Tóm tắt luận án Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng

pdf 14 trang tranphuong11 27/01/2022 7111
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_hoan_thien_chinh_sach_xoa_doi_giam_ngheo_o_m.pdf

Nội dung text: Tóm tắt luận án Hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO C«ng tr×nh ®­îc hoµn thµnh t¹i TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN tr­êng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n      Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: 1. TS. lª tè hoa 2. TS. PHẠM THỊ THU HÀ feuangsy laofoung Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. Lª Xu©n B¸ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. Lª Quèc Héi Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO QUA THỰC TIỄN Ph¶n biÖn 3: TS. Tr­¬ng Duy Hoµ Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG Bé KÕ ho ¹ch vµ §Çu t­ Chuyªn ngµnh: Qu¶n lý kinh tÕ (Khoa häc qu¶n lý) M· sè: 62340410 LuËn ¸n ®­îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång ChÊm LuËn ¸n cÊp Nhµ n­íc häp t¹i: Vµo håi 16 giê ngµy 09 th¸ng 09 n¨m 2014 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i: - Th­ viÖn Tr­êng §¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n - Th­ viÖn Quèc gia Hà Nội – 2014
  2. 1 2 MỞ ĐẦU - Tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài trong chính sách xoá đói giảm 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc để rút ra các bài học mà Lào có thể nghiên cứu và nước CHDCND Lào, việc xoá đói giảm nghèo được coi là một chiến lược phát triển áp dụng. quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Lào. Chính phủ Lào nhận - Đánh giá thực trạng đói nghèo và chính sách xoá đói giảm nghèo của các tỉnh định rằng việc phát triển kinh tế của đất nước nhằm mục đích chính là xây dựng đất miền núi phía Bắc nước CHDCND Lào và tỉnh Xiêng Khoảng giai đoạn vừa qua nước giàu mạnh, nhân dân ấm no hạnh phúc, trước hết là giải quyết vấn đề đói nghèo (2006 - 2012), cho dân. Muốn xoá đói giảm nghèo nhất thiết phải có hệ thống các chính sách đúng - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các đắn. Hiện nay tình hình xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía bắc tuy đã có tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Lào. nhiều biến đổi tương đối tốt, song vẫn còn nhiều khó khăn trở ngại, tỷ lệ hộ nghèo và 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: người nghèo còn cao, đòi hỏi phải hoàn thiện một số chính sách phù hợp để tăng Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách XĐGN đối với các tỉnh phía cường xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Lào. Vì vậy đề tài “Hoàn bắc của Lào. thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc nước Cộng Hòa Dân Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tỉnh Xiêng Khoảng; về nội dung: chính chủ Nhân dân Lào qua thực tiễn tại tỉnh Xiêng Khoảng” là đề tài cấp thiết và được sách XĐGN của trung ương được thực thi ở tinh Xiêng Khoảng. tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của mình. Phạm vi về thời gian: Số liệu lấy từ năm 2006-2012 và giải pháp đến năm 2. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận 2020. Các đề tài nghiên cứu, bài viết liên quan đến đề tài xoá đói giảm nghèo đã 5. Phương pháp nghiên cứu: được công bố như sau: Luận án sử dụng các phương pháp sau để nghiên cứu: - Luận văn thạc sỹ xã hội “Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở vùng - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Dựa vào các bản báo cáo, bản tổng nông thôn tỉnh Chăm pa sắc, kiến nghị về chính sách và giải pháp”, tác giả: Khăm kết tình hình thực hiện kế hoạch chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Bay MALASINH (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Mun la pa mộc) CHDCND Lào, Nhà nước về việc xóa đói giảm nghèo để tổng hợp, các số liệu của tỉnh XK. năm 2007. - Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: Tác giả chọn phương pháp điều tra - Luận văn thạc sỹ “Thực trạng và giải pháp xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Bo Ly người nghèo bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nghèo để nắm được thông Khăm Xay, nước CHDCND Lào, tác giả: Sổm Phết KHĂMMANI, năm 2002. tin cần thu thập, mẫu điều tra tác giả thiết kế theo 5 chính sách mà tác giả đã dùng để - Luận văn thạc sỹ “Xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Xê Kong, nước CHDCND Lào, phân tích tình hình đói nghèo và giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN ở miền núi thực trạng và giải pháp, tác giả: Kẹo Đa la Kon SOULIVÔNG, năm 2005. phía bắc CHDCND Lào. Tác giả đã chọn một góc phố người nghèo thuộc bản Phôn - Luận án tiến sỹ “Quan điểm và chính sách phát triển thị trường hàng hóa Sa Vẳn Xay ngay trong thị trấn Phôn sa vẳn, tỉnh Xiêng Khoảng để điều tra, với mẫu nông thôn ở CHDCND Lào”. Tác giả: Phon Vi Lay, năm 2002. điều tra khoảng 80 người. - Luận án tiến sỹ “Những giải pháp kinh tế - xã hội chủ yếu nhằm xoá đói giảm - Phương pháp xử lý thông tin: áp dụng thống kê mô tả, thống kê so sánh để tìm nghèo ở Hà Tĩnh”. Tác giả: Trần Đình Đàn, năm 2002. Tác giả đã phân tích thực ra tác động của các chính sách trong phạm vi thời gian nghiên cứu. trạng đói nghèo và khẳng định phát triển kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng để - Khung lý thuyết: Bao gồm cây mục tiêu và hệ thống các chính sách bộ phận giải quyết đói nghèo, nêu lên một số giải pháp xoá đói giảm nghèo ở Hà Tĩnh. của vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu chính là hệ thống lại toàn bộ các chính sách XĐGN, - Luận án tiến sỹ “Quản lý Nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng cao dân tộc các văn bản liên quan đến vấn đề XĐGN trong cả nước và đánh giá quá trình thực thi Bắc Lào trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả: Bun lý THONG PHẾT, năm 2011. các chính sách XĐGN ở miền núi phía bắc CHDCND Lào, rút ra những điểm tồn tại - Luận văn thạc sỹ “Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xoá đói, giảm và bài học kinh nghiệm trong thực thi chính sách XĐGN và kiến nghị giải pháp hoàn nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại Tây nguyên”. Tác giả: Bùi Minh Đạo, năm 2005. thiện chính sách XĐGN ở miền núi phía bắc CHDCND Lào. 3. Mục tiêu nghiên cứu: Nội dung các chính sách: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi. - CS đất đai định canh định cư: Là quản lý và phân chia đất sản xuất và đất xây
  3. 3 4 nhà ở cho người nghèo để thực hiện việc định canh định cư, nhằm ổn định đời sống CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH của nhân dân. XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC - CS tài chính tín dụng: Quy định một số nguồn tài chính tín dụng từ một số 1.1. Đói nghèo ở miền núi ngân hàng Nhà nước và ngân hàng chính sách cho người nghèo vay với lãi suất thấp. 1.1.1. Khái niệm đói nghèo - CS phát triển cơ sở hạ tầng: Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống cầu đường, Trong lịch sử phát triển của loài người, sau khi loài người bắt đầu có giai cấp và hệ thống thuỷ lợi, điện nước, viễn thông v.v xã hội phát triển, các nước trên thế giới bắt đầu xuất hiện sự khác biệt nhau về quyền - CS phát triển giáo dục, đào tạo, y tế và môi trường: Nhà nước đầu tư xây nhà sở hữu, mức độ chênh lệch và cách sa về lợi ích, xã hội loài người đã phân hóa thành trường, xây trạm xá, bệnh viện, điều giáo viên và cán bộ y tế miền xuôi lên giúp hai giai cấp rõ rệt: giai cấp thống trị (người giàu) và giai cấp bị thống trị (người nghèo). giảng dạy và khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi, Trải qua bao nhiêu thập kỷ khi loài người có trình độ phát triển kinh tế-xã hội cao và - CS phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi: Khuyến khích phát thấy rằng sự đói nghèo là một cản trở lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất triển các ngành sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến nước thì mới bắt đầu quan tâm và có chủ trương đường lối xoá đói giảm nghèo. hàng nông nghiệp, chế biến dược phẩm, công nghệ thủ công, chợ búa, thông tin liên Vậy thế nào gọi là nghèo đói; chuẩn nghèo đói được thế giới quy định như thế lạc, xây nhà văn hoá, thể thao và một số cơ sở dịch vụ khác nhằm phát triển các nào? Trong Bách khoa toàn thư WiKipedia có viết: "Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để ngành sản xuất, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở miền núi . có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định". 6. Những đóng góp của luận án Trên thế giới hiện nay đều dùng 2 tiêu chuẩn nghèo là thu nhập bằng đôla Mỹ và - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu chính lượng ca-lo của một đầu người trong một ngày để xác định sự nghèo đói. sách XĐGN cho các tỉnh miền núi. Quan niệm của thế giới về đói nghèo: - Rút ra một số bài học cho CHDCND Lào từ việc nghiên cứu kinh nghiệm Ông Robert MacNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới (WB), đã đưa nước ngoài trong việc xây dựng và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các ra khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối và Ông định nghĩa nghèo tuyệt đối tỉnh miền núi. như sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. - Đánh giá thực trạng nghèo đói và chính sách xóa đói giảm nghèo của nước Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh sinh tồn trong các thiếu CHDCND Lào giai đoạn 2006 - 2012, những điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách đó. thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng - Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta". các tỉnh miền núi phía Bắc của CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2020. Ngân hàng Thế giới đã đưa ra chuẩn nghèo tuyệt đối trên thế giới với thu nhập 7. Bố cục của luận án 1 đô la Mỹ/ngày để thoả mãn nhu cầu cuộc sống là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo Luận án được trình bày trong 3 chương: tuyệt đối. Nhưng chuẩn nghèo tuyệt đối trên còn tuỳ theo tình hình của từng vùng, CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi từng quốc gia mà quy định chuẩn nghèo tuyệt đối khác nhau chẳng hạn ở châu Mỹ La phía Bắc. tinh và Carribean quy định 2 đô la Mỹ, đối với các nước Đông Âu là 4 đô la Mỹ và CHƯƠNG 2: Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện ở tỉnh Xiêng đối với các nước công nghiệp là 14,40 đô la Mỹ [36] . Ngoài nghèo tuyệt đói ra còn Khoảng có nghèo tương đối. Định nghĩa về nghèo tương đối cũng dựa vào hoàn cảnh xã hội CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi cá nhân, cụ thể như sau: phía Bắc nước CHDCND Lào đến năm 2020. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các nguồn lực vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Vậy chuẩn nghèo là mốc quan trọng để đánh giá nghèo khổ thu nhập. Về khái niệm, chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia các hoạt động trong đời sống kinh tế. Xác định nhu cầu chi tiêu tối thiểu cho lương thực thực
  4. 5 6 phẩm được xác định theo một căn cứ khoa học đó là nhu cầu hấp thụ calori trung nhất với thời gian đi bộ ít nhất là 2 tiếng. bình một ngày đêm cho một người (theo WB thì con số trung bình là 2.100 - Bản thiếu nước sạch dùng. kilocalori), [35]. - Bản không có đường ô tô vào hoặc có đường nhưng chỉ đi được trong mùa Quan niệm nghèo của Lào: khô. Chính phủ CHDCND Lào đã đưa ra khái niệm về nghèo theo tình hình thực tế 5) Huyện nghèo là: của Lào như sau: - Huyện nào có bản nghèo chiếm từ 51% trở lên là huyện nghèo. “Nghèo là sự thiếu thốn các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày như: Bảng 1.1: Bảng tổng hợp một số chuẩn nghèo của CHDCND Lào Thiếu lương thực thực phẩm không thể đáp ứng được 2.100 Ca-lo/người/ngày), thiếu Chuẩn thế Chuẩn quốc gia quần áo mặc, không có nhà ở cố định, không có khả năng chi tiền thuốc men khi ốm giới Ca- Thu đau, không có khả năng chi tiền phí giáo dục cơ bản, không có điều kiện tiếp cận cơ Usd/ Thu Thu nhập lo/ nhập sở hạ tầng và dịch vụ xã hội.” Theo nghị định của Thủ tướng Chính phỉ CHDCND ngư nhập N.thôn k/ Đường nghèo Đường nghèo về chất ngườ T.thị k/ LÀO số 285/TTg, ban hành ngày 13/10/2009 về chuẩn nghèo và tiêu chuẩn phát triển ời/ng bình người/ về khối lượng lượng i/ngà người/ giai đoạn 2010-2015. Theo nghị định số 285/TTg trên, Chính phủ còn đưa ra chuẩn ày quân tháng y tháng nghèo của Lào theo cá nhân, hộ, bản và huyện nghèo như sau: Nguyên nhân nghèo, khái 1) Người nghèo: Chuẩn nghèo của người nghèo là dựa vào mức thu nhập bình 2.100 + nhà ở, niệm, sự nhận thức về quần áo mặc, quân đầu người trong một tháng không phân biệt giới tính, tuổi thọ và đánh giá theo nghèo, phong tục tập giáo dục, y tế, tiền kíp: quán, mê tín 1 2.100 261.000 284.000 253.000 trường học, - Chuẩn nghèo bình quân cả nước là 261.000 kíp/người/tháng. dị đoan, văn hóa-giáo dục, đường xá, văn - Chuẩn nghèo ở nông thôn miền núi là 253.000 kíp/người/tháng. kinh tế - xã hội, chính trị, hóa, nước sạch - Chuẩn nghèo ở thành thị là 284.000 kíp/người/tháng. điều kiện thiên nhiên, môi và điện v.v. 2) Hộ nghèo: Hộ được coi là nghèo là hộ có tất cả các khoản thu nhập cộng lại , trường sống v.v nếu quy ra một ngày thì được khoảng 0,8 đô la Mỹ trên một người một ngày, so với Nguồn: [57] [60] chuẩn nghèo của thế giới là 1 la Mỹ trên đầu người trong một ngày và phù hợp với  Dưới đây là chuẩn nghèo và thước đo nghèo ở một số quốc gia chuẩn nghèo quốc gia. Với số tiền 192.000 kíp/người/tháng (khoảng 6.400 Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ kíp/người/ngày) này chỉ đủ mua gạo được khoảng 4 kg (50.000 kíp/kg gạo loại rẻ nhất) giàu nghèo. Nước Mỹ áp dụng mức chuẩn từ những năm 60 của thế kỷ trước, cụ thể, cho một người trong một tháng và không thể cân đối để mua các thứ khác chẳng hạn: thu nhập 18.600 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với các gia đình có bốn người (gồm quần áo, nhà ở, học phí và mua thuốc chữa bệnh v.v bố mẹ và hai con), và thu nhập 9.573 đô la/năm là ngưỡng nghèo đối với người độc 3) Hộ thoát nghèo là hộ đủ ăn, không thiếu thốn những đồ dùng cần thiết, là hộ thân trong độ tuổi lao động. Ma-lai-xi-a sử dụng tiêu chuẩn 2.910 ca-lo một ngày tính có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, có đủ quần áo mặc, có công ăn việc làm có thu trên một gia đình có hai người lớn và ba trẻ em để làm đường nghèo. Thái Lan: 2.099 nhập, có dụng cụ sản xuất và các điều kiện thuận lợi khác để phục vụ cuộc sống bình ca-lo; Bang-la-đet: 2.122 ca-lo; một số quốc gia khác lại sử dụng ngưỡng nghèo là thường. tiêu thụ một ngày 2.100 ca-lo một người, như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, In-đô- 4) Bản nghèo: Bản được coi là nghèo có các chuẩn nghèo như sau: nê-xi-a, Việt Nam cũng dùng tiêu chuẩn được Tổng cục Thống kê sử dụng trong - Bản nào có hộ nghèo từ 50% trở lên của tổng cộng hộ trong bản được coi là các cuộc điều tra mức sống dân cư là mức tiêu thụ 2.100 ca-lo/ngày/người giống như bản nghèo. một số quốc gia khu vực. - Bản mà không có trường học tại bản hoặc có ở gần bản nhưng phải đi bộ mất 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của đói nghèo ở miền núi thời gian nhiều hơn 1 tiếng. Đói nghèo ở miền núi có những đặc trưng như sau: - Bản không có trạm y tế, hiệu thuốc mà dân bản phải đi bệnh viện huyện gần - Địa hình: Núi non hiểm trở, diện tích sản xuất hạn chế. - Khí hậu: Khí hậu thay đổi bất thường, giá rét, mưa nhiều gây sói mòn đất.
  5. 7 8 - Thiếu tư liệu sản xuất: Dựa chủ yếu vào tự nhiên. Đặc trưng này xuất phát từ 3) Yếu tố thiếu vốn và phương tiện sản xuất: địa thế và khí hậu miền núi. Ở miền núi nhân dân rất thiếu về vốn và các phương tiện sản xuất, việc sản xuất - Nghề sản xuất: Ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và chủ yếu là dùng sức lực và lao động chân tay, cho nên năng suất lao động rất thấp. chăn nuôi, giá trị thấp. 4) Do yếu tố thiếu cơ sở hạ tầng: - Thiếu cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Đây là khó khăn đặc biệt như là không có đường Một trong những nguyên nhân nghèo đối với nhân dân các tỉnh miền núi là hệ giao thông nối liền từ tỉnh và huyện về bản, thiếu hệ thống thủy lợi tưới tiêu phục vụ sản thống cơ sở hạ tầng, vì điều kiện địa lý, núi non hiểm trở, sông suối và rừng rậm xuất nông nghiệp, thiếu hệ thống điện, viễn thông, nước sạch, vệ sinh công cộng v.v không có đường giao thông vận tải đi lại giữa các huyện và các bản làng, dân chủ yếu - Thiếu các cơ sở hạ tầng xã hội: Các bản làng ở xa không có trường học, bệnh chỉ đi bộ kể cả việc vận chuyển các sản phẩm sản xuất được từ nương rẫy, vườn ở xa viện, chợ búa, cửa hàng mậu dịch và các dịch vụ xã hội khác. về nhà cũng bằng vai, gùi, ngựa v.v 1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ở miền núi Yếu tố giáo dục đào tạo, y tế và môi trường: a) Nguyên nhân khách quan: - Về Giáo dục và đào tạo: Nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi thường ít 1) Yếu tố lịch sử : Lịch sử phát triển xã hội của Lào đã để lại hậu quả rất lớn cho được học hành, hầu như không biết chữ ngay cả tiếng Lào cũng không biết. giai cấp vô sản hay giai cấp bị thống trị, đó là phần lớn nhân dân ở khắp đất nước - Về y tế: Thường thường những người nghèo ở miền núi ít được tiếp cận với nghèo khổ và đã phân chia rõ hai giai cấp, giai cấp thống trị (Chủ nô, phong kiến và dịch vụ y tế, vì đường xá khó khăn, bệnh viện ở xa và chi phí y tế cao cho nên khi ốm giai cấp tư sản) và giai cấp đối lập là giai cấp bị thống trị (giai cấp vô sản). đau người nghèo không quan tâm đến bệnh viện. 2) Yếu tố địa hình và khí hậu: Vùng nông thôn miền núi là những vùng có địa - Về môi trường: Bởi vì những người nghèo quen sống với cuộc sống núi rừng, hình núi cao hiểm trở, sông ngòi nhiều, khí hậu quanh năm gió rét và thay đổi khắc nhưng họ đã phá môi trường sống của chính họ đó là chặt rừng, đốt rừng mở diện tích nghiệt. Với địa hình khó khăn như vậy dân bản hầu như bị bao vây bởi địa hình khép sản xuất nông nghiệp. kín, bị đóng cửa ngăn cách với nền kinh tế - xã hội và thế giới bên ngoài. 1.2. Chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi b) Nguyên nhân chủ quan: 1.2.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi 1) Yếu tố thiếu đất đai sản xuất và định canh định cư chưa tốt: Nhân dân ở Chính sách xoá đói giảm nghèo có thể tổng hợp lại như sau: vùng núi hay có lối sống di cư di canh, một là do địa hình địa thế phức tạp, đất đai Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải sản xuất bạc mầu, dân số ngày tăng lên đòi hỏi phải tìm đất canh tác rộng hơn để sản pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể v.v nhằm giải xuất đủ nuôi các thành viên trong gia đình, hai là di cư, đất canh tác kém mầu mỡ, quyết vấn đề đói nghèo ở nông thôn miền núi, hướng tới thực hiện mục tiêu chung thiếu đất đai và dụng cụ sản xuất. “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh”. 2) Yếu tố sản xuất kinh doanh chưa phát triển: Nhân dân ở các tỉnh miền núi 1.2.2. Mục tiêu của các chính sách xoá đói giảm nghèo đã từ lau sống quen với phong tục tập quán văn hóa và sản xuất lạc hậu, đó là nghề a. Mục tiêu chung: sản xuất tự cung tự cấp, năng suất lao động thấp, họ chưa biết cải tạo đất canh tác, Chính sách xoá đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách an chưa có giống cây trồng mới, thiếu vốn đầu tư , thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, sinh xã hội của mỗi quốc gia. XĐGN góp phần đảm bảo an sinh xã hội một cách lâu dài thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, thiếu nguồn thông tin, thiếu tư liệu sản xuất, thiếu và bền vững, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, nhằm mục tiêu tổng quát điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết. xây dựng một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Mặt khác ở vùng núi vì địa hình địa thế phức tạp và khí hậu khắc nghiệt cho nên b) Mục tiêu bộ phận: ở những vùng này thường hay xảy ra nhiều rủi ro, đó là thiên tai lũ lụt, hạn hán, dịch 1) Hỗ trợ tín dụng và tạo điều kiện cho người nghèo vay tín dụng lãi suất thấp để bệnh, sói mòn và đất lở làm thiệt hại tới mùa màng, tài sản và con người. Lối sống và có cơ hội tạo nghề và tạo ra thu nhập bền vững. kiểu làm ăn thiếu bền vững gây ra hiện tượng phá rừng, sói lở đất, săn bắn thú rừng, 2) Hỗ trợ đất và tư liệu sản xuất, vật nuôi, giống cây trồng, cấp đất nông nghiệp, sự diệt chủng của luồng cá v.v [35]. giao rừng quản lý và sản xuất, giảm thuế đất vv 3) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng về đường xá, công trình thủy lợi, trạm xá, nhà
  6. 9 10 trường, chợ, điện, nước sạch, hỗ trợ nhà ở và các dịch vụ công cộng cơ bản vv người đại diện cho cơ quan có thầm quyền tư cách pháp nhân quyết định và ban hành 4) Hỗ trợ ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và đào tạo nghề hoặc thực hiện chính sách. cho người nghèo để họ có thể vào làm việc ở các công ty xí nghiệp hoặc tự tạo việc Người thực hiện: Các Bộ, ngành, tỉnh thành phố, phòng ban của Nhà nước và làm cho mình. địa phương sẽ tổ chức phổ biến và thấm nhuần chính sách, quy định trách nhiệm, lập 5) Hỗ trợ về giáo dục, xây trường học, miễn hoặc giảm học phí cho con em kế hoạch hành động, nhân lực và ngân sách để triển khai thực hiện chính sách. người nghèo. Người tài trợ: Ngân sách Nhà nước thông qua các Ngân hàng Nhà nước và Ngân 6) Hỗ trợ y tế, xây trạm xá và bệnh viện phục vụ nhân dân miền núi, miễn phí hàng chính sách, nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, các tổ chức từ thiện trong và ngoài khám chữa bệnh cho người nghèo, lập các quỹ bảo hiểm sức khỏe, hướng dẫn bà con nước, sự đóng góp của nhân dân thông qua các quỹ phát triển bản, quỹ tín dụng v.v bảo vệ và phòng chống bệnh dịch, ăn uống vệ sinh v.v Người phối hợp: Là chính quyền địa phương các cấp từ Tỉnh đến Huyện và Bản 7) Phát triển ngành thương mại, mậu dịch, xây chợ, tổ chức chợ phiên để bà con b) Đối tượng: Là những người, tổ chức thực hiện chính sách và chịu ảnh hưởng có thể đưa sản phẩm nông nghiệp bán hoặc trao đổi, mua hàng tiêu dùng cần thiết của chính sách, là dân thuộc diện nghèo ở vùng sâu, vùng xa, miền núi phía Bắc, phục vụ đời sống. người được thụ hưởng các chính sách, là người nằm trong dự án thực hiện các chỉ c) Đặc điểm chính sách XĐGN: Các chính sách XĐGN có đặc điểm là thường tiêu, mục tiêu mà chính sách quy định và được thụ hưởng những kết quả đạt được của hay lồng ghép vào các chính sách khác, cho nên nhiều chính sách XĐGN không thể chính sách. hiện rõ nội dung cụ thể, chỉ là một số nội dung phụ, phục vụ và hoàn thành mục tiêu c) Quá trình chính sách: Chính sách luôn được xem xét như một quá trình với khác. Ví dụ: Chính sách xây bản và cụm phát triển, CS gộp bản nhỏ thành bản lớn, nhiều hoạt động liên tục theo thời gian, từ khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến CS phát triển thị trấn ở nông thôn và CS 3 xây v.v trong đó có ẩn nấu một số mục khi vấn đề được giải quyết thông qua những can thiệp của Nhà nước vào hoạt động đích chung là để giảm tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ bản và huyện nghèo chứ không phải riêng của các chủ thể kinh tế - xã hội, [67]. mục đích XĐGN. Mô hình quá trình chính sách được mô tả như sau: 1.2.3. Nguyên tắc thực hiện chính sách XĐGN - Nguyên tắc thứ nhất là chính sách phải thu hút được sự tham gia của cả xã hội, Hoạch định Tổ chức các hình Chỉ đạo thực Kiểm tra sự bao gồm Nhà nước, doanh nghiệp, nông dân, các tổ chức quốc tế v.v chính sách thái cơ cấu hiện thực hiện - Nguyên tắc thứ hai là nguyên tắc giúp đỡ để các đối tượng nghèo tự vươn lên Nguồn: [67]. “tự cứu mình”, không trông chờ vào sự cứu trợ của Nhà nước. Sơ đồ 1.3: Quá trình chính sách - Nguyên tắc thứ ba là nguyên tắc xóa đói giảm nghèo bền vững (XĐGN BV): “PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại 1.2.5. Các chính sách bộ phận cho khả năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu cầu của chính họ Có các chính sách bộ phận chủ yếu sau đây: Quan niệm đầy đủ về phát triển bền vững được Liên hiệp Quốc đưa ra là: Bảo 1.2.5.1.Chính sách đất đai và định canh định cư: đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định trong mối quan hệ với thực hiện tốt tiến bộ và Nội dung của CS đất đai: Ban hành một số quy định về việc chia đất đai cho công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao người nghèo để sản xuất và xây nhà ở, hạn chế và chấm dứt di canh di cư của nhân chất lượng môi trường sống. dân miền núi, ổn định đời sống sinh hoạt. XĐGN bền vững có ý nghĩa là vấn đề công bằng xã hội, công ăn việc làm, phân 1.2.5.2.Chính sách tài chính tín dụng cho XĐGN phối sản phẩm xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo v.v , từ đó sẽ giải quyết được Nội dung của CS tài chính tín dụng cho XĐGN: Là sự quy định về việc cho đói nghèo, [35]. người nghèo vay tín dụng với lãi suất ưu đãi để kinh doanh, sản xuất. 1.2.4. Chủ thể và đối tượng của chính sách XĐGN 1.2.5.3.Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi a) Chủ thể chính sách: Nội dung của CS: - Chủ thể chính sách là Đảng, Nhà nước, Doanh nghiệp và các tổ chức hoặc Là chính sách cơ bản nhằm làm thay đổi cơ bản bộ mặt về cơ cấu kinh tế-xã hội
  7. 11 12 của nông thôn. Mục tiêu của chính sách này là khuyến khích đầu tư phát triển các tính minh bạch về tỷ lệ lãi suất của các tổ chức tín dụng vì người nghèo, đây là một ngành kinh tế sản xuất công nghiệp, dịch vụ, nông lâm và ngư nghiệp. sáng kiến của ông Chuck Waterfield, chuyên gia tài chính vi mô và là giáo sư của 1.2.5.4. Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng Trường Đại học Columbia được thử nghiệm ở CămPuChia. Mục tiêu chính mà Nội dung CS phát triển kết cấu hạ tầng: CS này ban hành một số quy định về Waterfield muốn là làm sao xoá được khoảng cách rất lớn giữa nhu cầu vay những việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng như: Cầu đường, thuỷ lợi, điện nước, truyền món vay nhỏ và các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ cho vay đó, [74]. thông v.v để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế-xã hội ở địa bàn. 1.3.4. Kinh nghiệm của Thái Lan 1.2.5.5. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo, y tế và môi trường Ở Thái Lan có một số hiệp hội tín dụng chuyên hỗ trợ người nghèo. Nội dung của chính sách: Nhà nước ban hành một số quy định cơ bản về việc Chính phủ Thái Lan có chính sách khuyến khích sản xuất hàng hoá với nhiều khuyến khích sự phát triển giáo dục đào tạo, y tế và môi trường trên địa bàn miền núi chương trình. Trong kế hoạch phát triển 5 năm lập trong các giai đoạn, Thái Lan đã nhằm mở ra một cơ hội về giáo dục và đào tạo, y tế và môi trường tốt lành cho nhân chú trọng 5 nguyên tắc để tập trung vào phát triển nông thôn miền núi và XĐGN: 1) dân ở miền núi nơi mà những ngành này chưa phát triển. Tập trung vào những khu vực nông thôn miền núi lạc hậu, thiệt thòi. 2) Phát triển 1.2.6.Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xóa đói giảm nghèo ở miền núi nguồn nhân lực để họ có thể tự giúp mình thoát đói nghèo. 3) Chọn những kỹ thuật Gồm có 2 yếu tố cơ bản như sau: và giải pháp công nghệ đơn giản và ít tốn kém. 1.2.6.1. Yếu tố trung ương ban hành chính sách tốt 1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho nước CHDCND Lào 1.2.6.2. Yếu tố năng lực và đạo đức của chính quyền địa phương trong việc thực thi 1) Tăng cường vai trò của Nhà nước trong vấn đề quản lý Nhà nước ban hành chính sách các CSXĐGN phù hợp với tình hình thực tế của vùng, miền và người nghèo ở khu 1.3. Kinh nghiệm về chính sách XĐGN ở miền núi của một số nước khu vực vực miền núi. châu Á 2) Thực hiện các chính sách về tài chính tín dụng cấp vi mô ở các làng bản 1.3.1. Kinh nghiệm của Việt Nam thuộc vùng miền núi như đã làm ở Cămpuchia, đổi mới cách thức tổ chức cho vay Để tiến hành công cuộc XĐGN, Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong vấn đề vốn tín dụng một cách thông thoáng, có hiệu quả, nhằm vào đúng các đối tượng XĐGN, Chính phủ Việt Nam đã ban hành một số chính sách thiết thực để tổ chức nghèo để giải quyết đói nghèo. thực hiện công cuộc XĐGN. Ngay từ khi Việt Nam giành được độc lập (1945), Chủ 3) Thực hiện CS cải cách ruộng đất ở nông thôn miền núi, khai hoang vùng đất tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói nghèo như là một thứ "giặc", cũng như giặc dốt, mới chia cho người nghèo ở và sản xuất đồng thời tiến hành cải tạo đất nâng cao độ giặc ngoại xâm, nên đã đưa ra mục tiêu phấn đấu để nhân dân lao động thoát nạn bần màu mỡ của đất để nâng cao năng suất lao động. cùng, làm cho mọi người có công ăn, việc làm, ấm no và đời sống hạnh phúc. 4) Khuyến khích sản xuất hàng hóa và hướng tới thị trường đối với vùng miền 1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc núi để thay đổi phương thức làm ăn mới gắn liền với cơ chế thị trường, tăng thêm thu Trung Quốc đã có những thành công trong việc giải quyết nghèo khổ của nhân nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi. dân như sau: 5) Tăng cường hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở miền núi để Để giải quyết hiện tượng mức độ phát triển không đồng đều giữa khu vực ven giải quyết vấn đề đi lại, mua bán, giao dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận biển và lục địa, Trung Quốc đã đề ra sáng kiến các chiến lược như sau: Phát triển với các dịch vụ kinh tế và xã hội của đồng bào dân tộc ở miền núi. Xây các công trình miền trung Trung Quốc năm 2000. Hồi sinh miền đông bắc Trung Quốc năm 2003. thuỷ lợi, hồ chứa nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp v.v Sự vươn lên của miền trung Trung Quốc năm 2004, theo báo đại đoàn kết, đăng ngày 6) Thực hiện CS đền ơn đắp nghĩa đối với người có công với cách mạng, gia 22/10/2010. đình liệt sĩ và có CS hỗ trợ người cô đơn, trẻ em mồ côi, người già, tàn tật v.v đối 1.3.3. Kinh nghiệm của Căm Pu Chia với vùng miền núi. Chính phủ Căm Pu Chia có chính sách thu hút các tổ chức tài chính quốc tế hỗ 7) Thực hiện CS giáo dục miền núi, phổ cập phổ thông, tạo mọi điều kiện trợ vốn XĐGN, tổ chức các chương trình tín dụng nhỏ trong các địa bàn để cấp tín thuận lợi như trường lớp, giáo viên nông thôn, sách vở và các điều kiện khác cho con dụng cho người nghèo. Thực hiện mô hình “Minh bạch tài chính nhỏ” để đảm bảo em người nghèo vùng miền núi được vào học, xây quỹ phát triển giáo dục cho con
  8. 13 14 em người nghèo vay với lãi suất thấp để vào đại học và học nghề. với biển. Phía Bắc giáp với CHND Trung Hoa có biên giới dài 505 km, Phía tây giáp 8) Phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, học nghề, tập huấn nghiệp vụ v.v để họ với Myanmar 236 km và giáp với Thái Lan 1.835 km, Phía nam giáp với Campuchia có khả năng tham gia các công trình, dự án phát triển tại làng bản của họ. Khuyến khích 535 km, Phía đông giáp với CHXHCN Việt Nam 2.069 km. Tổng diện tích của Lào là chính đối tượng tham gia vào giải quyết các vấn đề của họ. 236.800 km2, dân số khoảng 6.320.000 người, mật độ dân số bình quân 24 người/km2, 9) Phát triển vùng trọng điểm và vùng dân nghèo, thực hiện CS bảo hiểm xã dân số ở thành thị chiếm 70%, ở nông thôn và vùng rừng núi là 30%. hội, bảo hiểm sức khỏe cho người nghèo, giải quyết công ăn việc làm, giải quyết các 2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội hiện tượng tiêu cực trong XĐGN. Nền kinh tế của Lào trong 5 năm (2006 - 2012) đã đạt được những kết quả tương 10) Thực hiện CS phát triển bền vững ở miền núi, đảm bảo XĐGN bền vững đối tốt. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm qua là 7,9%/năm. Tỷ lệ lạm tránh tình trạng nghèo trở lại của người đẫ thoát nghèo. kết hợp phát triển kinh tế với phát giảm từ 8,1% trong năm 2005-2006 và giảm xuống còn 0,81% trong năm 2008- việc bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, phát triển nguồn nhân lực, thực hiện dân 2009, riêng trong 6 tháng cuối năm tỷ lệ lạm phát giảm xuống dưới âm. chủ và bình đẳng xã hội, giải quyết công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống của Có thể thể hiện qua biểu đồ về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào giai đoạn nhân dân, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với việc phát triển nông thôn và xóa 2005-2012 như sau: đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn miền núi. 11) Bài học quan trọng vẫn là sự phấn đấu vươn lên phát huy khả năng và trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ, đảng viên các ngành từ trung ương đến địa phương, quyết tâm gương mẫu làm tròn nhiệm vụ của mình. 12) Để tiến hành tổ chức thực hiện, phải củng cố biên chế lực lượng đội ngũ cán bộ cho phù hợp, đáp ứng nhu cầu của công tác, phải giao nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng, phải có cơ chế quản lý hành chính, cơ chế chính sách thích đáng đối với cán bộ nhân viên để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả công tác. 13) Công cuộc phát triển kinh tế-xã hội phải gắn liền với việc xuống cơ sở, xây dựng bản phát triển gắn liền với việc an ninh xã hội và an ninh quốc phòng, thực hiện chính sách định canh định cư đối với nhân dân các dân tộc thiểu số, xây các thị trấn nhỏ, vùng dân cư ở vùng sâu, vùng xa, quy hoạch thành phố mới gắn liền với Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào giai đoạn 2005-2012 bảo vệ môi trường. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ĐƯỢC THỰC HIỆN Ở TỈNH XIÊNG KHOẢNG 2.1. Đói nghèo và kết quả XĐGN ở nước CHDCND Lào giai đoạn 2006-2012 2.1.1. Bối cảnh lịch sử khách quan Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào thành lập ngày 2 tháng 12 năm 1975. Suất trong những thơi kỳ bị đô hộ của các cường quốc, nước Lào bị chiến tranh tàn phá, cho nên nền kinh tế của Lào trong những năm chiến tranh đã xút kém nhiều. 2.1.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội - Tình hình địa lý và dân số của CHDCND Lào CHDCND Lào là một quốc gia nằm giữa các nước vùng Đông Nam Á không giáp Biểu đồ 2.2: Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2005-2012
  9. 15 16 Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế và tỷ lệ tăng trưởng các ngành kinh tế Bảng 2.9: Tổng kết kết quả XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc năm 2011 trong 5 năm 2006-2012 Huyện Bản Hộ Tên Ngành Cơ cấu (%) Chỉ tiêu kế hoạch Thực hiện (%) tt Tổng Huyện Tổng Bản Hộ tỉnh % % Tổng số % Nông -Lâm nghiệp 30,4 3~3,4 3,9 số nghèo số nghèo nghèo Công nghiệp 26 13~14,0 12,5 1 PSL 7 7 100 540 432 80 31.118 17.081 54,9 Dịch vụ 37,2 7,5~8,0 8,4 2 LNT 5 3 60 354 170 48 28.833 9.156 31,7 Chung 7,5~8,0 7,8 3 UĐS 7 7 100 473 331 70 48.259 25.410 52,6 Nguồn: [10] [21] 4 BK 5 3 60 279 86 31 28.918 5.814 20,1 2.1.4. Tình hình đói nghèo và kết quả XĐGN ở nước CHDCND Lào 5 LPB 12 4 33 784 259 33 73.388 13.237 18,0 Thực trạng nghèo đói ở CHDCND Lào được sơ lược qua một số giai đoạn như 6 SNBL 10 1 10 446 40 9 69.459 4.702 6,8 sau: 7 HP 9 7 78 720 518 72 45.573 22.757 50,0 Theo bản tổng kết tình hình đói nghèo toàn quốc của ban chỉ đạo phát triển nông 8 XK 8 2 25 512 195 38 41.048 5.902 14,4 thôn và XĐGN trung ương [19], đến năm 2011 toàn quốc còn lại 53 huyện nghèo, Nguồn: [71] trước đây là 72 huyện nghèo, có 3.175 bản nghèo, chiếm 36,69% của tổng số bản, Bảng 2.10: Tổng kết kết quả XĐGN ở Các tỉnh miền núi phía Bắc năm 2012 198.678 hộ nghèo, chiếm 18,86%. Tên Huyện Bản Hộ tt Theo số liệu tổng kết từ ngày 6/2/2011-25/5/2011 với tổng số hộ toàn bộ của tỉnh Tổng số Huyện nghèo % Tổng số Bản nghèo % Tổng số Hộ nghèo % Lào là 1.053.349 hộ, 8.654 bản, 1.100 cụm bản, 143 huyện và 17 tỉnh, trong đó có: 1 PSL 7 5 71 540 351 65 31.118 2.317 7,4 Hộ nghèo 199.758 hộ, chiếm 18,96% 2 LNT 5 3 60 354 142 40 28.833 7.636 26,5 Bản nghèo 3.216 bản, chiếm 37,16% 3 UĐS 7 7 100 473 298 63 48.259 22.404 46,4 Hộ phát triển 498.493 hộ, chiếm 47,32% 4 BK 5 3 60 279 81 29 28.918 5.661 19,6 Bản phát triển 900 bản, chiếm 10,4% 5 LPB 12 4 33 784 220 28 73.388 9.543 13,0 Cụm bản phát triển 11 cụm, chiếm 1,0% 6 SNBL 10 1 10 446 18 4 69.459 2.557 3,7 Huyện được xếp diện thoát nghèo 89 huyện. 7 HP 9 8 89 720 504 70 45.573 20.671 45,4 2.2.Đói nghèo và kết quả XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc 8 XK 8 1 13 519 120 23 43.120 3.682 4,7 2.2.1. Tình hình địa lý - kinh tế - xã hội của các tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Nguồn: [71] Lào 2.3. Thực trạng đói nghèo và kết quả XĐGN ở tỉnh Xiêng Khoảng Ở phía Bắc CHDCND Lào hiện nay có 8 tỉnh, có biên giới giáp với Trung 2.3.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh Xiêng khoảng Quốc, Việt Nam, Miễn điện và Thái Lan. Trong những năm gần đây sau khi thực Tỉnh Xiêng khoảng là một trong những tỉnh miền núi phía bắc của CHDCND hiện chính sách đổi mới và thực hiện cơ chế thị trường thì một phần nhân dân ở các Lào, cách thủ đô Viêng chăn 400 km. Tỉnh Xiêng khoảng nằm ở phía đông bắc giáp tỉnh miền núi mới thay đổi lối làm ăn và chuyển sang sản xuất hàng hóa thì mới nâng giới với tỉnh Nghệ An - Việt Nam, có đường biên giới chung dài 120 km. Phía tây cao được đời sống khấm khá lên hơn trước, còn lại nhân dân ở vùng sau, vùng xa thì giáp tỉnh Luang pha bang, có biên giới dài 100 km. Phía nam giáp tỉnh Bo ly khăm vẫn nghèo khổ. say và tỉnh Viêng chăn có biên giới dài 70 km và 150 km theo thứ tự. Phía bắc giáp 2.2.2. Thực trạng đói nghèo và kết quả XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc với tỉnh Hủa phăn, có biên giới dài 160 km. CHDCND Lào Tình hình nghèo đói và những thành quả đạt được trong XĐGN ở các tỉnh phía bắc CHDCND Lào.
  10. 17 18 Bảng 2.11: Số liệu dân sự tỉnh Xiêng Khoảng Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Xiêng Khoảng được thể hiện như sau: STT Các dữ liệu Đơn vị Số lượng Trong quá trình thực hiện XĐGN tỉnh Xiêng khoảng đã sử dụng quỹ phát triển 1 Số huyện Huyện 8 bản ở 3 huyện nghèo gồm có vốn từ ngân sách nhà nước khoảng 2.455.535.000 kíp 2 Số cụm bản Cụm 55 và kết hợp với tiền đóng góp của dân bản, cho đến bây giờ đã có 23 bản có quỹ phát 3 Số bản Bản 512 triển bản với 1.148 hộ thành viên và có 908 hộ. 4 Số hộ Hộ 39.299 Bảng 2.14: Tình hình giải quyết đói nghèo ở các huyện của tỉnh năm 2012 5 Dân số Người 257.683 Số Tỷ lệ bản Tỷ lệ bản Số Tỷ lệ S Tổng Tổng Số hộ Dân 6 Dân số nữ Người 127.652 Tên huyện bản nghèo nghèo người NN tt số bản số hộ nghèo Số 7 Tỷ lệ tăng dân số % 3,2 nghèo (%) (%) nghèo (%) 8 Tuổi thọ trung bình Tuổi 62 1 H. Pẹc 111 0 0 12.978 114 0,9 74.267 2.086 2,81 9 Mật độ dân số Người/Km2 16 2 H. Khăm 97 22 22,7 7.858 389 5 51.055 3.242 6,35 10 Dân tộc chính - 3 3 H. Nỏng Hẹt 107 58 54,2 5.554 409 7,4 38.175 11.075 29,01 11 Dân tộc Lào lùm % 54,9 4 H. Khun 77 21 27,3 5,452 120 2,2 33.878 11.723 34,60 12 Dân tộc Hmông % 36,1 5 H. Pha Xay 33 1 3,03 2.198 87 4 13.187 591 4,48 13 Dân tộc Khmụ % 9 6 H. Phu Cụt 42 5 12,0 4.331 63 1,45 25.616 852 3,33 14 Diện tích toàn bộ Km2 16.850 7 H. Mọc 28 7 25,0 2.089 339 16,2 13.849 3.432 24,78 Nguồn: [69] 8 H. Thà Thôm 24 5 20,8 2.660 514 19,3 15.772 4.133 26,20 Sơ lược tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Xiêng khoảng: Tổng cộng 519 119 22,93 43.120 2.035 4,72 265.799 37.134 13,97 Tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Xiêng khoảng trong những năm qua Nguồn: [69] nói chung có nhiều tiến bộ, GDP tăng trưởng bình quân 7,8%/năm, tổng sản lượng 2.4. Thực trạng chính sách xóa đói giảm nghèo được thực thi ở tỉnh Xiêng trong 5 năm đạt 5,49 tỷ kíp. Nông nghiệp tăng 4,14%, công nghiệp tăng 10,4% và Khoảng dịch vụ tăng 12,2%. Mạng lưới y tế đạt 100% theo kế hoạch đề ra, tuổi thọ bình quân 2.4.1. Mục tiêu của chính sách XĐGN được thực thi ở tỉnh Xiêng Khoảng nam là 60 tuổi, nữ 63 tuổi. Tiến hành giải quyết đói nghèo cho nhân dân các bộ tộc ở các vùng miền núi, 2.3.2. Tình hình đói nghèo của tỉnh Xiêng khoảng vùng sâu, vùng xa của tỉnh, trước hết gộp các bản nhỏ ở rải rác thành bản lớn để tiện Bảng 2.12: Tình hình đói nghèo của tỉnh Xiêng khoảng năm 2011 và 2012 lợi cho xây dựng một số công trình lớn như hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống điện, Huyện Bản Hộ thuỷ lợi và nước sạch. Năm Tổng số Huyện nghèo % Tổng số Bản nghèo % Tổng số Hộ nghèo % Giải quyết vấn đề giáo dục và y tế, xây nhà trường, bệnh viện, đào tạo cán bộ y 2011 8 2 25 512 195 38 41.048 3.197 7,79 tế và giáo viên nông thôn, đồng thời thành lập các quỹ tín dụng phục vụ bà con người 2012 8 1 13 519 120 23 43.120 2.035 4,7 nghèo để sản xuất và giải quyết đói nghèo v.v Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.4.2. Các chính sách XĐGN được thực thi ở tỉnh XK 2.3.3. Kết quả XĐGN ở tỉnh Xiêng Khoảng năm 2005-2012 2.4.2.1. Chính sách đất đai và định canh định cư Việc giải quyết đói nghèo ở tỉnh Xiêng Khoảng cũng như ỏ các tỉnh trong toàn Về chính sách này đã có 10 dự án thực hiện định canh định cư, trong năm cả nước đều dựa vào các chính sách của Nhà nước như: 2011-2015. Đến nay tỉnh đã giải quyết vấn đề định canh định cư cho 762 hộ, đạt Nghị định số 09/BTTĐ của Bộ chính trị trung ương Đảng về việc quy định 4 chỉ 40,9% kế hoạch. Đã công bố 24 bản, 1.746 hộ chấm dứt phá rừng làm nương, cho tiêu 4 nội dung và 5 bước trong việc xây bản và cụm bản phát triển để xoá đói giảm đến nay diện tích nương của tỉnh XK chỉ còn 381 ha. nghèo. 2.4.2.2. Chính sách tài chính tín dụng cho XĐGN Trong thời gian qua việc giải quyết tín dụng cho người nghèo cũng đã được thực
  11. 19 20 hiện ở một số bản của 3 huyện như: Huyện Nỏng Hẹt, huyện Khun và huyện Thà người đối với trường mẫu giáo và trường phổ thông cấp II giai đoạn 2012-2013. Cấp Thôm, có 19 quỹ ở 17 bản, 1.561 hộ, 9.119 người dân. Thành viên của quỹ có 759 hộ phụ cấp cho học sinh dân tộc thiểu số thuộc diện nghèo đối với trường trung học phổ 4.110 thành viên, cho đến nay có tổng vốn là 2.252.140.000 kíp, đã cho vay thông, thực hiện chính sách tăng lương đối với thầy cô dạy chung cả cấp I và giáo 559,000,000 kíp. viên dạy ở vùng sâu, vùng xa theo chế độ tỷ lệ sau: 30%, 40% và 50% theo thứ tự. 2.4.2.3. Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi - Việc y tế: Tỉnh XK có một bệnh viện tỉnh với 100 giường, một bệnh viên Về chính sách này hầu như ngành nông nghiệp vấn phát triển mạnh hơn các quân đội 50 giường, 7 bệnh viện cấp huyện với 85 giường và trạm y tế có 56 trạm với ngành khác, theo báo cáo của Sở nông nghiệp tỉnh XK, năm 2011-2012 cả tỉnh có 56 122 giường, tủ thuốc ở bản có 297 tủ, chiếm 48%, mạng lưới y tế bao trùm 100%. cụm bản, 152 bản và 41.048 hộ thuộc trọng điểm sản xuất nông nghiệp XĐGN, tỉnh - Về công tác môi trường: Về môi trường hầu như các ngành và sở, cán bộ tỉnh, đã cấp giống ngô 2.300 kg, giống lúa 80 kg, phân hóa học 7,2 tấn, giống cỏ nuôi gia huyện và bản cũng như nhân dân tỉnh Xiêng Khoảng chưa nhận thức được rõ về môi súc 5.200 thảm, 93 bò giống , 23 lợn giống, 461 con gà giống. Tổ chức khóa đào tạo trường, chưa có tài liệu nào sơ kết về việc thực hiện chính sách bảo vệ và tái tạo môi kỹ thuật chăn nuôi và trồng trọt 8 khóa. Có 322 cụm sản xuất nông nghiệp, có hơn trường ở tỉnh Xiêng Khoảng. 5.000 hộ, trong đó có 30 cụm trồng trọt, 2 cụm trồng cà phê, 9 cụm trồng hoa màu, 2 - Để thu thập được số liệu và tình hình thực thi các chính XĐGN ở tỉnh XK, cụm trồng ớt, 12 trồng lúa, 3 cụm trồng chuối, trồng và chế biến chè có 2 cụm. Về tác giả đã tiến hành điều tra người nghèo thuộc bản Phôn Sa Vẳn xay, Huyện Pẹc. chăn nuôi có tất cả 292 cụm, trong đó: có 233 cụm chăn nuôi trâu bò, 19 cụm nuôi Đánh giá kết quả điều tra lợn, 10 cụm nuôi dê và nuôi gà vịt 30 cụm. Số người nghèo được phỏng vấn: 25 người, cán bộ điều tra 3 người. Kết quả 2.4.2.4. Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng điều tra như sau: Trong năm 2011-2012 tỉnh XK đã tổ chức thực hiện một số dự án xây dựng và 1. Chính sách tài chính-tín dụng XĐGN: 90% cho là không hề biết về chính sửa chữa đường giao thông như sau: sách này, 100% cho là thực hiện không tốt Chiều 2. Chính sách đất đai định canh định cư: 96% cho là không được nhận đất đai tt Nội dung trị giá (Kíp) % hoàn thành dài Km làm ăn 100% cho là thực hiện không tốt Dự án củng cố đường quốc lộ: 1C, 1D, 7, 3. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất: 12% biết, 4% 1 497 1.437.200.000 - 5B, không biết, 72% trả lời là không có, 100% cho là không tốt. 2 Bảo dưỡng sửa chữa quốc lộ số 1C, 1D, 7 340 14.814.775.563 - 4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng: 100% cho là đã có, nhưng 24% cho là 3 Dự án bảo dưỡng sửa chữa đường nhựa 12.386 11.078.963.070 - chưa tốt, 4 Dự án xây dựng đường huyện và bản 18 - - hoàn thành 100% 5. Chính sách phát triển giáo dục, Y tế và Môi trường: 100% chưa biết về môi công trình 15 công trình. trường, 4% cho là một số con em người nghèo được đi học, nhưng 100% cho là 5ự Dự án hợp tác nước ngoài gồm 26 dự án 395, 3 22.675.042.050 - không được học hành, không có tiền đi bệnh viện, Xây dựng đường vào vùng trọng tâm phát 2.5. Đánh giá các chính sách XĐGN ở tỉnh Xiêng Khoảng 6 93,95 48.807.742.926 - triển gồm 4 dự án 2.5.1. Những điểm mạnh của các chính sách XĐGN đường huyện và đường nông thôn gồm 22 - Nội dung: Các chính sách XĐGN có nội dung khá phong phú, nêu bật được 7 795,716 10.422.658.553 - dự án nhiệm vụ giải quyết đói nghèo. Đã huy động được các Bộ ngành trực thuộc trung Nguồn: Tác giả tổng hợp ương, chính quyền địa phương coi trọng việc lập quy hoạch, kế hoạch XĐGN. 2.4.2.5. Chính sách phát triển giáo dục đào tạo, y tế và môi trường - Mục tiêu: Đã triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn - Về giáo dục: Về giáo dục đối với người nghèo, tỉnh XK đã thực hiện một số quốc lần thứ VIII, tổ chức thực hiện các công việc như lập kế hoạch dài hạn, trung chính sách do Nhà nước ban hành như: Miễn lệ phí và dịch vụ phí giáo dục các cấp, hạn và ngắn hạn, giao các chỉ tiêu về ngân sách, các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, các dự án cấp ngân sách quản lý hành chính cấp I từ 20.000 đến 40.000 kíp/đầu người trong đầu tư trên địa bàn miền núi cho các ngành có liên quan từ trung ương đến địa năm 2011-2012 và 2012-2013 cho các trường phổ thông cấp I, và 20.000 kíp/đầu phương để thực hiện mục đích XĐGN.
  12. 21 22 2.5.2.Những điểm yếu của Chính sách XĐGN đoạn từ năm 2011- 2015 tổng sản lượng chung (GDP) của các tỉnh miền bắc phấn Về thời gian ban hành CS: Nhiều CS đã ban hành trong nhiều năm không đấu đạt 2,1 tỷ USD, thu nhập bình quân 790USD/người/năm, tỷ lệ tăng trưởng phấn điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới, một số chính sách mới thì ban đấu đạt 8,5%, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 8%, tỷ lệ bản nghèo dưới 20%. Đến hành muộn không kịp thời và còn thiếu nhiều CSXĐGN. năm 2020 GDP của các tỉnh miền bắn đạt 3,4 tỷ USD, thu nhập bình quân 1.170 Về hình thức CS: Nhiều CSXĐGN không được ban hành riêng biệt hoặc USD/người/năm, tỷ lệ tăng trưởng 9,5%. tách riêng mà ban hành lồng ghép với các CS khác. 3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi Về nội dung: Chưa bao hàm nhiều mặt, nội dung nhiều CS còn chung chung. phía Bắc CHDCND Lào đến năm 2020 Nhiều CS chỉ nêu lên nhu cầu và các chỉ tiêu nhưng không nêu rõ nguồn ngân sách và Để thực hiện nhiệm vụ trên yêu cầu phải có giải pháp cụ thể để thự hiện chủ nguồn nhân lực để hỗ trợ CS, chưa hướng vào mục tiêu nâng cao năng lực thị trường trương đường lối của Đảng và các giải pháp đó nhằm mục tiêu và kết quả mong đợi cho người nghèo và hỗ trợ cho họ có khả năng tiếp cận thị trường, còn mang nặng như sau: tính bao cấp cho nên phát sinh tư tưởng ỷ lại, trông chờ, nhiều hộ nghèo không muốn - Mục tiêu: Làm rõ nội dung, mục tiêu, tính khả thi của một số chính sách. thoát nghèo để được hưởng chế độ hỗ trợ người nghèo. - Kết quả mong đợi từ giải pháp: Từ giải pháp này các chính sách XĐGN ở Tính pháp lệnh: Tính pháp lệnh các CSXĐGN chưa cao, một số CS không miền núi của nước CHDCND Lào sẽ được hoàn thiện hơn cả về nội dung, mục tiêu, có tác động mạnh đến XĐGN dẫn đến hiệu quả thấp. tính khả thi, trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan nhà nước và xã hội trong việc thực  Các CSXDGN thiếu tính liên kết và sự hỗ trợ lẫn nhau, chưa đa dạng hóa sinh thi chính sách. kế. Để giải quyết vấn đề trên, tác giả kiến nghị giải pháp hoàn thiện chính sách 2.5.3. Nguyên nhân của những điểm yếu XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước CHDCND Lào cụ thể là 5 chính sách cơ Một số nguyên nhân chủ yếu của các điểm yếu trên như sau: bản như sau: 1) Chính sách đất đai và định canh định cư, 2) Chính sách tài chính tín 1) Việc soạn thảo nội dung các chính sách XĐGN của Đảng và Nhà nước chưa dụng cho XĐGN, 3) Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi, sát với nhu cầu thực tiễn của người nghèo. 4) Chính sách phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng, 5) Chính sách phát triển giáo dục đào 2) Việc lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các cấp thiếu khả năng lãnh đạo tạo, y tế và môi trường. và triển khai tổ chức thực thi các chính sách. 3.2.1. Chính sách đất đai và định canh định cư 3) Chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương chưa coi trọng nhiệm vụ 3.2.2. Chính sách tài chính tín dụng cho XĐGN XĐGN, chưa hiểu sâu về tính cấp thiết của XĐGN, chưa cảm thông với người nghèo 3.2.3. Chính sách phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn miền núi cho nên vẫn xảy ra hiện tượng tham nhũng trên lưng người nghèo. 3.2.4.Chính sách xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng 4) Các tầng lớp trong xã hội chưa có trách nhiệm đóng góp sức lực, của cải vật 3.2.5. Chính sách giáo dục và đào tạo, y tế và môi trường chất vào việc XĐGN. 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp 5) Nhà nước chưa có biện pháp giải quyết dứt điểm những hiện tượng tiêu cực 3.3.1. Việc ban hành các chính sách XĐGN trong quá trình thực thi CS. Nhà nước phải ban hành các chính sách XĐGN phù hợp với tình hình và điều 6) Cơ chế quản lý Nhà nước chưa thông thoáng, nhiều thủ tục, không hiệu quả. kiện thực tiễn của các tỉnh miền núi phía Bắc, cụ thể như sau: 1) Các chính sách XĐGN ở các tỉnh miền núi phải ngắn gọn, không dài dòng, dễ CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH hiểu. XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC NƯỚC 2) Các chính sách XĐGN phải có nội dung đầy đủ thể hiện được lợi ích của CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2020 người nghèo, mang lại kết quả thiết thực cho người nghèo. 3) Phổ biến và hướng dẫn người nghèo nắm được nội dung, mục đích và phương 3.1. Mục tiêu và phương hướng XĐGN ở miền núi phía Bắc nước CHDCND Lào pháp tổ chức thực thi các chính sách XĐGN. Việc XĐGN được gắn liền với việc phát triển kinh tế - xã hội và được chia 4) Việc ban hành chính sách XĐGN phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ thành hai giai đoạn như: giai đoạn từ năm 2011- 2015 và từ năm 2016-2020. Giai
  13. 23 24 quan, ngành có liên quan từ trung ương đến địa phương, quy định rõ các chỉ tiêu kế kinh nghiệm nhất là các chính sách XĐGN. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạch, nguồn tài chính phục vụ các dự án XĐGN. chính sách XĐGN ở nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc CHDCND Lào qua tình 5) Tăng cường việc thẩm định, giám định và thanh tra để nâng cao hiệu quả hình thực tiễn của tỉnh Xiêng khoảng” là vấn đề cần thiết. Trong luận án này tác giả trong việc thực thi chính sách XĐGN, thực hiện chế độ khen thưởng và kỷ luật đối đã dùng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập số liệu và định lượng định với người tốt việc tốt, người xấu việc kém. tính v.v để hoàn thành luận án. Bản luận án chia thành 3 chương. Trong chương I 3.3.2. Chính quyền địa phương mạnh và khả năng tổ chức thực thi các chính sách tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về đói nghèo nói chung, sưu tầm các chuẩn XĐGN có hiệu quả nghèo trên thế giới và nêu chuẩn nghèo của CHDCND Lào, nghiên cứu một số kinh Chính quyền địa có vai trò quan trọng quyết định sự hoàn thành và không hoàn nghiệm về chính sách XĐGN của một số nước ở châu Á. Trong chương II tác giả tập thành trong việc thực thi các chính sách XĐGN, cụ thể như sau: trung phân tích tình hình đói nghèo và công việc XĐGN, các chính sách XĐGN ở 1) Chính quyền địa phương phải có cơ cấu tổ chức hợp lý: tỉnh XK và ở các tỉnh miền núi phía Bắc của Lào từ những năm 1990 đến 2010, nêu 2) Đội ngũ cán bộ từ lãnh đạo đến cán bộ chuyên viên phải có trình độ học vấn một số hạn chế trong việc thực thi các chính sách XĐGN. Trong chương III tác giả đã cao, trình độ chuyên môn khá tốt, có năng lực, có khả năng phổ biến và tổ chức thực và mạnh dạn nêu ra một số giải pháp hoàn thiện các chính sách XĐGN mang tính vĩ thi chính sách. mô nhằm thúc đẩy XĐGN đối với các tỉnh miền núi phía Bắc của Lào đến năm 2020, 3) Nhân dân địa phương ủng hộ và hợp tác chặt chẽ trong việc tổ chức thực thi trong đó có nêu ra một số giải pháp hoàn thiện 5 chính sách cơ bản có tác động trực chính sách, tự lực cánh sinh, có ý thức cao trong việc tham gia vào các phong trào tiếp đến XĐGN. hoạt động XĐGN ở miền núi, không trông trờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và tự vươn Trong quá trình nghiên cứu, đề tài không thể tránh khỏi những điểm thiếu sót lên để thoát nghèo. và hạn chế. Việc đi sâu đi sát thực tế nhằm tìm ra giải pháp thoả đáng cho vấn đề còn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, đề tài khó có thể giải quyết một cách triệt để mọi vấn đề KẾT LUẬN vì có phạm vi khá rộng. Vì vậy, đề tài cần được nghiên cứu sâu hơn nữa trong tương Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới hiện nay mặc lai, đặc biệt là tính khả thi vận dụng của đề tài đối với hoạt động XĐGN của Cộng dù nhiều nước đã đạt được những thành tựu rất lớn về kinh tế xã hội và nền văn minh hoà dân chủ nhân dân Lào. Tác giả rất mong muốn tiếp tục được sự giúp đỡ của các phát triển rất cao, nhưng vấn đề nghèo đói vẫn theo đuổi họ như hình với bóng khó có thầy, cô Việt Nam nói chung và của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng./. thể dứt ra được và chính cái bóng đó vừa cản trở sự phát triển vừa kéo lui sự phát triển đó. Vậy chính cái bóng nghèo đói đó là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển của loài người. Khi nào sự đói nghèo còn tồn tại thì loài người trên hành tinh này không thể thoát khỏi các chế độ độc tài, bóc lột, bất bình đẳng, lạc hậu và nghèo nàn, chỉ khi nào có một xã hội chân lý và công bằng thì đói nghèo sẽ không còn nữa. Cho nên bên cạnh sự phấn đấu đi lên trên con đường phát triển kinh tế xã hội, các nước trên thế giới còn phải đương đầu với giặc đói nghèo, giải quyết đói nghèo v.v CHDCND Lào là một nước kém phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, tỷ lệ nghèo đói còn rất cao, người nghèo chủ yếu sống ở nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi mà thiếu các cơ sở hạ tầng và hầu như không có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, điện nước, không có thu nhập v.v Trong quá trình thực hiện các chính sách XĐGN, CHDCND Lào đã đạt được những thành tựu đáng kể, cho đến bây giờ tỷ lệ nghèo đói đã giảm xuống đáng kể, tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc cũng có phần giảm xuống trong những năm gần đây. Tuy nhiên công tác XĐGN của CHDCND Lào còn gặp nhiều khó khăn trở ngại, thiếu vốn đầu tư, thiếu
  14. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Feuangsy Laofoung (2011), "Xoá đói - giảm nghèo: Đặc thù và cách thức ở Cộng hoà dân chủ nhân Lào", Tạp chí kinh tế và dự báo, số 6(494), tháng 3/2011. 2. Feuangsy Laofoung (2011), "Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp giải quyết đói nghèo ở CHDCND Lào năm đến 2020", Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế "Phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và Lào giai đoạn 2011 - 2020", tập II. 3. Feuangsy Laofoung (2012), "Environment and Environment Policy in Laos People's Democratic Republic", KEI - GGGI - VASS Joint Capacity Building Conference in Partnership with Cambodia and Laos "Green Growth in the Mekong Sub-region".