Tóm tắt luận án Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam

pdf 27 trang tranphuong11 27/01/2022 4640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_thu_tu_khai_thac_cong_tr.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI HOÀNG NGỌC SƠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM Ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9.58.03.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: Đại học Giao thông Vận tải Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Nguyễn Quỳnh Sang TS. Nguyễn Quỳnh Sang S. Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Vũ Trọng Tích P PGS.TS. Vũ Trọng Tích GS.TS. Vũ Trọng Tích Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường Đại học Giao thông Vận tải họp tại : Vào hồi ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải; - Thư viện Quốc Gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hệ thống công trình đường bộ có vị trí trọng yếu trong hệ thống giao thông vận tải (GTVT) quốc gia, đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng - an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, vì vậy cần được ưu tiên đầu tư phát triển. Nhận thức được vai trò quan trọng trên, trong nhiều năm qua, Nhà nước đã đầu tư vào kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường bộ một phần không nhỏ ngân sách. Từ năm 2013, Quỹ bảo trì đường bộ (BTĐB) được hình thành và đi vào hoạt động, bắt đầu thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, thay thế cho hình thức thu phí qua các trạm thu phí nộp ngân sách Nhà nước (NSNN). Như vậy, bên cạnh NSNN cấp hàng năm, ngành đường bộ có thêm một kênh huy động vốn ổn định cho công tác bảo trì. Việc đầu tư cho xây dựng mới và bảo trì hạ tầng giao thông đường bộ đòi hỏi kinh phí rất lớn, khó thu hồi hoặc thu hồi vốn chậm. Trong bối cảnh nguồn lực NSNN hạn chế và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thu hẹp dần thì thu từ khai thác công trình đường bộ (KTCTĐB) là nguồn thu quan trọng, góp phần tái đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về thu từ KTCTĐB rất quan trọng. Chính từ những khoản thu này mà hàng năm NSNN cấp cho việc đầu tư phát triển công trình đường bộ cũng được tăng lên, cùng với đó chất lượng thực hiện bảo trì cũng tốt hơn. Trong nhiều năm trở lại đây Nhà nước đã có nhiều chính sách, quy định để tạo nguồn thu từ KTCTĐB, như: thu qua đầu phương tiện, thu qua giá bán nhiên liệu, thu trực tiếp các phương tiện và mới đây nhất Nhà nước đã có nhiều đổi mới phương thức khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng thu hút khu vực tư nhân như: Bán quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản KCHT đường bộ và khai thác quỹ đất hai bên đường đã khuyến khích nhà đầu tư tư nhân quan tâm hơn tới lĩnh vực hạ tầng đường bộ, tạo nguồn vốn quay trở lại phục vụ bảo trì và đầu tư phát triển KCHT đường bộ, thúc đẩy phát triển KT-XH. Tuy nhiên, hiệu quả khai thác KCHT giao thông đường bộ (GTĐB) chưa tương xứng với quy mô tài sản hiện có; công tác chỉ đạo triển khai thực hiện của một số địa phương chưa thật sự sát sao, quá trình tổ chức thực hiện còn chậm dẫn đến việc khai thác nguồn lực tài chính từ KCHT GTĐB chưa thực sự hiệu quả; Hoạt động thu phí mới áp dụng đối với tuyến đường quốc lộ (QL) có lưu lượng phương tiện giao thông lớn; Chưa thu hút được nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế tư nhân. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên thì có nhiều, trong đó phải kể đến là công tác QLNN về thu từ KTCTĐB, như: hệ thống pháp luật về thu từ KTCTĐB; bộ máy quản lý tài sản hạ tầng giao thông đường bộ từ Trung ương đến địa phương, nhất là ở cấp huyện, xã; tổ chức tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện ở Trung ương và địa phương; phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật gắn với công tác tổng kết, sơ kết đánh giá tình hình về các nguồn thu từ KTCTĐB, Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ tại Việt Nam” làm chủ đề nghiên cứu của luận án tiến sĩ ngành Quản lý xây dựng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là trên cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. Để thực hiện mục đích trên, luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể sau: Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ trong điều kiện xuất hiện các khoản thu mới với công nghệ quản lý thay đổi và mạng lưới đường bộ ngày càng phát triển hiện đại.
  4. 2 Hai là, phân tích, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ trong giai đoạn gần đây, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là QLNN về thu từ KTCTĐB. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về thu và QLNN về thu ở các cấp trung ương và địa phương trong việc KTCTĐB. Trong đó đi sâu nghiên cứu các vấn đề: Xây dựng và ban hành chế độ, chính sách thu; Tổ chức bộ máy thu; Quản lý quá trình thu; Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu. + Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu QLNN về thu từ KTCTĐB giai đoạn 2008 đến 2019. Định hướng giải pháp đến năm 2030. + Phạm vi không gian: Toàn bộ hệ thống công trình giao thông đường bộ ở Việt Nam. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: thể hiện ở việc hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đối với quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. Đánh giá một cách khoa học thực trạng và đề xuất kiến nghị hoàn thiện quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn : Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. Chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tế, giúp các cơ quan quản lý thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam có thể vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. 5. Tên đề tài và kết cấu của luận án Tên đề tài luận án là: “Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam” Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài luận án và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về thu từ khai thác công trình đường bộ
  5. 3 Luận án tiến sỹ “Các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Liên (2005), đã đưa ra các giải pháp huy động vốn chủ yếu tập trung theo hướng đảm bảo bền vững, khai thác tổng hợp các nguồn vốn, giảm dần bao cấp của Nhà nước. Luận án tiến sĩ: “ Nghiên cứu các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ ở Việt Nam” của Lê Văn Dũng (2011) đã khái quát một số vấn đề về khu vực công. Đề xuất 3 nguồn thu mới là phí tải trọng trục, nguồn thu từ những cơ quan sử dụng cơ sở hạ tầng đường bộ và nguồn thu từ những người gián tiếp sử dụng đường. Luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam” của tác giả Phan Huy Lệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân (2010). Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị, các điều kiện để thực hiện nó với các cơ quan QLNN nhằm hoàn thiện QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam theo hướng QLNN đối với dịch vụ công. Nghiên cứu của Vũ Anh Tuấn đăng trên tạp chí của Viện nghiên cứu chính sách giao thông Nhật Bản (năm 2012) về "Thu phí lưu hành phương tiện như thế nào cho đúng bản chất và hiệu quả". Nghiên cứu này cho rằng lệ phí trước bạ và phí sử dụng phương tiện giao thông sẽ là các công cụ chính sách điều tiết các phí nội sinh cố định. Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện công tác quản lý khai thác cầu” của Đặng Thị Xuân Mai tại Trường Đại học Giao thông vận tải (2012). Đề tài đã khái quát hóa về bản chất kỹ thuật và bản chất kinh tế của công tác quản lý khai thác công trình cầu đường. Phân tích thực trạng công tác quản lý khai thác cầu về phương diện quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc khảo sát các văn bản về lĩnh vực này. Đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu phương pháp phân tích hoạt động khai thác công trình cầu đường” của Đặng Thị Xuân Mai (2009). Đề tài đã khái quát hóa nội dung công tác quản lý khai thác công trình giao thông theo 6 tiêu chí: Quản lý thu phí cầu đường; Quản lý hành chính công cầu đường; Quản lý giao thông; Quản lý duy tu, bảo dưỡng; Quản lý thông tin, giám sát, khống chế; Quản lý phát triển kinh doanh tổng hợp mạng lưới cầu đường. Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu giải pháp huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Dung tại Trường đại học Giao thông vận tải (2018) đã xây dựng trình tự, tiêu chí đánh giá việc huy động vốn và phương pháp xác định nhu cầu vốn bảo trì đường bộ; xác định, đánh giá nhóm nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng hiệu quả vốn bảo trì đường bộ. Luận án đã đề xuất 2 nhóm giải pháp về huy động và sử dụng vốn cho bảo trì đường bộ. Tác giả Phạm Thị Tuyết với bài báo “Quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ: Kết quả và nhiệm vụ đặt ra” đăng trên tạp chí Tài chính (tháng 4/2019) đã chỉ ra những đổi mới, những hạn chế về cơ chế quản lý, khai thác nguồn lực từ KCHT GTĐB. Trên cơ sở đó tác giả đưa những nhiệm vụ cần thực hiện trong thời gian tới như hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản KCHT GTĐB; đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển KCHT GTĐB, huy động tối đa mọi nguồn lực thông qua các phương thức khai thác. Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng và khai thác đường cao tốc ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Phương Châm (2018) từ góc độ của chủ đầu tư, Luận án đã xây dựng mô hình kinh tế lượng thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng đường cao tốc làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác đường cao tốc có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Tác giả Nguyễn Phương Vân trong bài “Chuyển nhượng quyền khai thác các công trình hạ tầng giao thông trong điều kiện hiện nay của Việt Nam” đăng trên tạp chí GTVT (tháng 11/2016) chỉ ra việc chuyển nhượng quyền khai thác là một vấn đề không hoàn toàn mới mẻ; tầm quan trọng của chuyển nhượng quyền khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và đề xuất
  6. 4 một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác này trong điều kiện hiện nay của Việt Nam. Đề án “Huy động nguồn vốn và phát huy hiệu quả sử dụng trong công tác bảo trì đường bộ” của Tạ Quang Huy (2017). Xuất phát từ nhu cầu bổ sung thêm nguồn thu cho Quỹ BTĐB, tác giả đã xây dựng đề án với mục tiêu tạo nguồn thu hợp pháp cho Quỹ BTĐB để đảm bảo có một nguồn vốn đầy đủ, ổn định và bền vững dành cho công tác BTĐB. Luận án tiến sĩ “Giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Tuyết (2018), đã đề xuất 9 giải pháp có tính cấp thiết và khả thi thu hút vốn đầu tư cho phát triển GTĐB Việt Nam. Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Trung Kiên (2019) đã đề xuất 06 nhóm giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có đề xuất cho thuê quyền sử dụng KCHT GTĐB và thu phí phương tiện cơ giới vào nội đô. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ (1) Về xây dựng và ban hành chế độ, chính sách về thu từ khai thác công trình đường bộ Đề án "Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 - 2020" của Thủ tướng Chính phủ (2013). Đề án xã hội hóa lĩnh vực đường bộ của Bộ GTVT (2015) nhằm huy động tối đa các nguồn lực của xã hội phát triển lĩnh vực đường bộ, giảm áp lực nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ GTVT của Dương Văn Chung tại Viện Chiến lược và phát triển GTVT (2018) “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực đột phá phát triển KCHT giao thông”. (2) Về tổ chức bộ máy thu từ khai thác công trình đường bộ Đề án “Quỹ Bảo trì đường bộ“ của Bộ GTVT (2011) nhằm huy động được một số nguồn lực của xã hội có liên quan đến sử dụng đường bộ để cùng với NSNN đáp ứng đủ, bền vững và ngày càng tăng trưởng tương xứng với nhu cầu cho công tác quản lý, BTĐB. Năm 2013, Viện chiến lược và phát triển GTVT thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ chế huy động và sử dụng hiệu quả vốn bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ“. (3) Về quản lý quá trình thu từ khai thác công trình đường bộ Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu phí đường bộ” của Đặng Thị Xuân Mai và cộng sự tại trường Đại học Giao thông vận tải (2010). Các giải pháp đề xuất hoàn thiện công tác quản lý thu phí bao gồm 3 nội dung là: Đưa ra quan điểm về lợi ích tài chính, kinh tế xã hội của việc thu phí; Hiện đại hóa trạm thu phí; Xã hội hóa công tác thu phí. Luận án tiến sĩ “Quản lý Nhà nước về thu và sử dụng phí đường bộ tại Việt Nam” của tác giả Phan Huy Lệ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2010). (4) Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu từ khai thác công trình đường bộ Đề án “Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải” của Bộ GTVT (2017). Việc thực hiện đề án nhằm đấu tranh phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn vốn góp phần bảo đảm phát triển kinh tế xã hội bền vững trong giai đoạn mới. Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ không thể thiếu trong việc tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực đã và đang diễn ra trong các khâu của quá trình đầu tư. Vì thế, khi nghiên cứu về vấn đề này, luận án của tác giả: Hoàng Văn Lương (2012), Trần Thị Ngọc Hân (2012) đã đề xuất
  7. 5 các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán trong quá trình kiểm toán đầu tư xây dựng, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn vốn trong lĩnh vực này. 1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu nước ngoài (1) Small, Kenneth A.(1992), với công trình nghiên cứu về sử dụng nguồn thu từ phí hạn chế tắc đường, đã quan tâm tới việc sử dụng nguồn thu từ phí đường bộ. Ý tưởng lúc này không phải lấy thu bù chi mà là việc sử dụng có hiệu quả nguồn thu. Theo quan điểm của tác giả, phí đường bộ thu được không nhất thiết phải quay lại đầu tư cho giao thông mà có thể hòa vào các quỹ lớn, các ngân sách khác để tiếp tục đầu tư cho sự phát triển KT - XH. (2) Các nghiên cứu của Gillen, D. (1997), về hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông với mức giá lý tưởng: quy luật tốt thứ hai, của Jones, P. (2003), về khả năng chấp nhận mức phí giao thông của người sử dụng đường giao thông, đối mặt với những thách thức; Nghiên cứu của Kratena, K. và Puwein, W. (2002), về mức phí đối với xe tải hạng nặng, đã tập trung phân tích và đưa ra các luận điểm cũng như cách tiếp cận để xác định các mức phí giao thông. Nghiên cứu cũng chỉ ra các vướng mắc có thể gặp phải khi sử dụng các cách tiếp cận khác nhau để định mức phí sử dụng đường giao thông và các hướng đề xuất giải quyết. (3) Tác giả Юсynoв H.A. với cuốn sách "Teория u пpamuka rocyдacтвeнно - чacтнoro napтнества (2004) đã đề cập đến việc nếu doanh nghiệp tư nhân nhận được quyền xây dựng các công trình đường bộ, thì sẽ có cơ hội để khai thác, bảo trì các công trình đó. (4) Tác giả Cesar Queiroz (2005) với bài báo “Launching Public Private Partnerships for Highways in Transition Economies” đã nhấn mạnh hợp tác công - tư không chỉ thích hợp với dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) mới, mở rộng, cải tạo, mà còn phù hợp với các dự án BTĐB, với chương trình nhượng quyền bảo trì, thu phí để huy động vốn phục vụ cho hoạt động khai thác công trình. Bên cạnh đó trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về nguồn thu và quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ: (5) Bài viết “Đổi mới tài chính bảo dưỡng đường” của Dr.Gunter J.Zietlow (1999), tại Hội nghị khoa học quốc tế cầu đường lần thứ 3. (6) Nghiên cứu chuyên sâu hơn của Marcus Einbock về “Ảnh hưởng của thu phí đường bộ tới hệ thống các doanh nghiệp” đã nhìn nhận tác động tiêu cực của việc thu phí bất hợp lý tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung; Parry, I.W.H. (2002), với công trình nghiên cứu về so sánh hiệu quả của các chính sách hạn chế ách tắc giai thông; Nghiên cứu của Poole, R. (1992), về giới thiệu thu phí đường theo giá của sự tắc nghẽn; Công trình nghiên cứu của Hai Yan and William H. K. Lam về tối ưu hóa phí giao thông trong điều kiện ách tắc, đã nghiên cứu việc thu phí giao thông dưới một góc độ khác. (7) Bài viết của các tác giả Andrea Broaddus, Todd Litman, Gopinath Menon (2009) trong đề tài “Transportation demand management” đã trình bày kinh nghiệm của một số thành phố về quản lý nhu cầu giao thông, hạn chế nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông cá nhân bằng cơ giới. (8) Bài viết của các tác giả Stephen Lockwood, Ravi Verma, Michael Schneider (1999)“Công tư hợp doanh trong việc phát triển đường thu phí, tổng quan về các cách làm trên thế giới” tại Hội nghị khoa học quốc tế cầu đường lần thứ 3 tại Việt Nam. (9) Bài viết của các tác giả Gerhard Menckhoff, Christopher Zegras (1999) “Những kinh nghiệm và một số vấn đề trong chuyển nhượng hạ tầng giao thông đô thị” tại Hội nghị khoa học quốc tế cầu đường lần thứ 3 tại Việt Nam. (10) Bài viết của Antonio Postigo (2008), “Financing road infrastructure in China and India: current trends and future options” đã phân tích những điểm mạnh và hạn chế của các
  8. 6 chính sách về tài chính cho GTĐB ở Trung Quốc và Ấn Độ. 1.1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án 1.1.3.1. Một số nhận xét Một là, các công trình nhiên cứu của các tác giả và nhóm tác giả trong và ngoài nước liên quan đến các nguồn thu từ người sử dụng đường bộ nói chung và thu phí đường bộ nói riêng nhằm đạt hiệu quả cao đã cung cấp luận cứ khoa học giúp tác giả đưa ra các phương hướng và giải pháp QLNN về thu từ KTCTĐB theo hướng hiệu quả, ổn định và bền vững. Hai là, các công trình nghiên cứu QLNN về thu, sử dụng phí đường bộ đã làm rõ khái niệm về đường bộ, phí đường bộ và nội dung QLNN về thu và sử dụng phí đường bộ ở Việt Nam; đồng thời cho thấy các bất cập, các vấn đề cần tập trung nghiên cứu trong QLNN về thu từ KTCTĐB nhằm đạt mục tiêu đề ra. Ba là, các đề tài nghiên cứu về các khoản thu từ người sử dụng đường bộ nói chung và QLNN về thu phí đường bộ nói riêng đã đưa ra được những giải pháp cho vấn đề hợp tác công tư trong công tác QLNN về các nguồn thu từ khai thác đường bộ ở Việt Nam. Bốn là, một số vấn đề như: mục tiêu, quan điểm, định hướng, nguyên tắc, tiêu chí, kinh nghiệm đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài, các hội thảo về công tác quản lý thu phí đường bộ sẽ được tác giả tiếp thu, kế thừa và phát triển để xây dựng cơ sở lý luận QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Năm là, về các văn bản pháp luật liên quan đến QLNN về thu từ KTCTĐB thì có nhiều, tuy nhiên có thể nhận thấy một số tồn tại là chưa đồng bộ, thiếu thống nhất giữa các văn bản, tính khả thi thấp, chất lượng văn bản pháp luật cũng chưa cao, nghiên cứu lý luận về pháp luật chưa theo kịp đòi hỏi của thực tế. Từ những nhận xét trên, có thể rút ra một số kết luận sau: Một là, đa số các công trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc hệ thống, phân tích và nghiên cứu các tác động của các chính sách, chế độ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác thu phí từ người sử dụng đương bộ và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu phí. Hai là, một số công trình lại chỉ quan tâm đến việc áp dụng các công nghệ, kỹ thuật trong việc thu phí đường bộ, bàn về áp dụng các giải pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả thu phí. Ba là, khi đề cập đến công tác quản lý các khoản thu từ người sử dụng đường bộ nói chung và phí đường bộ nói riêng, các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh các cơ quan thu phí sử dụng đường bộ là các trạm thu phí nộp NSNN ở QL do Tổng cục ĐBVN và Sở GTVT các tỉnh quản lý, hình thức thu phí BOT (xây dựng-vận hành-chuyển giao) còn là mới mẻ và đang trong giai đoạn thí điểm Bốn là, bên cạnh đó còn có một số khoản thu hiện nay phát sinh mà các nghiên cứu chưa đề cập đến: Thu phí hè đường, dải phân cách để đặt biển quảng cáo; Thu phí sử dụng lòng, lề, hè đường do Nhà nước đầu tư (trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại các điểm đỗ, bãi trông giữ phương tiện công cộng do Nhà nước đầu tư) mới đây nhất nhà nước đã có nhiều đổi mới phương thức khai thác tài sản hạ tầng đường bộ theo hướng thu hút khu vực tư nhân như: Cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn tài sản KCHT đường bộ và khai thác quỹ đất hai bên đường đã khuyến khích nhà đầu tư tư nhân quan tâm hơn tới lĩnh vực hạ tầng đường bộ, tạo nguồn vốn quay trở lại phục vụ bảo trì và đầu tư phát triển KCHT đường bộ, thúc đẩy phát triển KT-XH. Năm là, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến QLNN về thu từ KTCTĐB cần được tiếp tục bổ sung và hoàn thiện. Vì vậy, khác biệt và đóng góp mới của nghiên cứu sinh trong luận án cần tập trung sâu vào phân tích, luận giải những vấn đề chủ yếu về lý luận, thực trạng QLNN về thu từ
  9. 7 KTCTĐB, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB hiện nay. 1.1.3.2. Khoảng trống và câu hỏi nghiên cứu: Với những nhận xét và kết luận trên, khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án cần tập trung đó là: Thứ nhất, cần hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn QLNN về thu từ KTCTĐB trong điều kiện xuất hiện các khoản thu mới với công nghệ quản lý thay đổi và mạng lưới đường bộ ngày càng phát triển hiện đại. Thứ hai, cần phân tích, đánh giá một cách khách quan, có cơ sở khoa học thực trạng QLNN về thu từ KTCTĐB trong giai đoạn gần đây, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong QLNN về thu từ KTCTĐB. Thứ ba, trên cơ sở khoa học và thực tiễn cần đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu: - Thu từ KTCTĐB gồm những khoản thu nào? Thế nào là QLNN về thu từ KTCTĐB? - QLNN về thu từ KTCTĐB nhằm mục tiêu gì? Dựa trên những nguyên tắc nào? Và cần thỏa mãn các yêu cầu nào? - QLNN về thu từ KTCTĐB gồm những nội dung gì? Và để đánh giá cần căn cứ vào những tiêu chí nào? Thực trạng thu và QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Còn có những tồn tai, khó khăn gì? Và nguyên nhân do đâu? Để hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB cần có những giải pháp nào? 1.2. Khung nghiên cứu của luận án Hướng tiếp cận và giải quyết nhiệm vụ của luận án:
  10. 8 Cơ sở phục vụ nghiên Ý tưởng nghiên cứu Kết quả dự kiến đạt được cứu Tìm hiểu thực tế và các thông Khẳng định về sự cần thiết tin đáng tin cậy của QLNN về tăng cường QLNN về thu từ Xác định tên đề tài luận án thu từ KTCTĐB KTCTĐB ở Việt Nam Nghiên cứu khảo lược các Xác định các nội dung công trình khoa học đã công Tìm khoảng trống nghiên cứu nghiên cứu luận án, dự kiến bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu sâu luận án Sưu tầm và nghiên cứu các tài Xây dựng khung lý thuyết, Tạo dựng cơ sở lý luận, liệu thứ cấp về lý luận, pháp tìm kiếm bài h ọc kinh nghiệm pháp lý và thực tiễn cho lý và thực tiễn có liên quan về QLNN về thu từ KTCTĐB những nghiên cứu tiếp theo đến nhiệm vụ nghiên cứu Xử lý và phân tích thông tin Tạo dựng cơ sở thực tiễn Thu thập thông tin phục vụ bằng phương pháp thống kê khách quan cho việc nghiên cứu thực trạng QLNN nhằm sáng tỏ những thành nghiên cứu đề xuất các giải về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam công và tồn tại hạn chế của pháp hoàn thiện QLNN về QLNN về thu từ KTCTĐB ở thu từ KTCTĐB ở Việt Việt Nam Nam Kết hợp lý luận và thực tiễn Quan điểm, mục tiêu, định Đề xuất hệ thống giải pháp điều kiện Việt Nam, bám sát hướng; dự ki ến giải pháp đề hoàn thiện QLNN về thu thực trạng QLNN về thu từ xuất; điều tra xã hội học từ KTCTĐB ở Việt Nam KTCTĐB để tìm kiếm giải nhằm kiểm chứng tính đúng pháp hoàn thiện đắn của các gi ải pháp dự kiến đề xuất Hình 1.1. Khung nghiên cứu của Luận án 1.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử mà các nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng để nghiên cứu sự phát triển tự nhiên, xã hội và tư duy. Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 1.3.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Tổng hợp một số báo cáo thống kê của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông Vận tải và Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Tổng cục ĐBVN) về thực trạng cơ sở hạ tầng GTĐB, hệ thống các
  11. 9 văn bản quản lý, chiến lược phát triển của ngành, nhu cầu vốn đầu tư Đi sâu nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước điển hình trong QLNN về thu từ KTCTĐB trong khu vực như Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore Đặc biệt đã tổng hợp những kinh nghiệm về quản lý về thu từ KTCTĐB theo hình thức xã hội hóa. Kết hợp với việc phân tích các số liệu thứ cấp để làm cơ sở xây dựng định hướng, mục tiêu, quan điểm QLNN về thu từ KTCTĐB. 1.3.2. Phương pháp chuyên gia Thông qua phỏng vấn các chuyên gia, nhà quản lý nhằm thu thập những ý kiến, thông tin về đánh giá thực trạng cũng như giải pháp QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Mục đích phỏng vấn các đối tượng khác nhau để nhận thông tin giúp tác giả có thể so sánh các thông tin thu thập được, đánh giá tính logic của kết quả phân tích định lượng với những phân tích mang tính định tính. 1.3.3. Phương pháp điều tra xã hội học Trong chương 3 và chương 4 của luận án, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi giúp cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam được sát thực, chính xác. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 138 đối tượng, bao gồm 91 đối tượng thuộc các cơ quản QLNN cấp trung ương liên quan đến các khoản phải thu từ khai thác KCHT đường bộ (83 đối tượng vị trí thuộc các cơ quan Bộ Tài chính, Giao thông vận tải và Kế hoạch đầu tư, và 8 đối tượng thuộc Tổng cục ĐBVN), 18 đối tượng thuộc các sở giao thông địa phương, 20 đối tượng nhà đầu tư KCHT GTĐB, và 7 đối tượng thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán NN và Thanh tra Bộ Tài chính. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ 2.1. Tổng quan về thu từ khai thác công trình đường bộ 2.1.1. Khai thác công trình đường bộ Công trình đường bộ là một bộ phận của hạ tầng GTVT, bao gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. Khai thác công trình đường bộ là tổng thể các hoạt động liên quan đến vận hành công trình đường bộ theo đúng quy trình khai thác và duy trì năng lực thông qua của công trình theo quy trình bảo trì, sử dụng các tiện ích của khai thác công trình đường bộ đã được xây dựng hoặc đã được sửa chữa để đem lại lợi ích cho con người, cho xã hội, cho đất nước. 2.1.2. Thu từ khai thác công trình đường bộ Thu từ KTCTĐB bao gồm các khoản thu có liên quan đến sử dụng công trình đường bộ, bao gồm: Hình 2.1. Các khoản thu từ công trình đường bộ
  12. 10 2.2. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ 2.2.1. Các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Quản lý nhà nước về thu từ khai thác đường bộ được hiểu là việc Nhà nước thực hiện các chức năng quản lý thông qua sử dụng các công cụ chính sách pháp luật, tác động vào các chủ thể tham gia vào quá trình thu từ KTCTĐB nhằm đạt được yêu cầu, mục đích, kế hoạch thu từ KTCTĐB. +Chủ thể của QLNN về thu từ KTCTĐB: tùy theo quy định của mỗi quốc gia, bao gồm nhiều cơ quan, trong đó có sự phân công và phân cấp giữa các cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan tổ chức, quản lý quá trình thu từ KTCTĐB, cơ quan giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm +Đối tượng của QLNN về thu từ KTCTĐB: là những tổ chức, cá nhân thụ hưởng dịch vụ đường bộ. +Công cụ QLNN về thu từ KTCTĐB: Công sở (trụ sở cơ quan, nơi làm việc của cơ quan, nơi viên chức lãnh đạo, công chức và nhân viên thực thi công vụ, ban hành các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính về thu từ KTCTĐB); Công sản (kinh phí và các điều kiện, phương tiện hoạt động để thực hiện thu từ KTCTĐB); Quyết định hành chính (biểu hiện ý chí nhà nước về thu từ KTCTĐB). +Các phương pháp QLNN về thu từ KTCTĐB: Phương pháp hành chính (thông qua các quy định pháp lý về đối tượng thu, nội dung thu, mức thu) và phương pháp tổ chức (khen thưởng cho người chấp hành tốt và xử phạt người chấp hành không nghiêm chỉnh các quy định về KTCTĐB); Công cụ pháp luật, chính sách: ; Công cụ kinh tế: thuế, phí 2.2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Yêu cầu quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Tạo điều Hoạch định hợp Thực thi đầy đủ, lý chính sách hợp lý chính sách Đảm bảo thống Giảm thất thu và kiện thuận nhất quản lý thu từ tiêu cực trong thu từ tiện cho thu từ khai thác thu từ khai thác khai thác công khai thác công trình công dân và công trình công trình đường trình đường bộ đường bộ doanh đường bộ bộ nghiệp Hình 2.2. Yêu cầu quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ 2.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Hệ thống các nguyên tắc QLNN về thu từ KTCĐB phải phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động chung của Nhà nước, phải bám sát các mục tiêu đề ra, phải phản ánh đúng quan điểm chỉ đạo, điều hành của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hoá, DVC, phù hợp với tình hình phát triển KT-XH của đất nước và đảm bảo các cam kết, thông lệ quốc tế, trong đó, quan trọng nhất là các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc công bằng; - Nguyên tắc ổn định; - Nguyên tắc sử dụng đúng mục đích; - Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; - Nguyên tắc công khai, minh bạch; - Nguyên tắc phân cấp hợp lý trong quản lý thu từ KTCTĐB. 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Khoa học quản lý đã chỉ ra các chức năng cơ bản của quản lý bao gồm: (i) Lập kế hoạch; (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch; (iii) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; (iv) Kiểm soát thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở vận dụng các chức năng cơ bản của quản lý vào trong điều kiện hoạt động QLNN về thu từ KTCTĐB, các chức năng đó được mô tả cụ thể như sau:
  13. 11 (i) Lập đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ: Trong thực tiễn QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ, chức năng Lập đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ được đánh giá thông qua 9 chỉ tiêu sau: Mục tiêu tổng thể ở cấp trung ương; Mục tiêu tổng thể ở cấp địa phương; Đề án, Kế hoạch chi tiết; Hướng dẫn thực hiện rõ ràng; Xác định trách nhiệm rõ ràng; Nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức thực hiện; Xây dựng danh mục các khoản thu theo đúng định hướng; Đảm bảo tính khả thi; Đầu tư công nghệ. (ii) Tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ Trong thực tiễn QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ, chức năng Tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ được đánh giá thông qua 6 chỉ tiêu sau: Hoàn thành đầy đủ trách nhiệm; Đảm bảo tiến độ thu; Phù hợp với mục tiêu; Phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước; Tổ chức vận hành bộ máy quản lý hiệu quả; Đảm bảo công khai, minh bạch. (iii) Chỉ đạo (lãnh đạo) thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ Trong thực tiễn QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ, chức năng Chỉ đạo (lãnh đạo) thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ được đánh giá thông qua 8 chỉ tiêu sau: Vai trò chỉ đạo (lãnh đạo) Trung ương; Vai trò chỉ đạo (lãnh đạo) địa phương; Nghĩa vụ Trung ương; Nghĩa vụ địa phương; Đảm bảo hiểu rõ mục tiêu (ở Trung ương); Đảm bảo hiểu rõ mục tiêu (ở địa phương); Hình thức khuyến khích; Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ. (iv) Kiểm soát thực hiện đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ Trong thực tiễn QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ, chức năng Kiểm soát thực hiện đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ được đánh giá thông qua 6 chỉ tiêu sau: Hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ; Hệ thống thanh tra, kiểm tra và giám sát hiệu quả; Các tiêu chuẩn kiểm soát quá trình thu; Hành động xử lý kịp thời; Xử lý vi phạm quy định; Đảm bảo tính trung thực và khách quan. Quản lý nhà nước về thu từ KTCTĐB trong thực tiễn hiện nay gồm 4 nội dung sau: Nội dung quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ trong thực tiễn hiện nay Thanh tra, kiểm Xây dựng và ban hành Tổ chức bộ máy quản lý Quản lý quá trình tra, giám sát quá chế độ, chính sách về Nhà nước về thu từ khai thu từ khai thác trình thu từ khai thu từ khai thác công thác công trình đường công trình đường thác công trình trình đường bộ bộ bộ đường bộ Hình 2.3. Nội dung quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ 2.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Gồm hai nhóm: a. Nhóm tiêu chí đánh giá nội dung chính sách về thu từ khai thác công trình đường bộ - Mức độ phù hợp của chính sách thu với chất lượng dịch vụ; - Mức độ hiệu lực thực hiện chính sách thu; - Tác động của chính sách thu đối với phát triển dịch vụ khai thác công trình đường bộ. b. Nhóm tiêu chí đánh giá tổ chức thu - Tiêu chí đánh giá thủ tục, quy trình thu; - Thời gian, thời điểm thực hiện thu; - Thái độ của người thu; - Mức độ thất thu; - Hành vi tiêu cực trong khi thu; - Phân cấp trong quản lý thu.
  14. 12 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. 2.3.1. Nhân tố khách quan 2.3.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật về thu từ khai thác công trình đường bộ Văn bản quy phạm pháp luật về thu từ KTCTĐB rõ ràng, minh bạch sẽ là điều kiện tiên quyết nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thu từ KTCTĐB. 2.3.1.2. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân Mức sống người dân cao thì việc nộp các khoản thu từ KTCTĐB không chiếm nhiều chi phí so với thu nhập của người dân, do vậy người dẫn sẵn sàng nộp các khoản thu từ KTCTĐB. 2.3.1.3. Thể chế, chế tài xử phạt của nhà nước Những qui định của chính quyền địa phương nhằm cụ thể hóa những qui định trong Luật và chính sách của Trung ương nếu không rõ ràng, nếu không sát với thực tế, nếu không chỉnh sửa, cập nhật liên tục sẽ gây khó khăn cho đội ngũ triển khai, quản lý, dễ đưa đến tình trạng xin - cho, nhũng nhiễu, tham nhũng. 2.3.1.4. Ý thức chấp hành pháp luật phí và lệ phí Khi người dân có ý thức chấp hành luật tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp các khoản thu từ KTCTĐB, hành vi trốn phí, lệ phí, tiền thu từ KTCTĐB sẽ ít xảy ra. 2.3.2. Nhân tố chủ quan 2.3.2.1.Trình độ, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý, lãnh đạo. Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lý thu từ KTCTĐB có ý nghĩa quyết định đến kết quả công tác quản lý nhà nước thu từ KTCTĐB, vì họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ thu từ KTCTĐB. 2.3.2.2. Cơ sở vật chất ngành giao thông vận tải cũng như các tổ chức, cá nhân được phép thu từ KTCTĐB. Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới công tác quản lý thu từ KTCTĐB. Cơ sở vật chất ngành GTVT bao gồm: phương tiện làm việc, chế độ lương bổng, chế độ khen thưởng, kỷ luật CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam 3.1.1. Thực trạng hệ thống công trình đường bộ ở Việt Nam Mạng lưới ĐBVN đang khai thác tính đến nay dài 668.758 km, trong đó: Hệ thống QL với 154 tuyến dài 24.598 km do Bộ GTVT quản lý, chiếm 3,68% chiều dài hệ thống đường bộ (không kể đường thôn xóm, nội đồng); đường cao tốc có 16 tuyến dài 977 km; hệ thống đường địa phương (đường do chính quyền địa phương quản lý) dài 635.324 km (Đường đô thị 27.653 km, Đường tỉnh 27.941 km, Đường huyện 56.428 km, Đường xã và đường GTNT 523.302 km); các đường chuyên dùng dài 7.859 km do các tổ chức, doanh nghiệp quản lý khai thác. Số lượng cầu ước tính mạng lưới đường bộ có trên 28.000 cầu lớn nhỏ các loại. 3.1.2. Thực trạng thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam Các khoản thu từ KTCTĐB tại Việt Nam gồm: (i) Phí theo qui định, (ii) Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản KCHT GTĐB, (iii) Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản KCHT GTĐB và (iv) Các khoản thu khác 3.1.2.1. Phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí a. Phí sử dụng đường bộ Những năm gần đây, tư duy về đầu tư cho BTĐB của ngành GTVT đã có thay đổi lớn. Trong khi vốn cho ĐTXD mới bị hạn chế, thì chủ trương bố trí đủ vốn cho bảo trì để giữ gìn
  15. 13 tài sản đường bộ và hạn chế ĐTXD mới đang được đề cao. Thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực đường bộ, năm 2013, bắt đầu thu phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện thay thế cho hình thức thu phí qua các trạm thu phí nộp NSNN. Bảng 3.5. Kết quả từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ giai đoạn 2013-2018 Đơn vị: tỉ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Năm Hạng mục 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Thực thu phí sử dụng đường bộ 5.435,00 4.928,39 5.703,99 6.375,15 7.173,74 8.034,64 Kế hoạch thu phí sử dụng đường bộ 4.737,12 4.645,00 6.177,73 6.150,0 6.950,0 Tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch thu 104,04% 122,80% 103,20% 116,65% 115,61% b. Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố Theo Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 về việc hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố là một trong 21 loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cho nên mỗi địa phương có mức thu khác nhau. 3.000 2.734 2.356 2.500 2.070 2.000 1.446 1.500 1.262 tỷ đồng 1.000 500 - 2013 2014 2015 2016 2017 Hình 3.5. Kết quả thu Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố 2013-2017 3.1.2.2. Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ a. Kinh doanh khu dịch vụ trên đường bộ Bảng 3.6. Thống kê số lượng các trạm dịch vụ trên đường cao tốc tính đến năm 2018 STT Các loại trạm Số lượng 1 Số trạm dịch vụ 10 2 Số trạm trực cấp cứu 8 3 Số trạm trực cứu hộ 4 b. Mở rộng phát triển kinh doanh trên đường bộ Bên cạnh đó, việc mở rộng phát triển kinh doanh trên đường cao tốc như: quảng cáo qua đài phát thanh, quảng cáo trên vé thu phí, mở mang hệ thống kho tàng dọc theo đường cao tốc không được các chủ đầu tư chú trọng đầu tư phát triển. 3.1.2.3. Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ a. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Qua khảo sát thực tế một số tổ chức có hệ thống lắp đặt trong phạm vi hệ thống kết cấu giao thông đường QL, cho thấy nếu chỉ thu một phần nhỏ trên doanh thu của các doanh nghiệp đang sử dụng hạ tầng đường bộ thì nguồn thu từ khai thác đường bộ đã được tăng lên đáng kể, cơ bản ứng được nhu cầu BTĐB, đồng thời làm giảm kinh phí NSNN cấp bổ sung cho công tác bảo trì hàng năm. Ví dụ nếu thu 1% trên doanh thu của các tổ chức này, thì hàng năm NSNN có thêm nguồn vốn khoảng 14.900 tỷ đồng để đáp ứng được nhu cầu BTĐB hiện đang thiếu hụt. b. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
  16. 14 bộ Có thể nói, những lợi ích to lớn mà chuyển nhượng quyền khai thác đường cao tốc mang lại là hết sức to lớn, góp phần quan trọng vào việc giải quyết thiếu vốn ĐTXD đường cao tốc. Chủ trương cũng đã có, nhưng cho đến nay, kết quả thực hiện không được như mong muốn. 3.1.2.4. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật a. Tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận Hiện nay, do Nhà nước chưa thực hiện việc thu từ khai thác quỹ đất hai bên đường nên nguồn thu rất lớn và hợp pháp này vào NSNN đang bị bỏ qua. b. Các khoản ủng hộ, đóng góp của chủ đầu tư, doanh nghiệp, người dân trong nước và nước ngoài Chủ đầu tư, doanh nghiệp, người dân có nhiều cách đóng góp cho việc phát triển KCHT GTĐB không chỉ bằng tiền, mà còn đóng góp bằng hiến đất làm đường và đóng góp công sức. Những đóng góp này khó lượng hóa được, nên tác giả không có con số thống kê. 3.2. Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam 3.2.1. Xây dựng và ban hành chế độ, chính sách về thu từ khai thác công trình đường bộ Để có cái nhìn rõ hơn về thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thu từ KTCTĐB; hiểu biết và nhận thức chung về thu từ KTCTĐB, tác giả tiến hành khảo sát và phân tích trên cơ sở đánh giá tổng thể các nội dung như: (1) Hiểu biết của các cơ quan QLNN về các khoản phải thu, các cơ quan kiểm soát, các đơn vị nhà đầu tư; (2) Pháp luật về thu từ KTCTĐB; (3) Các mức thu. Bảng 3.8. Hiểu biết và nhận thức chung về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam STT Ký hiệu Nội dung 1 HBC1.1 Phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí Phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo quy định của pháp luật về phí, lệ 2 HBC1.2 phí Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của 3 pháp luật: Các trạm xăng dầu, nhà ăn, cửa hàng, xưởng bảo dưỡng, sửa chữa HBC1.3 phương tiện, nhà nghỉ, nhà nghỉ tạm, dịch vụ thông tin liên lạc; hệ thống kho tàng dọc theo đường bộ Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và 4 các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của HBC1.4 pháp luật: Trạm trực cấp cứu, trạm trực cứu hộ Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai 5 thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Bến xe, bãi đỗ xe, nhà hạt HBC1.5 quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai 6 thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Các công trình hạ tầng kỹ HBC1.6 thuật là đường dây, cáp, đường ống Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Các công trình khác lắp đặt 7 HBC1.7 vào đường bộ và hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật: Cắm biển quảng cáo trên hè, giải phân cách Tiền thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai 8 HBC1.8 thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ: Chuyển nhượng tài sản hạ
  17. 15 tầng hiện có gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng: chuyển nhượng đường, hầm, cầu Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật: Tiền thu được từ 9 HBC1.9 khai thác quỹ đất vùng phụ cận Các khoản thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật: Các khoản ủng hộ, 10 HBC1.10 đóng góp của chủ đầu tư 11 HBC2 Các khoản thu được coi là một loại dịch vụ công 12 HBC3 Bộ Giao thông vận tải có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu 12 HBC4 Bộ Tài chính có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu 13 HBC5 Tổng cục Đường bộ Việt Nam có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu 14 HBC6 Cục Đăng kiểm Việt Nam có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu 15 HBC7 UBND cấp tỉnh có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu 16 HBC8 Sở Giao thông vận tải các tỉnh có hiểu biết đúng đắn về các khoản thu Các cơ quan kiểm soát (Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước ) có hiểu biết đúng 17 HBC9 đắn về các khoản thu Nhà đầu tư (Tổ chức, cá nhân thực hiện Dự án) có hiểu biết đúng đắn về các 18 HBC10 khoản thu 19 HBC11 Pháp luật về các khoản thu được ban hành đầy đủ và đồng bộ 20 HBC12 Các mức thu các khoản thu được quy định rõ ràng Kết quả phân tích mô tả chung về các chỉ tiêu đo lường hiểu biết và nhận thức chung được thể hiện ở bảng 3.9. Qua kết quả phân tích cho thấy mức độ hiểu biết và nhận thức chung đạt trên ngưỡng trung bình, ngoại trừ chỉ tiêu HBC11 (mean = 2.91), cho thấy pháp luật về thu từ KTCTĐB hiện nay được đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ. Bảng 3.9. Phân tích mô tả chỉ tiêu hiểu biết chung (HBC) về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung Độ lệch chuẩn Thứ tự N (Minimum) (Maximum) bình (Mean) (Std. Deviation) HBC1.1 138 1.00 5.00 4.1667 .79765 HBC1.2 138 1.00 5.00 3.7319 1.08433 HBC1.3 138 1.00 5.00 3.9130 .79669 HBC1.4 137 1.00 5.00 3.0657 .97923 HBC1.5 138 1.00 5.00 3.9638 .74881 HBC1.6 138 1.00 5.00 3.9420 .62512 HBC1.7 138 1.00 5.00 3.7536 .91070 HBC1.8 138 1.00 5.00 3.7536 .88632 HBC1.9 137 1.00 5.00 3.6934 .88751 HBC1.10 137 1.00 5.00 3.6423 .88896 HBC2 138 1.00 5.00 3.8261 .80973 HBC3 138 1.00 5.00 3.5507 .82897 HBC4 138 1.00 5.00 3.7971 .74637 HBC5 138 1.00 5.00 3.5435 .77478 HBC6 138 1.00 5.00 3.4420 .78320 HBC7 137 1.00 5.00 3.6058 .76078 HBC8 137 1.00 5.00 3.4964 .81461 HBC9 138 1.00 5.00 3.6884 .76225 HBC10 138 1.00 5.00 3.0652 .88133 HBC11 138 1.00 5.00 2.8043 .95794 HBC12 138 1.00 5.00 3.2391 .94022
  18. 16 Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung Độ lệch chuẩn Thứ tự N (Minimum) (Maximum) bình (Mean) (Std. Deviation) Valid N 134 (listwise) (1) Lập đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam Bảng 3.12. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng công tác lập đề án, kế hoạch thu STT Ký hiệu Nội dung 1 KH1 Đã xây dựng mục tiêu tổng thể về các khoản thu ở cấp trung ương 2 KH2 Đã xây dựng mục tiêu tổng thể về các khoản thu ở cấp địa phương KH3 Đã xây dựng đề án, kế hoạch chi tiết để thực hiện các đề xuất thu từ khai 3 thác đường bộ phù hợp với mục tiêu tổng thể của các cấp 4 KH4 Hướng dẫn thực hiện đề án, kế hoạch thu các khoản thu rõ ràng KH5 Xác định trách nhiệm của các chủ thể liên quan đối với đề án, kế hoạch các 5 khoản thu rõ ràng KH6 Xác định nguồn nhân lực và bộ máy tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch thu 6 các khoản thu một cách cụ thể KH7 Xây dựng danh mục các khoản thu theo đúng định hướng đề án, kế hoạch 7 đã xây dựng 8 KH8 Đề án, kế hoạch thu các khoản thu được lập đảm bảo tính khả thi 9 KH9 Đầu tư công nghệ trong thu phí đã được thực hiện tốt Kết quả phân tích ở Bảng 3.13 cho thấy mức độ đánh giá về hoạt động này đều đạt xấp xỉ trên ngưỡng trung bình, ngoại trừ chỉ tiêu KH6 và KH9 đạt dưới mức trung bình. Kết quả này phản ánh khá chính xác thực trạng hiện này về đầu tư nguồn nhân lực cũng như đầu tư công nghệ trong thực hiện kế hoạch thu các khoản phải thu còn khiêm tốn, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả thực hiện kế hoạch thu các khoản phải thu, thu đúng đối tượng, thu đủ nộp NSNN. Bảng 3.13. Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan lập kế hoạch Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Giá trị trung Độ lệch chuẩn Chỉ tiêu N (Minimum) (Maximum) bình (Mean) (Std. Deviation) KH1 138 1.00 5.00 3.4855 .82157 KH2 138 1.00 5.00 3.2464 .77187 KH3 138 1.00 5.00 3.2681 .80636 KH4 138 1.00 5.00 2.9275 .86824 KH5 138 1.00 5.00 3.1739 .90346 KH6 138 1.00 5.00 2.9638 .84066 KH7 137 1.00 5.00 3.2774 .84653 KH8 138 1.00 5.00 3.2319 .73782 KH9 138 1.00 5.00 2.5870 .91003 Valid N 137 (listwise) 3.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ (2) Tổ chức thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam
  19. 17 Bảng 3.16. Chỉ tiêu đánh giá về hoạt động tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch thu STT Ký hiệu Nội dung Các cơ quan QLNN về các khoản thu (Bộ Giao thông vận tải) đã hoàn 1 TC1.1 thành đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Các cơ quan QLNN về các khoản thu (Bộ Tài chính) đã hoàn thành 2 TC1.2 đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Các cơ quan QLNN về các khoản thu (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) 3 TC1.3 đã hoàn thành đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Các cơ quan QLNN về các khoản thu (UBND cấp tỉnh) đã hoàn thành 4 TC1.4 đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Các cơ quan QLNN về các khoản thu (Cục Đăng kiểm Việt Nam) đã 5 TC1.5 hoàn thành đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Các cơ quan QLNN về các khoản thu (Sở Giao thông vận tải các tỉnh) 6 TC1.6 đã hoàn thành đầy đủ trách nhiệm của mình trong tổ chức thực hiện thu các khoản thu Đảm bảo tiến độ thu các khoản thu theo đề án, kế hoạch: Phí theo quy 7 TC2.1 định của pháp luật về phí, lệ phí; Đảm bảo tiến độ thu các khoản thu theo đề án, kế hoạch: Tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và 8 TC2.2 các khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật; Đảm bảo tiến độ thu các khoản thu theo đề án, kế hoạch: Tiền thu từ 9 TC2.3 cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Đảm bảo tiến độ thu các khoản thu theo đề án, kế hoạch: Các khoản 10 TC2.4 thu khác (nếu có) theo quy định của pháp luật 11 TC3 Việc tổ chức thực hiện phù hợp với mục tiêu thu các khoản thu Phân cấp, phân quyền quản lý nhà nước các khoản thu giữa Bộ Giao 12 TC4 thông vận tải và UBND cấp tỉnh được thực hiện rõ ràng 13 TC5 Tổ chức vận hành bộ máy quản lý các khoản thu hiệu quả 14 TC6 Đảm bảo công khai, minh bạch trong tổ chức thu các khoản thu Kết quả phân tích ở Bảng 3.17 cho thấy mức độ đánh giá về hoạt động này đều đạt trên hoặc xấp xỉ trên ngưỡng trung bình, ngoại trừ chỉ tiêu TC5, cho thấy các hoạt động này được đánh giá mức khá yếu trong thời gian qua. Kết quả này là phù hợp với thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch thu diễn ra trong thời gian qua. Mặt khác, chỉ tiêu về công khai, minh bạch trong tổ chức thu các khoản thu (TC6) cũng được đánh giá ở mức khá thấp, cho thấy rằng cần thúc đẩy hơn nữa sự minh bạch, công khai hơn trong tổ chức thu các khoản phải thu để tạo được sự đồng thuận trong các đối tượng liên quan và toàn xã hội.
  20. 18 Bảng 3.17. Thống kê mô tả các chỉ tiêu tổ chức thực hiện đề án, kế hoạch thu Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Độ lệch chuẩn nhất nhất trung bình (Std. Chỉ tiêu N (Minimum (Maximum) (Mean) Deviation) TC1.1 138 1.00 5.00 3.6159 .70785 TC1.2 138 1.00 5.00 3.7681 .72786 TC1.3 138 1.00 5.00 3.5362 .70617 TC1.4 138 1.00 5.00 3.5652 .70407 TC1.5 138 1.00 5.00 3.5000 .73742 TC1.6 138 1.00 5.00 3.3043 .73105 TC2.1 138 1.00 5.00 3.7464 .59268 TC2.2 138 1.00 4.00 3.4565 .68476 TC2.3 138 1.00 5.00 3.3913 .70901 TC2.4 138 1.00 5.00 3.2826 .65054 TC3 138 1.00 5.00 3.4275 .79126 TC4 138 1.00 5.00 3.4130 .98698 TC5 138 1.00 5.00 2.9638 .91547 TC6 138 1.00 5.00 3.0652 .93751 Valid N (listwise) 138 3.2.3. Quản lý quá trình thu từ khai thác công trình đường bộ (3) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam Bảng 3.20. Chỉ tiêu đánh giá công tác chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch thu STT Ký hiệu Nội dung CD1 Các cấp lãnh đạo ở trung ương thể hiện tốt vai trò chỉ đạo của mình trong 1 quản lý nhà nước các khoản thu theo phân cấp CD2 Các cấp lãnh đạo ở địa phương thể hiện tốt vai trò chỉ đạo của mình trong 2 quản lý nhà nước các khoản thu theo phân cấp 3 CD3 Các cấp lãnh đạo ở trung ương thể hiện tốt nghĩa vụ của mình trong quản lý nhà nước các khoản thu theo phân cấp 4 CD4 Các cấp lãnh đạo ở địa phương thể hiện tốt nghĩa vụ của mình trong quản lý nhà nước các khoản thu theo phân cấp 5 CD5 Các cấp lãnh đạo ở trung ương đảm bảo các cá nhân và đơn vị cấp dưới hiểu rõ mục tiêu và đề án, kế hoạch thu các khoản thu theo phân cấp CD6 Các cấp lãnh đạo ở địa phương đảm bảo các cá nhân và đơn vị cấp dưới hiểu 6 rõ mục tiêu và đề án, kế hoạch thu các khoản thu CD7 Các cấp lãnh đạo thực hiện tốt các hình thức khuyến khích nhằm tạo động lực 7 làm việc cho các chủ thể trong quản lý nhà nước các khoản thu CD8 Các cấp lãnh đạo đảm bảo các cá nhân và đơn vị cấp dưới hiểu rõ quyền và 8 nghĩa vụ của mình trong quản lý nhà nước các khoản thu Kết quả phân tích Bảng 3.21 cho thấy mức độ đánh giá về hoạt động này đều trên ngưỡng đánh giá trung bình, ngoại trừ chỉ tiêu CD7. Kết quả này cho thấy công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch thu từ KTCTĐB trong thời gian qua không phải là quá yếu kém, tuy nhiên cần được cải thiện hơn nữa để xác định rõ vai trò lãnh đạo tập thể và cá nhân liên quan, tạo ra sự chuyển biến mãnh mẽ đối công tác QLNN về các khoản phải thu. Mặt khác, sự khuyến khích các chủ thể liên quan đến thực hiện đề án, kế hoạch thu bằng việc kết hợp các hình thức khác nhau là hết sức cần thiết, tránh việc quản lý đơn thuần theo mệnh lệnh hành chính sẽ không tạo được năng suất làm việc cao.
  21. 19 Bảng 3.21. Thống kê mô tả các chỉ tiêu chỉ đạo thực hiện đề án, kế hoạch thu Giá trị lớn Giá trị Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất nhất trung bình (Std. Chỉ tiêu N (Minimum (Maximum) (Mean) Deviation) CD1 138 1.00 5.00 3.5145 .83915 CD2 138 1.00 5.00 3.1957 .82708 CD3 138 1.00 5.00 3.5942 .70076 CD4 138 1.00 5.00 3.2464 .76236 CD5 138 1.00 5.00 3.4420 .76433 CD6 138 1.00 5.00 3.2391 .77887 CD7 138 1.00 5.00 2.8623 .87288 CD8 138 1.00 5.00 3.2899 .75651 Valid N listwise) 138 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình thu từ khai thác công trình đường bộ (4) Kiểm soát thực hiện đề án, kế hoạch thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam Bảng 3.24. Chỉ tiêu đánh giá về kiểm soát thực hiện đề án, kế hoạch thu STT Ký hiệu Nội dung KS1 Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ quy định cho công tác thanh tra, 1 kiểm tra và giám sát các khoản thu đầy đủ 2 KS2 Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra và giám sát các khoản thu hiệu quả. 3 KS3 Xây dựng đầy đủ các tiêu chí kiểm soát quá trình thu các khoản thu. KS4 Thực hiện các hành động xử lý kịp thời đối với các tình huống sai lệch so với 4 đề án, kế hoạch thu ban đầu. KS5 Hệ thống chế tài phát huy tốt vai trò và chức năng trong xử lý vi phạm quy 5 định các khoản thu KS6 Đảm bảo tính trung thực và khách quan các nội dung thanh tra, kiểm tra, giám 6 sát hoạt động các khoản thu Kết quả phân tích ở Bảng 3.25 cho thấy mức độ đánh giá về hoạt động này có sự phân hóa cả trên và dưới ngưỡng đánh giá trung bình. Trong đó các chỉ tiêu KS1, KS2, KS3 được đánh giá xấp xỉ dưới ngưỡng trung bình. Kết quả này phản ánh thực trạng hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn công tác kiểm soát, hệ thống thanh kiểm tra hiệu quả, và các chỉ tiêu đánh giá trong hoạt động kiểm soát kế hoạch thực hiện các khoản phải thu trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, yếu kém, làm giảm hiệu quả của hoạt động kiểm soát, giám sát thực hiện kế hoạch thu. Các nội dung này cần được nghiên cứu để thay đổi trong thời gian tới theo hướng hiệu quả và thực chất hơn để tạo ra sự chuyển biến đối với hiệu quả công tác QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Bảng 3.25. Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu giám sát thực hiện đề án, kế hoạch thu Giá trị lớn Giá trị Giá trị nhỏ nhất nhất trung bình Độ lệch chuẩn Chỉ tiêu N (Minimum (Maximum) (Mean) (Std. Deviation) KS1 138 1.00 5.00 2.9420 .95725 KS2 138 1.00 5.00 2.9855 .95126 KS3 138 1.00 5.00 2.9710 .91971 KS4 138 1.00 5.00 3.2246 .92821 KS5 138 1.00 5.00 3.2246 .88802 KS6 138 1.00 5.00 3.1377 .85600
  22. 20 Valid N (listwise) 138 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ tại Việt Nam 3.3.1. Những thành tựu đạt được Những thành tựu đạt được trong công tác QLNN về thu từ KTCTĐB Thu từ phí sử Quy trình thu Bổ sung thêm được Công tác chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát thu từ dụng đường bộ ngày càng chặt khoản thu mới từ khai khai thác công trình đường bộ của bộ máy quản lý ngày một tăng chẽ và phù hợp thác công trình đường nhà nước được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả lên bộ hơn Hình 3.8. Những thành tựu đạt được trong công tác Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ 3.3.2. Một số tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác QLNN về thu từ KTCTĐB vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Một số tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ Nguồn thu Nguồn thu, chưa đáp ứng mức thu từ Phân cấp, Công tác giám sát, Công nghệ Cơ sở pháp nhu cầu vốn đối tượng phân quyền kiểm tra, thanh tra thu phí lý chưa đáp giữa các cơ thi hành pháp luật, chưa đáp ứng yêu cầu cho công tác sử dụng bảo trì đường đường bộ quan quản thi hành công vụ ứng yêu thực tiễn bộ ngày một chưa rõ lý chưa hợp chưa được quan tâm cầu thực tế tăng lên ràng lý đúng mức 3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý Nhà nước về thu từ việc khai thác công trình đường bộ 3.3.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn chỉnh Hệ thống pháp luật về thu chưa thực sự hoàn chỉnh, rõ ràng và còn phức tạp. Có hiện tượng thừa và thiếu đối với văn bản QLNN về thu từ KTCTĐB. 3.3.3.2. Nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể về quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ a. Từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước chưa làm rõ khái niệm QLNN về thu từ KTCTĐB, chưa thực sự xem đây là một trong những hoạt động QLNN về cung cấp hàng hóa công cộng. Từ việc nhận thức chưa rõ dẫn đến một số bất cập. b. Từ phía doanh nghiệp Doanh nghiệp chưa thực sự coi đây là một lĩnh vực phi lợi nhuận cần phục vụ mà vẫn chạy theo mục đích lợi nhuận làm ảnh hưởng đến chất lượng của việc thu từ KTCTĐB. Trình độ tổ chức quản lý, trang thiết bị còn nghèo nàn, môi trường cạnh tranh chưa thực lành mạnh. c. Từ phía người dân Nhiều người dân còn chưa hiểu rõ về quyền nghĩa vụ của mình trong tham gia GTĐB cũng như việc thu từ KTCTĐB; các mức thu, mục đích và sử dụng của các khoản thu từ KTCTĐB. Để người dân có thể phát huy vai trò làm chủ của mình và chủ động tham gia vào công tác QLNN về thu từ KTCTĐB cần làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật. 3.3.3.3. Chưa xây dựng đầy đủ các tiêu chí kiểm soát quá trình thu các khoản phải thu Thiếu hệ thống quy phạm, tiêu chí kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, gây khó khăn
  23. 21 cho quá trình kiểm tra cũng như độ chính xác trong các kết luận kiểm tra. Tình trạng "trên" bảo "dưới" không nghe hoặc "dưới" báo cáo "trên" lờ đi còn phổ biến. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TỪ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM 4.1. Định hướng quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2030 4.1.1. Quan điểm phát triển giao thông đường bộ Việt Nam Xác định GTĐB là một bộ phận quan trọng trong KCHT hạ tầng kinh tế xã hội. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển, để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kin h tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB. Huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực trong nước để đầu tư phát triển; người sử dụng có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng KCHT GTĐB. 4.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ đến năm 2030 Đến năm 2030, cơ bản hoàn thiện mạng lưới GTVT trong cả nước, đảm bảo sự kết nối và phát triển hợp lý giữa các phương thức vận tải. Chất lượng vận tải và dịch vụ được nâng cao, đảm bảo: nhanh chóng, an toàn, tiện lợi. Cơ bản hoàn thành xây dựng các tuyến đường bộ cao tốc. Hệ thống đường bộ, đường sắt Việt Nam đồng bộ về tiêu chuẩn kỹ thuật, kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ ASEAN, Tiểu vùng Mê Công mở rộng và đường sắt xuyên Á. 4.1.3. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển giao thông đường bộ Trên cơ sở xác định được tổng nguồn thu của quỹ BTĐB, phân bổ 35% về quỹ địa phương, phần 65% giữ lại quỹ trung ương chính là nguồn thu phục vụ công tác bảo trì hệ thống QL. Trên cơ sở nhu cầu kinh phí và khả năng đáp ứng kinh phí từ thu phí sử dụng đường bộ cho công tác bảo trì hệ thống QL, NSNN cần cấp bù kinh phí từ nay đến năm 2030 như sau: Bảng 4.3. Dự kiến ngân sách cấp kinh phí Bảo trì quốc lộ giai đoạn 2020-2030 Đơn vị: tỉ đồng Nhu cầu Phí sử dụng Năm Phí sử dụng Bảo trì đường bộ NSNN cấp PA1 NSNN cấp PA2 2020-2030 đường bộ (PA1) QL (PA2) (5) = (2) - (6) = (2) - (1) (2) (3) (4) 0,65*(3) 0,65*(4) Tổng 295.128 157.911 170.669 192.486 184.193 Theo tính toán, giai đoạn 2020-2030, NSNN cấp bù là 192.486 tỷ đồng (PA1) và 184.193 tỷ đồng (PA2). Như vậy, khi các nguồn thu khác trong giai đoạn đầu chưa thực hiện ngay được, để đảm bảo tăng nguồn lực cho công tác quản lý bảo trì hệ thống đường bộ (nói chung) và hệ thống QL (nói riêng), phần hỗ trợ từ NSNN cần thiết phải tăng cường. 4.2. Định hướng quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu chung về đầu tư phát triển GTĐB và thực trạng hoạt động ĐTXD trong thời gian qua, thì định hướng QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam được xác định như sau: Một là, Hoàn thiện, bổ sung các quy định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo pháp luật về các khoản thu phải đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hai là, Thực hiện phân cấp, phân quyền quản lý thu từ KTCTĐB theo hướng thực hiện
  24. 22 nhiệm vụ được giao phải gắn liền với trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức thu từ KTCTĐB. Thiết lập bộ máy tổ chức thu đảm bảo hiệu quả, tinh gọn về biên chế. Ba là, Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cán bộ thanh tra, công chức thanh tra về lĩnh vực kiểm tra tài chính, thuế, phí. Tập trung chỉ đạo và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí; những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật. Tổ chức giám sát nghiêm việc theo dõi thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra. Bốn là, Triển khai ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm đẩy nhanh tiến độ, hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong công tác thu phí sử dụng, giá dịch vụ khai thác KCHT đường bộ. Năm là, Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của bộ máy QLNN về thu có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước, đảm bảo đến năm 2030, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước. Sáu là, Thông qua hợp tác quốc tế để học tập kinh nghiệm của các nước và nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chính sách phát triển, khai thác KCHT GTĐB phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập của đất nước. 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thu từ việc khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam 4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về thu từ khai thác công trình đường bộ. - Nhanh chóng hoàn thiện khung chính sách về khuyến khích và bảo đảm đầu tư xây dựng, khai thác kinh doanh công trình đường bộ bằng cách rà soát, sửa đổi, bổ sung các Bộ Luật và Luật về Phí và lệ phí liên quan đến chuyên ngành giao thông đường bộ. - Hoàn thiện và xây dựng các nghị định, thông tư để mở rộng các hình thức đầu tư dự án xây dựng, khai thác kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông bằng nguồn ngoài ngân sách phù hợp thông lệ quốc tế. - Hoàn thiện chính sách về đảm bảo đầu tư và ưu đãi đầu tư, bắt đầu từ các chính sách về phí sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giá dịch vụ giao thông, chính sách bảo lãnh đầu tư, trưng mua lại tài sản kết cấu hạ tầng, các chính sách ưu đãi thuế, phí, đất đai. - Đẩy mạnh huy động vốn từ nhượng quyền khai thác kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. 4.3.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong cơ quan quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. - Kịp thời nâng cao chất lượng bộ máy hoạch định chính sách thu phí, lệ phí của các cấp hành chính qua công tác đào tạo, tuyển dụng, thi tuyển công chức đảm bảo thực chất, chọn được người có kinh nghiệm, giỏi trong hoạch định chính sách. - Đào tạo trình độ và nâng cao ý thức của cán bộ thông qua các lớp tập huấn về chính sách thuế, phí, tập huấn sử dụng phần mềm tính phí, phần mềm kế toán đảm bảo việc sử dụng thành thục, có hiệu quả. Bên cạnh đó cần phải liên tục nâng cao đạo đức, ý thức trách nhiệm của cán bộ thu phí, lệ phí, đạo đức công vụ trong giao tiếp với người nộp phí, sử dụng dịch vụ và coi đây là tiêu chí xếp loại thi đua, khen thưởng, nâng bậc lương sớm đối với các cán bộ này. 4.3.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ. - Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan đến công tác QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ. Kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giảm các đầu mối quản lý để trách chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý.
  25. 23 - Rà soát trình độ chuyên môn của của các nhân sự để bố trí công việc cho phù hợp, tránh tình trạng bố trí không đúng người đúng việc, vừa không phát huy được năng lực và dễ sinh chán nản, bi quan, ảnh hưởng tới công việc chung. 4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước, giám sát của cộng đồng và giải quyết khiếu nại tố cáo. - Thứ nhất, tiến hành rà soát và bổ sung các chế tài cụ thể để thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện thu từ KTCTĐB. - Thứ hai, tăng cường chế độ báo cáo giám sát, đánh giá về thu từ KTCTĐB gắn trách nhiệm của người có thẩm quyền với trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo giám sát của các cơ quan quản lý. - Thứ ba, nâng cao chất lượng thanh tra, tránh nể nang, khép kín, thiếu khách quan khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra các khoản thu từ KTCTĐB. - Thứ bốn, nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng (đại diện là Mặt trận Tổ quốc), các đoàn thể, hiệp hội, cơ quan báo chí đối với hoạt động các khoản thu từ khai thác công trình đường bộ, nhằm phát hiện, ngăn chặn, phòng, chống, tham nhũng, thất thoát, lãng phí nguồn thu ngân sách sách. - Thứ năm, trong kiểm tra phải chú trọng đôn đốc các trường hợp nợ đọng các khoản thu, có nguy cơ thất thu, mất nguồn thu. - Thứ sáu, thiết lập đường dây nóng. Thực hiện kiểm tra, xác minh ngay khi nhận được những thông tin tố cáo, khiếu nại có nguồn gốc tin cậy từ người dân, doanh nghiệp. 4.3.5. Đầu tư công nghệ nhằm tăng hiệu quả thu từ khai thác công trình đường bộ. Nghiên cứu, xây dựng ban hành Phần mềm điện tử tích hợp Chương trình Quản lý thu phí sử dụng đường bộ và Chương trình quản lý Tài sản KCHT GTĐB, thống nhất áp dụng chung tại các tổ chức thu từ KTCTĐB. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục ĐBVN. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.KẾT LUẬN Luận án “Quản lý nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam” đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, thông qua việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu đặt ra với những vấn đề sau: Thứ nhất, qua việc lược khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, đã xác định các nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu tập trung vào các khoản thu từ người sử dụng đường bộ, giải pháp huy động vốn cho BTĐB, công tác QLNN về thu phí đường bộ và chưa có công trình nào chuyên sâu nghiên cứu QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Thứ hai, làm rõ những vấn đề lý luận về các khoản thu và QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Hệ thống hóa và đưa ra các khái niệm về các khoản thu từ KTCTĐB, QLNN về KTCTĐB nói chung và QLNN về thu từ KTCTĐB nói riêng. Luận án xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Luận án cũng đã tổng hợp kinh nghiệm QLNN về thu từ KTCTĐB ở một số quốc gia Châu Á và chỉ ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Thứ ba, đánh giá thực trạng hệ thống hạ tầng giao GTĐB Việt Nam, có so sánh với hạ tầng GTĐB của một số nước trong khu vực. Phân tích nhu cầu nguồn vốn ĐTXD công trình đường bộ. Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng thu từ KTCTĐB và QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam, chỉ ra những thành công, hạn chế cũng như nguyên nhân cần phải khắc phục. Thứ bốn, đưa ra định hướng cho công tác QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam giai đoạn 2020-2030, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện QLNN về thu từ KTCTĐB phù hợp với điều kiện Việt Nam trong thời gian tới, đó là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về thu từ KTCTĐB; Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ trong cơ quan QLNN về thu từ KTCTĐB; Hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quan QLNN về thu từ KTCTĐB; Đầu tư công nghệ nhằm tăng cường hiệu quả thu từ KTCTĐB; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá của các cơ quan QLNN, giám sát của cộng đồng và giải quyết khiếu nại tố cáo;
  26. 24 Thứ năm, việc thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp này sẽ mang lại những biến đổi tích cực trong QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam những năm tới. Những đóng góp của luận án: Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn quản lý Nhà nước về thu từ khai thác công trình đường bộ trong điều kiện xuất hiện các khoản thu mới với công nghệ quản lý thay đổi và mạng lưới đường bộ ngày càng phát triển và hiện đại. Trên cơ sở kết quả khảo sát đã phân tích khách quan thực trạng về các khoản thu từ KTCTĐB và QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Chỉ rõ những thành công và tồn tại hạn chế, những nguyên nhân chính dẫn đến tồn tại hạn chế. Luận án cũng đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng cơ bản đến QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn QLNN về thu từ KTCTĐB ở Việt Nam, luận án đã đề xuất được 05 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với thu từ KTCTĐB ở Việt Nam. Các nhóm giải pháp này đều được kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi thông qua việc khảo sát, đánh giá, thăm dò ý kiến của các cán bộ, chuyên gia, nhà quản lý .và xử lý kết quả bằng phần mềm thống kê SPSS. Kết quả kiểm chứng cho thấy tất cả các nhóm giải pháp đều tiệm cận đến mức cấp thiết và dễ khả năng thực hiện, không có giải pháp nào ở mức không cần thiết và khó thực hiện. 2. KIẾN NGHỊ * Với Chính phủ và Bộ GTVT Thứ nhất, Trong giai đoạn tới cần đổi mới tư duy về huy động vốn đầu tư theo cả chiều rộng và sâu, nhanh chóng hoàn thiện khung chính sách về khuyến khích và bảo đảm ĐTXD, khai thác kinh doanh công trình GTĐB bằng cách rà soát, sửa đổi, bổ sung các Luật, Bộ luật, Pháp lệnh Phí và lệ phí liên quan đến chuyên ngành GTĐB. Thứ hai, Ban hành các quy định để mở rộng các hình thức đầu tư dự án xây dựng, khai thác kinh doanh KCHT GTĐB bằng nguồn ngoài ngân sách phù hợp thông lệ quốc tế. Thứ ba, Hoàn thiện các chính sách về đảm bảo đầu tư và ưu đãi đầu tư, từ các chính sách về phí sử dụng đường bộ, giá dịch vụ giao thông, chính sách bảo lãnh đầu tư, trưng mua lại tài sản KCHT GTĐB, các chính sách ưu đãi thuế, phí, đất đai, Thứ tư, Có cơ chế bảo lãnh doanh thu tối thiểu với các chủ đầu tư tham gia ĐTXD và nhận chuyển nhượng quyền khai thác KCHT GTĐB. Thứ năm, Đẩy mạnh huy động vốn từ nhượng quyền khai thác kinh doanh KCHT GTĐB hiện có. Thiết lập một hành lang pháp lý đầy đủ nhằm thu hút các nhà đầu tư cả trong trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực chuyển nhượng quyền khai thác kinh doanh công trình GTĐB được xem như một lời giải cho bài toán về nguồn vốn đầu tư. * Với Bộ Tài chính Nên xem xét tăng mức trích để lại cho các đơn vị thu phí sao cho có đủ kinh phí đã trả phí dịch vụ cho Ngân hàng thu hộ phí. Đến khi đó, có thể tổ chức đấu thầu để lựa chọn những ngân hàng có dịch vụ tốt nhất cho hệ thống. * Với Địa phương Thứ nhất, Các địa phương cần quyết liệt hơn nữa cùng với ngành đường bộ trong việc kiểm soát tải trọng xe. Chính quyền địa phương và các lực lượng công an, thanh tra tăng cường kiểm tra, xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ và KCHT GTĐB. Thứ hai, Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về các khoản thu khi sử dụng công trình đường bộ trên địa bàn, giải thích cho người dân thấy được quyền lợi thiết thực để tự giác trong thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và hoàn thành nghĩa vụ đối với xã hội./.
  27. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Hoàng Ngọc Sơn, Trương Thị Thu Hương (2016), “Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình và chi phí bảo trì đường bộ. Tạp chí Tài chính, tháng 5/2016. 2. Hoàng Ngọc Sơn, Bùi Hùng (2017), “Quỹ bảo trì đường bộ Việt Nam: Thực trạng hiện nay và các yếu tố gây ra hao tổn chi phí bảo trì”, Hội thảo quốc tế lần thứ 8: “Các vấn đề về kinh tế-xã hội và môi trường trong phát triển”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tr. 551-561. 3. Hoàng Ngọc Sơn (2019), “ Kinh nghiệm của Trung Quốc và Singapore về quản lý nhà nước các khoản thu từ khai thác và bảo trì đường bộ, bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Xây dựng, tháng 6/2019. 4. Hoàng Ngọc Sơn (2019), Quản lý nhà nước các khoản thu từ khai thác và bảo trì đường bộ ở Việt Nam, Tạp chí tài chính, tháng 6/2019. 5. Hoàng Ngọc Sơn, Đỗ Văn Thuận, Bùi Thị Phương Thảo (2020), Một số giải pháp hoàn thiện QLNN về thu từ khai thác công trình đường bộ ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, 12/2020.