Luận văn Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh

pdf 87 trang yendo 6170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_phan_tich_tac_dong_cua_du_an_nang_cao_doi_song_den.pdf

Nội dung text: Luận văn Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH  LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƯỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S ĐINH CÔNG THÀNH LƯƠNG THANH PHONG Mã số SV: 4074681 Lớp: Ngoại Thương 1 - 33 Cần Thơ - 2010
  2. LỜI CẢM TẠ  Qua gần bốn năm đại học, được sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ, em đã học được những kiến thức thật hữu ích cho chuyên ngành của mình. Nhất là trong quá trình thực tập, em đã có điều kiện tiếp xúc và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế, giúp em có thể hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp. Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô đã hướng dẫn cho em trong thời gian qua. Em chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện cho em được thực tập tốt nghiệp tại khoa cùng thầy Mai Văn Nam và thầy Đinh Công Thành đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện cũng như đã giúp đỡ em tận tình trong thời gian qua. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này do kiến thức và thời gian tìm hiểu còn hạn chế, nên luận văn nhất định sẽ còn những thiếu sót. Vì thế, em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để bài viết được tốt hơn. Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô, gia đình và tất cả bạn bè lời chúc sức khỏe và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trân trọng kính chào! Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực hiện Lương Thành Phong
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích đề tài là trung thực. Đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 Sinh viên thực hiện Lương Thanh Phong
  4. BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC   Họ và tên người hướng dẫn: Đinh Công Thành  Học vị: Thạc sĩ kinh tế  Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh  Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh  Tên học viên: Lương Thanh Phong  Mã số sinh viên: 4074681  Chuyên ngành: Kinh tế ngoại thương  Tên đề tài: Phân tích tác động của dự án Nâng cao Đời Sống đến thu nhập người Khmer tỉnh Trà Vinh NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: 2. Về hình thức: 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài: 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn: 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) 6. Các nhận xét khác: 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa, ) Cần Thơ, ngày tháng năm 2010 Người nhận xét ĐINH CÔNG THÀNH
  5. NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
  6. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Các giải thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu 2 1.3.1. Giả thuyết cần kiểm định 2 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1. Giới hạn về không gian 3 1.4.2. Giới hạn về thời gian 3 1.4.3. Giới hạn về nội dung 3 1.4.4. Đối tượng nghiên cứu 3 1.5. Lƣợc khảo tài liệu 3 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp luận 5 2.1.1. Khái niệm về dự án 5 2.1.2. Dự án phát triển 6 2.1.2.1. Khái niệm về sự phát triển 6 2.1.2.2. Dự án phát triển 6 2.1.2.3. Vai trò của dự án 6 2.1.2.4. Phân loại dự án 7 2.1.3. Các thuật ngữ 7 2.1.3.1. Tác động 7 2.1.3.2. Đánh giá 8 2.1.3.3. Thu nhập của nông hộ 8 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 9 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 9 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 9 i
  7. CHƢƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN VÀ ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN KHMER TỈNH TRÀ VINH 3.1. Tổng quan về Trà Vinh 14 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 14 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 15 3.1.2.1. Dân số và lao động 15 3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế 17 3.1.2.3. Giáo dục và y tế 19 3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 20 3.2. Giới thiệu về dựa án Nâng cao Đời sống 21 3.2.1. Giới thiệu về CIDA 21 3.2.2. Dự án Nâng cao Đời sống 21 3.2.2.1. Mục đích và kết quả mong đợi 22 3.2.2.2. Đối tượng của dự án 22 3.2.2.3. Kinh phí hoạt động của dự án 23 3.3. Một số chƣơng trình và dự án khác 24 3.3.1. Chương trình 135 24 3.3.2. Dự án AAV 25 3.3.3. Phối hợp giữa dự án NCĐS với các chương trình dự án khác 25 CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH 4.1. Khái quát về hộ Khmer trong vùng dự án 27 4.1.1. Thông tin chung 27 4.1.2. Đời sống kinh tế 28 4.2. Tình hình tham gia dự án 32 4.2.1. Mức độ tiếp cận dự án Nâng cao đời sống cảu người Khmer 32 4.2.2. Hình thức hỗ trợ của dự án 34 4.2.3. Các hoạt động sản xuất của nhóm trong dự án 36 4.2.4. Nhu cầu hỗ trợ và mức độ đáp ứng đối với các hộ Khmer 37 ii
  8. 4.3. Phân tích tác động của dự án NCĐS đến thu nhập của ngƣời Khmer tỉnh Trà Vinh 39 4.3.1. Tác động của dự án đến thu nhập của người Khmer 39 4.3.2. Tác động của dự án đến hoạt động tạo thu nhập của người Khmer 44 4.3.2.1. Việc làm 44 4.3.2.2. Hỗ trợ kỹ thuật 45 4.3.2.3. Mô hình sản xuất 47 4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời Khmer tham dự án Nâng cao Đời sống tỉnh Trà Vinh 51 CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH 5.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp 54 5.1.1. Những điểm mạnh 54 5.1.2. Những điểm yếu 54 5.1.3. Các cơ hội 55 5.1.4. Các thách thức 55 5.2. Giải pháp nâng cao thu nhập ngƣời Khmer tỉnh Trà Vinh 58 5.2.1. Giải pháp nâng cao thu nhập 58 5.2.1.1. Giải pháp về lao động 58 5.2.1.2. Giải pháp về vốn 58 5.2.1.3. Hoạt động sản xuất 59 5.2.1.4. Giải pháp về thị trường 59 5.2.1.5. Giải pháp về quản lý 59 5.2.2. Đối với các chương trình – dự án hỗ trợ 60 CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. Kết luận 61 6.2. Kiến nghị 62 iii
  9. DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 1: Diện tích đất sản xuất tỉnh Trà Vinh qua các năm 15 Bảng 2: Dân số và lao động tỉnh Trà Vinh qua các năm 16 Bảng 3: Cơ cấu dân số tỉnh Trà Vinh năm 2009 16 Bảng 4: Tình hình việc làm tỉnh Trà Vinh qua các năm 17 Bảng 5: Tình hình kinh tế Trà Vinh qua các năm 17 Bảng 6: Các chỉ tiêu về y tế và giáo dục tỉnh Trà Vinh năm 2009 20 Bảng 7: Cơ sở hạ tầng tỉnh Trà Vinh năm 2009 21 Bảng 8: Kinh phí hoạt động của Dự án Nâng cao Đời sống 23 Bảng 9: Phối hợp giữa Dự án NCĐS và các chương trình dự án khác 26 Bảng 10: Đặc điểm của chủ hộ Khmer điều tra 27 Bảng 11: Các nguồn thu nhập chính của hộ Khmer trong vùng dự án 29 Bảng 12: Tình hình lao động và việc làm của hộ Khmer điều tra 30 Bảng 13: Tình hình thu nhập của hộ Khmer điều tra 31 Bảng 14: Mức độ hiểu biết về thông tin dự án của người Khmer 32 Bảng 15: Kênh thông tin tiếp cận dự án của người Khmer 33 Bảng 16: Hiểu biết của người Khmer về thông tin của dự án 33 Bảng 17: Hợp phần tham gia của đối tượng trong dự án 36 Bảng 18: Hoạt động tham gia của hộ trong dự án 37 Bảng 19: Nhu cầu hỗ trợ và mức độ đáp ứng đối với các hộ Khmer 38 Bảng 20: Sự thay đổi thu nhập của hộ theo đánh giá của người dân 38 Bảng 21: Thu nhập của hộ Khmer trước và sau khi tham gia dự án 40 Bảng 22: Tình hình thu nhập chung của hộ điều tra 41 Bảng 23: Kết quả phân tích phân biệt về thu nhập của hộ điều tra 42 Bảng 24: Đóng góp của dự án đến việc làm của người Khmer 44 Bảng 25: Mức độ nhân rộng các mô hình hoạt động dự án 47 Bảng 26: Khả năng lan tỏa và ứng dụng kỹ thuật trong cộng đồng dân cư 49 Bảng 27: Kết quả phân tích mô hình hồi qui đa biến 52 iv
  10. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Trà Vinh qua các năm 18 Hình 2: Tỷ lệ hộ nghèo so với toàn tỉnh Trà Vinh qua các năm 19 Hình 3: Các hình thức hỗ trợ của dự án 34 Hình 4: Các nội dung hỗ trợ kỹ thuật của dự án NCĐS 45 Hình 5: Tỷ lệ các loại mô hình được người dân Khmer nhân rộng 48 Hình 6: Nguồn ngân sách dùng để nhân rộng các mô hình 50 v
  11. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ AAV ActionAid Việt Nam Chương trình 134 Chương trình hỗ trợ người nghèo dân tộc thiểu số về đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (theo quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ) Chương trình 135 Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn (theo quyết định số 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ) CAD Đồng Dollar Canada CIDA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Canada NCĐS Nâng cao đời sống UBND Ủy Ban Nhân Dân VAR Mô hình sản xuất kết hợp Vườn – Ao – Ruộng vi
  12. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong suốt những thập kỷ qua và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Việc sử dụng hiệu quả những nguồn hỗ trợ trong và ngoài nước đã góp phần không nhỏ vào thành công trên thông qua công tác xóa đói giảm nghèo. Đời sống người dân được cải thiện rõ rệt và GDP tiếp tục tăng qua các năm, thậm chí trong suốt cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo dài từ năm 2008. Ủy Ban Liên Hợp Quốc xếp Việt Nam vào hạng 116 trong tổng số 182 quốc gia về chỉ số phát triển con người, trong khi thu nhập bình quân đầu người hàng năm chỉ ở mức 1.083 USD/người/năm theo thống kê năm 2009. Sự trái ngược giữa chỉ số tăng trưởng cao và mức thu nhập thấp này được giải thích một phần bởi sự ảnh hưởng không đồng đều của phát triển kinh tế đến một số thành phần của nó, như người nghèo ở vùng sâu vùng sâu vùng xa và các dân tộc thiểu số. Do đó, Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, vựa lúa lớn nhất nước, là nơi quy tụ của nhiều dân tộc cùng sinh sống và làm việc, bên cạnh những chính sách phát huy những tiềm năng kinh tế của vùng, thì các thành phần dân tộc thiểu số luôn được quan tâm sâu sắc trong các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước. Trong số 13 tỉnh của Đồng Bằng Sông Cửu Long, theo CIDA (Canadian International Development Agency – Cơ quan phát triển quốc tế Canada), Trà Vinh được xem như là tỉnh nghèo đứng thứ hai ở Đồng bằng Sông Cửu Long (chỉ đứng sau Sóc Trăng), nằm trong nhóm 10 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất Việt Nam. Trong đó, phần lớn hộ nghèo là người dân Khmer. Gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010 của chính phủ và một phần chương trình mới của Canada về hiệu quả viện trợ, Trà Vinh đã được lựa chọn bởi CIDA là tỉnh được ưu tiên đầu tư. Kế hoạch hiện tại của CIDA là hỗ trợ tỉnh trong công tác giảm nghèo, tập trung vào cải thiện môi trường thuận lợi cho đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp. Dự án Nâng cao Đời sống với mục đích “Cải thiện đời sống và năng lực sản xuất của người nghèo nông thôn, đặc biệt là phụ nữ, người Khmer và nông dân nghèo không đất ở Trà Vinh bằng các hoạt động phát triển nông thôn, nông GVHD: ThS. Đinh Công Thành 1 SVTH: Lương Thanh Phong
  13. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh nghiệp và phi nông nghiệp để giảm nghèo”, được tiến hành từ năm 2004 và dự kiến sẽ kết thúc vào tháng 12 năm 2010. Dự án đã để lại nhiều bài học quý báu trong công tác quản lý và triển khai các quỹ hỗ trợ phát triển. Nhìn chung, dự án đã góp phần đáng kể trong việc tăng thu nhập, nâng cao hiểu biết về cách thức quản lý chi tiêu, tiết kiệm của các hộ nông dân nghèo vùng sâu, phát triển các vùng nông nghiệp có sự nghiên cứu hợp lý, bên cạnh việc tăng cường năng lực hoạch địch và quản lý của các bộ địa phương trong các kế hoạch và chính sách. Tổng kết những thành quả của công tác xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và tạo việc làm của dự án, từ đó đề xuất những biện pháp cải thiện đời sống người dân địa phương nói chung và đồng bào Khmer nói riêng trong thời gian sắp tới là những mục tiêu cơ bản của đề tài “Phân tích mức độ đóng góp của dự án Nâng cao Đời sống đến thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích tác động của dự án NCĐS đến đời sống của người dân Khmer tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất các giải pháp giúp nâng cao đời sống của đồng bào Khmer tại địa phương khi dự án kết thúc. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích thực trạng về thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh trong vùng dự án trong thời gian qua. - Phân tích tác động của dự án đến thu nhập của người Khmer Trà Vinh. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập người Khmer tỉnh Trà Vinh sau khi dự án kết thúc. 1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định - Giả thuyết 1: Việc tham gia dự án có tác động đến thu nhập và các hoạt động tạo thu nhập của những hộ Khmer tham gia. - Giả thuyết 2: Mức tăng thu nhập của những hộ Khmer trong dự án cao hơn những hộ Khmer ngoài dự án. - Giả thuyết 3: Các yếu tố đưa vào mô hình có tác động đến thu nhập của người Khmer tham gia dự án tỉnh Trà Vinh. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 2 SVTH: Lương Thanh Phong
  14. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng về thu nhập và các hoạt động tạo thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh thời gian qua như thế nào? - Dự án tác động như thế nào đến thu nhập và các hoạt động tạo thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh? - Giải pháp nào nâng cao thu nhập của người Khmer tỉnh Trà Vinh? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Giới hạn không gian Đề tài tập trung nghiên cứu về đời sống người Khmer tỉnh Trà Vinh. Số liệu thu thập trong đề tài chủ yếu là tình hình trong năm 2009 - 2010 của các địa phương có hộ gia đình tham gia dự án NCĐS. 1.4.2. Giới hạn về thời gian Đề tài được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2010 1.4.3. Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá thực trạng về thu nhập của người Khmer trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua, đánh giá tác động của dự án đối với các hộ Khmer trong và ngoài dự án NCĐS, cụ thể là tác động của hợp phần 2 (tạo thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn) và hợp phần 3 (nâng cao năng lực khuyến nông và chuyển giao khoa học kỹ thuật), từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập của người Khmer ở tỉnh Trà Vinh. 1.4.4. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ Khmer tham gia dự án NCĐS và một số hộ lân cận ngoài dự án thuộc 20 xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thuộc vùng dự án được triển khai. 1.5. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU - Kế hoạch thực hiện dự án Nâng cao Đời sống tỉnh Trà Vinh (2005). Bản kế hoạch trình bày chi tiết bối cảnh, mục đích dự án, vùng mục tiêu và chiến lược thực hiện dự án cụ thể trong giai đoạn 2005 – 2010. - Nguyễn Phú Son (2004). “Đánh giá tác động của các chương trình viện trợ nước ngoài đến hoạt động xóa đói giảm nghèo tỉnh Trà Vinh”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học, số 2004 24-31, Đại học Cần Thơ. Nội dung nghiên cứu: phân tích tác động của dự án đến công tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Trà Vinh, từ GVHD: ThS. Đinh Công Thành 3 SVTH: Lương Thanh Phong
  15. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh đó đề ra những giải pháp nhằm phát huy hơn nữa tính tham gia của cộng đồng, đào tạo và xây dựng nguồn nhân lực cho địa phương, củng cố và gia tăng khâu giám sát trong quá trình thực thi dự án để phát huy hơn nữa lợi ích của các chương trình viện trợ này. - Nguyễn Ngọc Đệ (2003). “The Khmer Ethnic Minority In Mekong Delta”, Mekong Poverty Report, AusAID. Phương pháp nghiên cứu: thống kê mô tả, phân tích so sánh và phương pháp chuyên gia. Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo của cộng đồng người Khmer ở Đồng Bằng Sông Cửu Long từ đó xác định những cơ hội và thách thức cho việc phát triển kinh tế và nâng cao đồi sống trong cộng đồng này. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 4 SVTH: Lương Thanh Phong
  16. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm về dự án Có thể hiểu dự án phát triển là một tập hợp các hành động có liên quan đến nhau, sử dụng những nguồn lực giới hạn về tài chính, lao động và tài nguyên trong một khoảng thời gian xác định, tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Như vậy, dự án là một nỗ lực, trong đó người ta sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực và tài chính để thực hiện một phạm vi công việc duy nhất, trong một khoảng thời gian xác định cho trước, với một khoảng ngân sách ước tính cho trước nhằm tạo ra những thay đổi có ích được xác định bằng các mục tiêu định lượng và định tính. Các đặc trưng của dự án: - Dự án có mục đích, kết quả xác định: Mỗi dự án bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần thực hiện, mỗi nhiệm vụ lại có thể có một kết quả riêng lẻ, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải thống nhất và đảm bảo các mục tiêu về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. - Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: gồm các giai đoạn tiền xác định, xác định, chuẩn bị, thẩm định, thực hiện, hoạt động, đánh giá, thanh lý - Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần cũng khác nhau. - Các đặc trưng khác: giới hạn về thời gian thực hiện, gò bó trong những ràng buộc nghiêm ngặt về chi phí và hiệu quả GVHD: ThS. Đinh Công Thành 5 SVTH: Lương Thanh Phong
  17. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 2.1.2. Dự án phát triển 2.1.2.1. Khái niệm về phát triển Phát triển là sự tăng trưởng, tăng trưởng trong các nguồn lực kinh tế và trong sản xuất và quan trọng hơn là cải thiện đời sống, lòng tin, kỹ năng và khả năng của cá nhân và tập thể. Phát triển thật sự là một quá trình mà con người tăng trưởng về khả năng của họ để kiểm soát và cải thiện đời sống cho chính họ và cho con cháu mai sau. Sẽ không có sự phát triển nếu không có sự phát triển con người. Phát triển tạo sự thay đổi (hành vi, thái độ, kỹ năng, quá trình làm việc, quy trình, ) của con người, thay đổi trong hệ thống sản xuất và phân phối, Ngược lại, tăng trưởng chưa chắc đã bao gồm phát triển vì tăng trưởng đó chỉ phục vụ cho một số nhóm người nhất định. Một số tiêu chí đánh giá mức độ phát triển: - Thu nhập bình quân đầu người: chỉ ra mức sống vật chất trung bình và sự chênh lệch giàu nghèo về đời sống vật chất. - Chỉ số phát triển con người HDI: là sự kết hợp giữa 3 yếu tố tuổi thọ, giáo dục và GDP bình quân đầu người. HDI là tiêu thức bổ sung làm sáng tỏ sự chênh lệch về trình độ sức sản xuất và mức sống vật chất, văn hoá. - Đói nghèo: là chỉ tiêu phát triển theo “giác độ xã hội”. Người nghèo là người sống dưới mức được coi là tiêu chuẩn tối thiểu chấp nhận được trong một thời gian và địa điểm nhất định. Xóa đói giảm nghèo được đo lường thông qua giảm bớt tỷ lệ phần trăm hộ nghèo trong tổng số hoặc thông qua sự gia tăng thu nhập tuyệt đối của người nghèo. 2.1.2.2. Dự án phát triển Dự án phát triển là một hoạt động đặc thù, tạo nên một thực tế mới, bao gồm hai mục tiêu – mục tiêu kinh tế (lợi nhuận) và mục tiêu xã hội. Dự án không chỉ là một ý định hay phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, nhằm đáp ứng một nhu cầu chuyên biệt. Dự án phải có bắt đầu, có kết thúc và chịu những hạn chế nói chung về nguồn lực, phương tiện. Bất kỳ dự án nào cũng có giới hạn nhất định và những rủi ro có thể xảy ra. 2.1.2.3. Vai trò của dự án Các mục tiêu phát triển được thực hiện thông qua những hoạt động phát triển. Ở tầm vĩ mô, các hoạt động này là các chính sách, các chiến lược, các GVHD: ThS. Đinh Công Thành 6 SVTH: Lương Thanh Phong
  18. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh chương trình và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội. Ở tầm vi mô, là các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất hàng hóa, xay dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ cần thiết cho người dân. Các dự án đóng một vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội cho người dân, và đó là lí do tại sao chúng ta phải quan tâm nhiều đến việc thực hiện dự án. 2.1.2.4. Phân loại dự án Các dự án trong thực tế rất da dạng và dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau, ta có các cách phân loại khác nhau. Thông thường ta chỉ đề cập đến ba loại: (1) dự án xã hội, thường là dự án không sinh lợi trực tiếp về mặt tài chính như giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, ; (2) dự án đầu tư là dự án sản xuất hàng hóa, kinh doanh, dịch vụ, dự án đầu tư sinh lợi trực tiếp về mặt tài chính sau khi đầu tư; (3) dự án phát triển là dự án đa mục tiêu, bao gồm hai mục tiêu – mục tiêu kinh doanh (lợi nhuận) và mục tiêu xã hội (phát triển). Tuy nhiên ta cũng có thể xét theo khía cạnh sau: - Xét theo phân ngành kinh tế - xã hội, ta có các dự án sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, lồng ghép phát triển nông thôn. - Xét theo mục tiêu, ta có dự án tạo thu nhập (hay dự án kinh doanh có lời) và các dự án không tạo thu nhập (hay dự án phát triển xã hội) - Xét theo chủ thực hiện dự án, ta có dự án công cộng (do chính phủ tài trợ), dự án tập thể, dự án cá nhân. - Xét theo thời gian thực hiện, ta có dự án ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - Xét theo khái niệm: dự án định sẵn (dự án chỉ được thực hiện theo thiết kế sẵn như xây dựng nhà máy, cầu đường) và dự án quá trình (dự án có sự tham gia, dự án chuyển giao kiến thức/kỹ thuật ) 2.1.3. Các thuật ngữ 2.1.3.1. Tác động: Tác động là kết quả sau cùng được tạo ra từ kết quả tạm thời. Có thể thấy được tác động vào thời điểm cuối dự án hoặc nhiều năm sau đó. Tác động có thể thay đổi điều kiện sống của người dân tham gia dự án. Kết quả tạm thời: kết quả đạt được sau khi sử dụng hết các kết quả trước mắt (sản phẩm hoặc dịch vụ được tạo ra nhằm đạt được một mục tiêu của dự án) GVHD: ThS. Đinh Công Thành 7 SVTH: Lương Thanh Phong
  19. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 2.1.3.2. Đánh giá Đánh giá nhằm mục đích xem xét một cách có hệ thống giá trị của các thay đổi (đã được hoạch định hoặc chưa) do những kết quả trước mắt và kết quả tạm thời của dự án mang lại, và so sánh chúng với các kế hoạch ban đầu. Đánh giá nhằm tìm ra những nhận định, kết luận về việc thực hiện thành công các mục tiêu của dự án, về tính hiệu quả thiết thực, tác động và tính bền vững. Đánh giá cũng tính đến những tác động đối với cá nhân và cộng đồng xét về các mặt như phát triển những sáng kiến mới lạ và chất lượng cuộc sống, việc huy động các nguồn lực, phân chia thu nhập, tính tự lực tự cường cũng như bảo tồn môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đánh giá giúp để ra chỉ tiêu nhằm mang lại các kết quả tạm thời của dự án và xác định tính thiết thực của các mặt lợi ích mà dự án mang lại. - Đánh giá tác động: Xác định một cách có hệ thống những ảnh hưởng của các hoạt động phát triển – tích cực hay tiêu cực, có chủ định hay không – đối với cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, xí nghiệp và môi trường. Việc đánh giá tác động giúp giải thích phạm vi, mức độ ảnh hưởng mà những hoạt động phát triển gay ra cho dân nghèo và những tác dụng lớn lao của chúng đối với phúc lợi người dân. - Đánh giá đối tượng thụ hưởng: Một phương pháp thu thập thông tin mang tính định tính nhằm đánh giá giá trị của một hoạt động theo quan điểm của những người sử dụng chủ yếu. Phương pháp này tuy mang tính định tính, hệ thống nhưng lại rất linh động, hướng đến hành động và nhắm đến những người có quyền ra quyết định. Đánh giá đối tượng thụ hưởng thường được sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị dự án, nhưng nó cũng được thực hiện trong các giai đoạn giám sát và đánh giá. Các kỹ thuật chính bao gồm việc quan sát đối tượng và phỏng vấn bán cấu trúc các cá nhân và nhóm tập trung. 2.1.3.3. Thu nhập của nông hộ - Nông hộ: được định nghĩa như hộ mà các hoạt động của hộ gắn liền với lĩnh vực nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, nông hộ được hiểu như là hộ mà hoạt động của hộ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp - Thu nhập của nông hộ: được xác định bằng tổng thu nhập từ mùa vụ trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và các hoạt động phi nông nghiệp. Hơn nữa thu nhập còn bao gồm các khoản tiền như trợ cấp của Chính phủ, lãi suất ngân hàng. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 8 SVTH: Lương Thanh Phong
  20. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh (Nguồn: Cơ sở cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và nông hộ ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Mai Văn Nam) 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu Đối với dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các cơ quan quản lý cấp tỉnh, các báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, tài liệu thống kê ở cục thống kê tỉnh, Đối với dữ liệu sơ cấp: thu thập dựa trên bảng câu hỏi soạn trước để phỏng vấn các hộ gia đình tham gia dự án NCĐS và các hộ lân cận không tham gia dự án tại vùng nghiên cứu và khảo sát thực tế tỉnh Trà Vinh. - Đối tượng điều tra: là những hộ trong vùng dự án tại 20 xã thuộc 7 huyện và thành phố Trà Vinh, đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên. - Số lượng điều tra: gồm 245 hộ tham gia dự án và 62 hộ lân cận không tham gia dự án NCĐS. Trong đó có 53 hộ Khmer tham gia dự án và 15 hộ không tham gia dự án. Sử dụng phương pháp phỏng vấn có sự tham gia của cán bộ đầu ngành của tỉnh, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu để lấy dữ liệu cho phân tích đánh giá. (Phương pháp chuyên gia – KIP) 2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu - Đối với mục tiêu (1): Sử dụng phương pháp so sánh, thống kê tần số và thống kê mô tả. * Phương pháp so sánh a) Khái niệm: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. b) Các phương pháp so sánh: - Phương pháp số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế F = Ft F0 GVHD: ThS. Đinh Công Thành 9 SVTH: Lương Thanh Phong
  21. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc - Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả phép chia giữa trị số kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. F F F t 0 100 F 0 * Phương pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics) Phương pháp thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bằng cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu và thông tin thu thập. Bước đầu tiên để mô tả và tìm hiểu về đặc tính phân phối của một mẫu số liệu thô là lập bảng phân phối tần số. Một số khái niệm cơ bản. - Giá trị trung bình: Mean, Average: bằng tổng tất cả các giá trị biến quan sát chia cho số quan sát. - Số trung vị (Median, kí hiệu: Me) là giá trị của biến đứng ở giữa của một dãy số đã được sắp xếp theo thứ tự tăng hoặc giảm dần. Số trung vị chia dãy số làm 2 phần, mỗi phần có số quan sát bằng nhau. - Mode (kí hiệu: Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số hay trong một dãy số phân phối. - Phương sai: là trung bình giữa bình phương các độ lệch giữa các biến và trung bình của các biến đó. - Độ lệch chuẩn là căn bậc hai của phương sai Phương pháp thống kê tần số (Frequencies Statistics): Sử dụng bảng phân phối tần số (Frequency table) để tóm tắt dữ liệu được xếp thành từng tổ khác nhau dựa trên những tần số xuất hiện của các đối tượng, dùng để so sánh tỷ lệ, quy luật của số liệu. - Đối với mục tiêu thứ (2): Sử dụng kiểm định Mann – Whitney, phương pháp phân tích phân biệt và mô hình hồi qui tuyến tính. Kiểm định Mann – Whitney Kiểm định Mann – Whitney được dùng để kiểm định sự bằng nhau của hai GVHD: ThS. Đinh Công Thành 10 SVTH: Lương Thanh Phong
  22. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh trung bình tổng thể có n1, n2 quan sát. Với mức ý nghĩa α, các bước kiểm định: H 0 : 1  2 0 (1) Đặt giả thuyết: H1 : 1  2 0 n (n 1) (2) Giá trị kiểm định: U n n 1 1 - R 1 1 2 2 1 U 2 n1n 2 - U 1 U min (U 1U 2 ) U -  Giá trị kiểm định Z u  u n n n n (n n 1) Với  1 2 ,  2 1 2 1 2 u 2 u 12 Trong đó n1, n2 lần lượt là số mẫu của hộ không tham gia và có tham gia dự án R1 là cộng các hạng của tất cả các giá trị của mẫu thứ nhất (3) Quyết định: Nếu |Z| > Z10% = 1,28 (Bác bỏ giả thuyết H0) (4) Kết luận: Với mức ý nghĩa Sig <10% có sự khác nhau giữa 2 trung bình tổng thể Phương pháp phân tích phân biệt (Discriminant Analysis) a. Khái niệm Phân tích phân biệt là một kỹ thuật phân tích sử dụng cho việc phân biệt giữa các nhóm bằng cách phân tích dữ liệu với một biến phụ thuộc được phân cấp và các biến độc lập được đo bằng thang đo khoảng. b. Phân loại phân tích phân biệt: Phân tích phân biệt giữa 2 nhóm: là phân tích được sử dụng trong trường hợp biến phụ thuộc được chia làm 2 loại. Phân tích phân biệt đa nhóm: là phân tích được sử dụng trong trường hợp biến phụ thuộc được phân loại thành 3 hay nhiều nhóm. c. Mô hình phân tích phân biệt: Mô hình phân tích phân biệt được dựa vào mô hình thống kê như sau: D = b0 + b1X1 + b2X2 + . + biXi GVHD: ThS. Đinh Công Thành 11 SVTH: Lương Thanh Phong
  23. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Trong đó: D: điểm phân biệt (biến phụ thuộc). bi: các hệ số hay trọng số phân biệt (i = 1,2, ,n) Xi: các biến độc lập (i = 1,2, ,n) Trong mô hình phân tích, hệ số hay trọng số bi được ước lượng để phân biệt sự khác nhau giữa các nhóm dựa vào giá trị của hàm phân biệt. Điều này xuất hiện khi tỉ số giữa tổng bình phương giữa các nhóm và tổng bình phương trong từng nhóm có điểm phân biệt lớn nhất. Tiến trình phân tích phân biệt: xác định vấn đề, ước lượng các tham số của hàm phân biệt, xác định ý nghĩa của hàm phân biệt, giải thích kết quả, đánh giá hiệu quả phân tích. Mô hình hồi quy tuyến tính (Regression Analysis): Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu nào đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng tốt để phát huy và nhân tố ảnh hưởng xấu để khắc phục. Phương trình hồi quy có dạng: Y = β0 + β1 X1 + β2 X2+ +βk Xk Trong đó: Y là biến phụ thuộc. Xi ( i = 1,2, ,k) là các biến độc lập. Các tham số β0, β1 , βk được tính toán bằng phần mềm SPSS. Kết quả in ra từ SPSS có các thông số sau: - Multiple R: Hệ số tương quan bội (Multiple Corrlation Corfficient) nói lên tính liên hệ chặt chẽ của mối liên hệ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi. R càng lớn mối liên hệ càng chặt chẽ. - Hệ số xác định R2 (R-square): Tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt. - Adjusted R2: Hệ số xác định đã điều chỉnh dùng để trắc nghiệm xem có nên thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R2 tăng lên thì ta quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy. - Significace F: Mức ý nghĩa: Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao (Sig.F ≈ α). Thay vì tra bảng F, GVHD: ThS. Đinh Công Thành 12 SVTH: Lương Thanh Phong
  24. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Sig.F cho ta kết luận ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó. - P_value: giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ. Kiểm định phương trình hồi qui: Đặt giả thuyết: H0: i = 0, tức là các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc H1: i 0, tức là các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Cơ sở để kiểm định (kiểm định với độ tin cậy 95% tương ứng với mức ý nghĩa = 1 - 0,95 = 0,5 = 5%). Bác bỏ giả thuyết H0 khi: Sig.F < và chấp nhận giả thuyết H0 khi: Sig.F - Đối với mục tiêu (3): Sử dụng phân tích SWOT Là kỹ thuật để phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu về môi trường, giúp tổ chức đề ra chiến lược một cách khoa học. SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một cách ăn ý hoặc là sự liên kết giữa 4 yếu tố: - Những điểm mạnh (Strong): điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy góp phần phát triển tốt hơn. - Những điểm yếu (Weak): các yếu tố bất lợi, những điều kiện không thích hợp, hạn chết phát triển - Các cơ hội (Opportunities): những cơ hội có được tạo điều kiện phát triển - Các nguy cơ, đe dọa (Threats): những yếu tố có khả năng tạo ra kết quả xấu, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển. 4 chiến lược cơ bản: - SO (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của vấn đề đang nghiên cứu để tận dụng các cơ hội thị trường. - WO (Weaks – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các điểm yếu của vấn đề đang nghiên cứu để tận dụng các cơ hội thị trường. - ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của vấn đề đang nghiên cứu để tránh các nguy cơ của thị trường. - WT (Weaks – Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của vấn đề đang nghiên cứu để tránh các nguy cơ của thị trường. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 13 SVTH: Lương Thanh Phong
  25. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Mô tả sơ đồ một ma trận SWOT gồm có 9 ô. Trong đó 4 ô chứa đựng các yếu tố quan trọng (S,W,O,T); 4 ô chứa chiến lược (SO, ST, WO, WT) và một ô trống. Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) SWOT 1. 1. 2. 2. Cơ hội (O) CHIẾN LƢỢC SO CHIẾN LƢỢC WO 1. PHÁT TRIỂN, TẬN DỤNG, 2 ĐẦU TƯ KHẮC PHỤC Thách thức (T) CHIẾN LƢỢC ST CHIẾN LƢỢC WT 1. DUY TRÌ, KHẮC PHỤC, 2. KHỐNG CHẾ NÉ TRÁNH GVHD: ThS. Đinh Công Thành 14 SVTH: Lương Thanh Phong
  26. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh CHƢƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG TỈNH TRÀ VINH 3.1. TỔNG QUAN VỀ TRÀ VINH 3.1.1. Điều kiện tự nhiên Trà Vinh là tỉnh duyên hải Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích tự nhiên 2.295,1 km2 (2009), bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh và 7 huyện, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp Vĩnh Long, phía Nam giáp Sóc Trăng, phía Bắc giáp tỉnh Bến Tre, có 65 km đường bờ biển. Được bao bọc bởi sông Tiền, sông Hậu với 2 cửa Cung Hầu và Định An nên giao thông đường thủy Trà Vinh có điều kiện phát triển. Dự án Luồng được thực hiện tại tỉnh cho phép tàu biển có trọng tải lớn trên 20.000 tấn vào sông Hậu thông ra biển qua địa bàn huyện Duyên Hải, Trà Cú đến cảng Cái Cui - Cần Thơ. Nơi đây có đủ điều kiện để xây dựng cảng trung chuyển quốc tế tại cửa biển Định An. Tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu ôn hòa, nhiệt độ trung bình từ 26 – 27 độ C, độ ẩm trung bình 80 - 85%/năm, ít bị ảnh hưởng bởi bão, lũ; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình từ 1.400 - 1.600 mm có điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất, kinh doanh và du lịch. Bảng 1: DIỆN TÍCH ĐẤT SẢN XUẤT TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM ĐVT: Nghìn Ha Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Đất trồng trọt 274,950 274,056 275,927 282,052 281,890 Nuôi trồng thủy sản 45,541 50,502 59,651 54,612 62,100 Nguồn: Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2010 Diện tích đất sản xuất tỉnh Trà Vinh tăng dần qua các năm. Trong đó là đáng chú ý là diện tích nuôi trồng thủy sản ở các vùng nước mặn, lợ và ngọt tăng mạnh, ước thực hiện đến cuối năm 2010 sẽ tăng gần 14% so với năm 2009. Do hình thức nuôi tôm được nhiều người dân đánh giá là có hiệu quả kinh tế cao với GVHD: ThS. Đinh Công Thành 15 SVTH: Lương Thanh Phong
  27. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh sản lượng tôm các loại năm 2009 đạt khoảng 25,728 tấn và được dự đoán đạt mức 32,500 tấn vào năm 2010. Ngoài ra Trà Vinh còn có các nguồn khoáng sản như: các loại cát dùng trong công nghiệp và xây dựng, đất sét gạch ngói Đặc biệt là mỏ nước khoáng đạt chuẩn quốc gia nằm tại xã Long Toàn huyện Duyên Hải. 3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội 3.1.2.1. Dân số và lao động Dân số Trà Vinh khoảng 1.004 triệu người (2009) với mật độ trung bình là 438 người/km2. Gồm 3 dân tộc chính: Kinh, Khmer, Hoa. Trong đó dân tộc Khmer chiếm khoảng 30% dân số. Bảng 2: DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Dân số tự nhiên Người 1.000.782 1.004.363 1.007.944 Tốc độ tăng dân số tự nhiên % 1,20 1,15 1,13 Nguồn: Báo cáo hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2010 Nhờ thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình tỷ lệ tăng dân số giảm dần qua các năm. Ước đến năm 2010 tốc độ tăng dân số tự nhiên chỉ còn 1,13%. Công tác dân số hiệu quả là nền tảng cho việc đảm bảo việc làm và lao động ổn định trong tương lai. Bảng 3: CƠ CẤU DÂN SỐ TỈNH TRÀ VINH NĂM 2009 ĐVT: Người Tỷ lệ nông Dân tộc Tổng số Thành thị Nông thôn thôn (%) Kinh 688.602 120.080 568.522 82,56 Khmer 304.173 27.231 276.943 90,90 Khác 8158 6.210 1.947 28,87 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2010 Phần đông dân số sinh sống ở khu vực nông thôn, trong đó có hơn 90% người Khmer định cư trong thời gian dài. Ngoài ra còn những nhóm dân tộc thiểu GVHD: ThS. Đinh Công Thành 16 SVTH: Lương Thanh Phong
  28. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh số khác như Chăm, Hoa Vì vậy, để nâng cao đời sống người dân cần chú trọng phát triển kinh tế và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn. Số người trong độ tuổi lao động có việc làm tăng mạnh từ năm 2008 và ngày càng ổn định do có nhiều thanh niên ở địa phương được đào tạo việc làm. Đến năm 2009 cả tỉnh có 65.000 lao động được tạo việc làm. Các chương trình dự án được áp dụng tại Tỉnh đã đóng góp đáng kể trong việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Bảng 4: TÌNH HÌNH VIỆC LÀM TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 Tỷ lệ thất nghiệp % 3,21 3,16 3,15 4,5 Lao động được tạo việc làm Người 52.996 60.505 60.135 65.000 Thời gian làm việc ở nông thôn Ngày 217 220 226 231 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2010 Trong những năm gần đây số ngày lao động của người dân ở nông thôn tăng nhanh, thời gian nông nhàn do vụ mùa được tận dụng hiệu quả hơn, tạo thêm thu nhập cho nông hộ tính đến năm 2009, ngày làm việc trung bình trên một năm của lao động ở nông thôn là 231/365 ngày. Tỷ lệ thất nghiệp dần được cải thiện nhưng bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến việc xây dựng cơ sở để thu hút việc làm tại địa phương, tránh tình trạng lao động di chuyển sang những vùng khác. 3.1.2.2. Tăng trƣởng kinh tế Bảng 5: TÌNH HÌNH KINH TẾ TỈNH TRÀ VINH QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 10,94 8,20 12 Giá trị sản xuất nông nghiệp Tỷ đồng 4.670,116 4.806,216 4.961,000 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 112,608 116,119 140,000 Nguồn: Báo cáo hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh năm 2010 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân ước đạt 11,64% trong 5 năm 2005 – 2010 trong đó phần lớn nhờ vào giá trị sản xuất nông nghiệp luôn duy trì trên GVHD: ThS. Đinh Công Thành 17 SVTH: Lương Thanh Phong
  29. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh mức 4 tỷ đồng, ước đạt 4.961 tỷ vào năm 2010. Các hoạt động chính của sản xuất nông nghiệp chính bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản . Ngoài ra, tỉnh có thế mạnh trong các hoạt động xuất khẩu thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và sản phẩm nông nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân là 11% trong vòng 5 năm 2005 – 2010, với các mặt hàng xuất khẩu tăng khá như: gạo, tôm đông lạnh, cơm dừa nạo sấy và tơ xơ dừa Ước đạt mức 140 triệu USD vào năm 2010. 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Nông, Lâm, Thủy sản Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Hình 1: Cơ cấu kinh tế tỉnh trà vinh qua các năm Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp giảm từ 56,95% năm 2006 xuống còn 46,6% năm 2009, công nghiệp – xây dựng tăng từ 24,99% lên 30,31%, dịch vụ từ 17,98% lên 23,09%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên. Trên cơ sở đó, đã tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội nông thôn mà biểu hiện rõ nhất là thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu hộ nông thôn theo hướng ngày càng tăng thêm các hộ làm tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 18 SVTH: Lương Thanh Phong
  30. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0% 2006 2007 2008 2009 2010 (Năm) Hộ nghèo Hộ dân tộc nghèo Hình 2: Tỷ lệ hộ nghèo so với toàn tỉnh trà vinh qua các năm Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần và ước thực hiện vào cuối năm 2010 chỉ còn ở mức 18,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc còn nhiều biến động và giảm chậm, trong 3 năm gần đây vẫn duy trì ở mức trên 10%, đến cuối năm 2009 tỷ lệ hộ dân tộc nghèo so với toàn tỉnh là 11,12%. Điều đó cho thấy công tác giảm nghèo chỉ hiệu quả phần lớn đối với người Kinh. Những biện pháp tiếp cận hiệu quả, phương thức sản xuất mang tính kinh tế cao cần được cân nhấc khi áp dụng cho những cộng đồng dân tộc này để đem lại kết quả tốt nhất. Đặc biệt là người Khmer chiếm đa số trong cộng đồng trên. 3.1.2.3. Giáo dục và y tế Công tác giáo dục và đào tạo tỉnh Trà Vinh trong những năm qua tiếp tục phát triển, đặc biệt là công tác phổ cập và dạy nghề đối với học sinh người dân tộc. Các chính sách đối với học sinh, sinh viên Khmer được thực hiện đầy đủ và kịp thời. Đến nay có 52.409 học sinh Khmer theo học tại các trường phổ thông chiếm 30,56% tổng số học sinh. Các trường phổ thông dân tộc nội trú được xây dựng và nâng cấp gồm 2 trường cấp III và 5 trường cấp 2. Việc dạy và học ngữ văn Khmer được mở rộng, hiện có 13.939 học sinh được học song ngữ Việt – Khmer. Bản sắc văn hóa dân tộc tiếp tục được bảo tồn và phát huy. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 19 SVTH: Lương Thanh Phong
  31. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Bảng 6: CÁC CHỈ TIÊU VỀ Y TẾ VÀ GIÁO DỤC TỈNH TRÀ VINH 2009 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2009 1 Số trường phổ thông Trường 340 Số trường phổ thông dân tộc nội trú Trường 7 2 Số học sinh phổ thông Học sinh 171.503 Số học sinh người dân tộc thiểu số Học sinh 52.409 3 Số cơ sở y tế Cơ sở 103 4 Số giường bệnh Giường 1.350 5 Số cán bộ y Cán bộ 1.575 6 Số cán bộ ngành dược Cán bộ 161 Nguồn: Tổng cục thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2009 Hệ thống y tế ở các tỉnh bao gồm các xã, trạm y tế phường, bệnh viện huyện, tỉnh và bệnh viện y học phương Đông. Với tổng số cơ sở y tế lên đến 103 vào năm 2009. Tỉnh còn có chính sách phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, bao gồm các hộ Khmer nghèo. Trong đó bao gồm hỗ trợ về chi phí cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, viện phí cũng như kiểm tra, điều trị và cấp phát thuốc miễn phí cho người nghèo. Đội ngũ cán bộ ngày càng tăng và được đào tạo chuyên môn cao. 3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng Đến nay hệ thống lưới điện quốc gia đã được bao phủ toàn bộ các xã phường thị trấn của tỉnh với tỷ lệ hộ dân sử dụng điện sinh hoạt chiếm 91,1%. Cơ sở hạ tầng tiếp tục được cải thiện và nâng cấp trong suốt những năm qua với 3 tuyến quốc lộ chính và hệ thống đường nhựa, đường đan nối liền 96,2% địa phương đến UBND Xã. Toàn tỉnh có 2 nhà máy cấp nước công suất 18.000 m3/ngày. Hầu hết các khu dân cư đều có trạm cấp nước công cộng, tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 93,9% vào năm 2009. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 20 SVTH: Lương Thanh Phong
  32. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Bảng 7: CƠ SỞ HẠ TẦNG TỈNH TRÀ VINH NĂM 2009 ĐVT: % TT Chỉ tiêu Tỷ lệ 1 Địa phương có đường giao thông đến UBND Xã 96,2 2 Hộ sử dụng điện sinh hoạt 91,1 3 Hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 93,9 4 Hộ sử dụng thuê bao điện thoại bình quân 71,0 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh năm 2009 Hệ thống thông tin liên lạc của tỉnh đã được hiện đại hóa, phủ sóng đều khắp trong tỉnh. Toàn tỉnh đã được phủ sóng của các nhà cung cấp mạng như: Viễn thông Trà Vinh, Vinaphone, Mobifone, Viettel, Sfone, Trung bình trên 100 hộ dân thì có 71 hộ được tiếp cận với các dịch vụ viễn thông. Những điều kiện về cơ sở hạ tầng trên đây là nền tảng để phát triển đời sống người dân, đảm bảo an toàn về sức khỏe, phục vụ sản xuất và sinh hoạt. 3.2. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG 3.2.1. Giới thiệu về CIDA Cơ quan Phát Triển Quốc tế Canada (Canadian International Development Agency – CIDA) được Chính phủ Canada thành lập vào năm 1968. CIDA điều hành các chương trình viện trợ nước ngoài ở các nước đang phát triển, hợp tác với các tổ chức của Canada trong lĩnh vực công và tư, cũng như các tổ chức quốc tế. CIDA báo cáo với Quốc hội Canada thông qua Bộ trưởng Hợp tác Quốc tế, được giám sát bởi Bộ trưởng Hợp tác quốc tế của liên bang. Nhiệm vụ của CIDA là “Hỗ trợ phát triển bền vững ở các nước đang phát triển nhằm xóa đói giảm nghèo và đóng góp cho một thế giới an toàn hơn, công bằng và thịnh vượng”. Các mục tiêu chính gồm: phát triển xã hội (trọng tâm trong việc giáo dục cơ bản và bảo vệ trẻ em), nâng cao phúc lợi xã hội, xây dựng môi trường sinh thái bền vững và đấu tranh cho nhân quyền, dân chủ, bình đẳng giới. Đây cũng là một trong những đối tác hỗ trợ phát triển chính thức của Việt Nam với các dự án cấp quốc gia và khu vực như: Dự án Nâng cao Đời sống tỉnh Sóc Trăng (1998 – 2009), Trà Vinh (2003 – 2010); Phát triển doanh nghiệp vừa GVHD: ThS. Đinh Công Thành 21 SVTH: Lương Thanh Phong
  33. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh và nhỏ tỉnh Sóc Trăng (2010 – 2016) 3.2.2. Dự án Nâng cao Đời sống Dự án “Nâng cao Đời sống ở Trà Vinh” được Chính phủ Canada tài trợ và chỉ định Cơ quan Phát triển Quốc tế (CIDA) chịu trách nhiệm thực hiện theo bảng ghi nhớ giữa UBND tỉnh Trà Vinh vào ngày 23 tháng 02 năm 2004. Với mục đích: “Đóng góp mức sống à năng lực sản xuất của dân nghèo nông thôn ở Trà Vinh và hợp nhất các hoạt động phát triển nông nghiệp nông thôn để giảm nghèo”. 3.2.2.1. Mục tiêu và kết quả mong đợi Mục tiêu của dự án là cải thiện đời sống người dân nghèo ở nông thôn và các nhóm thiệt thòi khác thông qua các cơ hội cải thiện kinh tế và tiếp cận dịch vụ công. Kết quả mong đợi: - Nâng cao năng lực nhà nước trong việc quản lý và lên Kế hoạch có tính tham gia, phát triển và thực hiện các chính sách chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn hợp lý trong việc giảm nghèo. - Tăng thu nhập và an ninh lương thực cho các hộ nông thôn được chọn - Nâng cao năng lực của các hộ nông thôn nghèo để xác định, lên kế hoạch, quản lý và thực hiện các hoạt động phát triển hợp lý. 3.2.2.2. Đối tƣợng hƣởng lợi của dự án Các đối tượng hưởng lợi trực tiếp được xác định: - Cán bộ lãnh đạo và các nhà phân tích chính sách sẽ nâng cao kỹ năng hoạt động chương trình giảm nghèo và phát triển nông thôn. - Cán bộ tham gia quản lý và thực hiện dự án, cũng như lãnh đạo cộng đồng vùng dự án sẽ nâng cao kỹ năng về tham gia lập và thực hiện dự án giảm nghèo, phát triển nông thôn của tỉnh - Nâng cao kiến thức và thu nhập cho cá cộng đồng thiệt thòi trong vùng dự án bao gồm phụ nữ nghèo và Khmer nghèo. - Cơ hội việc làm cho thanh niên nông thôn sẽ tăng lên - Các đối tượng khác như: tổ thủ công nghiệp, các dịch vụ nông thôn, hợp tác xã và chính quyền, các tổ chức đoàn thể, cơ sở GVHD: ThS. Đinh Công Thành 22 SVTH: Lương Thanh Phong
  34. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 3.2.2.3. Kinh phí và các hoạt động chính Dự án có tổng ngân sách là 10,5 triệu CAD. Trong đó CIDA đóng góp 10 triệu CAD và Trà Vinh đóng góp 500.000 CAD (Chiếm 5% tổng ngân sách). Bảng 8: KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐVT: 1000 CAD Hoạt động Kinh phí Phát triển năng lực và huấn luyện kỹ thuật 700 Tăng thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn 2.000 Khuyến nông và chuyển giao công nghệ 1.000 Hạ tầng quy mô nhỏ để giúp phát triển kinh tế nông thôn 1.700 Quản lý dự án địa phương 600 Hỗ trợ kỹ thuật theo nhu cầu cụ thể của tỉnh 3.000 Dịch vụ tài chính, hành chính, tư vấn kỹ thuật 450 Công tác đánh giá 300 Quỹ dự phòng 250 Nguồn: Kế hoạch thực hiện dự án năm 2005 Trong đó tập trung vào 4 hoạt động đầu tiên và được chia làm những hợp phần: Huấn luyện và xây dựng năng lực, tạo thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực khuyến nông và chuyển giao công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ. a. Huấn luyện và xây dựng năng lực Hợp phần được chia làm 2 tiểu hợp phần: - Phát triển năng lực nhà nước: phát triển chính sách và cơ chế tổ chức cấp tỉnh, nâng cao năng lực thực hiện và quản lý cấp huyện, xây dựng năng lực cộng đồng bằng các khóa huấn luyện lãnh đạo cộng đồng, tham gia cộng đồng cấp xã. - Tạo việc làm cho thanh niên: thông qua các hoạt động huấn luyện việc làm cho thanh niên và thành lập hệ thống tạo việc làm b. Tạo thu nhập và phát triển kinh tế nông thôn Bao gồm 2 hoạt động: - Huấn luyện và phát triển năng lực cho người nghèo: nhấn mạnh vào nhiều GVHD: ThS. Đinh Công Thành 23 SVTH: Lương Thanh Phong
  35. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh hoạt động có liên quan đến phát triển dựa trên nhu cầu cộng đồng về các hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp. Bên cạnh các dịch vụ về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ phát triển nông nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng - Hỗ trợ vốn: tập trung vào các chương trình tín dụng, phát triển tổ chức cộng đồng và vốn đối ứng. c. Nâng cao năng lực khuyến nông và chuyển giao công nghệ Cũng bao gồm 2 tiểu hợp phần: - Nâng cao năng lực cơ chế: gồm các hoạt động cải thiện cơ chế, đầu tư trang thiết bị và các phương tiện khác, cung cấp tư vấn đầu vào cho nhu cầu của cộng đồng. - Phát triển nguồn nhân lực: bao gồm các hoạt động có liên quan đến các phương pháp chuyển giao công nghệ và khuyến nông cho các nhân viên khuyến nông, các nhân viên khuyến ngư cấp tỉnh, huyện, xã d. Phát triển cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ Nhấn mạnh về cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ dể nâng cao phát triển nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn cho các xã dự án. Hợp phần này được chia ra làm 2 tiểu hợp phần là phát triển cơ sở hạ tầng cho tài sản công và phát triển cơ sở hạ tầng cho các lợi ích trực tiếp. 3.3. MỘT SỐ CHƢƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN KHÁC TẠI TRÀ VINH 3.3.1. Chƣơng trình 135 giai đoạn II (2006 – 2010) Mục tiêu cụ thể: - Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số; - Phát triển cơ sở hạ tầng; - Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường học, trạm y tế, nước sạch. - Nâng cao đời sống văn hóa. Nội dung cụ thể: - Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản suất của đồng bào các dân tộc. Đào tạo cán bộ khuyến nông thôn. Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Xây dựng các mô hình sản xuất có hiệu quả, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản. Phát triển sản xuất: Kinh tế rừng, cây trồng có năng suất cao, chăn nuôi gia súc, gia cầm có giá trị. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 24 SVTH: Lương Thanh Phong
  36. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh - Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Làm đường dân sinh từ thôn, bản đến trung tâm xã phù hợp với khả năng nguồn vốn, công khai định mức hỗ trợ nhà nước. Xây dựng kiên cố hóa công trình thủy lợi. Làm hệ thống điện hạ thế đến thôn, bản. Xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng. Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, bản (tùy theo phong tục tập quán) ở nơi cấp thiết. - Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, kiến thức kỹ năng quản lý điều hành xã hội, nâng cao năng lực cộng đồng. Đào tạo nghề cho thanh niên 16 - 25 tuổi làm việc tại các nông lâm trường, công trường và xuất khẩu lao động. - Hỗ trợ các dịch vụ, nâng cao chất lượng giáo dục, đời sống dân cư hợp vệ sinh giảm thiểu tác hại môi trường đến sức khỏe người dân. Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm và chăm sóc sức khỏe cộng động. 3.3.2. Dự án AAV AAV (ActionAid Việt Nam) là tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã hoạt động trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam từ năm 1989 tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Dự án AAV tại Trà Vinh chủ yếu được triển khai tại huyện Cầu Ngang với các hoạt động như: - Đào tạo và trang bị thiết bị cho các cán bộ thú y, cải thiện các dịch vụ khuyến nông cấp xã. - Giáo dục cơ bản: Đào tạo và hỗ trợ ban ngành của đối tác, nâng cấp lớp học ở cấp tiểu học. - Bình đẳng giới: giúp tăng cường sự tham gia của nữ giới trong đời sống. Tập huấn về nhận thức và nhạy cảm về giới cho các bộ AAV và đối tác, lồng ghép vấn đề công bằng và bình đẳng giới vào tất cả các chương trình phát triển. 3.3.3. Tình hình kết hợp giữa dự án Nâng cao Đời sống với các chƣơng trình và dự án khác Dự án NCĐS kết hợp với các chương trình và dự án khác thông qua việc lồng ghép các lớp tập huấn và tổ chức tham quan thực tế cho các hộ dân tham gia dự án. Ngoài ra, còn hỗ trợ cán bộ nâng cao nâng lực quản lý các chương trình, dự án khác. Bên cạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 25 SVTH: Lương Thanh Phong
  37. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh BẢNG 9: TÌNH HÌNH PHỐI HỢP GIỮA DỰ ÁN NCĐS VỚI CÁC CHƢƠNG TRÌNH KHÁC ĐVT: % Tiêu chí N Tỷ lệ Tỷ lệ phối hợp 20 70 Dự án 135 20 10 Dự án AAV 20 5 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 30% địa phương được hỏi không có các dự án khác đang thực hiện song song với dự án NCĐS Sống hoặc không kết hợp được do mục tiêu không phù hợp. Số còn lại đa phần kết hợp với những chương trình cấp tỉnh, huyện như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm Những công tác này được nhắc rõ trong nghị quyết hàng năm của Xã. Trong số đó, đáng chú ý là dự án 135 của chính phủ và dự án AAV, đây là 2 dự án có xây dựng mô hình nuôi bò và các lớp tập huấn kỹ thuật đã được kết hợp lồng ghép nhiều với dự án NCĐS. Cán bộ cũng đánh giá cao dự án NCĐS vì hỗ trợ toàn diện về vốn, mặt hiện vật và kỹ thuật, trong khi dự án 135 và AAV chỉ dừng lại ở mức hỗ trợ vốn. Tỷ lệ kết hợp với 2 dự án này lần lượt là 10 %và 50%. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 26 SVTH: Lương Thanh Phong
  38. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH 4.1. KHÁI QUÁT VỀ HỘ KHMER TRONG VÙNG DỰ ÁN 4.1.1. Thông tin chung Chỉ có một số địa phương được xem như không có người Khmer do di cư đến trong thời gian ngắn hoặc một vài trường hợp kết hôn với người Kinh Ngoài ra, hầu hết các xã trong vùng dự án đều có hộ người Khmer sinh sống, tập trung nhiều nhất là ấp Xoài Thum, xã Ngãi Xuyên, huyện Trà Cú với 90% số hộ là Khmer. Phần lớn người Khmer sống tập trung trong các làng (còn gọi là Phum, Sóc), với một ngôi chùa Phật giáo ở trung tâm. Những cộng đồng dân cư này đã được hình thành từ lâu đời và dễ nhận thấy nhất là ở những vùng nông thôn. Bảng 10: ĐẶC ĐIỂM CỦA CHỦ HỘ KHMER ĐIỀU TRA Trong dự án Ngoài dự án Chung Tiêu chí Đặc điểm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ N N N (%) (%) (%) 20 - 40 17 32,1 7 46,7 24 35,3 Tuổi 40 – 60 29 54,7 5 33,3 34 50,0 Trên 60 7 13,2 3 20,0 10 14,7 Nam 20 37,7 8 53,3 28 41,2 Giới tính Nữ 33 62,3 7 46,7 40 58,8 Mù chữ 9 17,0 2 13,3 11 16,2 Trình độ Tiểu học 19 35,8 4 26,7 23 33,8 học vấn Trung học 19 35,8 6 40,0 25 36,8 Phổ thông 6 11,3 3 20,0 9 13,2 Tham gia Hội phụ nữ 23 43,4 8 53,3 31 45,6 đoàn thể Hội nông dân 14 26,4 5 33,3 19 28,0 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Số liệu điều tra cho biết chủ hộ Khmer trong vùng dự án có độ tuổi từ 40 đến 60 chiếm đa số (50%), tỷ lệ chủ hộ có độ tuổi từ 20 đến 40 là 35,3%. Tuy GVHD: ThS. Đinh Công Thành 27 SVTH: Lương Thanh Phong
  39. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh nhiên, có đến 14,7% chủ hộ ngoài tuổi lao động, phần đông có trình độ học vấn bậc tiểu học hoặc trung học, tỷ lệ mù chữ chiếm 16,2%. Một số lao động người Khmer đã lớn tuổi và không nói thành thạo tiếng Việt. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp dẫn đến chất lượng lao động kém. Chỉ có 13,2% chủ hộ đã tốt nghiệp phổ thông, số còn lại chủ yếu ngừng học do không có điều kiện. Phần lớn hộ có trình độ trung học chiếm 36,8%, theo sau đó là hộ có trình độ tiểu học với tỷ lệ 33,8%. Điều này hạn chế năng suất lao động và khả năng tiếp thu kỹ thuật sản xuất, tiếp cận thông tin về các dự án, thị trường Những đối tượng này chủ yếu nắm thông tin qua truyền đạt của cán bộ địa phương, hội đoàn thể và học hỏi những thành viên khác trong nhóm cộng đồng. Tỷ lệ chủ hộ là nữ chiếm 58,8% cho thấy tính chủ động và bình đẳng trong quan hệ xã hội, gia đình của phụ nữ Khmer. Đây là cơ hội để phát huy năng lực phát triển cũng như khả năng sáng tạo của họ trong sản xuất. Điều đó còn được thể hiện rõ thông qua các hoạt động đoàn thể được tổ chức mạnh mẽ, nổi bật là Hội phụ nữ và Hội nông dân thu hút được nhiều đối tượng tham gia với tỷ lệ lần lượt là 45,6% và 28%. Các Hội – Đoàn thể hoạt động khá hiệu quả thông qua việc kết hợp lồng ghép các chương trình của tỉnh, dự án, tiến hành các lớp phổ biến, tập huấn về Bình đẳng giới, Quản lý kinh tế hộ Tinh thần cộng đồng của người Khmer được nâng cao và các hoạt động có tổ chức chỉ ra tính khoa học cũng như hiệu quả của việc nâng cao nhận thức, dân trí của địa phương. Ngoài Hội phụ nữ và Hội nông dân, địa phương còn có các hội đoàn thể khác như: Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Câu lạc bộ Khuyến nông, 4.1.2. Đời sống kinh tế Theo truyền thống, người Khmer kiếm sống chủ yếu bằng các hoạt động nông nghiệp. Trong đó thu nhập chính vẫn từ hoạt động trồng lúa, bên cạnh những hoạt động khác như trồng trọt và chăn nuôi. Một số ít có thu nhập từ tiền lương và các hoạt động thương mại. Phần lớn những hộ khá giả có nguồn thu chính từ các hoạt động nông nghiệp, còn những hộ có thu nhập thấp do không có đất sản xuất hoặc đa số áp dụng phương pháp canh tác lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp và sản lượng GVHD: ThS. Đinh Công Thành 28 SVTH: Lương Thanh Phong
  40. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh thấp, mặc dù đã chuyển từ độc canh lúa sang nuôi kết hợp các loại thủy sản và luân canh. Bảng 11: CÁC NGUỒN THU NHẬP CHÍNH CỦA HỘ KHMER TRONG VÙNG DỰ ÁN Trong dự án Ngoài dự án Chung Nghề nghiệp Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ N N N (%) (%) (%) Làm ruộng 26 49,06 6 40,00 32 47,06 Trồng trọt 22 41,51 5 33,33 27 39,71 Chăn nuôi 14 26,42 2 13,33 16 23,53 Làm thuê 7 13,21 4 26,67 11 16,18 Buôn bán 7 13,21 2 13,33 9 13,24 Thủ công 2 3,77 0 0 2 2,94 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Số liệu điều tra từ 53 hộ tham dự án NCĐS và 15 hộ lận cận cho biết có 47,06% hộ có nguồn thu nhập từ hoạt động trồng lúa. Đây cũng là hoạt động chính của các hộ, bên cạnh các hoạt động khác như trồng trọt (39,71%) và chăn nuôi (23,53%). Thu nhập từ các hoạt động sản xuất hàng thủ công như (may, đan đát) chiếm rất thấp (chưa đến 3%), trong khi có đến 16,18% hộ phải làm thuê do không có đất sản xuất. Những hộ làm thuê cho biết họ phải thường xuyên rời địa phương để tìm kiếm việc làm vào các vụ mùa (gặt mướn, cấy lúa mướn). Các hoạt động buôn bán như mua bán nhỏ tại nhà, chợ hoặc thu mua nông phẩm (chuối, dừa) để bán lại cho các đầu mối, thương lái là nguồn thu nhập của 13,24% hộ Khmer. Ngoài ra, tỷ lệ lao động làm thuê trong dự án chiếm 13,21% thấp hơn so với những hộ không tham gia dự án (26,67%). Các hộ trong dự án cho biết, hỗ trợ của dự án đã góp phần tạo việc làm cho những đối tượng không có đất sản xuất như chăn nuôi, buôn bán nhỏ hoặc sản xuất hàng thủ công tại nhà. Như vậy, để cải thiện đời sống đồng bào Khmer trước hết cần tăng cường hiệu quả từ các nguồn thu nhập chính. Cụ thể là các hoạt động nông nghiệp: làm ruộng, trồng trọt, chăn nuôi. Đối với những đối tượng không có đất sản xuất thì GVHD: ThS. Đinh Công Thành 29 SVTH: Lương Thanh Phong
  41. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh tạo việc làm bằng các hoạt động có thể tiến hành tại nhà như sản xuất hàng thủ công, buôn bán nhỏ. Những hình thức này cũng có thể góp phần tạo thu nhập chung cho các hộ và tận dụng thời gian nông nhàn ở nông thôn. Bảng 12 : TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA HỘ KHMER ĐIỀU TRA Trong dự án Ngoài dự án Chung Số Tiêu chí Tỷ lệ Tỷ lệ N Tỷ lệ ngƣời N N (%) (%) (%) 1 2 3,8 1 6,7 3 4,4 Số lao 2 23 43,4 9 60,0 32 47,1 động 3 – 4 19 35,8 3 20,0 22 32,4 > 4 9 17,0 2 13,3 11 16,1 0 0 0,0 2 13,3 2 2,9 1 28 52,8 9 60,0 37 54,4 Số lao 2 16 30,2 4 26,7 20 29,4 động nữ 3 – 4 6 11,3 0 0,0 6 13,3 > 4 3 5,7 0 0,0 3 5,6 1 4 7,5 2 13,3 6 8,8 Số lao 2 27 50,9 8 53,3 35 51,5 động có 3 – 4 15 28,4 4 26,7 19 27,9 việc làm > 4 7 13,2 1 6,7 8 11,8 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Phần lớn hộ điều tra có từ 2 lao động trở lên, trong đó tỷ lệ hộ có 2 lao dộng chiếm cao nhất với 47,1%, số hộ có từ 3 đến 4 lao động chiếm 32,4% và trên 4 lao động chiếm 16,1%. Theo đó số lao động có việc làm tương ứng là 51,5%, 27,9% và 11,8%. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động và lao động có việc làm trong từng hộ cao là điều kiện để cải thiện thu nhập cho hộ Khmer. Các hộ trong dự án có số lao động có việc làm trên từ 3 người trở lên cao hơn so với những hộ không tham gia dự án, trong đó có các việc làm được tạo ra từ các hoạt động của dự án. Số hộ có từ 3 đến 4 lao động trong dự án có việc làm GVHD: ThS. Đinh Công Thành 30 SVTH: Lương Thanh Phong
  42. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh là 28,4%, trong khi hộ không tham gia dự án chỉ ở mức 26,7%. Hộ trong dự án có từ 4 lao động có việc làm trở lên chiếm 13,2% so với những hộ không tham gia dự án chỉ có 6,7%. Tỷ lệ lao động nữ trong vùng dự án cao, với tỷ lệ mỗi hộ có 1 lao động nữ chiếm 54,4%. Đóng góp của phụ nữ vào thu nhập của gia đình Khmer chiếm một phần quan trọng, củng cố sự bình đẳng của nữ giới trong cộng đồng. Những hộ không tham gia dự án chỉ có từ 1 đến 2 lao động nữ trong một gia đình, trong khi những hộ tham gia dự án có tỷ lệ lao động nữ trong mỗi hộ từ 3 đến 4 người chiếm 11,3%, từ 4 người trở lên chiếm 5,7%. Dự án đã tạo việc làm cho những lao động nữ động bằng các hình thức chăn nuôi tại nhà, sản xuất hàng thủ công đây là những hình thức phù hợp với sức lao động của chị em, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc. Sản xuất tại nhà vừa giúp phụ nữ Khmer tăng thu nhập vừa chăm lo cho đời sống gia đình. Bảng 13: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA HỘ KHMER ĐIỀU TRA ĐVT: đồng Thu nhập Trong dự án Ngoài dự án Chênh lệch Nhỏ nhất 300.000 500.000 200.000 Lớn nhất 10.000.000 5.000.000 5.000.000 Trung bình 2.279.528 1.620.000 706.698 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Theo điều tra, tỷ lệ thu nhập có sự chênh lệch rất lớn giữa các hộ Khmer tham gia dự án. Những hộ nghèo và cận nghèo có mức thu nhập dao động từ 300.000 đồng/tháng, trong khi có một số có mức thu nhập rất cao, lên đến 10.000.000 đồng/tháng. Mức chênh lệch này thấp hơn đối với những hộ dân không tham gia dự án. Nhưng thu nhập bình quân của những hộ không tham gia dự án thấp hơn những hộ tham gia dự án, mức thu nhập lần lượt là 1,62 triệu đồng/tháng và 2,28 triệu đồng/tháng. Sự chênh lệch này một phần được giải thích bằng sự khác biệt về năng lực sản xuất, những hộ có khả năng tiếp thu kỹ thuật tốt và ứng dụng những tiến bộ vào sản xuất, nhờ đó năng suất và hiệu quả cao hơn. Trong khi những hộ khác do hạn chế về trình độ và tuổi tác nên sản xuất chưa đạt hiệu quả hoặc thua lỗ do GVHD: ThS. Đinh Công Thành 31 SVTH: Lương Thanh Phong
  43. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh thiên tai, dịch bệnh. Những hộ có thu nhập thấp thường không có đất sản xuất, phải đi làm thuê và thường xuyên rời địa phương để kiếm sống. Sự biệt này còn khiến khả năng tiếp cận tín dụng và các nguồn hỗ trợ của các hộ nghèo bị hạn chế, vì họ không có đủ tài sản thế chấp hoặc điều kiện để vay vốn, còn các nguồn hỗ trợ thì thường được xét theo bình quân. 4.2. TÌNH HÌNH THAM GIA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH 4.2.1. Mức độ tiếp cận dự án Nâng Cao Đời Sống của ngƣời Khmer Thông tin về dự án là điều kiện để người dân tiếp cận và tham gia dự án cũng như để dự án được triển khai đến đúng đối tượng cần hỗ trợ. Mức độ hiểu biết thông tin thể hiện khả năng tiếp cận dự án của người dân và khả năng truyền đạt thông tin của ban quản lý dự án. Bảng 14: MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT THÔNG TIN DỰ ÁN CỦA NGƢỜI KHMER Trong dự án Ngoài dự án Mức độ hiểu biết N Tỷ lệ N Tỷ lệ Không biết 0 0 7 46,7 Có nghe nói nhưng không rõ nội dung 20 37,7 5 33,3 Biết rõ nội dung cụ thể 33 62,3 3 20 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Hầu hết người dân tham gia dự án được phổ biến cụ thể những thông tin về dự án với 62,3% người dân nắm rõ nội dung, tuy nhiên vẫn còn 37,7% người dân vẫn chưa nắm được nội dung cụ thể. Những hộ Khmer không tham gia dự án có đến 46,7% không biết đến dự án và chỉ có 20% biết rõ về dự án. Thông tin về dự án chưa được phổ biến đồng đều đến các đối tượng trong vùng dự án làm ảnh hưởng đến tính công bằng và hiệu quả chung của dự án. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 32 SVTH: Lương Thanh Phong
  44. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Bảng 15: KÊNH THÔNG TIN TIẾP CẬN DỰ ÁN CỦA NGƢỜI KHMER Trong dự án Ngoài dự án Kênh thông tin N Tỷ lệ N Tỷ lệ BTHDA cấp xã 39 73,6 5 33,3 Hội đoàn thể 11 20,8 2 13,3 Bà con, hàng xóm 3 5,7 1 6,7 Không có kênh thông tin tiếp cận 0 0 8 53,3 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Đa số người dân biết đến dự án thông qua ban thực hiện dự án cấp xã và các hội đoàn thể. Ban thực hiện dự án cấp xã cung cấp thông tin cho 73,6% đối tượng tham gia và 33,3% đối tượng không tham gia dự án. Các Hội – Đoàn thể địa phương cũng góp phần triển khai những thông tin về dự án cho 20,8% hộ Khmer tham gia và 13,3% hộ không tham gia. Một số ít hộ dân được bà con, hàng xóm lân cận giới thiệu về dự án. Nhìn chung, thông tin về dự án đã được ban quản lý và các Hội – Đoàn thể hỗ trợ tốt cho các đối tượng trong vùng dự án, nhưng bên cạnh đó có đến 53,3% đối tượng không tham gia dự án không có điều kiện tiếp cận dự án do thiếu kênh thông tin, điều này gây khó khăn cho việc mở rộng dự án và hạn chế tác động chung của dự án đến đời sống người dân. Bảng 16: HIỂU BIẾT CỦA NGƢỜI KHMER VỀ MỤC ĐÍCH CỦA DỰ ÁN Trong dự án Ngoài dự án Mức độ hiểu biết N Tỷ lệ N Tỷ lệ Không biết 0 0 11 73,3 Có nghe nói nhưng không rõ nội dung 10 18,9 0 0 Biết rõ nội dung cụ thể 43 81,1 4 26,7 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án nắm rõ mục đích của dự án là 81,1%, trong khi có 73,3% hộ không tham gia dự án không biết hoặc chưa bao giờ nghe nói đến mục đích của dự án NCĐS. Mục đích của dự án là động lực sản xuất và mục tiêu phấn đấu cho người dân trong việc cải thiện đời sống và vươn lên thoát nghèo. Hiểu biết về mục đích của dự án cũng ảnh hưởng đến việc cải thiện mô GVHD: ThS. Đinh Công Thành 33 SVTH: Lương Thanh Phong
  45. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh hình sản xuất chung và ứng dụng khoa học kỹ thuật của người dân trong vùng dự án. 4.2.2. Các hình thức hỗ trợ của dự án Dự án hỗ trợ cho từng hộ theo hình thức một phần (chỉ hỗ trợ vốn hoặc hỗ trợ kỹ thuật) và trọn gói (hỗ trợ cả vốn lẫn kỹ thuật), trong đó hỗ trợ về vốn sản xuất gồm tiền mặt và hiện vật. 96.3% 100.0% 96.2% 90.0% 80.0% 72.7% 73.3% 63.2% 70.0% 62.4% 60.0% 60.0% Hỗ trợ chung của dự án 50.0% 47.5% NCĐS 40.0% Hỗ trợ hộ Khmer của dự án NCĐS 30.0% 26.7% Hỗ trợ hộ Khmer của các 20.0% dự án khác 10.0% 0.0% Vốn Hiện vật Kỹ thuật Hình 3: Các hình thức hỗ trợ của dự án (Nguồn: Số liệu điều tra 2010) Biểu đồ trên thể hiện tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án được hỗ trợ theo các tiêu chí về vốn, hiện vật và kỹ thuật so với toàn bộ các hộ tham gia và các hộ Khmer không tham gia dự án. Những hộ Khmer không tham gia dự án được hỗ trợ thông qua các chương trình khác như Chương trình 134, 135 của Chính phủ, Chương trình xóa đói giảm nghèo của Tỉnh, dự án AAV (ActionAid Vietnam – Quỹ phát triển quốc tế tại Việt Nam) nâng cao năng lực sản xuất Dễ dàng nhận thấy mức hỗ trợ của dự án NCĐS luôn cao hơn so với những dự án, chương trình khác. Như đã dề cập, tất cả hộ Khmer tham gia dự án đều nhận được hỗ trợ của hợp phần 2, hợp phần này chia ra làm 2 hình thức hỗ trợ bằng vốn và hiện vật tạo GVHD: ThS. Đinh Công Thành 34 SVTH: Lương Thanh Phong
  46. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh nguyên liệu, cơ sở sản xuất, kết hợp với các lớp tập huấn kỹ thuật của hợp phần 3 tăng cường năng lực sản xuất. Cụ thể có 63,2% hộ nhận được hỗ trợ vốn, 64% hộ nhận được hỗ trợ về hiện vật, dự án tập trung nâng cao năng lực sản xuất của người Khmer với 96,2% hộ nhận được hỗ trợ kỹ thuật. Trong khi những hộ ngoài dự án đa phần chỉ nhận được hỗ trợ về vốn và kỹ thuật, với các mức thấp hơn lần lượt là 60% và 73%. Tỷ lệ nhận các hình thức hỗ trợ của hộ Khmer tham gia dự án tương đối bằng hoặc cao hơn tình hình chung của toàn bộ các hộ trong dự án, đáng chú ý là người Khmer được hỗ trợ tốt về hiện vật. Do đây là hình thức hỗ trợ ít rủi ro, con vật hoặc hiện vật hỗ trợ thường sinh lợi cao. Dự án NCĐS có thế mạnh hơn do hỗ trợ toàn diện về nhiều mặt, hình thức hỗ trợ cũng đa dạng (hỗ trợ theo hoạt động, theo tình hình thực tế địa phương). Đặc biệt là hình thức hỗ trợ về hiện vật và tập huấn năng cao năng lực sản xuất. Trong đó, hình thức hỗ trợ về hiện vật được đa dạng hóa như: hỗ trợ con giống, lúa giống, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Còn hình thức hỗ trợ tập huấn kỹ thuật được lồng ghép với các lớp Bình đẳng giới, Kinh tế hộ Qua đó, ngoài tăng thu nhập thông qua tăng năng suất sản xuất, thì chi tiêu trong gia đình được quản lý khoa học học, đồng vốn được sử dụng hiệu quả hơn. Ngoài cải thiện đời sống kinh tế, các lớp tập huấn còn tăng cường các kỹ năng xã hội và xây dựng đời sống gia đình bình đẳng Các nhóm cộng đồng nhận hỗ trợ trực tiếp từ hợp phần 2 và hợp phần 3 của dự án, đồng thời các hợp phần 1 (nâng cao năng lực cán bộ) và hợp phần 4 (xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ) sẽ hỗ trợ gián tiếp các nhóm thông qua cung cấp cơ sở hạ tầng cho hoạt động sản xuất và tăng cường năng lực quản lý của cán bộ địa phương. Công tác quản lý dự án trong thời gian đầu gặp nhiều khó khăn do phần lớn đối tượng người Khmer có trình độ thấp, những mục đích của dự án khó được truyền tải đầy đủ và nhiều người dân nghi ngờ tính khả thi cũng như hiệu quả của hoạt đồng nhóm, do từ trước đến nay họ quen hoạt động sản xuất tự do. Những thể chế, điều lệ và cường độ sinh hoạt nhóm trong giai đoạn đầu có vẻ phức tạp và rườm rà nên khó thu hút được người Khmer tham gia. Đến khi hoạt động được chứng tỏ là có hiệu quả như: năng suất sản xuất của các thành viên trong nhóm cộng đồng cao, thu nhập của người tham gia dự án tăng nhanh, kỹ thuật sản xuất GVHD: ThS. Đinh Công Thành 35 SVTH: Lương Thanh Phong
  47. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh được nhân rộng mạnh mẽ thì có rất nhiều hộ muốn tham gia. Thế nhưng, do nguồn vốn hỗ trợ giới hạn nên số lượng thành viên không thể mở rộng khi dự án đã tiến hành được một vài năm. Do đó, tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án nhiều nơi không đạt tiêu chí “tỷ lệ hộ Khmer tham gia dự án bằng với tỷ lệ hộ Khmer ở địa phương”. Bảng 17: HỢP PHẦN THAM GIA CỦA ĐỐI TƢỢNG TRONG DỰ ÁN Tiêu chí ĐVT Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 2 và 3 Tổng số hộ Hộ 238 233 226 Số hộ Khmer Hộ 53 52 52 Tỷ lệ Hộ Khmer % 22,27 22,32 23,01 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Điều tra thực tế cho thấy ở đa số địa phương tỷ lệ này thấp hơn hoặc địa phương không có hộ Khmer. Trong số 245 hộ điều tra tham gia dự án thì số hộ Khmer là 53, chiếm 21,6%. Trong đó có những hộ Khmer đều nhận được hỗ trợ của hợp phần 2 và 3, chỉ riêng 1 hộ chỉ nhận được hỗ trợ về vốn của hợp phần 2. Như vậy, gần ¼ hỗ trợ của dự án là dành cho đối tượng người Khmer. Ngoài những đối tượng được trực tiếp nhận hỗ trợ khi tham gia dự án, những đối tượng ngoài dự án cũng được tham gia vào các lớp tập huấn nếu họ muốn. Hoạt động nâng cao năng lực sản xuất của dự án được người dân đánh giá cao so với những dự án khác vì hỗ trợ toàn diện, bên cạnh việc đa dạng hóa hình thức hỗ trợ. Những hộ dân không tham gia dự án NCĐS khi tham gia những dự án khác không nhận được mức hỗ trợ như vậy hoặc được hỗ trợ thấp hơn trong các chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương. 4.2.3. Các hoạt động sản xuất của nhóm trong dự án Bên cạnh các hình thức hỗ trợ đa dạng, các hoạt động cũng phong phú tùy thuộc theo tình hình của địa phương. Các hoạt động chính của nhóm cộng đồng trong dự án gồm 4 mảng chính: trồng trọt, chăn nuôi, thương mại dịch vụ và sản xuất hàng thủ công. Nổi bật là 3 hoạt động nuôi bò, trồng màu. Trong đó, hoạt động nuôi bò có 66% hộ Khmer tham gia có thế mạnh vì tận dụng được nguồn cỏ tự nhiên, đặc biệt là những địa phương có đất nhiễm mặn thường niên không thể trồng những loại cây khác. Mặt khác, đây là con vật được GVHD: ThS. Đinh Công Thành 36 SVTH: Lương Thanh Phong
  48. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh người dân nhận xét là dễ nuôi, ít sinh bệnh và thịt có giá cao. Bảng 18: HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA HỘ TRONG DỰ ÁN Đối tƣợng ĐVT Nuôi bò Trồng màu Buôn bán nhỏ Khác Tổng số hộ Hộ 50 27 51 41 Số hộ Khmer Hộ 33 17 5 7 Tỷ lệ hộ Khmer % 66,00 62,96 9,8 17,01 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Hoạt đồng trồng màu có tỷ lệ hộ Khmer tham gia là 62,96%. Các cây màu chủ yếu bao gồm: đậu phộng, dưa hấu, rau cải, bầu bí Các hình thức thương mại dịch vụ bao gồm: mua bán nhỏ và kinh doanh ăn uống có 9,8% hộ dân tham gia. Các hộ tham gia được tập huấn về hoạt động Marketing, vệ sinh an toàn thực phẩm. Những hoạt động khác trong dự án có tỷ lệ 17,01% hộ Khmer tham gia bao gồm: nuôi tôm, nuôi cá, trồng lúa, Nhiều hộ tham gia hoạt động nuôi tôm với mức sinh lời cao. Bên cạnh những hoạt động sản xuất hàng thủ công: xe chỉ tơ dừa, đan đát, đan lát với tiền công được trả theo sản phẩm. Như vậy hoạt động chăn nuôi bò và trồng màu là những hoạt động thu hút được nhiều hộ Khmer tham nhất do đòi hỏi ít vốn và mức rủi ro thấp hơn, phù hợp với điều kiện của địa phương. Những hoạt động này còn có thể kết hợp với nhau do phân bò còn được sử dụng làm phân hữu cơ cho hoa màu. Đây là mô hình có hiệu quả và được nhiều người áp dụng. 4.2.4. Nhu cầu hỗ trợ và mức độ đáp ứng đối với các hộ Khmer Mức hỗ trợ được xét duyệt dựa trên quy mô đất sản xuất, số lao động của hộ gia đình cũng như các tiêu chí khác về hộ nghèo, phụ nữ Tuy nhiên, mức hỗ trợ nhìn chung còn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hỗ trợ về vốn chỉ đáp ứng được 58% với mức 188,5 triệu đồng so với nhu cầu là 325 triệu đồng trong tổng số 53 đối tượng điều tra là hộ Khmer tham gia dự án. Phần lớn mức hỗ trợ này không đáp ứng được yêu cầu mở rộng qui mô sản xuất do diện tích đất canh tác lớn. Những chương trình, dự án khác chỉ đáp ứng được 44,3% nhu cầu về vốn của hộ tham gia. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 37 SVTH: Lương Thanh Phong
  49. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Bảng 19: NHU CẦU HỖ TRỢ VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI CÁC HỘ KHMER THAM GIA Tiêu chí ĐVT Dự án NCĐS Dự án khác Nhu cầu tr.đ 325,0 107,8 Vốn Hỗ trợ tr.đ 188,5 47,8 Mức độ đáp ứng % 58,0 44,3 Nhu cầu Con 81 12 Bò Hỗ trợ Con 53 6 Mức độ đáp ứng % 65,4 50,0 Nhu cầu Cái 9 0 Máy gặt Hỗ trợ Cái 4 0 đập Mức độ đáp ứng % 44,4 0 Nhu cầu Lần 352 39 Tập Hỗ trợ Lần 300 32 huấn Mức độ đáp ứng % 85,2 82,1 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Nhu cầu hỗ trợ về bò giống của các hộ tham gia dự án được đáp ứng 65,4%, cao hơn so với những hộ tham gia các chương trình dự án khác (50%). Tuy nhiên nhiều hộ cho biết chất lượng bò giống chưa đồng đều và thời gian nhận hỗ trợ lâu. Trong các hình thức hỗ trợ thì hỗ trợ hiện vật là máy gặt đập có chi phí cao nhất, bình quân một máy gặt đập có giá từ 160 triệu đồng trở lên. Số liệu điều tra cho biết, hỗ trợ về máy gặt đập cho các hộ Khmer tham gia chỉ đáp ứng được 44,4%. Những chương trình và dự án khác chưa hỗ trợ được mức chi phí cao như vậy và người dân ở ngoài dự án cũng không có nhu cầu, do vận hành máy gặt đập đòi hỏi tập huấn chuyên sâu về máy móc, bên cạnh đó chi phí sữa chữa rất tốn kém và phần lớn giao thông nông thôn không thuận lợi cho vận chuyển. Nhu cầu tập huấn được đáp ứng cao nhất với 85,2% nhu cầu được dự án hỗ trợ, nhất là về các nội dung về trồng trọt và chăn nuôi. Trong đó, biện pháp trồng lúa “3 giảm 3 tăng” và “Trồng rau an toàn” được đánh giá cao, bên cạnh các lớp về “Nuôi bò sinh sản” và “Nuôi bò vỗ béo”. Những kiến thức căn bản đã được áp GVHD: ThS. Đinh Công Thành 38 SVTH: Lương Thanh Phong
  50. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh dụng hiệu quả, tuy nhiên, phần thực hành còn chưa đáp ứng được nhu cầu do bộ phận người dân này có trình độ thấp, khó tiếp thu và ứng dụng vào thực tế. Ngoài ra, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất luôn thay đổi, những lớp tập huấn thường niên và dài hạn nên được tổ chức đều đặn và thường xuyên hơn. 4.3. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI KHMER TỈNH TRÀ VINH Mục đích của dự án là nâng cao thu nhập cho người dân Khmer thông qua việc tăng năng suất, đa dạng hóa cây trồng có giá trị cao và thông qua việc phát triển mô hình doanh nghiệp nông thôn, tạo nhiều cơ hộ việc làm cho người dân và đảm bảo thu nhập cho các hộ gia đình cũng như đem lại cơ hội mà không phải di cư lên thành phố. Dự án còn tăng cường cơ hội để phụ nữ có thể tham gia vào việc bảo đảm an toàn lương thực và tạo thu nhập cho gia đình, bên cạnh tạo ra môi trường tích cực hơn cho việc phát triển thương mại và công nghiệp tư nhân ở nông thôn cũng như giúp các doanh nghiệp mới phát triển trong lĩnh vực này. Nhiều hoạt động giúp người dân tạo thu nhập đã được dự án thực hiện, người dân vay vốn bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ Quỹ phát triển cộng đồng, ngoài ra các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật cũng được thực hiện để người dân sử dụng vốn có hiệu quả. Sự hỗ trợ của dự án đã góp phần giải quyết một số khó khăn về vốn trong sản xuất, hạn chế việc vay vốn nặng lãi bên ngoài. 4.3.1. Tác động của dự án đến thu nhập của ngƣời Khmer Qua điều tra, các nhóm hộ tham gia dự án đã tự đánh giá thu nhập của họ được cải thiện, các hoạt động sinh kế mới đã có hiệu quả kinh tế cao. Tỷ lệ hộ tham gia dự án tăng thu nhập trong vòng 5 năm qua là 86,79%, những hộ không tham gia dự án chỉ có 80% tăng thu nhập trong thời gian qua, số còn lại thì không tăng hoặc thu nhập giảm. Kiểm định Mann – Whitney ở mức ý nghĩa 10% cho thấy mức tăng thu trung bình của những hộ tham gia dự án cao hơn so với những hộ không tham gia dự án (Phụ lục 3). GVHD: ThS. Đinh Công Thành 39 SVTH: Lương Thanh Phong
  51. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Bảng 20: SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA HỘ THEO ĐÁNH GIÁ CỦA NGƢỜI DÂN Thay đổi thu nhập trong 5 Tham gia Không tham năm qua dự án gia dự án Tăng lên 86,79 80,00 Không tăng 13,21 20,00 Mức tăng trung bình 36,67 26,83 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Bình quân trong vòng 5 năm qua hộ tham gia dự án có mức tăng thu nhập là 36,67%. Những hộ có thu nhập tăng cho biết phần lớn là nhờ vào các hoạt động của dự án, những hộ khác thì cho biết hoạt động sản xuất không hiệu quả do dịch bệnh, thiên tai, trong khi các chi phí đầu vào gia tăng còn đầu ra thì do thiếu thông tin thị trường nên bị ép giá hoặc mất giá. Bảng 21: THU NHẬP CỦA HỘ KHMER TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐVT: 1000 đồng Khoản mục Trƣớc dự án Sau dự án Chênh lệch trƣớc - sau Bình quân 1.801 2.327 526 Cao nhất 7.629 10.000 2.371 Thấp nhất 200 300 100 Chênh lệch cao - thấp 7.429 9.700 2.271 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Thu nhập bình quân hàng tháng của các hộ tham gia dự án tăng từ 1,801 triệu/tháng lên 2,327 triệu/tháng. Những hộ có thu nhập cao nhất và thấp nhất cũng tăng thu nhập với tỷ lệ khác nhau làm cho sự cách biệt về thu nhập tăng từ mức 7,249 triệu đồng/tháng lên 9,700 triệu đồng/tháng. Nhìn chung sự chênh lệch này đặt ra nhiều vấn đề cho công tác hỗ trợ, vì vừa phải đảm bảo mức hỗ trợ công bằng giữa các hộ trong dự án, vừa phải đảm bảo hỗ trợ dựa theo năng lực GVHD: ThS. Đinh Công Thành 40 SVTH: Lương Thanh Phong
  52. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh sản xuất để đảm bảo khả năng thu hồi vốn, cũng như hỗ trợ kịp thời đảm bảo hiệu quả sản xuất. Bảng 22: TÌNH HÌNH THU NHẬP CHUNG CỦA HỘ ĐIỀU TRA ĐVT: đồng Chênh lệch Tình hình Thu nhập Kinh Khmer Kinh - Khmer chung Thấp nhất 100.000 300.000 200.000 100.000 Cao nhất 30.000.000 10.000.000 20.000.000 30.000.000 Trung bình 2.894.329 2.134.044 760.285 2.725.927 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Thu nhập bình quân chung của hộ Khmer là 2,13 triệu/tháng, thấp hơn hộ người Kinh trong vùng dự án 760.280 đồng/tháng và thấp hơn mức thu nhập bình quân chung của toàn bộ hộ dân trong vùng dự án là 2,73 triệu/tháng, trong khi người kinh có mức thu nhập cao hơn mức trung bình của dự án. Kết quả bằng kiểm định Mann – Whitney (Phụ lục 1) ở mức ý nghĩa 5% cho biết có sự khác biệt về mức thu nhập bình quân giữa hộ Khmer và hộ người Kinh trong vùng dự án. Sự khác biệt về thu nhập này được giải thích bằng mô hình phân tích phân biệt được trình bày như sau. i. Phân tích phân biệt về thu nhập của các hộ điều tra Mô hình phân tích phân biệt được dùng để xác định các yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa thu nhập của các hộ Khmer và các hộ khác trong vùng dự án. Biến phụ thuộc (D) là thu nhập của hộ trong vùng dự án. (1) : Hộ người Kinh (2) : Hộ người Khmer Các biến độc lập đưa vào trong mô hình bao gồm - (X1): Tuổi của chủ hộ - (X2): Giới tính của chủ hộ - (X3): Trình độ học vấn của chủ hộ - (X4): Số nhân khẩu của hộ - (X5): Số người trong độ tuổi lao động của hộ GVHD: ThS. Đinh Công Thành 41 SVTH: Lương Thanh Phong
  53. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh - (X6): Số lao động nữ của hộ - (X7): Số lao động có việc làm và đóng góp vào thu nhập chung của hộ - (X8): Có tham gia dự án NCĐS (1), không tham gia dự án NCĐS (0) - (X9): Số hoạt động của hộ khi tham gia một chương trình hoặc dự án. Ví dụ như: chăn nuôi bò, trồng màu, buôn bán nhỏ, - (X10): Mức độ hỗ trợ của một chương trình hoặc dự án cho hộ trong một năm. Hỗ trợ bao gồm tiền mặt và các hỗ trợ hiện vật được quy về tiền mặt theo giá trị tài thời điểm nhận hỗ trợ. - (X11): Số nội dung hộ được tập huấn khi tham gia vào một hoạt động của dự án hoặc chương trình trong một năm. - (X12): Số khóa tập huấn mà hộ tham dự khi tham gia vào một chương trình hoặc dự án trong một năm. Bảng 23: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHÂN BIỆT VỀ THU NHẬP CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA Wilks’ Hệ số Biến Giải thích Sig. Lamba chuẩn hóa X1 Tuổi 0,998 -0,004 0,441 X2 Giới tính 1,000 -0,212 0,754 X3 Trình độ học vấn 0,952 0,597 0,000 X4 Nhân khẩu 0,989 -0,287 0,102 X5 Số lao động 0,991 0,280 0,126 X6 Lao động nữ 0,983 -0,452 0,041 X7 Lao động có việc làm 0,992 -0,101 0,165 X8 Có tham gia dự án NCĐS 0,998 0,134 0,462 X9 Số hoạt động hộ tham gia 0,983 0,382 0,039 X10 Mức hỗ trợ (đồng) 0,996 0,153 0,316 X11 Số nội dung tập huấn 0,924 0,570 0,000 X12 Cường độ tập huấn 0,999 0,127 0,599 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu thu thập năm 2010 bằng SPSS 16.0 GVHD: ThS. Đinh Công Thành 42 SVTH: Lương Thanh Phong
  54. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh Trong bảng Wilks’ Lambda (Phụ lục 2), trị số của đại lượng Wilks’ Lambda là 0,841 tương đương với đại lượng chi-square là 41,947 với 12 bậc tự do và có mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn mức 0,05. Do đó, có sự phân biệt giữa nhóm người Kinh và Khmer. 12 biến giải thích trong mô hình có 4 biến có ý nghĩa về mặt thống kê là trình độ học vấn, số lao động nữ, số hoạt động hộ tham gia và số nội dung hộ được tập huấn. Giải thích kết quả trong mô hình: Dựa vào hệ số chuẩn hóa (Standardized Canonical Discriminant Function Coeffients – phụ lục 2) của các biến (càng lớn càng đóng góp nhiều hơn vào khả năng phân biệt của hàm) ta thấy biến trình độ học vấn (0,597) là biến có ảnh hưởng lớn nhất trong việc tạo ra sự khác biệt trong thu nhập giữa người Kinh và người Khmer, tiếp theo đó là số nội dung được tập huấn (0,57) và số hoạt động hộ tham gia trong một chương trình hoặc dự án. Kết luận: - Sự khác biệt về trình độ học vấn ảnh hưởng đến thu nhập do trình độ học vấn có liên quan đến khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các mô hình sản xuất hiệu quả nhằm tăng thu nhập. - Số nội dung được tập huấn cần thiết có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và hiệu quả chung của nó. Tiến độ và thời điểm triển khai những nội dung tập huấn cũng có tác động đến kết quả sản xuất của một số hoạt động. Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận sản xuất và thu nhập của hộ. - Số hoạt động hộ tham gia trong một chương trình hoặc dự án góp phần cải thiện các nguồn thu nhập của hộ, những hoạt động hiệu quả làm tăng thu nhập của hộ, trong khi một số hoạt động lại dẫn đến thua lỗ do một số nguyên nhân khách quan như thời tiết, thị trường, dịch bệnh hoặc chủ quan như: khả năng tiếp thu và ứng dụng những kỹ thuật mới, hộ tham gia không thể quan tâm đầy đủ do tham gia quá nhiều hoạt động. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 43 SVTH: Lương Thanh Phong
  55. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 4.3.2. Tác động của dự án đến hoạt động tạo thu nhập của ngƣời Khmer 4.3.2.1. Tác động của dự án đến việc làm của ngƣời Khmer Dự án đóng góp đến công tác tạo việc làm cho người dân qua các hoạt động sản xuất mà nhóm tham gia. Thông qua việc hỗ trợ vốn giúp mở rộng qui mô sản xuất và thu hút lao động tại địa phương. Các lớp tập huấn về sản xuất hàng thủ công tạo việc làm cho phụ nữ Từ khi tham gia dự án NCĐS số lao động có việc làm của các hộ tham gia tăng. Tỷ lệ hộ có lao động được tạo việc làm từ các hoạt động của dự án chiếm 34%, những hộ không tham gia dự án chỉ 33,3% có lao động được tạo việc làm. Nhìn chung, tỷ lệ lao động được tạo việc làm trong thời gian qua không có sự khác biệt lớn giữa các dự án, tuy nhiên tỷ lệ lao động nữ được tạo việc làm khi tham gia dự án chiếm 26,4%, cao hơn so với những hộ không tham gia dự án là 13,3%. Việc làm của phụ nữ Khmer ở nông thôn được dự án NCĐS quan tâm và cải thiện tốt hơn so với những dự án và chương trình khác. Bảng 24: ĐÓNG GÓP CỦA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG ĐẾN VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI KHMER Mức độ ĐVT Dự án NCĐS Dự án khác Tỷ lệ hộ tăng lao động có việc làm % 34,0 33,3 Tỷ lệ hô tăng lao động nữ có việc làm % 26,4 13,3 Số lao động của hộ có việc làm Người 0,6 0,5 Số lao động nữ của hộ có việc làm Người 0,4 0,1 Nguồn:Số liệu điều tra năm 2010 Số liệu điều tra cho biết bình quân mỗi hộ có 0,6 lao động được tạo việc làm từ dự án, con số này đối với những hộ không tham gia dự án là 0,5 người/hộ. Bình quân mỗi hộ tham gia dự án thì có thêm 0,4 lao động nữ có việc làm, những hộ tham gia dự án khác thì chỉ có 0,1 lao động nữ có thêm việc làm. Lao động là một trong những yếu tố quan trọng để cải thiện đời sống của cộng đồng Khmer, các chương trình tập huấn của dự án đã góp phần nâng cao chất lượng, trình độ lao động từ đó tạo những việc làm phù hợp với địa phương. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 44 SVTH: Lương Thanh Phong
  56. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 4.3.2.2. Hỗ trợ kỹ thuật Về tập huấn kỹ thuật sản xuất, dự án đã giúp cộng đồng thay đổi phương pháp sản xuất từ độc canh cây lúa sang luân canh cây màu, mặc dù có những hộ chưa mạnh dạn trong việc đưa những cây trồng mới về áp dụng tại địa phương (như cây đậu phộng) nhưng thay vào đó, hộ đã biết trồng xen canh các loại cây màu khác như bắp, bầu, bí, dưa, rau cải Trên 53% các hộ tham gia dự án được tập huấn về trồng trọt, trong đó tỷ lệ hộ Khmer được tập huấn chiếm 66%. Có thể nói đây là một bước chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của cộng đồng sau khi được tập huấn nói riêng và tham gia vào tổ nhóm của dự án nói chung. Ngoài ra, Dự án còn tổ chức các lớp tập huấn về chuyển giao khoa học kỹ thuật có sự tham gia của người dân như: lớp học trên đồng ruộng, tập huấn kỹ thuật trồng rau an toàn để giúp cho người dân có thể thấy được tầm quan trọng của họ trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hình 4: Các nội dung hỗ trợ kỹ thuật của dự án Nâng cao Đời Sống (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010) Bên cạnh đó, để trang bị kiến thức và giúp cho cộng đồng phát huy tốt tiềm lực trong chăn nuôi bò thịt, Ban thực hiện dự án cũng phối hợp với phòng Nông nghiệp và Sở nông nghiệp tỉnh tổ chức các lớp tập huấn về vỗ béo bò thịt cho GVHD: ThS. Đinh Công Thành 45 SVTH: Lương Thanh Phong
  57. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh cộng đồng nhằm giúp họ áp dụng các kỹ thuật và tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm như rơm, rạ, thân bắp, ngọn mía vào trong chăn nuôi; thông qua các buổi thực hành ủ rơm, làm đá liếm 64,2% hộ Khmer tham gia dự án được phỏng vấn đã tham gia các khóa tập huấn này. Các lớp tập huấn xung quanh vấn đề quản lý tổ chức nhóm, xây dựng tầm nhìn nhóm giúp cho thành viên hiểu được thế nào là nhóm, nhóm mạnh, các điều kiện để hình thành nhóm mạnh cũng như việc xây dựng tầm nhìn trong tương lai cho nhóm. Các lớp tập huấn Quản lý kinh tế hộ sẽ giúp cho cộng đồng nắm rõ hơn việc thu chi trong gia đình. Tỷ lệ hộ Khmer được tập huấn về kỹ thuật quản lý là 20,8%, còn thấp hơn so với tình hình chung của dự án là 35,4%. Sự thụ động của một số thành viên Khmer trong nhóm là nguyên nhân khiến cho hoạt động nhóm có người Khmer tham gia kém hiệu quả. Ngoài ra, việc quản lý chi tiêu kém hiệu quả khiến cho nhiều hộ Khmer có nguy cơ tái nghèo sau khi vừa thoát nghèo. Các lớp tập huấn về thương mại dịch vụ bao gồm: dịch vụ ăn uống, buôn bán nhỏ có 11,3% hộ Khmer tham gia. Bên cạnh đó, 1,9% hộ Khmer tham gia dự án còn được tập huấn về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Trong số các hộ Khmer tham gia dự án, có 9,4% hộ được tập huấn về các nội dung khác như kỹ thuật vận hành máy nông nghiệp, bình đẳng giới đồng thời dự án còn giúp cho mọi người hiểu tầm quan trọng của môi trường thông qua lớp tập huấn bảo vệ môi trường. Hầu hết thành viên tham gia có thể vận dụng lý thuyết vào thực tế, cụ thể như: các nhóm máy nông nghiệp có thể tự ghi chép sổ sách kế toán, có thể hạch toán lợi nhuận và tính toán hiệu quả kinh doanh đạt được trong quá trình sản xuất và làm dịch vụ. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số ít thành viên thụ động, chưa có thói quen cập nhật và ghi chép sổ sách dẫn đến tình trạng bội chi hoặc bội thu, không đúng qui chế qui định. Để tư vấn và giúp cho cộng đồng cũng như Ban thực hiện dự án giải quyết những khó khăn vướng mắc và hỗ trợ cho địa phương xây dựng kế hoạch, ban quản lý dự án cũng mời chuyên gia tư vấn thuộc các lĩnh vực như: máy nông nghiệp, chuyên gia chăn nuôi bò, chuyên gia tài chính tiếp xúc và làm việc trực tiếp với nhóm cộng đồng để ghi nhận thông tin, trao đổi,tư vấn, giải đáp và GVHD: ThS. Đinh Công Thành 46 SVTH: Lương Thanh Phong
  58. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc mà cộng đồng thường gặp phải trong quá trình sản xuất cũng như tham gia thực hiện dự án 4.3.2.3. Mô hình sản xuất Để củng cố lý thuyết và thay đổi cách nhìn của nông dân về tập quán sản xuất, Dự án đã phối hợp với địa phương xây dựng các mô hình trình diễn để người dân có thể học tập từ kinh nghiệm như: mô hình trồng nấm rơm, mô hình trồng mía, đậu xanh, nuôi cá Với phương pháp hỗ trợ trọn gói cho người dân từ khâu cung cấp kiến thức quản lý đến kỹ thuật và vốn đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các mô hình, giúp người dân có thể thay đổi tập quán sản xuất. Cụ thể như: chuyển từ độc canh cây lúa sang luân canh, xen canh lúa – màu và các hình thức sản xuất kết hợp: lúa – bò, lúa – cá, chuyển từ sạ lan sang sạ hàng giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường (do sử dụng phân thuốc đúng cách, xử lý chất thải đúng qui định), tận dụng triệt để quỹ thời gian và phụ phẩm nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ, cải thiện đất canh tác (do luân canh hoa màu) và giúp cho hộ dân Khmer trên địa bàn mạnh dạng nhân rộng mô hình từ những mô hình hiệu quả mà dự án mang lại, góp phần cùng địa phương thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Bảng 25: MỨC ĐỘ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN Mức độ Trong dự án (%) Tỷ lệ nhân rộng 77,36 Toàn Ấp/Khóm 90,24 Toàn Xã 9,76 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010 Qua điều tra, 77,4% hộ Khmer cho biết mô hình sản xuất của họ đã được những hộ Khmer lân cận học tập và áp dụng. Điều đó cho thấy mức độ tác động của dự án đến mô hình sản xuất của người dân trong vùng dự án là rất cao. Phạm vi lan tỏa của các mô hình là trong ấp, khóm (90,2%) và toàn xã (9,8%). Nhìn chung phạm vi nhân rộng của các mô hình còn nhỏ mặc dù tỷ lệ nhân rộng là khá cao. Những mô hình chủ yếu được triển khai thí điểm ở một số địa phương trong giai đoạn gần đây nên cần có biện pháp giới thiệu và chứng minh tính hiệu quả GVHD: ThS. Đinh Công Thành 47 SVTH: Lương Thanh Phong
  59. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh để người dân áp dụng rộng rãi. Hình 5: Tỷ lệ các loại mô hình đƣợc ngƣời dân khmer nhân rộng Như đã đề cập trước đó, hình thức chăn nuôi được đánh giá cao, chiếm tỷ lệ 57% trong số các hình thức được nhân rộng, đặc biệt là hoạt động nuôi bò. Đây là con vật dễ nuôi, sinh lợi cao, ngoài ra địa phương có nguồn cỏ tự nhiên nên không tốn chi phí đầu vào. Tuy nhiên việc áp dụng mô hình này rộng rãi gây ô nhiễm do những hộ không tham gia không biết cách xử lý phân đúng cách, việc gia tăng số lượng lớn người nuôi bò trong thời gian ngắn gây thiếu hụt nguồn nguyên liệu sẵn có. Nuôi trồng thủy sản cũng được người dân mạnh dạng áp dụng, những mô hình VAR (vườn ao ruộng) và nuôi tôm sú, tôm càng xanh được nhân rộng. Nhưng do những hộ không tham gia dự án không được tập huấn về cách xử lý nước đúng cách, thả tôm giống không đúng thời vụ gây rất nhiều khó khăn cho những hộ khác do phải sử dụng nguồn nước chung, nhất là vào thời điểm có dịch bệnh. Những biện pháp quản lý linh hoạt và đồng nhất rất cần thiết cho những vùng này. Các mô hình trồng trọt được nhân rộng nhiều với tỷ lệ 37%, chỉ sau các mô hình chăn nuôi. Trong đó, chủ yếu là các mô hình trồng màu. Đây là một hình thức trồng trọt mới ở địa phương nên đòi hỏi cường độ tập huấn cao bên cạnh các GVHD: ThS. Đinh Công Thành 48 SVTH: Lương Thanh Phong
  60. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh chuyến tham quan thực tế. Tuy nhiên đầu ra được hỗ trợ tích cực thông qua các chương trình giới thiệu truyền hình và báo chí, nên thu hút được nhiều thương lái ở những địa phương khác với mức giá bán cao. Hoạt động buôn bán nhỏ chiếm 4% trong tổng số các loại hình được nhân rộng. Hình thức này cũng được hộ tham gia đánh giá cao nhưng khó nhân rộng vì cần nguồn vốn cao và mức tăng thu nhập còn thấp so với tình hình chung của các hoạt động khác. 2% mô hình được nhân rộng còn lại bao gồm các hoạt động sản xuất hàng thủ công như đan lát, đan đát, xe chỉ tơ dừa Những hình thức sản xuất này tạo thu nhập dễ dàng nhưng khó mở rộng vì đòi hỏi đầu tư cao (mua máy xe chỉ tơ dừa) và nguồn nguyên liệu ở địa phương hạn chế. Khả năng lan tỏa và ứng dụng kỹ thuật từ những mô hình trong dự án được người Khmer đánh giá cao và được cho là sẽ phát triển bền vững trong thời gian tới. Bằng chứng là có rất nhiều hộ muốn xin tham gia vào nhóm cộng đồng. Sau khi dự án kết thúc, mô hình sản xuất theo nhóm cộng đồng này được kỳ vọng là sẽ tiếp tục được gìn giữ và mở rộng ra nhiều địa phương. Bảng 26: KHẢ NĂNG LAN TOẢ VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ ĐVT: % Mức độ Dự án NCĐS Dự án khác Cao 75,6 66,7 Trung bình 15,6 25,0 Thấp 8,9 8,3 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010) Khi đánh giá về sức lan tỏa và ứng dụng kỹ thuật của dự án trong cộng đồng dân cư, 75,6% hộ Khmer cho rằng khả năng nhân rộng và áp dụng các mô hình của dự án NCĐS cao, 15,6% đánh giá trung bình và 8,9% đánh giá thấp. Những hộ đánh giá thấp thường thuộc nhóm buôn bán nhỏ do hoạt động của họ đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Những dự án khác chỉ được 66,7% người dân Khmer GVHD: ThS. Đinh Công Thành 49 SVTH: Lương Thanh Phong
  61. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh đánh giá cao về sức lan tỏa, số còn lại cho rằng dự án mà họ tham gia không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất của cộng đồng. Hình 6: Nguồn ngân sách dùng để nhân rộng các mô hình (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2010) Nguồn vốn dùng để nhân rộng mô hình chủ yếu là nguồn vốn cá nhân tích lũy tự có. Trong số các nguồn vốn dùng để nhân rộng mô hình thì 66,52% là vốn cá nhân, 31,79% là vốn vay bên ngoài. Các nguồn vốn vay gồm các ngân hàng thương mại, các Hội – Đoàn thể và vay từ các cá nhân khác. Đa phần những nguồn vốn vay này có lãi suất cao, thời hạn hoàn vốn ngắn nên hiệu quả sử dụng không cao. Tâm lý e dè và sợ thua lỗ khiến cho nhiều hộ dân không thể mở rộng quy mô sản xuất dù mô hình được áp dụng có hiệu quả. Những hỗ trợ từ dự án khác rất ít, chỉ chiếm 1,69% trong tổng số các nguồn vốn người dân địa phương dùng để mở rộng sản xuất. Sự thiếu hụt về nguồn vốn khiến khả năng nhân rộng các mô hình sản xuất của dự án NCĐS bị giảm đáng kể và tình hình sản xuất chung của người dân Khmer bị trì trệ và kém hiệu quả. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 50 SVTH: Lương Thanh Phong
  62. Phân tích tác động của dự án nâng cao đời sống đến thu nhập người Khmer Trà Vinh 4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NGƢỜI KHMER THAM GIA DỰ ÁN NÂNG CAO ĐỜI SỐNG TỈNH TRÀ VINH Mô hình hồi quy tương quan đa biến được áp dụng để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người Khmer tham gia dự án NCĐS tỉnh Trà Vinh trong một năm. Các biến giải thích đưa vào mô hình bao gồm: số hoạt động hộ tham gia, Cường độ tập huấn, số nội dung được tập huấn, mức hỗ trợ quy về tiền mặt và số lao động có việc làm của hộ. - Số hoạt động: một hộ dân khi tham gia vào dự án có thể tham gia nhiều hơn một hoạt động của hợp phần đó. Chẳng hạn như gia đình có thể vừa tham gia hoạt động trồng lúa, vừa có thể tham gia nhóm trồng màu, vừa nuôi bò vừa nuôi heo, hoặc nuôi tôm, nuôi cá Số hoạt động không bị giới hạn nếu hộ nhận thấy mình có đủ khả năng và lao động để tham gia các hoạt động trên. - Cường độ tập huấn: là số lần hộ được tập huấn trong một năm. Tập huấn được chia làm nhiều khóa trong các khoảng thời gian khác nhau, bao gồm tập huấn về lý thuyết và hướng dẫn thực hành. Số lần tập huấn được tính dựa trên số lớp học và số lần thực tập thực tế mà hộ tham gia. - Số nội dung được tập huấn: tùy thuộc vào các hoạt động của nhóm mà hộ tham gia, nội dung tập huấn sẽ được triển khai khác nhau. Ví dụ như trong hoạt động nuôi bò sẽ có các nội dung như: nuôi bò vỗ béo, nuôi bò sinh sản, kỹ thuật làm đá liếm Bên cạnh các hoạt động sản xuất chính, nội dung tập huấn còn được mở rộng về các hoạt động chung trong địa phương như: kỹ thuật trồng lúa, cây ăn quả Hầu hết các hộ đều học qua các nội dung trên cho dù có liên quan đến hoạt động sản xuất của mình hay không. - Mức hỗ trợ: bao gồm hỗ trợ tiền mặt và hiện vật trong một năm. Các hỗ trợ về hiện vật gồm hạt giống, vật nuôi hoặc cá giống, tôm giống. Những hiện vật này được quy về tiền mặt theo giá trị tại thời điểm hỗ trợ. Các hỗ trợ thường có thời hạn hoàn trả là một năm, đối với những hỗ trợ có giá trị lớn như máy nông nghiệp thì mức hỗ trợ được tính bình quân từng năm theo thời hạn hoàn vốn. - Số lao động có việc làm: là số người trong gia đình có việc làm. Số lao động có việc làm bao gồm số lao động được đào tạo, có việc làm lương ổn định và số lao động của hộ có việc làm từ các hoạt động sản xuất. GVHD: ThS. Đinh Công Thành 51 SVTH: Lương Thanh Phong