Luận văn Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tỉnh Nam Định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_de_xuat_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly.pdf
Nội dung text: Luận văn Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều tỉnh Nam Định
- Luận văn Thạc sĩ 1 Chuyên ngành KTTNTN và MT LỜI CẢM ƠN Tác giải xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là các cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn - TS Nguyễn Quang Cường đã hết lòng ủng hộ và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp những ý kiến và lời khuyên quý giá cho bản luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Lãnh đạo và đồng nghiệp trong Ban quản lý dự án xây dựng Nông nghiệp & PTNT Nam Định nơi tác giả công tác, Chi Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Nam Định, phòng Quản lý xây dựng công trình thuộc Sở Nông nghiệp & PTNT Nam Định đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên chia sẻ khó khăn và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn./. Hà Nội, tháng 02 năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Tuấn Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 2 Chuyên ngành KTTNTN và MT LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hoàng Đình Tuấn Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 3 Chuyên ngành KTTNTN và MT MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU: 7 1. Tính cấp thiết của đề tài: 7 2. Mục đích của đề tài: 8 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 8 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: 9 . ngh a khoa học và thực tiễn của đề tài: 9 6. Dự kiến kết quả đạt được: 10 7. Nội dung của luận văn: 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH . 11 1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 11 1.1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 11 1.1.2. Phân loại dự án đầu tư 16 1.1.3. Nội dung của dự án đầu tư 18 1.1.4. Các giai đoạn của dự án đầu tư 22 1.1.5. Các yêu cầu của dự án đầu tư 24 1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 25 1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của quản lý dự án 25 1.2.2. Bản chất, nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng 29 1.2.3. Các giai đoạn quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định 35 1.2.4. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng 37 1.2.5. Các bên tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ở nước ta 38 1.3. T V N ĐỀ T NG C NG TÁC QUẢN L CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Đ Đ ỀU Ở NƯ C T 42 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 4 Chuyên ngành KTTNTN và MT 1.3.1. Khái quát về quá trình hình thành và vai trò phòng chống thiên tai của hệ thống đê điều ở nước ta 42 1.3.2. Hiện trạng đầu tư xây dựng hệ thống đê điều ở nước ta 43 1.3.3. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng đê điều ở nước ta 45 ết luận chương 1 48 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG C NG T NH Đ Đ ỀU T N ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH T NG TH G N V QU . 50 2.1. GI I THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH N ĐỊNH 50 2.2. HIỆN TRẠNG HỆ TH NG Đ Đ ỀU TỈNH N ĐỊNH . 51 2.2.1. Tuyến đê sông từ cấp đến cấp III . 52 2.2.2. Đê sông cấp IV . 52 2.2.3. Tuyến đê biển . 53 2.2.4. Những thiệt hại do sự cố đê điều gây ra tại Nam Định 53 2.3. T NH H NH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Đ Đ ỀU Ở N ĐỊNH T NG TH G N GẦN ĐÂY 54 2.4. PHÂN T CH THỰC T ẠNG C NG TÁC QUẢN L CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Đ Đ ỀU T N ĐỊ ÀN TỈNH N ĐỊNH T NG TH G N V QU 62 2.4.1. Các mô hình quản l dự án đầu tư xây dựng công trình 62 2.4.2. Những kết quả đạt được trong công tác quản l dự án 62 2.4.3. Những tồn tại cần kh c phục trong công tác quản lý dự án 64 ết luận chương 2 74 CHƯƠNG 3. ĐỀ XU T M T S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ C NG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG T NH Đ Đ ỀU TỈNH N ĐỊNH 76 3.1. ĐỊNH HƯ NG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ HỆ TH NG Đ Đ ỀU TỈNH N ĐỊNH TRONG TH I GIAN T I 76 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 5 Chuyên ngành KTTNTN và MT 3.2. ĐỀ XU T M T S GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ C NG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC C NG T NH Đ Đ ỀU TỈNH N ĐỊNH 78 3.2.1. Các nguyên t c đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án 79 3.2.2. Những giải pháp cơ bản 70 3.2.3. Những giải pháp hỗ trợ: 93 ết luận chương 3 100 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 1. Kết luận 101 2. Kiến nghị 102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 6 Chuyên ngành KTTNTN và MT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1.1: Mục tiêu tổng thể của một dự án đầu tư 29 Hình 1.2: Các nội dung quản l dự án đầu tư xây dựng 34 Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định 50 Hình 2.2. Hình ảnh tuyến đê biển Hải Hậu Nam Định 55 Hình 3.1: Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải thị sát đê điều Nam Định, 2011 76 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang ảng 2.1. ảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án xây dựng đê điều đã hoàn thành của tỉnh Nam Định 56 ảng 2.2. ảng tổng hợp tình hình thực hiện các dự án xây dựng đê điều đang thực hiện của tỉnh Nam Định 58 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 7 Chuyên ngành KTTNTN và MT PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển Đông, toàn Tỉnh có 663 km đê, trong đó: Đê cấp đến cấp III dài 365 km (gồm 91 km đê biển và 274 km đê sông); đê sông dưới cấp III dài 298 km. Các trận bão, áp thấp nhiệt đới, gió mùa đông b c và lũ trên sông thường xuyên đe dọa đến an toàn hệ thống đê điều của Tỉnh. Ví dụ, cơn bão số 7 năm 200 , gió mạnh, sóng lớn kết hợp với nước biển dâng đã tàn phá nặng nề hệ thống đê biển của tỉnh, gây nhiều thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và môi trường. Những thiên tai kể trên kết hợp với những yếu tố bất lợi do biến đổi khí hậu, do nước biển dâng, đang là mối lo thường trực trong công tác quản l đê điều và phòng chống lũ bão của tỉnh. Để trợ giúp các tỉnh từng bước nâng cấp hệ thống đê điều, Chính phủ đã có: chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và chương trình nâng cấo hệ thống đê sông, trong đó tỉnh Nam Định là một trong các tỉnh được đầu tư, với mục tiêu cụ thể như sau: * Chương trình đê biển: Chủ động phòng, chống lụt bão, nước biển dâng, hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra; tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ven biển. Kết hợp giữa nhiệm vụ ngăn mặn, giữ ngọt, chống lụt, bão, lũ một cách ch c ch n, lâu dài với yêu cầu phục vụ khai thác tối đa tiềm năng ven biển, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Về lâu dài: xây dựng hệ thống đê điều kiên cố, bảo đảm an toàn phòng, chống lụt bão, lũ. * Chương trình đê sông: là củng cố, nâng cấp các tuyến đê nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và phấn đấu chống được lũ cao hơn. Củng cố, Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 8 Chuyên ngành KTTNTN và MT nâng cấp các tuyến đê theo quy hoạch phòng, chống lũ và đê điều của các hệ thống sông, bao gồm: tôn cao, mở rộng đủ cao độ, mặt c t thiết kế; xử lý dứt điểm những trọng điểm xung yếu về nền đê, thân đê; cải tạo mặt đê, cơ đê thành mặt đường giao thông phục vụ dân sinh kinh tế; sửa chữa, xây dựng mới các cống dưới đê; đồng thời đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất nhằm tăng cường cho công tác quản l đê. Nam Định đã và đang khẩn chương triển khai thực hiện các dự án nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, nhằm sớm đạt mục tiêu đã được Chính phủ đề ra. Từng bước đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống lũ bão, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội của địa phương, an ninh biên giới biển. Tuy nhiên với một khối lượng công việc lớn và vô cùng quan trọng như vậy, để hoàn thành và đáp ứng được mục tiêu của chương trình đề ra, thì ngoài việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, thì cần phải có những giải pháp cụ thể, mạnh m và hiệu quả hơn nữa trong công tác quản l các dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trên địa bàn của Tỉnh. Từ những l do trên tác giả chọn đề tài “Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả ản lý dự đầ ư xây dự rì h đê điều tỉnh Nam Đị h” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. 2. Mục đích của đề tài: Từ những luận cứ khoa học về dự án về quản l dự án và những phân tích hệ thống, đầy đủ, biện chứng về thực trạng hoạt động quản l dự án tại địa phương, Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản l dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Nam định, góp phần hoàn thành chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nh thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 9 Chuyên ngành KTTNTN và MT Đối tượng nghiện cứu của đề tài là các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều gồm cả đê sông và đê biển), cụ thể hơn là các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác quản l các dự án đầu tư xây dựng các loại hình công trình này. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều, sử dụng vốn ngân sách, trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua, và tầm nhìn tới năm 2020. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở l luận về khoa học quản l dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong l nh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng ph p phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác . ngh a hoa h c và th c ti n của đề tài ngh a khoa học của đề tài: Đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở l luận về quản l dự án đầu tư xây dựng công trình và đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản l các dự án đầu tư cho loại hình công trình quan trọng quốc gia - công trình đê điều. ết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn học Quản l dự án ở các trường Đại học. ngh a thực tiễn của đề tài: Những phân tích đánh giá và đề xuất của đề tài là tài liệu tham khảo và gợi quan trọng cho công tác quản l nhà nước Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 10 Chuyên ngành KTTNTN và MT về dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng và của các tỉnh có đê sông, đê biển nói chung. 6. D kiến kết quả đạt được - Luận văn hệ thống hóa và hoàn thiện nâng cao cơ sở l luận về công tác quản l dự án đầu tư xây dựng nói chung, công tác quản l dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều nói riêng; - Phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, khách quan thực tiễn công tác quản l các dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua. Ghi nhận những thành tựu và chỉ r những mặt còn hạn chế trong công tác này, đặc biệt là về phương diện tính hiệu quả của công tác quản l dự án. - Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều tỉnh Nam Định, tầm nhìn tới năm 2020. 7. Nội dung của luận văn: Ngoài phần mở đầu, ết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc từ 3 chương chính: Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian vừa qua Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình đê điều tỉnh Nam Định Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 11 Chuyên ngành KTTNTN và MT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. KHÁI NIỆM VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1.1. Khái niệm về đầu tư và d án đầu tư 1.1.1.1. Khái niệm về hoạ độ đầ ư Đầu tư là hoạt động kinh tế của con người, hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, đất đai, vốn) ở hiện tại, thực hiện một dự án cụ thể, với mong muốn trong tương lai s thu được hiệu quả (lợi ích) mong muốn. Như vậy, trong hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải chấp nhận sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, để tập trung tiền bạc, vốn cho việc thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh để hy vọng trong tương lai s kiếm được nhiều tiền lợi ích hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Tùy theo giác độ nghiên cứu khác nhau, đầu tư có thể được phân ra như sau: 1. Theo chủ thể đầu tư: Theo cách phân loại này đầu tư được chia thành đầu tư Nhà nước và đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Đầu tư Nhà nước là đầu tư mà Nhà nước là người bỏ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển. Đầu tư của các thành phần kinh tế khác là đầu tư mà chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật hiện hành. 2. Theo mức độ tham gia quản lý dự án của chủ đầu tư: Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà họ bỏ vốn, theo cách phan loại này, đầu tư được chia thành 2 loại sau: - Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng là một chủ thể. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 12 Chuyên ngành KTTNTN và MT - Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một. Loại đầu tư này còn được coi là đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán, với phương thức này, người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý kinh doanh. 3. Theo tính chất đầu tư thì đầu tư được chia thành: - Đầu tư mới: Đây là hình thức đưa toàn bộ vốn đầu tư xây dựng một công trình mới hoàn toàn. - Đầu tư mở rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng cao công suất của công trình cũ. - Đầu tư sửa chữa, cải tạo: là việc đầu tư nhằm khôi phục năng lực của công trình đang hoạt động. - Đầu tư cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay tài chính kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay, hình thức này phổ biến nhất là hoạt động của các ngân hàng thương mại. 4. Theo nội dung kinh tế của đầu tư: - Đầu tư vào nguồn nhân lực: Là việc đầu tư cho lực lượng lao động nhằm mục đích tăng về lượng và chất. Gồm các hình thức đào tạo dài hạn, ng n hạn, cấp chứng chỉ, - Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh trong từng chu kỳ sản xuất; - Đầu tư xây dựng cơ bản: là việc đầu tư nhằm tạo mới hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài sản cố định thông qua việc xây dựng mới nhà xưởng, các công trình hạ tầng, đầu tư cho công nghệ, và máy móc thiết bị, 5. Theo thời gian đầu tư: Theo thời gian đầu tư, có thể phân ra: Đầu tư ng n hạn dưới 3 năm); đầu tư trung hạn (từ 3 đến năm); đầu tư dài hạn (thời gian lớn hơn năm). Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 13 Chuyên ngành KTTNTN và MT 6. Theo lĩnh vực đầu tư: Theo l nh vực đầu tư: đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho sản xuất, đầu tư cho quản lý, đầu tư cho kinh doanh, 1.1.1.2. Khái niệm về dự án và dự đầ ư 1. Dự án: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 đã đưa ra định ngh a về dự án như sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Có thể hiểu dự án là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan đến nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về ngân sách, nguồn lực và thời gian. 2. Dự án đầu tư: Trên thực tế, có nhiều khái niệm khác nhau của nhiều học giả về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về dự án đầu tư là những khái niệm sau đây: - Dự án đầu tư là việc sử dụng hiệu quả đầu vào để thu được đầu tư vì mục đích cụ thể; - Dự án đầu tư là tổng thể các Biện pháp nhằm sử dụng các nguồn lực tài nguyên hữu hạn để đem lại lợi ích thực cho xã hội càng nhiều càng tốt; - Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt ch với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định; Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 14 Chuyên ngành KTTNTN và MT - Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động về chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định; - Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Về mặt hình thức, dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu xác định trong tương lai. Về mặt quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động và các nguồn lực để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian nhất định; Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch định sẵn với lịch thời gian và địa điểm xác lập để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Một dự án đầu tư bao thường bao gồm các yếu tố cơ bản sau: - Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án; - Các nguồn vốn đầu tư để tạo nên vốn đầu tư của dự án; - Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án. - Các mục tiêu của dự án, đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại cho nhà đầu tư và cho xã hội; - Các hoạt động gồm các biện pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, để thực hiện mục tiêu của dự án; - Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án và chi phí về các nguồn lực đó. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 15 Chuyên ngành KTTNTN và MT Qua những khái niệm nêu trên có thể thấy rằng, một dự án đầu tư không phải dừng lại là một một ý tưởng hay phác thảo, mà nó có tính cụ thể và mục tiêu xác định. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng lặp lại, mà nó s phải tạo nên một thực tế mới mà trước đó chưa từng tồn tại. 3. Dự án đầu tư xây dựngcông trình: Thực tế hiện nay, chúng ta thường rất hay gặp thuật ngữ Dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là các dự án đầu tư có liên quan tới hoạt động xây dựng cơ bản như xây dựng nhà cửa, đường sá, cầu cống, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, X t theo quan điểm động, có thể hiểu dự án đầu tư xây dựng công trình là một quá trình thực hiện các nhiệm vụ từ tưởng đầu tư xây dựng công trình thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả, thời gian và chi phí đã xác định trong hồ sơ dự án. Dự án đầu tư xây dựng công trình luôn được thực hiện trong những điều kiện không có nhiều rủi ro. Như vậy, xét về mặt hình thức Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các hồ sơ và bản v thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công công trình xây dựng và các tài liệu liên quan khác xác định chất lượng công trình cần đạt được, tổng mức đầu tư của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của dự án, Theo định ngh a của Luật Xây dựng Việt Nam 2003) thì: “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở”. Cũng cần hiểu rõ thêm khái niệm “Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước” là dự án có thành phần vốn nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 16 Chuyên ngành KTTNTN và MT xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Trong đó, vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý. 1.1.2. Phân loại d án đầu tư Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư, tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau, nhưng về cơ bản dự án đầu tư được phân loại theo các tiêu chí sau: 1.1.2.1. Theo quy mô và tính chất của dự án Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/2/2009 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định: Theo quy mô và tính chất, dự án đầu tư được chia làm 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự án. Dự án trọng điểm quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, là dự án nhóm A khi tổng mức đầu tư trên 1000 tỷ đồng, là dự án nhóm B khi tổng mức đầu tư từ 50 tỷ đến 1000 tỷ đồng và là dự án nhóm C khi tổng mức đầu tư dưới 50 tỷ đồng. 1.1.2.2. Theo ơ ấu tái sản xuất Theo cơ cấu tái sản xuất dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó, đầu tư chiều rộng thường đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, mức độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi lượng vốn đầu tư ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng. 1.1.2.3. Theo cấp độ nghiên cứu Theo tiêu chí này người ta phân dự án đầu tư làm hai loại: Dự án tiền khả thi và dự án khả thi. 1. Dự án tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư): Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 17 Chuyên ngành KTTNTN và MT Trong dự án tiền khả thi, nội dung của dự án còn ở mức sơ bộ, chưa chi tiết, chưa đề cập tới tác động của các yếu tố bất định và chưa đi vào phân tích từng năm mà chỉ chọn một năm làm đại diện để nghiên cứu. Do đó kết quả nghiên cứu mới chỉ được tính sơ bộ, mức độ chính xác chưa cao. Dự án tiền khả thi chỉ được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, không thể đạt ngay tính khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ. Vì nghiên cứu khả thi là công việc tốn kém về tiền bạc, thời gian. Khi có kết luận về nghiên cứu tiền khả thi có hiệu quả mới b t tay nghiên cứu khả thi. Đối với dự án có quy mô đầu tư nhỏ, giải pháp đầu tư không phức tạp, có triển vọng rõ ràng có thể bỏ qua bước lập dự án tiền khả thi và ngay dự án khả thi. 2. Dự án khả thi (Lập dự án đầu tư): Dự án khả thi là dự án có mức độ chi tiết và cụ thể hơn dự án tiền khả thi, các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp lý, có thể thực hiện được và khả năng mang lại kết quả vững ch c. Vì ở giai đoạn nghiên cứu khả thi các vấn đề (nội dung) của dự án được xem xét ở trạng thái động theo tình hình từng năm trong suốt cả đời dự án. Do đó mọi yếu tố không ổn định đều được đề cập đến. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu một cách chi tiết và đạt độ chính xác cao hơn, tuy nhiên chi phí để lập dự án cũng lớn hơn bước nghiên cứu tiền khả thi. 1.1.2.4. Theo lĩ h vực hoạ động trong xã hội Theo l nh vực hoạt động trong xã hội dự án đầu tư được phân chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Ví dụ, các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 18 Chuyên ngành KTTNTN và MT triển sản xuất kinh doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác. 1.1.2.5. Phân loại theo nguồn vốn Theo nguồn vốn đầu tư, dự án đầu tư được phân chia thành dự án đầu tư có vốn huy động trong nước, dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp). Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn, vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động. 1.1.2.6. Phân loại dự đầ ư heo vùng lãnh thổ Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư liên quốc gia, dự án quốc gia, của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương. 1.1.3. Nội dung của d án đầu tư Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình gồm hai phần: phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở. 1.1.3.1. Phần thuyết minh của dự án Phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình, trước hết thể hiện được mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư thông qua việc đánh giá nhu cầu thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, tác động xã hội đối với địa phương, khu vực thực hiện dự án. Thuyết minh dự án phải chỉ r các đặc điểm của dự án như hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, các yếu tố đầu vào khác Sau khi chứng minh mục tiêu và sự cần thiết phải đầu tư của dự án, dự án đầu tư xây dựng công trình phải mô tả đặc điểm của công trình xây dựng như quy mô, diện tích xây dựng, Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 19 Chuyên ngành KTTNTN và MT các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. Đồng thời, đưa ra được các giải pháp thực hiện trong các giai đoạn của dự án từ phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án thiết kế kiến trúc công trình, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến phương án khai thác dự án, sử dụng lao động, phân đoạn thực hiện, tiến độ thi công và hình thức quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án. Một phần quan trọng không thể thiếu trong lập dự án đầu tư xây dựng công trình đó là đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy, yêu cầu an ninh quốc phòng. Phần cuối của thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình là xác định tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, cung cấp vốn theo tiến độ thực hiện dự án, phương án hoàn trả vốn và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính, kinh tế - xã hội của dự án. 1.1.3.2. Phần thiết kế ơ sở Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình là bước đầu tiên trong thiết kế xây dựng công trình. Theo Điều 16, Nghị định số 12/2009/NĐ- CP ngày 10/02/2009, thiết kế xây dựng công trình gồm 3 bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản v thi công. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể việc thiết kế xây dựng công trình có thể thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước. Đối với những công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ yêu cầu thiết kế một bước, các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản v thi công được gộp thành một bước gọi là thiết kế bản v thi công. Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản v thi công. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản v thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản v thi công. Thiết kế hai bước và ba bước được áp dụng với công trình quy định phải lập dự án. Việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định. Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản v Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 20 Chuyên ngành KTTNTN và MT thi công. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định đầu tư quyết định. Thiết kế cơ sở được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế đã được chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản v . Phần thuyết minh thiết kế cơ sở giới thiệu tóm t t địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt bằng xây dựng, vị trí quy mô các hạng mục công trình, đưa ra các phương án công nghệ, phương án kiến trúc, phương án kết cấu chính, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phương án bảo vệ, giảm thiểu tác động môi trường, phòng cháy, chữa cháy, Phần bản v bao gồm bản v tổng thể mặt bằng công trình, sơ đồ công nghệ dây chuyền công nghệ, Theo Điều 14, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được điều chỉnh khi xuất hiện một trong bốn yếu tố sau: Thứ nhất, dự án đầu tư bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa, hoặc các sự kiện bất khả kháng khác, Thứ hai, xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án. Thứ ba, quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, tính chất, mục tiêu của dự án. Thứ tư, do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình. hi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 21 Chuyên ngành KTTNTN và MT Trước khi phê duyệt dự án đầu tư người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải tổ chức thẩm định dự án đầu tư và chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án. Kết quả thẩm định dự án là cơ sở để người quyết định đầu tư đưa ra những quyết định chính xác, khách quan, lựa chọn dự án thực sự có hiệu quả, loại bỏ những dự án xấu. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án như sự cần thiết phải đầu tư, các yếu tố đầu vào của dự án, quy mô, công suất, công nghệ, thời gian tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Bên cạnh đó, thẩm định dự án còn xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch, nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư, khả năng hoàn trả vốn vay, giải pháp phòng cháy, chữa cháy, ảnh hưởng của dự án đến môi trường, an ninh quốc phòng Về phần thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư, thẩm định dự án xem xét sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt, sự phù hợp của việc kết nối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu vực, sự hợp lý của các phương án công nghệ. Mặt khác, thẩm định dự án còn kiểm tra việc áp dụng các quy chuẩn tiêu chuẩn về xây dựng, tiêu chuẩn về môi trường và phòng cháy, chữa cháy. Đồng thời, kiểm tra năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, cá nhân lập thiết kế cơ sở. Như vậy, trước khi đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư hoặc lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật. Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện hoặc thuê tư vấn lập dự án đầu tư khi không có đủ năng lực. Dự án đầu tư xây dựng thể hiện được mục tiêu, sự cần thiết phải đầu tư, các đặc điểm của dự án như địa điểm xây dựng, quy mô kích thước công trình, các giải pháp thực hiện, các phương án thiết kế, phương án công nghệ, tiến độ thi công, tổng mức đầu tư, khả năng cấp vốn theo tiến độ, tác động của dự án đến môi trường an ninh, quốc phòng, cũng như kinh tế xã hội địa phương, Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 22 Chuyên ngành KTTNTN và MT Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tiến hành tổ chức thẩm định dự án sau khi chủ đầu tư trình dự án đầu tư, và dựa vào kết quả thẩm định để đưa ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư. Công tác lập dự án đầu tư, thẩm định dự án và quyết định đầu tư đòi hỏi phải khách quan, trung thực để đảm bảo nguồn vốn của xã hội nói chung và nguồn vốn Nhà nước được sử dụng đúng chỗ, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, tránh thất thoát lãng phí. 1.1.4. Các giai đoạn của d án đầu tư Theo cách thông thường và theo cách phân kỳ của quy định pháp luật hiện hành, vòng đời của một dự án đầu tư được chia ra làm 3 giai đoạn khác nhau trong, đó là: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư. Tuy nhiên, x t theo quá trình, thì từ khi hình thành ý tưởng đến khi kết thúc dự án của quản lý dự án, thông thường một dự án đầu tư xây dựng công trình phải trải qua các giai đoạn sau: 1.1.4.1. X định dự án (Định nghĩa dự án) Xác định dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời dự án, trong giai đoạn này, chủ đầu tư và nhà quản lý dự án có nhiệm vụ phát hiện những l nh vực có tiềm năng để đầu tư, trên cơ sở đó hình thành sơ bộ các đồ đầu tư. Việc xác định, phân tích và lựa chọn các đồ dự án có ảnh hưởng quyết định tới quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Dự án có thể thất bại hoặc không đạt được kết quả mong muốn cho dù việc thực hiện và chuẩn bị dự án tốt đến đâu, nếu như đồ ban đầu đã m c những sai lầm, ngộ nhận. 1.1.4.2. Phân tích và lập dự án Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết những tưởng đầu tư đã được đề xuất trên các phương diện: kỹ thuật, tổ chức - quản lý, thể chế xã hội, thương mại, tài chính, kinh tế. Nội dung chủ yếu của giai đoạn phân tích và lập dự án là nghiên cứu một cách toàn diện tính khả thi của dự án. Tùy theo quy mô, tính chất, cấp độ của dự án mà trong giai đoạn này có thể gồm 2 bước: nghiên Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 23 Chuyên ngành KTTNTN và MT cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. Các dự án lớn và quan trọng thường phải thông qua hai bước này, còn các dự án nhỏ và không quan trọng thì trong giai đoạn này chỉ cần thực hiện bước nghiên cứu khả thi. Chuẩn bị tốt và phân tích kỹ lưỡng s làm giảm những khó khăn và chi phí trong giai đoạn thực hiện đầu tư. 1.1.4.3. Thẩm định và phê duyệt dự án Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn Thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện với sự tham gia của các cơ quan nhà nước chuyên ngành, các tổ chức tài chính và các thành phần tham gia dự án. Mục đích của việc thẩm định và phê duyệt dự án là nhằm xác minh, thẩm tra lại toàn bộ kết luận đã được đưa ra trong quá trình chuẩn bị và phân tích dự án, trên cơ sở đó chấp nhận hay bác bỏ dự án. Dự án s được phê duyệt và đưa vào thực hiện nếu nó được thẩm định xác nhận là có hiệu quả và có tính khả thi. Ngược lại, thì tùy theo mức độ đạt được, dự án có thể được sửa đổi cho thỏa đánh hay buộc phải làm lại cho đến khi được chấp nhận. 1.1.4.4. Triển khai thực hiện dự án Triển khai thực hiện dự án là giai đoạn b t đầu triển khai vốn và các nguồn lực vào để thực hiện dự án đã được phê duyệt đến khi dự án chấm dứt hoạt động. Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi được tiến hành đúng như hoạch định. Nhiều dự án không đảm bảo được tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp. Thường có nhiều khó khăn, biến động, rủi ro thường xảy ra trong giai đoạn thực hiện dự án, vì thế, giai đoạn này đòi hỏi các nhà quản lý dự án phải hết sức linh hoạt, nhậy bén, thường xuyên giám sát, đánh giá quá trình thực hiện để phát hiện kịp thời những khó khăn, tình huống để đưa ra các biện pháp giải quyết, xử lý thích hợp, đôi khi phải quyết định điều chỉnh lại các mục tiêu và phương tiện. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 24 Chuyên ngành KTTNTN và MT 1.1.4.5. Nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án Giai đoạn nghiệm thu tổng kết và giải thể dự án tiến hành sau khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm: (1) Làm rõ những thành công và thất bại trong toàn bộ quá trình triển khai thực hiện dự án, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học cho quản lý các dự án khác trong tương lai; (2) Kết thúc và giải thể dự án và giải quyết việc phân chia sử dụng kết quả của dự án, những phương tiện mà dự án còn để lại và bố trí lại công việc cho các thành viên tham gia dự án. 1.1.5. Các yêu cầu của d án đầu tư Một dự án đầu tư được xem là đảm bảo tính khả thi khi nó đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: Tính khoa học: Để đạt được tính khoa học của một dự án đầu tư đòi hỏi những người tham gia soạn thảo, lập dự án phải tuân thủ một trình tự nghiên cứu tỉ mỉ, thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án, đặc biệt là nội dung về tài chính và công nghệ kỹ thuật và môi trường. Cần có sự tham gia tư vấn của các cơ quan chuyên môn về dịch vụ đầu tư trong quá trình soạn thảo, lập dự án. Tính thực tiễn: Để một dự án lập ra đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải được nghiên cứu và xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư, những cơ hội thách thức, những thuận lợi khó khăn và cả những rủi ro có thể gặp phải trong tương lai thực hiện dự án. Tính pháp lý: Một dự án cần có cơ sở pháp lý vững ch c, có ngh a là các nội dung thực hiện của dự án phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi những người lập dự án cần phải nghiên cứu kỹ Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 25 Chuyên ngành KTTNTN và MT chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản pháp quy hiện hành liên quan tới hoạt động và quản lý đầu tư. Tính thống nhất: Để đảm bảo tính thống nhất, các dự án được phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Đối với các dự án quốc tế thì chúng còn phải tuân thủ những quy định chung mang tính quốc tế. 1.2. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu của quản lý d án 1.2.1.1. Khái niệm về quản lý dự án Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm về khái niệm quản lý dự án, tác giả luận văn xin nêu một số khái niệm quản lý dự án hiện được sử dụng nhiều nhất: - Quản lý dự án là một quá trình gồm các khâu: lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án, nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách quy định và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép; - Quản lý dự án là một l nh vực hoạt động vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính khoa học trong việc phối hợp các yếu tố như con người, thiết bị, vật tư, tiền bạc, trong khuôn khổ tiến độ để hoàn thành một dự án cụ thể đúng thời hạn trong phạm vi chi phí đã được duyệt; - Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào một dự án nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi chất lượng, thời gian và chi phí - Quản lý dự án đầu tư là sự tác động của chủ đầu tư và các chủ thể có Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 26 Chuyên ngành KTTNTN và MT liên quan khác đến quá trình lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư bằng ủy nhiệm hoặc ký kết hợp đồng với các đơn vị thực hiện thông qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật quản lý và mô hình tổ chức không có tính tập trung cao, mềm dẻo, linh hoạt để dự án được thực hiện trong những ràng buộc về chi phí, thời gian và các nguồn lực. Tóm lại, Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, giám sát, khống chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc b t đầu đến lúc kết thúc dự án. Quản lý dự án được thực hiện trong tất cả các giai đoạn khác nhau của chu trình dự án. Quản lý dự án bao gồm các công việc: (1) Định ra mục tiêu của dự án; (2) Xác định các nguồn lực cần huy động (nguyên liệu, nhân lực, vật lực, thông tin, ); (3) Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro; (4) Tổ chức nhân lực tham gia và phối hợp các hoạt động của họ; (5) Giám sát dự án, thông báo cho cấp có thẩm quyền quyết định những thông tin về tiến trình thực hiện dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chương trình dự án. Như vậy có thể thấy rằng, quản l dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện một khối công việc đã được hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành lên khối lượng công việc đó. Điều này có ngh a là không thể quan niệm đơn giản quản l dự án chỉ là theo d i thực hiện dự án. Để thực hiện mục tiêu đề ra một cách hiệu quả, các nhà quản l dự án phải có khả năng vận dụng các l luận, công cụ, phương pháp khoa học vào quá trình quản l . Quản l dự án luôn đòi hỏi các nhà quản l phải có năng lực ứng xử Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 27 Chuyên ngành KTTNTN và MT và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ các mối quan hệ, vì thế có thể nói rằng quản l dự án là một hoạt động nghệ thuật trong ứng xử và quan hệ. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng, quản l dự án đầu tư khác biệt so với quản l sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do dự án có những đặc điểm mang tính đặc thù so với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: ục tiêu cần đạt được của dự án đã được xác định trước trong sự ràng buộc về thời gian và chi phí nguồn lực để thực hiện mục tiêu ấy; thời điểm b t đầu và thời điểm kết thúc của dự án đã được xác định cụ thể; địa điểm thực hiện dự án đã được lựa chọn; 1.2.1.2. Vai trò của quản lý dự án Quản lý dự án có vai trò hết sức quan trọng trong sự thành công của dự án, nói một cách khác, thành công của dự án chính là thước đo kết quả hoạt động quản lý dự án. Chính vì thế, có thể thấy được vai trò của hoạt động quản lý dự án như sau: - Tạo ra sự liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án một cách trình tự và hợp lý; - Tổ chức và tạo ra sự hợp tác chặt ch giữa các thành viên trên cơ sở chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia dự án, vì thế, quản lý dự án góp phần sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực của dự án; - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, g n bó giữa nhóm quản lý dự án với chủ đầu tư (khách hàng) và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án người bán hàng); - Quản lý dự án bảo đảm phát hiện sớm và giải quyết nhanh chóng những khó khăn, vướng m c nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện dự án để kịp thời xử l , điều chỉnh; - Bảo đảm hoàn thành dự án đúng theo kế hoạch tiến độ; - Góp phần tạo ra sản phẩm và dịch vụ xây dựng có đảm bảo chất lượng. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 28 Chuyên ngành KTTNTN và MT 1.2.1.3. Mục tiêu của quản lý dự án ột dự án có thể được xem như một hệ thống gồm 3 yếu tố, mục tiêu của quản l dự án là quản l 3 yếu tố cơ bản này để đạt được mục tiêu tổng thể của dự án. Trong quản l dự án cần chú tới đặc điểm của việc quản l các mục tiêu này như sau: 1. Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án): ỗi dự án luôn hàm chứa một hay nhiều mục tiêu cần đạt được như mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, mục tiêu môi trường, Tùy theo loại dự án khác nhau, mà mục tiêu được đặt ra ở các cấp độ khác nhau. 2. Nguồn lực cần sử dụng (Nhân lực, vật lực, tiền vốn, đất đai, tài lực, ) Trong bước lập dự án, mỗi dự án đều dự trù chi phí nguồn lực huy động cho dự án và các dự tính này đã được thẩm định, phê duyệt. Thực tế triển khai do những biến cố rủi ro làm cho chi phí, nguồn lực thực tế thường có xu hướng và nguy cơ vượt quá dự tính ban đầu dẫn đến việc phải điều chỉnh, thay đổi lại mục tiêu so với dự kiến ban đầu, đây là những khó khăn cho việc quản l mục tiêu dự án. 3. Thời gian: ột dự án có quy mô bất kỳ, khi triển khai đều đòi hỏi phải có một thời gian nhất định và thường bị khống chế do nhiều l do cạnh tranh thị phần, giành cơ hội, ). Ngay trong từng giai đoạn của vòng đời dự án cũng có khống chế về thời gian thực hiện. Thông thường, vòng đời một dự án chia ra 3 thời kỳ: hởi đầu, triển khai và kết thúc. Trong thực tế, giai đoạn khởi đầu và thời kỳ kết thúc dự án thường được tiến hành với tốc độ chậm hơn so với thời kỳ triển khai thậm chí có dự án không triển khai được, hay bị bỏ dở trong quá trình triển khai không đi đến thời kỳ kết thúc, hoặc k o dài Một dự án được thực hiện mà đạt được kết quả cuối cùng như dự kiến: Trong một khoảng thời gian khống chế; với một nguồn lực đã xác định thì dự Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 29 Chuyên ngành KTTNTN và MT án được xem là đã hoàn thành “mục tiêu tổng thể”. Tuy nhiên, trên thực tế “mục tiêu tổng thể” thường rất khó, thậm chí không thể nào đạt được, và do đó trong quản l dự án người ta thường phải tìm cách kết hợp dung hòa 3 phương diện chính của một dự án bằng cách lựa chọn và thực hiện phương án kinh tế nhất theo từng trường hợp cụ thể. Có thể xem mục tiêu tổng thể của một dự án cũng chính là mục tiêu tổng thể của quản l dự án, bởi vì mục đích của quản l dự án chính là dẫn d t dự án đến thành công. a yếu tố cơ bản: Thời gian, chi phí và kết quả là những mục tiêu cơ bản của quản l dự án và giữa chúng có mối liên quan chặt ch với nhau. ự kết hợp 3 yếu tố này tạo thành mục tiêu tổng thể của quản l dự án có thể mô tả mục tiêu quản l dự án như ở hình 1.1). Kết quả (K) Mục tiêu tổng thể (K,T,C) Thời gian (T) Chi phí (C) Hình 1.1: Mục tiêu tổng thể của một d án đầu tư 1.2.2. Bản chất, nội dung của quản lý d án đầu tư xây d ng 1.2.2.1. Bản chất của quản lý dự án đầ ư xây dựng Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 30 Chuyên ngành KTTNTN và MT Để tạo ra được những công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật như nhà cửa, công trình giao thông, thủy lợi, ngành xây dựng đòi hỏi phải có những nguồn lực như: vốn, đất đai, nhân lực, tài lực, nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, Quản lý dự án đầu tư xây dựng chính là quản lý các hoạt động cung cấp và phối hợp các nguồn lực này với nhau để tạo ra sản phẩm xây dựng theo mục tiêu mà xã hội đặt ra đối với ngành xây dựng. Đối với một dự án thông thường, thì công tác quản lý dự án thường tập trung ở khía cạnh về tài chính là chủ yếu, ngh a là là làm sao cho một đồng vốn bỏ ra trong quá trình triển khai dự án s sinh lời đúng mục tiêu nhà đầu tư và đúng quy định pháp luật hiện hành. Còn đối với một dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý dự án rất phức tạp, các công việc trong quản lý liên quan và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: Các tiêu chuẩn về kết cấu móng; tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy; tiêu chuẩn về cung cấp điện; tiêu chuẩn về ánh sáng công trình, để đạt được các tiêu chuẩn này có nhiều cách khác nhau như lựa chọn chủng loại vật liệu, biện pháp thi công khác nhau. Do vậy, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở đây phải vừa đảm bảo công trình xây dựng vừa đạt được các tiêu chuẩn quy định, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của khách hàng mà lại sử dụng chi phí tiết kiệm nhất. Ngoài ra dự án đầu tư xây dựng còn có đặc thù riêng, đó là việc thiết kế các bản v thiết kế, chất lượng, mỹ thuật công trình, có ảnh hưởng quyết định đến giá thành, phương pháp, tiến độ thi công xây dựng của công trình. Nếu bản v không hợp lý, có sai sót thì khi thi công s gặp nhiều khó khăn, không thể tự quyết định thay đổi hay sửa chữa được mà buộc phải dừng thi công để chờ xử lý thiết kế bổ sung theo đúng quy trình, gây chậm tiến độ thi công của dự án và làm phát sinh khối lượng, tăng chi phí, dẫn tới tăng tổng mức đầu tư của dự án so với giá trị được phê duyệt ban đầu. Đây chính là những yếu khó lường trước trong các dự án đầu tư xây dựng, và cũng là khác biệt nhất của dự án xây dựng với các dự án khác. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 31 Chuyên ngành KTTNTN và MT Điều mà các nhà quản lý dự án mong đợi là làm sao với các nguồn lực có hạn mà vẫn cho ra được sản phẩm xây dựng có chất lượng. Và vì vậy, công việc của các nhà quản lý là lên kế hoạch để phối kết hợp các nguồn lực: thời gian, tiền vốn, nhân lực, vật tư, đất đai, tài lực, kỹ thuật để tạo ra sản phẩm xây dựng cuối cùng đạt chất lượng, đáp ứng mục tiêu tổng thể của dự án. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động xây dựng là thước đo thành quả của công tác quản lý dự án. Nếu sản phẩm tốt thì công tác quản l đạt yêu cầu và ngược lại. Như chúng ta đã biết, đặc điểm của hoạt động xây dựng, là có những yếu tố biến đổi khó nhận thấy được nảy sinh trong quá trình thực thi dự án như các thủ tục pháp lý, khảo sát địa chất, giá cả thị trường, vì thế, để quá trình thực hiện dự án đạt được kết quả tốt nhất, thì việc thực hiện, kiểm tra, giám sát luôn phải bám sát vào kế hoạch đã được hoạch định. Nếu trong quá trình thực hiện, phát hiện thấy có chỗ chưa đúng với kế hoạch, thì phải có phương án xử l , điều chỉnh kịp thời. Có như vậy những mục tiêu của dự án mới có thể đạt được như mong muốn. Quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng có một vai trò hết sức quan trọng, quản lý dự án tốt s tránh được những lãng phí về nguồn lực, tiết kiệm được thời gian, sơm đưa công trình vào sử dụng và đem lại hiệu quả to lớn về mặt xã hội. Việc phải nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý dự án xây dựng là một đòi hỏi thực sự mang tính quan trọng và cấp thiết, nhất là trong điều kiện đất nước ta đang đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước. 1.2.2.2. Nội dung của quản lý dự đầ ư xây dựng Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án, để nhằm đạt được các mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Nói một cách khác, Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 32 Chuyên ngành KTTNTN và MT nội dung tổng quát và cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng là quản lý chi phí, thời gian và chất lượng. Tuy nhiên, khoa học quản lý, còn phân chia quản lý dự án thành 9 l nh vực quản lý (Quản lý theo công việc), cụ thể như sau: 1. Quản lý phạm vi dự án Quản lý phạm vi dự án là việc tiến hành khống chế đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án, Thông thường, quản l được phạm vi thì cũng đồng ngh a với việc quản l được các nội dung liên quan khác của quản lý dự án. 2. Quản lý chi phí dự án Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Quản lý chi phí là nội dung quản lý quan trọng nhất của quản lý dự án. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình là một quá trình quản lý chính xác dần. 3. Quản lý thời gian dự án Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo ch c ch n hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định hoạt động cụ thể, s p xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án. Thông thường quản lý thời gian có liên quan chặt ch đến quản lý chi phí của dự án, nó thể hiện ở việc ảnh hưởng đến các chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cũng như ảnh hưởng đến cơ hội thu lợi nhuận khi bán hàng đúng thời cơ. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 33 Chuyên ngành KTTNTN và MT 4. Quản lý chất lượng dự án Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng, Quản lý chất lượng chính là nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong xây dựng. 5. Quản lý nguồn nhân lực của dự án Quản lý dự án, thực chất suy cho cùng chính là quản l con người, quản lý nguồn nhân lực. Do vậy cần có phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi nguời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Quản lý nguồn nhân lực gồm các việc như quy hoạch tổ chức, tuyển chọn nhân viên, xây dựng đội ngũ, xây dựng các ban quản lý dự án để điều hành dự án có hiệu quả. 6. Quản lý việc trao đổi thông tin dự án Trong quản lý nói chung, quản lý dự án nói riêng, việc trao đổi thông là yếu tố cần thiết cho việc đưa ra các quyết định của quá trình quản lý. Quản lý trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực hiện dự án. 7. Quản lý việc mua bán của dự án Một dự án xây dựng bất kỳ, đều cần phải sử dụng các vật tư kỹ thuật từ bên ngoài. Quản lý việc mua bán của dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm sử dụng những hàng hóa, vật liệu, máy móc trang thiết bị thu mua được từ bên ngoài tổ chức thực hiện dự án. Nó bao gồm việc lên kế hoạch thu mua, lựa chọn việc thu mua và trưng thu các nguồn vật liệu. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 34 Chuyên ngành KTTNTN và MT QUẢN LÝ DỰ ÁN Quản lý Quản lý Quản lý Quản lý Phạm vi Chất lượng Chi phí Thời gian Quản lý Quản lý Quản lý Quản lý Qu¶n lý Nhân lực Thông tin Rủi ro Mua bán giao nhËn Hình 1.2: Các nội dung quản lý d án đầu tư xây d ng 8. Quản lý rủi ro của dự án Khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng chúng ta luôn phải đối mặt với những yếu tố bất định, mà phần nhiều là những yếu tố rủi ro không lường trước được. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án. Nó bao gồm việc nhận dạng, phân loại rủi ro, cân nh c, tính toán rủi ro, đề ra những biện pháp khống chế, giảm thiểu rủi ro. 9. Quản lý việc giao nhận dự án Một số dự án sau khi thực hiện hoàn thành dự án, hợp đồng cũng kết thúc cùng với sự chuyển giao kết quả. Dự án mới bước vào giai đoạn đầu vận hành sản xuất nên khách hàng người tiếp nhận hay còn gọi người ủy quyền dự án) có thể thiếu nhân lực quản lý kinh doanh hoặc chưa n m vững được tính năng, kỹ thuật của dự án, vì thế cần có sự hỗ trợ của đơn vị thi công dự án, giúp đơn vị tiếp nhận dự án giải quyết vấn đề này, từ đó mà xuất hiện khâu quản lý việc giao - nhận dự án. Quản lý việc giao - nhận dự án cần có sự Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 35 Chuyên ngành KTTNTN và MT tham gia của đơn vị thi công dự án và đơn vị tiếp nhận dự án, tức là cần có sự phối hợp chặt ch giữa hai bên giao và nhận, như vậy mới tránh được tình trạng dự án tốt nhưng hiệu quả k m, đầu tư cao nhưng lợi nhuận thấp. 1.2.3. Các giai đoạn quản lý d án đầu tư xây d ng theo quy định Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, trình tự quản l đầu tư xây dựng công trình được chia thành 3 giai đoạn chính, và trong mỗi giai đoạn có thể lại có những công việc phân biệt. - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư - Giai đoạn thực hiện đầu tư - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Là giai đoạn đầu của dự án, trong giai đoạn này chủ đầu tư lập báo cáo đầu tư Đối với các dự án quan trọng quốc gia), lập dự án đầu tư, hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt. iêng đối với các công trình nhà ở riêng lẻ của dân, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật, tất cả các dự án đầu tư xây dựng công trình còn lại chủ đầu tư phải căn cứ vào quy mô, tính chất của các công trình đó để lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Theo Điều 13, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009, những công trình không phải lập dự án đầu tư chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình là những công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Về bản chất, lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đều nhằm mục đích: chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu, hiệu quả của dự án đầu tư; làm cơ sở cho người bỏ vốn hay người cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời làm cơ sở cho các cơ quan quản l nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 36 Chuyên ngành KTTNTN và MT kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động của dự án tới môi trường, kinh tế xã hội địa phương, mức độ an toàn đối với cộng đồng, Do tính chất của các dự án quan trọng quốc gia, nên theo Điều 5, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 quy định: trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình chủ đầu tư phải lập áo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư. áo cáo đầu tư xây dựng công trình thể hiện sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án. Đồng thời báo cáo đầu tư còn đưa ra dự kiến về quy mô đầu tư công suất, diện tích xây dựng); các hạng mục công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất. Bên cạnh đó là các phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên vật liệu , và đưa ra phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái; an ninh, quốc phòng, phương án phòng, chống cháy nổ. Về nguồn vốn đầu tư, áo cáo đầu tư phải xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án - Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư. Trong giai đoạn này, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản v thi công, dự toán công trình. Lập và đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán k kết hợp đồng, giám sát thi công xây dựng, giám sát l p đặt thiết bị, quản lý tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình - Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng: là giai đoạn chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, kiểm định chất lượng, chạy thử, bàn giao công trình đưa vào Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 37 Chuyên ngành KTTNTN và MT sử dụng và thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. 1.2.4. Phương pháp quản lý d án đầu tư xây d ng Phương pháp quản lý dự án là cách thức để đạt được mục tiêu của quá trình quản lý. Trong quản lý dự án nói chung, quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng, người ta thường vận dụng các phương pháp quản l sau đây: 1.2.4.1. Phươ ph p hà h hí h Phương pháp hành chính là phương pháp được sử dụng đầu tiên và trước hết trong quản lý cả l nh vực xã hội và kinh tế của mọi nước. Đây là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản l đến đối tượng quản lý bằng những văn bản, chỉ thị, những quy định về tổ chức. Ưu điểm của phương pháp này là góp phần giải quyết trực tiếp và nhanh chóng những vấn đề cụ thể, nhưng phương pháp này cũng có nhược điểm, đó là dễ dẫn đến tình trạng quan liêu máy móc, bộ máy hành chính cồng kềnh, bao cấp và độc đoán. Phương pháp hành chính trong quản l được thể hiện ở hai mặt: - Mặt t nh thể hiện ở những tác động có tính ổn định về mặt tổ chức thông qua việc thể chế hoá tổ chức (gồm cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý) và tiêu chuẩn hoá tổ chức định mức và tiêu chuẩn tổ chức). - Mặt động của phương pháp là sự tác động thông qua quá trình điều khiển tức thời khi xuất hiện và các vấn đề cần giải quyết trong quá trình quản lý dự án. 1.2.4.2. Phươ ph p i o dục Phương pháp giáo dục là phương pháp ít tốn kém về kinh tế nhất, nhưng lại mang lại hiệu quả to lớn và lâu dài. Nội dung của các phương pháp giáo dục bao gồm giáo dục về thái độ lao động, ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, khuyến khích phát huy sáng kiến, thực hiện các biện pháp kích thích sự say mê hăng hái lao động, giáo dục về tâm lý tình cảm lao động, về giữ gìn Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 38 Chuyên ngành KTTNTN và MT uy tín. Các vấn đề này đặc biệt quan trọng trong l nh vực đầu tư do những đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng là hoạt động vất vả, di động, căng thẳng, nguy hiểm, khó khăn, luôn đòi hỏi tính tự giác trong lao động cao để đảm bảo chất lượng công trình 1.2.4.3. Phươ ph p ki h ế Phương pháp kinh tế là phương pháp sử dụng sự tác động của chủ thể quản l vào đối tượng quản lý bằng các chính sách và đòn bẩy kinh tế như tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả, lợi nhuận, tín dụng, thuế, Khác với phương pháp hành chính dựa vào mệnh lệnh, phương pháp kinh tế thông qua các chính sách và đòn bẩy kinh tế để hướng dẫn, kích thích, động viên và điều chỉnh các hành vi của những đối tượng tham gia quá trình thực hiện đầu tư theo mục tiêu nhất định của nền kinh tế xã hội. Như vậy, phương pháp kinh tế trong quản l đầu tư chủ yếu dựa vào lợi ích kinh tế của đối tượng tham gia vào quá trình đầu tư với sự kết hợp hài hoà lợi ích của Nhà nước, xã hội với lợi ích của tập thể và cá nhân người lao động trong l nh vực đầu tư. 1.2.4.4. Phươ ph p kết hợp Phương pháp kết hợp là phương pháp vận dụng tổng hợp các phương pháp quản l trên đây trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cho mềm dẻo, phù hợp với từng đối tượng, từng trường hợp và từng công việc của quản lý dự án. Việc áp dụng phương pháp tổng hợp s cho phép nâng cao hiệu quả của quản lý trong quản lý dự án đầu tư. 1.2.5. Các bên tham gia quản lý d án đầu tư xây d ng ở nước ta Ở Việt Nam cùng với sự phát triển các mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng (5 mục tiêu: Chi phí; thời gian; chất lượng; an toàn; môi trường), thì các bên tham gia vào quản lý dự án cũng phát triển và tăng theo. Thời kỳ đầu có sự tham gia của Nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu, sau đó phát triển thêm các chủ thể khác như nhà thầu tư vấn, nhà thầu thiết kế và thậm chí nhiều dự Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 39 Chuyên ngành KTTNTN và MT án còn có sự giám sát của nhân dân, bên cho vay vốn và gần đây còn có sự tham gia của các nhà bảo hiểm để bảo hiểm cho người và công trình xây dựng. 1.2.5.1. Quả lý hà ước về xây dựng Ở nước ta quản l nhà nước về xây dựng được quy định như sau: Chính phủ thống nhất quản l nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước; Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng; Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng; Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. 1. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng Quản l nhà nước về xây dựng bao gồm các nội dung: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển và các hoạt động xây dựng; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ cơ công trình xây dựng; Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng; Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng; Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng; Đào tạo nguồn lực cho hoạt động xây dựng; Hợp tác quốc tế trong l nh vực hoạt động xây dựng. Tuỳ theo trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, trình độ dân trí, đặc điểm của địa phương, mà mỗi một tỉnh, thành phố có những cách quản lý và mức độ quản lý khác nhau. Tuy nhiên có một điểm chung là việc quản lý nhà nước về xây dựng đều tập trung vào hai nội dung chính như sau: a. Nội dung quản lý thứ nhất: Quản l con người Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 40 Chuyên ngành KTTNTN và MT Con người ở đây là các cá nhân, các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng, để quản l được con người, người ta phân chia các công trình xây dựng thành các loại công trình khác nhau như xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp trong công trình đó lại phân chia ra các loại công việc xây dựng như: khảo sát, thiết kế, thi công, tư vấn, và đề ra những điều kiện, những tiêu chuẩn cho cá nhân, các tổ chức, muốn làm công việc đó, công trình đó. Chỉ khi nào đạt được các yêu cầu ghi trong quy định thì các cá nhân, các tổ chức mới được cấp giấy phép (chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng k hành nghề, giấy chứng nhận năng lực chuyên môn chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ ). Và chỉ khi nào có đủ các giấy tờ theo yêu cầu thì các cá nhân hoặc tổ chức hoạt động xây dựng được coi là hợp pháp. Nhà nước quy định cho các cơ quan chức năng được phép cấp lại loại giấy này. b. Nội dung quản lý thứ hai: Quản lý sản phẩm trong hoạt động xây dựng Sản phẩm trong hoạt động xây dựng rất đa dạng vì vậy người ta chia quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng thành 3 giai đoạn để tiện cho việc quản lý. Như vậy với 2 nội dung quản lý này s có hai loại giấy là công cụ để quản lý xây dựng: - Đối với con người: Giấy phép hành nghề (Builder's Licences). - Đối với công trình xây dựng: Giấy chứng nhận công trình được phép sử dụng (Occupency Permits). 2. Thanh tra xây dựng Thanh tra xây dựng là thanh tra chuyên ngành về xây dựng có các nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm sau đây: Thanh tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng. Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo về xây dựng. 1.2.5.2. Quản lý của xã hội về xây dựng Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 41 Chuyên ngành KTTNTN và MT Tham gia quản lý xã hội về xây dựng bao gồm các chủ thể sau: 1. Chủ đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đa số các dự án chủ đầu tư đồng nhất với chủ sở hữu và chủ sở dụng như: trụ sở cơ quan, khách sạn, trường học Tuy nhiên cũng có nhiều dự án chủ đầu tư chỉ là người quản lý dự án, còn người sử dụng lại là người khác đó là các công trình công cộng do Nhà nước đầu tư. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, rất nhiều dự án xây dựng công trình, chủ đầu tư và chủ sử dụng là hai chủ thể khác nhau. 2. Nhà thầu tư vấn thiết kế Nhà thầu tư vấn thiết kế có thể là cá nhân hoặc tổ chức có giấy phép hành nghề và có đăng k kinh doanh theo Luật doanh nghiệp. Nhà thầu tư vấn thiết kế được phân thành 2 hạng: Nhà thầu tư vấn thiết kế hạng 1 và hạng 2. 3. Nhà thầu xây dựng Nhà thầu xây dựng có 2 loại là nhà thầu chính (hoặc tổng thầu) và nhà thầu phụ. Nhà thầu xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức thi công công trình trong phạm vi gói thầu đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu trên cơ sở hợp đồng xây dựng được ký kết giữa chủ đầu tư hoặc tổng thầu) và nhà thầu xây dựng. Năng lực các nhà thầu xây dựng cũng được phân thành 2 hạng theo loại công trình: Nhà thầy xây dựng hạng 1 và nhà thầu xây dựng hạng 2 4. Nhà thầu tư vấn quản lý dự án Nhà thầu tư vấn quản lý dự án là nhà thầu ký kết hợp đồng với chủ đầu tư và được quyền đại diện cho chủ đầu tư quản l điều hành một số khâu hoặc toàn bộ các công việc của dự án. Năng lực của nhà thầu tư vấn quản lý dự án cũng được chia thành 2 hạng: Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 1 và tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 1 5. Tư vấn giám sát thi công xây dựng Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 42 Chuyên ngành KTTNTN và MT Tư vấn giám sát là tư vấn cùng kết hợp với nhà thầu xây dựng kiểm soát được chất lượng thi công cũng như kiểm soát được khối lượng, tiến độ để có thể khống chế được nó với dung sai cho phép. Ngoài nhiệm vụ giám sát, tư vấn giám sát còn giúp chủ đầu tư phát hiện những sai sót hay sự chưa phù hợp của thiết kế để sửa chữa lại cho phù hợp và cùng với chủ đầu tư tham gia nghiệm thu công trình, đề xuất với chủ đầu tư tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng. Năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng được phân thành 2 hạng theo loại công trình: Tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng 1 và tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng 2 6. Nhân dân Pháp luật cho ph p nhân dân được tham gia vào quá trình quản lý dự án. Đây là một chủ thể đặc biệt mang tính xã hội. Nhân dân tham gia vì trách nhiệm công dân và quyền tự do, dân chủ của mình, không có hợp đồng và không có tiền. Đây là một đặc điểm riêng của Việt Nam trong quản lý dự án. Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chất lượng trong quá trình xây dựng, thì nhân dân có quyền và có trách nhiệm phản ánh kịp thời bằng văn bản với chủ đầu tư, ủy ban nhân dân nơi triển khai xây dựng dự án hoặc với cơ quan quản l nhà nước có thẩm quyền về quản lý xây dựng. 1.3. M T V N ĐỀ T ONG C NG TÁC UẢN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Đ ĐIỀU Ở NƯ C TA 1.3.1. Khái quát về quá trình hình thành và vai trò phòng chống thiên tai của hệ thống đê điều ở nước ta Đối mặt với điều kiện thiên nhiên kh c nghiệt người Việt đã sớm phải xây dựng những công trình bờ bao trị thuỷ, tuy vậy, nhưng phải tới thế kỷ IX Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 43 Chuyên ngành KTTNTN và MT mới có công trình đê kiên cố đầu tiên là đê bao thành Đại La với chiều dài 8.500 m, cao 6m. Cho đến nay, chúng ta đã xây dựng được hệ thống đê có chiều dài 13.200 km, trong đó đê sông 10.600km, 3000km đê biển và gần 23000km bờ bao ngăn lũ ở đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống đê điều, đặc biệt hệ thống đê sông Hồng và sông Thái Bình, có vị trí sống còn trong việc bảo vệ dân sinh và sản xuất. Ngày nay, sau khi có hồ Hoà Bình với dung tích phòng lũ 4,9 tỷ m3 thì hệ thống đê sông Hồng có thể chống lũ với mức nước 13,3m tại Hà Nội. Riêng đê Hà Nội có thể chống được mực nước 13,6m. Hệ thống đê sông Thái Bình có thể chịu được mức nước lũ 7,21m tại Phả Lại. Ngoài việc củng cố nâng cấp hệ thống đê sông, hệ thống đê biển B c Bộ và B c Trung Bộ tính từ Quảng Ninh đến Quảng Nam Đà Nẵng cũng đã nâng cấp, chống đỡ mực nước biển dâng tương ứng với bão cấp 9. Tính đến nay các tuyến đê biển, chống được thuỷ triều ở mức +3,5m. Hệ thống đê bao, bờ ngăn lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu bảo vệ lúa hè thu, chống lũ đầu mùa tháng 8, được kiểm nghiệm qua nhiều năm đã bảo đảm cho chống ngập cho vùng Đồng Tháp ười, Tứ Giác Long Xuyên, Tây Sông Hậu từ một vụ lúa nổi trở thành sản xuất 2 vụ đông - xuân, hè - thu. Phòng chống lụt bão, giảm nh thiên tai, nâng mức an toàn kỹ thuật của đê sông Hồng, sông Thái ình và đê vùng c khu 4 cũ chống đỡ an toàn với lũ lịch sử đã xảy ra. Hệ thống đê điều có vị trí, vai trò quan trọng trong việc phòng chống lũ lụt, ngăn xâm nhập mặn, đảm bảo an toàn cho toàn cho đời sống và sản xuất của cộng đồng, góp phần phát triển bền vững kinh tế – xã hội tại các địa phương. Các công trình đê điều ngoài nhiệm vụ phòng chống lũ, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ tưới tiêu còn kết hợp làm đường giao thông và trong một số trường hợp còn làm nơi cứu hộ cứu nạn sơ tán tránh ngập lụt. 1.3.2. Hiện trạng đầu tư xây d ng hệ thống đê điều ở nước ta Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 44 Chuyên ngành KTTNTN và MT Hệ thống đê ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa màng và tính mạng của người dân. Tuy nhiên, nhiều tuyến đê xây dựng từ lâu, hiện đã xuống cấp, không đủ sức chống chọi với mưa bão. ên cạnh đó, Luật Đê điều, Pháp lệnh Phòng chống lụt bão được phổ biến rộng rãi gần 3 năm, nhưng thức chấp hành luật về đê điều của một bộ phận tổ chức, cá nhân ở các địa phương vẫn chưa chuyển biến. Theo đánh giá của Cục Quản l đê điều và Phòng chống lụt bão, ộ Nông nghiệp & PTNT, hệ thống phòng chống lũ của Việt Nam, đặc biệt là hệ thống đê biển có độ an toàn rất thấp, thường xuyên bị phá hỏng mỗi khi bão lũ đi qua. Đa phần mái đê phía biển chưa có kè bảo vệ hoặc không còn cây ch n sóng nên thường xuyên xảy ra sạt lở, vỡ đê. Nhiều đoạn đê biển xuống cấp vì được xây dựng từ lâu, kết cấu k m vững ch c; nhiều đoạn bị sạt lở do đê biển và đê cửa sông chưa bảo đảm cao trình thiết kế, đa số các tuyến đê có chiều rộng mặt đê nhỏ hơn hoặc bằng 3 m. Hơn nữa trong nhiều năm qua, nguồn vốn dành cho chương trình đê biển ngày càng giảm khiến nhiều kè xung yếu chưa được nâng cấp, cải tạo và thực tế khi gặp bão, dễ bị hư hỏng. Phần lớn các tuyến đê biển ở nước ta chỉ được thiết kế chống gió bão cấp 9 với tiêu chuẩn an toàn là 1/20 năm, nhưng mức độ đang bị phá hỏng trung bình 1/7 năm, một số tuyến đê biển không đủ sức chống chọi với điều kiện hiện tại. Do vậy, các tỉnh ven biển thường xuyên phải hứng chịu nhiều thảm họa lũ. Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, mỗi năm bão lũ gây ra thiệt hại về kinh tế xấp xỉ 1, % GDP của cả nước. Đối với các tuyến đê trong nội địa, đê sông, do thức chấp hành pháp lệnh về đê điều và phòng chống lũ bão của một bộ phận dân cư, một số tổ chức còn bị hạn chế, nên luôn xảy ra tình trạng vi phạm như lấn chiếm mái đê, hành lang đê, xây dựng nhà ở, lều quán, công trình phụ, vì lợi ích cục bộ. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 45 Chuyên ngành KTTNTN và MT Để giảm bớt những hậu quả do thiên tai gây ra, Chính phủ đã phê duyệt 2 chương trình nâng cấp đê biển. Đoạn từ Quảng Ninh - Quảng Nam từ năm 2006; Chương trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi - iên Giang từ năm 2009 đến năm 2020 với tổng mức đầu tư gần 19. 00 tỷ đồng. ức tối thiểu cũng phải chống được bão cấp 9 và thủy triều ứng với tần suất %. Nhưng hiện nay, tiến độ củng cố, nâng cấp hệ thống đê biển từ tỉnh Quảng Ngãi - iên Giang còn chậm. Do thiếu kinh phí đầu tư nên việc xây dựng đê biển chậm hơn dự kiến. Tổng kinh phí nhà nước để hoàn thiện tổng khối lượng công trình cho cả giai đoạn 2006 - 2010 chỉ khoảng 3.000 tỷ đồng, trung bình mỗi năm khoảng 600 tỷ đồng cho cả hệ thống đê biển k o dài từ Quảng Ninh đến Quảng Nam. Như vậy, chỉ đáp ứng đủ khoảng 2 % tổng kinh phí cho xây dựng đê biển. Vừa qua, Chính phủ đã phê duyệt hai chương trình lớn, thứ nhất là chương trình nâng cấp đê biển, từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và Quảng Ngãi đến Kiên Giang. Thứ hai là chương trình nâng cấp đê sông tại 19 tỉnh có đê trên cả nước được phân cấp, với tổng kinh phí là hơn 0 nghìn tỷ, kéo dài từ nay đến năm 2020. ộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chủ trương về đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp hệ thống đê điều trong thời gian tới s theo hướng tập trung xây dựng các tuyến đê xung yếu, không đầu tư dàn trải và tiến tới xây dựng chính sách xã hội hóa các tuyến đê biển. 1.3.3. Đặc điểm của các d án đầu tư xây d ng đê điều ở nước ta Đầu tư, xây dựng, nâng cấp và bảo vệ đê điều đóng một vai trò quan trọng trong công tác phòng chống lụt bão. Tuy vậy hiện nay, những chính sách về đê điều và tình hình đầu tư, triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, củng cố, bảo vệ hệ thống đê điều vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng chống lụt bão trong bối cảnh thiên tai và biến đổi khí hậu Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 46 Chuyên ngành KTTNTN và MT diễn biến ngày càng phức tạp. Để đáp ứng việc phòng chống lụt bão, các tuyến đê này đều cần phải tu bổ, nâng cấp. Tuy nhiên, công tác đầu tư, xây dựng và tu bổ, nâng cấp đê điều nhiều địa phương đều đang phải gặp rất nhiều khó khăn bởi các yếu tố sau: 1.3.3.1. Thiếu kinh phí đầ ư Hệ thống đê sông và đê biển nước ta có nhiều điểm xung yếu cần phải tu bổ gia cố hàng năm. Tuy nhiên, công tác này đang phải triển khai cầm chừng do thiếu vốn đầu tư. Có những dự án, khả năng cấp vốn chỉ đạt 1% yêu cầu, ví dụ Tuyến đê Tả Lạch Chay của Thành phố Hải Phòng, là tuyến đê sông xung yếu cần được đầu tư cấp bách nhất tại Hải Phòng. Năm 2010, Cấp có thẩm quyền đã duyệt đầu tư 400 tỷ đồng cho tuyến đê này, nhưng đến giữa năm 2011, công tác đầu tư chỉ dừng lại ở mức lập dự án và thiết kế kỹ thuật do ngân sách chỉ đủ khả năng chi 4 tỷ đồng. Với tình trạng hệ thống đê điều như hiện nay thì mức kinh phí tập trung cho công tác tu bổ, nâng cấp đê điều chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ví dụ như tuyến đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam, chúng ta hiện nay mới chỉ đạt 30% kinh phí, trong khi đúng theo kế hoạch thì hết năm 2010 đã phải hoàn thành chương trình này Ngoài những chương trình Dự án nâng cấp đê sông, đê biển, hàng năm, chính phủ có các chương trình duy tu, bảo dưỡng, tu bổ đê điều thường xuyên với mức kinh phí là khoảng 200 tỷ đồng. Với tổng chiều dài đê của nước ta như đã nêu, thì mức kinh phí này là mới chỉ đáp ứng được khoảng 20% yêu cầu của mục tiêu. Nguyên nhân của tình trạng thiếu kinh phí cho các công tác xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều chủ yếu do các điều kiện khách quan. Do điều kiện kinh tế của ta còn khó khăn, nước ta lại là nước nằm trong khu vực chịu thiên tai với tần suất và cường độ lớn, lại trải dài trên toàn bộ lãnh thổ, kinh phí ngân sách chỉ chủ yếu đủ dành đầu tư hỗ trợ tái thiết sau Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 47 Chuyên ngành KTTNTN và MT thiên tai. Điều này đã ảnh hưởng đến việc bố trí kinh phi cho công tác xây dựng đê điều. Do nguồn kinh phí đầu tư hạn h p, không có khả năng đầu tư nâng cấp, nên hiện nay, hệ thống đê điều của nước ta chỉ chống chịu được bão cấp 9, với tần suất mức thủy triều tối đa là %. Việc đầu tư, xây dựng, nâng cấp đê điều còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng thiếu kinh phí là vấn đề nòng cốt nhất. Trước thực trạng đó, Bộ NN&PTNN có chủ trương đầu tư trọng điểm, không dàn trải và cần thực hiện chính sách xã hội hóa trong đầu tư xây dựng đê điều để vừa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão vừa phát huy được những nguồn lực hiện có 1.3.3.2. Khó khă ro iải phóng mặt bằng Bên cạnh vấn đề thiếu kinh phí thì những vướng m c trong khâu giải phóng mặt bằng cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến không ít dự án nâng cấp, tu bổ các tuyến đê trọng yếu đang bị chậm tiến độ. Thậm chí nhiều dự án đã chuẩn bị đầy đủ nguồn lực nhưng không thể thực hiện do không giải phóng được mặt bằng. Hiện nay, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản chậm trễ hầu như là do khó khăn trong giải phóng mặt bằng. Nhiều tuyến đê đi qua khu dân cư, thậm chí đê còn lấn vào khu dân cư. hi người dân không đồng ý thỏa thuận đền bù, thì việc giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế còn có tình trạng nhiều địa phương cấp sổ đỏ cho dân lấn vào trong hành lang chỉ giới bảo vệ đê, nên gây khó khăn trong công giải phóng mặt bằng phục vụ tác tu bổ, nâng cấp đê điều. 1.3.3.3. Tính cấp bách về tiế độ của các dự đê điều Bên cạnh việc thiếu kinh phí, thiếu mặt bằng thì khâu thiết kế, thi công các tuyến đê còn tồn tại nhiều vấn đề. Trước hết là do đơn vị tư vấn để thiết kế chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Còn về vấn đề thi công, thì nhiều nhà Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 48 Chuyên ngành KTTNTN và MT thầu ở các địa phương chưa đủ năng lực về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật thi công những công trình đủ chất lượng có cấp công trình cao. Hơn nữa, các dự án xây dựng đê điều và công trình bảo vệ có đặc điểm là luôn ở trong tình trạng cần xử lý cấp bách, nên khi tiến hành thường phải thực hiện việc chỉ định thầu tư vấn và xây l p. Điều này thực sự gây khó khăn cho việc quản lý chi phí, quản lý chất lượng của các dự án loại này . 1.3.3.4. Hành lang bảo vệ đê của các dự đê điề hường bị xâm phạm Trong khi tiến độ nâng cấp, tu bổ nhiều tuyến đê diễn ra chậm chạp thì không ít tuyến đê hiện nay lại đang tiếp tục xuống cấp vì hành lang bảo vệ đê bị xâm phạm một cách nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý đê điều và PCLB, từ khi Luật đê điều được ban hành đến nay (01/7/2007), đã có 5934 vụ vi phạm ở 19 tỉnh thành phố có đê cấp 3. Trong đó số vụ được xử lý là 831 vụ, còn số còn lại chưa xử l được là 5103 vụ. Cũng theo số liệu kiểm tra của Cục Quản l Đê điều và PCLB thì hầu hết các lực lượng chuyên trách đã lập biên bản, báo cáo cho các cấp chính quyền. Nhưng các đơn vi được báo cáo chưa làm tròn trách nhiệm giải tỏa, cưỡng chế, chấm dứt vi phạm đó. ết luận chương 1 Đầu tư xây dựng công trình là công việc hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì mới có điều kiện để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa nước ta thành một nước phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống cho người dân. Để đáp ứng yêu cầu và quản lý tốt đầu tư xây dựng công trình nhà nước đã xây dựng và ban hành cơ bản đầy đủ các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm: thống nhất áp dụng thực hiện và chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những vướng m c nẩy sinh do tiến trình Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 49 Chuyên ngành KTTNTN và MT trình phát triển và đã được kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Mỗi một loại hình công trình đều có một đặc thù riêng, tuy nhiên đầu tư xây dựng các công trình đê điều cũng không thể tách rời ra khỏi hệ thống đã được định sẵn. Việc xây dựng công trình đê điều cũng phải đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đặc thù của công trình thủy lợi. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 50 Chuyên ngành KTTNTN và MT CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG C NG T NH Đ ĐIỀU T N ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH T ONG THỜI GIAN V A UA 2.1. GI I THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH NAM ĐỊNH Nam Định là một tỉnh phía nam Châu thổ sồng Hồng, tiếp giáp với 3 tỉnh, thành phố: Thái Bình ở phía b c, Ninh Bình ở phía nam, Hà Nam ở phía tây b c, vịnh B c Bộ ở phía đông. Tỉnh có chiều dài đường bờ biển 72 km, trung tâm tỉnh nàm cách thủ đô Hà Nội khoảng 90km. Giao thông dến Nam Định rất thuận tiện gồm: tuyến đường s t B c Nam và Quốc lộ 21 nối từ quốc lộ 1 đến trung tâm Thành phố, Quốc lộ 10 từ thị xã Ninh Bình qua Nam Định sang Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh. Nam Định là tỉnh có bề dày lịch sử và văn hóa. Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Nam Định Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 51 Chuyên ngành KTTNTN và MT Với diện tích 1.669 km², địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng. Vùng đồng bằng thấp trũng gồm các huyện Vụ ản, Yên, ỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, đây là vùng có nhiều khả năng thâm canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ khí và các ngành nghề truyền thống. Vùng đồng bằng ven biển gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Ngh a Hưng, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp ven biển. Vùng trung tâm công nghiệp – dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề truyền thống, các phố nghề cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ, cửa ng phía Nam của đồng bằng sông Hồng. Nam Định có bờ biển dài làm điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và đánh b t hải sản. Ở đây có khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Xuân Thủy huyện Giao Thủy) và có 4 cửa sông lớn: a Lạt, Đáy, Lạch Giang, Hà Lạn. Tỉnh gồm có thành phố Nam Định và 9 huyện: Giao Thủy, Hải Hậu, ỹ Lộc, Nam Trực, Ngh a Hưng, Trực Ninh, Vụ ản, Xuân Trường, Yên Theo điều tra dân số 01/4/2009, Nam Định có 1.82 .771 người với mật độ dân số 1.196 người/km². 2.2. HIỆN TRẠNG HỆ TH NG Đ ĐIỀU TỈNH NAM ĐỊNH Tỉnh Nam Định có 663 km đê, trong đó tổng chiều dài đê cấp đến cấp III là 365 km (gồm 91 km đê biển và 274 km đê sông). Tổng chiều dài các tuyến đê dưới cấp 3 là 298 km. Có xấp xỉ 100 km kè bảo vệ các tuyến đê sông và đê biển. Có 282 cống qua đê gồm: 219 cống qua đê cấp đến cấp III; 63 cống qua đê dưới cấp III). Có 29 bối, trong đó có 21 bối có dân, 08 bối canh tác. Có những bối lớn như: ối Yên Trị (Ý Yên), bối Th ng Thịnh (Nam Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 52 Chuyên ngành KTTNTN và MT Trực) có từ 7.000 đến 13.000 dân hiện đang định cư. Hiện trạng các tuyến đê như sau: 2.2.1. Tuyến đê sông từ cấp I đến cấp III Trong 274km đê sông có gần 20km cao trình xấp xỉ mực nước thiết kế nhưng đã cao hơn mực nước lũ lịch sử năm 1971 chủ yếu thuộc tuyến tả, hữu sông Ninh Cơ). Chiều rộng mặt đê tuyến hữu sông Hồng phần lớn đảm bảo B=5m. Chiều rộng mặt đê một số nơi còn h p B 4m (tả, hữu sông Ninh Cơ 79 Km, tả hữu sông Đào 3 m, tả sông Đáy 34, km). Nhiều đoạn mặt đê rải cấp phối đã hư hỏng, xuống cấp. Ở một số đoạn đê, phía trong đồng còn là thùng đào, ao cá, dễ xảy ra thẩm lậu, rò rỉ khi lũ cao. Thân đê tiềm ẩn khuyết tật, ẩn họa chưa lường hết được. Những đoạn đê sát ven sông đã được làm kè bảo vệ. Tuy nhiên do kinh phí đầu tư hạn chế, quy mô của các công trình kè chưa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão. Mặt khác do diễn biến của dòng chảy, của lòng và bãi sông đoạn bãi đầu và cuối kè vẫn bị sạt lở. Một số kè xây dựng đã lâu, hư hỏng xuống cấp như các kè: Hồng Hà, Óng Bò - Ngô Xá, Cồn Ba - Cồn Tư, Trên toàn bộ tuyến đê có tổng số 170 cống qua đê, trong đó 12 cống xây dựng trước những năm 1970, cống yếu và ng n so với mặt c t đê cần phải xây cống mới thay thế, như cống: Thanh hê, Tây V nh Trị, Chi Tây, Phú Giáo, Một số cống khẩu độ lớn ≥ 6,0m), mùa lũ vận hành khó khăn như cống: Trạm bơm Hữu Bị, Ngô Xá, Ngô Đồng, 2.2.2. Đê sông cấp IV Tỉnh có 2 tuyến đê sông cấp IV là Tuyến sông Sò dài xấp xỉ 25 km và Tuyến sông S t dài 45,2 km. Hai tuyến đê này có cao trình mặt đê còn thấp, mặt c t đê nhỏ h p, cơn bão số 7 (ngày 27/9/2005) sóng lớn đã tràn qua một số đoạn của 2 tuyến đê này. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 53 Chuyên ngành KTTNTN và MT 2.2.3. Tuyến đê biển Phần lớn bờ biển Nam Định thuộc vùng biển lấn, bãi thoái nghiêm trọng, trong số 91 km đê biển có khoảng trên 0 km đê đi qua khu vực nền cát, đất đ p đê là cát và cát pha. hoảng 4 km đê trực diện với biển, phía trong đồng là thùng đào; đê thường xuyên chịu tác động gây hại của sóng do triều cường, gió mạnh, áp thấp nhiệt đới và bão. Trên tuyến đê biển đã có gần 33 m được tu bổ, nâng cấp kiên cố (Hải Hậu: 18,2km; Giao Thuỷ: 11,2km; Ngh a Hưng: 3,4km). Đang thi công nâng cấp xấp xỉ 27km (Hải Hậu: 5km; Giao Thuỷ: 9,3km; Ngh a Hưng: 12,4km). Còn gần 9 km đê, kè biển thuộc dự án nâng cấp khẩn cấp các đoạn đê, kè xung yếu; gần 8 km đê Cồn Xanh Ngh a Hưng) và một số công trình xung yếu trên tuyến đê sông cần phải chủ động phương án hộ đê để đảm bảo công trình an toàn. Trong 49 cống qua tuyến đê biển còn gần 10 cống xây dựng từ trước những năm 1970, cống ng n so với mặt c t đê và đã xuống cấp cần phải sửa chữa hoặc xây dựng mới như các cống: Hoành Lộ, Cồn Tàu, Công Đoàn, 2.2.4. Nh ng thiệt hại do s cố đê điều gây a tại Nam Định Trận bão số 7 năm 200 có tên quốc tế D Y đổ bộ vào tỉnh Nam Định lúc 7 giờ 4 sáng ngày 27/9/200 , với sức gió cấp 11, cấp 12, giật cấp 13 và vào lúc đỉnh triều của kỳ triều cường. Đây là cơn bão mạnh nhất trong vòng 10 năm trước đó và diễn biến phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng, về cơ sở vật chất nhất là đã làm sạt lở và vỡ 18 tuyến đê biển tỉnh Nam Định với tổng chiều dài công trình đê điều tràn, vỡ, hư hỏng nặng trên 20km. Giá trị thiệt hại về công trình đê điều trên 230 tỷ đồng. Thiệt hại về nông nghiệp khoảng 29,4 tỷ đồng trong đó: Diện tích lúa ngập úng 48.300ha, trong đó mất tr ng 13.000ha, 22.000ha giảm 0% năng suất; 2 .000ha giảm 30% năng suất .193ha hoa màu hư hại. Thiệt hại về thủy sản, giáo dục, thương mại, điện lực, bưu điện, văn hoá, thể thao ước khoảng 129,8 tỷ đồng thời giá năm 2005). Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 54 Chuyên ngành KTTNTN và MT 2.3. T NH H NH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Đ ĐIỀU Ở NAM ĐỊNH T ONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY Từ năm 200 đến nay hệ thống đê điều của Nam Định đã từng bước xây dựng củng cố nâng cấp hoàn thiện. Thực hiện chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển hiện có tại các tỉnh có đê từ Quảng Ninh đến Quảng Nam và chương trình nâng cấp hệ thống đê sông được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 8/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 và Quyết định số 2068/2010/QĐ-TTg ngày 09/12/2009, tỉnh Nam Định đã tập chung chỉ đạo thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp hệ thống đê biển và đê sông trên toàn Tỉnh với mục đích hệ thống đê điều an toàn trong mùa lũ bão, sớm hoàn thành mục tiêu của các chương trình mà Chính phủ đã đề ra. Tính đến nay, đã đạt được những kết quả đáng kể, như sau: Đã thực hiện hoàn thành 9 dự án đê điều, trong đó có dự án đê biển và 4 dự án đê sông, với kinh phí thực hiện 482,7 tỷ đồng. Các dự án đê biển với kinh phí thực hiện hoàn thành 376,5 tỷ đồng. Trong đó có các dự án tiêu biểu như: 1) Xử khẩn cấp 2 đoạn đê xung yếu đê biển Hải Hậu kè Xuân Hà 2+8 4 đến +344 và kè Hải Thịnh từ 2 +7 7 đến 26+71 ; (2) Kè mỏ hàn c t sóng giữ bãi bảo vệ đoạn đê biển Hải Thịnh 2 từ 21+6 0 đến 22+400, hệ thống mỏ hàn thử nghiệm bảo vệ tuyến đê biển Hải Hậu; 3) hôi phục và nâng cấp đê kè biển sau bão số 7 gây ra trên tuyến đê biển tỉnh Nam Định, Hiện nay, Tỉnh đã và đang tiếp tục triển khai thực hiện 23 dự án, trong đó có 10 dự án đê biển và 13 dự án đê sông, với tổng mức đầu tư 6.7 9,9 tỷ đồng, trong đó lượng vốn đã được bố trí đầu tư là 1. 14,2 tỷ đồng. - Các dự án đê biển, với kinh phí cần để thực hiện đầu tư hoàn thành các dự án là 2.083,8 tỷ đồng kinh phí đã được bố trí đầu tư là 97 ,4 tỷ đồng. Trong số 10 dự án đê biển hiện có 3 dự án cơ bản hoàn thành, 7 dự án đang triển khai thi công xây dựng; Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ 55 Chuyên ngành KTTNTN và MT - Các dự án đê sông, với kinh phí cần để thực hiện đầu tư hoàn thành các dự án là 4.676,1 tỷ đồng kinh phí đã được bố trí đầu tư là 38,8 tỷ đồng). Trong số 13 dự án đê sông đã có 8 dự án triển khai thi công xây dựng, còn các dự án khác s được triển khai trong năm 2012 và những năm tiếp theo. hi hoàn thành đầu tư xây dựng các dự án: tuyến đê sông của tỉnh Nam Định s cơ bản được hoàn chỉnh đáp ứng mục tiêu đề ra; tuyến đê biển cơ bản nâng cấp được hết những vị trí xung yếu, để hoàn chỉnh được hệ thống đê biển thì cần phải được tiếp tục lập các dự án mới và cần phải đầu tư mạnh hơn nữa vào trồng cây ch n sóng. Hình 2.2. Hình ảnh tuyến đê biển Hải Hậu Nam Định Chi tiết tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống đê sông, đê biển tỉnh Nam Định và những vấn đề về cấp vốn, điều chỉnh tổng mức đầu tư, tình hình thực hiện tiến độ dự án và những vấn đề tồn tại được tổng hợp ở bảng 2.1 và 2.2. Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành56 KTTNTN và MT Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tình hình th c hiện các d án xây d ng đê điều đã hoàn thành của tỉnh Nam Định Đơn vị tính: Triệu đồng Thời gian th c hiện d Tổng mức đầu tư Giá t ị án Nh ng tồn tại còn mắc phải của d STT Tên d án Phê duyệt Phê duyệt th c hiện Phê duyệt Phê duyệt án lần đầu điều chỉnh lần đầu điều chỉnh I Các d án đê biển đã hoàn thành 473.406,0 376.500,0 1 Xử khẩn cấp 2 đoạn đê xung yếu đê Do dự án không xác định được cơ cấu biển Hải Hậu kè Xuân Hà K2+854 - vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư được :- +344 và kè Hải Thịnh từ huy động để xây dựng kế hoạch bố trí K25+757 -:- K26+715 80.740,0 23.586,0 năm 200 vốn cho dự án dẫn đến chỉ triển khai thi công hoàn thành được 3,2km kè và đê, hạng mục hệ thống 19 mỏ kè giữ bãi không có vốn để đầu tư. 2 hôi phục và nâng cấp đê kè biển Tiến độ thi công quá gấp do phải sau bão số 7 gây ra trên tuyến đê nhanh tróng hoàn thiện những đoạn đê biển tỉnh Nam Định bị bão số 7 năm 200 phá hoại dẫn đến chất lượng thi công của một số vị trí không đảm bảo như: cấu kiện bê tông 2005 và 298.185,0 261.784,0 được đem ra l p đặt khi chưa đủ cường 2006 độ làm viên cấu kiện bị bào mòn, nhà thầu thiếu kinh nghiệm dẫn đến thi công đê tây cống Thanh Niên thấp hơn thiết kế 0,3 cm phải sử l bằng nâng cao tường ch n sóng 3 è mỏ hàn c t sóng giữ bãi bảo vệ đoạn đê biển Hải Thịnh 2 từ K21+650 -:- 22+400, hệ thống 11.420,0 10.100,0 năm 2005 mỏ hàn thử nghiệm bảo vệ tuyến đê biển Hải Hậu Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành57 KTTNTN và MT 4 Xử l khẩn cấp đê kè biển Đông - HT năm Do Tỉnh không chủ động bố trí vốn Tây cống Thanh niên - huyện Giao 2009 đầu tư từ ngân sách địa phương, chỉ Thuỷ chờ vào kinh phí Trung ương cấp dẫn 67.500,0 75.100,0 73.530,0 2008 đến dự án bị k o dài thời gian thực hiện, kèm theo đó làm tăng tổng mức đầu tư. 5 Xử l đột xuất đê Công Đoàn từ 30+000 đến 30+600 huyện Giao 7.961,0 7.500,0 2008 Thuỷ II Các d án đê sông đã hoàn thành 118.870,0 106.200,0 1 è lát mái chống sạt lở và tường Giải pháp kỹ thuật công trình tư vấn đề ch n đê Tả Ninh Cơ - Xuân Trường 2007 đến xuất đã không đảm bảo được tiêu chí 78.700,0 73.000,0 K3+969 – K10+763 2009 công trình kết hợp phát triển cảnh quan đô thị 2 Xử l khẩn cấp kè Quy Phú đê hữu Hồng huyện nam Trực từ 179+ 80 2008 và 4.300,0 4.200,0 - K179+800 và K179+850 - 2009 K180+050 3 è chống sạt lở bờ hữu sông Đào 2008 và 22.870,0 16.000,0 kè Trại Nội) 2009 4 Xử l cấp bách đê, kè ặt Lăng tỉnh 2005 và 13.000,0 13.000,0 Nam Định 2006 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành58 KTTNTN và MT Bảng 2.2. Bảng tổng hợp tình hình th c hiện các d án xây d ng đê điều đang th c hiện của tỉnh Nam Định Đơn vị tính: Triệu đồng Thời gian th c hiện Tổng mức đầu tư ST Vốn đã d án Nh ng tồn tại còn mắc phải tại một số d Tên d án T Phê duyệt Phê duyệt được cấp Phê duyệt Phê duyệt án lần đầu điều chỉnh lần đầu điều chỉnh I Các d án đê biển 2.083.842,0 975.400,0 Đây là 2 dự án được đầu tư bằng vốn vay của ửa chữa nâng cấp tuyến đê biển 2008- Hoàn thành 1 131.530,0 181.977,0 174.650,0 ngân hàng phát triển Châu Á D ). Năng lực Giao Thuỷ 2010 2011 cán bộ chưa đáp ứng quy định của nhà tài trợ dẫn đến: làm k o dài thời gian chuẩn bị dự án b t đầu triển khai từ đầu năm 2006, đến qu 3 năm 2008 mới triển khai thi công), một số nội dung thực hiện không đúng quy định trong hiệp ửa chữa nâng cấp tuyến đê biển 2008- Hoàn thành định vay đơn cử nhà tài trợ quy định bảo hiểm 2 155.900,0 277.360,0 239.250,0 Hải Hậu 2010 2011 công trình do nhà thầu thi công xây dựng mua trong khi ban quản l dự án lại tách thành gói thầu bảo hiểm riêng do vậy gói thầu bảo hiểm đã không được thanh toán Xử l khẩn cấp đê, kè Công Đoàn Đồng Hiệu và 8 mỏ kè Đông cống 2008 đến Hoàn thành 3 70.879,0 193.700,0 98.500,0 Thanh Niên tuyến đê biển huyện 2010 2015 Đây là 3 dự án được Chính phủ cho ph p áp Giao Thuỷ dụng hình thức chỉ định thầu V số 894/TTg- Xử l khẩn cấp đê, kè iên Chính KTN ngày 05/6/2009) nên đã dẫn đến không tiết 2008 đến Hoàn thành 4 và hệ thống mỏ kè giữ bãi tuyến đê 72.591,0 266.700,0 51.500,0 kiệm được vốn đầu tư thông qua đấu thầu, chất 2010 2013 biển huyện Hải Hậu lượng nhà thầu được lựa chọn còn nhiều hạn chế do không có tính cạnh tranh trong lựa chọn nhà Xử l khẩn cấp đê kè Ngh a Phúc 2008 đến Hoàn thành thầu 5 và 9 mỏ kè giữ bãi tuyến đê biển 80.667,0 292.400,0 102.360,0 2010 2014 huyện Ngh a Hưng Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành59 KTTNTN và MT Nâng cấp khẩn cấp các đoạn đê 2009 đến Hoàn thành 6 xung yếu thuộc tuyến đê biển tỉnh 493.300,0 163.300,0 2011 2012 Nam Định Tỉnh không có giải pháp huy động vốn đầu tư để triển khai ngay dự án khi được duyệt, chờ được Trung ương đầu tư dẫn đến dự án k o dài làm tăng tổng mức đầu tư triển khai thi công từ iên cố mặt đê biển từ phà Thịnh 2009 đến Hoàn thành tháng 9/2010). Nhà thầu thi công được lựa chọn 7 Long đến cống Quần Vinh - 39.236,0 50.500,0 40.520,0 2010 2012 năng lực k m, thiếu kinh nghiệm dẫn đến không huyện Ngh a Hưng hoàn thành được công trình theo tiến độ tháng 4/2011) tỉnh cho ph p gia hạn đến tháng 9/2011 nhưng đến nay vẫn không hoàn thành được công trình. Hoàn thiện mặt c t, kiên cố hoá mặt đê đoạn từ cống Cồn Nhì 2009 đến 8 53.305,0 50.320,0 tuyến đê Hữu Hồng đến cống ố 2010 10 đê biển huyện Giao Thuỷ Thí điểm trồng cây ch n sóng đê 9 5.000,0 5.000,0 2010 biển tỉnh Nam Định Tỉnh không có giải pháp huy động vốn đầu tư để Nâng cấp khẩn cấp đê kè Cồn năm 2010 triển khai ngay dự án khi được duyệt, chờ được 2009 đến 10 Xanh thuộc tuyến đê biển huyện 211.314,0 269.600,0 50.000,0 đến năm Trung ương đầu tư dẫn đến dự án k o dài làm 2011 Ngh a Hưng - Tỉnh Nam Định 2014 tăng tổng mức đầu tư triển khai thi công từ tháng 12/2011). II Các d án đê sông 4.676.100,0 538.800,0 Củng cố xử l trọng điểm đê tả 2009 đến 1 176.900,0 158.300,0 Đáy huyện Yên, tỉnh Nam Định 2010 Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21
- Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành60 KTTNTN và MT Chất lượng tư vấn không đạt yêu cầu, Tư vấn không nghiên cứu khảo sát kỹ hiện trường, quy Xử l khẩn cấp kè chống sạt lở và Hoàn mô, giải pháp kỹ thuật đề xuất không đáp ứng nâng cấp đê hữu Hồng và tả Ninh Hoàn thành 2 132.918,0 297.900,0 151.500,0 thành năm yêu cầu sử dụng khi công trình được đưa vào Cơ huyện Xuân Trường và Giao năm 2012 2011 khai thác dẫn đến không thể triển khai thi công Thuỷ tỉnh Nam Định. được do phải điều chỉnh dự án đầu tư, làm k o dài thời gian thực hiện dự án. Cải tạo, nâng cấp tuyến đê tả Đáy - 2011 đến 3 950.300,0 40.000,0 Ngh a Hưng tỉnh Nam Định 2015 Củng cố nâng cấp các đoạn đê, kè xung yếu thuộc tuyến Tả Ninh - năm 2011 4 490.100,0 23.500,0 huyện Xuân Trường và Hải Hậu, đến 201 tỉnh Nam Định Nâng cấp công trình phòng chống 2011 đến 5 lụt bão đê Hữu Hồng và tả sông 996.300,0 40.500,0 2015 Đào – thành phố Nam Định Giải pháp kỹ thuật công trình tư vấn đề xuất không tuân thủ tiêu chuẩn, không phù hợp thực tế hiện trường, thiết kế bản v thi công phải điều chỉnh lại ngay khi được triển khai thi công xây Nâng cấp hệ thống đê tả Hữu sông 2010 đến dựng. Đây cũng là đường dẫn để đánh giá công 6 308.300,0 112.500,0 ò tỉnh Nam Định 2014 tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt của chủ đầu tư. Thi công xây dựng công trình không đảm bảo thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hạng mục công trình hoàn thành không được hội đồng nghiệm thu do chất lượng k m. Nâng cấp tuyến đê Hữu Hồng - 2011 đến Đây là những dự án thể hiện sự đầu tư dàn trải, 7 101.900,0 1.400,0 huyện ỹ Lộc, tỉnh Nam Định 2015 không tập trung của tỉnh Nam Định trong khi Học viên cao học: Hoàng Đình Tuấn Lớp CH 18KT21