Tóm tắt luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_an_hoan_thien_to_chuc_kiem_soat_nham_tang_cuong.pdf
Nội dung text: Tóm tắt luận án Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam
- CHƢƠNG 1- GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn Đề tài Trong nền kinh tế hiện đại, với sự phát triển của thị trường vốn, các công ty niêm yết (CTNY) và thông tin tài chính của CTNY được công khai theo luật định trên thị trường chứng khoán (TTCK) là không thể thiếu. Các nhà đầu tư, chính phủ hay bất kỳ người quan tâm nào khi tiến hành đầu tư vào các CTNY đều xem xét tới những thông tin về chiến lược kinh doanh, về tình hình tài chính của các công ty đó. Những thông tin KTTC của các CTNY được các công ty kiểm toán, soát xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý. Bên cạnh đó, những thông tin này còn được các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) và các ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) kiểm tra, giám sát. Do đó, khi đầu tư vào các CTNY những nhà đầu tư cảm thấy độ an toàn cao hơn những công ty chưa niêm yết nhưng mức độ tin cậy của thông tin vẫn đang có những điểm hoài nghi. Theo Agrawal (2005), Brown.J. (2010), làn sóng của các vụ bê bối kế toán xuất hiện gần đây trong cộng đồng tài chính quốc tế đã đặt ra những vấn đề về chất lượng BCTC [44,58]. Sự đổ vỡ lan rộng do việc công bố thông tin tài chính và số liệu kế toán không trung thực đã đặt ra sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát thong tin bằng cách thiết lập cấu trúc quản trị công ty [54,59,74,92,104]. Tại Việt Nam, khủng hoảng xảy ra ở Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết và Tập đoàn Vinashin là những ví dụ điển hình của sự yếu kém trong quản trị công ty và công bố thông tin KTTC của công ty. Hệ lụy từ việc gian lận trong công bố thông tin ảnh hưởng đến các nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc gia nói chung dẫn đến yêu cầu cấp thiết của kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Kiểm soát được xét trên các bình diện khác nhau nhằm đảm bảo sự kiểm soát toàn diện, bao gồm kiểm soát nội bộ (KSNB) của CTNY - chủ thể lập và trình bày thông tin KTTC và kiểm soát bên ngoài – kiểm soát của nền kinh tế, trong đó KSNN có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thông tin KTTC các công bố của CTNY. 1
- Do đó, đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam” là mang tính cấp thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu tổng quát: Tổ chức kiểm soát toàn diện như thế nào nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát (gồm KSNB và KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng thông tin KTTC của các CTNY này. Luận án tập trung thu thập dữ liệu về thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính tại SGDCK TPHCM và thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012. 1.5. Những đóng góp mới của Luận án (1) Luận án đã sử dụng tổng hợp các phương pháp và mô hình đo lường các tiêu chuẩn của chất lượng thông tin KTTC các CTNY. (2) Luận án đã xác định sự ảnh hưởng thuận chiều của kiểm soát trong nội bộ CTNY đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY. (3) Luận án đã chỉ ra tác động của tổ chức KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. (4) Luận án đã tổng hợp đánh giá thực trạng về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay (thông qua ý kiến kiểm toán độc lập về các BCTC của CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM). 2
- (5) Luận án đã sử dụng phương pháp định tính trong xác định mối liên hệ, những tác động ban đầu và đưa ra mô hình nghiên cứu. Phương pháp định lượng được sử dụng nhằm kiểm định mối liên hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY (sử dụng phần mềm phân tích Eviews). 1.6. Kết cấu của Luận án Luận án gồm 6 chương: Chương 1- Giới thiệu đề tài Chương 2 - Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu về tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam Chương 4 - Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ chức kiểm soát đối với chất lượng thông tin KTTC các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam Chương 5 - Phân tích kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên TTCK Việt Nam Chương 6 - Kết luận Kết luận chƣơng 1 Luận án đã xác định đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của tổ chức KSNB và KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính. Phạm vi nghiên cứu là các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam tại SGDCK TPHCM, thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2012. Mục tiêu tổng quát của Luận án là tập trung vào nghiên cứu và xác định các mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và KSNN với chất lượng thông tin KTTC của CTNY để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các nhà đầu tư. 3
- 2 CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NHẰM TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 2.1. Tổ chức kiểm soát thông tin 2.1.1. Kiểm soát thông tin Trên cơ sở phân tích một số quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, Tác giả đưa ra khái niệm về kiểm soát như sau: “Kiểm soát là chức năng quan trọng trong quản lý, được thực hiện tại các cấp độ và giai đoạn khác nhau trong quản lý theo cách thức phù hợp với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Kiểm soát bao gồm việc đo lường, đánh giá đối tượng kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả trong quản lý”. Thông tin kinh tế được xác định là những tín hiệu, được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Thông tin kinh tế đáp ứng những đặc trưng của thông tin là cần được kiểm soát và đo lường để đảm bảo độ tin cậy thông tin. Kiểm soát thông tin mang tính thường xuyên đảm bảo tính chất thống nhất, kết nối giữa các thành phần thông tin. Các thông tin sai lệch và không được kiểm soát sẽ làm ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin. 2.1.2. Tổ chức kiểm soát thông tin Theo tác giả, tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp kiểm soát nội bộ và kiểm soát bên ngoài đến thông tin quản lý. 2.2. Chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết 2.2.1. Những tiêu chí phản ánh chất lượng thông tin kế toán tài chính Chất lượng thông tin đảm bảo các đặc trưng là: Thỏa mãn nhu cầu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau và được tiêu chuẩn hóa. Các tiêu chuẩn hóa của chất lượng thông tin thường giúp đáp ứng các nhu cầu khác 4
- nhau, như độ tin cậy, tính khách quan, tính kịp thời, sự phù hợp, tính dễ hiểu, có thể so sánh của thông tin. Trong đó, độ tin cậy được coi là tiêu chuẩn quan trọng của chất lượng thông tin. Bên cạnh đó căn cứ vào đặc trưng của thông tin, chất lượng thông tin phải được lượng hóa phù hợp với đặc tính của thông tin và kiểm soát thông tin để đảm bảo chất lượng thông tin từ nơi phát thông tin tới nơi nhận thông tin. Theo IFRS (2013), thông tin KTTC có những tiêu chuẩn sau: sự phù hợp, trình bày trung thực, có thể so sánh, xác nhận, đúng kỳ và dễ hiểu. 2.2.2. Yêu cầu về chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết CTNY có những đặc điểm chính sau: Là công ty cổ phần đại chúng có quy mô lớn, được quyền phát hành chứng khoán, công khai thông tin tài chính, số lượng và trình độ người quan tâm đến thông tin KTTC của CTNY rất lớn và phức tạp, hoạt động của CTNY được quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. Yêu cầu về thông tin KTTC của CTNY là: Thứ nhất, thông tin KTTC của CTNY là thông tin cung cấp ra bên ngoài, thông tin chính thức và duy nhất của CTNY; Thứ hai, thông tin KTTC của CTNY phải đảm bảo minh bạch và được công khai theo yêu cầu của pháp luật; Thứ ba, thông tin KTTC của CTNY gồm nhiều chỉ tiêu; Thứ tư, thông tin KTTC của CTNY (thông qua BCTC) phải tuân thủ các quy định của SGDCK nơi niêm yết, bị kiểm soát, xử lý khi có hành vi vi phạm công bố thông tin; Thứ năm, thông tin KTTC của CTNY phải công bố kịp thời; Thứ sáu, thông tin KTTC cung cấp đảm bảo định giá giá trị công ty. 2.2.3. Vai trò của chất lượng thông tin kế toán tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Theo Robert M. Bushman and Abbie J. Smith (2003), thông tin KTTC ảnh hưởng tới các nhà đầu tư, lợi nhuận và giá trị gia tăng của công ty cổ phần. Việc đảm bảo chất lượng thông tin KTTC theo các khía cạnh cung cấp thông tin đầy đủ, đúng kỳ và trung thực được yêu cầu 5
- song hành với việc đảm bảo công bố những thông tin trong BCTC của các CTNY. 2.2.4. Một số nguyên nhân chính các công ty niêm yết cung cấp thông tin kế toán tài chính kém chất lượng Động cơ của ban giám đốc, CTNY gặp khó khăn về tình hình tài chính, KSNB CTNY yếu kém là lý do cơ bản các CTNY cung cấp thông tin KTTC kém chất lượng. 2.3. Tổ chức kiểm soát chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Theo kết quả nghiên cứu của N.Klai (2011) tại các CTNY trên TTCK Tunis trong giai đoạn 1997-2007, sự kiểm soát từ phía nhà nước và các tổ chức tài chính có tác động thuận chiều tới chất lượng thông tin KTTC công bố của các CTNY. Theo Alvin A.Arens (2012), những vấn đề trong lập và trình bày BCTC của Enron và WorldCom cho thấy những yếu kém trong KSNB của công ty. Tại Mỹ, các kiểm toán viên phải đưa ra đánh giá và báo cáo về tính hiệu quả của KSNB với việc lập BCTC của công ty, nội dung này được bao hàm trong báo cáo kiểm toán BCTC của công ty. Tương tự như vậy tại Nhật Bản (Luật J-SOX). Theo những bài học kinh nghiệm quốc tế, các CTNY không thể thiếu vắng sự kiểm soát từ phía nhà nước (KSNN) – một sự kiểm soát bên ngoài mang tính pháp lý cao trong việc điều tiết TTCK và chính bản thân CTNY - KSNB. 2.3.1. Xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin kế toán tài chính Tổ chức kiểm soát thông tin là cách thức liên hệ giữa các thành phần khác nhau trong một hệ thống cụ thể, kết hợp KSNB và kiểm soát bên ngoài cùng hướng tới mục tiêu chung của đối tượng quản lý – thông tin kinh tế. Luận án xác định nội dung tổ chức kiểm soát thông tin KTTC các CTNY gồm: Lượng hóa chất lượng thông tin KTTC của CTNY (đối tượng kiểm soát); tổ chức KSNB đối với chất lượng thông tin KTTC của 6
- CTNY; tổ chức KSNN (kiểm soát bên ngoài) đối với chất lượng thông tin KTTC của CTNY. 2.3.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Lượng hoá chất lượng thông tin KTTC thông qua lượng hoá tiêu chuẩn thông tin trên BCTC: Sự phù hợp (R), sự trình bày trung thực (F), có thể so sánh (Co), xác nhận (V), đúng kỳ (T), dễ hiểu (U) và lượng hoá tổng hợp chất lượng thông qua các tiêu chuẩn thông tin trên BCTC. Theo nghiên cứu của Ferdy van Beest (2009) [72], FAQ = (R + F + V + U + Co + T) / 6 (2.1) 2.3.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết KSNB được xét trên quan điểm hệ thống của các quy định và thủ tục kiểm soát. Và từ những định nghĩa trên, cách tiếp cận KSNB có thể theo hệ thống (gồm ba thành phần) và theo quá trình (gồm năm thành phần). Nghiên cứu của J.Altamuro (2010), các thủ tục KSNB có ảnh hưởng tới việc lập BCTC trong lĩnh vực ngân hàng [84]. Tổ chức KSNB là một chủ đề liên quan đến những gian lận trong việc lập BCTC và những vụ bê bối kế toán ở tất cả các quốc gia, theo Angella.A (2009) [47]. Kết quả nghiên cứu trong báo cáo của Uỷ ban tài trợ (Treadway Commission) năm 1987 tại Mỹ đã cho thấy sự vắng bóng hoặc yếu kém trong tổ chức KSNB là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến những gian lận về thông tin tài chính của các công ty. Tổ chức KSNB đối với thông tin KTTC của CTNY là cách thức tạo lập mối liên hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin được phản ánh trên BCTC. Lƣợng hoá tổ chức kiểm soát nội bộ Tổ chức KSNB được đánh giá qua trị số bình quân các thành phần trong tổ chức sau [65]: CS = (EC + AS + CP)/ 3 (2.2) và lượng hóa từng thành phần trong tổ chức KSNB: Môi trường kiểm soát (EC), hệ thống thông tin kế toán (AS) và thủ tục kiểm soát (CP). 7
- Phƣơng pháp đánh giá mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nội bộ và chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Nghiên cứu định lượng của J.Altamuro (2010) chỉ ra rằng các tổ chức tín dụng chịu ảnh hưởng tích cực của những thủ tục KSNB tới việc lập BCTC [84]. Theo nghiên cứu của N.Klai (2011), quy mô công ty có mối liên hệ nghịch với chất lượng thông tin KTTC [99]. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng đánh giá mối liên hệ giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. 2.3.4. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết Quản lý TTCK là nội dung trong quản lý kinh tế của nhà nước. Qua bài học từ những vụ bê bối kế toán như Enron, Worldcom, dẫn đến nước Mỹ phải đưa ra Đạo luật Sarbarnes-Oxley để kiểm soát tính minh bạch tình hình tài chính của CTNY thông qua những quy định về KSNB và kiểm toán độc lập đối với các CTNY [106]. Những bài học về kiểm soát thông tin trên TTCK của Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Malaysia, Thái lan đã cung cấp kinh nghiệm cho KSNN chất lượng thông tin KTTC trên TTCK của Việt Nam. Theo nghiên cứu của N.Klai (2011), kiểm soát của nhà nước và các tổ chức tài chính tăng cường tính minh bạch và sự phù hợp trong việc lập BCTC (áp dụng đối với các công ty có vốn nhà nước)[99]. Hầu hết các quốc gia đều có hệ thống giám sát cụ thể thông qua UBCKNN, Uỷ ban giám sát quốc gia và các SGDCK. Theo Alvin A.Arens (2012) ý kiến của kiểm toán độc lập về BCTC là phần không thể thiếu theo yêu cầu của UBCKNN đối với các CTNY [45]. Tổ chức kiểm soát Nhà nước đối với thông tin KTTC của các CTNY gồm tổ chức bộ máy quản lý và thủ tục kiểm soát. Tổ chức bộ máy quản lý của nhà nƣớc Cơ cấu tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống giám sát về chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK trên thế giới thường được tổ 8
- chức bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK, Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia. Kiểm toán độc lập được coi là một bàn tay của nhà nước trong quản lý thông tin KTTC của các CTNY. Các tổ chức quản lý trên thực hiện các chức năng hỗ trợ như tư vấn pháp lý, tư vấn chuyên môn, đào tạo cho các CTNY trong quản lý chất lượng thông tin KTTC trong cho các nước mới phát triển TTCK. Thủ tục kiểm soát Để phát huy vai trò kiểm soát, các tổ chức quản lý thực hiện các thủ tục kiểm soát như giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử phạt. Tất cả những thủ tục kiểm soát này được pháp luật hoá bằng luật định, các văn bản quy phạm pháp luật. KSNN có ảnh hưởng mạnh thông qua hệ thống Luật chứng khoán của các quốc gia. CTNY vi phạm về công bố thông tin có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự. Tổ chức KSNN đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK bao gồm các tổ chức chuyên trách - bộ máy quản lý giám sát thông tin KTTC của các CTNY và các thủ tục kiểm soát của các cơ quan quản lý thông qua hệ thống cơ sở pháp lý về điều tiết, xử lý hành vi vi phạm trong công bố thông tin KTTC. Vận dụng mối liên hệ giữa Nhà nước với chất lượng thông tin KTTC của N.Klai (2011), Tác giả xây dựng mối liên hệ giữa kiểm soát của nhà nước với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Luận án xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu cụ thể để lượng hóa với yếu tố kiểm soát từ bên ngoài – KSNN tới chất lượng thông tin KTTC thông qua BCTC của các CTNY thông qua bộ máy quản lý và các thủ tục kiểm soát của nhà nước. Kết luận chƣơng 2 Chương 2 hệ thống hoá các lý luận chung nhất về tổ chức kiểm soát thông tin, chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Chương 2 đã khái quát hóa lý luận về kiểm soát chất lượng thông tin KTTC bao gồm lượng hóa chất lượng thông tin KTTC (thông tin cần kiểm soát), tổ chức KSNB và tổ chức KSNN. 9
- 3 CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIỂM SOÁT ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu Luận án sử dụng hai nguồn dữ liệu trong quá trình nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính 3.2.1. Nghiên cứu tài liệu Luận án sử dụng phương pháp định tính trong giai đoạn ban đầu nhằm tìm kiếm những kết quả nghiên cứu, mô hình, phương pháp thực hiện trong các nghiên cứu trước.Từ đó xác định cơ sở lý luận cho Luận án. 3.2.2. Nghiên cứu tình hình thực tiễn Tác giả thực hiện nghiên cứu chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. 3.2.3. Phỏng vấn chuyên gia Trước khi xác định mô hình nghiên cứu, các biến trong mô hình nghiên cứu cũng như xây dựng Phiếu khảo sát, Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia là những người đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, TTCK, quản lý TTCK (Phụ lục 02). 3.2.4. Tổng hợp, phân tích Tác giả phân tích tài liệu, xác định lý thuyết nền nghiên cứu của Luận án và tổng hợp ý kiến các chuyên gia. 10
- 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng 3.3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Những khẳng định từ phương pháp định tính, giúp Tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu về mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát (KSNB và KSNN) đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Tổ chức KSNB ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin KTTC các CTNY H0: Tổ chức KSNB không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY H1: Tổ chức KSNB ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY Và FAQ = β0 + β1.EC + β2. AS + β3.CP + β4.Year + β5.Capital +β6. Trong đó: FAQ: Chất lượng thông tin kế toán tài chính của CTNY EC: Môi trường kiểm soát AS: Hệ thống thông tin kế toán CP: Các thủ tục kiểm soát Year: Năm thành lập công ty Capital: Vốn điều lệ HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM Tổ chức KSNN ảnh hƣởng tới chất lƣợng thông tin KTTC các CTNY H0: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY H1: Tổ chức bộ máy quản lý KSNN ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY FAQ = β0 + β1.S + β2.SP + β3.Year + β4.Capital +β5. HOSE Trong đó: S:Ảnh hưởng của bộ máy quản lý trong KSNN SP: Ảnh hưởng của chức năng hỗ trợ của KSNN 11
- Year: Năm thành lập công ty Capital: Vốn điều lệ HOSE: Thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM 3.3.2. Phương pháp khảo sát 3.3.2.1 Xây dựng Phiếu khảo sát Phiếu khảo sát được xây dựng (Phụ lục 03) và gửi cho 266 (trong tổng số 282) CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM (theo thống kê năm 2012) và nhận được 69 phiếu trả lời (tỷ lệ nhận phiếu 26%). 3.3.2.2 Thu thập số liệu từ Phiếu khảo sát Bƣớc mã hóa dữ liệu: Mã hóa dữ liệu trên từng phiếu khảo sát. Bƣớc khai báo dữ liệu: Nhập dữ liệu vào Bảng Excel (Phụ lục số 05, 08, 09). 3.3.3. Phân tích thống kê mô tả Thông qua phần mềm Eviews. 3.3.4. Phương pháp hồi quy tương quan Luận án sử dụng phần mềm Eviews kiểm định mối liên hệ. Kết luận chƣơng 3 Chương 3 đã tổng hợp lại quá trình thực hiện nghiên cứu, thu thập dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Luận án. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong Luận án gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu tình hình thực tế, phương pháp phỏng vấn chuyên gia, phương pháp tổng hợp và phân tích. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng trong Luận án gồm phương pháp khảo sát, phương pháp thống kê và phương pháp hồi quy tương quan qua phần mềm EViews. 12
- 4 CHƢƠNG 4 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA TỔ CHỨC KIỂM SOÁT TỚI CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT PHI TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Khái quát về Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và yêu cầu về chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết SGDCK TPHCM là sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất tại Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2012 đã có 297 CTNY trên SGDCK TPHCM. Việc công bố thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán, các CTNY tuân theo Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 04 năm 2012. 4.2. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 4.2.1. Đánh giá khái quát chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam được đánh giá qua các báo cáo kiểm toán về BCTC của các CTNY từ năm 2008 – 2012 và đánh giá qua ý kiến của kiểm toán viên (Phụ lục số 04). 4.2.2. Lượng hoá chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Số liệu khảo sát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM được thu thập và tổng hợp trên Phụ lục số 05. Số liệu thu thập qua khảo sát được phân tích trên phần mềm Eviews cho thấy: Mức đánh giá trung bình về chất lượng thông tin KTTC các công ty khảo sát là 4,07 (chất lượng tốt) với mức độ phân tán nhỏ 0,567, miền số liệu đánh giá từ 2,5 – 5. 13
- 4.3. Thực trạng tổ chức kiểm soát chất lƣợng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 4.3.1. Đánh giá khái quát kiểm soát chất lượng thông tin kế toán tài chính các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Qua khảo sát về thực tế kiểm soát chất lượng thông tin định kỳ về BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam hiện nay, có thể thấy nổi lên mấy vấn đề sau: (1) Công bố thông tin trên BCTC chưa đầy đủ, đúng theo quy định chế độ, chuẩn mực kế toán; (2) có chênh lệch đáng kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán; (3) các CTNY chưa chấp hành đúng thời hạn công bố thông tin. 4.3.2. Tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Dựa vào số liệu thu thập được về tổ chức KSNB của các CTNY phi tài chính trên SGDCK TPHCM, phân tích thống kê cho kết quả tổ chức KSNB được đánh giá cao. Sử dụng phần mềm EViews với dữ liệu thu thập qua điều tra, kết quả lượng hoá cho thấy có mối tương quan giữa tổ chức KSNB với chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM Ảnh hƣởng của tổ chức kiểm soát nội bộ tới chất lƣợng thông tin kế toán tài chính: FAQ = 0,916 + 0,364.EC +0,113. AS + 0,238.CP + 0,076.Year -0,012.Capital - 0,08. HOSE (độ tin cậy lớn hơn 95% và môi trường kiểm soát có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC). FAQ = 0,763+ 0,738.CS + 0,092.Year - 0,009.Capital - 0,092.HOSE và tổ chức KSNB ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thông tin KTTC với độ tin cậy lớn hơn 95%. Theo kết quả trên, số năm thành lập công ty không ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC. Số vốn điều lệ và thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM không có ý nghĩa. 14
- Thực hiện kiểm định riêng mối tương quan giữa môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC cho thấy mối tương quan chặt chẽ. (1) Môi trường kiểm soát là thành phần quan trọng quyết định đến chất lượng thông tin KTTC (Prob. < 5% và hệ số β = 0,563). (2) Hệ thống thông tin kế toán tạo lập BCTC và quyết định một phần chất lượng thông tin KTTC (Prob. < 5% và hệ số β = 0,513). (3) Thủ tục kiểm soát (Prob. < 5% và hệ số β = 0,584). 4.3.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin tài chính kế toán của các công ty niêm yết phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các chủ thể của KSNN gồm có: Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCKNN, Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia, SGDCK. Bên cạnh đó cơ quan chức năng không tham gia trực tiếp trong giám sát thông tin tài chính của các CTNY nhưng có ảnh hưởng nhất định là Kiểm toán Nhà nước. Tổ chức hoạt động độc lập nhưng có ý nghĩa trong quản lý chất lượng kiểm toán BCTC của các CTNY là Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Lƣợng hoá tổ chức kiểm soát nhà nƣớc đối với chất lƣợng thông tin kế toán tài chính Về Tổ chức bộ máy của KSNN Theo kết quả thống kê, vai trò kiểm soát của Uỷ ban giám sát quốc gia là nhỏ nhất (với mức trung bình là 3,681 và độ phân tán cao 1,131), ảnh hưởng của SGDCK TPHCM là lớn nhất (với mức trung bình là 4,521 và độ phân tán thấp 0,608), tiếp sau là UBCKNN (với mức trung bình là 4,362 và độ phân tán thấp 0,727). Và kết quả phân tích cho thấy ảnh hưởng của tổ chức bộ máy KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam là khá cao với mức trung bình là 4,139 và mức độ phân tán thấp 0,684. Theo thống kê trên, các chức năng hỗ trợ có ảnh hưởng tương đương nhau và do đó giá trị bình quân ảnh hưởng của các chức năng hỗ trợ 15
- KSNN tới chất lượng thông tin KTTC các CTNY trên là mức ảnh hưởng quan trọng 4,304 và mức độ phân tán thấp 0,596. Về Thủ tục kiểm soát Nhà nước: Trong 69 phiếu trả lời có 15 ý kiến cho rằng hiện nay các chế tài xử phạt với quản lý chất lượng thông tin KTTC chưa được đảm bảo (chiếm tỷ lệ 21,7%). Lƣợng hoá ảnh hƣởng của tổ chức kiểm soát nhà nƣớc đối với chất lƣợng thông tin kế toán tài chính Theo kết quả phân tích trên cho thấy ảnh hưởng của KSNN (thông qua tổ chức quản lý nhà nước) tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY là lớn với hệ số β = 0,359 (đối với ảnh hưởng của bộ máy quản lý) và hệ số β = 0,132 (đối với vai trò hỗ trợ). Những tác động của vai trò hỗ trợ của tổ chức KSNN không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thông tin KTTC (do ảnh hưởng lớn của bộ máy quản lý). Các nhân tố khác về quy mô và thời gian niêm yết trên SGDCK TPHCM của CTNY không có ý nghĩa đối với chất lượng thông tin KTTC. Kết luận chƣơng 4 Chương 4 tổng hợp về thực trạng chất lượng thông tin KTTC và kiểm soát chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trong giai đoạn 2008 - 2012 trên SGDCK TPHCM (theo Danh sách phân ngành năm 2012) thông qua ý kiến của kiểm toán độc lập về BCTC. Chương 4 đã trình bày về kết quả thực hiện khảo sát qua phiếu khảo sát (thu thập được 69 phiếu đại diện 266 CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM theo Danh sách phân ngành năm 2012) gồm thống kê mô tả từng chỉ tiêu về chất lượng thông tin KTTC, ảnh hưởng của tổ chức KSNB và tổ chức KSNN đến chất lượng thông tin KTTC của CTNY phi tài chính trên TTCK Việt Nam. Kết quả ước lượng trên phần mềm EViews cho thấy kết quả về mối tương quan giữa tổ chức KSNB, KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. 16
- 5 CHƢƠNG 5 – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM SOÁT NHÀ NƢỚC NHẰM TĂNG CƢỜNG CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu 5.1.1. Chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Qua tìm hiểu các BCTC của các CTNY trên SGDCK TPHCM các năm từ 2008 – 2012, Tác giả nhận thấy những thông tin KTTC được doanh nghiệp công bố chỉ là những thông tin tối thiểu theo yêu cầu của một bộ BCTC. Các CTNY chú trọng tới thông tin kế toán thuần tuý, không chú trọng tới thông tin tài chính. Kết quả khảo sát từ 69 công ty đại diện cho 266 CTNY phi tài chính thuộc SGDCK TPHCM đã cho thấy: Thông tin về khả năng hoạt động liên tục của CTNY được đánh giá quan trọng nhất. Những thông tin bổ sung được đánh giá là quan trọng thứ hai Các CTNY chưa chấp hành đầy đủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành trong việc cung cấp thông tin KTTC qua bộ BCTC (thể hiện trong các ý kiến ngoại trừ của kiểm toán viên). Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp theo chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành được đánh giá quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thông tin của số liệu kế toán (theo số liệu khảo sát). Trên thực tế nhiều BCTC đã được kiểm toán, công bố vẫn còn tồn tại nhiều sai lệch về số liệu kế toán giữa các kỳ, giữa các báo cáo. Theo kết quả nghiên cứu thì ý kiến của kiểm toán viên độc lập về BCTC của CTNY ảnh hưởng quyết định kinh tế được đánh giá rất cao. Theo kết quả khảo sát thuyết minh cho Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày rõ ràng được đánh giá ở mức cao. Nội dung của thuyết minh BCTC được tăng cường bổ sung phù hợp với thông lệ quốc tế. Số liệu khảo sát cho thấy yêu cầu về thông tin so sánh với năm trước, những điều chỉnh hồi tố số liệu BCTC kỳ trước có ảnh hưởng đến 17
- số liệu kế toán trong năm tài chính hiện hành, sự đánh giá lại những ước tính và công bố kế toán của công ty trong năm tài chính được đánh giá cao. Yêu cầu kịp thời là đòi hỏi chung của các công ty khi công bố thông tin KTTC, đối với CTNY yêu cầu này cấp thiết vì liên quan đến tính minh bạch thông tin, những yêu cầu ra quyết định kinh tế của các nhà đầu tư. 5.1.2. Tổ chức kiểm soát nội bộ và mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nội bộ đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Theo kết quả khảo sát các nội dung về môi trường kiểm soát được đánh giá cao trong tổ chức KSNB của các CTNY, trong đó trách nhiệm của ban quản trị công ty về lập BCTC và hoạt động KSNB được cho là ảnh hưởng lớn nhất. 39/69 CTNY khảo sát có bộ phận KTNB (theo Luật định phải xây dựng bộ phận KTNB trong CTNY) Hệ thống kế toán cung cấp thông tin về KTTC đảm bảo tính kịp thời cho quá trình ra quyết được đánh giá ở mức độ cao nhất. Trong tình hình hội nhập, đặc biệt với các CTNY công việc lập BCTC hợp nhất đòi hỏi nhân viên có trình độ. Trong 69 CTNY thực hiện khảo sát có 48 công ty (69,6%) ban hành Quy chế KSNB. Hầu hết các thủ tục kiểm soát, ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kiểm soát đều được đánh giá rất quan trọng. Theo kết quả kiểm định cho thấy môi trường kiểm soát có ảnh hưởng lớn nhất và tiếp đó là ảnh hưởng của thủ tục kiểm soát và cuối cùng là hệ thống thông tin kế toán tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. 5.1.3. Tổ chức kiểm soát nhà nước và mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát nhà nước đối với chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả khảo sát cho thấy KSNN về thông tin KTTC các CTNY hiện nay là: UBCKNN yêu cầu kiểm soát, phát hiện và lập biên bản về xử lý sai phạm, tuy nhiên không được phép điều tra, không có khả năng tiếp cận gần hơn các CTNY và công ty kiểm toán độc lập được phép 18
- kiểm toán các CTNY. Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia chỉ thực hiện chức năng, tham mưu, tư vấn trong hoạt động giám sát trên toàn bộ thị trường vốn. Bộ Tài chính là cơ quan đưa ra yêu cầu về kiểm soát thông tin KTTC của các CTNY và UBCKNN trực thuộc Bộ Tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương quan giữa chất lượng thông tin KTTC và tổ chức KSNN do đó việc nâng cao chất lượng thông tin KTTC gắn liền với việc hoàn thiện tổ chức KSNN cùng các chức năng của tổ chức KSNN. Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu thiếu vắng các quy định xử phạt hiệu quả trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin KTTC của các công ty. 5.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cƣờng chất lƣợng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 5.2.1. Sự cần thiết tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua hoàn thiện tổ chức kiểm soát Các giải pháp tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY trên TTCK thông qua việc hoàn thiện tổ chức KSNB và KSNN là những giải pháp cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro về thông tin tài chính công bố trên TTCK và từ đó giảm thiểu rủi ro hệ thống. 5.2.2. Quan điểm xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Thứ nhất, kiểm soát nhằm cung cấp thông tin KTTC có chất lượng đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư. Thứ hai, đảm bảo tổ chức các thành phần KSNB hiệu quả cung cấp thông tin KTTC có chất lượng cho những bên quan tâm để ra quyết định chính xác, kịp thời. Thứ ba, đảm bảo các cơ quan chức năng phối hợp giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động công bố thông tin KTTC của các CTNY. 19
- 5.2.3. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Nhóm giải pháp về tổ chức kiểm soát nội bộ Thứ nhất, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua tạo dựng trách nhiệm trong việc lập báo cáo tài chính và hoạt động kiểm soát nội bộ trong công ty niêm yết thông qua vai trò của Ban giám đốc. CTNY cần quy định rõ ràng đối với việc sai phạm khi ký xác nhận thông tin sai lệch, BGĐ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho những thiệt hại của công ty khi bị xử lý và làm ảnh hưởng tới các nhà đầu tư. Thứ hai, hoàn thiện môi trường kiểm soát thông qua xây dựng bộ phận kiểm toán nội bộ có năng lực trong công ty niêm yết; thực hiện lập báo cáo hoạt động kiểm toán nội bộ Các CTNY cần tổ chức và duy trì bộ phận KTNB hiệu quả, tuân thủ Luật định. Bộ phận KTNB phải có báo cáo về quy trình rà soát lập và trình bày BCTC của CTNY. Thứ ba, hoàn thiện thủ tục kiểm soát thông qua ban hành quy chế kiểm soát nội bộ hiệu quả với các thủ tục kiểm soát chi tiết trong từng quy trình kiểm soát cụ thể Trong quy chế KSNB các thủ tục kiểm soát được chi tiết hoá và thủ tục kiểm soát cho từng quy trình kiểm soát cụ thể. Thứ tư, hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán thông qua ban hành quy trình và tổ chức công việc kế toán trong công ty niêm yết. CTNY cần xây dựng quy trình kế toán cụ thể cho từng vị trí công việc. Các CTNY thường xuyên rà soát quy trình kế toán đã xây dựng, quy trình lập và trình bày BCTC đảm bảo tuân thủ chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Nhóm giải pháp về tổ chức kiểm soát nhà nƣớc Nhóm giải pháp về chế độ, chuẩn mực kế toán Thứ nhất, bổ sung, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – cơ sở lập BCTC và bổ sung các hướng dẫn của chế độ kế toán đảm bảo thống nhất với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. 20
- Bộ Tài chính cần nhanh chóng soạn thảo và ban hành mới một số chuẩn mực kế toán còn thiếu, như: Chuẩn mực “Phúc lợi nhân viên” (IAS 19), Chuẩn mực “Tổn thất tài sản” (IAS 36), Chuẩn mực “Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu” (IFRS2), Việc tăng cường sử dụng giá trị hợp lý trong trình bày BCTC có thể nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính cho việc ra quyết định kinh tế của những người quan tâm. Thứ hai, điều chỉnh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán và các chính sách tài chính – cơ sở đánh giá việc lập và trình bày BCTC của các CTNY. Quy định thống nhất việc lập và trình bày BCTC của các doanh nghiệp phải trên cơ sở chuẩn mực kế toán và chỉ trên cơ sở chuẩn mực kế toán. Thứ ba, tách biệt và lập riêng Báo cáo tình hình thay đổi vốn chủ sở hữu phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ tư, tăng cường thông tin tài chính trên Thuyết minh BCTC. Bổ sung thông tin trên bản thuyết minh BCTC như khả năng hoạt động liên tục của công ty, Bảng chú thích sự điều chỉnh bằng số liệu và diễn giải ngắn gọn sẽ làm nhà đầu tư và những quan tâm khác hiểu rõ. Thứ năm, tăng cường chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết. Tăng cường chất lượng, uy tín các công ty kiểm toán tạo điều kiện tăng cường chất lượng BCTC được kiểm toán của CTNY. Do đó, kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán cần được nâng cao. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý và thủ tục kiểm soát nhà nước Thứ sáu, tăng cường chức năng của bộ máy quản lý nhằm giám sát chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết thông qua SGDCK và UBCKNN. UBCKNN và SGDCK cần đảm bảo việc xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm thông tin. 21
- Thứ bảy, tăng cường chức năng của bộ máy quản lý thông qua nâng cao quyền hạn kiểm soát thực thi xử lý các sai phạm về thông tin các CTNY –thiết lập Vụ giám sát thực thi. Thứ tám, tăng cường và duy trì các chế tài xử phạt đối với những vi phạm chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Nâng cao đến trách nhiệm hình sự với những vi phạm công bố thông tin nghiêm trọng. 5.2.4. Điều kiện của giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Các giải pháp trên sẽ thiếu tính hiện thực nếu không đề cập đến các điều kiện cần và đủ trong quá trình thực hiện gồm: (1) Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, cập nhật chuẩn mực kế toán; (2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên quản lý chuyên nghiệp có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp; (3) Tăng cường chất lượng kiểm toán viên kiểm toán các CTNY; (4) Tăng cường hỗ trợ từ tổ chức nghề nghiệp độc lập – VACPA; (5) Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức quản lý nhà nước về TTCCK; (6) Tăng cường năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ thực hiện công việc kế toán – tài chính trong CTNY. Kết luận chƣơng 5 Chương 5 thực hiện luận giải các kết quả nghiên cứu có được từ thống kê mô tả và kiểm định mối tương quan về các thành phần nghiên cứu ở chương 4. Từ đó làm căn cứ để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Chương 5 đã đưa ra 4 giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNB của CTNY và 8 giải pháp hoàn thiện tổ chức KSNN nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của CTNY (phi tài chính) trên TTCK Việt Nam, cùng với 6 điều kiện thực hiện. 22
- 6 CHƢƠNG 6 - KẾT LUẬN 6.1. Về lý luận Luận án đã hệ thống hoá các lý luận về chất lượng, chất lượng thông tin; kiểm soát và kiểm soát thông tin, tiêu chuẩn hoá thông tin KTTC, nội dung tổ chức kiểm soát thông tin KTTC thông qua lượng hoá chất lượng thông tin KTTC của CTNY, tổ chức KSNB và KSNN tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận của tổ chức kiểm soát trong nội bộ và kiểm soát từ bên ngoài đối với chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK. 6.2. Về phƣơng pháp nghiên cứu Tác giả đã thực hiện thu thập dữ liệu từ hai nguồn thứ cấp và sơ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua các BCTC đã được kiểm toán của các CTNY trên SGDCK TPHCM. Nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát các CTNY, phiếu phỏng vấn chuyên gia. Tác giả đã mạnh dạn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mối tương quan giữa tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC của các CTNY. Tác giả đã xác định các thành phần ảnh hưởng lớn của tổ chức kiểm soát tới chất lượng thông tin KTTC thông qua phương pháp thống kê và phương pháp hồi quy tương quan (phân tích qua phần mềm Eviews). Từ đó, tác giả có cơ sở đưa ra các đề xuất tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK thông qua tổ chức kiểm soát trong công ty và kiểm soát từ phía nhà nước. 6.3. Về kết quả khảo sát, phân tích Luận án đã thực hiện khảo sát 266 CTNY phi tài chính (trong tổng số 282 theo danh sách phân ngành năm 2012) tại SGDCK TPHCM. Kết quả chất lượng thông tin KTTC của các CTNY được đánh giá tốt. 23
- Kết quả thống kê và kiểm định đã cho thấy các giả định đưa ra là hợp lý về mối liên hệ giữa tổ chức kiểm soát với chất lượng thông tin KTTC. Môi trường kiểm soát được khẳng định có ảnh hưởng nhất tới tổ chức KSNB của CTNY cũng như ảnh hưởng tới chất lượng thông tin KTTC của CTNY. 6.4. Về giải pháp đề xuất Trên cơ sở phân tích thực trạng, kết quả thống kê, kiểm định, Luận án đã đưa ra 12 giải pháp của tổ chức kiểm soát (KSNB và KSNN) nhằm tăng cường chất lượng thông tin KTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam cùng với 6 điều kiện thực hiện. 6.5. Giới hạn nghiên cứu và những đề nghị Luận án chưa đề cập nhiều đến tổ chức kiểm toán độc lập tham gia quá trình kiểm soát thông tin KTTC của các CTNY. Việc tiếp cập tổ chức KSNB theo cách tiếp cận truyền thống (gồm 3 thành phần: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát). Luận án chưa đề cập đến việc khảo sát KSNB theo quan điểm đánh giá rủi ro của COSO. Phạm vi nghiên cứu chỉ dừng tại SGDCK TPHCM chưa bao gồm SGDCK Hà Nội. Trong mô hình nghiên cứu chưa nghiên cứu được toàn diện sự ảnh hưởng của cơ cấu ngành tới chất lượng thông tin KTTC và ảnh hưởng chéo giữa KSNB và KSNN. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, mạnh dạn áp dụng phương pháp nghiên cứu song Luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp của các nhà khoa học để Luận án được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 24