Báo cáo tổng kết Chuyên đề Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị để sử dụng năng lượng gió trong sản xuất, sinh hoạt nông nghiệp và bảo vệ môi trường
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo tổng kết Chuyên đề Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị để sử dụng năng lượng gió trong sản xuất, sinh hoạt nông nghiệp và bảo vệ môi trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_tong_ket_chuyen_de_nghien_cuu_lua_chon_cong_nghe_va.pdf
Nội dung text: Báo cáo tổng kết Chuyên đề Nghiên cứu lựa chọn công nghệ và thiết bị để sử dụng năng lượng gió trong sản xuất, sinh hoạt nông nghiệp và bảo vệ môi trường
- bé n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n viÖn khoa häc thñy lîi b¸o c¸o tæng kÕt chuyªn ®Ò nghiªn cøu lùa chän c«ng nghÖ vµ thiÕt bÞ ®Ó sö dông n¨ng l−îng giã trong s¶n xuÊt, sinh ho¹t n«ng nghiÖp vµ b¶o vÖ m«i tr−êng thuéc ®Ò tµi kc 07.04: “nghiªn cøu, lùa chän c«ng nghÖ vµ thiÕt bÞ ®Ó khai th¸c vµ sö dông c¸c lo¹i n¨ng l−îng t¸i t¹o trong chÕ biÕn n«ng, l©m, thñy s¶n, sinh ho¹t n«ng th«n vµ b¶o vÖ m«i tr−êng” Chñ nhiÖm chuyªn ®Ò: kS nguyÔn tÊn anh dòng 5817-9 16/5/2006 hµ néi – 5/2006
- TÓM TẮT NỘI DUNG Gần đây, nhiều hội nghị quốc tế về bảo vệ môi trường đã có công ước tăng cường nghiên cứu để khai thác các dạng năng lượng sạch như: gió, mặt trời, sinh khối nhằm hạn chế việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (xăng, dầu, than ) đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái bảo vệ tầng ôzôn trong phạm vi toàn cầu. Gió là năng lượng (NL) thiên nhiên vô cùng lớn, có liên tục quanh năm ngày tháng cũng như đêm (không có tính chu kỳ như NL mặt trời). Vài năm trở lại đây, một số Viện nghiên cứu và trường Đại học đã tiến hành nghiên cứu thăm dò sử dụng năng lượng gió (NLG) phục vụ sản xuất nông nghiệp như: phát điện và bơm nước; bước đầu đã cho một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, để có thể ứng dụng NLG phục vụ sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là trong nuôi trồng thuỷ sản, trong đó con tôm điển hình là loại sản phẩm có giá trị thương phẩm cao cần đầu tư kinh phí và thời gian để nghiên cứu tiếp. Qua ý kiến thăm dò từ Bộ thuỷ sản cho thấy, các cơ sở sản xuất tôm giống cũng như tôm thương phẩm ở vùng sâu vùng xa rất cần nguồn NL tại chỗ, trong đó tiện lợi hơn vẫn là nguồn NLG, loại NL này khi sử dụng không gây ô nhiễm nguồn nước. Nuôi tôm giống cũng như nuôi tôm thương phẩm rất cần nguồn động lực vào công việc như: Bơm nước, sục khí và phát điện. Nhóm cán bộ ở Bộ môn Nghiên cứu Tự động hoá thuộc Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch đã tập trung giải quyết thoả đáng yêu cầu này của ngành thuỷ sản. Phương pháp nghiên cứu ở đây đã tập trung vào 4 mục tiêu chủ yếu như sau: - Điều tra khảo sát nguồn NLG ở một số vùng nuôi tôm và khả năng ứng dụng dạng NL này. - Từ lý thuyết và các nguồn tài liệu, kế thừa cách tính toán, lựa chọn và thiết kế các bộ phận chủ chốt, có cải tiến để phù hợp với điều kiện NLG và công nghệ chế tạo ở Việt Nam. 2
- - Trên cơ sở một số mẫu máy nhập ngoại như: bơm nước cột áp thấp, sục khí, máy phát điện, tiến hành chép mẫu, cải tiến và chế tạo thử. - Thử nghiệm trong điều kiện sản xuất, cải tiến để hoàn thiện mẫu, khảo nghiệm để có được các số liệu về chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu: - Đã có mẫu ĐCG trục ngang 12 cánh, đường kính turbine 3,6 m, đặt cao 11m, đạt công suất tối đa 1,5 Hp. Giải làm việc thông thường với vận tốc gió 2,5 ÷ 8 m/s (có thể cho phép tới 15 m/s) phù hợp với điều kiện gió các vùng ven biển phía Bắc. - Theo tính toán và kết quả ban đầu, bơm nước bằng sức gió loại bơm vít xoắn cột áp thấp đã đáp ứng nhu cầu cung cấp và thay nước trong ao nuôi tôm giống thử nghiệm, sâu 1,3 m. Bằng các dụng cụ đo lường chính xác đã xác định năng suất bơm tối đa 60 m3/h, cột áp tối đa 2,5 m. - Thiết bị sục khí, ở đây lựa chọn giải pháp mới đó là phương pháp sục khí bằng hệ thống ống dẫn ngầm ở lưng chừng ao, do máy nén khí chạy bằng NLG cung cấp, công suất yêu cầu tối đa 1 Hp, áp lực 7 at. Kết luận: - Đề mục đã hoàn thành đúng tiến độ, nội dung và chất lượng sản phẩm như thuyết minh trong ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐỀ TÀI vạch ra, đảm bảo các thông số kỹ thuật và đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất tôm giống, đủ lượng oxygen bổ sung lớn hơn 5 mg O2/lít, thay đổi nước trong ao, đảm bảo t ỷ lệ thay từ 40 ÷ 60% nước sạch, độ mặn nhỏ hơn 30%, độ pH là 7,5 ÷ 9, do đó tôm giống phát triển tốt. - Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học ở đây là đã giải quyết vấn đề học thuật, mạnh dạn đưa nguồn NL không truyền thống vào phục vụ sản xuất ở vùng sâu vùng xa. Đã có mẫu ĐCG phù hợp cho vùng ven biển phía Bắc phục vụ nuôi trồng thuỷ sản quy mô nhỏ. Ứng dụng công nghệ sục khí mới đã có hiệu quả, lựa 3
- chọn cỡ, kiểu bơm phù hợp. Do kết cấu hệ thống hợp lý nên đã phối hợp nhịp nhàng để một ĐCG có thể chạy luân phiên 1 trong 2 máy (bơm, sục khí). - Hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm nhiên liệu hoá thạch, tương đương 5 triệu đồng và sau 3 năm thu hồi vốn. - Đây là mô hình nên nhân rộng cho vùng nuôi tôm có NLG gió ổn định. 4
- Môc lôc Trang TÓM TẮT NỘI DUNG 2 LỜI MỞ ĐẦU 6 CHƯƠNG I. VẤN ĐỀ VỀ NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG 8 GIÓ PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT 1-1. Nghiên cứu và sử dụng năng lượng gió điển hình ở một số nước trên thế giới 8 1-2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng năng lượng gió ở Việt nam 9 1-2.1. Tiềm năng năng lượng gió ở Việt nam 9 1-2.2. Việc nghiên cứu sử dụng năng lượng gió 11 1-2.3. Máy phát điện gió nhập ngoại hiện đang sử dụng ở Việt Nam 15 1-3. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu và phục vụ 15 CHƯƠNG II. SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN VÀ NHU 16 CẦU NĂNG LƯỢNG CHO CƠ SỞ NUÔI TÔM Ở VIỆT NAM 2-1. Năng lực nuôi trồng thuỷ sản của nước ta 16 2-2. Các hình thức nuôi tôm hiện nay 17 2-3. Các chỉ tiêu chất lượng nước ở ao đầm nuôi tôm 18 2-4. Thiết bị cơ điện phục vụ nuôi tôm theo kiểu công nghiệp 19 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ 21 GIÓ PHÙ HỢP ĐIỀU KIỆN CÁC TỈNH VEN BIỂN PHÍA BẮC 3-1. Một số kiểu ĐCG được nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất và đời sống 22 3-1.1. Phân loại động cơ gió: 22 3-1.2. Ưu nhược điểm của từng loại: . 24 3-1.3. Lựa chọn kiểu ĐCG để bơm nước mực nước thấp và sục khí nuôi tôm: 26 5
- 3-2. Tính toán và thiết kế động cơ gió trục ngang, tốc độ thấp 26 3-2.1. Cơ sở lý thuyết được áp dụng: . 26 3-2.2. Những góc nghiêng và dạng cánh ở turbine gió: . 32 3-2.3. Nguyên lý làm việc động cơ gió: 34 3-2.4. Tính toán và thiết kế ĐCG kéo máy bơm nước có lưu lượng 30 ÷ 60 m3/h: 36 3-2.5. Hệ thống an toàn ở động cơ gió: 38 3-2.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của động cơ gió: 40 CHƯƠNG IV. LỰA CHỌN, TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ BƠM NƯỚC CỘT ÁP 42 THẤP VÀ THIẾT BỊ SỤC KHÍ AO NUÔI TÔM 4-1. Bơm nước 42 4-1.1 Phân loại và lựa chọn bơm nước cột áp thấp: 42 4-1.2. Xác định một số kích thước cơ bản bơm xoắn (bơm vít): 44 4-2. Hệ thống sục khí 45 CHƯƠNG V. THỬ NGHIỆM HỆ THỐNG BƠM NƯỚC - SỤC KHÍ BẰNG SỨC GIÓ 47 5-1. Thử nghiệm tại cơ sở chế tạo bơm 47 5-1.1. Phương tiện thử nghiệm: . 48 5-1.2. Kết quả thử nghiệm thu được (trung bình sau 3 lần nhắc lại): . 48 5-2. Thử nghiệm ở ao nuôi tôm . 49 5-2.1. Kết quả thử nghiệm bơm xoắn chạy bằng sức gió: 50 5-2.2. Kết quả thử nghiệm với hệ thống sục khí: . 50 TỔNG QUÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 52 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC . 6
- LỜI MỞ ĐẦU Năng lượng hoá thạch (xăng, dầu, than đá ) ngày càng cạn kiệt, trong khi nhu cầu NL cho sản xuất và sinh hoạt của con ngườì ngày một tăng, không bao lâu nữa chúng ta sẽ cùng nhau chia sẻ sự khủng khoảng trầm trọng về NL. Mặt khác, khi dùng loại NL này sẽ kéo theo ô nhiễm môi trường, (nguồn nước và không khí bị nhiễm bẩn), đồng thời phá huỷ tầng Ozone gây hiểm hoạ cho con người về các bệnh nan y. Trước đây, tính khả thi của đề án thiết kế một công trình NL được quyết định bởi các yêu cầu về mặt kinh tế và kỹ thuật, thì bây giờ chỉ tiêu về môi trường đã trở nên đáng quan tâm. Ta đã biết, các động cơ sử dụng nhiên liệu hoá thạch khi vận hành đã thải ra môi trường các chất độc hại cho con người, chẳng hạn carbon dioxide (CO2), sulfur oxide (SO2), nitrogen oxide (NOx), carbon monoxide (CO) Gần đây, việc sử dụng các dạng NL tái tạo được thế giới hết sức quan tâm nhằm giải quyết sự thiếu hụt về NL hoá thạch, đồng thời góp phần giảm thiếu ô nhiễm môi sinh. Theo tính toán của các nhà khoa học, nguồn NLG mà trái đất nhận được hàng năm chừng 109 tỷ kWh (lược), nhưng chúng ta mới chỉ sử dụng NL này với một lượng quá ít ỏi, chủ yếu ở các nước phát triển như Mỹ, Đan Mạch, Hà Lan, Nga, Nhật. v.v Nước ta, việc nghiên cứu ứng dụng NLG, NL mặt trời để phát điện, làm nguồn động lực trong chế biến nông hải sản đã được một số cơ quan thuộc Viện nghiên cứu và trường Đại học tiến hành trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai và ứng dụng vào sản xuất còn bộc lộ nhiều vướng mắc, có thể là một trong các nguyên nhân như: Một số vùng ven biển và hải đảo có vận tốc gió cao, song thường xuyên có bão hoặc không có nhu cầu cho sản xuất, hoặc luôn dựa vào nguồn NL từ các máy phát điện chạy bằng động cơ đốt trong. Hầu hết các vùng trong đất liền có vận tốc gió thấp, không ổn định, trừ một số nơi có gió địa hình có thể thuận lợi cho các động cơ gió (ĐCG) hoạt động tốt nhưng không nhiều. 7