lại sau. Lực ép các cuộn dây phải được tính toàn cho phù hợp với số liệu của nhà chế tạo, tốt nhất là dùng các cờlê có đồng hồ lực. Đối với các máy biến áp có dung lượng từ 80.000kVA trở lên bắt buộc phải dùng kích thuỷ lực để ép cuôn dây. Việc nén ép cuộn dây phải làm đều đặn theo cả chu vi cuộn dây. Sau khi nén ép xong phải xiết chặt các êcu công. Kiểm tra trạng thái lõi tôn xem có chỗ nào bị quá nhiệt, quăn gãy, đọng bùn không. Nừu các gugiông ép trụ bị mất cách điện thì phải khôi phục lại cách điện. Chỗ nào tôn silích bị hỏng cách điện thì dùng nhựa bakêlít để phục hồi cách điện. Nắn lại những mép tôn quăn nếu có thể. Kiểm tra cách điện cuôn dây đầu lên sứ, các ống lồng cao thế Trong thực tế cách điện phân ra 4 hạng: Loại 1: Cách điện tốt. Bìa cách điện khôgn bị ròn, khi gấp đôi khôgn gãy, rạn, ấn tay lên giấy cách điện của dây dẫn không bị rạn nứt, dùng móng tay cào không long. Loại 2: Cách điện đạt yêu cầu. Bìa cách không ròn, khi gấp một góc nào đó, không gẫy nhưng khi gấp đôi thì rạn nứt. Cách điện dây dãn ra, hki ấn tay không rạn nứt nhưng nếu bóc một mảnh và gấp đôi thì có vết rạn nhỏ. 47 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  49. Loại 3: Cách điện tạm dùng được. Bìa cách điện khi ggấp đôi bị gãy, ấn tay vào giấy cách điện của dây dẫn thấy rạn nứt hoặc biến dạng. Loại 4: Cách điện xấu. Bìa cách điện khi gấp thành góc vuông đã bị gãy, ấn tay vào giấy cách điện dây dẫn bị gãy, vỡ. Màu sắc cách điện nhìn chung không quan trọng vì còn phụ thuộc vào loại sơn cách điện, chế độ sấy, chất lượng dầu cách điện, nhưng phần lớn trường hợp cho thấy màu sáng tốt hơn màu tối đen. Nếu thấy cách điện ruột máy bị hư hỏng cục bộ cần phải khắc phục băng bó lại. Chèn lại các căn đệm bị hỏng rơi ra, đặt các chỗ vòng dây bị xô lệch. Kiểm tra trạng thái tiếp xúc của các bộ điều chỉnh điện áp, đánh sạch tiếp xúc hay thay thế tiếp điểm. Việc khôi phục cách điện của một vài vòng dây bị xây xước nhỏ thực hiện như sau: Dùng nêm tre mỏng đóng vào để kéo căng, tách những vòng bị róc cách điện ra. Cạo sạch chỗ bị hỏng cách điện rồi dùng băng lụa vàng hoặc giấy cách điện mỏng (giấy cáp, giấy điện thoại ) băng bán điệp theo đúng chiều dày của nhà chế tạo. Băng trùm ra ngoài chỗ bị hỏng 10mm về cả hai phía. Tẩm nhựa bakêlít vào chỗ mới băng, đặt lại các vòng dây vào vị trí cũ và phủ sơn cách điện lên trên. Nừu chỗ hỏng cách điện ở sâu bên trong không băng được thhì tìm cách nhét vào giữa các vòng dây một bìa cách điện 0,3 - 0,5mm. Nếu đầu dây lên sứ bị hỏng cách điện ở mộ vài điểm cách khắc phục như sau: Gọt cách điện từ hai phía của điểm cần sửa chữa thành hình nón, chiều dài của mỗi hình nón ít nhất phải bằng 10 lần chiều dày cách điện. Cắt băng lụa thành từng dải rộng 30 mm. Cắt theo chiều nghiêng 450 so với khổ vải, sấy ở 80 – 900C trong 10 giờ. Băng bán điệp chỗ hư hỏng cho đến khi đạt chiều dày cách điện cần thiết. Kiểm tra tiếp địa ruột máy theo bản vẽ và đo lại cách điện của các gugiông, băng đa và nửa băng đa so với lõi tôn, cách điện của các màn chắn tĩnh điện với lõi tôn và xà ép (nếu có màn chắn). Kiểm tra xem tiếp địa của các màn chắn tĩnh điện có liền mạch không. Đo lại tỷ số DC/C trước khi hạ ruột máy vào vỏ hoặc đậy lại vỏ. Dùng dầu nóng rửa sạch ruột máy, dầu này phải đạt các têu chuẩn của phụ lục 1. áp lực dùng dầu từ 0,1 – 1kg/cm2. Xả hết dầu đọng ở đáy máy và lau khô, vệ sinh sạch sẽ vỏ máy. Thả ruột máy vào vỏ máy, đậy lại mặt máy hoặc vỏ máy. Tiếp địa lại ruột máy với vỏ (nếu trong kết cấu máy có tiếp địa này). Trước khi đậy mặt máy hay vỏ máy nên dùng keo dán gioăng mặt máy vào đúng vị trí. Điểm nối của gioăng phải nằm đối diện với một bulông mặt máy. Khi xiết các bulông mặt máy phải xiết đều theo chhu vi. Xiết ép đến khi nào gioăng mặt máy bị nén còn 2/3 chiều dày ban đầu thì thôi. Lắp ráp lại máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 7. Bơm dầu vào máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 1. 48 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  50. Thí nghiệm toàn máy theo hướng dẫn của phụ lục 2. Đồng thời với việc kiểm tra ruột máy tiến hành sửa chữa các phụ kiện của máy biến áp theo hướng dẫn của phụ lục 5. Bảng xác định nhiệt độ điểm sương của không khí, 0C theo nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí. §é Èm t­¬ng ®èi , % Nhiệt độ không khí 0C 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 0 -1,0 -2,0 -3,0 -3,5 -4,4 -5,0 -6,8 -7,5 -8,5 -9,8 -11,0 -12,8 -14,5 -16,5 -19,0 5 3,5 2,5 1,8 0,8 -0,2 -0,1 -0,2 -3,8 -4,3 -5,5 -7,0 -9,0 -10,5 -13,0 -15,3 10 8,5 7,5 6,5 5,8 4,5 3,4 2,8 1,0 0,5 -1,8 -3,8 -4,5 -6,5 -9,0 -11,8 15 13,3 12,4 11,0 10,2 9,5 8,3 7,,0 5,7 4,4 2,5 1,0 -1,0 -3,0 -4,8 -8,0 16 14,3 13,3 12,2 11,3 10,3 9,0 8,0 6,5 5,0 3,5 1,8 -0,3 -0,2 -4,3 -7,0 17 15,7 14,3 13,2 12,2 11,0 10,0 8,6 7,5 6,0 4,5 2,4 0,8 -1,5 -3,5 -6,5 18 16,4 15,2 14,3 13,3 12,0 10,9 9,8 8,3 6,8 5,8 3,5 1,5 -0,5 -3,0 -5,5 19 17,3 16,4 15,2 14,3 13,0 11,8 10,5 9,8 7,8 6,1 4,4 2,4 0,5 -2,3 -4,8 20 18,2 17,3 16,1 15,3 14,0 12,7 11,5 10,2 8,6 7,0 5,3 3,3 1,0 -1,5 -4,3 21 19,2 18,3 17,2 16,3 15,0 13,8 12,4 11,0 9,5 8,0 6,3 4,3 2,0 -0,7 -3,5 22 20,3 19,3 18,3 17,2 16,0 14,8 13,4 11,8 10,5 8,8 7,0 5,0 3,0 0,0 -3,0 23 21,2 20,3 19,3 18,3 17,0 15,7 14,4 13,0 11,5 9,7 8,0 6,0 3,5 1,0 -2,0 24 22,1 20,9 20,3 19,3 17,8 16,6 15,4 13,9 12,4 10,6 8,9 6,9 4,5 1,8 -1,2 25 23,3 22,2 21,1 20,2 19,0 17,7 16,4 14,8 13,2 11,5 9,8 7,6 5,5 2,5 -0,2 26 24,2 23,1 22,1 21,0 20,1 18,7 17,3 15,8 14,3 12,4 10,5 8,5 6,3 3,5 0 27 25,4 24,2 22,8 20,0 20,8 19,6 18,2 16,8 15,4 13,3 11,5 9,5 7,0 4,3 1,0 28 26,0 25,0 23,2 22,8 21,8 20,3 19,1 17,0 16,0 14,3 12,2 10,3 8,0 5,0 2,0 29 27,1 25,8 24,9 23,8 22,6 21,3 20,1 18,6 17,0 15,2 13,3 11,0 8,0 6,0 2,5 30 28,2 27,0 25,3 24,8 23,8 22,3 21,3 19,7 17,9 16,1 14,2 11,8 9,5 6,9 3,0 31 29,4 28,2 27,0 26,0 24,5 23,2 22,4 20,5 19,3 17,0 15,3 13,3 10,3 7,6 4,5 32 30,1 29,1 28,0 26,8 25,5 24,2 22,8 21,4 19,8 18,0 16,0 13,5 11,0 8,5 5,0 33 31,0 29,8 29,0 27,8 26,5 25,3 23,7 22,3 20,7 18,9 17,2 14,8 12,0 9,3 6,0 34 31,8 30,9 29,8 28,6 27,3 26,1 24,6 23,4 21,5 19,8 17,9 15,5 13,3 10,0 6,5 35 33,0 31,7 30,5 29,5 28,3 26,8 25,4 23,9 22,3 20,5 18,5 16,3 13,8 10,7 7,3 Phụ lục 4 SỬA CHỮA PHỤC HỒI MÁY BIẾN ÁP CÓ THAY THẾ MỘT PHẦN HOẶC HOÀN TOÀN CUỘN DÂY Trước khi tiến hành tháo dỡ và kiểm tra máy biến áp cần tìm hiểu các vấn đề sau: 1. Công dụng của máy. 2. Điều kiện làm việc. 3. Các yêu cầu đặt biệt. 4. Các khuyết tật đã quan sát thấy trong quá trình vận hành. 5. Các dạng sửa chữa hoặc cải tạo mà máy đã trải qua. Sau đó cần phải nghiên cứu kỹ l ưỡng các tài liệu sau: a. Lý lịch máy biến áp. b. Các biên bản sự cố. c. Nhật ký các lần sửa chữa trước đó. d. Các biên bản thí nghiệm máy và dầu. 49 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
  51. Trên cơ sở số liệu kể trên có thể phân tích và đưa ra kết luận sơ bộ về tình trạng máy, lập phương án sửa chữa. Kiểm tra bên ngoài, xem xét kỹ và phụ kiện; các chi tiết bị thiếu hoặc các khuyết tật cần ghi rõ vào biên bản đại tu. Tiến hành tháo các phụ kiện, rút dầu , mở ruột máy nh ư trong phụ lục 3. Kiểm tra bằng mắt tình trạng ruột máy. Tiến hành đo đạc các kích thước cơ bản của ruột máy. 1 . Khoảng cách MO giữa tâm của hai trụ tôn: MO = (L - a)/2 (mm) Trong đó: L- chiều dài xà tôn: a- chiều rộng tập tông giữa chiều cao H0 của cửa sổ đo từ mặt dưới xà dưới đến mặt trên xà dưới. Đường kính trụ tôn D0 đo bằng đường chéo của tập tôn giữa. Đo chiều dày và chiều rộng của từng tập tôn, chiều rộng của các kênh làm mát và các cân đệm giữa các tập tôn. Kiểm tra lại các số đo trên bằng cách: - Cộng chiều cao cửa sổ với hai lần xà tôn phải bằng chiều cao của trụ tôn. - Tổng chiều dày của các trụ tập tôn cộng với căn đệm và kêm làm mát phải bằng chiều dày trụ tôn. - Hai lần khoảng MO cộng chiều rộng tập tôn giữa bằng chiều dài xà tôn. 2. Xác định các kích thước cơ bản của các cuộn dây và bối dây; các khoảng cách điện cơ bản; khoảng cách điền đầy hướng kính của cuộn dây trong cửa sổ; kích thước ống lồng cao áp Sau khi đã rút ruột dây của một pha ra xác định tiếp số vòng trong bối dây, cuộn dây, kết cấu và tình trạng cách điện bên trong (từ cuộn dây ngoài đến cuộn dây trong và trụ tôn). Đo chính xác kích thước dây dẫn có cách điện và không có cách điện. So sánh số đo này với bảng tiêu chuẩn dây điện từ. Sau khi đã đo xong các số liệu cần thiết cần kiểm tra sơ bộ bằng cách tiến hành một số tính toán nh ư sau: 1 . Tính mặt cắt tích cực của trụ tôn theo đường kính trụ có tính đến hệ số điền đầy và loại trừ cách điện lá tôn. So số liệu này với số liệu tính toán mặt cắt tích cực của trụ tôn theo tổng diện tích mặt cắt các tập tôn. 2. Tính toán từ thông trong trụ và xà tôn; so sánh với từ thông cho phép đối với tôn cán nóng (không quá 1,48) hay tôn cán lạnh (không quá 1,65). 3. So sánh số đo khoảng cách từ cuộn dây đến trụ tôn, giữa các cuộn dây, giữa các pha, từ cuộn dây đến xà tôn và các phần tiếp đất khác với khoảng cách tối thiểu cho phép theo tiêu chuẩn của cấp điện áp tương ứng. 4. Tính toán điền đầy cửa sổ lõi tôn cả theo h ướng kính, cả theo chiều cao cửa sổ. So với kết quả đo thực tế. 5. Tính toán kích thước cuộn dây và so sánh với số đo thực tế. 6. Tính toán mật độ dòng điện và so với các số liệu thực tế cũng như so với định mức cho phép. 50 PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version