Tóm tắt luận án Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Tuyên Quang

pdf 65 trang tranphuong11 27/01/2022 8940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_thuc_trang_va_giai_phap_mo_rong_hoat_dong_ch.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Tuyên Quang

  1. MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Kết cấu, nội dung đề tài 2 PHẦN I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay của NHTM 3 1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM 3 1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay 4 1.2.Phân loại các khoản vay tại NHTM 5 1.2.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay 5 1.2.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo 6 1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay 6 1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng 8 1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 8 1.3.1. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM8 1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 9 1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. 9 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc phát triển hoạt động cá nhân khách hàng cá nhân tại NHTM. 11 1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan 11 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan 14 PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG 16 2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 16 1
  2. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: 17 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT CN Tuyên Quang 18 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 18 2.1.4. Các hoạt động chính của Agribank- chi nhánh thành phố Tuyên Quang:23 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: 25 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank – Tuyên Quang 40 2.2.1. Các sản phẩm cho vay với khách hàng cá nhân 40 2.2.2. Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân 41 2.2.3. Mục đích cho vay. 43 2.2.4. Đối tượng nhận vốn vay 43 2.2.5. Nguyên tắc vay vốn 43 2.2.6. Điều kiện vay vốn 44 2.2.7. Phương thức cho vay 44 2.2.8. Lãi suất và cách áp dụng lãi suất 44 2.2.9. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. 45 2.2.10. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân . 48 2.2.11: Ưu nhược điêm và nguyên nhân trong hoạt động mở rộng CVKHCN của NHNo & PTNT chi nhánh Tuyên Quang 49 PHẦN 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG 52 3.1: Định hƣớng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang đến 2020 52 3.1.1: Nhu cầu của cá nhân trong thời gian tới: 52 3.1.2: Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng: 52 3.2: Một số giải pháp cho NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: 54 3.2.1. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân 54 3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing 54 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thông tin: 55 3.2.4 Thực hiện liên kết cho vay 56 3.2.5 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng 56 3.2.6.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng 56 3.3: Một số kiến nghị 57
  3. 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng NN&PT NT AGRIBANK 57 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 58 3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền khác 58 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng việt PGD Phòng giao dịch Phòng giao dịch BHTN Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp BHXH Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội KHDN Khách hàng doanh nghiệp Khách hàng doanh nghiệp LĐ Lao động Lao động NHTM Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại NH NN&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn phát triển nông thôn CN Chi nhánh Chi nhánh CN TQ Chi nhánh Tuyên Quang Chi nhánh Tuyên Quang NLĐ Người lao động Người lao động KHCN Khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân CV KHCN Cho vay Khách hàng cá Cho vay Khách hàng cá nhân nhân TD Tín dụng Tín dụng
  4. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Huy động vốn qua các năm 20 Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn 2013 – 2015 25 Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015 26 Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn 28 Hình 2.5: Biểu đồ cho vay theo mục đích 2013 -2015 29 Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013 – 2015 30 Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 32 Hình 2.8: Biểu đồ tăng trưởng hoạt động tín dụng 2013- 2015 35 Hình 2.9: Biểu đồ cho vay tín dụng theo sản phẩm 38 Hình 2.10: Biểu đồ số lượng khách hàng qua các năm 40
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm 24 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn 2013-2015 27 Bảng 2.3: Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015 30 Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 31 Bảng 2.5: Tình hình tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng 34 Bảng 2.6: Bảng doanh số cho vay tín dụng 2013 -2015 37 Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng mỗi năm 2013 -2015 39
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tự do hóa thương mại và mở cửa nền kinh tế, để nền kinh tế thị trường tự do và đặc biệt là kể từ khi chúng ta đã gia nhập WTO và sắp tới sẽ là TPP. Điều này làm thay đổi môi trường kinh doanh của Việt Nam nó vừa tạo ra những thách thức cũng vừa tạo ra cơ hội để doanh nghiệp phát triển. Để tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm ra những giải pháp phù hợp. Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành ngân hàng tài chính thì thách thức không nhỏ khi hội nhập kinh tế quốc tế đó là các đối thủ từ nước ngoài với tiềm lực về tài chính dồ dào, có kinh nghiệm lâu năm và có trình độ phát triển vượt bậc về áp dụng khoa học công nghệ. Trong xu hướng đó thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ngày càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy vậy, thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn còn khá nhỏ bé và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để. Việc mở rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng tăng thêm doanh thu cũng như hình ảnh của mình đối với người dân. Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Agribank chi nhánh Tuyên Quang, em nhận thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh vẫn còn có nhiều hạn chế, tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của chi nhánh còn khá lớn và tầm quan trọng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đối với sự phát triển lâu dài của chi nhánh. Do vậy, em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp Mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại NHNo&PTNT – chi nhánh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học của việc cho vay đối với khách hàng cá nhân . Trang 1
  7. - Tìm hiểu các cách thức cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Tuyên Quang. - Đề ra những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Tuyên Quang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tuyên Quang. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Tuyên Quang. Phạm vị nghiên cứu: Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Tuyên Quang thuộc phạm vi tỉnh Tuyên Quang. 4. Kết cấu, nội dung đề tài Kết cấu của đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại. Phần 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang. Phần 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố Tuyên Quang. Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2016 Sinh viên Trang 2
  8. PHẦN I: KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM a. Khái niệm chung về ngân hàng thương mại Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chủ sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, và đại diện cho các vật có giá trị như vậy là tiền. Dần dần, ngân hàng là nơi giữ tiền cho những người có tiền. Ngân hàng, tổ chức kinh doanh tiền tệ, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một trong những tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trên phương diện những loại hình dịch vụ cung cấp, ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, các dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. b. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại Các dịch vụ mà NHTM cung cấp là: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing), cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn; cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trong đó, có thể nói nhận tiền gửi và cho vay và thanh toán quốc tế là ba hoạt động cơ bản nhất của NHTM. Huy động vốn: Huy động vốn, hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn chủ yếu từ nguồn tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền Trang 3
  9. với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để có nguồn vốn lớn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, NHTM phải thu hút các nguồn tiền gửi bằng việc trả lãi suất cao như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cần tiêu dùng trước mắt. Cho vay: Một trong những hoạt động đầu tiên của các ngân hàng là chiết khấu thương phiếu. Đó là hình thức cho vay đối với người bán bằng mua lại từ người bán các khoản phải thu của khách hàng để người bán nhận tiền mặt trước. Sau đó, ngân hàng đã cho vay trực tiếp đối với khách hàng (chính là người mua) để giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng văn phòng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Loại hình cho vay này không phát triển trước đó vì đặc điểm của nó là những món vay nhỏ và hàm chứa rủi ro cao. Tuy nhiên sau đó, việc người tiêu dùng có thu nhập cao và ổn định hơn cùng với sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay giữa các tổ chức tài chính đã buộc các NHTM hướng tới mảng cho vay tiêu dùng như một thị trường tiềm năng. Thanh toán quốc tế:Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới như hiện nay, thương mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển xuất nhập khẩu đòi hỏi các ngân hàng phải tham gia một cách tích cực và hữu hiệu. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp và cung ứng các loại hình dịch vụ thanh toán, đảm bảo cho hoạt động xuất – nhập khẩu được thông suốt, đảm bảo an toàn, hiệu quả cho hoạt động này. 1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay a. Đối với Ngân hàng thương mại Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài Trang 4
  10. dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng. b. Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. c. Vai trò đối với nền kinh tế Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường. Những nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình, tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng. 1.2. Phân loại các khoản vay tại NHTM 1.2.1. Phân loại theo thời hạn khoản vay a. Vay ngắn hạn Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. b. Vay trung và dài hạn Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Các khoản Trang 5
  11. này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại. 1.2.2. Phân loại theo hình thức đảm bảo a. Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách hàng. Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Cho vay thế chấp: Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời hạn đã cam kết. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng, tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay cá nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền sản xuất như đối với cho vay kinh doanh. b. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng. 1.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay a. Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Trang 6
  12. b. Cho vay trực tiếp từng lần Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. c. Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. d. Cho vay luân chuyển Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. e. Cho vay trả góp Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. f. Cho vay gián tiếp Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thông qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Trang 7
  13. 1.2.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng a. Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. b. Cho vay khách hàng cá nhân Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác ) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này. 1.3. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM 1.3.1. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM Trước những năm 2010 hầu như các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, sau những bài học lớn từ những sự sụp đổ của hàng loạt các công ty lớn, các tập đoàn kinh tế. Cùng với nó là tín dụng đen biến động không ngừng đã làm cho các NHTM buộc phải có những điều chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá nhân. Sự đóng băng của thị trường bất động sản cùng sự suy thoái kinh tế đã đặt ra cho NHTM trong những hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, có nhiều NHTM đã không đủ sức chống chọi và phải sác nhập vào các ngân hàng khác. Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM. Trang 8
  14. Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng cá nhân này, các NHTM vừa tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình. 1.3.2. Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân a. Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn b. Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM. c. Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các NHTM. 1.3.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay của KHCN:Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, họ đến gặp nhân viên của ngân hàng và ghi những thông tin cần thiết vào hồ sơ xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đầy đủ và đúng quy định theo mẫu của ngân hàng bao gồm: đơn xin vay vốn, phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan, các giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập (nếu có), hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân và các giấy tờ liên quan khác. Bước 2: Thẩm định tín dụng: Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay KHCN , quyết định chất lượng của món vay, thường bao gồm các nội dung sau: Trang 9
  15. Thẩm định tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng. Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của người đi vay được bộc lộ thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng phải hỏi xem khách hàng sẽ dùng khoản tiền vay vào mục đích gì và liệu mục đích đó có phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng hay không. Những cán bộ có kinh nghiệm đặt câu hỏi cho khách hàng rồi tự tay điền vào trong đơn chứ không để khách hàng tự điền. Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: Bao gồm các công việc: xác định mức thu nhập của khách hàng, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Bước 3: Thẩm định tài sản đảm bảo: Cán bộ tín dụng cần kiểm tra quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp các tài sản dùng làm vật đảm bảo của khách hàng. Khả năng chuyển tài sản thành tiền trong những trường hợp cần thiết và sự ổn định về giá cả của tài sản. Định giá tài sản đảm bảo cũng là một công đoạn rất quan trọng trong khâu thẩm định. Cuối cùng, ngân hàng cần xem xét khả năng bảo quản tài sản của người đi vay. Bước 4: Xét duyệt và ký kết hợp đồng tín dụng: Sau khi nhận báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan, trưởng phòng tín dụng xem xét lại và yêu cầu cán bộ tín dụng giải thích bổ sung hoặc chỉnh sửa nếu có thiếu sót. Sau đó báo cáo sẽ được trình lên Hội đồng tín dụng xét duyệt, quyết định cho vay hay không cho vay. Hợp đồng tín dụng là một văn bản viết với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng (hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian và lãi suất nhất định. Nội dung chính của hợp đồng tín dụng: Mục đích sử dụng vốn vay, quy mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, phí, các loại đảm bảo, điều kiện thanh toán, các điều kiện khác. Trang 10
  16. Bước 5: Gíải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Hợp đồng tín dụng đã được ký kết và được giám đốc ký duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng tương ứng với số tiền đã được ký kết trong hợp đồng. Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không, tài sản thế chấp có được giữ đảm bảo hay không. Bước 6: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Đây là bước cuối cùng của quy trình cho vay KHCN . Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi gốc và lãi đồng thời xác định các nhu cầu mới của khách hàng. Nói chung, các khoản tín dụng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Khi phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu song khách hàng vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ, bổ sung các điều kiện như giảm lãi hoặc cho vay thêm. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cá nhân khách hàng cá nhân tại NHTM. 1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan Nhóm các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Việc mở rộng cho vay KHCN phụ thuộc rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng; chất lượng cho vay KHCN ; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng; hoạt động marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng. a. Chính sách cho vay của ngân hàng Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá Trang 11
  17. trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay nói chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục cho vay, lãi suất và phí suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, các khoản đảm bảo, chính sách đối với các tài sản có vấn đề. Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng cho vay nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay KHCN khi có mục tiêu mở rộng rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh trong chính sách cho vay. Và chỉ khi ngân hàng đó xác định mở rộng cho vay KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình thức cho vay KHCN đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm đơn giản. b. Chất lượng cho vay KHCN Theo quyết định số 493/2005/ QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam thì nợ quá hạn bao gồm 4 nhóm: Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 – 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng vẫn quá hạn từ 90 – 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời Trang 12
  18. hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5. c. Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. d. Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN . Ngân hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN . Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình của ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng. e. Hoạt động Marketing của ngân hàng Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp phần mở rộng cho vay KHCN . Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng cho vay KHCN . Hoạt động Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay đổi của thị trường và môi trường nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích ứng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh. f. Mạng lưới của ngân hàng Trang 13
  19. Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng, để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với ngân hàng. 1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan a. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng Nhu cầu vốn của khách hàng: Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay KHCN của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay KHCN của Ngân hàng. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay. Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để mở rộng cho vay KHCN . b. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng Môi trường kinh tế: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN . Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh Trang 14
  20. doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ hạn chế việc mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng. Môi trường luật pháp: Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay KHCN nói riêng. Hệ thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay KHCN đồng thời là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng. Môi trường văn hoá – xã hội: Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán xã hội, thị hiếu ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN của ngân hàng. Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ: Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch của các ngân hàng trở lên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ công. Đối thủ cạnh tranh: Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần cho vay KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. Trang 15
  21. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG 2.1. Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển a. Thông tin chung của Agribank – chi nhánh Tuyên Quang Tên ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang. Giám đốc: Quyền giám đốc. Nguyễn Tuấn Anh Địa chỉ: Số 64 đường chiến thắng sông Lô, phường Tân Quang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang. Cơ sở pháp lý: Ngày 22/12/1992, thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 603/NH-QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố Tuyên Quang Loại hình ngân hàng: Về hình thức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là 1 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn. b. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tuyên Quang thành lập năm 1988, được sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Tuyên Quang, Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Agribank Tuyên Quang đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức, đứng vững và trở thành ngân hàng giữ vai trò chủ lực trên thị trường tài chính khu vực nông thôn tại Tuyên Quang. Về nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng đã có bước tăng trưởng đáng kể. Nếu nhìn vào con số năm 1988 mới chỉ có gần 7 tỷ đồng thì đến năm 2013 tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã đạt với số dư 2.806 tỷ đồng. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị định 41 của Chính phủ, Agribank Chi nhánh Tuyên Quang đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Trang 16
  22. của tỉnh phát triển ổn định theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung, gắn nông nghiệp với công nghiệp, nâng dần mức thu nhập trên cùng một đơn vị diện tích canh tác, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần giảm nghèo tại địa phương. Tính đến nay, tổng nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Tuyên Quang trên địa bàn đạt gần 3.000 tỷ đồng; tổng dư nợ cho vay hơn 3.867 tỷ đồng, tăng 556 tỷ đồng so với năm 2012, chiếm khoảng 48% tổng dư nợ cho vay của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh. Trong đó, riêng chương trình cho vay theo Nghị định 41 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên 3.200 tỷ đồng; cho vay các xã điểm tham gia chương trình mục tiêu quốc gia xây dưng nông thôn mới trên 243 tỷ đồng. Đến nay, Agribank Chi nhánh Tuyên Quang đã thành lập 7 Chi nhánh tại 7 huyện, thành phố với trên 20 phòng giao dịch được đặt tại các trung tâm cụm xã trong toàn tỉnh,với trên 360 cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng hiện đại cho các thành phần kinh tế, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cung cấp 25 sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu quan hệ tín dụng của khách hàng, nhất là người dân ở các xã vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: a. Chức năng trung gian tín dụng : Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. b. Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. c. Chức năng tạo ra tiền bút tệ theo cấp số nhân: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm Trang 17
  23. kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. d. Ngoài các chức năng nhiệm vụ trên: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT CN Tuyên Quang a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý NHNo&PTNT: Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi Phó giám đốc nhánh chi nhánh Phòng Phòng KH Phòng KH Phòng PGD trưc Doanh hành cá nhân kế toán thuộc chính nghiệp Phòng kế Kiểm hoạch - kho quỹ soát (Nguồn: Phòng hành chính) 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: a. Phòng kinh doanh: Đối tượng phục vụ: Là các khách hàng doanh nghiệp có tiềm lực mạnh, có tiềm năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong đó ưu tiên tập trung vào Trang 18
  24. các đối tượng khách hàng lớn như: các Tổng công ty, các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Chức năng, nhiệm vụ chung: Phòng kinh chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động tiếp thị, cung cấp các sản phẩm dịch vụ của Agribank theo hướng trọn gói phù hợp cho khách hàng. Là đầu mối tiếp xúc, tìm hiểu và giải đáp nhu cầu tài chính của khách hàng, điều phối hoạt động cho các bộ phận hộ trợ. Nghiên cứu xem xét thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với những điều kiện về lãi suất, tài sản đảm bảo, cấu trúc khoản vay b. Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng doanh nghiệp. Trực tiếp tiếp cận với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết, tư vấn, phân tích hồ sơ vay của doanh nghiệp, quản lý tài sản thế chấp, giải ngân vốn vay nếu hồ sơ được duyệt của giám đốc CN . Sau đó theo dõi giám sát việc sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp, thu hồi nợ gốc và lãi, chuyển nợ quá hạn. Phân tích, đánh giá, chấm điểm cho từng khách hàng để quyết định loại hình cho vay đối với từng loại khách hàng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, Phòng DVKH DN còn có nhiệm vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp sau khi đã thẩm định và được duyệt của lãnh đạo với phí hợp lý theo mức độ rủi ro với các laọi hình: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ, Thanh toán quốc tế theo hình thức: chuyển tiền đi, mhờ thu, tín dụng chứng từ với các mức phí theo quy định của Agribank Việt nam và tuỳ mức độ rủi ro mình chấp nhận. c. Chức năng của phòng khách hàng cá nhân Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VND & ngoại tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay; Nhiệm vụ: Trang 19
  25. 1/ Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân. 2/ Tổ chức huy động vốn của dân cư (Bằng VND và ngoại tệ). 3/ Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng. 4/ Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng cho 01 khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. 5/ Thực hiện nghiệp vụ cho vay và xử lý giao dịch: + Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh. + Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh . + Đưa ra các quyết định chấp thuận/từ chối đề nghị vay vốn/bảo lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định. + Kiểm tra giám sát các khoản vay. Phối hợp với bộ phận liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí. + Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này. + Theo dõi quản lý các khoản nợ có vấn đề. Tiến hành xử lý tài sản bảo đảm của các khoản nợ có vấn đề. 6/ Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định 7/ Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo. 8/ Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả. 9/ Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. 10/ Kiểm tra giám sát các hoạt động của Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch. 11/ Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NH NN &PTNT VN. Trang 20
  26. 12/ Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết trình Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. 13/ Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định. 14/ Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng. 15/ Làm công tác khác khi được Giám đốc giao. d. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: - Công tác kiểm toán nội bộ; - Công tác thanh quyết toán hợp đồng ; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao - Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện. - Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ. - Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của ngân hàng tỉnh giao cho ngân hàng chi nhánh, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn ngân hàng - Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải ngân, thanh quyết toán đối với các hợp đồng trong ngân hàng cũng như nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do ngân hàng làm chủ đầu tư và thực hiện. - Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh quyết toán theo đúng quy định. - Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của ngân hàng. e. Chức năng, nhiệm vụ của phòng hành chính: Trang 21
  27. - Tham mưu, giúp việc cho giám đốc ngân hàng và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách. - Kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế ngân hàng - Đối nội: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử lý các thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng. - Đối ngoại: tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngoài đến ngân hàng. Xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình - Tổ chức hội nghị và các buổi tiếp khách của ngân hàng. - Phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn. - Giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và quy chế ngân hàng - Lưu giữ và bổ sung hồ sơ CBCN V kịp thời, chính xác - Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn công ty theo quy chế - Bảo vệ tài sản ngân hàng và tài sản cán bộ trong địa phận ngân hàng. - Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự trị an trong toàn ngân hàng. - Lực lượng chính trong lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, hỏa hoạn. - Quản lý nhân lực thực hiện theo luật nghĩa vụ quân sự. - Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác văn phòng - Thực hiên các nhiệm vụ khác có tính đột xuất theo lệnh của giám đốc f. Tổ kiểm soát viên Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, như thực hiện các công việc trong quá trình làm các thủ tục để giải ngân các khoản tín dụng đã được phê duyệt cho khách hàng; đồng thời là đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, các cơ quan pháp luật, các cơ quan kiểm toán trong việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các hoạt động của CN . Trang 22
  28. Kiểm soát: nhân viên kiểm soát tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ từ chuyên viên khách hàng sau khi được phê duyệt và yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung những hồ sơ chưa từng thẩm định trước khi chuyển sang cho trưởng ban kiểm soát lần cuối. g. Hệ thống giao dịch viên: Có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động tài khoản của các tổ chức kinh tế. Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý các giao dịch phát sinh; mở tài khoản cho khách hàng; thực hiện thanh toán trong nước với phương thức chuyển tiền điện tử, lệnh chi, séc, thực hiện mua bán, trao đổi ngoại tệ giao ngay; tư vấn cho khách hàng những thông tin cần thiết về sử dụng dịch vụ của ngân hàng và tiếp nhận các thông tin phẩn hồi từ khách hàng. h. Kho quỹ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các chi tiêu thanh khoản của chi nhánh. Đồng thời, trích nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác, xây dựng đóng góp ý kiến về thực hịên chế độ tài chính kế toán. Bộ phận kho quỹ có nhiệm vụ: thực hiện nhập xuất tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, đảm bảo định mức tồn quỹ VNĐ, ngoại tệ, ngân phiếu và séc; quản lý kho tiền quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp chứng từ có giá. 2.1.4. Các hoạt động chính của Agribank- chi nhánh thành phố Tuyên Quang: a. Hoạt động huy động vốn: Chinh nhánh Ngân hàng Khu vực Tuyên Quang luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu toàn hệ thống Ngân hàng Agribank về huy động vốn. Nguồn vốn lớn, ổn định, vững chắc và được phát triển thường xuyên đã góp phần quan trọng trong việc cân đối vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Kết thúc năm 2014, tổng nguồn vốn huy động của Agribank Tuyên Quang đạt 3.418 tỷ đồng, vượt 0,6% kế hoạch năm; tổng dư nợ đạt 4.428 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm với trên 53.000 khách hàng vay vốn. Trong năm, với phương châm “Cùng đồng hành, cùng phát triển” với doanh nghiệp, Agribank Tuyên Quang đã triển khai gói ưu tiên 500 tỷ đồng tập trung đầu tư cho vay doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngân hàng đã cho 398 lượt khách hàng vay với dư nợ 506 tỷ đồng, vượt Trang 23
  29. so với gói ưu tiên ban đầu, đã có 266 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ 1.357 tỷ đồng. b. Hoạt động tín dụng: Sau nhiều năm thực hiện đổi mới, hoạt động tín dụng của Chi nhánh Tuyên Quang đã có bước phát triển vượt bậc. Từ chỗ có ít khách hàng, dư nợ tín dụng thấp, chất lượng tín dụng không đảm bảo, Chỉ tính trong năm 2014, Agribank Tuyên Quang đã đầu tư cho 2.504 khách hàng vay trên 40 tỷ đồng phát triển chăn nuôi kết hợp xây dựng hầm bể Biogas bằng vật liệu nhựa Composite theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh; cho vay thí điểm phục vụ phát triển nông nghiệp theo Nghị quyết số 14/NQ-CP của Chính phủ với 95,5 tỷ đồng cho Công ty cổ phần Mía đường Sơn Dương. c. Hoạt động Thanh toán-Ngân quỹ: Chi nhánh có quan hệ thanh toán với trên 800 khách hàng là các Doanh nghiệp và trên 55.000 khách hàng là cá nhân, với 7082 tài khoản giao dịch thanh toán. Doanh số thanh toán bình quân hàng năm đạt gần 30.000 tỷ đồng. Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh toán do Wordl Bank tài trợ. d. Hoạt động phong trào và thi đua khen thưởng: Bên cạnh việc đổi mới, phát triển hoạt động kinh doanh, Chi nhánh còn quan tâm phát triển và mở rộng các hoạt động phong trào, tạo môi trường lành mạnh, tăng cường đoàn kết nội bộ. Công đoàn cơ sở Chi nhánh luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu trong hệ thống Công đoàn của hệ thống Ngân hàng Agribank. Chi nhánh Tuyên Quang là đơn vị có phong trào văn hoá thể thao sôi nổi, hoạt động có hiệu quả, đạt nhiều thành tích cao trong nhiều cuộc Hội thao-Hội diễn cấp Ngành, cấp Thành phố. Phong trào văn nghệ của Chi nhánh được Tổng LĐLĐ Việt Nam và Bộ Văn hoá-Thông tin tặng Bằng khen. e. Hoạt động phát triển sản phẩm: Đối với hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ, thực hiện đồng bộ công tác phát triển dịch vụ với huy động vốn và đầu tư tín dụng. Các sản phẩm dịch vụ do Agribank cung cấp tương đối đa dạng như: Nghiệp vụ thẻ, dịch vụ Mobile banking, nghiệp vụ ngân hàng - bảo hiểm, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế. Đến cuối tháng 12-2014, tổng doanh thu dịch vụ của toàn chi nhánh là trên 13,8 tỷ đồng, đạt 104% so với kế hoạch được giao. Trang 24
  30. 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: a. Hoạt động huy động vốn Bảng 2.1 Huy động vốn qua các năm (Đơn vị: tỷ đồng ) 2014/2013 2015/ 2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tuyệt Tuyệt % % đối đối I. Theo tính chất nguồn 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% vốn 1. TG các 20,065 21,087 23,858 1,022 5,09% 2,771 13,14% TCKT 2. Tiền gửi 412,260 573,755 682,516 161,495 39,17% 108,761 18,96% dân cư II. Theo nội 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% ngoại tệ 1. Nội tệ 380,820 508,600 625,534 127,780 33,55% 116,934 22,99% 2. Ngoại tệ 51,505 86,242 80,840 34,737 67,44% -5,402 -6,26% III. Theo 432,325 594,842 706,374 162,517 37,59% 111,532 18,75% thời hạn 1. Tiền gửi 36,275 40,275 47,930 4,000 11,03% 7,655 19,01% dưới 1 nămk 2. Tiền gửi 554,567 658,444 158,517 40,02% 103,877 18,73% 554,567 trên 1 năm (Nguồn: phòng kinh doanh) Trang 25
  31. Qua bảng trên ta thấy tiền gửi dân cư tăng dần qua các năm, năm 2014 tăng 161,495 triệu đồng tương ứng tăng 39,17% so với năm 2013, đây là con số tăng rất ấn tượng và đến năm 2015 tăng với tốc độ nhỏ hơn là 108,761 tỷ đồng tương ứng tăng 18,96% so với năm 2014. Nguyên nhân ở đây là do CN Agribank Tuyên Quang nằm ở vị trí khu dân cư sinh sống đông đúc, chủ yếu tập trung các nhiều người dân và có nhiều các PGD để đáp ứng nhu cầu tối đa của người dân cũng như doanh nghiệp tư nhân, bên cạnh đó là những chính sách huy động vôn hợp lý của Agribank giúp cho việc huy động tiền gửi từ dân cư và từ doanh nghiệp. Điều này giúp cho việc huy động vốn của Ngân hàng Agribank CN Tuyên Quang thu hút được nhiều nguồn vốn từ phía dân cư sinh sống trên địa bàn. Hình 2.2: Biểu đồ tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư 2013 - 2015 682,516 700,000 600,000 573,755 500,000 412,260 400,000 TCKT Dân cư 300,000 200,000 100,000 20,065 21,087 23,858 0 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kinh doanh) Trang 26
  32. Bảng 2.1: Bảng so sánh tỷ trọng nguồn vốn TCKT và Dân cư 2013 -2015 2013 2014 2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 % % % I. Theo tính chất 594,8 432,325 706,374 100 100 100 NV 42 21,08 1. TG các TCKT 20,065 23,858 4,64% 3,54% 3,38% 7 573,7 2. Tiền gửi dân cư 412,260 682,516 95,36% 96,46% 96,62% 55 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua biểu đồ và bảng trên ta thấy tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so tiền gửi của dân cư. Năm 2013 tiền gửi của các TCKT chiếm 4.64% tương ứng với 20,065 tỷ, trong khi đó tiền gưi của dân cư là 412.26 tỷ đồng chiếm tới 95.36%. Năm 2014 tỷ trong này là 3,54% và 96,36% ta thấy rằng tiền gửi của các TCKT giảm đo so với năm 2013, đến năm 2015 tỷ trọng này tiếp tục giảm là 3,38% và 96,62%. Điều này cho thấy rằng việc người dân gửi tiền là rất lớn, và việc huy động cho vốn từ người dân là rất tiềm năng. Hình 2.2: Biểu đồ tăng giảm huy động vốn nội tệ và ngoại tệ 2013 – 2015 700,000 625,534 600,000 508,600 500,000 380,820 400,000 300,000 200,000 86,242 80,840 51,505 100,000 0 2013 2014 2015 Nội tệ Ngoại tệ Trang 27
  33. (Nguồn: phòng kinh doanh) Từ bảng và biểu đồ trên thì xét huy động vốn theo nội ngoại tệ thì huy động nội tệ chiếm phần lớn và cũng tăng dần qua các năm. Năm 2014 tăng 127,780 tỷ đồng tương ứng tăng 33,55% so với năm 2013, năm 2015 vẫn tiếp tục tăn nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn so tốc độ tăng của năm 2014 là 22,99% tương ứng tăng 116,934tỷ đồng so với năm 2014. Nguyên nhân là do người dân chủ yếu gửi bằng đồng nội tệ, do quy định không mua bán trao đổi ngoại tệ nên hầu như không có khách hàng là người dân gửi ngoại tệ, chỉ có một lượng rất ít khách hàng gửi ngoại tệ do được người thân từ nước ngoài gửi về. Việc giao dịch của các doanh nghiệp băng đồng ngoại tệ cũng không nhiều, do đặc điểm các doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu và buôn bán hàng hóa trong nước. Hình 2.3: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 2013 – 2015(ĐV: triệu đồng) 658,444 700,000 600,000 554,567 500,000 396,050 400,000 300,000 200,000 100,000 36,275 40,275 47,930 0 2013 2014 2015 Dưới 1 năm Trên 1 năm (Nguồn: phòng kinh doanh) Xét huy động vố theo thời hạn thì các loại tiền gửi đều tăng dần qua các năm từ năm 2013 đến 2015, cụ thể là năm 2014 tăng 162,517 tỷ đồng so với năm 2013 tương ứng tăng 37,59%, năm 2015 tăng 111,532 tỷ đồng tương ứng với 18,75% so với năm 2014. Tuy nhiên thì tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 năm có tỷ Trang 28
  34. trọng cao hơn so với tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm. Điều này cho thấy nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn trung và dài hạn. Đây cũng là khó khăn trong công tác huy động được nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu vay trung và dài hạn. Tình hình huy động vốn có sự tiến triển, công tác huy động vốn được chú trọng và vốn huy động gia tăng liên tục qua các năm của giai đoạn 2013-2015. Đây cũng là dấu hiệu tốt trong hoạt động tăng nguồn vốn một cách vững mạnh để mở rộng quy mô của Ngân hàng Agribank Tuyên Quang nói riêng và ngân hàng Agribank nói chung. b. Hoạt động sử dụng vốn Trang 29
  35. Bảng 2.2: Bảng tình hình dư nợ 2013-2015 (Đơn vị: tỷ đồng ) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Tuyệt đối % Tuyệt đối % I. Tổng dƣ nợ 554,304 665,165 705,560 110,861 20,00% 40,395 6,07% 1. Dƣ nợ phân theo thời gian: Ngắn hạn 356,486 427,783 448,780 71,297 20,00% 20,997 4,91% Trung hạn 172,079 206,495 216,867 34,416 20,00% 10,372 5,02% Dài hạn 25,739 30,887 39,913 5,148 20,00% 9,026 29,22% 2.Dƣ nợ phân theo thành phần kinh tế: Dư nợ doanh nghiệp 199,952 239,942 256,480 39,990 20,00% 16,538 6,89% Dư nợ ngắn hạn 148,033 177,640 198,356 29,607 20,00% 20,716 11,66% Dư nợ trung, dài hạn 51,919 62,302 58,124 10,383 20,00% -4,178 -6,71% Trang 30
  36. Số doanh nghiệp còn dư nợ 98 105 110 7 7,14% 5 4,76% Dư nợ HTX 1,356 1,627 1,758 271 19,99% 131 8,05% Dư nợ ngắn hạn 0,6 0,72 0,81 0 20,00% 0 12,50% Dư nợ trung, dài hạn 1,355 1,626 1,757 271 19,99% 131 8,05% Số HTX còn dư nợ 2 2 3 0 1 Dư nợ cá thể, hộ gia đình 352,996 423,596 447,322 70,600 20,00% 23,726 5,60% Dư nợ ngắn hạn 240,995 245,221 259,456 4,226 1,75% 14,235 5,80% Dư nợ trung, dài hạn 112,001 178,375 187,866 66,374 59,26% 9,491 5,32% Số khách hàng còn dư nợ 44 49 56 5 7 (Nguồn: phòng kế toán) Trang 31
  37. Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 2013 -2015((đv:tỷ đồng ) 447322 450,000 423596 400,000 352996 350,000 300,000 256,480 239,942 250,000 199,952 200,000 150,000 100,000 50,000 1,356 1,627 1,758 0 2013 2014 2015 Doanh nghiệp Hợp tác xã Hộ GĐ (Nguồn: phòng kế toán) Bảng 2.4: Tỷ trọng theo tính chất nguồn vốn 2013 -2015(đv:tỷ đồng) 2013 2014 2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tỷ Tỷ Tỷ trọng trọng trọng I. Theo tính chất 554,304 665,165 705,560 nguồn vốn Dư nợ doanh 199,952 239,942 256,480 36,07% 36,07% 36,35% nghiệp Dư nợ HTX 1,356 1,627 1,758 0,24% 0,24% 0,25% Dư nợ cá thể, hộ 352,996 423,596 447,322 63,68% 63,68% 63,40% gia đình (Nguồn: phòng kế toán) Trang 32
  38. Qua bảng và sơ đồ trên ta thấy nếu xét theo thành phần kinh tế: dư nợ của các thành phần kinh tế đèu tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2014 dư nợ doanh nghiệp tăng 39,9 tỷ đồng tương ứng tăng 20% so với năm 2013, đến năm năm 2015 tiếp tục tăn 16,538 tỷ đồng tương ứng tăng 6,89% so với năm 2014. Dư nợ HTX cũng tăng đều từ năm 2014, năm 2014 tăng 27 triệu đồng tương ứng 19,99% so năm 2013. Năm 2015 tỷ lệ tăng là 8,05% tương ứng 131 triệu đồng so với năm 2014. Tỷ trọng của dư nợ cá thể và hộ gia đình là chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 60% và giữ mức ổn định trong các năm 2013 là 63,68%, 2014 là 63,68% và năm 2015 là 63,4%. Tỷ trọng dư nợ các doanh nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng hơn 30% trong các năm 2013 -2015, còn HTX chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ dưới 1%. Nguyên nhân xuất phát từ thực trạng chung của tình hình tín dụng của các doanh nghiệp và của người dân trên địa bàn tỉnh đang chủ yến là các hộ gia đình và cá thể vay tiêu dùng và đầu tư kinh doanh ngắn hạn, tỷ lệ các doanh nghiệp vay vốn là không cao. Ngân hàng Agribank chi nhánh Tuyên Quang đã mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân tới nhiều các tỉnh vùng sâu vùng xa với các chính sách vay ưu đãi . Hình 2.4: Biểu đồ cho vay ngắn hạn và trung hạn 448,780 450,000 427,783 400,000 356,486 350,000 300,000 250,000 206,495 216,867 200,000 172,079 150,000 100,000 30,887 39,913 50,000 25,739 0 2013 2014 2015 Ngăn hạn Trung hạn Dài hạn (Nguồn: phòng kinh doanh) Trang 33
  39. Qua bảng và sơ đồ trên ta thấy nếu xét theo thời gian: Cho vay ngắn hạn và trung hạn tăng dần qua các năm, năm 2014 tăng 71,297 tỷ đồng tương ứng tăng 20% so với năm 2013, đến năm năm 2015 tiếp tục tăn 20, 997 tỷ đồng tương ứng tăng 4,49% so với năm 2014. Còn cho vay trung hạn cũng tăng đều từ năm 2014, năm 2014 tăng 34,416 tỷ đồng tương ứng 20% so năm 2013.Năm 2015 tỷ lệ tăng là 5.02% tương ứng 10,372 tỷ đồng so vơi năm 2014. Nguyên nhân xuất phát từ thực trạng chung của tình hình tín dụng của các doanh nghiệp và của người dân trên địa bàn tỉnh đang có nhu cầu tái đầu tư mở rộng sản xuấ kinh doanh. Ngân hàng Agribank chi nhánh Tuyên Quang đã mở rộng đối tượng khách hàng cá nhân tới nhiều các tỉnh vùng sâu vùng xa với các chính sách vay ưu đãi theo chính sách của Đảng và Nhà nước để phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa. Bên cạnh đó là các chính sách hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn cũng tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp xúc với nguồn vốn vay một cách hiệu quả hơn. Do đó mà tỷ lệ dư nợ vay của Ngân hàng luôn tăng đều qua các năm. Hình 2.3: Biểu đồ dự nợ doanh nghiệp 2013- 2015(đv:tỷ đồng ) 300,000 256,480 239,942 250,000 199,952 198,356 200,000 177,640 Dư nợ DN 148,033 150,000 Ngắn hạn Dài hạn 100,000 62,302 51,919 58,124 50,000 0 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kế toán) Dư nợ theo thành phần kinh tế: Dư nợ doanh nghiệp, Qua biểu đồ và bảng trên ta có thể thấy rõ việc dư nợ theo thành phần kinh tế vay được thể hiện khá rõ ở Trang 34
  40. chỗ: Dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng dần qua các năm. Dư nợ ngắn hạn năm 2014 tăng 29,607 tỷ đồng tương ứng tăng 20% so với năm 2013. Năm 2015 dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng 20,716 tỷ đồng tương ứng giảm 11,66% so với năm 2014. Dư nợ dài hạn và trung hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với dư nợ trung và dài hạn. Dư nợ trung và dài hạn năm 2014 tăng 10,383.tỷ đồng tương ứng tăng 20% so với năm 2013. Năm 2015 dư nợ trung và dài hạn giảm 4,178 tỷ đồng tương ứng giảm 6,71% so với năm 2014. Dư nợ ngắn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do tình hình tín dụng khó khăn hiện nay, các ngân hàng chủ yếu đẩy mạnh cho vay cá nhân, nhất là ở lĩnh vực bất động sản, với thành phần kinh tế vay lên đến 15 – 20 năm hoặc cho vay các hộ kinh doanh để sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, không ngoại lệ, Agribank Tuyên Quang tiến hành cho vay trung và dài hạn nhỏ hơn so với cho vay ngắn hạn. Bên cạnh đó là tình hình chung của nền kinh tế bị suy thoái, các doanh nghiệp làm ăn ở mức độ duy trì, nên nhu cầu mở rộng sản xuất là rất ít. Do đólàm cho việc dư nợ ngắn hạn và trung hạn giảm đi nhiều. Hình 2.5: Biểu đồ dư nợ cá thể và hộ gia đình 2013 -2015 (đv: tỷ đồng ) 447322 423596 450000 400000 352996 350000 300000 259,456 240,995 245,221 250000 178,375 187,866 200000 150000 112,001 100000 50000 0 2013 2014 2015 Tổng dư nợ Ngắn hạn Dài hạn (Nguồn: phòng kế toán) Trang 35
  41. Theo thành phần kinh tế là dư nợ cá thể và hộ gia đình: Qua sơ đồ trên ta thấy dư nợ ngắn hạn và cả trung dài hạn đều tăng dần qua các năm từ 2013 – 2015. Năm 2014 dư nợ ngắn hạng tăng 4,226 tỷ tương ứng 1,75% so với năm 2013, năm 2015 tỷ lệ này là 14,235 tỷ đồng tương ứng tăng 5,8% so năm 2014. Còn dư nợ trung và dài hạn cũng tăng dần từ 2013 đến 2015, cụ thể năm 2014 tăng 66,374 tỷ đồng tương ứng tăng 69,26% so với năm 2013, đến năm 2015 mức tăng là 9,49 tỷ đồng tương ứng 5,32% so với năm 2014. Nhìn chung dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ ngăn hạn. Nguyên nhân là khách hàng đến Chi nhánh Tuyên Quang chủ yếu là hộ kinh doanh nhỏ lẻ vay để phục vụ sản xuất, kinh doanh, trong ngắn hạn. Lượng khách hàng vay dài hạn khá ít so với khách vay kinh doanh ngắn hạn là các hộ gia đình doanh nghiệp nhỏ lẻ vay kinh doanh ngắn hạn và tiêu dùng là chủ yếu. c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Bảng 2.3:Hoạt động thanh toán và ngân quỹ 2013-2015( Đơn vị: USD) 2014 /2013 2015 / 2014 2013 2014 2015 Tuyệt Tuyệt % % đối đối Chỉ tiêu Mua vào 549,634 659,561 590,625 109,927 20,00% 25,98 0,004% Bán ra 553,175 663,810 704,250 16,73 0,003% 17,02 0,003% (Nguồn: phòng kho quỹ) Trang 36
  42. Hình 2.6: Biểu đồ hoạt động thanh toán và ngân quỹ ( Đơn vị: USD) 742,564 800,000 725,589 659,561 663,153 700,000 553,175 600,000 549,634 500,000 Mua vào 400,000 Bán ra 300,000 200,000 100,000 0 2013 2014 2015 (Nguồn: phòng kho quỹ) Qua sơ đồ trên ta thấy: Bán ra và Mua vào đều tăng dần qua các năm từ 2013 – 2015. Năm 2014 Bán ra tăng 109.927USD và doanh số mua vào tăng 110.635USD so so với năm 2013, năm 2015 Bán ra tăng 66.028 USD và mua vào tăng 79.411USD so năm 2014. Tỷ lệ giữa lượng mua vào và bán ra không chênh lệch nhiều, tỷ trọng cũng khá cân bằng giữa lượng mua và và bán ra. Nhìn chung Bán ra lớn hơn không đáng kể so với mua vào nhưng cả hai mức này đều khá nhỏ so với các mức huy động và cho vay khác. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp và hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh chủ yếu buôn bán làm ăn trong nước, ít có giao dịch quốc tế do đó việc thanh toán quốc tế là khá ít so với các thành phần khác. d. Công tác tiền tệ, kho quỹ: Đảm bảo an toàn tuyệt đối công tác kho quỹ. Tổ chức thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, đúng nguyên tắc chế độ, kết cấu các loại tiền đưa vào lưu thông hợp lý. Trang 37
  43. Bảng 2.5: Bảng so sanh tỷ lệ thu chi 2013 -2015 (đv:tỷ đồng ) 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Khách Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ hàng Số tiền Số tiền tiền trọng tiền trọng tiền trọng Tổng thu 2,651 50% 2,773 50% 2,811 50% 122 38 Tổng chi 2,660 50% 2,781 50% 2,823 50% 121 42 (Nguồn: phòng kế toán) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ thu và chi ngân quỹ là khá ngang nhau, tỷ trọng chiếm 50%, điều đó nói nên rằng Agribank Tuyên Quang luôn đảm bảo cán cân thu chi hợp lý, không để xảy ra thâm hụt cán cân thu chi. e. Các hoạt động khác Bảng 2.4: Các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015(Đơn vị: triệu đồng) 2014 /2013 2015 / 2014 Tuyệt Tuyệt Chỉ tiêu 2013 2014 2015 % % đối đối Phí thư tín dụng 113,5 134,7 168,2 2,12 18,68% 3,35 24,87% KD ngoại tệ 122,3 83,4 46,2 -3,89 -31,8% -3,72 -44,6% Phát hành thẻ 32,2 56,8 94,5 24,6 76,40% 3,77 66,37% Dịch vụ khác 12,55 14,32 17,47 1,77 14,10% 3,15 22,00% (Nguồn: phòng kinh doanh) Trang 38
  44. Hình 2.7: Biểu đồ các hoạt động kinh doanh khác 2013 -2015 (ĐV: triệu đồng) 20 17.47 18 16.82 16 14.32 13.47 14 12.23 12.55 12 11.35 10 9.45 8.34 8 5.68 6 4.62 4 3.22 2 0 2013 2014 2015 Thu phí KD ngoại tệ Phát hành thẻ DV khác (Nguồn: phòng kinh doanh) Thu phí tín dụng: Qua biểu đồ và bảng biểu trên ta thấy hoạt động thu phí thư tín dụng tăng đều qua các năm, năm 2014 tăng 21,2 triệu đồng tăng tương ứng 18,68% so năm 2013 đến năm 2015 tăng lên 33,5 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng tăng 24,87%. Dịch vụ phát hành thẻ cũng tăng nhanh chóng năm 2014 tăng 24,6 triệu đồng so năm 2013 tương ứng là 76,40%, con số tăng khá cao. Năm 2015 đã tăng lên 3,77 triệu đồng tương ứng tăng là 66,37% so năm 2014. Bảo hiểm bảo an tín dụng: Từ năm 2013 đến năm 2015 số khách hàng tham gia bảo hiểm tín dụng là 100%, thu từ bảo hiểm bảo an tín dụng trong năm 2013, 2014, 2015 lần lượt là 10.7 triệu đồng, 20.5 triệu đồng và 25.5 triệu đồng. Dịch vụ Mobi banking: - Số lũy kế đến 31/12/2013 là 2.664 khách hàng. - Số lũy kế đến 31/12/2014 là 2.923 khách hàng. - Số lũy kế đến 31/12/2015 là 3.453 khách hàng . Trang 39
  45. e. Khái quát kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT CN Tuyên Quang: Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2013 -2015 Chỉ tiêu 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 Tổng thu: 92.968 111.562 121,115 Trong đó - Thu lãi cho vay 86.865 104.238 114.256 - Thu phí dịch vụ 1.885 2.2622 2.645 - Thu nợ xử lý RR 3.402 4.0824 5,204 - Lãi dự thu 12.163 14.595 14.595 Tông chi: 73.113 87.736 97,736 Trong đó: - Chi phí lãi 55.387 66.464 67,58 - Trích lập dự phòng RR 1.566 1.879 2,45 - Chi phí cho nhân viên 11.181 13.417 15,46 Chênh lệch thu chi chƣa có 31.036 37.243 23379 lƣơng: Chênh lệch thuchi chƣa có 24.208 29.050 30,15 lƣơng sau thuế: (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank – Tuyên Quang 2.2.1. Các sản phẩm cho vay với khách hàng cá nhân a. Cho vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Là hình thức cho vay đối với các cá nhân nhằm mục đích có thêm vốn, từ đó mua sắm thêm nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của họ. Trang 40
  46. Về phía ngân hàng: Vẫn coi đây là đối tượng kinh doanh nhiều rủi ro và chưa có tính ổn định. Về phía các cá nhân: Do có khó khăn trong trong việc tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng nên các cá nhân, hộ gia đình khi cần vốn mở rộng sản xuất không mặn ma lắm với việc tiếp cận các nguồn vố từ ngân hàng. b. Cho vay mua sắm và sửa chữa nhà: Tại chi nhánh cũng thường được các cá nhân sử dụng vào mục đích cải tạo lại ngôi nhà họ đang sinh sống hoặc xây dựng ngôi nhà mới trên mảnh đất có sẵn hoặc mua một căn nhà mới đều được ngân hàng xem xét cho vay. c. Cho vay mua ô tô: Là hình thức cho vay khá mới mẻ tại chi nhánh. Chi nhánh cho khách hàng vay một phần giá trị (tối đa 80%) của chiếc ôtô. Chiếc ô tô đồng thời cũng có thể được coi là vật đảm b ảo cho khoản vay đó của khách hàng. d. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên: Nhằm mục đích tiêu dùng, đối tượng cán bộ công nhân viên là nhóm đối tượng có thu nhập ổn định và thiện chí trả nợ cho ngân hàng rất cao. Ngân hàng cho nhóm đối tượng này vay vốn nhằm đáp ứng cho các nhu cầu mua sắm tiêu dùng cho cá nhân họ và gia đình 2.2.2. Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá nhân a. Theo đối tƣợng khách hàng : AGRIBANK Tuyên Quang xem xét cho vay đối với các cá nhân đảm bảo các điều kiện: Có nghề nghiệp và thu nhập ổn định: thời gian làm việc lớn hơn 12 tháng , thu nhập hàng tháng lớn hơn 3 triệu đồng/tháng , và Các khách hàng có nợ vay / tổng tài sản < 70% Các khách hàng có tổng nợ phải trả hàng tháng/ tổng thu nhập hàng tháng < 80%. Thu nhập còn lại đủ mức chi tiêu tối thiểu tại địa bàn sinh sống Trang 41
  47. Khách hàng có hoạt động kinh doanh không bị lỗ trong 2 năm liên tiếp Các khách hàng chưa từng phát sinh nợ từ nhóm 3 trở lên tại AGRIBANK - TUYÊN QUANG hoặc tại các TCTD khác. Khách hàng có nơi cư ngụ <30km so với trụ sở ngân hàng b. Theo ngành nghề : AGRIBANK - TUYÊN QUANG – không cho vay đối với các khách hàng kinh doanh những ngành nghề: Ngành nghề kinh doanh hay kinh doanh những mặt hàng pháp luật cấm Các ngành hoạt động dịch vụ :Dịch vụ tắm hơi, massage, các ngành dịch vụ tăng cường sức khoẻ tương tự , Các cá nhân, hộ gia đình vay vốn để phục vụ chăn nuôi , trồng trọt có quy mô nhỏ Vay vốn để đầu cơ sắt thép, đầu cơ kinh doanh bất động sản, kinh doanh cầm đồ, làm dịch vụ đáo nợ ngân hàng, c. Tài sản đảm bảo : Nhà ở, đất thổ cư, căn hộ chung cư có đầy đủ giấy tờ hợp pháp Nhà xưởng, văn phòng trên đất sở hữu ổn định và lâu dài có giấy tờ sở hữu đầy đủ và hợp pháp. Máy móc thiết bị , phương tiện vận tải thông dụng phổ biến trên thị trường, hàng hoá là nguyên vật liệu dễ bảo quản, dễ xác định số lượng và chất lượng có tính khả mãi cao ( theo đánh giá của AGRIBANK - TUYÊN QUANG ) và được để tại kho của bên thứ 3. Chứng khoán có tính thanh khoản cao (được AGRIBANK - TUYÊN QUANG chấp nhận và công bố theo từng thời kỳ) d. Thời hạn cho vay : Tuỳ vào từng loại sản phẩm, tuỳ theo từng giai đoạn và khả năng đáp ứng nguồn vốn của NH NN&PTNT CN TQ, xem xét cho vay tối đa trong thời gian nhất Trang 42
  48. định. Hiện tại NH NN&PTNT CN TQ đang xem xét cho vay KHCN với thời hạn không quá 15 năm e. Mức cho vay - Mức cho vay hồ trợ tiêu dùng ( không có tài sản đảm bảo) không vượt quá 10 lần thu nhập chứng minh được, mức trả góp hàng tháng không quá 80% thu nhập tích luỹ và tối đa là 250 triệu đồng. - Mức cho vay đối với các cá nhân hộ gia đình vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa có giấy đăng ký kinh doanh tối đa 500 triệu đồng - Mức chi vay đối với sẩm sinh hoạt tiêu dùng ( có tài sản đảm bảo ) không có tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn rõ ràng tối đa 500 triệu đồng. - Mức cho vay đối với các sản phẩm khác đảm bảo số tiền trả nợ (gốc và lãi) hàng tháng không vượt quá 80% thu nhập tích luỹ chứng minh được của mỗi khách hàng 2.2.3. Mục đích cho vay. Cho vay tiêu dùng: Cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân, bao gồm: cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, sửa chữa nhà; cho vay du học; cho vay mua xe gắn máy, ô tô, đồ nội thất đắt tiền. Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Đối tượng nhận vốn vay Các NHCV xác định đối tượng cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Agribank Tuyên Quang và tập trung vào nhóm các khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến lược. 2.2.5. Nguyên tắc vay vốn Vốn vay phải được sử dụng đúng theo mục đích mà khách hàng đã dăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn cúa các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay Trang 43
  49. khác, các khoản vay của các khách hàng cá nhân cần đảm bảo trả đúng trả đủ cho ngân hàng theo các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng. 2.2.6. Điều kiện vay vốn Chi nhánh Ngân hàng Agribank Tuyên Quang áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của NH NN & PTNN VN nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách khách hàng của NHNN & PTNN VN. 2.2.7. Phương thức cho vay Ngân hàng cho vay áp dụng một trong hai phương thức cho vay tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Cụ thể: Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng. Phương thúc cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.2.8. Lãi suất và cách áp dụng lãi suất Lãi suất cho vay được xem là một yếu tố gần như quan trọng nhất trong hoạt động cho vay nói chung của các NHTM, vì đây có thể coi là giá cả của khoản tín dụng, nó là chi phí đối với khách hàng nhưng nó lại là khoản doanh thu mà ngân hàng nhận được. Vì vậy để hướng tới một sự thoả thuận thống nhất trong cho vay giữa ngân hàng với khách hàng thì việc thống nhất lãi suất áp dụng là một công đoạn hàng đầu. a. Lãi suất ƣu đãi Tại từng thời kỳ phù hợp với chính sách tiếp thị và chính sách khách hàng của AGRIBANK Việt Nam, CNNH NN&PTNN TQ có thể áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng trên nguyên tắc: Trang 44
  50.  Khách hàng đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn quy định trong quy chế cho vay của NHNN & PT VN.  Ưu đãi lãi suất chỉ được xem xét áp dụng đối với từng phương án vay / từng khoản vay nhất định, không áp dụng phổ biến đối với tất cả các phương án / khoản vay của một ngân hàng.  Cán bộ tín dụng tuyệt đối không được hạ thấp tiêu chuẩn và điều kiện tín dụng để áp dụng lãi suất ưu đãi.  Mức ưu đãi phải nằm trong phạm vi lãi suất ưu đãi do NHNN & PT VN quy định. b. Lãi suất cho vay trong hạn. Tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, CNNH NN&PTNN TQ có thể áp dụng các lãi suất sau khi cho vay:  Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được CNTQ điều chỉnh lại theo định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm) hoặc đột xuất theo chính sách lãi suất cho vay của NHNN & PT VN từng thời kỳ.  Lãi suất cố định: Lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời hạn của khoản vay. c. Lãi suất phạt. Lãi suất phạt áp dụng đối với nợ quá hạn về nguyên tắc phải cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn. 2.2.9. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân. Bƣớc 1: Tiếp nhận và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ - Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của AGRIBANK mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được ngân hàng cho vay. - Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơn xin vay. Trang 45
  51. Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ xin vay. CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ có liên quan. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, CBTD báo cáo trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền và tiếp tục các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, CBTD yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp hồ sơ. Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn bao gồm: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án vay vốn. Kiểm tra xác minh thông tin. Phân tích ngành hàng Phân tích thẩm định khách hàng vay vốn Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt. Bƣớc 3: Xác định phƣơng thức cho vay Việc lựa chọn phương thức cho vay phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn của khách hàng và yêu cầu kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn của NHCV. CBTD xác định phương thức cho vay theo quy chế hiện hành của NH NN &PTNT VN. Bƣớc 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của chi nhánh. CBTD cùng TPTD ( hoặc người được uỷ quyền ) phối hợp với Phòng/ bộ phận phụ trách nguồn vốn để: + Cân đối nguồn vốn ( nội tệ, ngoại tệ ) đối với những khoản vay lớn. + Dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay để thanh toán nước ngoài. - Xác định lãi suất cho vay Trang 46
  52. - Xem xét điều kiện thanh toán Bƣớc 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập tờ trình thẩm định ( TTTĐ). TTTĐ phải nêu cụ thể những kết quả của quá trình thẩm định, đánh giá phương án đầu tư xin vay vốn của khách hàng cuũng như các ý kiến đề xuất đối với các đề nghị của khách hàng. Bƣớc 6: Tái thẩm định khoản vay. NH NN &PTNT VN quy định giá trị tiền vay bắt buộc phải được tái thẩm định theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, đối với những khoản xin vay dưới mức quy định này của Tổng Giám đốc nhưng có tính chất phức tạp, Giám đốc NHCV ( hoặc người được uỷ quyền) có thể quyết định tiến hành tái thẩm định khoản xin vay. Bƣớc 7: Trình duyệt khoản vay. Việc trình duyệt khoản vay được thực hiện theo cá trường hợp sau phù hợp với quy định tại quy chế HĐTD và các quy định khác của NH NN &PTNT VN. Bƣớc 8: Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo. Giám đốc chi nhánh NH NN&PTNN TQ hoặc người được uỷ quyền sẽ là người quyết định về việc hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay có phải đưa ra công chứng hay không. Khoản vay được phê duyệt, CNNH NN&PTNN TQ và khách hàng vay sẽ lập hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn và hợp đồng bảo đảm tiền vay nếu có. Bƣớc 9: Giải ngân CBTD phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ các điều kiện giải ngân; mục đích, đối tượng, căn cứ để giải ngân; số tiền hoặc hạn mức được giải ngân, tiến độ giải ngân đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và phải phù hợp với tình hình sử dụng vốn của phương án/ dự án đầu tư vay vốn; có lưu ý đến các biến động bất thường, xấu đi của hoạt động SXKD, tình hình tài chính, của khách hàng. Bƣớc 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay. Trang 47
  53. Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm đảm bảo người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, đôn đốc hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. Bƣớc 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh. CBTD thực hiện theo đúng hướng dẫn của NHNN & PT VN. Bƣớc 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD phối hợp với bộ phận kế toán, đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Thanh lý hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ theo thoả thuận của hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn/ hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký kết: khi bên vay trả xong nợ gốc, lãi và phí (nếu có) thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Bƣớc 13: Giải chấp tài sản bảo đảm. Xuất kho giấy tờ và tài sản đảm bảo: CBTD chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ giấy tờ và TSĐB, phối hợp với các cán bộ liên quan thực hiện theo đúng quy định về quản lý TSĐB của NHNN & PT VN Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, CBTD soạn thảo công văn đề nghị xoá giao dịch bảo đảm, hồ sơ khoản vay và biên bản bàn giao tài sản trình TPTD và giám đốc CNNH NN&PTNN TQ ký duyệt. Bƣớc 14: Lƣu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay. CBTD lưu toàn bộ hồ sơ tín dụng, các biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và các tài liệu liên quan đến khoản vay (nếu có). 2.2.10. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân a. Những kết quả đạt được. Qua các phân tích trên ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng liên tục tăng qua các năm 2013 -2015, tuy nhiên năm 2015 thì tốc độ tăng có chậm lại và nhỏ hơn tốc Trang 48
  54. độ tăng của các năm trước đó. Nguyên nhân là do thị trường chung của kinh tế Việt Nam cũng như Thế Giới trong giai đoạn 2013 -2015 khá ảm đạm, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗi, nhiều doanh nghiệp đi đến đóng cửa tín dụng đen và nợ khó đòi cũng tăng nhanh chóng. Điều này làm cho các ngân hàng nói chung và nói riêng luôn thận trọng hơn trong việc cho vay tiêu dùng. Chi nhánh Tuyên Quang cũng đã có những thành công nhất định đó là: Trong tổng số 1.056 doanh nghiệp trên địa bàn, Agribank chi nhánh tỉnh đã cho 265 doanh nghiệp vay vốn với dư nợ 1.283 tỷ đồng. Nhằm chung tay tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, chỉ riêng trong 6 tháng đầu năm 2015, ngân hàng đã thực hiện cơ cấu lại nợ cho 1.121 khách hàng với dư nợ được cơ cấu trên 253 tỷ đồng, thực hiện thu nợ gốc trước thu lãi sau cho 53 khách hàng với dư nợ gốc là 10,3 tỷ đồng, điều chỉnh lãi suất tiền vay cho 419 khách hàng với dư nợ được điều chỉnh lãi suất là 160,2 tỷ đồng. Mức huy động vốn và dư nợ tín dụng của khách hàng cá nhân và cả doanh nghiệp liên tục tăng trưởng cho các năm 2013 – 2015 với một tốc độ tăng trưởng khá cao. Đó là do những chính sách mà CN Tuyên Quang đã áp dụng tạo ra những thuận lợi và thu hút được khách hàng trên đị bàn tỉnh Tuyên Quang. b. Góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của CN trên thị trường: Thứ nhất, thông qua việc phát triển loại hình cho vay cá nhân mà CN đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của mình. Điều này một mặt giúp cho CN giảm thiểu rủi ro nếu chỉ tập trung phát triển một số sản phẩm nhất định. Thứ hai, việc phát triển loại hình CVKHCN đã giúp CN đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho CN thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng của CN không chỉ giới hạn ở một bộ phận dân cư phân bố tại nơi CN làm việc mà còn mở rộng hơn ở những địa bàn khác. 2.2.11: Ưu nhược điêm và nguyên nhân trong hoạt động mở rộng CVKHCN của NHNo & PTNT chi nhánh Tuyên Quang a. Hạn chế: Hạn chế thứ nhất là hoạt động marketing còn chƣa phát triển: Công ty vẫn chưa làm tốt công tác Marketing như xây dựng một chiến lược khách hàng lâu Trang 49
  55. dài và bền vững, chưa chú trọng đến công tác khuếch trương hình ảnh của NHNo & PTNT, hoạt động quan hệ với khách hàng vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hạn chế thứ hai là đối tƣợng cho vay cá nhân còn hạn hẹp: Nhìn chung hiện nay các sản phẩm của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang cung cấp đang có xu thế mở rộng. Tuy nhiên các sản phẩm đố chưa bao quát được hết nhu cầu của thị trường. Ngân hàng phải phát triển một số sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân đặc biệt là các sản phẩm có nhu cầu tăng cao trong thời gian tới nhu du học, dịch vụ thẻ tín dụng, b. Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân thứ nhất: Hoạt động marketing của ngân hàng chưa được hiệu quả như mong đợi. Các kế hoạch marketing của ngân hàng nói chung chưa có một chiến lược dài hạn, còn nhiều yếu kém và thụ động. Khách hàng chủ yếu là các khách hàng quen. Việc khuyếch trương hình ảnh, quảng cáo, tiếp thị, tìm khách hàng mới còn nhiều hạn chế. Các tiện ích khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng chưa được quảng bá rộng rãi. Chính điều này đã kìm hãm phần nào sự phát triển của hoạt động cho vay cá nhân tại NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang. Bên cạnh đó, chính sách khách hàng và chính sách liên kết với các nhà thầu xây dựng, các doanh nghiệp bán lẻ vẫn chưa đầy đủ và rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ, nhân viên trong việc triển khai hoạt động của mình. Nguyên nhân thứ hai: Chi nhánh mới chỉ tập trung vào cung cấp cho vay khách hàng cá nhân trực tiếp. Trong khi đó, thực tế có rất nhiều khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa dịch vu nhằm mục đích khách hàng cá nhân nhưng học lại không có quan hệ tín dụng với ngân hàng hoặc không có thông tin về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng, hoặc khách hàng không có thời gian tới ngân hàng (như công chức, nhân viên văn phòng, ). Thậm chí có người còn e ngại mà không tìm tới ngân hàng. Nguyên nhân khách quan 1- Môi trường văn hóa xã hội còn phức tạp: Yếu tố văn hoá – xã hội là một trong những yếu tố chính tác động đến hoạt động cho vay cá nhân ở Việt Nam hiện nay. Tình trạng quy mô hoạt động cho vay cá nhân còn thấp, khả năng mở rộng các nghiệp vụ cung ứng là khó khăn dẫn đến Trang 50
  56. hạn chế trong hoạt động cho vay cá nhân có một nguyên nhân chính bắt nguồn từ thói quen và tâm lý của người Việt Nam. 2- Do nền kinh tế chưa phát triển ổn định Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta luôn đạt được sự tăng trưởng cao song vẫn chưa ổn định, thu nhập bình quân đầu người chưa cao so với các nước trong khu vực ( tính đến năm 2014, Việt Nam có mức thu nhập bình quân đầu người là 2028 USD/người, xếp vị trí thứ 32 thế giới). Đặc biệt các ngân hàng thương mại cổ phần rất chú trọng đối với mở rộng cho vay cá nhân với nhiều sản phẩm đa dạng phục vụ cho người dân. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cho vay cá nhân của NHNo & PTNT. 3-Nguyên nhân xuất phát từ môi trường pháp lý Môi trường pháp lý của Việt Nam còn chưa hoàn thiện. Hành lang pháp lý cho hoạt động cho vay cá nhân còn thiếu và chưa đồng bộ. Ngân hàng nhà nước chưa đưa ra các quy định cụ thể đối với cho vay cá nhân, luật tín dụng cá nhân chưa được ban hành. Sự phối hợp giữa cơ quan tòa án và ngân hàng nhà nước còn chưa được chặt chẽ, việc xác định giá trị tài sản liên quan đến vốn vay và xử lý tài sản thế chấp còn nhiều bất cập cũng là nhân tố khiến cho rủi ro cho vay tăng lên.Những tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng nếu phải đưa nhau ra tòa sẽ rất phiền phức và tốn kém, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trang 51
  57. PHẦN 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TUYÊN QUANG 3.1: Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang đến 2020 3.1.1: Nhu cầu của cá nhân trong thời gian tới: Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân cũng được cải thiện đáng kể. Mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên khá nhanh qua các năm. Đời sống của người dân càng cao thì nhu cầu khách hàng cá nhân của mỗi cá nhân cũng ngày càng tăng. Theo dự báo của Bộ Thương mại, chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người/ tháng tại Việt Nam giai đoạn gần đây sẽ tăng bình quân khoảng 10,57%/năm, trong đó khu vực thành thị tăng khoảng 10%, còn khu vực nông thôn tăng khoảng 11,25%/năm. Trong những năm tới, theo nhận định của các chuyên gia, một tầng lớp mới có thu nhập cao sẽ xuất hiện ở Việt Nam và tầng lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân trong những năm tới. Tầng lớp này sẽ là lực lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ phẩm, từ xe hơi đến các ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang trọng Hiện nay, phần lớn người khách hàng cá nhân có thói quen mua các mặt hàng thực phẩm (nhất là thực phẩm tươi sống) tại các chợ, các hộ kinh doanh độc lập. Trong những năm tới, cùng với quá trình đô thị hoá, thu nhập của dân cư tăng, ý thức về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn nên xu hướng mua hàng tại các loại hình siêu thị, cửa hàng chuyên doanh tăng cao. Tiếp đến là các loại hình truyền thống như cửa hàng của các hợp tác xã, các hộ kinh doanh độc lập tăng nhưng vẫn là loại hình kinh doanh chiếm trên 80% doanh thu nhóm hàng thực phẩm. Bên cạnh đó, do thu nhập được nâng cao, đời sống được cải thiện nên các nhu cầu tinh thần ngày càng được người dân chú ý. Xét về cơ cấu, xu hướng chi tiêu cho nhà ở, dịch vụ khám chữa bệnh, dược phẩm, đi lại, thông tin và giáo dục sẽ có tốc độ phát triển cao hơn các chi tiêu khác. 3.1.2: Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng: Trang 52
  58. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi đời sống của đại bộ phận người dân đang dần được cải thiện, thu nhập tăng lên. Nhu cầu hưởng thụ những sản phẩm chất lượng cao của người dân đang ngày càng nhiều hơn. Người dân cũng vì thế tiếp cận với các sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng và công ty tài chính ngày một nhiều lên. Đây là một mảnh đất màu mở đầy tiềm năng đối với các ngân hàng và công ty tài chính. Đẩy mạnh cho vay đối với cá nhân là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đồng thời đó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của nhiều ngân hàng. NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang cũng có kế hoạch để phát triển mảng cho vay khách hàng cá nhân này: Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển dƣ nợ cá nhân 20146 NHNo & PTNT Tuyên Quang(Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2015 2016 Tổng dư nợ cuối kỳ 764.940 894.980 Dư nợ cá nhân cuối kỳ 474.713 569.656 Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang Hình 3.1: Biểu đồ mục tiêu dư nợ 2015 -2016 của CN Tuyên Quang 894,980 900,000 764,940 800,000 700,000 569,656 600,000 474,713 2015 500,000 2016 400,000 300,000 200,000 100,000 0 Tổng dư nợ Dư nợ CN (Nguồn: phòng kinh doanh) Hiện nay, thu nhập của dân cư nói chung và dân cư đô thị nói riêng ngày một tăng cao, làm thay đổi thói quen chi tiêu của họ, họ chi tiêu dựa trên sự kỳ vọng vào Trang 53
  59. thu nhập trong tương lai, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường tín dụng phát triển. 3.2: Một số giải pháp cho NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang: 3.2.1. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân Là khách hàng cá nhân thì khi đến ngân hàng xin vay vốn là lúc họ thực sự cần đến khoản tiền mà họ xin vay ngân hàng. Ở đây tính thời điểm của khoản xin vay được thể hiện khá rõ ràng, vì vậy đáp ứng được nhu cầu này của khách hàng càng nhanh gọn thì càng để lại được ấn tượng tốt trong khách hàng và đây cũng là một điểm mà các ngân hàng thường quan tâm tới để tạo thế mạnh cạnh tranh cho vay khách hàng cá nhân nói riêng và khách hàng đến xin vay vốn nói chung. Thời gian nhận được vốn vay được khách hàng quan tâm đến nhưng không chỉ có vậy, mà khách hàng còn quan tâm đến nhiều yếu tố khác nữa, như: lãi suất áp dụng, phương thức hoàn trả, tài sản đảm bảo, các điều kiện quy tắc Nhìn chung thì tất cả các yếu tố đó càng đem lại cho khách hàng sự thuận tiện, nhanh chóng bao nhiêu thì sự thắng lợi trong việc thu hút khách hàng của ngân hàng đó càng trở nên gần hơn. Vì vậy chi nhánh cần phối hợp với các chi nhánh khác trong hệ thống và hội sở chính xây dựng một quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân hợp lý hơn nữa. Cụ thể cần xây dựng một quy trình, thủ tục đảm bảo một số tiêu chuẩn sau: - Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong việc giao dịch với ngân hàng. - Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. - Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình khách hàng giao dịch với ngân hàng. - Chú trọng đến việc tối đa hoá sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề thời gian cần được tối giảm hoá để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing Do hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp lại có nhiều tổ chức tín dụng cùng hoạt động nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàngdiễn ra rât gay gắt. Do đó hoạt động Marketing phải được chi nhánh quan tâm và phát triển mạnh hơn nữa. Hiện nay tại chi nhánh, Trang 54
  60. hoạt động này được giao cho phòng Tổng hợp và tiếp thị phụ trách. Vì vậy hiệu quả của hoạt động còn thấp chưa phat huy được thế mạnh của chi nhánh. Trong thời gian tới cần có một phòng chuyên trách riêng về mảng Marketing cho hoạt động của chi nhánh. Đây là xu hướng tất yếu của một ngân hàng trong thời gian tới, và đặc biệt phù hợp đối với một chi nhánh cấp một của một ngân hàng lớn như chi nhánh TQ 3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ thông tin: Trong thời đại mà sự phát triển của công nghệ thông tin đang diễn ra như vũ bão, công nghệ thông tin là nền tảng cần thiết quyết định đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng – tài chính. Việc hiện đại hoá và hoàn thiện công nghệ giúp cho các công ty tránh rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt hiện nay. Trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay, vai trò của công nghệ thông tin ngày càng chiếm một vị trí quan trọng. Chỉ với công nghệ tiên tiến, ngân hàng và công ty tài chính mới có thể tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích và tiết kiệm được chi phí. Do đó, không ngừng hoàn thiện công nghệ là điều vô cùng cần thiết đối với các tổ chức tín dụng nói chung và đối với NHNo & PTNT nói riêng. Xác định rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như vai trò của thông tin nói chung trong môi trường kinh doanh hiện đại. NHNo & PTNT chi nhánh thành phố Tuyên Quang đã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ, đáp ứng tốt các nhu cầu hoạt động như : Tin học hóa công tác điều hành, luân chuyển văn bản, hội nghị truyền hình, văn phòng điện tử. Hệ thống mạng LAN, mạng WAN kết nối Online xuyên suốt trong toàn mạng lưới, đảm bảo việc trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác, thực hiện việc cung cấp thông tin, xử lý số liệu, phân tích, thẩm định giá dự án và các thông tin liên quan đến khách hàng bằng hệ thống phần mềm đặc dụng. Tiếp cận và sử dụng thông tin của các hãng tin lớn như : Reuters để cập nhật thường xuyên tình hình biến động của thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Có thể nói, NHNo & PTNT đã có đường lối đúng đắn trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ vào hoạt động công ty đã giúp quản lý thông tin hồ sơ khách hàng, xử lý các khoản vay, tính lãi, thu nợ, trên công cụ máy tính một cách nhanh chóng và chính xác, nâng cao năng suất lao động và rút ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng. Trang 55
  61. 3.2.4 Thực hiện liên kết cho vay Đây là giải pháp không mới, tuy nhiên hiện nay theo như chúng tôi quan sát thì hoạt động này chưa được triển khai trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại chi nhánh TQ. Sự liên kết giữa ngân hàng với các hãng sản xuất tạo điều kiện cho các các nhân mua và sử dụng sản phẩm của các hãng, đem lại lợi ích cho cả ba đối tượng tham gia là: Ngân hàng, Nhà sản xuất, Các cá nhân. Và xem xét ở tầm vĩ mô thì sự liên kết này mang đến sự phát triển cho cả nền kinh tế. Ví dụ như các Nhà sản xuất ô tô liên kết với các Ngân hàng thực hiện bán xe ô tô cho các khách hàng đang có nhu cầu sử dụng xe ô tô, nhưng hiện tại khả năng chi trả của họ chưa đủ cho việc thanh toán ngay giá trị của chiếc ô tô đó. Khi đó Ngân hàng có thể đứng ra thoả thuận với Nhà sản xuất ô tô và khách hàng, để cho vay khoản tiền còn thiếu của khách hàng khi khách hàng mua xe ô tô. Với sự trung gian này của Ngân hàng thì khách hàng cũng như Nhà sản xuất đều đạt được mục tiêu của mình, với sự thuận lợi và an toàn rất cao. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần gấp rút triển khai hoạt động liên kết này trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, góp phần đẩy nhanh dư nợ cũng như tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân. 3.2.5 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch với khách hàng Ngân hàng là nơi cung cấp các dịch vụ tài chính, vì vậy cơ sở vật chất và hạ tầng cơ sở phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ là một điều kiện hàng đầu đối với bất kỳ một NHTM nào. Do hiện tại cơ sở của chi nhánh đang thi công nên hiện tại chi nhánh phải thuê cơ sở bên cạnh, vì vậy hoạt động của chi nhánh chưa thực sự biệt lập với các hoạt động của các đơn vị khác. Đôi khi gây sự khó khăn, không thuận tiện cho việc khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt là trong việc tạo dựng hình ảnh riêng của ngân hàng. 3.2.6.Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Giải pháp mang tính truyền thống này luôn được đặt ra, nhất là trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập mạnh như hiện nay. Bởi lẽ, cán bộ tín dụng là những Trang 56
  62. người trực tiếp làm việc với khách hàng, trực tiếp thẩm định hồ sơ vay vốn, là người ảnh hưởng lớn đến việc khách hàng có được vay vốn hay không. Vì thế có thể nói để mở rộng cho vay vai trò của đội ngũ cán bộ ngân hàng mang tính chất quyết định. Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Để đạt được mục tiêu này chi nhánh cần đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung. Thông qua việc thường xuyên tổ chức các cuộc thi nhằm khuyến khích các cán bộ thực hiên tốt công việc của họ, đặc biệt chú ý đến công tác khen thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ thoả đáng cho những thành tích lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên trau dồi kiến thức chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ và có những sáng kiến trong lao động. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng NN&PT NT AGRIBANK Tăng cường công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới để hồ trợ hoạt động cho vay KHCN phát triển. Xây dựng và thực hiện đồng bộ một hệ thống quy chế, quy trình nội bộ về quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu. Cần tăng cường vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ đối với từng chi nhánh trực thuộc nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và phải tiến hành thường xuyên, toàn diện để phát hiện rủi ro tiềm ẩn trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, cũng cần chỉ đạo các chi nhánh có sự phối hợp với nhau, tránh sự cạnh tranh nội bộ không lành mạnh. Nhanh chóng triển khai công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, tiếp cận với những công nghệ hiện đại nhất ở trong nước cũng như quốc tế nhằm đa dạng hoá hình thức tín dụng, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh. Trang 57
  63. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước NHNN cần thực hiện hệ thống thông tin để có thể hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập và tìm kiếm thông tin, cụ thể là chấn chỉnh để làm tăng tính hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). NHNN cần hoàn thiện các văn bản pháp lý của hoạt động tín dụng, tránh sự chồng chéo, thiếu đồng bộ như các qui định về đảo nợ, lãi suất nợ quá hạn, cho vay hợp vốn, các qui định về đảm bảo tiền vay Mặt khác hệ thống pháp luật kinh tế như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Cần thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ thận trọng nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tiền tệ trên thị trường, phát triển hệ thống tiền tệ liên ngân hàng, thị trường ngoại hối liên ngân hàng đồng thời cũng có những chấn chỉnh cần thiết trong điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, không để những biến động lớn về lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các NHTM, thường xuyên bám sát hoạt động của các TCTD để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. 3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền khác Các cơ quan chức năng tại tỉnh Tuyên Quang nên rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở cho người dân để thuận tiện trong việc sử dụng để thế chấp bảo lãnh vay vốn Xây dựng đơn giá đất sát với thị trường, công bố công khai các quy hoạch đô thị tại Tuyên Quang tạo điều kiện dễ dàng cho các ngân hàng thực hiện việc thẩm định và định giá tài sản đảm bảo là bất động sản. Đề nghị các cơ quan trên địa bàn tình Tuyên Quang tạo điều kiện giúp đỡ ngân hàng trong việc thẩm định cho vay, hoàn thiện thủ tục vay vốn, xử lý tài sản đảm bảo khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Các cơ quan chức năng như Toà án , Viện kiểm soát, cơ quan thi hành án, cần có sự quan tâm hỗ trợ ngành ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Trang 58