Đề tài Phần mềm quản lý nhân viên

pdf 53 trang yendo 4670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phần mềm quản lý nhân viên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_phan_mem_quan_ly_nhan_vien.pdf

Nội dung text: Đề tài Phần mềm quản lý nhân viên

  1. ׯ Ø Trong quá trình học tại Trừơng Cao Đẳng Nguyễn Tất Thành chúng em đã có những kiến thức thật là bổ ích, đựơc sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo bộ môn chúng em cũng có thể đã định hướng đựơc tương lai của mình. Trường đã tạo cho chúng em điều kiện để có thể hoàn thành tốt bài khóa luận giúp chúng em hệ thống lại kiến thức đã qua và những kỹ năng để thực hiện một khóa luận tốt nghiệp thành công Em xin gởi đến nhà trường và khoa CNTT lời cảm ơn sâu sắc của chúng em, ngoài ra em cũng cám ơn rất nhiều sự tận tình của thầy Võ Ngọc Tân trong thời gian thực hiện khóa luận này. Chúng em xin chúc cho các thầy (cô ) có nhiều sức khỏe và có nhiều thành công trong công việc Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực tập Lê Minh Lộc Bùi Công Nghiệp ×¯Ø Trang 1
  2. Tóm Tắt Khóa Luận Chương I : Khảo Sát Hiện Trạng 1. Nêu lên mục đích của chương trình xây dựng ứng dụng : ứng dụng dùng để làm gì, cho người nào dùng, hỗ trợ những chức năng gì cho người dùng khi sử dụng chương trình 2. Mô hình tổ chức sẽ xây dựng ứng dụng 3. Mô tả các nghiệp vụ sẽ xây dựng trên cơ sỡ ứng dụng Chương II : Phân Tích Hệ Thống 1. Xác định các dữ liệu lưu trên hệ thống 2. Xây dựng mô hình thực thể quan hệ, kết hợp dữ liệu 3. Xác định các ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu trên hệ thống Chương III : Thiết Kế ứng Dụng 1. Thiết kế CSDL 2. Thiết kế giao diện Chương IV : Kết Quả Đạt Được Và Hướng Phát Triển ứng Dụng ×¯Ø Trang 2
  3. Chương I : Khảo Sát Hiện Trạng 1.1 Khảo Sát : - Qua khảo sát thực tế Doanh Nghiệp Tư Nhân Ngoại Ngữ Tin Học Bách Việt, có nhu cầu muốn tham khảo một phần mềm quản lý nhân viên, qua đó sẽ tiến hành phát triển và sử dụng nhằm quản lý hồ sơ nhân viên một cách chặt chẽ hơn, quản lý quá trình làm việc của nhân viên, chấm công, tính lương cho nhân viên, qua đó đưa ra những yêu cầu sau : - Lưu trữ thông tin nhân viên theo mẫu : Mã nhân viên : Họ và Tên Ảnh Giới tính : Ngày sinh: 3x4 Ngày vào làm : Trình độ : Hệ số lương : Tổ : Lý Lịch : Quá trình công tác : Stt Ngày chuyển công tác Tổ đi Nghỉ việc : Ngày nghỉ việc : Trang 3
  4. Lý do nghỉ việc : - Cuối tháng sẽ chấm công cho nhân viên và tính tiền lương cho nhân viên, mẫu tin lương được tính như sau : Chấm Công Tháng Năm Tổ : Mã nhân viên : Họ tên nhân viên : Giới tính : Hệ số lương : Công Việc Số - Tiền công = Số công * Đơn giá công việc ( chỉ áp dụng chấm công cho những ai đã làm và chưa nghỉ việc ) - Tính lương cho nhân viên theo mẫu sau : Lương Tháng Năm Tổ : Mã nhân viên : Họ và tên : Lương : Hệ số lương : Tiền thưởng : Phụ cấp : Tạm ứng : Khấu trừ : Tổng cộng : - Lương tháng cho nhân viên = Tổng thành tiền trong 1 tháng * Hệ số lương - Khấu trừ tùy theo khoảng của nhân viên và số liệu đã tính trước, trong ứng dụng không yêu cầu tính số liệu này) Trang 4
  5. 1.2 Mô Hình Tổ Chức Của Doanh Nghiệp : Tổng Giám Đốc Giám Đốc P.Giám Đốc Bộ Phận Bộ Phận Bộ Phận Bộ Phận Bộ Phận Bộ Phận Nh ân Sự Kế Toán Bán Hàng Bảo Trì Sản Xuất Thiết Kế Hình 1.2 : Mô hình tổ chức của doanh nghiệp Trang 5
  6. 1.3 Chức Năng Của Các Phòng Ban : - Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành công ty, quản lý mọi việc điều hành, phát sinh tại công ty - Phó giám đốc là người điều hành các công việc, tiến trình tại công ty, kịp thời phát hiện mọi sự thay đổi của công ty - Trong công ty được phân bổ và tổ chức thành các phòng ban: kế toán trưởng, kế toán viên, thủ quỷ, thủ kho - Bộ phận quản lý nhân sự : có nhiệm vụ lưu trữ thông tin của nhân viên, quản lý công việc, công tác, đồng thời bộ phận này cũng có chức năng tính lương cho nhân viên đang làm tại công ty - Bộ phận bán hàng : tiêu thụ hàng cho công ty đồng thời đưa ra hóa đơn xuất nhập hàng của công ty đối với người dùng sản phẩm - Bộ phận bán hàng này được tổ chức như sau : · Tổ bán hàng : tiêu thụ sản phẩm của công ty · Tổ Maketting : phụ trách quảng cáo, quảng bá thương hiệu sản phẩm của mình trên thị trường · Tổ bảo hành : bảo hành những hư hỏng, lỗi sử dụng thiết bị của nhà sản xuất · Tổ kỹ thuật : sữa chữa những hư hại của khách hàng trong khi sử dụng thiết bị - Bộ phận sản xuất : tổ chức, tạo ra sản phẩm đã được thiết kế, trong bộ phần này sẽ được tổ chức ra hai phòng ban là tổ sản xuất và tổ kiểm tra chất lượng - Bộ phận thiết kế : bộ phận này thiết kế sản phẩm và bảo trì sản phẩm Trang 6
  7. 1.4 Mô Tả Các Tính Năng Sẽ Thực Hiện Trong Chương Trình : - Trong chương trình, sẽ thực hiện một số chức năng tiêu biểu như sau : - Danh sách nhân viên : cho phép thêm, xóa, sửa những nhân viên có nhu cầu trong bộ phận nhân sự - Công việc : cho phép ngừơi dùng xem thông tin của công việc của công ty và cho phép thêm và xóa công việc - Trình độ : cho chúng ta hiểu biết thông tin về trình độ của nhân viên - Chấm công : dùng để chấm công của nhân viên, cho phép thêm chi tiết sản xuất và thống kê số ngày công của nhân viên - Lương : tính lương của nhân viên trong tháng nào đó nhất định - In báo biểu : cho phép in ra bảng lương danh sách nhân viên, phiếu lương , bảng lương Trang 7
  8. Chương II :Phân Tích Hệ Thống 2.1 Mô Hình Thực Thể Kết Hợp : Hình 2.1 : Mô hình quan hệ thực thể Trang 8
  9. Quan sát mô hình thực thể có thể mô tả như sau : DMCV ( Danh Mục Công Việc) Field Kiểu Kích thước P U M L MACV Char 2 x x x x TENCV Char 40 x DONGIACV Numeric 12 x DMBP (Danh Mục Bộ Phận) Field Kiểu Kích thước P U M L MATO Char 2 x x x x TENTO Char 30 x DMTD (Danh Mục Trình Độ ) Field Kiểu Kích thước P U M L MATD Char 2 x x x x TENCV Char 30 x DMNV (Danh Mục Nhân Viên) Field Kiểu Kích thước P U M L MANV Char 3 x x x x HONV Char 25 x TENNV Char 10 x PHAI Yes/No 3 x NGAYSINH Date 8 x NOISINH Char 50 x HSLUONG Numeric Single x HINH Text x LYLICH Char 12 x NGAYVL Date 8 x NGHIVIEC Yes/No 3 x NGAYNV Date 8 LYDO Char 50 Trang 9
  10. QUATRINH (Quá Trình Công Tác) Field Kiểu Kích thước P U M L ID Numeric 12 x x x x MATODI Char 2 x NGAYTC Date 8 x CHAMCONG(Chấm Công) Field Kiểu Kích thước P U M L NAMTHANG Char 6 x x x x SOCONG Numeric 12 x TIENCONG Numeric 12 x LUONG(Lương) Field Kiểu Kích thước P U M L NAMTHANG Char 6 x x x x TIENLUONG Numeric 12 x KHAUTRU Numeric 12 x Ghi Chú : Ø P: Primary (khóa chính) Ø U: Unique, candidate key (khóa chỉ định) Ø M: Mandatory (not full) Ø L: Locked (không cho phép sửa đổi giá trị) Trang 10
  11. 2.2 Các Ràng Buộc Toàn Vẹn Trong Hệ Thống Khóa Nội Ø Id (DMNV) =MANV Ø Id(DMCV) = MACV Ø Id(DMPB) = MATO Ø Id(TRINHDO) = MATD Ø Id(QUATRINH) = ID Ø Id(CHAMCONG)= NAMTHANG Ø Id(LUONG) = NAMTHANG Ràng buộc của miền giá trị trong cơ sở dữ liệu : Ø DMCV.Dongiacv>0 (đơn giá mỗi công việc phải có số tiền lớn hơn 0) Ø DMNV.Ngaysinh =Year(now())- Year(ngaysinh) >=18 ( từ 18 tuổi trở lên) Ø DMNV.Hsluong >0 ( Hệ số lương phải lớn hơn 0) Ø DMCV.Ngayvl # 0(Ngày vào công ty phải khác rỗng) Ø DMNV.Ngaytc >DMNV.Ngayvl ( Ngày chuyển công việc của 1 nhân viên phải lớn hơn ngày vào làm của nhân viên đó và không thể chuyển những nhân viên đã nghỉ việc ) Ø CHAMCONG.Tiencong >0 ( Tiền công của một nhân viên phải lớn hơn 0) Ø CHAMCONG.Tiencong = CHAMCONG.Socong * Đơn giá công việc tương ứng mà nhân viên đó làm ) Ø LUONG.Tienluong = Sum(CHAMCONG.Tiencong)*Hsluong ( Tiền lương của một nhân viên sẽ được tính là tổng tiền công của năm tháng tương ứng * hệ số lương tương ứng của nhân viên đó ) Trang 11
  12. Chương III :Thiết Kế ứng Dụng - Khảo sát hiện trạng trên, ứng dụng được thiết theo mô hình sau : 3.1 Thiết Kế Cơ Sở Liệu - Tạo tập tin QuanLyNhanSu.mdb gồm có : - Mô hình quan hệ giữa các bảng như sau : Hình 3.1 : Mô hình quan hệ giữa các bảng Trang 12
  13. - Mô hình thiết kế cơ sỡ liệu gồm có các bảng biểu như sau : Bảng DMCV ( bảng Danh Mục Công Việc) Field Name Description Type Size Indexed MACV Mã Công Việc Text 2 Yes(No Duplicate) TENCV Tên Công Việc Text 40 DONGIACV Đơn Giá Công Việc Number Single DMTD ( bảng Danh Mục Trình Độ ) Field Name Description Type Size Indexed MATD Mã Trình Độ Text 2 Yes(No Duplicate) TENTD Tên Trình Độ Text 30 DMBP( bảng Danh Mục Bộ Phận ) Field Name Description Type Size Indexed Mato Mã Tổ Text 2 Yes(No Duplicate) TENTo Tên Tổ Text 40 QUATRINH ( bảng Quá Trình Công Tác) Field Name Description Type Size Indexed Id Khóa ID Autonumber Long Integer Yes(No Duplicate) Manv Mã Nhân Viên Text 3 Matodi Mã Tổ Đi Text 2 Ngaytc Ngày Thuyên Chuyển Date/Time LUONG ( bảng Bảng Lương) Field Name Description Type Size Indexed NAMTHANG Năm Tháng Tính Lương Text 6 Yes(No Duplicate) MANV Mã Nhân Viên Text 3 Yes(No Duplicate) TIENLUONG Tiền Lương Number Double KHAUTRU Khấu Trừ Number Double Trang 13
  14. DMNV ( bảng Danh Mục Nhân Viên) Field Name Description Type Size Indexed MANV Mã Nhân Viên Text 3 Yes(No Duplicate) HONV Họ Nhân Viên Text 25 TENNV Tên Nhân Viên Text 10 PHAI Phái Yes/No NGAYSINH Ngày Sinh Date/Time NOISINH Nơi Sinh Text 50 HSL Hệ Số Lương Number Single MATO Mã Tổ Text 2 MATD Mã Trình Độ Text 2 HINH Hình Nhân Viên OLE Object LYLICH Lý Lịch Nhân Viên Memo NGAYVL Ngày Vào Làm Date/Time NGHIVIEC Ngày Nghỉ Việc Yes/No LYDO Lý Do Text 50 CHAMCONG ( bảng Chấm Công ) Field Name Description Type Size Indexed NAMTHANG Năm Tháng Tính Lương Text 6 Indexed MANV Mã Nhân Viên Text 3 MACV Mã Công Việc Text 3 SOCONG Số Công Làm Việc Number Integer tiencong Tiền Công Number Double Trang 14
  15. 3.2 Thiết Kế Giao Diện - Mô hình hoạt động của chương trình : Đăng Nhập Sai Đúng Chọn Thời Gian Chương Trình Cập Nhật Dữ Liệu Phát Sinh Tiện Ích Hệ Thống Lọc Dữ Liệu Đă ng Nhập Chấm Công Nhân Viên Chuyển Báo Cáo Tính Lương Nhân Viên In Báo Cáo Thoát Danh Mục Công Việc Máy Tính Danh Mục Bộ Phận Danh Mục Trình Độ Danh Mục Nhân Viên Hình 3.2 : Mô hình hoạt động của chương trình Trang 15
  16. 3.3 Màn Hình Đăng Nhập Hình 3.3 : Màn hình đăng nhập hệ thống - Khi chạy ứng dụng, trước tiên sẽ có màn hình đăng nhập, màn hình yêu cầu nhập đúng User Name và Password thì mới đăng nhập vào cơ sỡ dữ liệu. Nếu nhập sai hoặc nhập sai một trong hai thông tin user và password thì chương trình sẽ yêu cầu bạn nhập lại đúng thông tin đăng nhập mà chương trình đã thiết kế. - Khi click vào nút thoát chương trình sẽ báo lên một câu thông điệp “ Bạn có thật sự muốn thoát hay không ?” nếu chọn vào nút no chương trình sẽ trả lại màn hình nhập user và password còn nếu nhấn vào nút yes thì chương trình sẽ đóng cơ sở dữ liệu lại Trang 16
  17. 3.4 Màn Hình Chọn Thời Gian - Sau khi đăng nhập thành công màn hình chọn thời gian hiển thị cho phép bạn chọn năm tháng để tính lương, hay chấm công cho các nhân viên. - Nếu như ngừơi quản lý không chọn thời gian thì chương trình sẽ hiện thông báo nhắc nhở người quản lý chọn thời gian. Hình 3.4 : Màn hình chọn thời gian cho cơ sở dữ liệu Trang 17
  18. 3.5 Màn Hình Chính Hình 3.5 : Giao diện chính của chương trình - Sau khi đăng nhập xong màn hình chính sẽ hiện ra gồm những ứng dụng cho người dùng chọn và sử dụng, những ứng dụng sẽ được sắp xếp thành các menu để cho người dùng dễ sử dụng - Trong menu hệ thống gốm có các chức năng như sau : đăng nhập, thoát, giúp người quản lý có thể thoát khỏi chương trình hoặc hiện lại màn hình thông tin đăng nhập - Cập nhật dữ liêu : cho phép người quản lý thêm các thông tin vào cơ sỡ dữ liệu như thông tin cá nhân của nhân viên, các công việc của nhân viên, thêm trình độ, thêm quá trình công tác của nhân viên, xóa sửa các nhân viên từ tổ này đến tổ khác - Phát Sinh : Cho phép người quản lý chấm công hoặc tính lương tháng cho nhân viên mà chương trình đã thiết kế Trang 18
  19. - Tiên ích : giúp cho người quản lý có thể mở nhanh chóng máy tính tay, lọc dữ liệu khi cần thiết, in báo cáo tính lương hoặc chấm công hàng tháng cho nhân viên, người quản lý có thể sử dụng tính năng xuất ra tập tin word hay excel từ menu này để thuận tiện cho việc xử lý thông tin. - Biểu tương máy in cho phép người quản lý chỉ cần muốn in bất kỳ một báo cáo nào đó, hoặc muốn in một lý lịch hoặc thông tin chi tiết của nhân viên. Trang 19
  20. 3.6 Màn Hình Công Việc - Màn hình công việc giúp cho người quản lý có thể theo dõi chi tiết các công công việc, chương trình sẽ hỗ trợ cho người quản lý màn hình công việc để thực hiện việc thêm, xóa, sửa công việc, ngoài ra chương trình còn cho ngừơi quản lý có thể lọc dữ liệu hiện có trên màn hình Hình 3.6 : Màn hình danh mục công việc · Khi người quản lý chạy màn hình công việc lên thì tất cả thông tin về các công việc sẽ được liệt kê ra màn hình · Khi nhấn nút Thêm CV thì chương trình sẽ xóa trống các textbox để cho người quản lý nhập công việc mới vào, sau khi nhập xong người quản lý nhấn nút Lưu CV thì chương trình sẽ lưu thông tin người quản lý mới nhập xong vào cơ sở dữ liệu của access, nếu người quản lý sơ suất lưu nhầm một thông tin nào đó thì người quản lý có thể nhấn nút Không Lưu thì chương trình sẽ trả lại thông tin như ban đầu. Trang 20
  21. · Nếu người quản lý muốn sửa thông tin thì có thể sửa trực tiếp tại các text box bên phải và nhấn nút Lưu CV thì chương trình sẽ cập nhập thông tin lại. Nếu không muốn lưu thì người quản lý có thể nhấn nút Không Lưu để giữ lại thông tin cũ. · Nút Bộ Lọc giúp cho người quản lý có thể tìm kiếm đến nhân viên hoặc thông tin của nhân viên đó. Giúp cho người quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc quản lý về thông tin nhân viên, khi nhấn bỏ lọc thì màn hình của bộ lọc sẽ đóng lại và trở lại màn hình ban đầu. · Sau khi chỉnh sửa hoặc thay đổi thông tin nhân viên người quản lý có thể nhấn nút Thoát để đóng cửa sổ này lại. Trang 21
  22. 3.7 Màn Hình Trình Độ : - Nhằm quản lý chặt chẽ hơn về thông tin nhân viên như ngày vào làm, giới tính, phái, ngày sinh v.v Trình độ là thông tin không thể thiếu trong việc quản lý thông tin nhân viên, cũng như màn hình công việc thì các chức năng các nút cũng không khác gì ở màn hình danh mục trình độ này. Hình 3.7 : Màn hình danh mục trình độ - Nút Thêm : Khi nhấn nút này 2 textbox sẽ trống cho phép người quản lý nhập thông tin của bảng trình độ vào. - Nút Lưu : Sau khi đã nhập thông tin đầy đủ thì nhấn nút lưu cho phép người quản lý lưu thông tin vừa nhập và cập nhật xuống cơ sở dữ liệu. - Nút Không Lưu : Nếu người quản lý không muốn lưu thông tin vừa mới nhập thì nút không lưu, chương trình sẽ không lưu thông tin này. - Nút Xóa : Nếu người quản lý muốn xóa thông tin trình độ thì có thể nhấn nút này để xóa trình độ. Trang 22
  23. - Nút Bộ Lọc : Khi muốn tìm kiếm hoặc thống kê các thông tin có giá trị thì thông tin sẽ xuất hiện theo giá trị nhập vào màn hình bộ lọc. - Nút Bỏ Lọc : Giúp cho người quản trị trở về màn hình làm việc ban đầu. - Nút Thoát : Sau khi đã chỉnh sửa thông tin xong thì người quản lý có thể nhấn nút này cho phép đóng cửa sổ này lại. Trang 23
  24. 3.8 Màn Hình Danh Mục Bộ Phận - Nhằm quản lý chặt chẽ hơn về thông tin nhân viên, danh mục bộ phận giúp cho người quản lý nhân biết đựơc nhân viên nào từ phòng ban nào, tổ nào để thuận tiện cho việc duy chuyển công tác hoặc từ các phòng ban của các nhân viên. Hình 3.8 :Màn hình danh mục bộ phận - Nếu người quản lý muốn thêm một tổ mới hay một phòng ban mới thì nhấp vào nút Thêm, sau khi nhấn nút này 2 textbox sẽ trống và cho phép người quản lý nhập thông tin như mã tổ và tên tổ - Sau khi nhập tổ xong người quản lý muốn lưu tổ này lại chỉ cần nhấn vào nút Lưu, nếu người quản lý không muốn thông tin vừa nhập vì lý do nào đó thì chỉ cần nhấn vào nút Không Lưu, hoặc có thể chỉnh sửa trực tiếp các thông tin tại textbox và nhấn nút lưu - Nút Xóa : Nếu người quản lý muốn xóa một phòng ban hay một tổ nào thì chỉ cần nhấn nút này Trang 24
  25. - Nút Bộ Lọc cho phép tìm kiếm hoặc thông tin của nhân viên mà ngừơi quản lý muốn tìm, muốn thoát khỏi màn hình bộ lọc người quản lý chỉ cần nhấn nút Bỏ Lọc - Nút Thoát : Giúp cho người quản lý thoát khỏi hoặc đóng màn hình danh mục bộ phận này lại sau khi đã chỉnh sửa hoặc thêm thông tin vào bảng Trang 25
  26. 3.9 Màn Hình Danh Mục Nhân Viên - Màn hình nhân viên chia làm 3 trang riêng lẻ: trang liệt kê, trang nhập liệu và trang quá trình công tác, nhằm giúp cho người quản lý có thể dễ duy chuyển qua lại giữa các thông tin nhân viên trong quá trình nhập liệu, thêm xóa sửa quá trình công tác của nhân viên Hình 3.9 : Màn hình danh mục nhân viên Trang 26
  27. 3.9.1 Trang Liệt Kê : - Cho phép người quản lý có thể xem tất cả thông tin của nhân viên như hệ số lương, ngày tháng năm sinh, họ tên, giới tính, mã nhân viên v.v Hình 3.9.1 : Màn hình liệt kê tất cả các nhân viên Trang 27
  28. 3.9.2 Màn Hình Lọc Dữ Liệu Hình 3.9.2 : Màn hình lọc dữ liệu - Màn hình này hỗ trợ cho người quản lý có thể lọc hoặc tìm kiếm nhân viên có cùng giá trị, các dữ liệu có cùng ngày hoặc vào ngày nghỉ, giới tính hay ngày tháng năm sinh. - Người quản lý chỉ cần chọn dạng dữ liệu tìm kiếm cho thích hợp rồi nhấn vào nút Lọc Dữ Liệu màn hình sẽ xuất ra các giá trị tương ứng. - Nếu người quản lý muốn trở lại cửa số ban đầu hoặc đóng cửa số lọc dữ liệu lại thì chỉ cần chọn nút Thoát. Trang 28
  29. 3.9.3 Trang Nhập Liệu: - Cho phép người quản lý thêm tuần tự một hoặc nhiều thông tin những nhân viên mới vào cơ sở dữ liệu. Hình 3.9.3 : Màn hình nhập nhân viên mới - Màn hình Nhập Liệu người quản lý có thể thêm các thông tin như : mã nhân viên, họ tên, phái, nơi sinh, hệ số lương, mã tổ, lý lịch nhân viên v.v - Nút Thêm NV: cho phép ngừơi quản lý thêm thông tin cá nhân của một nhân viên mới nào đó,khi nhấn nút này các textbox ở trang này sẽ trống để cho người quản lý nhập thông tin vào - Nút Lưu : cho phép người quản lý lưu thông tin của nhân viên mới vào sau khi đã nhập xong các thông của nhân viên - Nút Không Lưu : nếu như người quản lý vì một lý do nào đó nhập vào thông tin và lưu nhầm thông tin của người nhân viên này thì muốn xóa bỏ hay không muốn lưu thông tin nhân viên này thì người quản lý chỉ cần nhấn nút không lưu Trang 29
  30. - Nút Xóa : khi nhấn nút này chương trình sẽ tiến hành xóa nhân viên mà người quản lý chọn, người quản lý chỉ cần chọn một nhân viên nào đó muốn xóa ở trang liệt kê và nhấn nút xóa - Nếu như người quản lý muốn tìm kiếm hoặc lọc theo yêu cầu hay tìm tới nhân viên đó để xử lý thì chỉ cần nhấn vào nút bộ lọc - Màn hình bộ lọc hiện ra người quản lý chỉ cần chọn theo ý muốn thì lập tức màn hình lọc dữ liệu cho phép tìm tới nhân viên đó - Nếu người quản lý muốn thoát khỏi màn hình lọc dữ liệu thì chỉ cần nhấn nút bỏ lọc Trang 30
  31. 3.9.4 Trang Quá Trình Công Tác: - Cho phép chuyển nhân viên từ tổ này đến tổ khác hoặc từ phòng ban này đến phòng ban khác, muốn thêm công tác hay sửa công tác của một nhân viên nào đó Hình 3.9.4 : Màn hình hiển thị quá trình công tác của nhân viên - Người quản lý chỉ cần chọn nhân viên nào muốn thêm hay sửa công tác tại trang liệt kê và chọn vào trang quá trình công tác, ở trang này muốn chuyển từ tổ nào hoặc sửa công tác thì người quản lý nhập hoặc sửa trực tiếp tại đây và nhấn lưu để lưu lại những thay đổi - Người quản lý có thể sửa trực tiếp mã tổ đến của các nhân viên ngay trang quá trình công tác này - Nút Thoát : cho phép người quản lý đóng màn hình danh mục nhân viên này lại sau khi nhập hoặc chỉnh sửa thông tin của nhân viên Trang 31
  32. - Nếu người quản lý muốn in ra thông tin chi tiết của nhân viên mà mình đã chọn chỉ cần nhấn vào nút in chi tiết. - Màn hình liệt kê tất cả thông tin liên quan đến nhân viên nhằm giúp cho người quản lý nắm chặt chẽ về thông tin nhân viên hơn. Hình 3.9.4-a: Màn hình hiển thị thông tin lý lịch nhân viên Trang 32
  33. 4.1 Màn Hình Chấm Công - Màn hình chấm công giúp chúng ta xem những thông tin cần thiết như : mã nhân viên, họ tên nhân viên, ngày sinh, phái, nơi sinh và các thông tin về công việc như mã công việc, tên công việc, số công, tiền công. Hình 4.1 : Màn hình chấm công cho nhân viên - Người quản lý muốn chấm công cho tổ nào chỉ cần chọn vào combo box chọn tổ, thì nhân viên trong tổ đó sẽ xuất hiện bên dưới cùng với các thông tin công việc của nhân viên đó. - Nếu người quản lý muốn xem công việc hay chấm công cho nhân viên nào thì chỉ cần đặt con trỏ chuột vào nhân viên phía trên đồng thời công việc của nhân viên đó cũng sẽ hiện bên dưới nếu như nhân viên này đã làm việc, người quản lý muốn sửa công việc thì chỉ cần chọn nhân viên muốn thực hiện và công việc của nhân viên đó cũng sẽ hiện bên dưới - Nếu người quản lý muốn đóng form này lại để thực hiện các thao tác khác thì nhấn vào nút thoát Trang 33
  34. - Nếu người quản lý muốn thêm cho một nhân viên nào đó một công việc mới hoặc tăng số công việc của các nhân viên thì người quản lý chỉ cần chọn tổ của nhân viên đó và tiếp theo chọn nhân viên trong tổ đó thì lập tức sub form thứ 3 sẽ liệt kê công việc của nhân viên đó ra Trang 34
  35. 4.2 Màn Hình Lương Tháng - Người quản lý chỉ cần chọn tổ để tính lương sau đó số nhân viên trong tổ đó sẽ được hiển thị bên dưới cùng với số tiền lương và khấu trừ bên dưới Hình 4.2 : Màn hình tính lương tháng cho nhân viên - Người quản lý chỉ cần nhập khấu trừ vào ô bên dưới và nhấp nút tính lương thì tiền lương được tính và cập nhật vào cơ sở dữ liêu -Nếu người quản lý muốn tính lương hay khấu trừ của nhân viên nào thì chỉ cần nhấp chuột tại nhân viên đó và thực hiên thao tác - Khi chọn tổ thì những nhân viên thuộc tổ đó sẽ hiển thị đồng thời số tổng số tiền công cũng sẽ hiện bên dưới - Thực lãnh : hiển thị cho người quản lý biết thực lãnh của nhân viên đó trong tháng đồng thời cũng biết được tổng thực lãnh của nhân viên đó. - Nút Thoát : nếu người quản lý muốn đóng cửa sổ sau khi đã thực hiện xong thì nhấn vào nút này. Trang 35
  36. - Ở màn hình nhập khấu trừ người quản lý chỉ cần nhập vào khấu trừ của nhân viên đó thì lập tức thực lãnh của nhân viên đó sẽ hiện ra cùng với tổng thực lãnh phía bên dưới. Người quản lý chỉ nhập vào Hình 4.2-a: Màn hình nhập khấu trừ để tính lương cho nhân viên Trang 36
  37. 4.3 Màn Hình In Báo Cáo - Cho phép người quản lý in ra các bảng báo cáo hoặc thống kê về bản chấm công, danh sách nhân viên, bảng lương, phiếu lương, người quản lý chỉ cần chọn loại báo cáo cần thực hiện hoặc thông kê và nhấn chọn vào nút In Báo Cáo, nếu người quản lý muốn in thì chỉ việc nhấn chuột vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ, ngoài ra chương trình còn cho phép người quản lý xuất ra file Excel hoặc file Word và có thêm một máy tính để cho người quản lý sử dụng trong việc tính toán, nếu người quản lý muốn đóng form chỉ cần nhấn vào nút thoát Hình 4.3 : Màn hình in báo cáo Trang 37
  38. 4.2.1 Trang chọn bảng Chấm Công : - Sau khi chọn loại báo cáo là bảng chấm công thì trên màn hình in báo cáo của màn hình chấm công sẽ có thêm 2 combo box cho phép người quản lý chọn tháng năm và tháng để in ra báo cáo bảng chấm công Hình 4.2.1 : Màn hình chọn bảng chấm công Trang 38
  39. - Sau khi chọn tháng và năm để in báo cáo người quản lý chỉ cần nhấn nút thực hiện thì chương trình sẽ xuất hiện ra màn hình chấm công theo tổ Hình 4.2.1-a : Màn hình in báo cáo bảng chấm công -Nếu người quản lý muốn in thông tin này thì chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ Trang 39
  40. - Nếu như người quản lý muốn mở báo cáo hoặc chuyển toàn bộ báo cáo này qua Word hoặc Excel thì chỉ cần chọn vào Menu tiện ích và chọn xuất báo cáo mà người quản trị muốn Hình 4.2.1-b : Màn hình chọn kiểu tập tin xuất Trang 40
  41. - Sau khi chọn tập tin muốn xuất và nhấn chuột vào thì lập tức sẽ ra tập tin mà người quản lý chọn Hình 4.2.1-c : Màn hình xuất ra tập tin word Trang 41
  42. 4.2.2 Trang chọn bảng Danh Sách Nhân Viên - Ở màn hình của trang này cho phép người quản lý chọn tổ để in danh sách và chọn vào danh sách nhân viên hay là danh sách trích ngang của từng nhân viên thuộc tổ mà người quản lý đã chọn. Hình 4.2.2-1: Màn hình chọn danh sách nhân viên in báo cáo Trang 42
  43. - Sau khi chọn tổ và chọn danh sách nhấn vào nút In Báo Cáo thì chương trình sẽ xuất hiện ra báo cáo mà người quản lý chọn. Hình 4.2.2-1-a: Màn hình in báo cáo danh sách nhân viên - Nếu người quản lý muốn in thông tin này thì chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ . -Nếu như người quản lý muốn mở báo cáo hoặc chuyển toàn bộ báo cáo này qua Word hoặc Excel thì chỉ cần chọn vào Menu tiện ích và chọn xuất báo cáo mà người quản trị muốn. Trang 43
  44. - Khi người quản lý chọn Danh Sách Trích Ngang và nhấn nút thực hiện thì sẽ xuất hiện màn hình danh sách trích ngang của từng nhân viên nhân viên. Màn hình báo cáo giúp cho người quản lý nắm vững được những thông tin của các nhân viên. Hình 4.2.2-2: Màn hình chọn danh sách trích ngang nhân viên Trang 44
  45. - Màn hình in báo cáo lập tức hiện ra theo thông tin mà người quản lý muốn chọn. Hình 4.2.2-2-b : Màn hình in báo cáo danh sách trích ngang của nhân viên - Nếu người quản lý muốn in thông tin này thì chỉ cần nhấp chuột vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ . - Nếu như người quản lý muốn mở báo cáo hoặc chuyển toàn bộ báo cáo này qua Word hoặc Excel thì chỉ cần chọn vào Menu tiện ích và chọn xuất báo cáo mà người quản trị muốn. Trang 45
  46. 4.2.3 Trang Chọn Bảng Lương - Khi chọn vào mục Bảng Lương thì trên form in báo cáo sẽ xuất hiện ra 3 combo box cho phép người quản lý chọn tháng năm và tổ để in bảng lương Hình 4.2.3 : Màn hình chọn bảng lương in báo cáo Trang 46
  47. - Sau khi chọn tháng năm và tổ để tính lương, người quản lý chỉ cần nhấn vào nút In Báo Cáo thì chương trình sẽ xuất hiện màn hình báo cáo mà ngừơi quản lý đã chọn, màn hình in báo cáo cho phép người quản lý in ra những thông tin chi tiết như tiền lương, hệ số lương, khấu trừ và thực lãnh của từng nhân viên Hình 4.2.3-a : Màn hình in báo cáo bảng lương - Nếu người quản lý muốn in báo cáo này thì chỉ việc nhấn chuột vào biểu tượng máy in phía trên thanh menu - Nếu muốn xuất báo cáo này ra tập tin word hay excel thì ngừơi quản lý chỉ cần chọn vào menu tiện ích và chọn xuất báo cáo mà người quản lý muốn Trang 47
  48. 4.2.4 Trang chọn bảng Phiếu Lương - Màn hình khi chọn bảng phiếu lương cũng không khác gì với trang chọn bảng lương, ở form phiếu lương này chương trình cũng cho phép người quản lý chọn tháng, ngày và chọn tổ để in ra phiếu lương. - Nếu như người quản lý muốn in báo cáo thì người quản lý chỉ cần chọn vào biểu tượng máy in trên thanh công cụ. - Nếu muốn xuất báo cáo với tập tin là word hay excel thì người quản lý cũng chọn vào menu tiện ích chọn loại tập tin để thực hiện việc xuất báo cáo Hình 4.2.4 :Màn hình chọn phiếu lương in báo cáo Trang 48
  49. - Sau khi chọn tháng, năm và tổ để in phiếu lương cho các nhân viên thì chỉ cần nhấn chuột vào nút In Báo Cáo chương trình sẽ xuất hiện báo cáo mà người quản lý đã chọn. - Màn hình báo liệt kê tất cả các công việc được làm của tất cả các nhân viên trong tháng, năm của tổ mà người quản lý chọn, giúp cho người quản lý tính được tổng tiền lương, lương, khấu trừ và còn lại lương trong tổ này. Hình 4.2.4-a : Màn hình in báo cáo phiếu lương - Nếu ngừơi quản lý muốn in thì thao tác tương tự như trên, nhấn chuột vào biểu tương máy in trên thanh menu. - Nếu muốn xuất ra tập tin word hay excel thì chọn vào menu tiện ích và chọn loại tập tin muốn xuất Trang 49
  50. 4.3 Màn hình máy tính - Khi người người quản lý cần tính toán hay tính lương cho nhân viên để được thuận tiên thì người quản lý có thể sử dụng tiện ích này thì ngừơi quản lý chỉ cần chọn vào menu tiện ích và click chuột vào máy tính - Trang 50
  51. Chương IV:Kết Quả Đạt Được Và Hướng Phát Triển Của Chương Trình 5.1 Kết Quả Đạt Được - Sau một thời gian nghiên cứu về Access, đồng thời chúng em cũng tìm hiểu về modul trong access. Nhờ sự dẫn dắt tận tình của thầy hướng dẫn, chúng em đã hoàn thành được đề án của khóa luận tốt nghiệp và có thể phát triển để áp dụng vào thực tế - Chương trình quản lý nhân viên được viết bằng ngôn ngữ của Microsoft Access, chương trình quản lý nhân viên bao gồm các màn hình giao diện như đăng nhập, danh mục công việc, danh mục bộ phận, danh mục nhân viên, chấm công, in báo cáo, lọc dữ liệu. - Mỗi màn hình có một công dụng khác nhau, như màn hình chính thì cho phép người sử dụng có thể chọn ra các màn hình phụ để tiện cho việc sử dụng. Màn hình công việc thì cho người sử dụng có thể quản lý được những công việc trong công ty - Chương trình có khả năng giúp cho người quản lý có thể thêm một nhân viên, quản lý hồ sơ nhân viên,người quản lý có thể nắm vững được những thông tin của nhân viên tại nơi làm việc, quản lý nơi công tác hay chuyển công tác từ phòng ban này đến phòng ban khác, tính lương cho nhân viên, chấm công cho nhân viên, in ra các bảng lương, bảng chấm công cho nhân viên - Tóm lại, qua lần xậy dựng chương trình kỳ này, chúng em đã học được rất nhiều. Ngoài những kiến thức đã học được tại trường thì chúng em được tìm hiểu sâu hơn trong cách viết và cách xử lý chương trình, xử lý các lỗi xảy ra trong khi lập trình, tìm hiểu được cách xử lý các modul trong access, cách tính toán lương, in báo cáo lương và chấm công cho nhân viên Trang 51
  52. 5.2 Hướng Phát Triển Chương Trình - Phần mềm quản lý nhân viên là đề tài do chúng em chọn trong khóa luận tốt nghiệp này, phần mềm này có thể áp dụng cho các công ty để quản lý nhân viên cũng như quản lý về các thông tin của nhân viên. Chúng em sẽ cố gắng phát triển thêm các tính năng và thêm một số màn hình thông dụng nữa để phục vụ cho việc sử dụng và xử lý thông tin, không những thế chúng em sẽ còn phát triển hơn nữa ngày càng phong phú hơn nữa, nhiều công dụng hơn và dễ sử dụng hơn đáp ứng yêu cầu của một công ty nào đó Trang 52
  53. MỤC LỤC Chương I : Khảo Sát Hiện Trạng 3 1.1 Khảo Sát : 3 1.2 Mô Hình Tổ Chức Của Doanh Nghiệp : 5 1.3 Chức Năng Của Các Phòng Ban : 6 1.4 Mô Tả Các Tính Năng Sẽ Thực Hiện Trong Chương Trình : 7 Chương II :Phân Tích Hệ Thống 8 2.1 Mô Hình Thực Thể Kết Hợp : 8 2.2 Các Ràng Buộc Toàn Vẹn Trong Hệ Thống 11 Chương III :Thiết Kế ứng Dụng 12 3.1 Thiết Kế Cơ Sở Liệu 12 3.2 Thiết Kế Giao Diện 15 3.3 Màn Hình Đăng Nhập 16 3.4 Màn Hình Chọn Thời Gian 17 3.5 Màn Hình Chính 18 3.6 Màn Hình Công Việc 20 3.7 Màn Hình Trình Độ : 22 3.8 Màn Hình Danh Mục Bộ Phận 24 3.9 Màn Hình Danh Mục Nhân Viên 26 3.9.1 Trang Liệt Kê : 27 3.9.2 Màn Hình Lọc Dữ Liệu 28 3.9.3 Trang Nhập Liệu: 29 3.9.4 Trang Quá Trình Công Tác: 31 4.1 Màn Hình Chấm Công 33 4.2 Màn Hình Lương Tháng 35 4.2.1 Trang chọn bảng Chấm Công : 38 4.2.2 Trang chọn bảng Danh Sách Nhân Viên 42 4.2.3 Trang Chọn Bảng Lương 46 4.2.4 Trang chọn bảng Phiếu Lương 48 Chương IV:Kết Quả Đạt Được Và Hướng Phát Triển Của Chương Trình 51 5.1 Kết Quả Đạt Được 51 5.2 Hướng Phát Triển Chương Trình 52 MỤC LỤC 53 Trang 53