Luận văn Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) - Kiểm tra - Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng

pdf 84 trang thiennha21 14/04/2022 8471
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) - Kiểm tra - Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_quy_trinh_sua_chua_he_thong_dien_than_xe_mercedes_b.pdf

Nội dung text: Luận văn Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) - Kiểm tra - Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng

  1. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE MERCEDES- BENZ (W166) 1 1.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống điện thân xe 1 1.2 Các bộ phận cơ bản của điện thân xe 1 1.2.1 Dây điện 1 1.2.2 Các chi tiết nối (giắc nối): 2 1.2.3 Các chi tiết bảo vệ: 4 1.2.4 Rờ le và công tắc : 4 1.3 Kiểm tra Volt 5 CHƯƠNG 2 : HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN MERCEDES-BENZ (W166) 6 2.1 Hệ thống đèn pha Mercedes-benz (W166) 6 2.1.1 Chức năng yêu cấu và cấu tạo hệ thống đèn pha: 6 2.1.2 Vị trí các bộ phận đèn pha 7 2.1.3 Chức năng từng vị trí của công tắc đèn 8 2.1.4 Sơ đồ mạch điện: 9 2.1.5 Kiểm tra và sửa chữa 17 2.2 Hệ thống tín hiệu Mercedes-benz (W166) 29 2.2.1 Chức năng hệ thống tín hiệu xi-nhan và báo nguy (hazard) 29 2.2.2 Sơ đồ mạch điện: 30 2.2.3 Kiểm tra và sửa chữa : 31 2.3 Hệ thống gạt kính / rửa kính 38 2.3.1 Chức năng hệ thống gạt kính / rửa kính 38 2.3.2 Hệ thống gạt kinh và phun nước 40 2.3.3 Sơ đồ mach điện và nguyên lý 42 2.3.4 Kiểm tra và sửa chữa: 44 Trang i
  2. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 2.4 Hệ thống chỉnh gương điện 50 2.4.1 Chức năng 50 2.4.2 Công tắc điều khiển 51 2.4.3 Hệ thống chỉnh gương 52 2.4.4 Kiểm tra và sửa chữa 56 2.5. Hệ thống mạch còi. 60 2.5.1 Chức năng 60 2.5.2 Sơ đồ mach điện 60 2.5.3 Kiểm tra và sửa chữa 61 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG KHAI THÁC HỆ THỐNG XI-NHAN VÀ TÍN HIỆU TRÊN MÔ HÌNH MERCEDES K180C 2003 62 3.1 Giới thiệu về xe Mercedes K180C thuộc dòng C-Class 62 3.1.1 Thế hệ thứ nhất (W202) từ năm 1993 – 2000 62 3.1.2 Thế hệ thứ hai (W203) từ năm 2000 – 2007 63 3.1.3 Thế hệ thứ ba (W204) từ năm 2007 – 2014 64 3.1.4 Thế hệ thứ tư (W205) từ năm 2014 – đến nay 65 3.2 Kết cấu vào sửa chửa hệ thống xi-nhan và hazard của xe Mercedes C180K 66 3.2.1 Tín hiệu hazard và xi-nhan 66 3.2.2 Sửa chữa và kiểm tra hệ thống tín hiệu hazard và xi-nhan 70 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 76 4.1 Đánh giá kết quả đạt được 76 4.2 Hướng phát triển 76 Trang ii
  3. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến MỤC LỤC ẢNH Hình 1.1: Dây dẫn bình thường . Hình 1.2: Dây dẫn cao áp 2 Hình 1.3: R = Red (mùa đỏ) Hình 1.4: R-G = Red – Green (đỏ sọc xanh lá cây) 2 Hình 1.5: SAM (Signal Acquisition Module) 3 Hình 1.6: Giắc đực và giắc cái 3 Hình 1.7: Ảnh thực tế 4 Hình 1.8: Cầu chì 4 Hình 1.9: Rờ le trên hộp điều khiển 5 Hình 1.10: Kiểm tra Volt 5 Hình 2.1: Vị trí các bộ phận 7 Hình 2.2: Cụm mô tơ đèn 7 Hình 2.3: Vi trí hộp SAM trên xe 8 Hình 2.4: Công tắc đèn Hình 2.5: Vị trí từng chức năng 8 Hình 2.6: Các chế độ của đèn pha 9 Hình 2.7: Cụm công tắc gửi tính hiệu về hộp Sam control unit 10 Hình 2.8: Mạch điều khiển đèn pha 11 Hình 2.9: Cụm đèn định vị ban ngày 12 Hình 2.10: Đèn báo chế độ pha chủ động 12 Hình 2.11: Cụm công tắc tổ hợp N80 13 Hình 2 12: Đèn chạy ban ngày Mercedes-benz (W166) 17 Hình 2.13: Mô tơ đèn Hình 2.14: Cháy dây điên Hình Hình 2.15: Cầu chì 18 Hình 2.16: Mạch nguồn hộp N10 19 Hình 2 17: Sơ đồ mạch điên cụm công tắc 21 Hình 2 18: Tín hiệu N10 gửi về cụm đèn 24 Hình 2.19: Sơ đồ chế độ pha khiển qua mạng CAN 26 Hình 2.20: Kiểm tra xung trên máy G-scan 2 27 Hình 2.21: Đèn sương mù phía trước Hình 2.22: Đèn báo sương mù 27 Hình 2.23: Mach khiển đèn sương mù sau 28 Hình 2.24: Cụm công tắc xi-nhan 29 Hình 2.25: Công tắc báo nguy (hazard) 30 Hình 2.26: Sơ đồ mạch điều khiển mạng CAN 30 Hình 2.27: Sơ đồ mạch điện điều khiển cụm đèn phía trước 32 Hình 2.28: Sơ đồ mạch điện điều khiển tín hiệu phía sau 34 Hình 2.29: Sơ đồ kiểm tra điều khiển xi-nhan và hazard 36 Hình 2.30: Hệ thống gạt nước, rửa kính 38 Trang iii
  4. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.31: Các bộ phận hệ thống gạt mưa và rửa kính 39 Hình 2.32: Công tắc gạt mưa và rửa kính 40 Hình 2.33: : Vị trí gián đoạn, phun nước và rửa kính 41 Hình 2.34: Sơ đồ mạch điện công tắc điều khiển 42 Hình 2.35: Cảm biến mưa/ánh sáng 43 Hình 2.36: Sơ đồ mạch điện điều khiển mô tơ rửa và gạt nước 44 Hình 2 37: Kiểm tra mạch công tắc và cảm biến mưa 45 Hình 2.38: Sơ đồ mạch điện điều khiển mô tơ và rờ le 48 Hình 2.39: Sơ đồ mạch điện kiểm tra rời rờ le điều khiển gạt kính 49 Hình 2.40: Chức năng gương chiếu hậu 50 Hình 2.41: Gương chiếu hậu bên trong xe 51 Hình 2.42: Gương chiếu hậu bên ngoài xe 51 Hình 2.43: Cụm công tắc điều khiển 52 Hình 2.44: Sơ đồ mạch điện điếu khiển gương bên trái 54 Hình 2.45: Sơ đồ mach điện chế độ gặp gương phải 55 Hình 2.46: Sơ đồ mạch điện kiểm tra công tắc và nguồn hộp 56 Hình 2.47: Sơ mạch hệ thống chỉnh gương bên trái 58 Hình 2.48: Sơ đồ mạch điện của rồi 60 Hình 3.1: Mẫu xe Mercedes W202 62 Hình 3.2: Mẫu xe Mercedes W203 63 Hình 3 3: Mẫu xe Mercedes W204 64 Hình 3.4: Mẫu xe Mercedes W204 65 Hình 3.5: Các thành phần của hệ thống hazard 66 Hình 3.6: N10/1 (SAM phía trước) Hình 3.7: N10/2 (SAM phía sau) 66 Hình 3.8: N69/1 bên của trái . Hình 3.9: N69/2 bên cửa phải 67 Hình 3.10: Công tắc hazard 67 Hình 3. 11-1: Sơ đồ mạch điện hazard 68 Hình 3.12: Sơ mạch điện công tắc xi-nhan 70 Hình 3.13: Vị trí của hộp cầu trì và vị trí cầu chì công tắc hazard 72 Hình 3. 14: Kiểm tra cầu chì bằng đo thông mạch 73 Hình 3. 15: Dây dẫn dương của bóng đèn xi-nhan bị đứt 73 Hình 3. 16: Kiểm tra dây dẫn bị đứt 74 Hình 3.17: Giá trị đồng hồ thay đổi liên tục 74 Hình 3.18: Kiểm tra lại dây dẫn bằng đèn thử khi đã nối 75 Trang iv
  5. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ô tô không chỉ đáp ứng nhu cầu di chuyển mà còn phải đảm bảo về tính năng an toàn cho người sử dụng mà nó còn phải đảm bảo cung cấp được tối ưu về mặt tiện ích. Nhờ sự tiến bộ về khoa học công nghiệp mà các tiện nghi trên xe ngày càng phát triển và hoàn thiện, đem lại sự thoải mái cho người sử dụng. Để thỏa mãn tính năng an toàn và tiện nghi trên ô tô các hãng xe trên thế giới đã không ngừng nghiên cứu hệ thống hiện đại và an toàn, cho đến ngày nay hệ thống điện thân xe đã đạt nhiều kết quả đem lại sự thoải mái và an tâm cho người sử dụng. Đồng nghĩ với sự phát triển đó đòi hỏi những người thợ, người kỹ sư cần được trang bị kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề để theo kịp sự phát triển của công nghiệp ô tô hiện nay. Từ những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài tối nghiệp: “Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) – Kiểm tra – Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng”. Nhận thấy đây là một đề tài nghiên cứu rất thực tế và có ích cho việc sau này. Vì thế em đã cố gắn tìm hiểu nghiên cứu và từng bước hoàn thành đề tài. Trong quá trình thực hiện mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Thành Sa và Thầy Nguyễn Hồng Hắng đã giúp em từng bước hoàn hiện đề tài của mình. Do kiến thức bản thân còn hạn chế. Nên cho du đã có gắng hoàng thiện đề tài nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Tp.HCM, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện Trần Minh Tiến Trang v
  6. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE MERCEDES- BENZ (W166) Giới thiệu sơ bộ các dây dẫn với thiết bị bảo vệ mạch điện (vd: cầu chì, giắc, rờ le ). Hướng dẫn kiểm tra và do kiểm cơ bản của đồng hồ. CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE MERCEDES- BENZ (W166) Tìm hiểu một số hệ thống điện thân xe về sơ đồ mạch điện và nguyên lý hoạt động. Quy trình kiểm tra và sửa chữa của một sô hệ thống điện thân xe của Mercedes-Benz (W166). CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH KIỂM TRA – SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE Ô TÔ MERCEDES C180K ĐA NĂNG Ứng dụng vào mô hình trên xe Mercedes C180K để đo kiểm hệ thống điện thân xe, tìm hiểu các thế hệ của xe Mercedes C180K. Trang vi
  7. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE MERCEDES-BENZ (W166) 1.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống điện thân xe Hệ thống điện thân xe áp dụng rất nhanh những tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho hệ thống an toàn hơn và tạo ra nhiều tiện ích cho người sử dụng. Hệ thống điện thân xe bao gồm các hệ thống chia nhỏ sau: - Hệ thống chiếu đèn pha Mercedes-benz (W166). - Hệ thống tín hiệu xi-nhanh và hazard Mercedes-benz (W166). - Hệ thống điều khiển gương điện Mercedes-benz (W166). - Hệ thống gạt mưa rửa kính Mercedes-benz (W166). - Hệ thống còi của Mercedes-benz (W166) 1.2 Các bộ phận cơ bản của điện thân xe Trước khi đi vào các bộ phận cơ bản của hệ thống điện thân xe ta tìm hiểu khái niệm mass thân xe và mass hộp. Trên ô tô, các mass của tất cả các thiết bị điện và ắc quy đều được nối với khung chassi của xe tạo nên một mạch điện. Các điểm nối mass vào thân xe gọi là mát thân xe. Mát thân xe làm giảm số lượng dây điện và tiết kiệm cần sử dụng. Mass của hộp lấy từ mass thân xe để nuôi các hộp dùng để điều khiển các hệ thống và cảm biến trên xe. 1.2.1 Dây điện Dậy điện có chức năng nối các bộ phận điện của xe với nhau cung cấp nguồn cho các thiết bị. Gồm 3 loại: - Dây bình thường loại này được sử dụng phổ biết trên hệ thống điện thân xe bao gồm có lõi dẫn điện và vỏ bọc cách điện. - Dây cao áp ( sử dụng trong các hệ thống đánh lửa ) gồm lõi dẫn điện phủ lớp cao su cách điện dày nhằm ngăn không cho điện cao áp bị rò rỉ và nhiễu. Trang 1
  8. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Dây cáp được thiết kế để bảo vệ nó không bị nhiễu điện ra bên ngoài. Nó sử dụng làm cáp ăng ten radio, cáp mạng LIN hoặc CAN Hình 1.1: Dây dẫn bình thường Hình 1.2: Dây dẫn cao áp Thông tin chung mùa dây điện và kí hiệu: mùa dây điện được thể hiện bằng bản chữ cái. Việc này giúp các thợ sửa chữa nhận biết chính xác các dây dẫn các hệ thống qua mùa dây trên sơ đồ mạch điện so với thực tế. Giúp cho việc sửa chữa là thay thê một cách dễ dàng. Bên cạnh đó khi sửa chữa và thay thế dây dẫn cần phải đúng với mùa dây trên hệ thống và sơ đồ mạch điện. Để cho việc sửa chữa hoặc thay thế sau này. Mùa dây được kí hiệu 1 chữ cái và 2 chữ cái. B = Black (mùa đen) L = Blue (xanh nước biển) R = Red (mùa đỏ) BR = Brown (mùa nâu) Green = (xanh lá cây) V = Violet (muà tím) O = Orange (mùa cam) W = White (mùa trắng) GR = Gray (mùa xám) P = Pink (mùa hồng) Y = Yellow (mùa vàng) LG = Light Green (xanh lá nhạt) Chữ cái đầu tiên chỉ ra màu dây cơ bản và chữ cái thứ hai cho biết màu của dải Vd: B/L = Black/Blue (mùa đen sọc xanh nước biển ) O/W = Orange/White (mùa cam sọc trắng) v.v R R-G Red Green Red Hình 1.3: R = Red (mùa đỏ) Hình 1.4: R-G = Red – Green (đỏ sọc xanh lá cây) 1.2.2 Các chi tiết nối (giắc nối) - Để hỗ trợ cho việc kết nối các chi tiết, dây điện tập trung lại một điểm trên xe. Trang 2
  9. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Hộp nối SAM control unit là một chi tiết mà ở đó các giắc nối của mạch điện được nhóm lại với nhau. Thông thường nó bao gồm bản mạch in liên kết các cầu chì, rơ le với các bối dây. Hình 1.5: SAM (Signal Acquisition Module) - Các giắc nối và bulong nối mass: + Giắc nối được sử dụng để kết nối giữa dây điện với dây điện hoặc từ dây điện kết nối với các hộp điều khiển. Cái Đực Hình 1.6: Giắc đực và giắc cái + Giắc cái được đánh số thừ từ phía trên trái sang phải và thường là kết nối để cấp nguồn hoặc các tín hiệu giắc đưc. Vì thế khi kiểm tra đo giắc ta nên rút giắc cái ra và đo ở các chân giắc cái. + Giắc đực là nơi kết nối với giắc cái nên được đánh số ngược lại với giắc cái và được đánh số từ phải sang trái, nhận nguồn hoặc tín hiệu từ giắc cái truyền qua. + Mỗi giắc trên xe đều cấu tạo hình dạng khác nhau và kí hiệu riêng biệt của các giắc được thể hiện trên sơ đồ mạch điện để tránh những trường nhầm lẫn giữa các giắc Vd: Phân biệt giắc đực và giắc cái Trang 3
  10. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Giắc kết nối giữa giắc đực và giắc cái đươc phân biệt bởi hỉnh dạng chân của giắc. Tất cả các đầu nối được liên kết bởi một Cái móc khóa trên cùng. Để mở giắc bằng cách Đực mở móc khóa phía trên. Hình 1.7: Ảnh thực tế Kiểm tra đầu nối trước khi ta rút giắc ra. + Bulong nối mass được sử dụng nối mass dây điện hoặc các bộ phận điện với thân xe. 1.2.3 Các chi tiết bảo vệ Các chi tiết bảo vệ, bảo vệ mạch khỏi dòng điện lớn qua mức cho phép chạy trong dây dẫn hay các bộ phận điện. Cầu chì được lắp giữa cầu chì dòng cao với các thiết bị điện, khi dòng điện vượt qua một cường độ nhất định chạy qua mạch điện của thiết bị nào đó cầu chì sẽ nóng lên chảy để bảo vệ mạch đó. Có 2 loại cầu chì cầu chì dẹt và cầu chì hộp Khi thay cầu chì bình thương hoặc áp cao, trước hết ta phải chắc chắc cầu chì đó bị đứt, cháy hoặc xác định cường độ dòng điện của cầu chì đó bao nhiêu Ampe được thể hiện trên sơ đồ mạch điện Cường độ dòng điện (10A) * Chú ý: 1. Tắc tất cả các thành phần của mạch điện hoặc công tắc IG trước khi thay thế cầu chì bị đứt hoặc cháy. Cầu chì 2. Khi thay thế ta dùng một dụng cụ kẹo để lấy Ampe cao cầu chì ra thay thế. (30A) Hình 1.8: Cầu chì Nếu cầu chì tiếp tục bị cháy làm thở và bị ngắn mạch. Kỹ thuật viên phải kiểm tra lại các hệ thống có đủ điều kiện hay không. 1.2.4 Rờ le và công tắc Công tắc và rơ le sử dụng đóng mạch điện tắt bật đèn cũng như vận hành các hệ thống điện trên xe. Trang 4
  11. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 1.9: Rờ le trên hộp điều khiển Rờ le hoạt động nhờ vào cuôn dây khi được kich dương và mass sinh ra từ hút tiếp điểm của rờ le làm cho rờ le kính mạch cho điện áp đi qua. Để kiểm tra khá đơn giản ta chỉ việc cấp nguồn cho rơ le khi tiếp điểm của rờ le đóng lại ta nghe được tiếng rờ le nhảy. Để nhận biết rờ le hoạt động tốt ta phải thêm tải vào chân tiếp điểm đóng của rờ le (bóng đèn). Cấp dương, mass cho cuộn dây và cấp dương vào chân chung khi đó rờ le nhảy làm cho đèn sáng thì ta khẩn định rờ le tốt. Nếu rờ le nhảy mà đèn không sáng thì tiếp điểm của rờ le tiếp xúc kém thay thế rờ le. 1.3 Kiểm tra Volt Khi ta sử dụng đồng hồ để kiểm trước Volt trước hết ta đưa về thang đo VDC để ở mức đo 20V vì điện áp Dươn trên xe ô tô 12V. Nếu ta để thanh đo dưới 12V sẽ làm g hỏ ng đồng hồ. Cầu chì Trư ớc khi bước vào đo ta kiểm tra đồng hồ. Đồn S g hồ W Nếu kiểm tra dương thì que đen ta đưa về mass, que đỏ ta đưa về vị trí cần kiểm tra đọc giá trị trên đồng hồ R có đủ 12V không. L VD. Lần lượt ta kiểm tra các điểm A, B, C đưa que đỏ S vào các điểm trên còn đen về mass. Vị trí A đo được Solenoi W 12V, khi đóng sw1 đo điểm B được 12V, kích cho rờ 2 le hoạt động và đo ở điểm C vẫn được 12V. Hình 1.10: Kiểm tra Volt Trang 5
  12. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE TRÊN MERCEDES- BENZ (W166) 2.1 Hệ thống đèn pha Mercedes-benz (W166) 2.1.1 Chức năng yêu cấu và cấu tạo hệ thống đèn pha: Bản mode 166 without code 615 (Bi-xenon headlamp unit with integrated curve illumination ”đèn Bi-xenon được thích hợp đường cong tia sáng”). - Được sử dụng bống đèn halogen: - Chức năng: đèn pha được bố trí ở đầu xe tác dụng cải thiện khả năng quan sát của lái xe trong điều kiện thiếu sáng. Đèn pha thông thường có 3 chế độ, chế độ OFF là các đèn không hoạt động, chế độ chiếu gần (Low) hay còn gọi là chế độ cốt, đây là chế độ được sử dụng thường xuyên trong thành phố, khu vực dân cư, để không làm chói mắt người tham gia giao thông. Chế độ chiếu xa (High) hay gọi là chế độ pha, chế độ này thường sử dụng khi xe đi trên các xa lộ, đường cao tốc, Chế độ Flash (hoặc Pass) khi bật chế độ này, đèn pha sẽ sáng (nháy) ở chế độ chiếu xa và gần, thường được sử dụng khi các xe muốn xin đường người chạy phía đối diện. Gồm các trình tự hoạt động sau: • Trình tự chức năng để kích hoạt chế độ cos. • Trình tự chức năng để kích hoạt chế độ pha. • Trình tự chức năng để kích hoạt chế độ đèn chạy ban ngày. • Trình tự chức năng đèn pha tự động bật / tắt. • Trình tự chức năng để điều chỉnh chế độ flash. - Hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo các yêu cầu sau: • Cường độ sáng đủ lớn. • Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiếu. - Cấu tạo: đầu đèn chiếu sáng, các bộ phận điều khiển (hộp SAM control module, công tắc ), nguồn (nguồn dương và mass). Trong đó SAM là thuật ngữ viết tắt của “Signal Acquisition Module”. SAM module (hay còn gọi là Signal Actuation Module) là hộp nhận tín hiệu từ các cảm biến (sensors) công tắc (switches), bộ điều khiển Trang 6
  13. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến (controllers) và đồng thời gửi tín hiệu (signals), kích hoạt (activate) đến các bộ phận và các hệ thống giám sát trên xe. 2.1.2 Vị trí các bộ phận đèn pha Hình 2.1: Vị trí các bộ phận - Gồm các bộ phận sau: + Cụm công tắc tổ hợp S4: dùng để chuyển các chế độ chiếu xa, chiếu gần và đá pha. + Cụm công tắc đèn pha S1: dùng mở các chế đèn tự động hoặc thủ công. + Cụm đèn E1 và E2: dùng để chiếu sáng cho tài xế trong điều khiện thiếu ánh sáng. + Cụm mô tơ chỉnh độ nghiên của đèn pha E1m4 và E2m4: dùng chỉnh độ nghiên của đèn sao cho người lái xe quan sát tốt nhất. Hình 2.2: Cụm mô tơ đèn Trang 7
  14. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến + Hộp SAM (N10): nằm ở khoang động, cơ hộp điều khiển Sam control unit nhận và xuất các tín hiệu để điều khiển các hệ thống điện thân xe. Hình 2.3: Vi trí hộp SAM trên xe 2.1.3 Chức năng từng vị trí của công tắc đèn Hình 2.4: Công tắc đèn Hình 2.5: Vị trí từng chức năng Đèn đứng bên trái. Đèn đứng bên phải. Đèn đỗ xe, biển số và đèn chiếu sáng cụm đồng hồ. Chế độ đèn pha tự động / đèn chiếu sáng ban ngày. Đèn pha chùm sáng thấp / chùm sáng cao. Đèn sương mù phía sau. Đèn sương mù phía trước. Trang 8
  15. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.6: Các chế độ của đèn pha Chế độ pha Chế độ flahs 2.1.4 Sơ đồ mạch điện: Sơ đồ mạch điện là một trong những thứ tất yếu không thể thiếu đối với ô tô hiện đại ngày nay, tùy vào mõi hãng xe có những bản vẽ và bố trí sơ đồ mạch điện khác nhau, giúp cho các kỹ sư và thợ sửa chữa nắm rõ nguyên lí hoạt động và hướng đi của điện áp. Xác định đúng vị trí cần đo kiểm trên xe với độ chính xác cao. Sơ đồ mạch điện còn thể hiện các màu của dây dẫn giúp cho việc so sánh giữa màu dây dẫn thực tế trên xe với sơ đồ mạch điện để không nhầm lẫn những dây khác, tránh những rủi ro và thiệt hại trên xe trong quá trình đo kiểm và sửa chữa. Để đọc được sơ đồ mạch điện của Mercedes-benz trước hết ta phải nắm các sơ đồ nguyên lí cơ bản từ đó ta có thể dựa vào sơ đồ cớ bản để đọc những sơ đồ phức tạp hơn, hiểu được các kí tự hoặc kí hiệu trên sơ đồ mạch điện, nắm rõ nguyên lí hoạt của sơ đồ hướng đi của điện áp với hiểu rõ các đường dẫn tín hiệu khi nào nhận tín hiệu và xuất tín hiệu. Biết sử dụng các phần mềm để lấy sơ đồ mạch điện, tìm các vị trí cần đo như các chân giắc, các hộp điều khiển vị trí của chúng ở đâu so với thực tế. Khi ta nắm rõ các điều kiện trên sẽ giúp chúng ta kiểm tra hoặc do kiểm một cách thuận lợi và nhanh chóng. Trang 9
  16. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.7: Cụm công tắc gửi tính hiệu về hộp Sam control unit Đèn đứng bên trái và bên phải. Đèn đỗ xe, biển số và đèn chiếu sáng cụm đồng hồ. Chế độ Auto của đèn pha và đèn chạy ban ngàn. Chế độ đèn pha thủ công. - Để bật được các chế độ (chiếu xa, chiếu gần, đèn đề mi, ) đối với xe Mercedes- Benz (W166). Trước hết cụm công tắc S1 phải được cấp dương và mass mới có thể hoạt động. Khi ta ON chìa dương được cấp vào công tắc S1 qua mạch 15 rồi về chân giắc số 4 của công tắc đèn và mass được cấp từ hộp điều khiển Sam control uint (N10) xuất chân 31 của hộp về công tắc đèn qua chân giắc số 8. Từng vào các chế độ (chiếu xa, chiếu gần, đèn ban ngày) mà tài xế điều khiển, cụm công tắc S1e4 xuất tín thiệu ra chân giắc số 7 và số 6 của công tắc để gửi trạng thái về hộp N10 để hộp N10 xử lí tín hiệu của công tắc S1. Trang 10
  17. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.8: Mạch điều khiển đèn pha Trang 11
  18. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.9: Cụm đèn định vị ban ngày - Hộp điều khiển Sam control unit luôn được cấp nguồn bởi mạch 30 (batt) để hoạt động. Khi tài ON chìa khóa và thay đổi vị trí của công tắc đèn sang vị trí (đèn đề mi), thì cụm đèn định vị ban ngày sẽ sáng lên khi ta chuyển sang các chế độ pha tự động hoặc thủ công đèn định vị ban ngày vẫn sáng. Khi ở chế độ tự động tài xế khổng thể mở các chế độ pha chủ động, để mở lại chế độ pha chủ động theo ý muốn của tài xế phải thay đổi vị trí công tắc đèn S1e4 sang vị trí mở đèn thủ công khi đó tài xế có thể điều khiển chế độ chiếu xa và chiếu gần theo ý muốn của tài xế. Hình 2.10: Đèn báo chế độ pha chủ động Trang 12
  19. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Trước hết để chuyển chế độ pha chủ động cụm công tắc tổ hợp cũng phải được cấp dương và cấp mass, nhận dương từ mạch 30 (batt) gửi về cụm công tắc qua chân giắc A4 còn mass lấy từ mass W1/4 đến chân giắc A3 của công tắc. Tài xế phải chuyển vị trí công tắc sang vị trí chủ động lúc đó đèn pha mật định sáng ở chế độ chiếu gần công tắc S4s3 đóng lại gửi về hộp N73 qua mạng CAN E1, để N73 xử lí tín hiệu xuất ra CAN B gửi trạng thái cho hộp điều khiển N10 biết tài xế mở đèn pha chủ động ở chế độ chiếu gần. Khi tài xế chuyển sang chế độ chiếu xa và flasher công tắc S4s2 đóng lại tương tự như chế độ chiếu gần gửi tín hiệu qua mạng CAN E1 và CAN B về hộp điều khiểu N10 sáng chế độ chiếu xa và đồng thời sáng luôn cả đèn chiếu gần. Hình 2.11: Cụm công tắc tổ hợp N80 - Khi ta chuyển sang chế đô Auto đèn hoạt động dựa và cảm biến mưa / ánh sáng hay gọi là auto light senser có cấu tạo từ một quang trở. Khi công tắc ở vị trí auto (với những xe chế độ auto), cảm biến sẽ xác định vị trí xung quanh và truyền tín hiệu tới bộ phận điều khiển đèn, bộ phận này sẽ tự động bật mass các đèn hậu rồi sau đó tới đèn pha tùy theo độ sáng. Hệ thống này cũng có chức năng bật đèn hậu như không bật pha trong thời gian ngắn khi trời trở nên tối trong một khoảnh khắc chẳng hạn như xe chạy qua gầm cầu, nếu độ sáng xung quanh vẫn còn thấp đèn pha sẽ được bật sáng. Trang 13
  20. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bảng tra I Item (mục) Designation (tên) E1 Left front lamp unit (bộ phận đèn phía trước bên trái) E1/3 Left daytime running lamps headlamp (đèn chạy ban ngáy bên trái) E1e1 Left high beam (chế độ đèn chiếu xa bên trái) E1e2 Left low beam (chế độ đèn chiếu gần bên trái) E1e3 Left front standing and parking lamp (đèn đứng và đèn đỗ phái trước bên trái) E1e5 Left front turn signal lamp (đèn xi-nhan bên trái phía trước) E1e6 Left front side-marker lamp (đèn khích thước của xi-nhan bên trái) E1e14 Outer left turn signal lamp (đèn xi-nhan trên gương chiếu hậu bên trái) E1m1 Left headlamp range adjustment actuator motor (mô tơ chỉnh phạm vi hoạt động của đèn pha bên trái) E2 Right front lamp unit (bộ phận đèn pha bên phải) E2/3 Right daytime running lamps headlamp (đèn chạy ban ngày bên phải) E2e1 Right high beam (chế độ đèn pha chiếu xa bên phải) E2e2 Right low beam (chế độ đèn pha chiếu gần bên phải) E2e3 Right front standing and parking lamp (đèn đứng và đèn đỗ phía trước bên phải) E2e5 Right front turn signal lamp (đèn xi-nhan phía trước bên phải) E2e6 Right front side-marker lamp (đèn khích xi-nhan phía trước bên phải) Trang 14
  21. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến E2e14 Outer right turn signal lamp (đèn xi-nhan trên gương chiếu hậu bên phải) E2m1 Right headlamp range adjustment actuator motor (cụm mô tơ điều chỉnh phạm vi của đèn pha bên phải) E5/1 Left fog lamp (đèn sương mù bên trái) E5/2 Right fog lamp (đèn sương mù bên phải) F4 Rear fuse box (hộp cầu chì phía sau) F4f114 Fuse 114 (cầu chì f114) F32/4 Interior prefuse box (hộp cầu chì bên trong xe) F32/4f250 Fuse 250 (cầu chì f250) F32/4f252 Fuse 252 (cầu chì f252) F58 Engine compartment fuse and relay module (hộp cầu chì và rờ le trong khoang động cơ) F58f229 Fuse 229 (cầu chì f229) F58f231 Fuse 231 (cầu chì f231) N10 SAM control unit (hộp điều khiển SAM) S1 Exterior lights switch (công tắc chiếu sáng) S1e4 Switch illumination (công tắc chỉnh chế độ đèn pha) S1s10 Rear fog light button (mún mở đèn sương mù phía sau) U12 Valid for left-hand drive vehicles (tay lái bên trái) U13 Valid for right-hand drive vehicles (tay lái bên phải) S1s8 Headlamp range controller (điều chỉnh phạm vi của đèn) W2 Right front ground point at lamp unit (điểm mass của bộ phận đèn phía trước bên phải) Trang 15
  22. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến W9 Left front ground point (at lamp unit) (điểm mass của bộ phận đèn phía trước bên trái) W15/5 Left front footwell ground point (điểm mass của chỗ để chân phía trước bên trái) W18/5 Roof ground point (điểm mass ở nóc xe) - Nguyên lí hoạt động mạng CAN của đèn pha: + Trình tự chức năng để kích hoạt chế độ cos (chiếu gần) • Khi ON chìa (mạch 15 bật): Bộ điều khiển chìa khóa (N73) gửi trạng thái báo chìa khóa đã mở qua mạng CAN (CAN B) để giáo tiếp đến bộ điều khiển SAM unit control (N10). • Khi thay đổi công tắc đèn (S1) sang vị trí ’’đèn lái bằng tay’’ yêu cầu chuyển sang vị trí của chế độ Cos. • Hộp tính hiệu SAM Control unit đọc trực tiếp trạng thái của công tắc đèn đầu và kích hoạt đèn Cos bên trái (E1e2) trong bộ phận đèn phía trước bên trái và đèn Cos bên phải (E2e2) trong bộ phận đèn phía trước bên phải (E2). • Đồng thời bộ điều khiển SAM cũng gửi yêu cầu ”Bật đèn báo Cos” qua CAN báo cho đồng hồ taplo (A1), sau đó đèn báo sáng (A1e67). + Trình tự và chữ năng kich hoạt chế độ pha và flash: • Đối với chế độ pha khi mở pha đồng thời chế độ Cos sáng theo. • Cụm công tắc kết hợp (S4) dẩy phía trước. • Bộ điều khiển mô-dun (N80) đọc trực tiếp vị trí của công tắc kết hợp và gửi thông tin qua mạng CAN 1 (CAN E1) tới bộ điều khiển IG và gửi mạng CAN đến bộ điều khiển SAM. • Bộ điều khiển SAM nhận vị trí chuyển đổi của công tắc kếp hợp và gửi trạng thái của chế độ pha qua CAN báo lên đồng hồ taplo. Bộ điều khiển SAM kích hoạt chế độ pha bên trái (E1e1) và bên phải (E2e1). Đèn báo sáng trên đồng hồ táp lô. • Đối với chế độ Flash trình tự chức năng và đường dẫn tính hiệu cho chức năng pha tương ứng với chức năng pha. Tuy nhiên, để yêu cầu chức năng flash công tắc kết hợp phải được kéo lên phía trên và trở về. Đồng thời sáng cả 2 bóng pha và cos. Trang 16
  23. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến + Hoạt động của đèn chạy ban ngày: Hình 2 12: Đèn chạy ban ngày Mercedes-benz (W166) • Chức năng “Đèn chạy ban ngày” được kích hoạt trên menu “Cài đặt” • Nhận tín hiệu “Động cơ đang chạy” hoặc “ hộp số” hoặc tốc độ xe V>3 km/h • Đèn pha chuyển sang vị trí ’’ Tự động’’ + Đèn chiếu sáng tự động bật / tắt: • Khi động cơ đang chạy hoặc hộp số đang sẵn sàng hoạt động hoặc xe đạt vận tốc V> 3km/h • Công tắc đèn chiếu sáng chuyển sang vị trí ’’Tự động’’ • Khi trời mưa/cảm biến chiếu sáng nhận tín hiệu ’’thiếu ánh sáng’’ • Bộ điều khiển ME (N3/10) gửi tín hiệu ”Động cơ đang chạy” hoặc ”hộp số” qua mạng CAN 1, đến bộ điều khiển IG và CAN B • Báo vòng tua máy lên đồng hồ taplo qua CAN B • Bộ phận SAM đọc thông tin trên CAN B • Bộ phận SAM đọc trực tiếp trên bộ phận công tắc đèn • Trạng thái của cảm biết mưa / ánh sáng được đọc bởi bộ điều khiển SAM thông qua LIN 2.1.5 Kiểm tra và sửa chữa - Các dạng hư hỏng: cụm đèn chiếu sáng, các bộ phận điều khiển và giắc, dây dẫn và công tắc, mất dương hoặc mass, đứt cầu chì và cảm biến. Trang 17
  24. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Trước khi ta đi vào sửa chữa nên sử dụng thêm phầm mêm tra cứu kèm theo hỗ trợ trong việc tìm kiếm những thông tin chung của hệ thống. Hình 2.13: Mô tơ đèn Hình 2.14: Cháy dây điên Hình Hình 2.15: Cầu chì + Hư mô tơ điều chỉnh phạm vi độ nghiên của đèn. + Hư bóng đèn: chiếu xa, chiếu gần hoặc cả hai. + Dây dẫn và cầu chì (thay cầu chì không đúng) có thể bị đứt, cháy. + Hư các cụm công tắc tổng hợp: lỏng các tiếp điểm của công tắc, không nhận tín hiệu vào và xuất ra tín hiệu. - Kiểm tra và sửa chữa: dùng đồng hồ đo vôn hoặc đèn thử + Đối với khi ta sử dụng đồng hồ do Volt điện tử trước hết phải xác định nguồn ta đo là gì nếu ta đo mass thì que đỏ đưa vào dương và que đèn đưa về trị cần đo, còn que đen ta đưa về mass. Ngược lại nếu ta kiểm dương thì que đen kẹp mass và que dương đưa về các vị trí cần kiểm tra. + Sử dụng đèn thử để kiểm tra thì ta kẹp vào mass để kiểm tra dương, nếu kiểm tra mass thì ta kẹp vào dương để thử. + Dùng phương pháp loại trừ bằng cách bật các tín hiệu liên quan đến các hệ thống hư hỏng để phanh vùng để phát hiện các triệu chứng hư hỏng sơm nhất. Góp phần giúp định hướng đi sửa chữa và khắc phục một cách nhanh hiệu quả. + Cụm công tắc tổ hợp: Trang 18
  25. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến • Kiểm các tiếp điểm của công tắc, đầu vào tín hiệu và xuất tín hiệu có hay không. Điều quang trọng không thể thiếu là để công tắc hoạt động được thì phải có dương và mass, dương từ hộp cầu chì và tín hiệu mass từ hộp N10 xuất ra. • Trình tự kiểm tra gồm các bước sau: kiểm các dụng cụ đo kiểm để khi kiểm tra cho ra kết quả chính xác nhất. Hình 2.16: Mạch nguồn hộp N10 Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Chú thích Đồng hồ vạn năng 12 VDC F32/4 Cầu chì 250 (40A) Bút thử điện Bút sáng Đồng hồ vạn năng 12 VDC F32/4 Cầu chì 252 (40A) Bút thử điện Bút sáng Đoạn dây dẫn S3 đến PWR1.3 Đồng hồ vạn năng 12 VDC Đoạn dây dẫn S1 đến PWR1.2 Bút thử điện Bút sáng PWR1.2 12 VDC PWR1.2 Mạch 30 nhận dương nguồn Bút thử điện Bút sáng PWR1.3 PWR1.3 Mạch 30 nhận dương nguồn 12 VDC Bút thử điện Trang 19
  26. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bút sáng Đồng hồ vạng năng 0VDC PWR1.4 Mass từ W18/5 Bút thử điện Bút sáng Có hai phương pháp ta đo kiểm mạch nguồn hộp N10 - Phương pháp thứ nhất dùng dùng đồng hồ VOM: Bước 1: Kiểm tra đồng hồ và đưa về thang đo dòng điện một chiều ở mức thang đo 20V. Bước 2: Kiểm tra dương nên que đen ta đưa về mass. Bước 3: Que đỏ ta đưa vào hai điểm đầu của cầu chì: Ta đo được 12V điểm đầu cầu chì f250 (40A) và f252 (40A) lấy từ nguồn thường trực thể hiện giá trị trên đồng hồ. Nếu cầu chì không bị đứt ta đo điểm cuối cầu chì vẫn hiện lên 12V. Nếu cầu chì điểm đó không lên 12V thì cầu chì bị đứt ta phải thay cầu chì. Bước 4: Kiểm tra hai dây dẫn S3 đền PWR1.2 và S1 đến PWR1.3 đo thông mạch hai dây dẫn đó hoặc ta đo bằng điện áp ở chân PWR1.2 Và PWR1.3 lên 12V thì ta khẳng định hai dây dẫn tốt. Bước 5: Kiểm tra mass W18/5 vào hộp điều kiển N10, kiểm tra mass ta lấy que đỏ đưa và dương que đen đưa vào chân mass của hộp PWR1.4 nếu đồng hồ lên 12V thì có mass vào hộp N10. - Phương phát thứ hai ta có thể tra bằng các dùng bút thử điện đèn sợi đốt hoặc led (nên dùng đèn thử sợi đốt là tốt nhất để đo điện thân xe) Bước 1: Kiểm tra đèn thử trước bằng cách một đầu kẹp mass và đầu còn lại của đèn thử đưa về dương đèn thử sáng thì đèn thử tốt nếu không sáng thì đèn thử hư. Bước 2: Kiểm tra các cầu chì của hộp vì cầu chì là dương nên ta dùng mass để thử dương. Ta ghim vào điểm của cầu chì điểm trên và điểm dưới. Nếu hai điểm đều làm cho đèn sáng lên thì ta khẳng định cầu chì tốt. Nếu ta ghim vào hai điểm của cầu chì một điểm sáng đèn còn điểm còn lại thì không sáng ta khẳng định cầu chì bị đứt và thay thế cầu chì. Trang 20
  27. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bước 3: Khi ta đã kiểm tra cầu chì tốt. Thì kế tiếp ta kiểm tra hai dây dẫn khiển tới hộp N10. Vì hai dây dẫn vẫn là nguồn dương nên ta vẫn dùng mass thử ta đưa đèn thử và hai điểm PWR1.2 và PWR1.3. Nếu đèn thử sáng thì hai dây dẫn tốt còn trọng hai dây dẫn có dây đèn thử sáng dây còn lại thì không sáng thì dây không sáng bị đứt ta kiểm tra dây dẫn đó nối lại và kiểm tra lại dây dẫn đó. Bước 4: Kiểm tra mass W18/5 của nộp N10. Vì đây là mass nên ta phải dùng dương của thử mass. Lúc này ta chuyển điểm cấm của đèn thử kẹp vào dương còn đầu còn lại ghim và chân PWR1.4 ta có thể vừa kiểm tra được mass và dây dẫn mass, nếu đèn sáng thì có mass vào hộp và dây dẫn mass tốt. Hình 2 17: Sơ đồ mạch điên cụm công tắc Trang 21
  28. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Điều kiện Chú thích Dương sau chìa xuất ra S2.7 ON chìa 12 VDC S2.7 cho công tắc S1 Bút thử điện khóa Bút sáng Đoạn dây dẫn từ S2.7 S1.4 ON chìa 12 VDC đến chân số 4 của công Bút thử điện khóa Bút sáng tắc S1 Mạch 31 xuất mass công IP.1 0Ohm IP.1 tắc Bút thử điện Bút sáng Đồng hồ Đoạn dây dẫn từ IP.1 Kiểm tra thông mạch đến chân số 8 của công kêu Bút thử điện tắc S1 Bút sáng Nhân tín tin hiệu đèn Không có thông tin IP.2 pha ở chế độ 1 kiểm tra Nhân tín tin hiệu đèn Không có thông tin IP.3 pha ở chế độ 2 kiểm tra Nhân tín tin hiệu đèn Không có thông tin IP.4 pha ở chế độ 3 kiểm tra Nhận tín hiệu điều chỉnh Không có thông tin IP.5 chế độ phạm vi của đèn kiểm tra pha Tùy thuộc Đầu ra của mạch 58d, PWR1.4 vào độ 0.5-12 IP.7 "Chế độ sáng của tap lô" IP.7 sáng xung VDC điện áp quanh Trang 22
  29. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Quy trình kiểm tra cụm công tắc gửi tín hiệu lên hộp N10 ta dùng đồng hồ đo Volt và đèn thử. Bước 1: Trước khi đo kiểm ta kiểm tra các thiết bị do trước để tránh cho việc sai sót liên quan đền thiết bị đo. Trên sơ đồ cho ta thấy nguồn của hộp là IG có nghĩ là để có nguồn ta phải ON chìa mới có thể kiểm tra được. Bước 2: Ta kiểm tra cầu chì f114 (5A) trước vì dễ kiểm tra. + Nếu dùng đồng hồ đo Volt que đen đưa về mass còn que đỏ ta đem đi do được giá trị điện áp trên đồng hồ là 12V ở hai đầu của cầu chì thì khẳng định cầu chì tốt. + Nếu ta dùng đèn thử vì cầu chì là dương nên dùng mass để thử dương, đầu kẹp của đèn thử ta đưa về mass còn đầu còn lại đưa vào hai điểm của cầu chì nếu điểm đều sáng thì cầu trì tốt, nếu chỉ có một bên sáng thì cầu chì đã bị đứt và thay thế cầu chì. Bước 3: Kiểm tra cụm công tắc. + Kiểm tra chân giắc số 4 của cụm công tắc S1 có được cấp dương sau chìa ta dùng đồng hồ đo Volt hoặc đèn thử sợi đốt. Dùng đồng hô đo Volt đo được 12V chân giắc số 4 hoặc kiểm tra bằng đèn thử thì đèn thử sáng, nếu đồng hồ không lên và đèn thử không sáng thì dây dẫn đó bị đứt ta kiểm tra lại dây dẫn và sửa chữa. + Kiểm tra mạch 31 của hộp N10 có xuất mass cấp cho công tắc về chân giắc số 8 của S1. Vì là mass ta đèn thử sợi đốt là chính xác nhất và đây là mass nên ta dùng dương để thử, que kẹp ta kẹp vào dương còn chân còn lại ta mạch 31 của N10 có xuất mass không, nếu có tiếp đó ta đưa về chân từ hộp N10 truyền xuống công tắc. + Nếu sử dụng đồng hồ đo Volt chú ý mạch là nguồn dường hay mass để kim của đồng hồ do cho chính xác, nếu đây là đồng hồ tự động ta không cần chú ý về điều đó ta chỉ chú ý giá trị hiển thị trên đồng hồ là dương hay âm. Bước 4: Kiểm tra các tín hiệu mass gửi về hộp các chân IP.2.3.4.5. + Ta đo thông mạch các dây dẫn tín hiệu bằng đồng hồ đưa về thang đo thông mạch (chú ý: khi đo thông mạch ta tháo giắc cần đo hoặc ngắt nối với nguồn ắc quy để tránh trường hợp chạm chập). + Ta sử đụng đèn thử bằng led kiểm tra khi bật công tắc nếu đèn led nhấp nháy thì có nhận tín hiệu của công tắc và dây dẫn tốt. Trang 23
  30. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2 18: Tín hiệu N10 gửi về cụm đèn Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Điều kiện Chú thích Đồng hồ vạn năng ON chìa 12 VDC F58 f229 (7,5) Bút thử điện khóa Bút sáng Đoạn dây dẫn từ S3.1 và S3.3 đến chân số S1.4 ON chìa 12 VDC 9 của E1m1 và của Bút thử điện khóa Bút sáng E2m1 Mạch mass W9 và IP.1 0Ohm W52/11 đến chân số Bút thử điện Bút sáng Xuất ra tín hiệu điều Không có thông tin UH1.23 khiểu mô tơ chỉnh kiểm tra phạm vi của đèn Trang 24
  31. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Xuất ra tín hiệu điều Không có thông tin UH1.12 khiểu mô tơ chỉnh kiểm tra phạm vi của đèn Xuất tín hiệu điện áp UH1.2 Mở chế độ 12 VDC UH1.2 điều khiển chế độ chiếu xa Bút thử điện Bút sáng chiếu xa bên trái bên trái Xuất tín hiệu điện áp UH1.3 Mở chế độ 12 VDC UH1.3 điều khiển chế độ chiếu gần Bút thử điện Bút sáng chiếu gần bên phải bên phải Xuất tín hiệu điện áp Mở chế độ H2.14 12 VDC UH2.14 điều khiển chế độ chiếu xa Bút thử điện Bút sáng chiếu xa bên phải bên phải Xuất tín hiệu điện áp Mở chế độ H2.15 12 VDC UH2.15 điều khiển chế độ chiếu gần Bút thử điện Bút sáng chiếu gần bên trái bên trai Quy trình kiểm tra tìn hiệu N10 điều khiển các bóng đèn pha: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị do kiểm trước và ta có thể dùng đồng hồ đo Volt, đèn thử sợi đốt. Bước 2: Kiểm tra cầu chì điều khiển đèn trước vì dễ kiểm tra + Nếu dùng đồng hồ đo Volt ta kiểm tra được 12V ở hai đầu của cầu chì hoặc ta rút ra để đo thông mạch ở hai đầu cầu chì. Dùng đèn thử kiểm tra nếu hai đầu của cầu chì đều sáng đèn thì câu vẫn còn tốt nếu chỉ có một đầu làm cho đèn thử sáng đầu kia thì không làm cho đèn thử sáng thì cầu chì bị đứt vậy ta phải thay thế cầu chì. + Kiểm tra hai dây dẫn có đưa dường về tới cụm đèn hay không lúc này ta đo ở hai chân số 9 của cụm đèn bên phải và số 9 của cụm đèn bên trái giá trị trên đồng hồ là 12V. Nếu dùng đèn led vì dương nên dùng mass thử đèn sáng dây dẫn tốt. Trang 25
  32. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bước 3: Kế tiếp ta kiểm tra hai mass của cụm đèn pha. Để dễ cho việc đo kiểm ta nên dùng đèn thử sợi đốt, vì này là mass ta dùng dương để thử que kẹp của đèn đưa về dường còn đầu còn lại về hai chân mass cần đo chân giắc số 10 nếu đèn sáng thì có mass về hai cụm đèn pha và dây dẫn tốt. Bước 4: Lần lượt ta kiểm tra các chân tín hiệu khi thay đổi vị trí trạng thái của công tắc ta có thể dùng đồng hồ ở thang đo thông mạch hoặc đèn thử led. Hình 2.19: Sơ đồ chế độ pha khiển qua mạng CAN Đối với việc kiểm tra công tắc tổ hợp N80 vì tín hiệu khiển là mạng CAN ta có thể kiểm tra theo 3 phương án: Do điện áp, do trở, do xung trên máy chẩn đoán. Do trở: trước khi đo mạng CAN bằng điện trở ta phải rút hai cọc bình ra trước khi đo, thường mạng CAN có hai dây xoắn CAN LOW và CAN HIGH để chống nhiễu, thường cuối và đầu đường truyền có điện trở 120 ohm. Giá trị điện trở đo được là 65 ohm (sai lệch 5 ohm). Do trên máy chẩn đoán: kết nối máy chẩn đoán trước ON chìa khóa xem xung low và xung high có chùng lặp với nhau không. Dùng đồng hồ do Volt ta sẽ đọc được giá trị hiện thị trên đồng điện tử giá trị của điện áp luôn thay đổi liên tục trên đồng hồ. Điều này cho ta thấy có tín hiệu mạng CAN trên dây dẫn nhưng ta chưa khẳng định được tín hiệu đó tốt hay không và xung có giống như tài liệu của hãng hay không. Do vậy để đọc được giá trị tín hiệu của xung chình xác nhất là ta chỉ xem trên mấy chẩn đoán. Trang 26
  33. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.20: Kiểm tra xung trên máy G-scan 2 Do điện áp: tùy vào các dòng xe cho ra điện áp khác nhau, dùng đồng hồ vạn năng que đen cấm về mass còn que đỏ ta đưa vào một trong hai mạng CAN cho ra giá trị khác nhau. Thường điện áp hiện trên đồng hồ điện tử thay đổi liên tục tùy các hãng xe cho ra mức điện áp min và max khác nhau. - Đối với đèn sương mù ta bật với biếu tượng trên cụm công tắc S1 đèn sương mù sáng lên ở đèn E5/1 và E5/2. Đối với đèn sương mù chỉ mủ khi lái xe trong điều kiện sương mù dày đặc (độ ẩm cao), các giọt sương trong không khí sẽ phản chiếu hầu hết các ánh sáng do đèn pha chiếu ra. Vì thế, nếu bật đèn pha trong trương hợp này, khả năng quan sát của lái xe sẽ bị hạn chế đáng kể. Đèn sương mù giúp cải thiện khả năng quan sát của lái xe trong điều khiện tầm nhìn hạn chế do sương mù hay độ ẩm cao. Hình 2.21: Đèn sương mù phía trước Hình 2.22: Đèn báo sương mù Trang 27
  34. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.23: Mach khiển đèn sương mù sau Quy trình kiểm tra mạch điều khiển đèn sương mù Bước 1: Kiểm tra các thiết bị đo như đèn thử sợi đốt và đồng hồ đo Volt cùng tốt hay không mới chi ra giá trị chính xác nhất. Bước 2: Kiểm ta tìn hiệu của N10 có xuất dương về đèn hay không. + Dùng đồng hồ đo Volt kiểm tra được điện áp xuât của hộp điều khiển N10 ở chấn giắc B1.32. + Dùng đèn thử sợ đốt thì ta phải kẹp mass và đo ở chân giắc B1.32 nếu có tín hiệu xuât ra từ hộp điều khiển N10 thì đèn thử sáng. Bước 3: Đồng thời kiểm tra dây dẫn về bóng đèn có dứt hay không ta nên kiểm ở chân dương của bóng đèn nếu ta kiểm ở đó có 12V hoặc đèn sợ đốt sáng thì ta khẳng định dây dẫn vẫn còn tốt. Trang 28
  35. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bước 4: Kiểm tra mass chung của bóng đèn bên trái và bên phải. Nếu dùng đồng hồ do Volt ta kiểm tra được 0V ở điểm mass còn đối với đèn thử thì để kiểm tra mass ta phải kẹp dương để kiểm tra nếu đèn sáng thì dây dẫn mass tốt. 2.2 Hệ thống tín hiệu Mercedes-benz (W166) 2.2.1 Chức năng hệ thống tín hiệu xi-nhan và báo nguy (hazard) - Giúp cho người lái xe ra tín hiệu báo rẽ, báo nguy hiểm đột ngột và báo tình trạng hư hỏng của xe cho các xe khác tránh, như khi động cơ chết máy giữa đường. - Hệ thống báo rẽ: + Công tắc báo rẽ: công tắc báo rẽ được sử dụng khi muốn chuyển làn đường, chuyển hướng di chuyển để cho người tham gia giao thông xung quang. + Công tắc báo rẽ được bố trí trong cụm công tắc tổ hợp nằm dưới tay lái, gạt công tắt này lên trên hoặc phía dưới. Hình 2.24: Cụm công tắc xi-nhan Chế độ xi-nhan phải. Chế độ xi-nhan bên trái. + Công tắc báo nguy: chế độ hazard, sử dụng khi cần thông báo cho người tham gia giao thông xung quanh nhận biết được xe của mình đang có vấn đề và xin được ưu tiên. Trang 29
  36. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.25: Công tắc báo nguy (hazard) 2.2.2 Sơ đồ mạch điện: Hình 2.26: Sơ đồ mạch điều khiển mạng CAN công tắc xi-nhan và báo nguy (hazard) - Nguyên lý hoạt động: Trang 30
  37. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Khi bật tín hiệu báo nguy (hazard): Để công tắc hoạt động phải nguồn dương và mass cấp cho công tắc, nguồn dương của công tắc được cấp từ mạch 30 (batt) qua cầu chì f15 (5A) và mass của W1/4. Khi công tắc nhận đủ hai tín hiệu dương và mass sẽ hoạt động khi tài xế nhấn vào công tắc tín hiệu báo nguy (hazard) được truyền tải qua mạng LIN B15 gửi vê hộp chân giắc 12 của N10 để điều khiển các đèn báo nguy (hazard) sáng lên. Khi bật tín hiệu xi-nhan: Cũng tương tự như hazard công tắc N80 cũng phải cấp nguồn dương và mass. Nguyên dương công tắc N80 cũng lấy từ mạch 30 (batt) qua cầu chì f20 (5A) và mass của W1/4. Khi công tắc cũng được cấp đủ nguồn dương và mass, tài muốn điều khiển xe rẻ trái hoặc phải, thì cụm công tắc xi-nhan chuyển vị trí khác nhau bằng tay, lúc đó hộp điều khiển N80 đọc tín hiệu gửi trạng thái của công tắc mà tài xế muốn điều khiển qua mạng CAN E1 (can low và can high) đến hộp điều khiển N73 và N73 tiếp tục đọc tín hiệu gửi qua mạng CAN B về hộp điều khiển Sam control unit để khiển các đèn xi-nhan. Bảng tra II Item Designation (tên) (mục) E3e1 Left rear turn signal lamp (đèn xi-nhan và hazard phía sau bên trái) E3e4 Left stop lamp (đèn đừng bên trái) E3e16 Outer left taillight (đèn đề mi ở ngoài bên trái) E4e1 Right rear turn signal lamp (đèn xi-nhan và hazard phía sau bên phải) E4e4 Right stop lamp (đèn đừng bên phải) E4e16 Outer right taillight (đèn đề mi ở ngoài bên phải) 2.2.3 Kiểm tra và sửa chữa: - Kiểm tra đèn xin và báo nguy (hazard) phía trước: Trang 31
  38. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.27: Sơ đồ mạch điện điều khiển cụm đèn phía trước Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Điều kiện Chú thích Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và UH1.4 xi-nhan (ON 12 VDC UH1.4 hazard phía trước Bút thử điện chìa) hoặc Bút sáng bên trái hazard Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và UH1.8 xi-nhan (ON 12 VDC UH1.8 hazard phía ngoài Bút thử điện chìa) hoặc Bút sáng gương bên trái hazard Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và xi-nhan (ON 12 VDC UH2.24 UH2.24 hazard phía trước chìa) hoặc Bút sáng Bút thử điện bên phải hazard Trang 32
  39. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và UH2.8 xi-nhan (ON 12 VDC UH2.8 hazard phía trước Bút thử điện chìa) hoặc Bút sáng bên phải hazard Quy trình kiểm tra và đo kiểm cụm đèn phía trước: cũng giống như hệ thống của đèn pha ta dùng hai dụng cụ đo kiểm phổ biến nhất là đồng hồ đo Volt và đèn thử sợi đốt. Bước 1: Kiểm tra dụng cụ đo đồng hồ đo Volt hoặc đèn thử điện. Bước 2: Kiểm tra dương và mass của các bóng đèn xi-nhan bên trái và bên phải. + Kiểm tra dương của hộp điều khiển N10 xuất ra cho bóng đèn. Dùng đồng hồ do Volt để kiểm tra dương que đen ta đưa mass còn que đỏ kiểm tra vào các chân giắc của đèn hoặc N10 xem có nhận và xuất điện áp hay không, nếu có điện áp từ hợp N10 xuất ra cho đèn xi-nhan ta đo được ở đây là 12V trên đồng hồ. + Dùng đèn thử sợi đốt nếu có 12V ở các chân giắc UH1.4, UH1.8 và UH2.8, uh2.24 nếu hôp N10 có xuất tín hiệu ra thì lúc này đèn thử sáng, kết tiếp đó ta kiểm tra các chân giắc của cụm bóng đèn E1.6, E1.7 và E2.1, E2.8 đèn thử sáng từ đó ta khẳng định có xuất dương tới cụm bóng đèn xi-nhanh và dây dẫn vẫn còn tốt. Nếu không có thì dây dẫn tới bóng đèn bị đứt. Bước 3: Kiểm tra mass có vào cụm đèn xi-nhanh hay không. Để kiểm tra mass ta nên dùng đèn thử sợi đốt. Vì đây là mass nên ta dùng dương để thử mass nếu có mass tới chân giắc E1.5 và E2.5 thì đèn thử sẽ sáng ta khẳng định có mass vào bóng đèn và dây dẫn mass tốt. Đồng thời nếu ta dùng đồng điện tử ta đo được 12V hoặc -12V tùy vào vị trí ta đặc que đo thể hiện trên đồng hồ đo. Bước 4: Kiểm tra bóng đèn bằng cách ta tháo rời ra cấp dương và mass cho bóng đèn xem bóng đèn có sáng hay không. Nếu ta đã cấp nguồn dường và mass cho đèn mà vẫn không sáng thì bóng đèn đã bị đứt. Ngoài ra ta có thể đổi bóng đèn qua lại để kiểm tra. Trang 33
  40. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.28: Sơ đồ mạch điện điều khiển tín hiệu phía sau Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Điều kiện Chú thích Cung cấp nguôn UH1.4 Bật công tắc 12 VDC B3.16 cho đèn đề mi ở Bút thử điện đề mi Bút sáng ngoài bên trái Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và B3.4 xi-nhan (ON 12 VDC B3.4 hazard phía sau Bút thử điện chìa) hoặc Bút sáng bên trái hazard Trang 34
  41. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Cung cấp nguôn UH1.8 Bật công tắc 12 VDC B1.40 cho đèn đề mi ở Bút thử điện đề mi Bút sáng ngoài bên phải Cung cấp nguôn Bật công tắc cho xi-nhan và UH1.8 xi-nhan (ON 12 VDC B1.27 hazard phía sau Bút thử điện chìa) hoặc Bút sáng bên phải hazard Kiểm tra và đo kiểm cụm đèn phía trước: Kiểm tra và đo kiểm công tắc xi-nhan, hazard và N10 xuất ra tín hiệu: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị cần đo (đồng hồ đo Volt và đèn thử sợi đốt). Bước 2: Kiểm tra mass và tín hiệu dương xuất ra các cụm bóng đèn phía sau + Dùng đèn thử sợi đốt dể kiểm tra mass cho thuận tiện vì đây là mass ta nên dùng dương để thử mass, đầu kẹp của đèn thử ta kẹp vào mass còn đầu còn lại ta do các chân mass đi về bóng đèn nến có mass ở chân E3.1 và E4.1 thì đèn thử sẽ sáng, nều đèn thử không sáng thì dây dẫn bị đứt. Dùng đồng hồ do điện tử ta sẽ nhận được 12V hoặc - 12V. Bước 3: Kiểm tra N10 có xuất tín hiệu dương về bóng đèn ta có thể đo kiểm bằng đồng hồ đo Volt hoặc đèn thử sợi đốt. + Nếu dùng đồng hồ do Volt ta đưa về thang đo dòng điện một chiều vị trí 20V. Khi đo ta kiểm tra hộp có xuất ra hay không, đưa que đen về mass còn que đỏ ghim vào các vị tró cần đo đầu ra của giắc hộp B1, B2 và kế tiếp ta kiểm tra tới cụm của bóng đèn ở các chân giắc E3.2, E3.3 và E4.2, E4.3. Khi tín hiệu dương xuất ra tới các chân của giắc đèn thì ta đo ở các chân đều có 12V hoặc -12V ,nếu một trong số chân đó không có 12V hoặc -12V thì ta kiểm lại dây dẫn và điểm xuất ra của hộp điều khiển N10. + Nếu dùng đèn thử ta phải kẹp mass kiểm tra lần lượt các chân giắc nhứ trên nếu có dương thì đèn thử sẽ sáng, nếu không có đèn không sáng. Trang 35
  42. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.29: Sơ đồ kiểm tra điều khiển xi-nhan và hazard Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Chú thích f15 12 VDC F3/2 f15 (5A) Bút thử điện Bút sáng f20 12 VDC F3/3 f20 (5A) Bút thử điện Bút sáng f250 12 VDC F32/4 250 (40A) Bút thử điện Bút sáng 1.1 Mass từ W1/4 và 0 VDC 1.1 mass của N80 chân số N80.3 3 Bút sáng Bút thử điện Tín hiệu LIN B15 của IP12 Dùng máy chẩn đoán Tín hiệu xung Hazard PWR1.2 12 VDC PWR1.2 Nguồn mạch 30 (batt) Bút thử điện Bút sáng Trang 36
  43. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến PWR1.3 12 VDC PWR1.3 Nguồn mạch 30 (batt) Bút thử điện Bút sáng PWR1.4 0 VDC PWR1.4 Mass từ W18/5 Bút thử điện Bút sáng Máy chẩn đoán N80.1 và N80.2 Xung, VDC và Đồng hồ vạn năng (điện CAN N73.3 và N73.4 Ohm, đèn led nhấp áp, trở) IP8 và IP9 nháy Đèn thử led - Kiểm tra hệ thống xi-nhan và hazard: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị đo đối với hệ thống xi-nhanh và hazard vì tín hiệu điều khiển dưới mạng LIN đối với hazard còn mạng CAN đối với hệ thống xi-nhan. Hai mạng này đều điều khiển dưới dạng xung nên ta dùng máng chẩn đoán xem và so sánh tín hiệu xung có kết quả chính xác nhất. Ngoài ra mạng CAN ta có thể kiểm tra dưới dạng điện áp và điện trở hoặc bút thử điện đèn led. Bước 2: Ta dùng phương pháp loại trừ để kiểm tra hệ thống bằng cách mở những tín hiệu liên quan. Vd: Hệ thống xi-nhan không hoạt động. Ta dùng phương pháp loại trừ bằng cách mở chế độ liên quan nhứ công tắc Hazard. Nếu khi ta mở công tắc hazard mà đèn tín hiệu sáng thì ta khẳng định bóng đèn còn tốt, hợp điều khiển Sam control unit khiển tốt vì có xuất dương cho các cụm đèn, mass của các bóng đều tối hết. Hệ thống mạng CAN B vì giao tiếp chung của hệ thống điện thân xe nên ta mở các chế độ như chiếu sáng, gạt mưa hoặc nâng hạ kính nếu các hệ thống đó điều khiển hoạt động tốt thì ta khẳng định tín hiệu mạng giáo tiếp CAN của các hệ thống tốt. Nếu các hệ thống điều không hoạt thì ta xem lại mạch nguồn và dùng máy chẩn đoán xem tín hiệu của mạng CAN. Bước 3: Nếu các trường hợp trên điều tốt hết thì tập trung vào cụm công tắc tổ hợp để kiểm tra. Trước hết ta kiểm tra nguồn dương và mass của hộp khiển N10 vì bì mất dương hoặc mass hộp N10 không khiển được các tín hiệu. Ta có thể dụng các thiết bị đo khiểm sau như đèn thử sợi đốt và và đồng hồ đo Volt. Ta dùng đồng hồ do Volt kiểm Trang 37
  44. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến tra được 12V ở hai đầu của cầu chì nếu cầu chì khoogn bị đứt, còn cầu chì bị đứt thì ta chỉ kiểm 12V ở một đầu còn đầu còn lại thì không có 12V. Đối với do kiểm dùng đèn thử sợi đốt nếu cầu chì không bị đứt thì do ở hai đầu của cầu chì đều sáng đèn, cầu chì bị đứt thì chỉ sáng một bên trường hợp vì làm dường nên ta dụng mass để thử. Kiểm tra mass tốt nhất ta dùng đèn thử sợi đốt là tốt nhất và dùng dương để thử ở chân giắc số 3 của N80 đèn sáng thì mass tốt còn không sáng thì dây dẫn mass bị dứt hoặc điểm bắt mass tiếp xúc kém. Bước 4: Kiểm tra tín hiệu dương có gửi về hộp điều khiển N80 không và kiểm ta tính hiệu mạng CAN có về tới hộp N10 để khiển chưa. Để kiểm tra dây dẫn ta có thê dùng đồng hồ do Volt đo ở chân giắc 4 của N80 ta sẽ thấy được 12V trên đồng hồ đo. Dùng đèn thử thì đèn thử sáng. Còn tín hiện của mạng CAN dùng máy chẩn đoán hoặc đo điện trở ở hai dây CAN điện trở khoảng 60 ohm. Đối với công tắc Hazard ta kiểm tra cũng tương tự như vậy dùng phương phát loại trừ để rút ngắn thời gian kiểm tra và đo kiểm tùy vào trường hợp mà ta chọn dụng cụ đo kiểm sao cho thuận tuyện nhất có thể. 2.3 Hệ thống gạt kính / rửa kính 2.3.1 Chức năng hệ thống gạt kính / rửa kính Hình 2.30: Hệ thống gạt nước, rửa kính Trong quá trình xe di chuyển trong điều kiện thời tiết xấu như mưa, sương mù hoặc có nhiều bụi bẩn, bùn đất, kính chắn gió của xe sẽ bị làm mờ bẩn gây giảm tầm nhìn của lái xe. Hệ thống gạt mưa, rửa kính có tác dụng gạt nước mưa, phun nước rửa bụi bẩn bám trên kính đảm bảo tầm nhìn tốt nhất cho người lái, góp phần tăng tính an toàn trong quá trình lưu thông trên đường. Trang 38
  45. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hệ thống có thể làm sạch các bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước và phía sau nhờ mô tơ bơm nước rửa kính. Cho nên rất cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Tài xế có thể thay đổi tốc độ gạt nước tùy theo điều kiện vận hành của xe. - Các bộ phận : hệ thống gạt mưa rửa kính gồm các bộ phận sau. Hình 2.31: Các bộ phận hệ thống gạt mưa và rửa kính Bảng tra III Item Designation (tên) (mục) A1 Instrument cluster (đồng hồ tap lô) A85 Left front door lock (lock cửa phía trước bên trái) A85/1 Right front door lock (lock cửa phía trước bên phải) Right front door rotary tumbler switch (công tắc cốc cửa phía trước bên A85/1s1 phải) Left front door rotary tumbler switch (công tắc cốc cửa phía trước bên A85s1 trái) B38/2 Rain/light sensor (cảm biến mưa/ánh sáng) M6/1 Wiper motor (mô tơ gạt mưa) Trang 39
  46. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến N10 SAM control unit (hộp điều khiển SAM) Electronic ignition switch control unit (bộ phận điều khiển công tắc chìa N73 khóa IG) N80 Steering column module control unit (bộ phận điều khiển lái) S4 Combination switch (công tắc tổ hợp) S62/43 Left engine hood contact switch (công tắc nắc cabo động cơ bên trái) S4s4 Windshield washer system switch (hệ thống công tắc phun nước) S4s5 Wipe switch (công tắc gạt nước) S4s12 Liftgate windshield washer system switch (công tắc phun nước phía sau) 2.3.2 Hệ thống gạt kinh và phun nước - Cấu tạo: cần gạt nước làm một lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kim loại gọi là thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt nước. Lưỡi gạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt được nước mưa nhờ sự dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động của gạt nước tạo ra từ dẫn động của mô tơ và cơ cấu dẫn động. Vì lưỡi cao su lắp trong thanh gạt nước mòn do sử dụng, môi trương và nhiệt độ v.v nên cần phải thay thế lưỡi cao su định kỳ. - Vị trí: nằm ở bên dưới kính chắc gió. - Công tắc điều khiển: + Hệ thống gạt mưa và rửa kính phía trước: Hình 2.32: Công tắc gạt mưa và rửa kính Trang 40
  47. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Chế độ tắt công tắc gạt nước. Chế độ tự động gạt bình thường. Chế độ tự động gạt liên tục. Chế độ gạt chậm. Chế độ gạt nhanh + Để phun nước kính nhấn vào núm trong công tắc tổ hợp để điều khiển vị trí số . Chế độ chỉ gạt kính. Chế độ gạt kính và phun nước rửa kính. Hình 2.33: Vị trí gián đoạn, phun nước và rửa kính Chế độ phun nước và rửa kính. Chế đô gián đoạn: gạt kính hoạt động chế độ gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên sự hoạt động của mạch đình thời. Mạch này được gọi là “ Rờ le gạt kính gián đoạn”. Một rờ le nhỏ và mạch transistor gồm các tụ điện và điện trở cấu tạo thành rờ le điều khiển mạch gián đoạn. Dòng điện tới mô tơ gạt nước điều khiển rờ le này theo tín hiệu được truyền từ công tắc gạt kính làm cho mô tơ gạt kính chạy gián đoạn. • Chế độ gạt kính: nất núm cho đền vị trí giữa. • Chế độ gạt kính cùng với rửa kính: nất núm cho đền vị trí cuối cùng. • Công tắc ở vị trí gián đoạn mở hoặc tắt: nhấn núm . Trang 41
  48. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 2.3.3 Sơ đồ mach điện và nguyên lý Hình 2.34: Sơ đồ mạch điện công tắc điều khiển - Nguyên lí hoạt động Để công tắc gạt nước và rửa kính hoạt động ta cần phải cấp nguồn dương và mass, công tắc nhận nguồn dương từ mạch 30 (batt) qua cầu chì f20 (5A) cấp dương nguồn về chân giắc A3 của cụm công tắc N80 và mass lấy từ W1/4. Khi tài xế muốn xử dụng gạt kính hoặc phun nước trong điều kiện môi trường bụi bẩn, mưa gió hoặc những nới có độ ẩm cao, thời tiết bất lợi. Phải điều chỉnh núm gạt nước hay rửa kính, khi công tắc chuyển sang vị trí khác N80 sẽ gửi trạng thái của công tắc qua đường truyền mạng CAN E1 (can low và can high) cho hộp điều khiển N73 nhận tín hiệu và xử lý tín hiệu gửi về hộp Sam control unit qua mạng CAN B. Đối với hai chế độ tự động gạt kính được nhận tín hiệu từ cảm biến mưa/ánh sáng Trang 42
  49. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến , cảm biến này giám sát môi trường xung quang để phát hiện lượng mưa dựa trên tia hồng ngoại được phản xạ bởi kính trước của xe. Nếu không có mưa trên khu vực phát hiện cảm biến mưa/ánh sáng được kính trước phản xạ và nhận các tia phản xạ này. Nếu có mưa ở khu vực phát hiện, thì cảm biến phát ra tín hiệu ra ngoài do sự thay đổi hệ số phản xạ của kính trước xe do mưa. Đây là tín hiệu xác định lương mưa. Hình 2.35: Cảm biến mưa/ánh sáng - Nguyên lí hoạt động của rờ le điều khiển Hệ thống gạt kính và phun nước hoạt được dựa vào cơ cấu bảo vệ các rờ le và transistor. Rờ le đối với hệ thống gạt mưa còn transistor đối với hệ thống phun nước. Khi tài xế đóng/mở chế độ gạt kính thì tiếp điểm của rờ le (kL) đóng/mở. Lúc bật công tắc gạt kính cuộn dây rờ le (kL) được nhịp dương bởi hộp điều khiển N10 đồng đầu còn lại của cuộn dây rờ le đã có mass thường trực chờ sẵn khi có tín hiệu dương từ công tắc kết hợp với mass cuộn dây xin ra tư trường làm tiếp điểm thường đóng của rờ le (kL) từ thường đóng chuyển sang vị trí thường mở. Khi tiếp đóng lại sẽ cấp dường cho rờ le (kK) điều khiển chế độ. Khi ta chuyển sang các chế độ khác nhau hộp điều khiển sẽ xuất mass tới cuộn dây (kK), còn đầu còn lại của cuộn dây luôn nhận dương thường trực để chờ sẵn. Khi thấy mass từ N10 xuất ra kết hợp với dương lúc đó cuộc dây xin ra từ để điều khiển tiếp điểm đóng lại và chế độ của gạt kính đã được thay đổi, khi mà N10 không xuất dương nữa thì tiếp điểm của cuộn dây trở về vị trí ban đầu. - Sơ đồ mạch điện điều khiển rờ le gạt mưa: Trang 43
  50. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.36: Sơ đồ mạch điện điều khiển mô tơ rửa và gạt nước Làm kính mạch 30 (+) cho nguồn dương qua tiếp điểm của rờ le (kL) từ cầu chì f239 (30A) cấp cho chân 30 của rờ le (kK). Khi tắt hệ thống gạt kính rờ le (kL) trở về vị trí thường đóng và rơ le bị ngắt dương. Để hoạt động các chế độ tài xế phải điều khiển núm chỉnh gửi qua mạng CAN về N10 xuất mass cho rờ le (kK) điều khiển các chế độ có hai mức độ Level 1 và Level 2. Rờ le (kK) nhận dương từ rờ le (kL) cấp dương cho mô tơ gạt kính hoạt động và mô tơ gạt kính lấy mass từ W9. Còn với hệ thống phun nước rửa kính được hộp N10 khiển nguồn dương và mass để mô tơ phun nước hoạt động. 2.3.4 Kiểm tra và sửa chữa: Trang 44
  51. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2 37: Kiểm tra mạch công tắc và cảm biến mưa Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Chú thích Đồng hồ vạn Đồng hồ vạn năng F3/3 Cầu chì f20 (5A) năng Bút thử điện Bút thử điện Đồng hồ vạn năng 12 VDC F32/4 Cầu chì f250 (40A) Bút thử điện Bút thử sáng Đồng hồ vạn năng 12 VDC Cầu chì f251 (40A) Bút thử điện Bút thử sáng Đồng hồ vạn năng 12 VDC Cầu chì f252 (40A) Bút thử điện Bút thử sáng Trang 45
  52. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến PWR2.1 12 VDC PWR2.1 Mạch 30 nhận dương nguồn Bút thử điện Bút thử điện PWR1.2 12 VDC PWR1.2 Mạch 30 nhận dương nguồn Bút thử điện Bút thử điện PWR1.2 12 VDC PWR1.3 Mạch 30 nhận dương nguồn Bút thử điện Bút thử điện Đồng hồ vạng năng 12 VDC PWR1.4 Mass từ W18/5 Bút thử điện Bút thử điện Đồng hồ vạng năng 12 VDC A.4 Mạch 30g dương công tắc Bút thử điện Bút thử điện Đồng hồ vạng năng 12 VDC A.31 Mass của công tắc Bút thử điện Bút thử điện Đồng hồ vạn năng (điệp CAN Truyền tín hiệu áp, trở) E1 Máy chẩn đoán (xung) 5VDC -12 Mạch 30 dương nguồn hộp C.30 C.30 VDC N70 Bút thử điện Bút thử điện C.1 0VDC C.1 Mạch 31 mass hộp N70 Bút thử điện Bút thử điện LIN Tín hiệu cảm biến chân số 3 Máy chẩn đoán Xung B13 C.3 Nhận tín hiệu LIN B13 Máy chẩn đoán Xung A.3 Nhận tín hiệu LIN B13 Máy chẩn đoán Xung B2.43 Nhận tín hiệu LIN B13 Máy chẩn đoán Xung Quy trình kiểm tra tín hiệu khiển: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị đo kiểm như máy chẩn đoán, đồng đo Volt, bút thử điện đèn led và bút thử điện đèn sợi đốt. Trang 46
  53. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bước 2: Kiểm tra nguồn dương và mass của hộp điều khiển N10 ta dùng đồng hồ đo Volt và đèn thử sợi đốt. Kiểm tra cầu chì f250 (40A), f251 (40A), f252 (40A) tương tự ta do hai điểm của cầu chì. Dùng đồng hồ đo Volt trước hết ta đưa que đen về mass còn que đỏ ta đưa vào các điểm của cầu chì đọc giá trị điện áp trên đồng hồ đúng 12V ở cả hai đầu thì cầu chì còn tốt nếu một trong hai đầu chỉ có một đầu lên thì cầu chì đứt và xem cầu chì nào rồi ta thay thế đúng với số Ampe của cầu chì đó. Dùng đèn thử bằng sợi đốt que kẹt ta đưa về mass nếu cả hai điểm của câu chì đều sáng đèn thì cầu chì còn tốt tương tự nếu sáng ở một bên thì cầu chì đã đứt. Bước 3: Khi ta đã kiểm tra cầu chì xong tiếp đó kiểm tra dây dẫn tới hộp điều khiển. Dùng đồng hồ đo Volt một que ta kẹp mass còn que còn lại ta đem đi đo những điểm ta cần đo 12V trên dây dẫn về hộp điều khiển N10 là PWR1.2, PWR1.3, PWR2.1 đọc giá trí điện áp trên đồng hồ có đủ 12V hay không nếu một trong các dẫn trên không có 12V thì kiểm tra dây dẫn đó lại. Dùng đèn thử sợi đốt que kẹp ta kẹp vào mass tương tự đo các điểm PWR1.2, PWR1.3, PWR2.1 có nếu điện áp đủ gửi về hộp điều khiển thì các điểm đó là bút thử đèn sáng, không điện áp thì bút thử điện không sáng. Đối với kiểm tra mass thì dùng đèn thử nếu có mass chân PWR1.4 thì đèn thử sáng. Bước 4: Kiểm tra công tắc tổ hợp thì ta kiểm tra nguồn dương và mass của công tắc có đủ chưa. Nguồn dương lấy từ hộp cầu chì F3/3 (f20 5A). Để tháo tác kiểm tra nhanh ta nên dùng đèn thử sợi đốt que kẹp ta đưa về mass nếu cầu chì không bị đứt hoặc hư hỏng gì thì đèn thử sẽ sáng ở hai điểm của cầu chì. Dùng đồng hồ đo Volt ta kiểm tra được 12V ở hai điểm của cầu chì cầu chì khi cầu chì còn tối, nếu cầu chì hỏng chỉ kiểm có 12V ở một đầu. Đồng kiểm tra tra dây dẫn dương công tắc N80 có 12V ở chân giắc số 4 và 0V ở chân giắc số 3 (mass). Bước 5: Kiểm tín mạng CAN khi chuyển trạng thái công tắc hoặc dùng phương pháp loại trừ để kiểm tra. Mạch điều khiển rờ le và mô tơ gạt kính và phun nước hoạt động nhờ vào tín hiệu của công tắc gửi về hộp N10 và N10 xuất tín hiệu để điều khiển các chế độ của rờ le dóng ngắt chuyển sang các trạng thái hoạt động của mô tơ. Đối với mô tơ phun nước thì do hộp điều khiển chế độ phun nước. Trang 47
  54. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 2.38: Sơ đồ mạch điện điều khiển mô tơ và rờ le Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Chú thích UH2.1 Khiển mô tơ bơm UH2.1 Khiển mô tơ bơm UH2.11 Mạch mass 31b UH2.11 (+) VDC Bút thử điện Bút thử điện UH2.18 Dương hộp N10 xuất UH2.18 12 VDC Bút thử điện Bút thử điện UH2.19 Mass hộp N10 xuất UH2.19 (+) 0VDC Bút thử điện Bút thử điện F58 Cầu chì f239 (30A) Đồng hồ vạn năng 12 VDC Bút thử điện Bút thử điện Trang 48
  55. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Quy trình kiểm tra mạch điều khiển mô tơ gạt kính và phun nước: Bước 1: Kiểm tra cầu chì của gạt kính và phun nước ta có thể kiểm tra bằng đồng hồ đo Volt hoặc đèn thử bằng sợi đối. Kiểm tra tra cầu chì có bị dứt hay không ta đo ở hai điểm của cầu chì được 12V nếu dùng đèn thử thì đèn sáng cả hai đầu của cầu chì. Bước 2: Khi mở công tắc gạt kính hoặc phun nước xem tín hiệu của hộp điều khiển N10 có xuất ra tới rờ le kL. Do ở chân số 14 của hộp cầu chì 12V và dùng đèn thử kiểm tra mass của cuộn dây rờ le kL nếu có mass đèn thử sẽ sáng khí đó qua kẹt của đèn ta kẹp vào dương. Khi cuộn dây đã được cấp đủ dương và mass. Ta rút rờ le kK đo ở điểm chung có 12V hay không hoặc đèn thử có sáng hay không. Nếu không sáng hoặc không có 12V thì rờ le kL bị hư. Bước 3: Khi ta đã kiểm tra kL tốt thì ta kiểm tra Level 1 sẽ được được 12V vì điểm đó lá điểm thường đóng. Để kiểm tra Level 2 được thì ta bật các chế độ điều khiển. Khi bật chế độ điều khiển ta đo ở chấn sô 6 của cuộn dây rờ le của cuộn dây là 0V nếu dùng đèn thử phải kẹp dương để thử chân mass cuộn dây. Nếu mass tốt thì tiếp điểm của rờ le kK nhảy sang tiếp điểm thường hở thì ta đo điệm áp ở dây Level 2 được 12V. Bước 4: Kiểm tra level 1 và level 2 có dương tới hai điểm của giắc gạt kính hay không và ta đo được 12V ở giắc số 1 và 2 của mô tơ. Kiểm tra mass của mô tơ ta dùng đèn thử Bước 5: Kiểm tra phun nước khi ta bật chế độ phun nước kiểm tra dương và mass của hộp điều khiển N10 có xuất ra cho mô tơ không. Ta đo được 12V ở chân giắc số 1 của mô tơ và 0V ở chân số 2 của mô tơ (mass). Kiểm tra rờ le: đối với rờ le điều khiển mô tơ gạt kính ta có thể kiểm tra trực tiếp trên hộp điều khiển ở các chân hoặc có thể tháo rời để kiểm tra. Hình 2.39: Sơ đồ mạch điện kiểm tra rời rờ le điều khiển gạt kính Trang 49
  56. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến • Xác định hai dây của cuộn dây rờ le bằng cách đo điện trở, có hai chân mùa giống nhau và một số hãng xa có kí hiệu ở các chân rờ le. • Khi xác định được cuộc dây rờ le cấp dương và mass vào cuộn dây rờ le nghe tiếng nhảy của rờ le, xác rờ le hoạt động nhưng chưa chắc rờ le hoạt động tốt hay không ta kiểm tra thêm một bước. • Thêm tải vào cuộn dây rờ le ta nên dùng bóng đèn khi cấp nguồn dương và mass vào rờ le làm cho bóng đèn sáng lúc này khẳng định rờ le tốt. Đối với kiểm tra phun nước bằng cách cấp nguồn vào mô tơ hoạt động mà không 2.4 Hệ thống chỉnh gương điện 2.4.1 Chức năng - Gương chiếu hâu là loại gương được gắn trên ô tô và trên các phương tiện giao thông các. Gương chiếu hậu được lắp ở hai bên thân xe và ở trong xe (phần trên cùng của kính chắc gió trước). Nhiệm vụ gương chiếu hậu là một thiết bị an toàn thiết yếu của ô tô giúp cho người lái xe quan sát phía sau đảm bảo an toàn khi điều khiển phương tiện giao thông. Hình 2.40: Chức năng gương chiếu hậu - Yêu vầu: Hệ thống điều khiển gương điện có những yêu cầu sau: + Có kết cấu nhỏ gọn, điều khiển dễ dàng, ít phái chăm sóc bảo dưỡng sửa chữa + Có tầm nhìn rộng, hạn chế các điểm mù + Điều khiển tự động Trang 50
  57. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến + Có khả năng tự gập hoặc gặp bằng tay - Phân loại theo vị trí lắp gương chiếu hậu chia làm hai loại: + Gương chiếu hậu trong xe: cần thiết cho người lái xe có thể giúp quan sát trong khoang xe và phía sau xe, giúp quan sát điều khiển xe tốt hơn khi chạy trên đường hoặc khi thực hiện lui xe tránh va vào vật cản lớn ở giữa phía sau. Hình 2.41: Gương chiếu hậu bên trong xe + Gương chiếu hậu ngoài xe: gương chiếu hậu trong xe thường mất tác dụng bởi người ngồi sau hay xe đang chở hàng hóa. Vì thế, các nhà sản xuất ô tô sử dụng thêm gương chiếu hậu ở 2 bên thân phía trước của xe, cho phép người lái có tầm nhìn rộng hơn về phía sau. Ngoài ra, gương chiếu hậu ngoài xe còn cho phép người lái xe điều chỉnh linh hoạt có góc nhìn tốt nhất, phù hợp với chiều cao và vị trí của người lái. Hình 2.42: Gương chiếu hậu bên ngoài xe 2.4.2 Công tắc điều khiển Trang 51
  58. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Công tắc điều khiển thường được lắp trên tappi cửa tài (chung với công tắc nâng hạ kính). Hình 2.43: Cụm công tắc điều khiển Công tắc chỉnh mở gương bên trái. Công tắc gập hoặc mở gương. Công tắc chỉnh mở gương bên phải. Chỉnh các chế độ của gương. Công tắc chỉnh gương có 4 chế độ hoạt động là chỉnh gương lên trên, chỉnh gương xuống dưới và sang phải sang trái tương ứng 4 điểm của công tắc. Khi ấn công tắc tiếp điểm bên trong sẽ thây đổi trạng thái. 2.4.3 Hệ thống chỉnh gương - Cụm gương chiếu hậu ngoài xe được điều khiển bời các mô tơ đặt trong gương xe. Thông thường trong gương xe được bố trí 3 mô tơ: 1 mô tơ có chức năng điều khiển xoay gương theo chiều lên xuống, 1 mô tơ có chức năng điều khiển xoay gương trái, phải còn một mô tơ còn lại có chức năng điều khiển chế độ gập gương. - Chức năng chỉnh gương nghiên lên trên, xuống dưới, nghiên sang trái, sang phải theo sự điều khiển của người lái xe sao cho có thể quan sát tốt nhất khi điều khiển xe tại từng điều kiện khác nhau. Trang 52
  59. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Bảng tra IV Item (mục) Designation (tên) F32/4 Interior prefuse box (hộp cầu chì trong xe) F32/4f253 Fuse 253 M21/1 Left outside mirror (gương bên trái) M21/1h1 Automatic dimming mirror (chế độ làm mờ tự động) M21/1h1x1 Mirror dimming electrical connector (giắc kết nối) Vertical inclination adjustment actuator motor (mô tơ chỉnh phạm vi M21/1m1 của gương theo chiếu dọc) Horizontal inclination adjustment actuator motor (mô tơ chỉnh phạm M21/1m2 vi của gương theo chiều ngang) M21/1m3 Outside mirror fold-in/fold-out electric motor (mô tơ gập gương) M21/1r1 Mirror heater (sấy kính) N69/1 Left front door control unit M21/2 Left outside mirror (gương bên phải) M21/2h1 Automatic dimming mirror (chế độ làm mờ tự động) M21/2h1x1 Mirror dimming electrical connector (giắc kết nối) Vertical inclination adjustment actuator motor (mô tơ chỉnh phạm vi M21/2m1 của gương theo chiếu dọc) Horizontal inclination adjustment actuator motor (mô tơ chỉnh phạm M21/2m2 vi của gương theo chiều ngang) Trang 53
  60. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến M21/2m3 Outside mirror fold-in/fold-out electric motor (mô tơ gập gương) M21/2r1 Mirror heater (sấy kính) S20 Outside mirror adjustment switch group (cụm công tắc chỉnh gương) S20s9 Outside mirror fold-in/fold-out switch (công tắc gập gương) S20s10 Left outside mirror adjustment switch (công tắc chỉnh gương bên trái) Right outside mirror adjustment switch (công tắc chỉnh gương bên S20s11 phải) Outside mirror adjustment switch (công tắc chỉnh phạm vi của S20s12 gương) - Sơ đồ mạch điện Hình 2.44: Sơ đồ mạch điện điếu khiển gương bên trái - Nguyên lí hoạt động: Trang 54
  61. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Để chỉnh các chế độ của gương chiều hậu trước hết công tắc gương chiếu hậu phải được cấp nguồn dương và mass từ hộp điều khiển N69/1 (chân 31 xuất mass và chân 30 xuất dương) và đồng thời hộp N69/1 cũng phải cấp đủ dương và mass. Điều chỉnh vị trí của gương sao cho phù hợp với người lái xe có tầm nhìn quan sát tốt nhất, tài xế chỉnh cụm công tắc S20s12 điều khiển đọ dọc của gương và dộ nghiên sao cho phù hợp tầm nhìn thấy rõ phía sau. Lúc đó công tắc sẽ gửi tín hiệu qua mạng LIN B5 về hộp N69/1 để xử lí vị trí và trạng thái của công tắc mới xuất nguồn dương và mass cho mô tơ chỉnh gương bên trái. Mô tơ điều khiển mặt gương được điều khiển bằng hai mô tơ (M21/1m1 và m21/1m2) với cơ cấu ăn khớp các bành răng phía trong, để có thể điều chỉnh mặt gương cung cấp điện phỉa tới hai mô tơ. Tương tự đối chỉnh gương bên phải. Hình 2.45: Sơ đồ mach điện chế độ gặp gương phải Trang 55
  62. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Nguyên lí hoạt động: + Đối với chế độ gập gương cả hai bên tài nhấn vào công tắc S20s9 lúc này tín hiệu vẫn gửi qua đường truyền mạng LIN B5 và hộp N69/1 xử lí tín hiệu và xuất dương mass cho mô tơ M21/m3 bên phải. + Đối với chế độ gập tuần bên riêng lẻ thì tài xế điều khiển từng công tắc theo mục đích của tài xế. Công tắc S20s10 điều chế độ gập bên trái qua mạng LIN, N69/1 cấp nguồn cho mô tơ M21/1m3 hoạt động. Công tắc S20s11 điều khiển chế độ bên phải qua mạng LIN, N69/1 cấp nguồn cho mô tơ M21/2m3 hoạt động. 2.4.4 Kiểm tra và sửa chữa - Kiểm tra cụm công tắc điều khiển Hình 2.46: Sơ đồ mạch điện kiểm tra công tắc và nguồn hộp Trang 56
  63. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Vị trí Thông tin vị trí Kiểm tra Chú thích f253 12 VDC F32/4 f253 (30A) Bút thử điện Bút thử điện Mạch nhận nguồn từ cầu 3.5 12 VDC 3.5 chì Bút thử điện Bút thử điện 3.4 (+) 0VDC 3.4 Mạch mass Bút thử điện Bút thử điện So sánh xung với 5.1 Nhận tín hiệu LIN B5 Máy chẩn đoán của hãng 5.2 (+) 0VDC 5.2 Mass hộp N69/1 xuất Bút thử điện Bút thử điện 5.3 12 VDC 5.3 Xuất dương về công tắc Bút thử điện Bút thử điện Quy trình kiển tra công tắc điều khiển và nguồn hộp N69/1: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị đo kiểm gồm máy chẩn đoán, đồng hồ đo Volt hoặc bút thử điện. Bước 2: Kiểm tra dương cầu chì và mass của hộp điều khiển N69/1. Ta đo điện áp ở cầu chì f 253 (30A) được 12V ở hai đầu của cầu chì nếu ta dùng đèn thử thì đèn thử sẽ sáng ở hai đầu và que kẹp ta đưa về mass. Đồng thời kiểm ra dương có tới hộp N69/1 lúc này ta đo ở chân số 3.5 của hộp được 12V nếu không có 12V dẫn tiếp xúc kém hoặc bị đứt, dùng đèn thử ta do ở chân 3.5 đèn thử sẽ sáng. Để kiểm tra mass W15/2 có về Trang 57
  64. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến hộp điều khiển hay không ta dùng đèn thử và kẹp vào dương để thử mass nếu ở chấn giắc số 3.4 có mass thì đèn thử sáng, còn không có thì đèn thử sẽ không sáng. Bước 3: Kiểm tra tín hiệu hộp N69/1 xuất tín hiệu và nhận hay không. Dùng đồng hồ do Volt do ở chân số 3 của công tắc được 12V từ hộp N69/1 xuất ra và dùng đèn thử kiểm tra mass ở chân số 2 của công tắc nếu đèn thử sáng thì hộp N69/1 có xuất mass về công tắc. Bước 4: Khi ta chuyển các chế độ gập dương hay chỉnh gương xem trên máy chẩn đoán có tín hiệu xung gửi về hộp N69/1 về chân số 5.1 qua mạng LIN B5. Nếu tín hiệu không xuất về ta kiểm tra lại dây LIN B5 có đứt hay không bằng các ta đo thông mạch. Kiểm tra chấn số 1 của công tắc có xuất tín hiệu ra không nếu kiểm tra dương và mass của công tắc đủ hết mà không xuất tín hiệu thì công tắc bị hư thay thế công tắc. Khi công tắc có xuất về tới chân 5.1 mà không khiển được hệ thống gương thì hợp N69/1 bị hư cần phải thay thế. - Kiểm tra hệ thống chỉnh gương bên trái: Hình 2.47: Sơ mạch hệ thống chỉnh gương bên trái Trang 58
  65. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Điều Vị trí Thông tin vị trí Thiết bị kiểm tra Chú thích kiện 12 VDC (tùy phù Sấy nóng gương 2.3 2.4 Động cơ thuộc vào nhiệt độ 2.3 bên ngoài và sương) chiếu hậu Dùng bút thử điện chạy Bút thử điện sáng Chế độ điều Khi chìa chỉnh phạm vi khóa ở vị 12 VDC (thay đổi 2.8 cực) 2.8 của gương chiếu trí “1” Dùng bút thử điện hậu theo phương Mirror Bút thử điện sáng ngang (dương) hoạt động Chế độ điều Khi chìa chỉnh phạm vi khóa ở vị 12 VDC (thay đổi 2.6 cực) 2.6 của gương chiếu trí “1” Dùng bút thử điện hậu theo phương Mirror Bút thử điện sáng dọc (dương) hoạt động Chế độ điều chỉnh phạm vi 2.7 (+) 2.7 của gương chiếu Bút thử điện sáng Dùng bút thử điện hậu theo góc nghiên (mass) 12 VDC (tùy phù Sấy nóng gương 2.3 2.4 Động cơ thuộc vào nhiệt độ 2.4 bên ngào và sương) chiếu hậu Dùng bút thử điện chạy Bút thử điện sáng Quy trình kiểm tra mạch điều khiển hệ thống gương bên trái: Bước 1: Dùng đồng hồ đo Volt kiểm tra mạch sấy nóng của gương với điều kiện phải khởi động động cơ. Lúc này ta do ở chân 2.4 được 12V do hộp N69/1 xuất dương ra, nếu ta dung đèn thử để do ta phải kẹp mass đo ở chân 2.4 đèn thử sáng. Đồng thời ta Trang 59
  66. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến kiểm tra được 0V ở chân 2.4 của hộp N69/1 xuất ra (mass) que đen đưa về mass và que đỏ đưa vào trị giá cần đo, nếu dùng đền thử vì ta thử mass nên phải kẹp dương nếu có xuất mass thì đèn thử sáng. Bước 2: Kiếm tra tín hiệu của hộp N69/1 có xuất tín hiệu tới mô tơ chỉnh gương hay không ở chấn 2.6, 2.7, 2.8 khi chuyển các chế độ tùy vào trạng thái mà ta đo được dương và mass. 2.5. Hệ thống mạch còi. 2.5.1 Chức năng Là một hệ thống phát ra tín hiệu âm thanh nhằm mục đích chủ chú cảnh báo cho người đi đường và tài xế các xe khác có mặt hoặc hướng dịch chuyển của xe đang chạy nhằm đảm bảo an toàn giao thông 2.5.2 Sơ đồ mach điện Hình 2.48: Sơ đồ mạch điện của rồi Trang 60
  67. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Nguyên lí hoạt động: Khi còi điện được cấp đủ nguồn dương và mass cho cụm công tắc N80 thì khi ta nhấn công tắc còi làm cho tiếp điểm của công tắc còi kính mạch khi đó mass 32 của còi qua cáp còi gửi tín hiệu mass lên hộp N80 khi hôp N80 nhận tín hiệu mass của còi sẽ xuất dương ra chân đó 2 của còi lúc này còi luôn có mass khi có tín dương là còi sẽ kêu. 2.5.3 Kiểm tra và sửa chữa - Quy trình kiểm tra và do kiểm mạch còi: Bước 1: Kiểm tra các thiết bị đo như đồng hô đo Volt và đèn thử sợi đốt đảm bảo thiết bị do vẫn còn tốt. Bước 2 : Kiểm tra nguồn dương và mass của công tắc coi. Đối với dương của công tắc còi lấy từ cấu chì f22 (10A) lúc này ta dùng đồng hồ đo Volt ta kiểm tra được 12V ở hai đầu của cầu chì nếu cầu chì không bị đứt. Đối với việc ta kiểm tra bằng đèn thử thì ta kẹp mass để thử cầu chì nếu cấu chì tốt sẽ sáng đèn thử ở hai điểm của cầu chì. Bước 3: Kiểm tra khi ta nhấn công tắc còi xem có xuất mass về công tắc hay không. Để do kiểm cho thuận tuyện và dễ dàng để kiểm tra mass ta nên dùng đèn thử vào kẹp vào dương ta kiểm tra ở điểm chân số 1 nếu có mass xuất tới hộp thì đèn thử sáng. Nếu đã có mass đi tới hộp mà không xuất ra còi thì có nghĩa là hộp N10 hỏng nên không xuất mass ra còi. Tiếp ta kiểm tra dây dẫn mà hộp điều khiển N10 xuất ra tới còi chưa. Nếu tới coi mà còi không kêu. Bước 4: Kiểm tra mass của coi có tới coi chưa, nếu có mass mà còi vẫn không kêu thì còi đã bị hỏng. Để cho chắc ta nên tháo còi ra kích dương mass vào còi nếu còi ko kêu khẳng định còi thư và thay còi. Trang 61
  68. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG KHAI THÁC HỆ THỐNG XI-NHAN VÀ HAZARD TRÊN MÔ HÌNH MERCEDES K180C 2003 3.1 Giới thiệu về xe Mercedes K180C thuộc dòng C-Class 3.1.1 Thế hệ thứ nhất (W202) từ năm 1993 – 2000 Mercedes-Benz W202 là tên gọi nội bộ cho một chiếc sedan / saloon nhỏ gọn do Mercedes-Benz sản xuất và tiếp thị từ 1993–2000, là thế hệ đầu tiên của C-Class , hiện đã ở thế hệ thứ tư. Thay thế dòng 190 / W201 vào tháng 5 năm 1993, C-Class sedan là mẫu xe nhập môn của Mercedes cho đến năm 1997, khi công ty tung ra A-Class. Sản lượng đạt 1.847.382 so với model năm 1994–2000. Hình 3.1: Mẫu xe Mercedes W202 C-Class ra mắt với một dòng động cơ đa van hoàn chỉnh. Dòng động cơ xăng bốn xi-lanh , được gọi là M111 , ra mắt lần đầu tiên là C 180 (1,8 L, 122 PS (90 kW; 120 mã lực)), C 200 (2,0 L, 136 PS (100 kW; 134 mã lực) và C 220 (2,2 L, 150 PS (110 kW; 148 mã lực), bốn xi-lanh duy nhất của dòng và sản phẩm này được bán ở Mỹ). Năm 1997, C 220 được thay thế bằng C 230, được mở rộng dung tích 2,3 L nhưng với cùng công suất , mặc dù với mô-men xoắn tăng lên 220 N.m (162 lb.ft). C 280 là mẫu xe cao cấp của dòng xe, với động cơ sáu xi-lanh thẳng hàng , có khả năng đạt 193 PS ( 142 mã lực; 190 mã lực). Trang 62
  69. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 3.1.2 Thế hệ thứ hai (W203) từ năm 2000 – 2007 Các Mercedes-Benz C-Class (W203) là cách gọi nội bộ cho một loạt các hành khách năm nhỏ gọn xe sản xuất và tiếp thị bởi Mercedes-Benz 2000-2007, như thế hệ thứ hai của C-Class - trong sedan. Hình 3.2: Mẫu xe Mercedes W203 Công việc thiết kế trên W203 C-Class bắt đầu vào giữa năm 1994, với thiết kế cuối cùng được ban hành phê duyệt vào tháng 12 năm 1995. Bằng sáng chế thiết kế được nộp vào ngày 20 tháng 4 năm 1998 và ngày 4 tháng 3 năm 1999. Quá trình thử nghiệm bắt đầu vào năm 1997, với quá trình phát triển kết thúc vào năm 2000. C-Class thế hệ thứ hai được công bố vào ngày 21 tháng 3 năm 2000, sẽ được bán ra thị trường. bắt đầu từ tháng 9 năm 2000. Chiếc sedan ra mắt với một loạt các động cơ xăng V6 và 4 thẳng hàng và động cơ diesel 4 và 5 thẳng hàng. Hầu hết các động cơ được chuyển từ W202, nhưng C 320 là độc quyền, cung cấp 160 kW (218 PS). Các động cơ diesel hiện có tính năng phun nhiên liệu trực tiếp common rail và bộ tăng áp hình học biến đổi. Hộp số sàn 6 cấp hiện là tiêu chuẩn cho toàn bộ dòng xe, ngoại trừ C 320. Có một phiên bản của chiếc xe này được sản xuất tại Hàn Quốc. C-Class W203 đã được làm mới vào đầu năm 2004. Ở Bắc Mỹ, việc làm mới có hiệu lực vào năm model 2005. Phong cách nội thất đã được thay đổi ở cả ba kiểu thân xe. Trang 63
  70. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 3.1.3 Thế hệ thứ ba (W204) từ năm 2007 – 2014 Các Mercedes-Benz C-Class (W204) là thế hệ thứ ba của Mercedes-Benz C-Class . Nó được sản xuất và tiếp thị bởi Mercedes-Benz trong các kiểu dáng sedan / saloon (2007-2014). C-Class được bán trên thị trường với hệ dẫn động cầu sau cũng, sau đó được bán với tên gọi 4MATIC. Hình 3 3: Mẫu xe Mercedes W204 Dòng W204 cung cấp một loạt các động cơ xăng và diesel bốn xi-lanh, một động cơ xăng V6 3,5 lít và một động cơ diesel 3,0 lít V6 cũng có sẵn. Biến thể AMG, được bán trên thị trường với tên gọi C 63 AMG sử dụng động cơ xăng V8 6,2 lít. Trang thiết bị: Đối với mẫu xe năm 2008–2011, bảng điều khiển có bảng điều khiển trượt trung tâm có thể triển khai trên màn hình màu LCD cho các chức năng giải trí và thông tin. Hệ thống điều hướng tùy chọn, được bán trên thị trường với tên gọi Comand APS tích hợp màn hình TFT 7 inch. W204s 2010 nhận được đèn báo rẽ được sửa đổi tích hợp vào gương chiếu hậu bên. Từ năm 2011 trở đi, đèn sương mù cản trong bộ bodykit AMG đã được thay thế bằng đèn LED, ngoại trừ C 63 AMG vẫn giữ lại cản độc đáo của nó. Trang 64
  71. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 3.1.4 Thế hệ thứ tư (W205) từ năm 2014 – đến nay Các Mercedes-Benz W205 là thế hệ thứ tư của Mercedes-Benz C-Class hiện đang được sản xuất bởi các hãng xe Đức Mercedes-Benz từ năm 2014. W205 là chiếc xe đầu tiên sử dụng nền tảng dẫn động cầu sau mô-đun (MRA) hoàn toàn mới. Cấu trúc mới nhẹ hơn đáng kể, sử dụng nhôm rộng rãi khắp thân xe, dẫn đến trọng lượng giảm 100 kg (220 lb). Theo Mercedes-Benz, cấu trúc của xe sẽ cứng hơn nhiều so với các loại xe cùng loại. Hình 3.4: Mẫu xe Mercedes W204 Khi Mercedes-Benz CLA-Class (được phát hành vào tháng 4 năm 2013) đã trở thành chiếc sedan cấp nhập cảnh mới trong dòng xe ô tô của Mercedes, Mercedes đã quyết định làm cho W205 C-Class lớn hơn so với người tiền nhiệm của nó và giống với W222 S-Class , do đó nó trở thành "mini-S-Class". W205 bao gồm các trang bị Thể thao và Sang trọng với động cơ I4 tăng áp 2.0 lít 241 mã lực (180 kW) và tùy chọn động cơ tăng áp kép V6 3.0 lít 329 mã lực (245 kW) . Hệ dẫn động 4 bánh toàn thời gian của Mercedes là tiêu chuẩn trong đợt chào bán ban đầu. Xe dài hơn khoảng 3,7 inch (94 mm) và rộng hơn 1,7 inch (43 mm) so với W204. Trang 65
  72. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến 3.2 Kết cấu vào sửa chửa hệ thống xi-nhan và hazard của xe Mercedes C180K 3.2.1 Tín hiệu hazard và xi-nhan - Thành phần hệ thống Hazard Hình 3.5: Các thành phần của hệ thống hazard + Công tắc hazard (N72/1s5) trong cụm N72/1 (Upper control panel control module: bộ phận điều khiển N72/1 ) để mở đèn hazard. + Bộ điều khiển Sam control unit N10/1 phía trước: để điều khiển cụm đèn xi-nhan trái và phải phía trước. + Bộ điều khiển Sam control unit N10/2 phía sau: để điều khiển cụm đèn xi-nhan trái phỉa phía sau. Hình 3.6: N10/1 (SAM phía trước) Hình 3.7: N10/2 (SAM phía sau) Trang 66
  73. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến + Bộ điều khiển N69/1 (Left front door control mudule: bộ điều khiển để bên trái phía trước): để điều khiển đèn xi-nhan trên gương chiếu hậu bên trái. + Bộ điều khiển N69/2 (Right front door control mudule: bộ điều khiển để bên phải phía trước): để điều khiển đèn xi-nhan trên gương chiếu hậu bên phải. Hình 3.8: N69/1 bên của trái Hình 3.9: N69/2 bên cửa phải + E6/5: đèn xi-nhan trên gương chiếu hậu bên trái. + E6/6: đèn xi-nhanh trên gương chiếu hậu bên phải. + E2/e5: đèn xi-nhan phía trước bên phải. + E1/e5: đèn xi-nhan phía trước bên trái. + E3/e1: đèn xi-nhan phía sau bên trái. + E4/e1: đèn xi-nhan phía sau bên phải. - Vị trí công tắc: Hình 3.10: Công tắc hazard Trang 67
  74. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Công tắc hazard được lắp ở giữa bản điều khiển hình tam giác màu đỏ và được kí hiệu các hình vẽ tam giác mùa trắng phía trên công tắc hazard. Tùy vào các hãng xe mà công tắc hazard được bố trí ở các vị trí các nhau giúp cho người lái xe thuận tiện bật/tắt công tắc khi trong điều kiện cần thiết. - Nguyên lí hoạt động: Khi công tắc hazard được cấp đủ nguồn dương và mass. Khi tài xế nhấn công tắc hazard tín hiệu công tắc được truyền qua mạng CAN B, CAN B báo về hộp N10/1 và N10/2 công tắc hazard được mở và lúc đó sẽ xuất tín hiệu ra cho các cum đèn sáng. Ngoài ra mạng CAN B còn gửi tín hiệu lên đồng hồ tap lô làm sáng đèn báo và N69/1, N69/2 cho sáng đèn ngoài gương chiếu hậu ở hai bên. - Sơ đồ mạch điện hazard: Hình 3. 11-1: Sơ đồ mạch điện hazard Trang 68
  75. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 3.11-2: Sơ đồ mạch điện Hazard + Nguyên lí : khí tất cả các hộp điều khiển được cấp nguồn đầy đủ khi bật công tắt hazard gửi tín hiệu mạng CAN B qua các hộp điều khiển, lúc này các hộp điều khiển sẽ xuất dương để điều khiển các đèn. Đồng gửi lên đồng hồ tap lô sáng đèn báo đối với cụm đèn phía trước được N10/1 khiển sẽ xuất tín hiệu dương ra chân số 7 mùa BLK/GRN và số 2 BLK/WHT (hình 3.11-2) về đèn xi-nhan. Cụm đèn phía sau cũng tương tự được điều khiển bởi N10/2 xuất tín hiệu dương ra chân số 12 BLK/GRN và số 9 BLK/WHT (hình 3.11-1) về đèn xi-nhan sau. Cụm đèn gương chiếu được điều khiển bởi N69/1 và N69/2 xuất dương làm đèn gương sáng. Trang 69
  76. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Sơ đồ mạch điện xi-nhan: Hình 3.12: Sơ mạch điện công tắc xi-nhan + Nguyên lí: vẫn dùng tín hiệu mạng CAN B để đọc trạng thái vị trí của công tắc. Khi tài xế bật công tắc xi-nhan tín hiệu được xuất ra từ chân số 6 dây màu PNK gửi về bộ điều khiển mạng CAN, sau đó xuất tín hiệu ra các bộ phận điều khiển bóng cấp nguồn dương làm sáng đèn xi-nhan. 3.2.2 Sửa chữa và kiểm tra hệ thống tín hiệu hazard và xi-nhan 4.2.2.1 Tình trạng xe Mercedes-Benz C180k (W203) về hệ thống hazard và xi-nhan: - Hệ thống hazard không hoạt động khi bật hazard. - Hệ thống xi-nhan: Trang 70
  77. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến + Cụm đèn phía trước sáng đủ các đèn. + Cụm đèn gương hai bên sáng đủ các đèn. + Cụm đèn phía sau: o Sau bên tài thì sáng. o Sau bên phụ thì không sáng. Hình 3.19: Đèn xin-nhan và hazard 4.2.2.2 Quy trình kiểm tra và sửa chữa hệ thống hazard và xi-nhan - Bật hazard không sáng, bật xi-nhan sáng các bóng trừ phía sau bên phụ. - Khẳng định: + Tìn hiệu mạng Can giữa các hộp tốt (trừ hazard). + Dương và mass của các hộp có đủ. + Các bóng đèn tốt (trừ bóng đèn sau bên phụ). + Các hộp xuất tín hiệu tốt. - Những nguyên nhân xảy ra hư: + Dương và mass công tắc hazard. + Công tắc hazard. + Dứt dây khiển ra bóng đèn bên phụ phía sau từ N10/2 khiển ra bóng đèn. + Dứt bóng đèn phía sau bên phụ. + Mất mass bóng đèn phía sau bên phụ. Trang 71
  78. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Quy trình kiểm tra hazard + Kiểm tra dương và mass công tắc Hazard Hình 3.13: Vị trí của hộp cầu trì và vị trí cầu chì công tắc hazard + Dùng các dụng cụm do kiểm như sau : đồng vạn năng điện tử và bút thử điện đèn sợi đốt. • Dùng bóng đèn thử sợi đốt ta kiểm tra được các hiện tượng như sau : que kẹp của đèn thử ta kẹp vào mass vì ta kiểm tra là dương. TH1: Ta dùng bút thử ở hai đầu cầu chì nếu bút thử sáng cầu chì tốt. TH2: Ta dùng bút thử ở hai đầu cầu chì nếu một bên sáng còn bên còn lại không sáng thì cầu bị đứt. • Dùng đồng hồ điện tử vạn năng ta kiểm tra được các hiện tượng như sau : bật thang đo một chiều để ở mức 20V còn que đỏ ta kiểm tra ở hai đầu cầu chì. TH1: Ta đo được 12V ở hai đầu của cầu chì được giá trị hiển thị trên màng hình đồng hồ cầu chì tốt. TH2: Ta chỉ đo được 12V ở một bên cầu chì còn bên còn lại thì không lên cầu chì đã bị đứt. Trang 72
  79. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến Hình 3. 14: Kiểm tra cầu chì bằng đo thông mạch => Từ các hiện tượng trên ta khẳng định cầu chì của công tắc hazard bị đứt khắc phục bằng cách thay thế và bật hazard kiểm tra hệ thống. Khi ta thay cầu chì hệ thống hazard hoạt động như đèn phía sau bên phụ không sáng các đèn còn lại thì bình thường. - Quy trình kiểm tra đèn phái sau bên phụ : • Kiểm tra dây dẫn từ hộp điều khiển đến chân giắc của cụm bóng đèn phía sau bên phụ. Dùng sơ đồ mạch của xe C180k để kiểm tra. Hình 3. 15: Dây dẫn dương của bóng đèn xi-nhan bị đứt Trang 73
  80. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến • Dùng đèn thử sợi đốt để kiểm tra dương của dây: vì là dương khiển đèn để kiểm tra ta phải kẹp mass. Ta quan sát được hiện tượng đèn thử nhấp nháy vì tín hiệu dương do Flasher điều khiển đóng mở liên tục nên đèn thử có hiện tượng nhấp nháy. Hình 3. 16: Kiểm tra dây dẫn bị đứt • Dùng đồng hồ do điện tử ta kiểm tra được độ nhấp nháy liên tục giá trị điện áp hiển thị điện áp trên màng hình đồng hồ. Hình 3.17: Giá trị đồng hồ thay đổi liên tục Trang 74
  81. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến - Để khắc phục tình trạng trên ta nối lại dây dẫn và kiểm tra lại. Những trường hợp đèn thử và đồng hồ. Hình 3.18: Kiểm tra lại dây dẫn bằng đèn thử khi đã nối => Để kiểm tra một hệ thống điện thân xe trước hết ta phải có đầy đủ dụng cụ đo và các thiết bị hỗ trợ. Nguồn tài liệu của xe đó, trước khi đi vào sửa chữa ta phải biết khai thác thông tin của khác hàng và dùng có phương pháp loại trừ để quanh vùng hệ thống hư hỏng để giúp ta khắc phục và sửa chữa một cách nhanh chóng. Trong quá trình sửa chữa ta phải đảm bảo các an toàn lao động, đưa xe về trạng thái gần như ban đầu. Đặc có vị trí giắc hoặc thay đúng màu dây so với tài liệu của hãng giúp cho việc sửa sau này dễ dàng hơn. Sửa chữa một các hoàn hảo nhất, có trách nhiệm với xe của mình sửa chữa. Trang 75
  82. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 4.1 Đánh giá kết quả đạt được Sau một thời gian nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống điện thân xe trên Mercedes- Benz K180C giúp biết cách thức sử dụng các phần mềm tra cứu cũng như tìm hiểu thực tế về hệ thống điện thân xe hiện đại ngày nay, cùng giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Thành Sa và thầy Nguyễn Hồng Thắng, đề tài tốt nghiệp “Quy trình sửa chữa hệ thống điện thân xe Mercedes-Benz (W166) – Kiểm tra – Sửa chữa hệ thống điện thân xe ô tô Mercedes-Benz C180K đa năng” của em đã hoàn thành và thu được một số kết quả sau: Nắm bắt được các phần mềm tra cứu mới là OnDemand5 và Starfinder-WDS, từng bước tiếp cận cách đọc các sơ đồ mạch điện. Xây dựng được phương pháp và khai thác các thế mạnh của phần mềm, từng bước mở rộng, áp dụng trong các hệ thống khác trên ôtô nói chung và cơ khí nói riêng. Mô tả kết cấu của các cụm một cách trực quan và sinh động, phục vụ công tác giảng dạy kết cấu, lợi ích sau khi ra trường của sinh viên. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên đề tài cũng không tránh được các thiếu sót trong quá trình vẻ lại sơ đồ mạch các chi tiết của hệ điện thân xe. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy trong bộ môn để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn để có thể áp dụng làm một công cụ bổ trợ cho việc giảng dạy cũng như kiểm tra kết quả tính toán cho các sinh viên khóa sau. 4.2 Hướng phát triển Kể từ khi ra đời, ô tô đã dành được sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà khoa học, bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng cải tiến nó về cả hình thức lẫn chất lượng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô sơ, kồng kềnh và xấu xí ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn. Với những ưu điểm nổi trội về tốc độ di chuyển cao, cơ động, không tốn sức và vô số những tiện ích khác, ô tô đã trở thành phương tiện hữu ích, không thể thiếu của người dân các nước công nghiệp phát triển và là một sản phẩm công nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới, đồng thời hoàn thiện, bổ sung tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đối với ô tô. Không Trang 76
  83. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến ngừng học hỏi và tiếp thu những công nghệ mới để nằng cao trình độ tay nghề vững vàng, tạo điều kiện và giúp đỡ mọi người có một môi trường tốt để trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực ô tô không ngừng cập nhật nâng cao kiến thức chuyên ngành. Em xin chân thành cảm ơn! Trang 77
  84. Luận Văn Tốt Nghiệp Trần Minh Tiến TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Sử dụng phần mêm tra cứu OnDemand5. [2] Sử dụng phần mêm tra cứu Starfinder-WDS. [3] Sử dụng phần mêm tra cứu Onedata. [4] Tham khảo tai liệu của trang web ETM của hãng Mercedes-Benz. [5] Tham khảo tài liệu điện thân xe trung tâm VATC. [6] Sử dụng phần mêm tra cứu Autodata. [7] Giáo trình điện thân xe ô tô của PGS TS Đõ Văn Dũng. Trang 78