Tóm tắt luận án Điều chỉnh hệ thống thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt luận án Điều chỉnh hệ thống thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dieu_chinh_he_thong_thue_thu_nhap_trong_dieu.pdf
Nội dung text: Tóm tắt luận án Điều chỉnh hệ thống thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới (WTO)
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Cao anh tuÊn ®iÒu chØnh hÖ thèng thuÕ thu nhËp trong ®iÒu kiÖn ViÖt Nam lµ thµnh viªn tæ chøc th¬ng m¹i thÕ giíi (WTO) Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ quèc tÕ (kinh tÕ ®èi ngo¹i) M· sè: 62310106 Hµ néi, n¨m 2013
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH Đà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Cao Anh Tuấn (2011), “Thông tư số 18/2011/TT-BTC: Giải tỏa vước mắc về thuế thu nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Tài chính, (04/2011), 29-31. Ngêi híng dÉn khoa häc: 1. GS.TS. nguyÔn thµnh ®é 2. Cao Anh Tuấn (2012), “Kinh nghiệm của Việt Nam cho 2. PGS.TS. QU¸CH ®øc ph¸p Lào trong việc điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới”, Kỷ yếu hội thỏa Khoa học quốc tế: Hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào, (Tập Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Đình Thọ 1), 275-280. 3. Cao Anh Tuấn (2012), “Thông tư số 83/2012/TT-BTC: Phản biện 2: PGS.TS Đàm Văn Huệ Tiếp sức cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn", Tạp chí Tài chính, (06/2012), 34-36. Phản biện 3: PGS.TS Đặng Thái Hùng Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường tại Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- 1 2 MỞ ĐẦU Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 đến nay và tập trung vào giai đoạn từ năm 2007 đến nay sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO. Đề xuất các 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020. Điều chỉnh thuế thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của 5. Phương pháp nghiên cứu điều chỉnh hệ thống chính sách thuế. Quá trình điều chỉnh thuế thu nhập theo Luận án đã sử dụng các phương pháp: thống kê, tổng hợp, phân loại, sắp cam kết gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam tuy đã đạt xếp, so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá để rút ra những nhận xét phục vụ những thành công bước đầu nhưng vẫn cần tiếp tục điều chỉnh. cho nghiên cứu đề tài. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô Vì vậy, việc điều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong điều kiện Việt hình, đồ thị để đánh giá cả mặt chất và mặt lượng của kết quả nghiên cứu. Nam là thành viên WTO là có tính thời sự, cấp thiết. 6. Những đóng góp mới của luận án 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các đóng góp mới bao gồm: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về điều chỉnh Trong thời gian có cuộc cải cách thuế bước 1 đã có rất nhiều bài tham thuế thu nhập; Đánh giá về thực trạng và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu luận về chính sách thuế của Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở điều chỉnh; Đề xuất các giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập. mức luận giải rõ thuế là công cụ cần phải sử dụng trong điều chỉnh thuế thu 7. Kết cấu của Luận án nhập hoặc chỉ tập trung phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viêt tắt thuế nói chung, chưa đi sâu phân tích và đề xuất nhiều về giải pháp điều chỉnh và các đồ thị, các phần mở đầu và kết luận , danh mục các công trình đã công thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO. bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án 3. Mục đích nghiên cứu của luận án gồm 03 chương với 06 bảng và 13 hình vẽ. Mục đích của luận án là trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện là thành viên của * * WTO; Phân tích thực trạng điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là * thành viên WTO; Để tiếp tục điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020, cần có những giải pháp gì? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu 04 nội dung điều chỉnh cơ bản của thuế thu nhập trong điều kiện là thành viên WTO: xác định thu nhập chịu thuế; xác định các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập; thuế suất thuế thu nhập và ưu đãi thuế thu nhập.
- 3 4 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ 1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình điều chỉnh thuế thu nhập ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ĐIỀU KIỆN LÀ Nguyên tắc điều chỉnh thuế thu nhập: Đảm bảo công bằng, minh bạch; Gắn với chủ trương và chính sách phát triển kinh tế từng giai đoạn lịch sử nhất THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) định; Phải bao quát nguồn thu; Đảm bảo tính linh hoạt. Phương pháp điều chỉnh gồm: Phương pháp điều chỉnh trực tiếp và gián tiếp; 1.1. Thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập Phương pháp hành chính và phi hành chính; Phương pháp chủ động và thụ động. 1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và điều chỉnh thuế thu nhập Quy trình điều chỉnh: Bao gồm 7 bước: Tổng kết, sơ kết chính sách; Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá Phân tích và đánh giá; Xác định mục tiêu điều chỉnh, phương pháp và nội nhân hoặc pháp nhân. Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm dung điều chỉnh; Xây dựng kế hoạch và lộ trình điều chỉnhSoạn thảo dự bảo nguồn thu Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, thảo văn bản điều chỉnh; Lấy ý kiến, hoàn chỉnh văn bản điều chỉnh; Trình điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ cấp thẩm quyền ký duyệt và ban hành điều chỉnh chính sách thuế thu nhập. nền kinh tế quốc dân. 1.1.4. Tác động của điều chỉnh thuế thu nhập Tác động điều chỉnh chính sách thuế thu nhập có tổng lợi ích xã hội Các nguyên tắc khi đánh thuế thu nhập: Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu cao nhất khi giá cả ngang bằng với sức chi trả của người dân và giá cả hàng thuế; Đánh thuế luỹ tiến; Lựa chọn thời gian để xác định thu nhập chịu thuế. hóa cá nhân phù hợp với hàng hóa công cộng. Thuế thu nhập được phân loại thành thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 1.2. Yêu cầu, điều kiện và lộ trình điều chỉnh thuế Thu nhập trong điều và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). kiện là thành viên WTO 1.1.2. Nội dung điều chỉnh thuế thu nhập 1.2.1. Khái quát về WTO Khái niệm điều chỉnh thuế thu nhập: Điều chỉnh thuế thu nhập là sửa đổi, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế được thành lập bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về chính sách thuế thu nhập và quản lý năm 1994, là nơi đề ra những quy định điều tiết hoạt động thương mại của các thuế thu nhập nhằm đạt được các mục tiêu quản lý thuế thu nhập. quốc gia trên quy mô toàn thế giới. Nội dung điều chỉnh thuế thu nhập: Điều chỉnh chính sách thuế thu WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, Đại Hội đồng và Ban nhập có nhiều nội dung khác nhau nhưng trong luận án này, tác giả tập thư ký, trong đó Hội nghị Bộ trưởng và Đại Hội đồng là các cơ quan có quyền trung 04 nội dung cơ bản sau: quy định về xác định thu nhập chịu thuế, quy ra quyết định. Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ hải định về việc xác định các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí được trừ quan có quy chế tự trị về kinh tế. 1.2.2. Các yêu cầu điều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO khi tính thuế thu nhập, quy định về các mức thuế suất, quy định về xác định Yêu cầu “Không phân biệt đối xử”: khi điều chỉnh mức thuế suất thuế thu ưu đãi thuế. nhập trong nước thì các doanh nghiệp hay cá nhân của các nước thành viên khác cũng được hưởng mức thuế suất như vậy.
- 5 6 Yêu cầu “Tự do hóa thương mại”: thúc đẩy việc điều chỉnh và áp dụng 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO một mức thuế suất và các quy định về loại thu nhập chịu thuế, về miễn, giảm ưu Các nhân tố khách quan: đãi thuế hợp lý, công bằng. - Tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng: yêu cầu các thành viên của - Những nhu cầu chi tiêu của Ngân sách các nước cũng ảnh hưởng tới WTO không thể sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp như một dạng trợ cấp cho việc thực thi cam kết cắt giảm các dòng thuế với việc thực thi thông nhất và các doanh nghiệp có thành tích xuất khẩu. bình đẳng các loại thuế thu nhập. Yêu cầu minh bạch hóa: WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các - Điều kiện cơ sở vật chất của các nước tham gia cũng ảnh hưởng rất lớn biện pháp để đảm bảo tính minh bạch. Chính phủ và các thành viên phải công đến việc thực thi các cam kết, đặc biệt là các cam kết về thuế thu nhập. bố công khai và phải đảm bảo công chúng cũng như các doanh nghiệp trong và Các nhân tố chủ quan: ngoài nước có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống thuế thu nhập. - Quyết tâm thực thi của Chính Phủ và các cơ quan thực thi pháp luật. - Trình độ chuyên môn của các cán bộ công chức thực thi và liên đới tới các Yêu cầu “hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển”: tác động cam kết thuế thu nhập khi là thành viên WTO. tích cực đến quá trình điều chỉnh thuế thu nhập. Ví dụ cần điều chỉnh vừa đảm - Công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các cam kết. bảo thông lệ quốc tế, vừa có lộ trình để đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước và doanh nghiệp. 1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện là thành viên WTO 1.2.3. Các điều kiện và lộ trình điều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO Các điều kiện: 1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện là thành viên WTO - Phải bãi bỏ ngay các trợ cấp hỗ trợ các ngành hàng và doanh nghiệp - Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh các quy định về xác định thu nhập trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. chịu thuế: - Phải đối xử bình đẳng giữa các thể nhân và pháp nhân trong nước và + Đối với thuế TNDN: bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án, quyền nước ngoài. thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền - Phải tôn trọng và thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp tham gia dự án, quyền kinh doanh vào thu nhập chịu thuế. dụng trị giá tính thuế, biện pháp can thiệp đầu tư và thương mại ngay sau khi + Đối với thuế TNCN: Nhìn chung quy định về thu nhập chịu thuế của tham gia WTO. các quốc gia là tương đối tương đồng, bao quát các loại thu nhập. Tuy nhiên, - Phải minh bạch hóa bằng cách công bố công khai toàn văn dự thảo trên phạm vi các khoản thu nhập được miễn thuế cũng có sự khác biệt tùy thuộc vào các văn bản quy phạm pháp luật trên các thông tin đại chúng kể cả của Chính định hướng chính sách của mỗi nước. phủ và các tổ chức chính quyền địa phương để nhân dân được biết và lấy ý kiến. - Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh các quy định về xác định chi phí Lộ trình thực hiện đối với các nước xin gia nhập: sẽ được định ra theo được trừ hay các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập: tình hình và bối cảnh thực tế đàm phán với các nước thành viên.
- 7 8 + Đối với thuế TNDN: Pháp luật thuế TNDN của các nước đều cho phép vực. Đối với thuế thu nhập cá nhân do mỗi nước có điều kiện kinh tế - xã hội trừ các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau nên cách tính thuế thu nhập cá nhân cũng khác nhau. của doanh nghiệp có kèm theo các hoá đơn, chứng từ đồng thời khuyến khích chi - Về miễn giảm thuế thu nhập phải đúng đối tượng và công khai. cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nghề, khống chế các khoản chi chăm sóc Các nước đều xác định các đối tượng được miễn giảm thuế thu nhập khách hàng và không cho phép trừ các khoản chi mang tính cá nhân. thường là diện có trách nhiệm phải nuôi dưỡng các đối tượng khác. Tuy nhiên, + Đối với thuế TNCN: Hầu hết các khoản giảm trừ gia cảnh TNCN các các đối tượng được miễn giảm không phải cho cả các hộ nghèo hay khó khăn vì nước áp dụng được chia thành ba nhóm sau: i) Giảm trừ chung cho cá nhân người các nhóm đối tượng này sẽ được ưu đãi hay miễn thuế hoặc được trợ giúp bằng nộp thuế ; ii) các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc, như giảm trừ cho con, cho các chương trình từ thiện hay trợ cấp khác. vợ hoặc chồng, cho bố mẹ và iii) các khoản giảm trừ có tính chất đặc thù. - Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập: - Về các ưu đãi thuế thu nhập phải hợp lý với mục đích từng thời kỳ. + Đối với thuế TNDN: Nhìn chung, việc điều chỉnh thuế suất thuế TNDN Các ưu đãi về thuế thu nhập phụ thuộc vào từng điều kiện và mục đích đã được các nước tiến hành theo xu hướng giảm dần. của Chính phủ trong việc tạo ra các ưu đãi của mỗi nước. Tuy nhiên, những ưu + Đối với thuế TNCN: Những năm gần đây, nhiều nước đã thực hiện cắt đãi đưa ra phải đảm bảo công bằng giữa các đối tượng, đảm bảo đúng các chuẩn giảm mức thuế suất để nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, mực của quốc tế nhằm thể hiện được sự giúp đỡ các đối tượng khó khăn nhưng thu hút được lao động có kỹ thuật từ bên ngoài trong khi một số nước cũng đã theo quy định của WTO. thực hiện giảm bớt số bậc thuế. * * - Kinh nghiệm quốc tế về điều chỉnh các quy định về ưu đãi thuế thu nhập: * Chính sách ưu đãi thuế TNDN là việc một quốc gia ban hành một chính sách thuế TNDN có lợi hơn so với các nước khác nhằm thu hút đầu tư. Các hình thức ưu đãi thường được áp dụng ở các nước bao gồm: ưu đãi về thuế suất, cho phép chuyển lỗ, miễn giảm thuế có thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits), cho phép khấu hao nhanh 1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện là thành viên WTO - Về điều chỉnh thu nhập chịu thuế phải rõ ràng, minh bạch và dễ thực hiện. Hệ thống thuế thu nhập của hầu hết các nước đều tuân thủ theo những yêu cầu chung của WTO, đảm bảo tính công bằng, minh bạch. - Về thuế suất thuế thu nhập nên điều chỉnh giảm dần nhằm dưỡng nguồn thu. Thuế suất thuế thu nhập giảm sẽ khuyến khích đầu tư trong nước cũng như thu hút đầu tư nước ngoài và phù hợp với mặt bằng chung các nước trong khu
- 9 10 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP - Về thuế TNCN: Từ năm 1991, Việt Nam đã ban hành Pháp lệnh về thuế TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC đối với người có thu nhập cao. Năm 2001 và 2004 đã điều chỉnh lại các nội dung THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) về thuế đối với người có thu nhập cao nhưng thực chất hiệu quả không cao. 2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, điều kiện và lộ trình điều chỉnh thuế thu nhập 2.1. Các cam kết về yêu cầu, điều kiện và lộ trình điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO - Các yêu cầu điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành 2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam viên WTO. Thủ tục đàm phán để gia nhập WTO, có thể nêu tóm tắt, gồm bốn giai đoạn mà Việt Nam đã thực hiện như sau: + Yêu cầu “không phân biệt đối xử”: theo chế độ đối xử tối huệ quốc và - Thứ nhất, Ngày 04/01/1995, Việt Nam đã chính thức gửi Đơn xin gia chế độ đối xử quốc gia, giữa trong nước và nước ngoài, không phân biệt đối xử nhập WTO. Ngày 31/01/1995, Đại hội đồng WTO đã thành lập Ban công tác về giữ hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. việc Việt Nam gia nhập WTO (WP) gồm đại diện của gần 40 nước thành viên + Yêu cầu “tự do hóa thương mại”: Việt Nam cam kết phải mở rộng từ các nền kinh tế khác nhau. quyền kinh doanh kể cả quyền xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân - Thứ hai, Tháng 10/2003 Việt Nam đã trình WP các Bản chào đầu tiên nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam. về hàng hoá và dịch vụ, các Chương trình hành động (AP), kể cả AP về lập + Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng đối với Việt Nam: Việt pháp, CVA, TBT, SPS, TRIMs, TRIPs. Nam phải bãi bỏ ngay các trợ cấp phi nông nghiệp, kể cả thưởng xuất khẩu là - Thứ ba, bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập những biện pháp Việt Nam đang áp dụng nhằm hỗ trợ các ngành hàng và doanh WTO đã được chính thức khởi thảo từ Phiên 7 của WP khi nhất trí đồng ý về nghiệp có thành tích cao trong xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam. việc chuẩn bị một bản Dự thảo sơ bộ Báo cáo của WP (DEFR). + Yêu cầu minh bạch hóa đối với Việt Nam: Việt Nam phải đưa ra các - Thứ tư, Theo thông báo ngày 12/12/2006 của Ban Thư ký WTO, vào cam kết ràng buộc, các mức thuế cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành Thành viên thứ 150 của Tổ hiệu lực, nước đó sẽ không được tăng thuế vượt mức cam kết. chức kinh tế quốc tế quan trọng này. Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân 2.1.2. Quá trình điều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO Đơn vị: % - Về thuế TNDN: Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam duy trì chế độ trích TS cam TS cam Mức giảm Mức cắt giảm TS tại TS MFN Bình quân chung kết khi kết vào so với thuế vòng Urugoay nộp ngân sách vì các tổ chức kinh tế sử dụng tài sản của Nhà nước. Các khoản hiện theo ngành gia nhập cuối lộ MFN hiện Nước đang trích nộp này thường được điều chỉnh bởi các quyết định từ Hội đồng Bộ hành Nước PT WTO trình hành PT trưởng (nay là chính Phủ). Sau khi đổi mới kinh tế năm 1990, Việt Nam ban Sản phẩm nông nghiệp 23,5 25,2 21,0 10,6 40 30 hành luật thuế lợi tức thay cho các quy định về các khoản trích nộp Ngân sách Sản phẩm công nghiệp 16,6 16,1 12,6 23,9 37 24 Chung toàn biểu 17,4 17,2 13,4 23,0 và bước đầu cho phép các thành phần kinh tế khác có nghĩa vụ kê khai và nộp ngân sách công bằng với thành phần kinh tế Nhà nước.
- 11 12 + Yêu cầu “hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển” đối với thu nhập cao (tiền thân của sắc thuế TNCN) chỉ chiếm khoảng 1,9-2,3% trong Việt Nam: Khi các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các khoản tổng thu ngân sách. thuế xuất nhập khẩu thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân đối - Kết quả thu thuế thu nhập giai đoạn 2008-2012 ngân sách tại Việt Nam. Số thu NSNN trong giai đoạn này vẫn tăng nhưng biến động không ổn - Các cam kết về điều kiện điều chỉnh thuế thu nhập khi Việt Nam là định. Cụ thể, các năm 2008, 2010, 2011 tốc độ tăng thu đạt trên 20%, nhưng thành viên WTO. các năm 2009, 2012 chỉ đạt 3-5%. Số thu từ thuế TNCN tăng khá nhanh so với + Việt Nam nhất quán phát triển kinh tế thị trường và tạo mọi điều kiện tốc độ tăng của tổng thu NSNN. Tỷ trọng số thu từ thuế TNCN trong tổng thu để kinh tế thị trường phát triển. Các biện pháp can thiệp tới thương mại và đầu NSNN theo đó cũng tăng tương ứng từ 2-3% những lên 5-6%. tư phải theo các hiệp định của tổ chức WTO và các hiệp định song phương đã 2.2.2. Thực trạng nội dung điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt ký kết. Nam là thành viên WTO + Việt Nam phải thể hiện tinh thần chủ động tham gia WTO bằng kết quả - Điều chỉnh thu nhập chịu thuế: đàm phán song phương với nhiều nước thành viên WTO và cam kết bãi bỏ ngay + Đối với thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế đối với thuế thu nhập doanh các trợ cấp và các biện pháp hỗ trợ bị coi là không công bằng trong kinh doanh nghiệp đã được điều chỉnh theo hướng minh bạch hơn. Từ 1/1/2009, thu nhập và phải bãi bỏ ngay. chịu thuế được tách rõ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh - Việt Nam phải tuyên bố thực thi bình đẳng các luật pháp quốc tế bao hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác. gồm luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế, biện pháp + Đối với thuế TNCN: Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế can thiệp đầu tư và thương mại ngay sau khi tham gia WTO. thu nhập cá nhân thay thế cho Thuế thu nhập với người có thu nhập cao trước - Về lộ trình thực hiện đối với Việt Nam sẽ được định ra trong 12 năm đây. Luật thuế TNCN mới chuyển cá nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế đầu tiên kể từ khi gia nhập bị coi là kinh tế phi thị trường. Sau thời hạn trên sẽ thu nhập doanh nghiệp vào nộp thuế thu nhập cá nhân. xem xét sự cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường công bằng với các - Điều chỉnh các khoản giảm trừ hoặc chi phí được trừ: thành viên khác. + Đối với thuế TNDN: cho phép doanh nghiệp được khấu hao nhanh 2.2. Thực trạng điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là TSCĐ không quá hai lần; được tính vào chi phí hợp lý các khoản chi cho thành viên WTO giáo dục, đào tạo; tăng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp 2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai đoạn 1999-2012 thị lên mức thống nhất 10%; - Kết quả thu thuế thu nhập giai đoạn 1999-2007 + Đối với thuế TNCN: bổ sung quy định về các khoản được trừ khi xác Tổng số thu NSNN liên tục tăng, số thu năm sau cao hơn năm trước định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công khoảng 15-25%. Thuế TNDN chiếm một tỷ lệ tương đối quan trọng trong tổng của cá nhân cư trú gồm các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và thu NSNN khoảng 24-25%. Trong khi đó, số thu từ thuế thu nhập với người có các khoản giảm trừ.
- 13 14 - Điều chỉnh thuế suất: + Đối với thuế TNDN: từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế + Đối với thuế TNDN: Giai đoạn từ năm 2007 đến 2008, đã điều chỉnh áp TNDN tăng mạnh. Tuy rằng vào năm 2009, khi điều chỉnh thuế suất từ 28% dụng thống nhất mức thuế suất phổ thông 28% cho tất cả các loại hình doanh xuống 25%, cùng với việc chuyển nhóm người nộp thuế TNDN là các các hộ nghiệp. Từ năm 2009 đến nay, Luật thuế TNDN đã điều chỉnh mức thuế suất từ kinh doanh cá thể sang nộp thuế TNCN thì số thu thuế TNDN của năm đó 28% xuống 25%. giảm, nhưng các năm tiếp sau thì số thu thuế TNDN lại tiếp tục tăng. + Đối với thuế TNCN: Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 đã quy định + Đối với thuế TNCN: Từ năm 2009, việc thay thế thuế TNCN cho thuế biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần chung đối với cá nhân cư thu nhập với người có thu nhập cao chưa làm thay đổi đáng kể số thu trong năm trú và mức thuế suất cụ thể theo từng loại thu nhập đối với cá nhân không cư trú này. Tuy nhiên, vào năm 2010, số thuế TNCN thu được tăng 83,6% . cho cả người Việt Nam và người nước ngoài. - Tác động của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp - Điều chỉnh về ưu đãi thuế TNDN: Từ khi Việt Nam trở thành thành viên đối với chủ thể WTO vào tháng 1/2007, Việt Nam đã thực hiện bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập Tác giả đã tiến hành điều tra đối với các doanh nghiệp, cá nhân và áp doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Đối dụng mô hình SPSS để phân tích tác động về điều chỉnh của hai sắc thuế thu với các doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN do nhập cho từng đối tượng. đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân được điều chỉnh do thực hiện cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được giảm có tác động giảm nhẹ giá hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng vừa hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện với sức mua của người tiêu dùng như hình 2.5. thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư. Biến 00001 2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình điều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam Hệ số Mức giới hạn tin tưởng cao - Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh thuế thu nhập phải dựa vào rất Mức giới hạn tin tưởng thấp nhiều các khảo sát, các ý kiến để lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản điều chỉnh. Vì vậy, theo định kỳ các cơ quan quản lý đều 0 có những sơ kết hay tổng kết việc thực hiện chính sách thuế thu nhập nhằm điều chỉnh cho kịp thời. - Quy trình điều chỉnh: Theo trình tự các bước quy định tại Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Độ trễ 2.2.4. Tác động của điều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong điều kiện Ghi chú: - Biến 0001 là biến thay đổi thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam là thành viên WTO Hình 2.5: Hệ quả sau khi điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu - Tác động đối với thu ngân sách: nhập cá nhân
- 15 16 2.3. Đánh giá điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO - Về chi phí được trừ và các khoản được trừ: 2.3.1. Những mặt đạt được khi điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt + Đối với thuế TNDN: Thuế TNDN hiện hành chưa quy định mức khống Nam là thành viên WTO chế về tỷ lệ vốn vay so với vốn điều lệ để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục - Điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO đích và đảm bảo độ an toàn về vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp và an đã đáp ứng cơ bản các yêu cầu của WTO: Điều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam toàn tài chính của nền kinh tế. + Đối với thuế TNCN: Mức giảm trừ gia cảnh chưa linh hoạt và cũng đã có lộ trình rõ ràng, minh bạch, công bằng và không phân biệt đối xử. chưa cho trừ 1 số khoản chi phí y tế, giáo dục có hoá đơn chứng từ hợp lệ của - Điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành viên của người phụ thuộc. WTO cũng có lộ trình rất phù hợp với các cam kết: Điều chỉnh thuế thu nhập + Về thuế suất thuế thu nhập: của Việt Nam đã được thực hiện từng bước, công bằng và hiệu quả đồng thời + Đối với thuế TNDN: Việc giảm thuế TNDN cho các doanh nghiệp vừa phù hợp với lộ trình cam kết trong 3-5 năm được hỗ trợ theo điều kiện là nước và nhỏ chưa có lộ trình rõ ràng mà là xử lý tình thế. Bên cạnh đó, các tiêu chí để đang phát triển. xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào tiêu thức vốn và lao động - Điều chỉnh thuế thu nhập rất phù hợp với tình hình thực tế và kế thừa ưu nên chưa được chính xác, chưa phù hợp thông lệ quốc tế. điểm chính sách hiện hành: Qua các lần ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp + Đối với thuế TNCN: Luật thuế TNCN quy định cá nhân chuyển nhượng và thuế thu nhập cá nhân và các lần điều chỉnh hai loại thuế này cho thấy tác chứng khoán nộp thuế theo 02 phương pháp còn nhiều bất cập. động tới người chịu thuế, nộp thuế và cung cầu hàng hóa cũng như giá cả hàng - Về ưu đãi thuế TNDN: Việc quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh hóa có biến động không lớn. nghiệp hiện nay chưa minh bạch, dẫn đến cách hiểu và thực hiện chưa được 2.3.2. Những hạn chế khi điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam đúng quy định. Bên cạnh đó, cần có những rà soát bổ sung những lĩnh vực, là thành viên WTO ngành nghề cần khuyến khích thu hút đầu tư và cần bổ sung các quy định về ưu - Về thu nhập chịu thuế: đãi đối với đầu tư mở rộng và ưu đãi đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải. + Đối với thuế TNDN: Luật thuế TNDN chưa có quy định rõ về thu 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế điều chỉnh thuế thu nhập trong điều nhập từ chuyển nhượng dự án; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng quyền góp vốn, thu nhập từ lợi thế kinh kiện Việt Nam là thành viên WTO doanh, có thuộc diện nộp thuế TNDN hay không. Việc quản lý thuế theo cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế thực sự + Đối với thuế TNCN: Hiện vẫn còn nhiều khoản thu nhập có tính chất chưa thực sự hiệu quả, việc thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam là phổ biến, công tương tự như các khoản thu nhập chịu thuế quy định trong Luật như: thu thuế tác tổng kết chính sách để rút ra những mặt được chưa thực sự hiệu quả, đối với thu nhập từ uỷ quyền bán nhà, đất mà người uỷ quyền có quyền định * * đoạt tài sản; do chưa được quy định trong Luật nên chưa điều tiết được đối * với các khoản thu nhập này.
- 17 18 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam trong thời gian tới thể hiện rất rõ ở các TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC khía cạnh về sắc thuế mới, đối tượng chịu thuế và nộp thuế, thuế suất, mức THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) khởi điểm chịu thuế, ngưỡng chịu thuế, cơ cấu thu thuế - Mục tiêu cụ thể: 3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện + Thuế TNDN: Điều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù Việt Nam là thành viên WTO đến năm 2020 hợp ; đơn giản hoá chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam tục khuyến khích đầu tư; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và - Việc hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều yếu tố không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, kinh tế và chính trị do ảnh hưởng của các lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối. + Thuế TNCN: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở - Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, diễn biến trong thời gian thuế và xác định rõ thu nhập chịu thuế; sửa đổi, bổ sung phương pháp tính qua cũng như kinh tế quốc tế trong thời gian tới sẽ là hội nhập kinh tế quốc tế thuế đối với từng khoản thu nhập theo hướng đơn giản, phù hợp với thông lệ đa cực, đa khu vực. quốc tế; điều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và đối 3.1.2. Xu thế điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành tượng nộp thuế, viên WTO đến năm 2020 3.2.2. Quan điểm điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020 - Các quốc gia phát triển theo mô hình kinh tế tư bản tư nhân, dựa vào sự - Điều chỉnh thu nhập chịu thuế: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn vẫn có thái độ ưu tiên các loại thuế thu quốc tế, đã phát sinh nhiều khoản thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân nhập công ty hơn là thuế thu nhập cá nhân. theo thông lệ quốc tệ thuộc diện chịu thuế thu nhập, nhưng không được - Xu thế của các quốc gia phát triển nền kinh tế vừa và nhỏ sẽ điều chỉnh quy định điều chỉnh trong Luật TNDN và Luật thuế TNCN của Việt Nam. theo hướng thuế suất lũy tiến nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô Do đó, quan điểm điều chỉnh đối với thu nhập chịu thuế là cần mở rộng vừa và nhỏ. diện điều chỉnh để tiếp tục hội nhập, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình - Trường phái các quốc gia đánh thuế thu nhập quỹ lương như Mỹ sẽ tăng đẳng và phù hợp nguyên tắc tương đồng của WTO. thuế quỹ lương để tăng phúc lợi xã hội nhưng sẽ giảm thiểu các loại thuế công - Quan điểm điều chỉnh về các khoản chi phí được trừ và các khoản ty nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp của họ. giảm trừ: Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên WTO tất yếu phải điều chỉnh - Các nước gia nhập WTO sau muốn khuyến khích đầu tư, thu hút vốn, chính sách thuế của mình phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức WTO. Mặt mở cửa thị trường thường sẽ áp dụng thuế thu nhập cá nhân và công ty thấp. khác, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI nên thuế thu nhập phù hợp với các chuẩn 3.2. Mục tiêu và quan điểm điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt mực quốc tế giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng hoạt động kinh Nam là thành viên của WTO đến năm 2020 doanh ở nước ta. Vì vậy, thuế thu nhập của Việt Nam phải hài hòa với các 3.2.1. Mục tiêu điều chỉnh thuế thu nhập đến năm 2020 chuẩn mực quốc tế và mang tính hợp tác quốc tế. - Mục tiêu tổng quát: Chiến lược Cải cách và hiện đại hóa hệ thống - Quan điểm điều chỉnh thuế suất thuế thu nhập: Để hệ thống thuế thu thuế giai đoạn 2011-2020 của Việt Nam đã xác định rõ: Mục tiêu điều chỉnh nhập vừa mang tính hài hòa giữa các lợi ích của người chịu thuế và Nhà nước
- 19 20 nên có nghiên cứu khoa học cụ thể để đưa ra mức thuế suất thuế thu nhập. Đặc + Đối với thuế TNDN: cần sửa đổi, bổ sung quy định điều kiện được tính biệt, nên phân tích về gánh nặng thuế của các nhóm đối tượng trong xã hội để vào chi phí được trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hoá có chính sách điều chỉnh phù hợp. Do đó, hệ thống thuế thu nhập ở nước ta nên đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên. hài hòa lợi thuế suất hài hòa nằm trong giới hạn từ 15% đến dưới 50%. Với chi phí quảng cáo, khuyến mại, để phù hợp với thực tiễn, phản ánh đúng - Quan điểm điều chỉnh về ưu đãi thuế thu nhập: Cần tiếp tục quán triệt bản chất của khoản chi, cần nghiên cứu nâng tỷ lệ khống chế lên 20%, đồng nguyên tắc không ưu đãi thuế đối với xuất khẩu. Kể từ khi Việt Nam ra nhập thời rà soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế, WTO, sau 5 năm, phải xóa bỏ ưu đãi đối với các hàng hóa khác ngoài dệt + Đối với thuế TNCN: để phù hợp với chủ trương giảm dần tỷ lệ động may đã bị bãi bỏ từ năm 2007. Do đó, việc hướng dẫn các doanh nghiệp viên về thuế, phí, lệ phí theo Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020 và chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi bãi bỏ ưu đãi xuất khẩu là quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của việc sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN, cần hết sức quan trọng. Các ưu đãi khác cần tiếp tục nghiên cứu để áp dụng nhằm điều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ mức 4 thúc đẩy phát triển đối với những ngành, lĩnh vực và địa bàn cần khuyến triệu đồng/tháng lên 8 triệu đồng/tháng (96 triệu đồng/năm); mức giảm trừ cho khích đầu tư, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tương đồng, không phân biệt mỗi người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng/tháng lên 3,2 triệu đồng/tháng. đối xử của WTO. - Điều chỉnh thuế suất: 3.3. Giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập trong điều kiện Việt Nam là thành + Đối với thuế TNDN: Cần nghiên cứu giảm mức thuế suất phổ thông từ viên WTO đến năm 2020 25% xuống còn 22%; đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (có thể quy 3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung điều chỉnh thuế thu nhập định theo tiêu chí doanh nghiệp có doanh thu/năm không quá 50 tỷ đồng và có - Điều chỉnh thu nhập chịu thuế: thu nhập không quá 05 tỷ đồng) được áp dụng thuế suất 20%. + Đối với thuế TNDN: cần bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án + Đối với thuế TNCN: Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến công có thể áp dụng biểu thuế suất như hiện hành. Tuy nhiên, đối với cá nhân khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự kinh doanh, cá nhân hành nghề độc lập, cần nghiên cứu để áp dụng mức thuế án đầu tư và khoản "hoàn nhập dự phòng" là thu nhập khác khi xác định thu suất trên doanh thu và không trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Theo nhập chịu thuế. đó, có thể đề xuất thu 03 mức sau: 1% đối với cá nhân kinh doanh trong ngành + Đối với thuế TNCN: cần sửa đổi, bổ sung theo hướng bỏ các khoản phụ thương mại, 3% đối với ngành sản xuất và 5% đối với ngành dịch vụ cấp, trợ cấp đến nay không còn nữa (trợ cấp bảo trợ xã hội) và các khoản trợ - Điều chỉnh về ưu đãi thuế TNDN: cấp mang tính chất lương (trợ cấp khu vực, trợ cấp thu hút), đồng thời bổ sung + Về lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi: đề xuất bổ sung quy định doanh nghiệp quy định thêm nội dung “quét”: “và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác không có đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được áp dụng thuế suất 20% mang tính chất tiền lương, tiền công” để đảm bảo Luật không bị lạc hậu khi có đối với phần thu nhập này, không áp dụng miễn, giảm thuế. Bên cạnh đó cần bổ phát sinh các khoản phụ cấp mới. sung quy định miễn thuế, giảm thuế đối với đầu tư mở rộng lắp đặt dây chuyền - Điều chỉnh chi phí được trừ và các khoản giảm trừ: sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ sản xuất.
- 21 22 + Về ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp bị bãi bỏ ưu đãi xuất khẩu: cần trọng lớn trong các khoản thu của Ngân sách nên đòi hỏi phải vận dụng các mô quy định nếu lựa chọn chuyển đổi ưu đãi trong thời gian từ ngày doanh nghiệp hình cân đối tổng thể trước khi xác định đối tượng, lĩnh vực ngành hay cá nhân được cấp giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có cần thu thuế, giãn thuế, miễn giảm thuế thu nhập nhằm đảm bảo sự công bằng, hiệu lực thi hành thì không phải đồng bộ ưu đãi thuế suất thuế TNDN với ưu minh bạch và hiệu quả chính sách thuế. đãi miễn thuế, giảm thuế TNDN. Doanh nghiệp đã hưởng hết thời gian miễn 3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình điều chỉnh giảm thuế TNDN thì không xử lý lại mà nếu còn thời gian áp dụng thuế suất ưu Trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Thuế đãi sẽ được lựa chọn chuyển sang thuế suất ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác. Sử dụng đất phi nông nghiệp, để có cơ sở về kinh nghiệm thực tế triển khai, Tổng cục + Về từ ngữ thể hiện sự minh bạch trong áp dụng ưu đãi thuế: Để phù hợp với Thuế đã thực hiện thí điểm áp dụng chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại 3 thực tiễn và đúng với định hướng khuyến khích thu hút đầu tư, cần sửa đổi, bổ sung địa phương là: Hà Nội, Cần Thơ và Bắc Ninh. Qua thí điểm, có thể rút ra một số kinh một số từ ngữ thể hiện đối tượng được ưu đãi thuế quy định tại Luật thuế TNDN. nghiệm khi triển khai những sửa đổi về chính sách đối với thuế thu nhập về lựa + Quy định minh bạch về một số khoản thu nhập không được ưu đãi thuế: chọn đối tượng thí điểm và tổ chức thực hiện thí điểm. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và giải quyết triệt để vướng mắc của doanh 3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ nghiệp về vấn đề này, cần quy định cụ thể những khoản thu nhập không được - Đồng bộ hóa cơ chế quản lý thuế và cơ chế chính sách liên quan khác: hưởng ưu đãi thuế. Các khoản thu nhập khác liên quan đến hoạt động sản xuất Nghiên cứu triển khai áp dụng cơ chế xác định giá trước tại Việt Nam; Hoàn thiện, kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế sẽ thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế cải cách đồng bộ các cơ chế, chính sách quản lý về đất đai, thanh toán không dùng TNDN, trừ thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; tiền mặt, đăng ký kinh doanh, xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, kế toán, giá 3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp điều chỉnh - Giải pháp đối với người nộp thuế: Tăng cường công tác tuyên truyền về - Vận dụng phương pháp đánh giá tác động của chính sách khi điều chỉnh thuế; Khuyến khích, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, hệ thống thuế thu nhập (Regulatory Impact Assessment - RIA) theo nhóm lợi ích kế toán, kiểm toán, đại lý thuế. và chi phí tổng hợp: Qua phân tích RIA, tác giả đề xuất điều chỉnh chính sách - Giải pháp đối với cơ quan thuế: Tiếp tục cải cách bộ máy quản lý thuế thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp theo các mức như: Giãn thu nhập theo hướng tinh giảm; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng nợ thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Giảm mức thuế suất thuế thu nhập cao trình độ cán bộ thuế; Gắn trách nhiệm và tăng cường chế độ lương, thưởng doanh nghiệp xuống 20% - 22%; Tăng mức được chiết trừ gia cảnh cho các đối phạt đối với các cá nhân và tổ chức; Tăng cường trang thiết bị văn phòng và tin tượng hưởng lương, kinh doanh khi đóng thuế thu nhập; Cho phép khấu trừ học hóa công tác quản lý thuế thu nhập. thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân lẫn nhau tránh thuế chồng 3.4. Các điều kiện thực hiện các giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập trong thuế; Thêm các đối tượng chịu thuế thu nhập cần quản lý; điều kiện Việt Nam là thành viên WTO - Vận dụng mô hình cân đối tổng thế xác định ngành, lĩnh vực và đối 3.4.1. Các điều kiện khách quan tượng cần thu thuế thu nhập: Luật thuế thu nhập đã được ban hành nhưng muốn - Tình hình phát triển kinh tế và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước: đi vào cuộc sống cần phải có điều chỉnh nên khi điều chỉnh phải hợp lý mới + Tình hình kinh tế trong nước: Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua thời đảm bảo hiệu quả của luật thuế thu nhập. Thuế thu nhập về dài hạn sẽ chiếm tỷ kỳ khó khăn với số doanh nghiệp phá sản không ngừng tăng lên, đa số các
- 23 24 doanh nghiệp tư doanh nhỏ không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, các KẾT LUẬN tập đoàn kinh tế nhà nước cũng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ 55 + Tình hình kinh tế quốc tế: Đến hết năm 2012, tình hình kinh tế thế giới Điều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. Nó đòi hỏi khối vẫn chưa có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực sau khủng hoảng. Nhiều nền lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục thuế - Bộ Tài kinh tế châu Âu đã rơi vào suy thoái và rốt cuộc khu vực đồng tiền chung châu chính đến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc Hội. Trong quá trình Âu suy thoái trở lại trong quý III/2012. điều chỉnh cũng không tránh khỏi xung đột lợi ích giữa Nhà nước và người nộp - Điều kiện về kinh tế: thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi Việt + Điều kiện sống và thu nhập: Việc phát triển kinh tế diễn ra theo từng giai Nam đã trở thành thành viên WTO, việc điều chỉnh thuế thu nhập phải đảm bảo đoạn đòi hỏi có những điều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với từng giai đoạn. các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợp phải hy sinh cả lợi ích + Điều kiện về văn hóa kinh doanh: Khi điều chỉnh mức thu thuế cao (xét trước mắt để đảm bảo thực hiện đúng cam kết khi gia nhập WTO. về mặt giá trị tuyệt đối) thì tâm lý trốn thuế, khai gian thậm chí là thay đổi Phân tích thực trạng để rút ra những kết luận về những vấn đề cần tiếp quốc tịch hay từ bỏ kinh doanh sẽ xảy ra. Thông thường các doanh nhân ở các nước phát triển thường chấp hành luật pháp tốt hơn do thói quen và chế tài pháp tục nghiên cứu để xây dựng giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam luật của nước họ chặt chẽ hơn. trong điều kiện là thành viên WTO là vấn đề cần thiết. Luận án đã chứng 3.4.2. Các điều kiện chủ quan minh tác động của điều chỉnh thuế thu nhập đến thu ngân sách Nhà nước, đến - Ý thức chấp hành luật: Khi mọi người dân và doanh nhân có ý thức giá cả, cung cầu tiêu dùng và tới chủ thể. chấp hành cao thì việc điều chỉnh chính sách thuế thu nhập luôn được tuân thủ. Từ những phân tích và đánh giá thực trạng, luận án đã tổng hợp những - Thói quen và cách làm của cả đối tượng quản lý và đối tượng bị quản quan điểm, mục tiêu và đề xuất các nhóm giải pháp điều chỉnh thuế thu nhập lý: Thói quen “cậy quyền, thế và quan hệ” trong giai đoạn quá độ dẫn đến thiếu trên cơ sở quán triệt nguyên tắc của WTO. Các giải pháp đưa ra bao gồm nhóm minh bạch và công bằng trong kinh doanh và thu nộp thuế thu nhập nói riêng. giải pháp về nội dung điều chỉnh, phương pháp và quy trình điều chỉnh đến giải - Tổ chức nguồn nhân lực của ngành thuế: Việc tổ chức nguồn nhân lực pháp bổ trợ đối với cả cơ quan thuế và người nộp thuế. đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại đòi hỏi có chiến lược bổ Xin chân thành cảm ơn./. sung, nâng cấp cả lượng và chất đối với đội ngũ này. Cần có những chính sách rõ ràng, nhất quán trong việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ người tài để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ quan thuế. * * *