Bài thu hoạch Kinh tế đối ngoại hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty TNHH bêtông Trà My

docx 40 trang yendo 6010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch Kinh tế đối ngoại hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty TNHH bêtông Trà My", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_kinh_te_doi_ngoai_hoat_dong_kinh_doanh_mat_han.docx

Nội dung text: Bài thu hoạch Kinh tế đối ngoại hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty TNHH bêtông Trà My

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CS2 TPHCM KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI THU HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ ĐỐI NGOẠI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÊTÔNG CỦA CÔNG TY TNHH BÊTÔNG TRÀ MY Họ và tên: Trần Thiện Toàn MSSV : 1102014073 Lớp : DV32KTDN Khóa : K31 Người hướng dẫn khoa học : ThS Lê Giang Nam Tp.HCM, tháng 6 năm 2014
  2. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN A. Về mặt hình thức chuyên đề: B. Về mặt nội dung: C. Tinh thần, thái độ thực tập: D. Nhứng thiếu sót, hạn chế: E. Xếp loại và cho điểm:
  3. , Ngày .tháng năm Giáo viên hướng dẫn
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM-XD TRÀ MY 10 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 10 1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của Công ty TNHH TM-XD Trà My 10 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ 10 1.2.2. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Trà My 12 1.2.3. Tình hình nhân sự 14 1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động công ty TNHH TM-XD Trà My giai đoạn 2012 – 2013 15 1.4. Vai trò của hoạt động kinh doanh betong đối với công ty TNHH Trà My 16 1.5. Các yếu tố tác động đến kinh doanh betong của công ty TNHH Trà My 18 CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÊTÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TM-XD TRÀ MY 20 2.1 Hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty 17 2.1.1.Tốc độ tăng doanh thu mặt hàng bêtông 20 2.1.2. Cơ cấu doanh thu betong theo mặt hàng 21 2.1.3. Cơ cấu doanh thu betong theo thị trường 23 2.1.4. Cơ cấu doanh thu betong theo phương thức thanh toán 25 2.1.5. Chất lượng mặt hàng betong 27 2.2. Nhận xét chung 28 2.2.1 Điểm mạnh 28 2.2.2 Điểm yếu, hạn chế: 29 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÊTÔNG TẠI CÔNG TY TNHH TRÀ MY 30 3.1 Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh của mặt hàng bêtông 30 3.1.1 Cơ hội 30 3.1.2 Thách thức 30
  5. 3.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 31 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty 33 3.3.1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 33 3.3.2. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán 34 3.3.3. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 35 3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác tiêu thụ sản phẩm 38 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống kho tàng và công tác bảo quản hàng hoá 39 3.3.6. Giảm chi phí bán hàng, quản lý 39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Sơ đồ bộ máy Cty 11 Bảng 2 Cơ cấu trình độ lao động của Công ty TNHH TM-XD Trà 14 My trong 3 năm 2012 - 2013 Bảng 3 Kết quả kinh doanh công ty TNHH TM-XD Trà My qua 3 16 năm 2012 – 2013 Bảng 4 Tỷ trọng doanh thu từ betong với tổng doanh thu của công 17 ty TNHH Trà My trong 3 năm 2012 – 2014 Bảng 5 Doanh thu mặt hàng betong của công ty Trà My trong 3 năm 20 2012 - 2014 Bảng 6 Cơ cấu doanh thu betong theo từng sản phẩm của công ty 22 Trà My trong 3 năm 2012 – 2014 Bảng 7 Cơ cấu doanh thu betong theo thị trường của công ty Trà My 24 trong 3 năm 2012-2014
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 WTO Tổ chức thương mại thế giới 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 TM – XD Thương mại – Xây dựng
  8. 8 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay trong xu thế phát triển, chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa trên thương trường cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn tạo ra căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những biến động của thị trường. Thực tiễn hoạt động của nhiều doanh nghiệp đã cho thấy, nếu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, thì doanh nghiệp có thể đứng vững và thành công trong môi trường cạnh tranh hiện nay, còn nếu ngược lại thì sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động không có hiệu quả hoặc đi đến phá sản. - Với những ưu điểm của bêtông trộn sẵn, ngày nay nhu cầu sử dụng bêtông trộn sẵn cho các công trình lớn ngày càng cao. Công ty TNHH TM-XD Trà My với lịch sử họat động hơn 10 năm, trong những năm đầu hoạt động việc kinh doanh sản phẩm bêtông trộn sẵn đã đạt những thành công nhất định. Tuy nhiên, điều đó chưa có gì là chắc chắn đảm bảo một tương lai phát triển bền vững cho công ty trong bối cảnh thị trường biến động phức tạp như hiện nay. Vì thế việc đi vào nghiên cứu xây dựng chiến lược cho sản phẩm bêtông trộn sẵn của Công ty TNHH TM-XD Trà My là một việc cần thiết nhằm đem lại hiệu quả trong việc sản xuất, bán sản phẩm ra thị trường đem lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty ngày càng cao. Chính vì lý do đó tôi chọn đề tài: “Hoạt động kinh doanh mặt hàng Bê tông của Công ty TNHH TM-XD Trà My” để làm bài báo cáo thực tập. Tìm hiểu thực trạng sản xuất kinh
  9. 9 doanh bêtông nói chung và của Công ty TNHH TM-XD Trà My nói riêng, tìm hiểu những thế mạnh cũng như hạn chế và tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này phần nội dung em xin chia thành 3 chương : Chương I: Khái quát chung về Công Ty TNHH TM-XD Trà My Chương II: Hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty TNHH TM-XD Trà My Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông tại Công ty TNHH TM-XD Trà My Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các anh chị trong Công ty TNHH TM-XD Trà My và giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Lê Giang Nam, Đồng thời em cũng cám ơn Quý thầy cô trường Đại học Ngoại thương cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập cuối khoá này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng các thông tin, dữ liệu còn chưa hoàn thiện, cũng thư thời gian thực hiện và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo không tránh được những sai sót và nhược điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình, góp ý quý báu của thầy cô và các anh chị để giúp em hoàn thiện hơn trong quá trình học tập và công tác về sau.
  10. 10 CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM-XD TRÀ MY 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH TM-XD Trà My được thành lập vào ngày 22 tháng 6 năm 1992 tại Tp Hồ Chí Minh. Tên Công ty: Công ty TNHH TM-XD Trà My Tên tiếng Anh: Tramy construction trade CO., KTD. Tên giao dịch: Bêtông Trà My Địa chỉ: 241 Quốc lộ 1K, P.Linh Xuân, Q. Thủ Đức, TP.HCM Điện thoại: (08) 724 0535 Fax: (08) 724 0615 Email: tramy_co@yahoo.com Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng ( Mười lăm tỷ đồng ) Chi nhánh Bêtông Trà My Địa chỉ: 134 Quốc lộ 13, Xã Lai Uyên, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương Điện thoại: (0650) 552 733 Fax: (0650) 552 737 Những thành quả mà Công ty Trà My đã đạt được: Nhà cung cấp bêtông được Uỷ Ban Nhân Dân khen ngợi việc thực hiện tốt chính sách đối với người lao động năm 2000. Nhà cung cấp bêtông trộn sẵn đạt tiêu chuẩn TCVN 9001 : 2000 / ISO 9001 : 2000 năm 2005. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và tình hình nhân sự của Công ty TNHH TM-XD Trà My 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ Công ty TNHH TM-XD Trà My là đơn vị chuyên sản xuất và cung ứng các loại bêtông trộn sẫn, kể cả các loại bêtông đặc biệt như: bêtông chống thấm, bêtông đóng rắn và phát triển cường độ nhanh, bêtông dự ứng lực, bêtông cường
  11. 11 độ cao, bêtông bền sulphat, bêtông hoàn thiện bề mặt, bêtông độ sụt cao cho cọc nhồi, và các loại sản phẩm gạch từ bêtông: gạch block, gạch lát vỉa hè, lát nền, gạch bao lề và cấu kiện đúc sẵn Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, Công ty TNHH TM-XD Trà My đã đi vào hoạt động bằng một đây chuyền công nghệ hiện đại và lớn nhất khu vực Đông Nam Á: công suất của trạm trộn chính 210m³/giờ và trạm trộn chi nhánh 90m³/giờ, với đội xe trộn trên 60 chiếc, trên 5 xe bơm bêtông và dây chuyền sản xuất gạch của nước ngoài, đã sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao và ổn định theo các tiêu chuẩn quốc tế nhằm thỏa mãn những yêu cầu kỹ thuật cũng như tính thẩm mỹ cao của từng công trình. Công ty TNHH TM-XD Trà My luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu khắc khe và lắng nghe ý kiến của Quý khách hàng để cải thiện sản phẩm nhằm phục vụ một cách tốt nhất. Uy tín, chất lượng, giá cả hợp lý và phục vụ tận tình là tiêu chuẩn hàng đầu của Công ty TNHH TM-XD Trà MY. Trong những năm gần đây, nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông tại Việt Nam phát triển rầm rộ. Hiểu được nhu cầu đó, Bêtông Trà My ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu số lượng lớn về bêtông và gạch lót của TPHCM và các tỉnh thành lân cận khác. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và cung cấp các mặt hàng bêtông, các loại gạch lót trong khu vực TP.HCM và các tỉnh thành lân cận khác . Về mặt hàng bêtông có các loai chính như : bêtông chống thấm, bêtông đóng rắn và phát triển cường độ nhanh, bêtông dự ứng lực, bêtông cường độ cao, bêtông bền sulphat, bêtông hoàn thiện bề mặt, bêtông độ sụt cao cho cọc nhồi. Về mặt hàng gạch có các lại như: gạch block ximăng, gạch bó vỉa, gạch lục giác, gạch chữ P, gạch chữ I, gạch con sâu, gạch chữ nhật 44pc/m², 50pc/m².
  12. 12 1.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Bảng 1: Sơ đồ bộ máy Cty Giám Đốc Phó Giám Đốc kinh Chi nhánh Bình Phó Giám Đốc tài doanh Dương chính Phòng kinh doanh Phòng Kế toán Phòng hành chính Nhân viên các ban ngành (Nguồn: Phòng hành chính công ty TNHH Trà My) Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ Công ty, hơp đồng lao động mà Giám đốc ký theo quyết định của Công ty. Phó Giám Đốc kinh doanh: Hỗ trợ Giám đốc trong việc triển khai, tổ chức điều hành kinh doanh tại khu vực quản lý.Phân tích thị trường, điểm mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh.Đảm bảo đạt được các mục tiêu của Công ty đề ra về tăng doanh số.Tự sắp xếp kế hoạch công tác, theo kế hoạch chung của Công ty.
  13. 13 Phó Giám Đốc tài chính: Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính,theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố, đánh giá dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt. Dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu cho các dự án.Quản lý tất cả danh mục đầu tư. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả, cân đối nguồn vốn phù hợp với chế độ, nhu cầu hoạt động kinh doanh, sản xuất của Công ty. Tổ chức hạch toán Công ty, theo dõi và thực hiện các chức năng thanh toán tài chính theo định kỳ. Thực hiện công tác ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính theo định kỳ. Tổ chức kinh doanh và thu hồi công nợ kịp thời. Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình tài chính của công ty cho ban lãnh đạo hàng tháng và định kỳ. Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch và triển khai thực hiện, phân tính khách hàng và kênh tiêu thụ, tìm hiểu thị trường và các đơn vị cạnh tranh trong khu vực.Lập kế hoạch Marketing như: kế hoạch quảng cáo, kế hoạch tiếp thị, khuyến mại, kế hoạch bán hàng Quản lý chi phí vật tư, nhiên ngyên vật liệu, quản lý doanh thu, công nợ khách hàng, soạn thảo hợp đồng mua bán,chăm sóc khách hàng. Phòng hành chính: Giải quyết vấn đề liên quan tới nhân sự theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động.Giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định và quy chế của Công ty.Theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty.Tổ chức các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề cho người lao động. Nhân viên: Thực hiện đúng các kế hoạch mà Công ty đề ra,làm tốt nhiệm vụ của mình trên tinh thần tập thể. Là nguồn lao động chủ yếu trong Công ty.
  14. 14 1.2.3. Tình hình nhân sự Bảng 2: Cơ cấu trình độ lao động của công ty Trà My năm 2015 ĐVT: người Trình độ chuyên môn Số lượng(người) Tỉ trọng (%) Đại học&Trên Đại học 12 57.14% Cao đẳng 9 42.86% Tổng cộng 21 100.00% (Nguồn: Phòng Hành chính công ty Trà My) Tính đến ngày 30/6/2015, số lượng nhân viên của công ty TNHH TM-XD Trà My hiện có 21 người. Trong đó, cơ cấu nhân sự bao gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 1 trưởng phòng và 2 nhân viên phòng Kế toán, 1 trưởng phòng và 2 nhân viên phòng Nhân sự, 1 trưởng phòng và 4 nhân viên phòng Xuất nhập khẩu, 1 trưởng phòng và 1 nhân viên phòng Thiết kế, 1 Trưởng phòng và 5 nhân viên phòng Kinh doanh. Hầu hết nhân viên trong văn phòng có độ tuổi từ 25– 35 và 2 có trình độ từ Cao đẳng trở lên. Đó cũng chính là những nổ lực của công ty để giữ vững được số lượng nhân sự theo thời gian trước những biến động đầy khó khăn về tình hình kinh tế và chế độ phúc lợi để giữ chân nhân viên giỏi. Ngoài ra, cơ cấu trình độ lao động của Công ty cũng cho thấy được kết quả của sự cố gắng không ngừng trong việc nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên khi có đến 57,14% nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học; một minh chứng rõ ràng chính là tỉ lệ phần trăm giữa hai trình độ Cao đẳng và Đại học, trên Đại học chênh lệch không nhiều. Các nhân viên tại công ty Trà My đều có một trình độ khá cao so với các công ty vừa và nhỏ khác. Nhìn chung, tình hình nhân sự theo giới tính của công ty có sự chênh lệch rõ rệt giữa nam và nữ, số lượng nhân viên nam nhiều hơn 34% so với nhân viên nữ. Hiện với mục tiêu mở rộng kinh doanh, công ty đang hướng tới việc nâng cao số lượng nhân viên cũng như cân bằng tỉ lệ 50-50 trong cơ cấu giới tính của công ty. Tại công ty có lực lượng lao động trẻ tuổi đầy nhiệt huyết (trên 86% nhân viên công ty dưới 45 tuổi), đây là thuận lợi lớn cho lĩnh vực phát triển nhân sự,
  15. 15 đào tạo đội ngũ quản trị kế cận. Những vị trí quan trọng như trưởng phòng các phòng bàn và vị trí trong Ban giám đốc có tuổi trên 45, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý hoạt động của công ty. Công ty tổ chức làm việc 8 giờ/ngày và 44 giờ/tuần, công ty cũng có thể hoà thuận và yêu cầu cán bộ công nhân viên tăng ca trong những dịp đặc biệt nhằm đảm bảo nhân lực phục vụ sản xuất theo kế hoạch của công ty. Tuỳ theo kết quả kinh doanh hàng năm mà công ty có chế độ thưởng định kì vào các ngày lễ 30/4, 02/09, tết dương lịch và tết nguyên đán hàng năm, ngoài ra công ty còn thường xuyên khen thưởng đột xuất cho các cá nhân có ý tưởng sáng tạo nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hết mình, hiệu quả hơn, tuỳ vào giá trị hay hiệu quả mang lại mà công ty sẽ có chính sách khen thưởng kịp thời. Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình tổ chức chức năng đã giúp cho các thành viên trong công ty phát huy tốt trình độ chuyên môn của mình, từ đó giúp công ty nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu, những thay đổi của thị trường, cũng như trong kinh doanh, từ đó có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Nhìn chung, số lượng và cơ cấu nhân sự như hiện nay đã đáp ứng về cơ bản yêu cầu công việc. Tuy nhiên, vào những lúc cao điểm, khối lượng công việc nhiều dẫn đến một nhân viên có thể phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. 1.3. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Công ty giai đoạn 2012- 2014 Nhìn vào bảng số liệu về tình hình doanh thu, chí phí và lợi nhuận trước thuế ta thấy doanh thu của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2012 doanh thu là 32.764,2 triệu đồng, sang năm 2013 doanh thu tăng lên 38.204,6 triệu tương ứng tăng hơn 16%. Tuy nhiên, cũng trong thời gian này, chi phí của đơn vị cũng tăng. Nếu như năm 2012 chi phí là 30.156,3 triệu thì sang năm 2013 chi phí đã tăng đến hơn 18%, tức đạt 35.709,8 triệu. Vì mức độ tăng chi phí cao hơn mức độ tăng doanh thu dẫn đến lợi nhuận trước thuế của công ty trong khoảng thời gian 2012 – 2013 có xu hướng giảm nhẹ từ 2.607,9 triệu năm 2012 xuống còn 2.494,8 triệu năm 2013, tương ứng giảm 4,3%. Tuy lợi nhuận trước thuế có giảm nhưng trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, các dự án đầu tư xây dựng đều
  16. 16 có dấu hiệu chững lại thì có thể nói đây cũng là một thành công của công ty, tuy phải tăng chi phí nhưng qua đó có thể giữ chân khách hàng. Bảng 3: Kết quả kinh doanh của công ty TNHH TM-XD Trà My năm 2012- 2014 Đơn vị: triệu VNĐ 2013/2012 2014/2013 KHOẢN MỤC 2012 2013 2014 Giá trị % Giá trị % Tổng doanh thu 32.764,2 38.204,6 39.854,4 5.440,4 16,6 1.649,8 4,3 Chi phí 30.156,3 35.709,8 37.223,7 5.553,5 18,4 1.513,9 4,2 LN trước thuế 2.607,9 2.494,8 2.630,7 -113,1 -4,3 135,9 5,4 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2012-2014 của công ty Trà My) Sang năm 2014, tình hình kết quả kinh doanh của công ty TNHH Trà My đã có những bước khởi sắc. Về doanh thu năm 2014 đã đạt con số 39.854,4 triệu đồng tương ứng tăng 4,3% so với năm 2013. Chi phí cũng có tăng nhẹ từ 35.709,8 triệu năm 2013 lên 37.223,7 triệu năm 2014. Với sự lãnh đạo đúng đắn của ban giảm đốc công ty, lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013-2014 đã tăng trở lại, tương ứng tăng 5,4%. Điều này đã chứng tỏ những cố gắng và quyết sách của công ty bây giờ đã mang đến hiệu quả, và đây chính là điều mà công ty nên cố gắng phát huy trong thời gian tới. 1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông đối với Công ty TNHH TM-XD Trà My Qua bảng 3, doanh thu từ các đơn bán hàng mặt hàng bê tông chiếm một tỉ trọng tương đối lớn khoảng trên 25% trong tổng doanh thu của công ty Trà My. Với lượng khách hàng ổn định và ngày càng mở rộng, công ty có sự tăng trưởng đều qua các năn riêng năm 2013 đã có sự giảm nhẹ trong doanh thu từ 25.97% năm 2012 xuống còn 22.57% năm 2013. Năm 2014 mặc dù về giá trị doanh thu có sự tăng trưởng đáng kể 308.438 nghìn VNĐ nhưng về tỉ trọng trong tổng doanh thu của công ty vẫn chưa đạt mức 25.57% như năm 2012. Nguyên nhân chính là
  17. 17 do các năm gần đây hoạt động nhập khẩu tăng cao để làm phong phú nguồn hàng của công ty. Hơn nữa, cũng có một phần nguyên nhân là từ những biến động trên thị trường, nền kinh tế khó khăn, nhiều dự án đầu tư xây dựng chững lại. Phía công ty đã nhận thấy những khó khăn này và tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng có lợi nhất. Kinh doanh mặt hàng bê tông của Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do tính sánh tạo thấp, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và nhiều doanh nghiệp vẫn còn thiếu tầm nhìn xa. Do đó, việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh mặt hàng bê tông sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, tăng doanh thu, lợi nhuận và tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên. Bảng 4: Tỉ trọng doanh thu từ hoạt động kinh doanh mặt hàng bê tông so với tổng doanh thu của công ty TNHHTM-XD Trà My giai đoạn 2012-2014 ĐVT: triệu VNĐ 2012 2013 2014 Khoản mục Giá trị % Giá trị % Giá trị % DTKD mặt 260,761 25,97 260,536 22,57 308,438 24,91 hàng bê tông Tổng doanh 1.004,25 100 1.154,575 100 1.238,21 100 thu (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2012-2014 công ty Trà My)
  18. 18 1.5. Các yếu tố tác động đến kinh doanh betong của công ty TNHH Trà My - Thị trường Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu là thị trường trong địa bàn lân cận. Hiện nay, các sản phẩm của công ty chưa xâm nhập được nhiều vào thị trường các tỉnh phía Bắc và Nam Trung bộ, một phần do yếu tố địa lý ảnh hưởng đến vận chuyển dẫn đến chi phí cao ảnh hưởng tới giá bán, một phần do có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành và phần nữa cũng do thương hiệu của công ty còn ít được người tiêu dùng biết đến. Điều đó đã làm thu hẹp địa bàn tiêu thụ sản phẩm của công ty và làm ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần có các chính sách hợp lý để vừa củng cố thị trường hiện tại vừa tìm cách mở rộng thêm thị trường tiêu thụ mới. - Đối thủ cạnh tranh Trên thị trường hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn tích cực cải tiến cả về mẫu mã, chất lượng sản phẩm nhằm mục đích làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Chỉ có doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì mới tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng và tạo được vị thế trên thị trường tiêu thụ. Hoạt động của công ty gặp phải không ít khó khăn và cạnh tranh quyết liệt từ các công ty khác. - Nhà cung ứng Hiện nay công ty đang có quan hệ tốt và luôn được đảm bảo nguồn hàng từ các nhà cung ứng có tên tuổi và thương hiệu được thừa nhận trên thị trường như. Chính vì vậy công ty luôn được đảm bảo về nguồn hàng kinh doanh có chất lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này tạo điều kiện nâng cao uy tín thương hiệu cũng như đảm bảo nguồn hàng chất lượng cho hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. - Kênh phân phối Hiện nay công ty đang sử dụng hai kênh phân phối đó là: (1) Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm – Người tiêu dùng
  19. 19 (2) Công ty – Đại lý – Người tiêu dùng Song đa số các giao dịch của công ty chủ yếu diễn ra ở kênh (1), chiếm đến khoảng 70%. Hiện nay công ty có quan hệ hợp tác với một số khách hàng là các cửa hàng phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Việc công ty không phụ thuộc vào một số khách hàng lớn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty ít gặp rủi ro hơn, khả năng mở rộng quan hệ bạn hàng cũng được nâng lên rõ rệt qua các năm, thể hiện ở việc số lượng khách hàng của công ty là các cửa hàng bán lẻ đã tăng lên, cho thấy công tác tổ chức phân phối của công ty là rất có hiệu quả. Ngoài ra số lượng đại lý của công ty cũng tăng lên qua các năm.
  20. 20 CHƯƠNG II HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÊTÔNG CỦA CÔNG TY TNHH TM-XD TRÀ MY 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty 2.1.1 Tốc độ tăng doanh thu Doanh thu là yếu tố phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu được xác định khi sản phẩm được tiêu thụ, khách hàng thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán. Doanh thu là công cụ để đạt được muc đích của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Đây cũng là nguồn trang trãi các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, đầu tư thêm để mở rộng hoạt động kinh doanh, tái thiết chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 5: Doanh thu mặt hàng betong so với tổng doanh thu qua 3 năm 2012 – 2014 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh thu mặt hàng bê tông 260.761 260.536 308.438 Tổng doanh thu 1.004.250 1.154.575 1.238.210 (Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2012-2014 công ty Trà My) Từ bảng thể hiện doanh thu từ mặt hàng betong so với tổng doanh thu ta vẽ được đồ thị bên dưới. Nhìn vào đồ thị ta thấy, qua 3 năm tổng doanh thu của công ty vẫn có xu hướng tăng đều với tốc độ tăng tương tự nhau. Riêng đối với mặt hàng betong, tỷ lệ đóng góp trong tổng doanh thu chỉ chiếm khoảng trên dưới 25% và ít có biến động mạnh. Cụ thể năm 2012 doanh thu của mặt hàng betong là 260.761 triệu đồng, năm 2013 con số đó là 260.536 triệu đồng và đến năm 2014 là 308.438 triệu. Như vậy có thể nói rằng, đối với công ty TNHH Trà My, tình hình kinh doanh của mặt hàng betong đã đi vào quy củ, thay đổi nhưng luôn đóng góp 1 phần không nhỏ vào tổng doanh thu của công ty. Đây chính là một điểm mạnh mà công ty nên phát huy trong thời gian tới, vì với
  21. 21 doanh thu ổn định như vậy chứng tỏ thương hiệu betong của Công ty Trà My đã có được chỗ đứng trên thị trường và được khách hàng tin cậy. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn, nhiều dự án đầu tư xây dựng phải tạm dừng nhưng betong của Công ty Trà My luôn được tiêu thụ ổn định, thậm chí còn có xu hướng tăng nhẹ. So sánh tốc độ tăng DT giữa DT mặt hàng betong với tổng DT Tp. Hồ Chí Minh DTKD mặt hàng bê tông 144966 2014 308438 127663 2013 260536 148634 2012 260761 0 50000 100000 150000 200000 250000 300000 350000 2.1.2 Cơ cấu doanh thu theo mặt hàng Đối với mặt hàng betong, hiện nay tại công ty TNHH Trà My có những loại betong thương phẩm như sau: - bêtông chống thấm; - bêtông đóng rắn và phát triển cường độ nhanh; - bêtông dự ứng lực, bêtông cường độ cao; - bêtông bền sulphat, bêtông hoàn thiện bề mặt; - bêtông độ sụt cao cho cọc nhồi. Mỗi loại betong thương phẩm đều có chức năng và công dụng trong từng trường hợp cụ thể. Việc công ty phát triển nhiều loại betong như vậy chính là cách công ty đã đa dạng hóa sản phẩm của mình để từ đó có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Đây chính là một trong những cách tạo nên thương hiệu của Công ty trên thị trường. Mỗi khi khách hàng có nhu cầu betong, công ty có để đáp ứng tối đa nhu cầu đó, dẫn
  22. 22 đến việc khách hàng tin tưởng từ đó trở thành khách hàng thân thiết với công ty. Một phần điều này cũng bắt nguồn từ đặc điểm của loại hình betong đó chính là mỗi khi khách hàng đã đặt betong tại một công ty nào đó thì họ sẽ có xu hướng tiếp tục đặt mua những loại khác. Bảng 6: Cơ cấu doanh thu theo từng sản phẩm betong ĐVT: triệu đông So sánh Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 +/- % +/- % Doanh thu mặt 260.761 260.536 308.438 -0.225 -0.09% 47.902 18.39% hàng betong bêtông chống thấm 36.50654 41.68576 43.18132 5.1792 14.19% 1.4956 3.59% bêtông dự ứng lực 31.29132 28.65896 37.01256 -2.632 -8.41% 8.3536 29.15% bêtông cường độ cao 41.72176 44.29112 49.35008 2.5694 6.16% 5.059 11.42% bêtông bền sulphat 39.11415 31.26432 46.2657 -7.85 -20.07% 15.001 47.98% bêtông hoàn thiện bề 33.89893 36.47504 40.09694 2.5761 7.60% 3.6219 9.93% mặt bêtông độ sụt cao 36.50654 44.29112 43.18132 7.7846 21.32% -1.11 -2.51% cho cọc nhồi bêtông đóng rắn và phát triển cường độ 41.72176 33.86968 49.35008 -7.852 -18.82% 15.48 45.71% nhanh (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Trà My) Để nhìn rõ hơn về cơ cấu doanh thu theo từng mặt hàng betong, ta nhìn vào sơ đồ dưới đây:
  23. 23 Cơ cấu doanh thu theo từng sản phẩm betong 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 bêtông chống thấm bêtông dự ứng lực bêtông bền sulphat bêtông cường độ cao bêtông hoàn thiện bề mặt cường độ nhanh bêtông độ sụt cao chobêtông cọc nhồi đóng rắn và phát triển 2012 2013 2014 Theo đó, cơ cấu của mỗi mặt hàng betong không có sự biến động quá mạnh, chỉ lên xuống thay đổi khoảng từ 1-2%. Tỷ trọng các mặt hàng cũng giữ mức tương đối ổn định. Điều này càng chứng minh cho nhận định phía trên đó là công ty đã có được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thể hiện qua việc doanh thu của mặt hàng betong luôn giữ được mức ổn định dù tình hình kinh tế có biến động. Đây chính là một điểm mạnh mà công ty nên phát huy trong thời gian tới. 2.1.3 Cơ cấu doanh thu theo thị trường Với đặc thù là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng nên công ty phải tạo cho mình một thị trường xác định. Hiện nay công ty có 2 cơ sở. Cơ sở 1 ở thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở 2 ở thành phố Bình Dương. Đây chính là 2 thị trường mà công ty Trà My đang nhắm đến.
  24. 24 Bảng 7: Cơ cấu doanh thu betong theo thị trường ĐVT: triệu đồng 2012 2013 2014 Thị trường Giá trị % Giá trị % Giá trị % DTKD mặt hàng bê tông 260.761 100% 260.536 100% 308.438 100% Tp. Hồ Chí Minh 148.634 57% 127.663 49% 144.966 47% Tp. Bình Dương 112.127 43% 132.873 51% 163.472 53% (Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Trà My) Để có thể nhìn rõ hơn cơ cấu doanh thu mặt hàng betong theo thị trường từng năm, ta có đồ thị sau: 2012 43% Tp. Hồ Chí Minh 57% Tp. Bình Dương 2013 49% 51% Tp. Hồ Chí Minh Tp. Bình Dương
  25. 25 2014 47% 53% Tp. Hồ Chí Minh Tp. Bình Dương Với 2 thị trường chính là Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Bình Dương ta có thể thấy được tỷ trọng sản lượng đang có xu hướng dịch chuyển về Tp. Bình Dương. Điều này có thể giải thích đó là thành phố Bình Dương vẫn đang trong giai đoạn đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng dẫn đến nhu cầu về betong thương phẩm tăng lên. Tuy thành phố Hồ Chí Minh cũng có nhu cầu rất lơn nhưng bên cạnh cơ hội thì thành phố Hồ Chí Minh cũng có áp lực cạnh tranh rất lớn. Có thể công ty Trà My đã nhận ra điền này nên tích cực đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn Bình Dương để giảm sức ép cạnh tranh. Tuy nhiên, ở đây ta cũng phải có cái nhìn rõ hơn về thị trường tiêu thụ của công ty Trà My đó chính là công vẫn chưa thể vươn xa đến các tình thành khác. Đây cũng là 1 điều mà công ty phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới. 2.1.4 Phương thức thanh toán Hiện nay công ty đang sử dụng 2 kênh phân phối đó là kênh trực tiếp và kênh cấp một. Kênh phân phối là công cụ để đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng, tổ chức kênh phân phối là việc sắp xếp đường đi của sản phẩm sao cho đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Tùy theo kênh phân phối công ty sẽ có phương thức thanh toán thích hợp. Các hình thức thanh toán hiện nay công ty đang áp dụng là: Thanh toán bằng tiền mặt, Chuyển khoản, Bán nợ (có bảo lãnh thanh toán của ngân hàng), theo nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên có một thực trạng đối với hầu hết các công ty cung ứng vật tư xây dựng hiện nay đó chính là “Bán nhiều, nợ nhiều”. Theo Bà
  26. 26 Thu Hoài, Giám đốc Công ty Vật liệu xây dựng (Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn) thì khó khăn lớn nhất trong thanh toán của các công ty vật tư xây dựng là không thu được vốn, nhà thầu nợ dây dưa. Thật ra, đối với các nhà thầu, sở dĩ nợ nần là do chủ đầu tư thanh toán quá chậm, đặc biệt đối với các công trình thuộc ngân sách nhà nước. Theo lãnh đạo của một tổng công ty xây dựng trực thuộc trung ương, vốn ứng trước của chủ đầu tư rất ít, do đó để có vốn thi công buộc nhà thầu phải vay ngân hàng, công trình hoàn thành mới được quyết toán. Tỷ lệ các phương thức thanh toán 60 50 40 30 20 10 0 Tiền mặt Chuyển khoản Bán nợ 2012 2013 2014 (Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Trà My) Nhìn vào đồ thị ta thấy phương thức thanh toán bằng hình thức chuyển khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều này cũng phù hợp với xu thế phát triển của thị trường đó là thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này vừa giúp việc thanh toán đơn giản và dễ dàng hơn cho cả phía người mua và người bán, đồng thời cũng giúp hạn chế nhiều rủi ro và chi phí có thể gặp phải như rủi ro tiền giả, tiền không còn đủ tiêu chuẩn lưu thông, hay chi phí kiểm đếm Tuy nhiên, cũng giống như nhận định ở trên đó là các khó khăn gặp phải trong việc thu hồi nợ của các công ty vật tư, công ty TNHH Trà My cũng nằm trong số đó. Vì thế bản thân công ty Trà My nên có hướng để giải quyết làm sao vẫn bán được hàng nhưng phải có ràng buộc cụ thể để được thanh toán đúng hạn. 2.1.5. Chất lượng mặt hàng bêtông
  27. 27 Đối với bất kỳ sản phẩm nào trên thị trường muốn tiêu thụ được thì yếu tố chất lượng là quan trọng nhất. Yếu tố chất lượng sẽ giúp khách hàng đánh giá được sản phẩm nào tốt hơn sản phẩm nào.Nằm trong xu hướng đấy mặt hàng bêtông ngày nay rất chú trọng đến chất lượng của sản phẩm. Công ty TNHH TM-XD Trà My đang rất chú trọng xây dựng những tiêu chuẩn chất lượng cho mặt hàng bêtông trộn sẵn của Công ty cũng như các mặt hàng bêtông khác. Theo ý kiến của các chuyên gia và các nhân viên trong lĩnh vực bêtông của Công ty cho biết :” Điều tối kị nhất đối với chất lượng của bêtông là có lẫn tạp chất. Những tạp chất như đất, mùn, gỗ sẽ làm giảm độ kết dính và độ sụt của bêtông. Thành phần của bêtông bao gồm xi măng, cát, đá, phụ gia và nước. Nhược điểm chính của xi măng là dễ bị co ngót, nứt, giòn, thời gian sống ngắn (chỉ sau 45 phút là bêtông đã đông cứng, khó sử dụng, khó sửa chữa) nên không thể mang đến những công trình ở xa), không đáp ứng được yêu cầu xây dựng cao Chính vì vậy, trong mỗi sản phẩm của mình Bêtông Trà My luôn đặt yếu tố kỹ thuật lên hàng đầu. Bêtông trộn sẵn Trà My được sản xuất theo quy trình hiện đại. Ngoài các thành phần truyền thống, điểm nổi bật của bêtông trộn sẵn Trà My là có thêm phụ gia polyme. Phụ gia polyme không chỉ kéo dài thời gian sống của bêtông tươi (tới 4 giờ, có thể yên tâm di chuyển đến các công trình xa) mà còn làm giảm lượng nước, tăng độ kết dính, tăng độ sụt từ đó có thể tiết kiệm được xi măng. Ngoài ra, những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của bêtông trộn sẵn như: chất lượng xi măng, chất lượng cốt liệu, quy trình trộn và quy trình vận chuyển đều được Công ty kiểm soát chặt chẽ. Một trong những khâu ít được chú ý nhất là khâu vận chuyển, công ty cũng giám sát chặt chẽ bằng hệ thống GPS, kiểm soát được quá trình di chuyển của xe bêtông, sẵn sàng có mặt bất kì thời điểm nào khách hàng cần. Sau mỗi lần đổ, Công ty còn tư vấn, hướng dẫn bảo dưỡng bê tông cho khách (bằng cách phủ bao tải ẩm, tưới nước trong vòng 7 ngày). Do có nhiều công đoạn từ sản xuất đến thi công, nên để đảm bảo chất lượng bê tông đòi hỏi phải kiểm soát chặt chẽ các khâu từ đầu đến cuối. Trên thực tế, có công trình vẫn xảy ra lỗi trong quá trình thi công, mặc dù không phải là lỗi của nhà sản xuất.
  28. 28 Có thể trong quá trình thi công, các đơn vị trung gian thực hiện đã tự “chế biến” theo cách của mình bằng cách thêm nước, hoặc các nguyên vật liệu khác khiến bêtông “chệch chuẩn”. 2.3. Nhận xét chung 2.3.1 Điểm mạnh Doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh trong giai đoạn 2012- 2014 là do công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm Tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Một phần nữa đó là vì công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để tung ra các sản phẩm mới có chất lượng và quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng, mọi công trình. Sự lãnh đạo đúng đắn: Uy tín, chất lượng, giá cả hợp lý và phục vụ tận tình là tiêu chuẩn hàng đầu của Công ty TNHH TM-XD Trà MY, Công ty đã quy tụ được Ban Lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm trong các lĩnh vực có nhiều tiềm năng phát triển, kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp tạo lên thế mạnh nòng cốt của Công ty để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. Hơn nữa, Công ty còn không ngừng nghiên cứu và phát triển các mặt hành bêtông có chất lượng khác đưa vào thị trường tạo sự cạnh tranh ở thị trường trong nước. Thiết lập tốt với các nhà cung cấp: Để có được sản phẩm bêtông chất lượng không những phải có trình độ chuyên môn cao, mà phần quan trọng không kém đó chính là nguyên vật liệu cần thiết để đổ khối bêtông đó.Thành phần chủ yếu của bêtông là cát, đá, xi măng và nước cho nên cần tới các nhà cung cấp có uy tín để tạo nên một khối bêtông có chất lượng đạt yêu cầu. Công ty còn thiết lập được mối quan hệ tin cậy với các đối tác là các Tổ chức tài chính, các Quỹ đầu tư và các Ngân hàng thương mại cùng đồng hành trên con đường phát triển. Tao cơ sở niềm tin cho khách hàng: Trong suốt quá trình hơn 20 năm hoạt động, từ năm 1992 cho đến nay thị trường tiêu thụ bêtông và các mặt hàng khác của Công ty ngày một tăng. Không những phân
  29. 29 phối cho tất cả khu vực trong TP.HCM mà Công ty còn mở rộng phạm vi hoạt động tới các tỉnh lân cận.Chuyên cung cấp bêtông cho các tuyến đường hay những công trình lớn tại TP.HCM và củng là nhà phân phối bêtông cho các Công ty xây dựng khác. Có uy tín trên thị trường: Kể từ khi đi vào hoạt động, với 20 năm kinh nghiệm trong ngành kinh doanh và sản xuất các loại bêtông , gạch lót các loại.Các sản phẩm do Công ty làm ra đảm bảo về chất lượng, củng như số lượng.Quan trọng nhất là giao hàng đúng như hợp đồng đề ra. Tạo niềm tin cho khách hàng là tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và có bề dày kinh nghiệm: Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm nhiều năm trong việc chế biến và sản xuất bêtông, gạch là nền tảng cho Công ty mở rộng và phát triển trong thời gian tới 2.2.2 Điểm yếu Thương hiệu của Công ty chưa được biết đến nhiều: Ở khu vực miền nam và đặt biệt là TP.HCM một trong những thành phố kinh tế của đất nước, cho nên sự tập trung của các nhà đầu tư vào nơi này vô cùng lớn. Các đố thủ cạnh tranh với những thương hiệu mạnh như: bêtông SGC, bêtông tươi La Phan, bêtông Rạch Chiếc. bêtông ngoại thương Việc tạo dựng được thượng hiệu ở trên thị trường miền nam và TP.HCM là rất khó khăn.Việc tạo dựng được hình ảnh tốt đẹp thì doanh nghiệp không những chỉ cạnh tranh với đối thủ trong nước mà ngay cả những thương hiệu lớn của nước ngoài sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nguồn vốn cho mở rộng và phát triển thị trường còn hạn hẹp: Là 1 doanh nghiệp tư nhân. Nguồn vốn cung cấp cho việc nghiên cứu và mở rộng thị trường của Công ty còn rất eo hẹp.Việc nghiên cứu và mở rộng thị trường củng như việc cải tiến cái sản phẩm còn chưa được quan tâm đúng mức. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MẶT HÀNG BÊTÔNG TẠI CÔNG TY TNHH TRÀ MY 3.1 Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh của mặt hàng bêtông
  30. 30 3.1.1 Cơ hội Mở rộng thị trường, cải thiện sản phẩm Với sự cạnh tranh khốc liệt của các Công ty sản xuất bêtông khác và nhu cầu thị trường ngày một tặng, Công ty bêtông Trà My cần có những biện pháp thay đổi về sản phẩm củng như chất lượng của sản phẩm mà Công ty tạo ra.Cần có một thị trường tiêu thụ nhất định và đặt biệt là thương hiệu bêtông Trà My phải có chổ đứng trên thị trường.Trong những năm tiếp theo, Công ty sẽ cho ra mặt nhiều loại bêtông có chất lượng tốt hơn nhờ có sợ hợp tác của một số đối tác nước ngoài nhằm cải thiện chất lượng củng như nhu cầu của mọi khách hàng, mọi công trình.Không những cải tiến về sản phẩm, Công ty còn muốn mở rộng thị trường ra các vùng lân cận, không chỉ ở TP.HCM mà bêtông Trà My muốn thị trường mở rộng ra khắp miền nam. Giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh Đối với nhiều người việc chi phí củng là một vấn đề quan trọng trong việc lựa chọn một sản phẩm.Với chất lượng tốt và là một thương hiệu lâu năm trên thị trường bêtông Trà My luôn đặt giá cả lên hàng đầu.Thị trường tiêu thụ ngày càng hẹp, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, việc giảm chi phí cho một số sản phẩm nhằm đem lại sự ưu ái của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty.Tung ra nhiều sản phẩm bêtông mới có chất lượng vượt trội nhằm tạo sự cạnh tranh trong thị trường. 3.1.2 Thách thức Bên cạnh cơ hội dành cho Công ty thì cũng có rất nhiều thách thức được đặt ra trong bối cảnh kinh tế hiện tại.
  31. 31 Nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ: Với việc xâm nhập vào thị trường lớn rất khó khăn, đối với những sản phẩm của Công ty dễ bị thị trường áp dụng các biện pháp tự vệ để bảo về ngành sản xuất bêtông trong nước: chống bán phá giá hay yêu cầu về chất lượng, nguồn gốc Những biện pháp này sẽ làm giảm số lượng bán của doanh nghiệp. Nguy cơ cạnh tranh ngày càng cao: Tham gia vào thi trường càng lớn thi Công ty phải đối mặt với càng nhiều đối thủ cạnh tranh hơn.Cần phải có chính sách giá cả, chất lượng hợp lý nếu không Công ty rất để bị loại khỏi thi trường. Bên cạnh đó, ở các vùng lân cận TP.HCM , với các biện pháp tự vệ được áp dụng, Công ty muốn xâm nhập thì sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các thương hiệu khác ở thị trường nhắm tới. Trong hoàn cảnh đất nước ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữ các sản phẩm trở nên ngày càng khốc liệt hơn, Công ty cần đưa ra những sách lược đúng đắn để có thể tồn tại được trong thị trường. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao: Khi thị trường ngày càng mở rộng, chất lượng sản phẩm luôn ở vị trí hàng đầu, các sản phẩm kém chất lượng thường bị tảy chay, ép giá, nguồn gốc xuất sứ .Việc muốn cải thiện doanh thu cần thiết phải chú ý và đặt lên hàng đầu về chất lượng sản phẩm. Có vậy, sản pẩm mới có đủ khả năng cạnh tranh trong thị trường. 3.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong cơ chế thị trường, nếu doanh nghiệp không nắm bắt được xu thế của thị trường, hiểu rõ tâm lý người tiêu dùng, biết được sự biến động của thị trường và không có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp thì không sớm thì muộn doanh nghiệp sẽ bị bế tắc trong kinh doanh vì sản phẩm không phù hợp với người tiêu dùng nên doanh nghiệp không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và không thể tránh khỏi quy luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập, không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Trải qua rất nhiều khó khăn, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, công ty TNHH Trà My đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong tâm trí khách hàng. Với những thành tích đã đạt được, công ty đã xây dựng cho mình một nền
  32. 32 tảng thuận lợi, và cùng với sự nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa sức mạnh tập thể, công ty sẽ còn có những bước tiến xa hơn. ông ty TNHH Trà My xác định rõ mục tiêu phát triển kinh doanh trong thời gian tới như sau: - Doanh thu tiêu thụ tăng trưởng 15% – 20%; - Lợi nhuận tiêu thụ tăng 20% – 25%; - Mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ 15%; + Tiếp tục mở thêm các đại lý lớn ở các khu vực có tiềm năng; + Liên hệ để có thể mở đại lý ở các tỉnh lân cận ; - Mở rộng quan hệ bạn hàng với các đối tác mới để có nguồn cung cấp hàng hóa ổn định với giá thành hợp lý; - Thường xuyên liên hệ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng; - Hạ thấp giá bán thông qua tiết kiệm các chi phí quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác; - Hoàn thiện hệ thống phân phối, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng và tiện lợi, tiết kiệm chi phí. Hiện nay, sản phẩm của Công ty được tiêu thụ khá mạnh và đang được thị trường chấp nhận nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong tỉnh, công ty chưa thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường sang các tỉnh lân cận, bên cạnh đó công ty lại chưa thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác về giá cả của sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm luôn được công ty đặt lên hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược công ty phải thực hiện. 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh mặt hàng bêtông của Công ty Căn cứ vào kết quả phân tích, đánh giá thực trạng ở chương II và phương hướng phát triển của công ty, để nâng cao hiệu quả tiêu thụ gạch men của công ty cần thực hiện hệ thống các giải pháp sau đây: 3.3.1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước yêu cầu tất yếu của quá trình sản
  33. 33 xuất kinh doanh là phải xuất phát từ tình hình và nhu cầu của thị trường, việc điều tra nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu về các yếu tố cung – cầu (nắm bắt được các thông tin về nhu cầu tự nhiên, nhu cầu thực tế, nhu cầu có khả năng thanh toán mà cụ thể là thu nhập bình quân, sức tiêu thụ, phong tục, thị hiếu người tiêu dùng, mức độ thay đổi thị hiếu tiêu dùng qua các thời kỳ và khả năng cung ứng sản phẩm của công ty cũng như của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường). Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường còn phải nắm bắt các yếu tố về môi trường, các vấn đề thuộc thị phần, điều kiện chào hàng và tiêu thụ sản phẩm như: giá cả, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức tiêu thụ, vận chuyển Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty chưa được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ. Những người làm công tác này chủ yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo. Thị trường nông thôn và thị trường các tỉnh thành lân cận chưa thật sự được đầu tư nghiên cứu đúng mức. Vì một kế hoạch chiến lược lâu dài, công ty phải thường xuyên đẩy mạnh nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống. Những việc cần làm: - Trước hết, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm chi phí cho công tác nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng phải lập dự toán chi phí, quản lý chi phí một cách hiệu quả và tiết kiệm. - Tổ chức đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra, nghiên cứu thị trường. - Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung cấp thông tin thị trường, thường xuyên bổ sung các thông tin cần thiết mà các nhân viên công ty chưa kịp tiếp nhận, chưa có khả năng thu thập. - Kết hợp điều tra qua sách báo, tạp chí ngoài ra, công ty cần tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, đặc biệt là người tiêu dùng ở các tỉnh lân cận, một bộ phận thị trường tiềm năng mà công ty đang và sẽ phải hướng tới. Điều này đòi hỏi thời gian, sự đầu tư hợp lý cũng như sự nhiệt tình của nhân viên công ty. Theo định kỳ, tổ điều tra nghiên cứu thị trường phải lập được báo cáo chi tiết,
  34. 34 chính xác về từng thị trường hay vùng thị trường mà mình phụ trách để phòng kinh doanh có căn cứ lập kế hoạch và đề ra phương hướng và kế hoạch tiêu thụ có hiệu quả. Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường giải quyết không chỉ đơn thuần vấn đề xác nhận nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty lựa chọn thị trường, mặt hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Khi công tác này được tiến hành thường xuyên công ty có thể duy trì sự phát triển của mình. 3.3.2. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán Bên cạnh hình thức thanh toán ngay, công ty có thể cho phép khách hàng nợ tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng phải có các điều kiện ràng buộc chặt chẽ để tránh trường hợp nợ đọng dây dưa. Muốn vậy, công ty phải công bố mức lãi suất hợp lý, đồng thời hàng tháng công ty phải yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn. Đối với các khách hàng lớn, công ty có thể áp dụng hình thức thanh toán thông qua ngân hàng bằng tiền chuyển khoản để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phía. 3.3.3. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm Để hoàn thiện công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, công ty Trà My cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: a. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Để các khâu của quá trình tiêu thụ diễn ra một cách nhịp nhàng ăn khớp, mang lại hiệu quả cao thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty nói chung và việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nói riêng là một trong những đòi hỏi tất yếu buộc công ty phải tiến hành. Thực chất của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự báo trước số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ, đơn giá sản phẩm, doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong việc tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải dựa vào kết quả đã thực hiện của năm trước và khả năng thực hiện trong năm kế hoạch của doanh nghiệp đồng thời phải căn cứ vào khả năng thực tế của thị trường thông qua việc xử lí hàng loạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật Thực tế cho thấy: nếu công tác tiêu thụ sản phẩm không được kế hoạch hóa chặt
  35. 35 chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động, tiêu thụ không phù hợp với các công tác đặt hàng, dự trữ, cung không phù hợp với cầu do đó sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Mặt khác, nếu không lập kế hoạch tiêu thụ hoặc có lập nhưng không chính xác sẽ ảnh hưởng tới hàng loạt các kế hoạch khác như kế hoạch mua hàng, dự trữ, kho bãi, chế độ tiền lương làm cho sản xuất mất cân đối, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công ty tiến hành phân tích tình hình, đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của mình và từ đó lập kế hoạch tiêu thụ. Qua thực tế công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy nó còn mang nặng tính chủ quan và chưa thực sự xuất phát từ công tác nghiên cứu thị trường làm cho công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, trong thời gian tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường (về khả năng mở rộng thị trường, kết cấu, chủng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhu cầu của từng khu vực thị trường ) cần xây dựng một kế hoạch sát thực. Có như vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới phát huy được tác dụng định hướng cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. b. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ Hiện nay công ty đang sử dụng 2 loại kênh phân phối: (1) Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm – Người tiêu dùng (2) Công ty – Đại lý – Người tiêu dùng Hệ thống các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ bán lẻ còn bán buôn thì trực tiếp đến phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để tăng cường khả năng tiêu thụ, công ty cần mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm tại một số địa điểm nơi có mật độ dân cư đông và có nhiều phương tiện giao thông qua lại. Công ty có thể ủy quyền cho cửa hàng bán sản phẩm bán buôn hay ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng với khối lượng lớn. Hiện nay kênh (2) là kênh chiếm khoảng 30% doanh thu tiêu thụ của công ty và đang được khuyến khích mở rộng nhưng mới chỉ chú ý mở rộng về số lượng. Cần chú ý: - Tăng cường đội ngũ kiểm tra giám sát các đại lý lớn ở xa.
  36. 36 - Có chế độ ưu đãi linh hoạt, công bằng đối với các đại lý, khuyến khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt quan tâm đến các đại lý ở ngoại thành. - Tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng. - Áp dụng các biện pháp kiểm soát giá bán của các đại lý chẳng hạn như: bắt buộc phải niêm yết giá công khai, phạt hoa hồng đối với các đại lý không chấp hành đúng quy định. c. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả Chiết khấu thương mại là một hình thức áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán lại nhằm mục đích khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng. Chúng đều có tác dụng lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế cả hai loại hình chiết khấu này chưa được công ty quan tâm áp dụng. Do vậy, trong thời gian tới, để hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của công ty nhiều hơn, công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu hợp lý để vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho công ty theo hướng sau: - Điều chỉnh quy mô mức chiết khấu thương mại (tức là mức sản lượng bắt đầu được tính chiết khấu) cho phù hợp với sức mua của từng khu vực thị trường và phù hợp với quy mô tiêu thụ trong năm của công ty. - Tùy theo lãi suất cho vay vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ mà công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp. - Nhiều khách hàng thanh toán chậm, quá thời gian quy định, khách hàng không những không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất theo lãi suất quá hạn của ngân hàng cùng thời điểm trên số tiền chậm thanh toán đó. Với chính sách chiết khấu như trên, công ty sẽ không lo ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của mình mà ngược lại sẽ có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và khuyến khích khách hàng đến với công ty nhiều hơn. d. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn Tiếp tục đầu tư trang bị nhằm hiện đại hóa hệ thống các phương tiện vận tải,
  37. 37 đặc biệt là các xe tải vận chuyển có trọng tải lớn, chất lượng tôt, đảm bảo an toàn và góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng sản phẩm khi đưa đến nơi tiêu thụ, đồng thời phải bảo đảm cả về mặt thời gian giao hàng. Đối với khách hàng ở gần, nếu mua sản phẩm với khối lượng lớn có thể được miễn phí vận chuyển. e. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả Biện pháp quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng hiện nay là chỉ quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tại công ty. Có thể nhận thấy các hình thức quảng cáo mà công ty đang áp dụng chưa đa dạng, phong phú. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp quảng cáo khác ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả cũng không phải là thấp, chẳng hạn như: sử dụng panô, áp phích, gửi đơn chào hàng, thư chào mẫu cho các đại lý hoặc trực tiếp cho khách hàng mà công ty nhận thấy họ có thể có nhu cầu, quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo luôn phải tính đến chi phí quảng cáo, bởi mọi hoạt động, trong đó có quảng cáo đều phải nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược quảng cáo tổng hợp và năng động sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất. 3.3.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ làm công tác tiêu thụ sản phẩm Một trong những yếu tố thực hiện sản xuất, góp phần to lớn trong việc tạo ra sản phẩm đó là người lao động. Đây là yếu tố không thể thiếu được mà còn giữ vai trò quyết định. Vì vậy, việc tổ chức và quản lý lao động ở công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Để sử dụng tốt lao động công ty cần giải quyết một số vấn đề sau: - Hình thành một cơ cấu tổ chức lao động tối ưu: Cơ cấu tổ chức lao động tối ưu là cả bộ phận kinh doanh, bộ phận quản lý và người lao động được bố trí vào các khâu, các bộ phận, các công đoạn một cách cân đối và hợp lý, bảo đảm năng suất lao động cao, chất lượng tốt, quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. - Đảm bảo yếu tố vật chất cho người lao động: Để đạt được kết quả, năng suất lao động cao thì người lao động phải được đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, với yêu cầu này, công ty phải có biện pháp tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người lao động.
  38. 38 - Đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động. - Tăng cường khuyến khích vật chất đối với người lao động. Khuyến khích lợi ích vật chất là đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng trong việc kích thích người lao động hăng say công việc. - Tạo ra đội ngũ cán bộ tổ chức giỏi: Để có một bộ máy cũng như một tổ chức hoạt động tốt thì người điều hành quản lý có vai trò quuyết định. Do vậy, việc đào tạo và tuyển dụng cán bộ quản lý có trình độ, khả năng, có tinh thần trách nhiệm cao là cần thiết và luôn là vấn đề cấp bách đối với mọi công ty. 3.3.5. Hoàn thiện hệ thống kho tàng và công tác bảo quản hàng hoá Kho là một công trình dùng để dự trữ và bảo quản vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất liên tục và lưu thông hàng hoá bình thường. Vai trò của kho đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ: - Là nơi thực hiện các kế hoạch dự trữ, kế hoạch nhập, xuất hàng hoá. - Bảo quản, bảo vệ tốt số lượng và chất lượng hàng hoá. - Thực hiện việc điều hoà hàng hóa, góp phần thực hiện cân đối cung cầu. Do vậy, khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn cơ sở kho bãi hiện tại của công ty sẽ giúp công ty giảm được chi phí kinh doanh, bảo quản tốt hàng hoá, tránh hư hỏng. Hiện nay công ty đang tiến hành tổ chức lại mạng lưới kho hàng giúp cho việc sắp xếp hàng hóa khoa học, đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Bộ phận quản lý kho hàng cần điều chỉnh lại cho phù hợp, tránh cồng kềnh, mạng lưới kho phải thích hợp, tiết kiệm diện tích sử dụng. 3.3.6. Giảm chi phí bán hàng, quản lý Nguyên tắc chung để quản lý chi phí là tăng cường giám sát quản lý các khoản chi và điều quan trọng là phải xây dựng được các mức chi đối với từng hoạt động cụ thể, đó chính là căn cứ để quản lý chặt chẽ chi phí. - Chi phí bảo quản: Để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra thông suốt, công ty phải thường xuyên đặt hàng, dự trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do vậy công ty phải theo dõi và nắm chắc công tác điều tra thị trường từ đó có kế hoạch đặt hàng, dự trữ, bảo quản sản phẩm hợp lý, tránh tình trạng lưu kho quá lâu, tồn đọng, không bán được hàng nhằm giảm thấp nhất chi phí
  39. 39 bảo quản, dự trữ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để giảm được hai loại chi phí này, trước hết lãnh đạo công ty phải quán triệt ý thức tiết kiệm đến từng phòng ban, từng nhân viên và có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ.
  40. 40 DOANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phân tích hoạt động kinh doanh 2006, Đào Nguyên Phi 2. Phân tích hoạt động kinh doanh, TS. Trịnh Văn Sơn - 2005 - Đại học Kinh tế 3. Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS. TS Nguyễn Thừa Lộc 4. Quản trị doanh nghiệp thương mại, PGS.TS Đặng Đình Đào. 5. Tài chính doanh nghiệp - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thương mại. 6. Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Ts Phạm Ngọc Kiểm 7. Một số khóa luận năm trước. 8. Một số trang web.