Đồ án Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật trồng nấm rơm trên rơm trong nhà

pdf 69 trang thiennha21 13/04/2022 7880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật trồng nấm rơm trên rơm trong nhà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_khao_sat_anh_huong_cua_che_do_dinh_duong_den_nang_suat.pdf

Nội dung text: Đồ án Khảo sát ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng đến năng suất nấm rơm trong kỹ thuật trồng nấm rơm trên rơm trong nhà

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂNG SUẤT NẤM RƠM TRONG KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM TRÊN RƠM TRONG NHÀ Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC GVHD: GVC.ThS. NGUYỄN THỊ SÁU Sinh viên thực hiện: HUỲNH TẤN LỘC Lớp: 13DSH03 MSSV:1311100415 Tp.HỒ CHÍ MINH, 2017
  2. Đồ án tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN . 3 2.1. Tổng quan về nấm 3 2.1.1. Giới thiệu về nấm rơm .3 2.1.2. Phân loại khoa học 4 2.1.3. Đặc điểm hình thái 4 2.1.4. Chu kì sống 5 2.1.5. Đặc điểm sinh học 7 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm rơm . 8 2.1.7. Các nguồn dinh dưỡng cung cấp cho nấm rơm 9 2.1.8. Gía trị dinh dưỡng của nấm rơm 10 2.2. Rơm .12 2.3. Các nghiên cứu trước đây về việc trồng nấm rơm 12 2.4. Tình hình trồng nấm rơm tại Việt Nam . 13 CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .14 3.1. Nguyên vật liệu và phương pháp .14 3.1.1. Nguyên liệu 14 3.1.2. Vật liệu 14 3.2. Phương pháp nghiên cứu 14 I
  3. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG .17 4.1. Chuẩn bị địa điểm trồng 17 4.2. Quy trình nuôi trồng .18 CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40 5.1. Phương pháp thu nhận 40 5.2. Xử lí số liệu 40 5.3. Kết quả nhân giống 40 5.3.1. Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường thạch 40 5.3.2. Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường hạt trấu .45 5.3.3. Kết quả thu nhận 46 5.4. So sánh năng suất vừa thu hoạch được ở các nghiệm thức 53 5.5. Hiệu quả kinh tế 55 5.6. So sánh giữa hai phương pháp trồng trong nhà và trồng ngoài trời 56 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58 6.1. Kết luận 58 6.2. Kiến nghị .59 TÀI LIỆU THAM KHẢO II
  4. Đồ án tốt nghiệp DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Tai nấm rơm 4 Hình 2.2: Cấu tạo tai nấm rơm 5 Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của nấm rơm 6 Hình 2.4: Chu kỳ sống của nấm rơm .7 Hình 4.1: Vệ sinh trại . 17 Hình 4.2: Chuẩn bị nhà trồng 18 Hình 4.3: Môi trường PDA sau khi nấu 19 Hình 4.4: Ống nghiệm đặt trong nồi áp suất 20 Hình 4.5: Nồi áp suất .20 Hình 4.6: Ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng 21 Hình 4.7: Thao tác cấy nấm 22 Hình 4.8: Ống nghiêm sau khi cấy giống 22 Hình 4.9: Nồi nấu trấu 24 Hình 4.10: Trấu trước và sau khi trộn chất dinh dưỡng .25 Hình 4.11: Vô môi trường cấp 2 25 Hình 4.12: Vô chai và đưa vào lò hấp . 26 Hình 4.13: Lò hấp môi trường cấp 26 Hình 4.14: Môi trường cấp 2 sau khi hấp 27 Hình 4.15: Thác tác cấy giống cấp 2 28 Hình 4.16: Kệ để môi trường cấp 2 28 Hình 4.17: Ngâm rơm .29 Hình 4.18: Chất đóng rơm 30 Hình 4.19: Các đống rơm của các nghiệm thức 31 Hình 4.20: Đóng gói rơm .31 Hình 4.21: Hấp rơm .32 III
  5. Đồ án tốt nghiệp Hinh 4.22: Meo đạt yêu cầu 33 Hình 4.23: Cấy meo .33 Hình 4.24: Đồng hồ đo . .34 Hình 4.25: Ủ tơ nấm 35 Hình 4.26: Xả nóng rơm . 35 Hình 4.27: Tháo bịch 36 Hình 4.28: Tưới phun sương 36 Hình 4.29: Nấm thu hoạch được 38 Hình 4.30: Thu hái nấm 38 Hình 5.1: Ống nghiệm chứa tơ nấm .40 Hình 5.2: Biểu đồ thể hiện sự phát triển tơ nấm môi trường thạch .41 Hình 5.3: Ống nghiệm bị nhiễm 42 Hình 5.4: Ống nghiệm có bào tử nấm rơm 45 Hình 5.5: Tơ nấm phát triển trên môi trường hạt trấu .45 Hình 5.6 Biểu đồ thể hiện sự phát triển tơ từng ngày trên môi trường hạt trấu 46 Hình 5.7: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 1 . 48 Hình 5.8: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 2 50 Hình 5.9: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 3 . . 51 Hình 5.10: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 4 . .52 Hình 5.11: Biểu đồ cột thể hiện khối lượng ở các NT 54 Hình 5.12: Xử lý số liệu tỷ lệ khối lượng các NT . 54 IV
  6. Đồ án tốt nghiệp DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thành phần acid amin chứa trong nấm rơm . .10 Bảng 2.2: Thành phần hóa học của nấm rơm 11 Bảng 2.3: Tỷ lệ các nguyên tố khoáng trong từng giai đoạn phát triển của nấm rơm 11 Bảng 5.1: Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường thạch theo từng ngày 41 Bảng 5.2: Kết quả tỷ lệ cấy giống cấp 1 43 Bảng 5.3: Nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhiễm tạp 43 Bảng 5.4: Tốc độ phát triển tơ nấm ở môi trường hạt trấu . 46 Bảng 5.5: Kết quả tỷ lệ cấy giống cấp 2 47 Bảng 5.6: Thể hiện ngày và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 1. 49 Bảng 5.7: Thời gian và khối lượng thu hoach ở nghiệm thức 2 .49 Bảng 5.8: Thời gian và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 3 .51 Bảng 5.9: Thời gian và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 4 .53 Bảng 5.10: So sánh khối lượng thu hoach và tỷ lệ giữa các nghiệm thức 53 Bảng 511: Chi phí sản suất nấm rơm tính trên 60kg nguyên liệu . 55 V
  7. Đồ án tốt nghiệp LỜI CAM ĐOAN Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của người thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GVC.ThS. NGUYỄN THỊ SÁU Các số liệu, kết quả được nêu trong báo cáo là kết quả chính xác của nghiên cứu và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Trong bài có sử dụng một số tài liệu của các tác giả khác nhau dùng để tham khảo, góp ý kiến, chứ không phải sao chép dưới các hình thức. Tôi xin chịu trách nhiệm về đồ án tốt nghiệp của mình. TPHCM, ngày 17 tháng 7 năm 2017 Sinh viên thực hiện VI
  8. Đồ án tốt nghiệp LỜI CÁM ƠN Em xin chân thành cám ơn quý thầy cô trong Khoa Công Nghệ Sinh Học – Thực Phẩm – Môi Trường trong 4 năm qua đã truyền dạy những kiến thức quý báu cho em. Những kiến thức em học được trên ghế nhà trường sẽ là hành trang quan trọng và cần thiết cho em bước vào công việc sau này. Em xin chúc quý thầy cô luôn nhiều sức khỏe. Đào tạo được nhiều lớp thế hệ giỏi sau này. Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Sáu giáo viên hướng dẫn cho em trong chuyên đề tốt nghiệp này. Những kinh nghiệm cô đã truyền dạy, những kiến thức cô dạy là một điều quý báu cho em. Em cám ơn cô trong thời gian qua luôn theo sát, chỉnh sửa và góp ý cho em. Em chúc cô luôn vui vẻ, luôn là người cô kính yêu của tụi sinh viên chúng em. Con xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến ông Phan Văn Yết, chủ trại nấm Bảy Yết, người nông dân luôn yêu nghề, yêu nấm. Con cám ơn bác đã chỉ dạy tận tâm cho con trong suốt quá trình con làm chuyên đề tại trại nấm. Con chúc bác sẽ vượt qua được bênh tật, có nhiều sức khỏe để truyền dạt những kinh nghiệm thực tế cho tụi sinh viên chúng con. Em xin chân thành cám ơn. Sinh viên thực hiện VII
  9. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài: Việt Nam là nước có hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Diện tích đất trồng lúa chiếm 7,6 – 7,7 triệu ha/năm. (số liệu năm 2016) Do đó, lượng rơm rạ hằng năm rất lớn. Được phục vụ chủ yếu là nguồn thức ăn cho động vật. Ngoài ra, còn là nguồn cung cấp phân hữu cơ. Mặc khác, ở một số địa phương do lượng rơm rạ quá nhiều, nhiều hộ nông dân sử lý rơm thừa bằng cách đốt ngay trên đồng, việc này có ảnh hưởng rất lớn tới môi trường và có thể làm giảm độ phì nhiêu của đất. Để tận dụng hết nguồn lợi của cây lúa mang lại. Có thể dùng rơm rạ là nguồn nguyên liệu để trồng nấm rơm. Vừa tận dụng được nguồn nguyên liệu sẵn có vừa bảo vệ môi trường, cũng có thể mang lại nguồn lợi đáng kể. Trong rất nhiều loại thực phẩm mà thiên nhiên dành cho con người, thì nấm là một trong những loại thức ăn vừa giàu chất dinh dưỡng vừa có khả năng ngừa bệnh hiệu quả. Nấm ăn được sử dụng rộng rãi làm thực phẩm, chúng có thể sử dụng trong rất nhiều món ăn ở khắp nơi trên thế giới. Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư, tim mạch Mặc khác,nấm rơm lại là loại nấm ăn đã rất quen thuộc với các gia đình việt. Khí hậu Việt Nam rất phù hợp để trồng nấm rơm. Ở Việt Nam, điều kiện thời tiết thuận lợi, nguồn nguyên liệu dồi dào, đồng thời tận dụng được lao động nông nhàn, vì thế đẩy mạnh phát triển nghề trồng nấm là một hướng đi đúng góp phần tạo ra sản phẩm nông nghiệp sạch, xóa đói giảm nghèo, dần dần hướng tới sản xuất nấm quy mô công nghiệp cung cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 1
  10. Đồ án tốt nghiệp Trước đây, nhiều hộ nông dân cũng trồng nấm rơm nhưng năng suất lại không cao ,một phần là do ảnh hưởng của thời tiết, một phần là do nấm rơm thiếu chất dinh dưỡng trong quá trình phát triển. Do đó, việc nghiên cứu thực nghiệm về các phương pháp trồng nấm rơm với việc bổ sung thêm các chất dinh dưỡng là một điều cần thiết. Từ đó đề tài “ KHẢO SÁT CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT NẤM RƠM TRONG KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM TRÊN RƠM TRONG NHÀ” được thực hiên. 1.2 Mục đích nghiên cứu: - Theo dõi quá trình phát triển tơ nấm ở giai đoạn giống cấp 1, cấp 2. - Khảo sát chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới năng suất nấm rơm. - Đặc tính sinh trưởng của nấm rơm. - So sánh được ưu và nhược điểm của 2 phương pháp trồng ngoài trời và trồng trong nhà. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: NẤM RƠM được nuôi trồng trên cơ chất rơm với các chế độ dinh dưỡng khác nhau - Phạm vi nghiên cứu: Trại nấm Bảy Yết, tại huyện Hóc Môn, TPHCM. Từ tháng 3/2017 đến tháng 6/2017. 1.4 Phương pháp nghiên cứu: - Tiến hành trồng thực nghiệm nấm rơm trong nhà. - Quan sát sự phát triển tơ nấm ở các giai đoạn giống cấp 1,2. - Khảo sát chế độ dinh dưỡng ở các nghiệm thức khác nhau. - Thu thập số liệu thực tế. - So sánh số liệu. 2
  11. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan về nấm: 2.1.1. Giới thiệu về nấm rơm Nấm là một loại thực vật có cấu tạo bằng một mạng sợi, chưa có cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào. Khi những mạng sợi kết thành một khối to có thể nhìn thấy được chính là những loại nấm mà ta thường nhìn thấy còn được gọi là nấm quả thể. Tuy nấm là một loại thực vật nhưng tế bào không chứa xenlulozo và diệp lục nên không thể tự tạo chất dinh dưỡng cho mình mà phải sống nhờ những sinh vật khác như sống ký sinh trên các cây hoặc động vật sống để hấp thụ chất dinh dưỡng từ chúng. Nấm còn là sinh vật không thể thiếu trong đời sống, là một mắt xích quan trọng trong việc phân hủy chất bã hữu của chu trình tuần hoàn vật chất. Đã có hơn 74.000 loài nấm đã được định danh Nấm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, có độ đạm cao và ít chất béo, chứa nhiều vitamin nhóm B và C. Dù nấm không phải là nguốn vitamin D đáng kể, nhưng hàm lượng vitamin D có thể tăng lên khi được phơi với ánh sáng (nhất là tia cực tím) dù điều này làm thẫm lớp vỏ của chúng. Nấm cũng chứa nhiều nguyên tố vi lượng, như sắt, selen, natri, kali, magiê và phốt pho. Nấm rơm có tên khoa học Volvariella volvacea gồm nhiều loài khác nhau, có loại màu xám trắng, xám, xám đen, kích thước đường kính “cây nấm” lớn, nhỏ tùy thuộc từng loại. Nấm rơm là loại nấm giàu dinh dưỡng. Nấm rơm chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP, D, E, C và chứa bảy loại a-xít amin. 3
  12. Đồ án tốt nghiệp Nấm rơm phổ biến tại các làng quê vì thường được sử dụng làm thực phẩm. Hình 2.1: Tai nấm rơm 2.1.2. Phân loại khoa học : Giới Fungi Ngành Basidiomycota Lớp Agaricomycetes Bộ Agaricales Họ Pluteaceae Chi Volvariella Loài V. volvacea. 2.1.3. Đặc điểm hình thái Bao gốc: dài và cao lúc nhỏ, bao lấy tai nấm. Khi tai nấm trưởng thành, nó chỉ còn lại phần trùm lấy phần gốc chân cuống nấm, bao nấm là hệ sợi tơ nấm chứa sắc tố melanin tạo ra màu đen ở bao gốc. Độ đậm nhạt tùy thuộc vào ánh sáng. Ánh sáng càng nhiều thì bao gốc càng đen. 4
  13. Đồ án tốt nghiệp Cuống nấm: Là bó hệ sợi xốp, xếp theo kiểu vòng tròn đồng tâm. Khi còn non thì mềm và giòn. Nhưng khi già xơ cứng và khó bẻ gãy. Mũ nấm: Hình nón, cũng có melanin, nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa mép. Hình 2.2: Cấu tại tai nấm rơm 2.1.4. Chu kì sống: Quá trình tạo thành quả thể nấm rơm gồm 6 giai đoạn: - Giai đoạn hình đinh ghim : Ở giai đoạn này, kích thước của chúng bằng khoảng đầu đinh ghim có các màn bao màu trắng trong. Ở phía vùng đỉnh, các mũ và cuống chưa thể nhìn thấy được. Toàn bộ cấu trúc là một nút của tế bào sợi nấm. - Giai đoạn hình nút nhỏ: cả giai đoạn đinh ghim và hình nút nhỏ đều được hình thành do sự bện chặt của các hệ sợi tơ nấm. Ở giai đoạn hình nút nhỏ lúc còn non chỉ có phần trên đỉnh màu nâu, các phần còn lại đều màu trắng. Nếu nhìn cung quanh và cắt phần đỉnh đặt trên lam sẽ thấy các dạng ống ở bên dưới mũ nấm. - Giai đoạn hình nút : Ở giai đoạn hình nút lớn, chúng được bao bọc bởi một màng bao chung lớn. Bên dưới màng này là mũ nấm không thấy được cuống nấm nhưng nếu nhìn theo chiều dọc sẽ thấy được cuống nấm. 5
  14. Đồ án tốt nghiệp - Giai đoạn hình trứng : Đến giai đoạn này, mũ nấm được đẩy ra ngoài khỏi màng bao, trên đó chứa các bao nấm. Người ta không phát hiện đảm bảo tử ở giai đoạn này. Kích thước của mũ nấm tồn tại ở giai đoạn này ngắn. - Giai đoạn hình chuông : Mũ nấm ở giai đoạn này tồn tại với kích thước nhỏ hơn giai đoạn trưởng thành. Nhưng ngược lại, cuống nấm đạt chiều dài tối đa ở giai đoạn này. - Giai đoạn trưởng thành (Mature stage): Ở giai đoạn trưởng thành. Cấu trúc của nấm rơm chia thành 3 phần chính: +Phần thứ nhất: là mũ nấm. +Phần thứ hai: là thân hay cuống nấm. +Phần thứ ba: là bao gốc. Hình 2.3: Các giai đoạn phát triển của nấm rơm Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nấm rơm rất nhanh chóng (10-12 ngày).Những ngày đầu chúng nhỏ như hạt tấm có màu trắng (giai đoạn đinh ghim), 2-3 ngày sau lớn rất nhanh bằng hạt ngô, quả táo, quả trứng (giai đoạn hình trứng), lúc trưởng thành (giai đoạn phát tán bào tử) trông giống như một chiếc ô dù, có cấu tạo thành các phần hoàn chỉnh. 6
  15. Đồ án tốt nghiệp 2.1.5. Đặc điểm sinh học: Chu trình sống của nấm rơm bắt đầu từ đảm bào tử. Khi nấm rơm ở dạng nở xòe, phía dưới mũ có các phiến nấm chứa các đảm bào tử có màu hồng đỏ, hình trứng. Các đảm bào tử có vách dày chứa nhân, nguyên sinh chất và mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n). Hình 2.4: Chu kỳ sống của nấm rơm Khi gặp điều kiện thuận lợi, đảm bào tử nảy mầm và phát triển tạo ra các hệ sợi tơ sơ cấp (n) và hệ sợi tơ sơ cấp sẽ phát triển tạo ra mạng hệ sợi sơ cấp. Tiếp sau đó, các mạng hệ sợi tơ sơ cấp phát triển và kết hợp với nhau tạo ra hệ sợi tơ thứ cấp (2n), hệ sợi tơ thứ cấp sẽ phát triển thành mạng hệ sợi thứ cấp. Khi gặp các điều kiện bất lợi từ môi trường như dinh dưỡng, nhiệt độ, pH, thì các hệ tơ thứ cấp có thể hình thành bì bào tử, có vách dày để chống chịu lại với các điều kiện bất lợi của môi trường này. Khi gặp điều kiện thuận lợi, hệ sợi tơ thứ cấp sẽ khởi sự hình thành quả thể nấm. 7
  16. Đồ án tốt nghiệp 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm rơm:  Nhiệt độ Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm rơm. - Trong giai đoạn nuôi sợi: + Nhiệt độ thích hợp: 35 – 40oC. + Nhiệt độ dưới 300C: sợi nấm sinh trưởng yếu. + Nhiệt độ trên 450C: sợi nấm sẽ chết. - Trong giai đoạn hình thành quả thể: + Nhiệt độ thích hợp: 30 – 32oC. + Nhiệt độ từ 20 - 250C: đinh ghim nấm bị chết sau 12 giờ. + Nhiệt độ dưới 150C và trên 450C: quả thể không hình thành.  Độ ẩm - Độ ẩm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển hệ sợi và hình thành quả thể nấm rơm. - Trong giai đoạn nuôi sợi nấm rơm: + Độ ẩm cơ chất thích hợp cho sợi nấm sinh trưởng: 70 – 75%. + Độ ẩm môi trường không khí: 70 – 80%. - Trong giai đoạn hình thành quả thể: + Độ ẩm cơ chất thích hợp cho sự hình thành quả thể: 65 – 70%. + Độ ẩm môi trường không khí thích hợp: 85 – 95%. + Nếu độ ẩm không khí thấp hơn 60% hoặc trên 95%: gây chết toàn bộ đinh ghim, quả thể nấm do bị mất nước hoặc thối rữa.  Độ pH pH cơ chất thích hợp cho sợi nấm sinh trưởng và phát triển là pH trung tính khoảng 7,0 – 7,5. Khi pH cơ chất ngả sang độ chua (pH 9) sợi sinh trưởng yếu, quả thể nấm rơm không hình thành. 8
  17. Đồ án tốt nghiệp  Ánh sáng Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, tùy từng giai đoạn chúng ta cần cung cấp ánh sáng cho thích hợp: - Trong giai đoạn nuôi sợi nấm rơm: không cần ánh sáng, nếu cường độ ánh sáng cao có thể đình chỉ các quá trình sinh trưởng và gây chết sợi nấm. - Trong giai đoạn hình thành quả thể nấm rơm: cần ánh sáng khuếch tán nhằm kích thích sự hình thành và phát triển của quả thể đồng thời điều chỉnh màu sắc của quả thể nấm.  Độ thông thoáng - Độ thông thoáng là phản ánh lượng oxy trong môi trường không khí. Trong giai đoạn hình thành quả thể cần độ thông thoáng cao hơn giai đoạn nuôi sợi. - Quả thể nấm càng lớn yêu cầu độ thông thoáng càng cao, do cần nhiều oxy cho quá trình hô hấp. 2.1.7. Các nguồn dinh dưỡng cung cấp cho nấm rơm:  Chất đường Trong quá trình sống, nấm rơm cần nguồn đường rất lớn, đường là thành phần chính để cấu trúc nên sợi nấm và quả thể nấm rơm.  Chất đạm Chất đạm là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu được trong quá trình sống của nấm rơm. Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, chúng ta thường bổ sung nguồn đạm dưới dạng các hợp chất vô cơ vì đơn giản dễ bổ sung, dễ mua ngoài thị trường, giá thành rẻ.  Chất khoáng và vitamin Nấm rơm còn cần được cung cấp một số nguyên tố khoáng và vitamin để quá trình sinh trưởng và phát triển. 9
  18. Đồ án tốt nghiệp  Nước: là thành phần cơ bản trong tế bào sợi nấm và quả thể nấm, thường chiếm 80 – 90% trọng lượng quả thể nấm. Do vậy trong quá trình trồng nấm rơm cần cung cấp đủ nhu cầu nước cho nấm sinh trưởng và phát triển. 2.1.8. Giá trị dinh dưỡng của nấm rơm: Nấm nói chung, là loại thực phẩm rất giàu chất dinh dưỡng cần thiết cho con người. Nấm chứa rất đạm, khoáng và các acid amin cần thiết. Bảng 2.1. Thành phần acid amin chứa trong nấm rơm (theo %): Các acid amin Thành phần Isoleucine 4,2 Leucine 5,5 Tryptophan 1,8 Lysine 9,8 Valine 6,5 Methionine 1,6 Threonine 4,7 Phenylalanine 4,2 Arginine 5,3 Aspartic acid 5,3 Glutamic acid 17,6 Glycine 4,5 Histidine 4,1 Proline 5,5 Serine 4,3 Alanine 6,3 Tyrosine 5,7 10
  19. Đồ án tốt nghiệp Ngày nay, người ta nhận thấy nấm ngoài là một nguồn thức ăn bổ dưỡng còn chứa các hợp chất có lợi như acid folic, leutenan, retine, pleurotine, ganoderma polysaccharide, Nấm rơm chứa 19 trong 20 loại acid amin. Trong tổng số các loại acid amin trên thì có khoảng 8 loại acid amin không thay thế bào gồm: Isoleucine, Leucine, Tryptophan, Lysine, Valine, Methionine, Threonine, Phenylalanine. Các acid amin không thay thế này chiếm đến 38,2% tổng lượng acid amin có trong nấm rơm, tỉ lệ này cao hơn cả một số loại thịt động vật, sữa, trứng. Lượng chất béo trong nấm rơm chiếm 3%. Trong đó, chất béo bão hòa chiếm 41,2% và chất béo chưa bão hòa chiếm 58,8%. Lượng chất béo chưa bão hòa chủ yếu là ergocalciferol và esgosterol. Nấm rơm cũng là nguồn cung cấp dồi dào các loại vitamin thuộc nhóm B, vitamin C. Trong đó, Nấm rơm cung cấp hàm lượng vitamin B3 chiếm 19.7%, vitamin B2 chiếm 1.06%, Bảng 2.2: Tỷ lệ các nguyên tố khoáng trong từng giai đoạn phát triển của quả thể nấm rơm (%) Nguyên tố Nụ nấm Dạng trứng Dạng kéo dài Nấm nở xòe khoáng P 14,18 12,7 12,29 8,18 Na 3,69 4,66 1,8 1,16 K 45,98 45,76 42,42 42,6 Ca 3,43 4,17 3,37 2,59 Mg 1,69 1,76 1,6 1,7 Cu 0,063 0,058 0,043 0,036 Zn 0,11 0,118 0,081 0,078 Fe 1,12 0,14 1,11 0,0128 11
  20. Đồ án tốt nghiệp Bảng 2.3: Thành phần hóa học của Nấm rơm ( % tính theo trọng lượng khô) Nước Protein Lipid Carbohydrat Cellulose Khoáng 90,1 21,1 10,1 58,6 11,1 10,1 Nấm rơm là một nguồn thực phẩm cung cấp dồi dào nguyên tố khoáng phospho, một ít nguyên tố sắt, canxi và nhiều nguyên tố khoáng, các vitamin thiết yếu khác. Nấm rơm là một trong những loại nấm được trồng từ rất lâu ở các nước châu á trong đó có Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam, Indonesia, Vì không chỉ là thực phẩm thơm ngon, nấm rơm còn chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Trong đó, nấm rơm có chứa khoảng 2,66% - 5,05% protein. 2.2. Rơm: Rơm rạ là nguồn chất hữu cơ khổng lồ, chiếm đến 50% trọng lượng của cây lúa, mỗi ha trồng lúa có đến 10-12 tấn rơm rạ. Rơm là nguồn cung cấp cellulose trực tiếp cho sự phát triển của nấm rơm. Thành phần hóa học của rơm rạ tính theo khối lượng khô gồm xenluloza (cellulose): 60%, linhin (lignin): 14%, đạm hữu cơ (protein): 3,4%, chất béo (lipid): 1,9%. Nếu tính theo nguyên tố thì cácbon (C) chiếm 44%, hyđrô (H) chiếm 5%, ôxy (O) chiếm 49%, Ni tơ chiếm khoảng 0,92%, một lượng rất nhỏ phốtpho (P), lưu huỳnh (S) và kali (K). Khi đốt rơm rạ lượng C, H, O biến hết thành các khí CO2, CO và hơi nước. Protein bị phân hủy và biến thành các khí NO2, NO3, SO2 bay lên. Trong tro chỉ còn sót lại ít P , K, Ca và Si nghĩa là giá trị về mặt khoáng chất, chất hữu cơ không còn nhiều. Ngoài ra, rơm còn được dữ trữ để làm phân xanh, thức ăn gia súc, động vật nuôi. 12
  21. Đồ án tốt nghiệp Mặc khác, tỉ lệ rơm có tỉ lệ protein thấp (0,16-0,18 %), nên khi dùng rơm để trồng nấm rơm cần bổ sung thêm cám bắp, cám gạo, phân bò, 2.3. Các nghiên cứu trước đây về việc trồng nấm rơm: Nghiên cứu “ Ảnh hưởng tỷ lệ rơm và lục bình lên năng suất nấm rơm” do các tác giả Nguyễn Thị Xuân Thu, Nguyễn Thành Hối, Lê Minh Châu (Đại học Cần Thơ) cùng thực hiện. Nghiên cứu được tiến hành từ 2007 – 2008 tại bộ mô Khoa học Cây trồng, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu được đăng trên tạp chí Khoa học (Trường Đại học Cần Thơ) số định kì 15b - 2010 2.4. Tình hình trồng nấm rơm tại Việt Nam: Nước ta có tiềm năng lớn về sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu do có nguồn nguyên liệu trồng nấm phong phú, nguồn lao động nông thôn dồi dào, điều kiện thời tiết thuận lợi cho phát triển nhiều chủng loại nấm và có thể trồng nấm quanh năm. Chúng ta đã cơ bản làm chủ được công nghệ nhân giống và sản xuất nấm đối với các loại nấm chủ lực, thị trường tiêu thụ nấm ngày càng rộng mở. Thời gian qua đã có nhiều mô hình sản xuất, kinh doanh nấm có hiệu quả ở quy mô hộ gia đình, trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh nấm. Sản xuất nấm đang từng bước phát triển theo hướng chuyên nghiệp, quy mô hàng hóa; gắn kết đồng bộ các khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản, tiêu thụ. Nhờ vậy đã có nhiều mô hình bền vững, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân. Đồng thời, việc phát triển ngành nấm còn góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị gia tăng của sản xuất trồng trọt nhờ sử dụng các phụ phẩm của trồng trọt. Sản lượng nấm hằng năm lên đến 250.000 tấn trong đó nấm rơm chiếm 64.000 tấn. Nấm rơm được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long (Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ, Đồng Nai ) chiếm 90% sản lượng cả nước. Diện tích trồng tăng lên theo từng năm. 13
  22. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 3.1. Nguyên vật liệu và phương pháp: 3.1.1. Nguyên liệu:  Môi trường PDA (môi trường thạch nhân giống cấp 1): dịch chiết khoai tây, đường glucose (20g), agar (25g).  Môi trường hạt trấu (môi trường nhân giống cấp 2): trấu (3kg), cám gạo (0.6 kg)  Môi trường giá thể nuôi: rơm(60kg), cám bắp, phân bò. 3.1.2. Vật liệu:  Tủ cấy.  Dụng cụ cấy meo.  Bình xịt cồn.  Dao cấy.  Bịch nilong.  Chai thủy tinh.  Lò hấp.  Ống nghiệm.  Đèn cồn.  Bông không thấm.  Giấy dầu.  Dĩa cấy.  Cân. 14
  23. Đồ án tốt nghiệp  Tre. 3.2. Phương pháp nghiên cứu: - Theo dõi năng suất nấm khi bổ sung các chất dinh dưỡng ở các tỷ lệ khác nhau. - Theo dõi tốc độ chạy tơ nấm qua từng ngày. o Bố trí thí nghiệm: . Chuẩn bị đống rơm mỗi đống rơm có 15kg rơm. . Bổ sung chất dinh dưỡng theo 4 nghiệm thức: - Nghiệm thức 1: 100% Rơm. - Nghiệm thức 2: Rơm + 5% Cám bắp. - Nghiệm thức 3: Rơm + 4% Phân bò. - Nghiệm thức 4: Rơm + 5% Cám bắp + 4% Phân bò. Thí nghiệm bố trí thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại và 4 nghiệm thức 15
  24. Đồ án tốt nghiệp SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TRỒNG NẤM RƠM Giống gốc Chọn địa điểm trồng Nguyên liệu Giống cấp 1 Chuẩn bị đất Xử lý nguyên liệu Giống cấp 2 Đóng gói Hâp khử trùng Nuôi ủ Theo dõi nhiệt độ Chăm sóc 16
  25. Đồ án tốt nghiệp Tưới nước Thu hái nấm CHƯƠNG 4: KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG 4.1. Chuẩn bị địa điểm trồng: - Chọn địa điểm xây dựng trại: đất vườn, nền tráng xi măng. Phải đảm bảo nơi xây trại phải có độ thông thoáng tốt, ánh sáng vừa phải, dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ trong trại dao động 26oC – 36oC. - Xây dựng trại: + Dựng lên nhiều đơn vị trại mỗi trại có diện tích 15m (2.5m × 6m). + Một đơn vị trại có 3 kệ, mỗi kệ có 4 tầng, các tầng cách nhau 40 cm. + Sử dụng vôi để vệ sinh bên trong mỗi đơn vị trại. Trên nền trại dùng vôi bột khô rắc đều lên nền trại, đối với những kệ thì pha 1kg với 5 lít nước rồi dùng cây cọ loại vừa quét đều lên các kệ dùng để rơm. 17
  26. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.1: Vệ sinh trại + Dùng bao nilon dày bao quanh 3 mặt bên và mặt trên của trại, mặt còn lại dùng bao nilong tạo thành cửa của trại. 18
  27. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.2: Chuẩn bị nhà trồng 4.2. Quy trình nuôi trồng:  Khảo sát tơ nấm phát triển ở môi trường thach ( giống cấp 1): Môi trường thạch PDA là môi trường giữ giống. - Môi trường PDA gồm: + Khoai tây: 500g. + Nước: 1,3 lít. + Agar: 25g. + Đường glucose: 20g - Môi trường PDA được tiến hành như sau: + Khoai tây gọt sach vỏ, cắt nhỏ vừa phải cho thêm nước vào. Đun cho hỗn hợp sôi lên. Khi hỗn hợp sôi lên tiếp tục đun lửa thêm 30 phút cho lượng khoai tây trong nồi chín mềm. Sau đó, vớt khoai tây ra lọc lấy dịch chiết. Dịch chiết sau khi lọc lấy được tiếp tục cho agar và đường vào đun đến dung dịch sôi lại thì tắt lửa. 19
  28. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.3: Môi trường PDA sau khi nấu - Vô ống nghiệm: Chuẩn bị 50 ống nghiệm vô trùng. Đổ dung dịch vừa nấu vào từng ống nghiệm, mỗi ống chỉ cho 1/3 ống. Thao tác đổ dung dịch vào ống nghiệm được thực hiện dưới ngọn lửa đèn cồn. Sử dụng bông không thấm để làm nút bông và đậy ống nghiệm lại. - Hấp môi trường: + Xếp từng ống nghiệm vào từng bọc nilon đã chuẩn bị sẵn mỗi bọc chứa khoảng 20 ống nghiệm, đặt sau cho các ống nghiệm không quá lỏng cũng không quá chặt. Đặt từng bọc ống nghiệm vào lò áp suất, các bọc ống nghiệm phải đặt sát nhau và đảm bảo đứng im trong lò, không bị ngã đổ. Bắt đầu đun lửa để làm tăng áo suất trong lò hấp. Khi hấp môi trường cần theo dõi áp suất của lò. Đun lửa cho áp suất của lò lên đến 0.5 kg thì xả hơi nóng cho áp suất về 0, tránh trường hợp áp suất quá cao sẽ gây cháy nổ. Tiếp tục đun lửa cho áp suất tăng trở lại. Khi áp suất đạt mức 1.2kg thì điều chỉnh lửa sao cho áp suất lò vẫn giữ ở 1.2 – 1.3 kg trong 45 phút, không để áp suất lên quá cao sẽ gây ra hiện tượng bung nút bông của các ống nghiệm. 20
  29. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.4: Ống nghiệm đặt trong nồi áp suất Hình 4.5: Nồi áp suất + Sau 45 phút thì ngưng lửa hoàn toàn và lấy các bọc ống nghiệm ra. Tiến hành làm thạch nghiêng (để môi trường lan đều sao cho không để môi trường chạm vào nút 21
  30. Đồ án tốt nghiệp bông). Để nguội cho môi trường hoàn toàn cố định, cất môi trường vào nơi sạch sẽ, khô ráo để sử dụng cho thao tác cấy nấm. Hình 4.6: Ống nghiệm chứa môi trường thạch nghiêng o Khảo sát sự phát triển ở môi trường thạch được thực hiện như sau: + Dụng cụ:  Dao cấy.  Dĩa cấy.  Bình cồn.  Đèn cồn. + Nguyên liệu: 10 quả thể nấm. + Các thao tác khi cấy nấm: Để thực hiện các thao tác trong quá trình cấy nấm, trước hết phải đảm bảo điều kiện vô trùng cho môi trường không khí xung quanh nơi cấy bằng cách khử trùng tủ cấy trước khi thực hiện các thao tác. Tiếp theo, khử trùng dao cấy bằng cách nhúng phần lưỡi dao cấy vào bình cồn đã chuẩn bị sẵn hơ trên ngọn lửa đèn cồn khoảng 15 giây. Tiếp đến,dùng bông thấm cồn lau xung quanh quả thể nấm. Dùng dao cấy đã được khử 22
  31. Đồ án tốt nghiệp trùng cắt đôi quả thể nấm. Dùng dao lấy 1 mẫu nhỏ ở phần giữa của quả thể. Tiếp tục lấy 1 ống nghiệm mở nút bông và hơ miệng ống nghiệm qua ngọn lửa đèn cồn, và cho phần mẫu nấm vừa lấy được cho vào ống nghiệm. Đặt mẫu nấm nằm yên trên bề mặt thạch nghiêng Hình 4.7: Thao tác cấy nấm Hình 4.8: Ống nghiệm sau khi cấy giống 23
  32. Đồ án tốt nghiệp Cuối cùng, ử tơ nấm và quan sát tơ nấm phát triển. + Để tất cả các ống nghiệm vừa cấy nhiệt độ thích hợp (25 -26oC). + Theo dõi sự phát triển của tơ nấm trong 3 ngày đầu. Trong 3 ngày sẽ bắt đầu phát triển những tơ nấm đầu tiên. Trong 3 ngày đầu cũng là lúc có thể quan sát được các hiện tượng ống nghiệm có bị nhiễm hay không. + Những ống nghiệm có tơ phát triển tốt thì tiến tục ủ để phát triển. Những ống nghiệm mà tơ nấm phát triển yếu có hiện tượng môi trường có chất nhầy thì cần được để riêng. Đối với những ống nghiệm bị mốc thì loại bỏ. + Tiến hành quan sát và ghi nhận kết quả. + Xử lý số liệu, vẽ biểu đồ nhận xét. Lưu ý: Cần chọn những tay nấm hình trứng, đang trong giai đoạn phát triển tốt, những quả thể nấm to, khỏe, thân cứng, không nhiễm bệnh, không quá già, cũng không quá non, có độ ẩm thích hợp (thường thì sau khi tưới nước 2-3 giờ). Tai nấm trước khi đem vào tủ cấy cần được khử trùng toàn bộ quả thể nấm bằng cách gọt sach phần vỏ bao ở chân nấm, rửa nhẹ nhiều lần bằng nước cất vô trùng sau đố để ráo nước. Biết rõ nguồn gốc nấm tránh trường hợp nấm đã qua xử lý hóa chất ảnh hưởng tới sự phát triển của tơ nấm.  Khảo sát tơ nấm phát triển ở môi trường hạt (môi trường cấp 2): - Sau khi tơ trong các ống nghiệm phát triển đầy ống thì tiến hành chuẩn bị môi trường cho cấy giống cấp 2. - Môi trường hạt gồm:  Trấu: 3 kg.  Vôi: 0.5 kg.  Cám bắp: 0.6 kg. 24
  33. Đồ án tốt nghiệp - Các bước thực hiện: Cân 3 kg trấu cho vào 10 lít nước có bổ sung 0,5 kg vôi bột, ngân trấu trong hỗn hợp nước vôi trong vòng 30 phút, vớt trấu ra, rửa sạch trọng lại bằng nước sạch. Cho số trấu vừa ngâm vào nồi cho thêm khoảng 50 lít nước vào đun lửa nấu trấu, đun lửa cho nước nấu trấu sôi lên giữ lửa trong vòng 1 giờ. Sau đó, đổ trấu ra khỏi nồi, trải đều trấu trên 1 miếng lưới mỏng và đem phơi dưới trời nắng cho trấu ráo nước. Khi trấu đạt độ ẩm thích hợp khoảng từ 55 – 60 % thì tiến hành phối trộn cho trấu thêm thành phần dinh dưỡng là cám bắp. Với 3 kg trấu ban đầu thì bổ sung 0,6 kg cám bắp. Trộn đều trấu và cám bắp với nhau. Tiến hành vô trấu, có thể vô trấu vào các bọc nilon mỗi bọc có khối lượng khoảng 250g hoặc sử dụng cái chai thủy tinh để vô môi trường cấp 2, nếu vô chai thì cho trấu vừa tới cổ chai thì được. Sau khi vô hết lượng trấu đã chuẩn bị thì tiếp hành làm nút bông và dùng giấy dầu đậy lại nếu vô chai và sử dụng nắp nếu vô bọc. Xếp các bọc, chai có chứa trấu vào lò hấp lớn dùng để hấp môi trường cấp 2.Tương tự, như môi trường cấp 1 khi đun lửa lên tới áp suất 0.5 atm thì xả khí đưa áp suất về 0. Sau đó, tiếp tục đun lửa cho áp suất tăng lại lên 1.2atm và giữ lửa ổn định cho áp suất dao động từ 1.2 – 1.4 atm là được. Giữ áp suất ổn định trong 1 giờ 30 phút. Kết thúc thời gian, mở nồi lấy các bọc, chai ra để ở nơi khô ráo sạch sẽ, cho môi trường hạt trấu hạ nhiệt độ và nguội lại. Sau đó, lựa ra các ống nghiệm tơ đã chạy hết ống, không bị để chuẩn bị cho các thao tác cấy truyền qua môi trường hạt trấu. Hình 4.9: Nồi nấu trấu 25
  34. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.10: Trấu trước và sau khi trộn chất dinh dưỡng Hình 4.11: Vô môi trường cấp 2 26
  35. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.12: Vô chai và đưa vào lò hấp Hình 4.13: Lò hấp môi trường cấp 2 27
  36. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.14: Môi trường cấp 2 sau khi hấp + Khi đã có môi trường tiến hành cấy giống cấp 2 bằng cách: trước tiên khử trùng tủ cấy và dao cấy, dùng dụng cụ cắt từng miếng thạch có tơ nấm trong ống nghiệm cho vào môi trường cấp 2. Lưu ý nên lấy 1 tơ vừa đủ, không quá ít tơ sẽ không lan đều, không quá nhiều sẽ gây tốn kém giống. + Đem ủ meo nấm quan sát trong vòng từ 7 tới 10 ngày. + Tiến hành thu nhận kết quả. + Xử lí số liệu, vẽ biểu đồ. 28
  37. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.15: Thác tác cấy giống cấp 2 Hình 4.16: Kệ để giống cấp 2 29
  38. Đồ án tốt nghiệp  Xử lý nguyên liệu: - Nguyên liệu: + Rơm: 4 bó (15 kg × 1 bó). + Nước: 300 lít. + Vôi: 2 kg. - Ủ rơm: + Pha nước vôi dùng để ngâm rơm cứ 300 lít nước thì hòa tan với 2 kg vôi bột, cho vôi tan hoàn toàn trong nước. + Bồn ngâm rơm được xây lên từ miếng cao su lớn được cột cố đinh các góc tạo diện tích bên trong lớn đủ để cho rơm vào. Chọn rơm đã phơi khô, sạch không bị mốc, bị nhũng nát. Tiếp đến đưa rơm khô vài bể nước vôi, ngâm rơm khoảng 10 phút. + Để rơm ngậm đủ nước thì vớt rơm ra, chất rơm các kệ, phải đảm bảo các kệ phải có thể thoát nước được, thông thoáng, cao hơn mặt đất khoảng 10 -20 cm là được. Hình 4.17: Ngâm rơm 30
  39. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.18: Chất đóng rơm + Dùng nilong bao kính đống rơm lại, nên ủ rơm trong nhà có mái để tránh được mưa, nhưng vẫn phải đảm bảo có thể thoát nước được. Ủ rơm được 3-4 ngày thì tiến hành đảo rơm đợt 1. Gĩu tơi rơm và đảo đều để rơm sao cho thành từng lớp khi lấy ra, kiểm tra độ ẩm của rơm. Dùng tay vắt rơm nếu rơm có nước vừa ướt tay là đạt yêu cầu, nếu rơm có nước chảy thành dòng thì rơm bị ướt cần phơi rơm cho ráo bớt nước, nếu rơm bị khô thì cần tưới thêm nước đề tăng độ ẩm cho rơm. Xếp rơm lại thành đống như ban đầu cần cho rơm chưa chín vào giữa đống. Ủ rơm thêm 3 ngày thì tiến hành đảo rơm lần 2 thao tác tương tự như lần 1. Sau đó ử rơm thêm 3 ngày nữa là có thể đóng gói rơm. Rơm sao khi ủ cần kiểm tra lại rơm, rơm sau khi ủ phải đạt các yêu cầu: rơm phải mềm hẳn có màu vàng sẫm và có mùi thỏm đặc trưng của rơm rạ sau khi lên men, độ ẩm khoảng 65-70%, khi vắt vài cọng rơm có nước chảy thành giọt là tốt nhất.  Đóng gói: + Rơm sau khi đã được ủ chín thì tiến hành đóng gói. + Chuẩn bị:  Khung đóng bằng gỗ (16×18×20 cm). 31
  40. Đồ án tốt nghiệp  50 miếng nilong để gói (50×50 cm). + Bổ sung chất dinh dưỡng cho rơm: do đang thực hiện khảo sát chế độ dinh dưỡng khi trồng nấm rơm nên bổ sung dinh dưỡng thành 4 nghiệm thức: Nghiệm thức 1: 100% rơm Nghiệm thức 2: Rơm + 5% Cám bắp. Nghiệm thức 3: Rơm + 4% Phân bò. Nghiệm thức 4: Rơm + 5% Cám bắp + 4% Phân bò. Hình 4.19: Các đống rơm của các nghiệm thức + Chuẩn bị các nghiệm thức được chia thành 4 đống, mỗi đống có khối lượng là 15kg. Cân các chất dinh dưỡng với các khối lượng tương ứng. Tiến hành trộn đều các chất dinh dưỡng vừa bổ sung vào rơm. Đóng cục rơm mỗi cục có khối lượng 2 kg bằng cách cuộn rơm cho vào khuôn gỗ chèn rơm cho thật chặt. Hình 4.20: Đóng gói rơm 32
  41. Đồ án tốt nghiệp + Đem những cục rơm vừa đóng được vào lò hấp, xếp cách cục rơm sát đều nhau, tiến hành đun lửa để hấp rơm trong vòng 4 giờ. + Lưu ý: trong quá trình đóng gói rơm cần viết các ký hiệu để có thể dễ dàng phân biệt rơm ở các nghiệm thức khác nhau. Hình 4.20: Hấp rơm  Cấy giống: + Sau khi hấp, lấy các cục rơm ra khỏi lò hấp và để nguội. + Chọn những bọc meo giống cấp 2 đạt yêu cầu tơ nấm chạy hết bọc, mọc thẳng, sợi tơ mảnh mai, trong suốt. + Nên sử dụng những bọc (chai meo) đã xuất hiện bào tử. Nếu qua gia đoạn này tơ nấm sẽ bị già, kém chất lượng. + Kiểm tra bọc meo có bị mốc không. Nếu không xé meo giống ra cho đều. 33
  42. Đồ án tốt nghiệp +Tiến hành cấy meo giống vào từng cục, cấy đều trên bề mặt cục, không nên cho quá nhiều sẽ làm tăng chi phí mà năng suất vẫn không cao hơn, cấy quá thấp thì tơ sẽ không phát triển đều, vừa đủ là được. + Trung bình với 1 bọc meo nặng 250g thì có thể cấy vừa đủ cho 6 cục rơm. + Sau khi cấy xong, cột bịch lại và xếp và các kệ của trại nuôi trồng đã được chuẩn bị trước đó. \ Hình 4.21: Meo giống đạt yêu cầu \\ Hình 4.22: Cấy meo 34
  43. Đồ án tốt nghiệp  Ủ tơ: + Đem các cục rơm vừa được cấy giống xong vào nhà trồng đã được chuẩn bị trước đó. + Đặt các cục rơm sát nhau để giữ được nhiệt độ ổn định hơn giữa các cục rơm với nhau + Luôn theo dõi nhiệt độ và độ ẩm trong nhà nuôi hằng ngày bằng cách đạt 1 cái đồng hồ có hiển thị cả nhiệt độ và độ ẩm. + Nhiệt độ luôn duy trì ở mức 29oC, độ ẩm ở 65%. + Ủ tơ trong 5 -7 ngày. Quan sát tơ phát triển ở từng ngày ghi nhận và theo dõi. Hình 4.23: Đồng hồ đo 35
  44. Đồ án tốt nghiệp Hình 4.24: Ủ tơ nấm + Theo dõi phát triển của tơ nấm, những ngày trời nóng thì mở bao để xả nóng, tránh trường hợp nhiệt độ quá cao ảnh hưởng tới phát triển của tơ nấm. Xả nóng trong khoảng 30 phút tới 1 giờ là vừa đủ tùy vào nhiệt độ. Hình 4.25: Xả nóng rơm 36
  45. Đồ án tốt nghiệp  Chăm sóc: + Sau thời gian ử tơ, khi thấy tơ nấm đã chạy đều hết cục rơm thì mở bao hoàn toàn cho cục rơm, đặt các cục rơm sát nhau. Hình 4.26: Tháo bịch + Trong những ngày đầu cần quan sát hằng ngày nếu thấy rơm bị khô thì dùng bình xịt phun sương xung quanh chứ không phun trực tiếp lên rơm. Hình 4.27: Tưới phun sương 37
  46. Đồ án tốt nghiệp + Trong khoảng 7 ngày sau khi mở bao thì nấm con bắt đầu xuất hiện, + Tưới phun sương hằng ngày cho nấm, phun vào khoảng 10h, những ngày nóng có thể phun thêm 1 lần vào 4h chiều, để ổn định nhiệt độ trong nhà trồng. + Đối với những ngày độ ẩm thấp, cần dùng vòi nước tưới nhẹ nước dưới nền, để làm tăng độ ẩm trong nhà trồng. + Luôn phải giữ ổn định độ ẩm ở mức 85 – 89%. + Mở cửa trại làm thoáng không khí. Thường là mở khoảng 30 phút vào buổi sáng. + Khi nấm bắt đầu phát triển thì cần quan sát nấm thường xuyến, nấm rơm phát triển khá nhanh. + Kiểm tra đinh kỳ, nếu phát hiện cục rơm có sự xuất hiện của mốc thì cần để các cục nấm đó ra chỗ khác, tránh trường hợp lây nhiễm cho các cục rơm còn lại.  Thu hái nấm: - Thu hái nấm đợt 1: + Từ giai đoạn cấy giống đến thu hái đợt 1 là khoảng từ 13 – 16 ngày. Nấm nở rộ vào ngày thứ 13 và 14. + Quan sát các quả thể nấm. Hái những tai nấm còn búp hơi nhọn đầu. Tốt nhất là nấm còn ở giai đoạn hình trứng, + Thu hái nấm sáng sớm, khoảng 5-6 giờ sáng, do nấm phát triển rất nhanh nên nếu không thu hoạch đúng thời điểm thì nấm rất dễ bị nổ thành ô dù. + Nếu thời tiết nóng thì khi nấm vừa nhọn đầu là thu hái ngay. + Nấm ra rộ vào 2 ngày đầu thu hoạch sau đó thì cần chăm sóc lại như đợt 1 để nấm ra tiếp đợt 2. + Cách hái, xoay nhẹ tai nấm, tách ra khỏi mô. + Không nên để sót chân nấm trên mô, vì phần chân nấm khi thối rữa, sẽ làm hư các nụ nấm kế bên. + Khi thu hái nấm cần làn sạch nấm để đợt nấm thứ 2 không bị nhiễm bệnh. + Tiến hành chăm sóc lại nấm như đợt để nấm phát triển và cho ra nấm đợt 2. 38
  47. Đồ án tốt nghiệp + Khoảng 7 ngày sau thì nấm sẽ ra đợt 2. Hình 4.28: Nấm thu hoạch được Hình 4.29: Thu hái nấm 39
  48. Đồ án tốt nghiệp - Thu hái đợt 2: + Sau 7 ngày chăm sóc lại thì nấm bắt đầu mọc lại nhưng năng suất sẽ không bằng thu hái đợt 1. + Cách thu hái thì giống như thu hái đợt 1. + Sau khi thu hái đợt 2 kết thúc, dọn dẹp, dọn vệ sinh trại sạch sẽ: tưới nước vôi ( giống vôi quét tường), để 3 -4 ngày trồng đợt tiếp theo 40
  49. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: 5.1. Phương pháp thu nhận: - Tiến hành theo dõi tốc độ phát triển tơ nấm. - Ghi nhận chiều dài tơ nấm được đo bằng thước, đơn vị mm. - Quan sát hình dạng tơ nấm, tai nấm. 5.2. Xử lí số liệu: Dùng excel để xử lí các số liệu ghi nhận được, vẽ biểu đồ minh họa. 5.3. Kết quả nhân giống: 5.3.1. Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường thạch: - Ghi nhận chiều dài tơ ở các ngày 3, 6, 9, 12 sau khi cấy giống. - Kết quả được miêu tả ở bảng sau: Hình 5.1: Ống nghiệm chứa tơ nấm 41
  50. Đồ án tốt nghiệp Bảng hiện thị tốc độ phát triển tơ nấm rơm trên môi trường thạch qua các ngày 5, 10, 15, 20: Bảng 5.1: Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường thạch theo từng ngày Thời gian (ngày) Chiều dài tơ nấm rơm (mm) 3 11 6 24 9 51 12 79 Hình 5.2: Biểu đồ thể hiện sự phát triển tơ nấm môi trường thạch Từ bảng trên ta có thể tính được tốc độ phát triển trung bình của tơ nấm qua từng ngày như sau:  Từ ngày 3 tới ngày 6: 2,6 mm/ngày  Từ ngày 6 tới ngày 9: 5,4 mm/ngày. 42
  51. Đồ án tốt nghiệp  Từ ngày 9 tới ngày 12: 5,6 mm/ngày. Nhận xét:  Trong những ngày đầu mới cấy mẫu tơ chưa phát triển mạnh, do tổn thương của vết cấy để lại.  Mặc khác, một số ống nghiệm có xuất hiện của 1 ít chất nhầy ở cuối ống nghiệm. Làm cho tơ nấm không phát triển được.  Bắt đầu từ ngày thứ 3 thì tơ nấm bắt đầu phát triển mạnh.  . Tới ngày thứ 3 thì tơ đã dài 11mm  Từ ngày thứ 3 tới ngày thứ 6 , hằng ngày tơ phát triển 2,6 mm/ngày.  Từ ngày thứ 6 tới ngày thứ 9, hằng ngày tơ phát triển trung bình 5,4 mm/ngày.  Tới ngày thứ 12, chiều dài tơ nấm đã dài 79 mm , trung bình hằng ngày tơ nấm lại phát triển 5,6 mm/ngày.  Các ống nghiệm bắt đầu có tơ phát triển đầy ống từ khoảng thứ 14. Hình 5.3: Ống nghiệm bị nhiễm 43
  52. Đồ án tốt nghiệp Bảng 5.2: Kết quả tỷ lệ cấy giống cấp 1 Số lần cấy Số ống đạt (ống) Số ống bị nhiễm Tỷ lệ (%) (ống) Lần 1 0 50 0 Lần 2 16 34 47 Lần 3 32 18 64 Từ bảng 5.2, người thực hiện nhận thấy ở đợt đầu cấy giống cấp 1 tỷ lệ kết quả bằng không, sau khi tìm hiểu, người nhận thấy nguyên nhân là do giống không đảm bảo, đã qua xử lý hóa chất, ở lần cấy thứ 2, nguyên nhân nhiễm là do việc nấu môi trường chưa đảm bảo được áp suất cần thiết, lần cấy thứ 3 lần cấy có kết quả tốt nhất.  Từ quá trình làm và kết quả nhận được rút ra được bảng sau: Bảng 5.3:Nguyên nhân và biện pháp khắc phục nhiễm tạp Hiện tượng nhiễm Nguyên nhân Hướng khắc phục Nhiễm hàng loạt Khử trùng Xem lại thời gian và nhiệt độ khử không đạt trùng Giống gốc bị Kiểm tra việc xử lí nguyên liệu: kích nhiễm thước, ẩm độ. Kiểm tra kỹ giống gốc trước khi cấy Nhiễm với tỉ lệ cao Phòng cấy Xem lại vệ sinh và che chắn gió. không an toàn. Nên sử dụng giấy bịt đầu. Nút bông bị Khi mở nồi hấp, nên chờ 10 – 15 ướt. phút, cho hơi nóng sấy khô nút. 44
  53. Đồ án tốt nghiệp Thao tác cấy ống nghiệm hoặc túi cơ chất, sau khi chưa tốt. lấy ra khỏi nồi hấp không nên để Giống gốc bị chống chất lên nhau, để nút bông mau nhiễm một khô. phần Xem lại cách cấy, không thở mạnh, không nói chuyện, khi mở nút bông (ống nghiệm hoặc cơ chất). Kiểm tra kỹ giống gốc trước khi cấy. Có nhiễm (tỉ lệ không Phòng cấy Xem lại việc che chắn. cao) không kín gió. Cẩn thận trong lúc cấy giống. Thao tác cấy Xem lại nơi ủ giống. chưa tốt. Nút bông bị ướt (nhưng không đồng loạt). Nơi ủ không vệ sinh Lưu ý:  Trong quá trình sự phát triển của tơ nấm cần đặt ống nghiệm ở điều kiện thích hợp. Cần theo dõi tơ nấm thường xuyên khi tơ nấm lấp đầy ống thì tiến hành cấy chuyền ngay.  Để lâu sẽ thấy xuất hiện bào tử nấm rơm: 45
  54. Đồ án tốt nghiệp Hình 5.4: Ống nghiệm có bào tử nấm rơm 5.3.2. Tốc độ phát triển tơ nấm trên môi trường hạt trấu: Sau khi cấy vào môi trường hạt trấu thì theo dõi và ghi nhận chiều dài tơ phát triển qua từng ngày: Hình 5.5: Tơ nấm phát triển trên môi trường hạt trấu 46
  55. Đồ án tốt nghiệp Bảng 5.4 Tốc độ phát triển tơ nấm ở môi trường hạt trấu: Thời gian (ngày) Chiều dài tơ nấm (mm) 5 13 10 39 15 57 20 76 25 92 Hình 5.6: Biểu đồ thể hiện sự phát triển tơ từng ngày trên môi trường hạt trấu 47
  56. Đồ án tốt nghiệp Từ hình và bảng cho thấy:  Từ ngày 5 tới ngày 10: 5,2 mm/ngày.  Từ ngày 10 tới ngày 15: 3,6 mm/ngày.  Từ ngày 15 tới ngày 20: 3,8 mm/ngày.  Từ ngày 20 tới ngày 25: 3,2 mm/ngày. Nhận xét:  Có thể trong những ngày đầu tơ phát triển rất tối trung bình khoảng 5,2 mm trong 1 ngày.  Những ngày tiếp theo (ngày 10 tới ngày 25) tơ bắt đầu phát triển chậm lại và phát triển đều qua các ngày trung bình từ 3,2 tới 3,8 mm trong 1 ngày.  Đối với môi trường hạt thì tơ phát triển cao hơn, hạn chế được sự xuất hiện phát triển của nấm mốc. Môi trường hạt cho hiệu quả cao hơn.  Bắt đầu từ ngày 25 trở đi tơ nấm bắt đầu lấp đầu chai. Tơ nấm có màu trắng , nhìn giống như hình lông chim. Bảng 5.5: Kết quả tỷ lệ cấy giống cấp 2 Số lần cấy Số chai đạt Số chai nhiễm Tỷ lệ (%) Lần 1 3 25 12 Lần 2 14 16 46 Lần 3 28 5 85 Kết quả cấy ở 3 đợt thì có tỷ lệ chênh lệch nhau khá cao, so với lần thứ 1 cấy kết quả lần thứ cấy là tốt nhất, sự khác biệt dẫn đến sự chênh lệch ở 3 lần cấy này là do 48
  57. Đồ án tốt nghiệp tỷ lệ chất dinh dưỡng được phối trộn ở 3 lần chuẩn bị nguyên liệu để cấy giống cấp 2 là khác nhau, tỷ lệ phối trộn ở lần cấy thứ 3 là có tỷ lệ dinh dưỡng phù hợp nhất với yêu cầu dinh dưỡng để phát triển của tơ nấm rơm. 5.3.3. Kết quả thu nhận: Với các nghiệm thức được bố trí với việc bổ sung các chất dinh dưỡng khác nhau theo các tỷ lệ thì người thực hiện đề tài nhận được kết quả từ các nghiệm thức như sau: Nghiệm thức 1 (100% rơm): Hình 5.7: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 1 49
  58. Đồ án tốt nghiệp Nhận xét: Qua hình trên có thể thấy tơ nấm ở nghiệm thức 1 phát triển tương đối ít, không đều. Lượng nấm cho ra cũng không nhiều, tai nấm thì nhỏ. Dẫn đến, năng suất thu được tương đối thấp. Sự phát tơ ở đợt thu hái thứ 2 hầu như là không có. Thất thoát năng suất khá cao.  Thu hoạch: Bảng 5.6: Thể hiện ngày và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 1. Ngày thu hoạch Khối lượng (g) Đợt 1 ngày 1 540 Đợt 1 ngày 2 -5 200 Đợt 2 ngày 1 100g Đợt 2 ngày 2 -3 80g Nghiệm thức 2 (Rơm + 5% Cám bắp):  Thu hoạch: Bảng 5.7: Thời gian và khối lượng thu hoach ở nghiệm thức 2 Ngày thu hoạch Khối lượng (g) Đợt 1 ngày 1 1480 Đợt 1 ngày 2 -4 300 Đợt 2 ngày 1 240 Đợt 2 ngày 2-3 140 50
  59. Đồ án tốt nghiệp Hình 5.8: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 2 Nhận xét: Qua hình trên ta có thể dễ dàng nhìn thấy các cục rơm ở nghiệm thức 2, tơ chạy rất tốt, chạy đều khắp cục rơm. Ở giai đoạn nụ đinh ghim xuất hiện thì số lượng cũng rất nhiều, nấm lớn phát triển rất tốt, nhiều. Nấm lớn đồng loạt với nhau, dễ dàng trong khâu thu hái, năng suất cao, lợi nhuận kinh tế cao. 51
  60. Đồ án tốt nghiệp Nghiệm thức 3 (Rơm + 4% phân bò): Hình 5.9: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 3 Nhận xét: Trong quá trình chạy tơ thì tơ phát triển châm hơn các nghiệm thức khác. Nhưng tơ phát triển đều hơn, phân bố đều tơ. Khi bắt đầu cho ra quả thể nấm thì lượng nấm cho ra cung đáng kể. Tuy nhiên, nấm còn bị nhỏ. Ảnh hưởng đến năng suất.  Thu hoạch: Bảng 5.8: Thời gian và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 3 Ngày thu hoạch Khối lượng (g) Đợt 1 ngày 1 760 Đợt 1 ngày 2-4 580 Đợt 2 ngày 1 260 Đợt 2 ngày 2 -3 60 52
  61. Đồ án tốt nghiệp Nghiệm thức 4 (Rơm + 5% Cám bắp + 4% Phân bò): Hình 5.10: Các giai đoạn phát triển ở nghiệm thức 4 Nhận xét: Tơ phát triển chưa đều giữa các cục rơm cùng nghiệm thức với nhau. Nấm cho ra chủ yếu vào ngày thứ nhất của thu hoạch . Các ngày sau đó cho ra rất ít. So với sự phát triển của các nghiệm thức khác có thể dễ dàng nhận thấy. tơ và lượng nấm thu hoạch được ở nghiệm thức 4 ít hơn nghiệm thức 2 và 3. Do tỷ lệ dinh dưỡng ảnh hưởng đến năng suất. Tỷ lệ nhiễm nấm mốc đen lại cao hơn những nghiêm thức khác. Có sự xuất hiên của nấm gió.  Tiến hành thu hoạch: 53
  62. Đồ án tốt nghiệp Bảng 5.9: Thời gian và khối lượng thu hoạch ở nghiệm thức 4 Ngày thu hoạch Khối lượng (g) Đợt 1 ngày 1 620 Đợt 1 ngày 2-4 380 Đợt 2 ngày 1 340 Đợt 2 ngày 2-3 60 5.4. So sánh năng suất vừa thu hoạch được ở các nghiệm thức: Bảng 5.10: So sánh khối lượng thu hoach và tỷ lệ giữa các nghiệm thức Số lần lặp lại Khối lượng thu được (g) Nghiệm thức 1 1 920 2 520 3 730 Nghiệm thức 2 1 2160 2 1200 3 1700 Nghiệm thức 3 1 1660 2 780 3 900 Nghiệm thức 4 1 1440 2 660 3 870 54
  63. Đồ án tốt nghiệp Hình 5.11: Biểu đồ cột thể hiện khối lượng ở các NT Hình 5.12:Xử lý số liệu tỷ lệ khối lượng các NT  Chú thích: - NT: nghiệm thức 55
  64. Đồ án tốt nghiệp Nhận xét:  Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy khối lượng thu hoạch được ở các nghiệm thức không giống nhau.  Sau khi xử lý số liệu người thực hiện nhận thấy nghiệm thức 2 có sự khác nhau với 3 nghiệm thức còn lại. Cụ thể, nhìn bảng xếp hạng nghiệm thức 2 xếp hạng A sau khi chạy SAS.  Nghiệm thức 1 cũng có sự khác biệt khi xếp hạng B.  Nghiệm thức 3 và nghiệm thức 4 có sự tương đồng với nhau. Kết luận:  Khi nuôi trồng nấm rơm việc bổ sung các chất dinh dưỡng vào rơm sẽ giúp nấm rơm phát triển tốt hơn.  Nhưng cần bổ sung các chất dinh dưỡng ở một tỷ lệ vừa phải. 5.5. Hiệu quả kinh tế: Từ kết quả ở bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ thu hồi sản phẩm so với nguyên liệu là khoảng 10%. Như vậy, cứ 1 tấn nguyên liệu sau khi trồng nấm thì thu hoạch được 100kg nấm tươi Bảng 5.11: Chi phí sản suất nấm rơm tính trên 60kg nguyên liệu: Nguyên liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền (đ) Rơm khô 3 bó 30.000 đ/bó 90.000 đ Vôi bột 4 kg 1.500 đ/kg 6.000 đ Nước 25.000 đ Giống 12 bịch 5.000 đ/bịch 60.0000 đ Nhân công 2 công 30.000 đ 60.000 đ Cám bắp 1,5 kg 6.500 đ/kg 11.000 đ Phân bò 1kg 5000 đ/kg 5.000 đ 56
  65. Đồ án tốt nghiệp  Từ đó, ta có thể tính được chi phí và lợi nhuân từng nghiệm thức sau 1 đợt trồng nấm: Tổng chi phí chuẩn bị: 241.000đ 61.000đ/1 nghiệm thức  Nghiệm thức 1: 0.92 kg × 80.000đ = 73.600đ. Lợi nhuận: 73.600đ – 61.000đ= 12.600đ.  Nghiệm thức 2: 2.16 kg × 80.000đ = 172.800đ. Lợi nhuận: 172.800đ – 67.000đ= 105.800đ  Nghiệm thức 1: 1.66 kg × 80.000đ = 132.800đ. Lợi nhuận: 132.800đ – 64.000đ= 68.80000đ  Nghiệm thức 1: 1.4 kg × 80.000đ = 112.000đ. Lợi nhuận: 112.000đ – 68.000đ= 44.000đ  Nhìn vào lợi nhuận người thực hiện tính được ở 4 nghiệm thức riêng lẻ, có thể dễ dàng nhận thấy được ở nghiệm thức 2 sẽ cho lợi nhuận cao nhất, mặc dù ở nghiệm thức 2 có tốn thêm 1 phần chi phí nguyên liệu dinh dưỡng thêm vào nhưng nó không đáng kể do giá thành nguyên liệu dinh dưỡng tương đối rẻ, phù hợp cho việc trồng kinh doanh nấm rơm.  Ở các nghiệm thức còn lại mặc dù vẫn có lợi nhuận nhưng không cao, không đảm bảo được kình tế khi trồng kinh doanh.  Ngoài ra, lượng ra thải ra sau khi thu hoạch kết thúc có thể tận dụng vào nhiều mục đích khác nhau: dùng làm phân hữu cơ bón cho lúa, trồng rau sạch 5.6. So sánh giữa 2 phương pháp trồng nấm trong nhà và ngoài trời: Trồng nấm trong nhà Trồng nấm ngoài trời Ưu điểm Năng suất cao gấp đôi so Trồng phổ biến, đơn với trồng ngoài trời. giản, không đòi hỏi kỹ Nấm có chất lượng cao. thuật cao. Không phụ thuộc vào điều Vốn đầu tư thấp. 57
  66. Đồ án tốt nghiệp kiện thời tiết. Tiết kiệm được 1 lượng rơm đáng kể Nhược điểm Với rơm rạ, không trồng Năng suất và chất lượng nấm trong cùng 1 nhà trồng không cao. lâu dài, dễ nhiễm tạp. Chịu ảnh hưởng và phụ Đòi hỏi phải có kỹ thuật, thuộc rất nhiều vào điều trang thiết bị và nhà trồng. kiện thời tiết. Gía thành cao. Tiêu tốn 1 lượng rơm đáng kể cho việc làm áo phủ rơm. 58
  67. Đồ án tốt nghiệp CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: 6.1. Kết luận: - Sau khi quan sát tốc độ phát triển tơ nấm ở môi trường thạch và môi trường hạt thì người thực hiện đề tài có thể kết luận tơ ở môi trường thạch có tốc độ phát triển nhanh hơn so với môi trường hạt. - Nhưng ngược lại, sau khi cấy giống ở 2 môi trường thì tỷ lệ bị nhiễm khuẩn, mốc ở môi trường hạt lại thấp hơn sơ với môi trường thạch. - Đối với môi trường thạch nên chọn thời điểm tốt nhất để cấy chuyền vào môi trường hạt là ngày thứ 12. Đối với môi trường hạt để có thể dùng để cấy meo vào rơm nên chọn tơ nấm ở ngày thứ 25 là tốt nhất. Vì đây là 2 thời điểm mà tơ phát triểm mạnh và đầy đủ nhất. - Khi bổ sung chất dinh dưỡng vào rơm thì cho tỷ lệ cám bắp và phân bò ở tỷ lệ không chênh lệch nhau quá và không quá nhiều so với tổng khối lượng nguyên liệu. Khi thiếu chất dinh dưỡng hoặc quá dư thừa chất dinh dưỡng thì nấm rơm đều không phát triển tốt. - Việc tái sử dụng rơm rạ khô để trồng nấm là rất cần thiết vì trong rơm còn chứa nhiều cellulose tốt giúp cho nấm phát triển tốt, nó cũng không ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất nấm thu hái,quan trọng là giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm được chi phí, tận dụng được nguồn nguyên liệu có sẵn. - Trồng nấm rơm trong nhà thì dễ theo dõi và quản lí điều kiện nhiệt độ và độ ẩm tốt hơn so với phương pháp trồng ngoài trời. - Kỹ thuật trồng nấm rơm không khó, nhưng đòi sự quan sát và cẩn thận trong quá trình làm và chăm sóc. 59
  68. Đồ án tốt nghiệp 6.2. Kiến nghị: Sau những kết quả thu được trong quá trình nuôi trồng nấm rơm trong nhà, em có những kiến nghị như sau: - Cần nâng cao kiến thức, sự hiểu biết của người trồng nấm rơm về đặc điểm sinh học, điều kiện phát triển, điều kiện nuôi trồng nấm rơm. - Tổ chức nhiều buổi hội thảo giao lưu hiểu biết về cách trồng và phương pháp trồng mới với nhau. - Tìm ra nhiều loại cơ chất khác có thể trồng nấm rơm, tận dụng hết nguồn nguyên liệu sẵn có - Cần phải thu thập các nấm bị bệnh sau đó tiến hành nghiên cứu thử nghiệm các loại bệnh trên nấm nhằm tránh làm giảm năng suất nấm. - Các trung tâm nghiên cứu nên tạo ra các loại nấm lai tạo, không bị bệnh, cho năng suất cao mà không ảnh hưởng tới sức khỏe con người. - Nhà nước nên đầu tư phát triển nghề trồng nấm để xóa đói giảm nghèo. - Tạo đầu ra ổn định cho các hộ dân trồng nấm rơm - Cần áp dụng những công nghệ tiên tiến và các quy trình khép kín vào sản xuất. - Chưa tận dụng hết tiềm năng hiện có, chưa xây dựng được mối liên kết giữa nhà kỹ thuật, nhà sản xuất và doanh nghiệp. - Cần đầu tư thêm các phòng thí nghiệm nuôi cấy nấm để sinh viên có thể học được cách nuôi cấy chăm sóc nấm. - Tạo điều kiện môi trường học tập gần hơn với thực tế cho sinh viên có nhiều thời gian thực nghiệm, để có thời gian dài học hỏi được nhiều kinh nghiệm như trồng nấm, thời gian sinh trưởng và làm như thế nào để có năng suất cao. 60
  69. Đồ án tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Trần Đình Đằng – TS. Nguyễn Hữu Ngoan, 2005: Tổ chức sản xuất một số loại nấm ăn trang trại và gia đình. Nhà xuất bản nông nghiệp TP.HCM. 2. Bùi Xuân Đống 1977: Một số vấn đề về nấm học, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 3. Lê Duy Thắng 2001: Kỹ thuật trồng nấm. Nhà xuất bản nông nghiệp TP.HCM. 4. GS.TS Trần Văn Mão 2008: Sử dụng vi sinh vật có ích ( nuôi trồng chế biến nấm ăn và nấm làm thuốc chữa bệnh ). Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội. 5. Đới Văn Ngọc (2008). Nuôi trồng và chế biến nấm ăn và nấm dược liệu. 6. Đinh Xuân Linh, Thân Đức Nhã – Nguyễn Hữu Đống – Nguyễn Thị Sơn ( 2010 ). Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu – nhà xuất bản nông nghiệp. 7. Nguyễn Văn Bá, Cao Ngoc Điệp, Nguyễn Văn Thành ( Đại học Cần Thơ ), 2009 Giáo trình nấm học – viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học. 61