Khóa luận Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành phố Lạng Sơn

pdf 54 trang thiennha21 16/04/2022 6270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành phố Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_mo_hinh_kinh_doanh_fast_food_online_an_to.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành phố Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  HOÀNG THỊ THỦY Tên đề tài: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH FAST-FOOD ONLINE AN TOÀN VÀ TIỆN LỢI TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM O0O HOÀNG THỊ THỦY Tên đề tài: “XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH FAST-FOOD ONLINE AN TOÀN VÀ TIỆN LỢI TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Bích Hồng Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kinh doanh fast-food online” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này. Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị cán bộ quản lý và quý công ty nơi tôi thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS Trần Thị Bích Hồng, với sự giúp đỡ của quý công ty trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính mới, nên đề tài vẫn khong tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, tháng 12 năm 2019 Sinh viên Hoàng Thị Thủy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Bảng giá bán sản phẩm dự kiến 34 Bảng 3.2 Bảng dự tính chi phí đầu tư ban đầu 35 Bảng 3.3 Dự kiến doanh thu 1 ngày của cửa hàng 36 Bảng 3.4 Bảng dự kiến chi phí thường xuyên hàng tháng 36 Bảng 3.5 Ước lượng lợi nhuận dự kiến hàng tháng 37 Bảng 3.6 Bảng phân tích SWOT 38
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Hình 2.2.1. Quy trình sản xuất bánh Hamberger KFC 8 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan 12 Sơ đồ 2.2. Quá trình tạo ra sản phẩm 21
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên dầy đủ 1 ATTP An toàn thực phẩm 2 BP Bộ phận 3 DN Doanh nghiệp 4 DT Doanh thu 5 ĐVT Đơn vị tính 6 NVL Nguyên vật liệu 7 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 8 TSCĐ Tài sản cố định 9 VSAT Vệ sinh an toàn
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết 1 1.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Phương pháp thực hiện 4 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập 5 PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 6 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập 6 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập 7 2.2.1. Bánh Hamberger KFC 7 2.2.2. Salad thịt nướng 9 2.2.3 Kết quả đạt được từ công việc đã thực hiện 11 2.2.4 Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm 11 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 12 PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP 26 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng khởi nghiệp 26 3.1.1. Sự cần thiết 26 3.1.2. Gía trị của ý tưởng khởi nghiệp 27 3.1.3. Động cơ kinh doanh 28 3.2. Khách hàng trong mô hình kinh doanh fast-food online 29 3.3. Hoạt động chính 33 3.3.1. Nguồn lực 33 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 34
  8. vi 3.5. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis) trong kinh doanh fast-food online 38 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro 39 PHẦN 4.KẾT LUẬN 42 4.1. Kết luận 42 4.2. Kết quả đạt được 42 4.3. Dự kiến đạt được 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, hiện đại, nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ của con người ngày càng tăng cao cùng với sự bùng nổ của Internet và các trang mạng xã hội, hình thức kinh doanh online ngày nay càng ngày càng chiếm ưu thế và được sự ủng hộ của đông đảo người dân .Chính vì vậy, nhiều ngành cung cấp sản phẩm, dịch vụ đang rất phát triển. Đó chính là một gợi ý cho việc hình thành ý tưởng kinh doanh. Cùng với xu thế hội nhập và phát triển ở nước ta hiện nay thì việc kinh doanh online không còn quá xa lạ đối với người tiêu dùng hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, những thành tựu kỹ thuật được ứng dụng vào cuộc sống. Mang lại rất nhiều những tiện ích cho người dùng và công việc của nhiều người hiện nay. Trên đà phát triển mạnh mẽ đó, các thành tựu của khoa học kỹ thuật tạo ra như internet, điện thoại di động máy tính .đã mang lại rất nhiều những tiện ích phục vụ cho cuộc sống hiện đại hiện nay. Việc sử dụng mạng internet để kinh doanh là một trong những điều mang lại hiệu quả kinh tế cao cho cả người kinh doanh và người tiêu dùng các sản phẩm đó. Với những tiện ích mang lại của loại hình kinh doanh online, cả người bán và người tiêu dùng đang ngày càng yêu thích và sử dụng nhiều hơn dịch vụ này để phục vụ tốt nhất công việc của mình. Cơn lốc thị tường đã tạo nên một cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối hả khiến thời gian của mỗi người trở nên eo hẹp, biết bao hàng quán thức ăn nhanh mọc lên như nấm, các ngành công nghệ thực phẩm phát triển phục vụ nhu cầu cấp thiết của con người. Dẫu vậy vẫn có những thông tin như dưa chuột trộn thịt lợn đóng hộp chứa dầu ăn bẩn là dầu ăn được tái chế từ váng
  10. 2 dầu cống rãnh và rác thải nhà bếp, cà phê bẩn chứa đậu nành, bắp và hóa chất điều này thật đáng sợ. Ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng, an toàn và tiện lợi mà không tốn nhiều thời gian đã trở thành một trong những tiêu chí hàng đầu của người dân. Trong nhiều năm gần đây mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, dân số trẻ và sự phát triển không ngừng của kinh tế, văn hóa, xã hội khiến cho xu hướng “Tây hóa” trong ẩm thực của người Việt thay đổi khá mạnh. Trong cuộc sống hiện đại bận rộn, năng động, mỗi ngày đều có rất nhiều hoạt động từ học tập, làm việc, sinh hoạt câu lạc bộ, vui chơi giải trí thì sự tiện lợi của Fast-food chính là ưu điểm lớn nhất chinh phục mọi người với vị ngon riêng biệt, phong phú, đa dạng và nhiều khẩu phần, ngon mắt,ngon miệng. Đặc biệt là ngay cả khi không có thời gian đến các cửa hàng để mua chúng ta vẫn có thể đặt món và được giao hàng tận nơi miễn phí, mau lẹ. Điều đó khiến họ cảm thấy thích thú và yên tâm, thoải mái học tập, vui chơi và làm việc không phải lo lắng về một bữa ăn nhanh tại chỗ nhưng vẫn cung cấp đầy dinh dưỡng, năng lượng. Từ đó, việc kinh doanh fast-food online cũng ra đời và phát triển mạnh mẽ dựa trên nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Để tận dụng được những lợi ích mà internet mang lại cũng như để đáp ứng nhu cầu của người dân tại địa phương tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành phố Lạng Sơn ”. 1.2 Mục tiêu cụ thể 1.2.1 Mục tiêu cần đạt được Xây dựng thành công và đi vào sản xuất, kinh doanh lĩnh vực fast-food online. Phân tích cách thức kinh doanh, thị trường, hiệu quả kinh tế của sản phẩm mà mình tạo ra.
  11. 3 Định hướng đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển hiệu quả cho sản phẩm, tăng giá trị kinh doanh cho mình. 1.2.2 Về chuyên môn - Tăng khả năng cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học trong nhà trường, ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát triển tổ chức sản xuất sản phẩm. - Nắm được các kĩ năng kinh doanh trên internet để phục vụ cho việc kinh doanh. - Đề xuất một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển lĩnh vực kinh doanh đang thực hiện. 1.2.3 Về thái độ - Ham học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ, tìm hiểu kĩ hơn về phương thức bán hàng online - Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử hiệu quả trong công việc - Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc - Quan sát và tìm hiểu những hoạt động ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh. 1.2.4 Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc: - Giờ giấc làm việc nghiêm chỉnh - Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định - Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. - Biết đóng góp ý kiến của riêng mình trong trường hợp cần thiết
  12. 4 1.3. Phương pháp thực hiện 1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia - Tiếp cận là sự đến gần để tiếp xúc và bằng những phương pháp nhất định để tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin cần thiết. 1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu Marketing - Thông tin (Dữ liệu) có thể được thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp từ các đối tượng cần nghiên cứu bằng 3 phương pháp sau: + Phương pháp quan sát Quan sát bằng mắt, bằng máy ghi âm, ghi hình Quan sát hành vi của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh, người quan sát cũng có thể đóng vai khách hàng đến dùng thử dịch vụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để có hiểu biết về ưu nhược điểm của họ. + Phương pháp thực nghiệm Dùng để phát hiện ra các mối quan hệ nhân quả giữa các biến số Marketing khác nhau. Trước khi đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, thay đổi mẫu mã, giá cả người ta thường dùng phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp điều tra (Thăm dò ý kiến khách hàng - Survey) Dùng để tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, hiểu biết của khách hàng về DV. Có thể điều tra qua điện thoại, điều tra trực tiếp, qua thư kèm phiếu điều tra (Bảng câu hỏi - Questionnaire) gửi cho khách hàng. 1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu - Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích - Xử lý thông tin trên word, excel - Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra
  13. 5 những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc kinh doanh. - Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ đó biết được thu nhập của mình trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới. 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 10/5/2019 đến 31/10/2019 - Địa điểm: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping Round Food)
  14. 6 PHẦN 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập • Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan • Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại Khê, quận Đào Viên • Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh Công ty Ping Roun Food nằm ở thị trấn Daxi của quận Đào Viên được thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với cửa chuỗi cửa hàng tiện lợi (family mart) để sản xuất các sản phẩm như mì, cơm hộp, cơm nắm,sanwich các loại bánh như bánh su kem, thạch hoa quả, canh ngọt. Vào tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu (Nhà máy Xinfeng) chính thức gia nhập sản xuất. Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn, sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ các quy định đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt,và cũng được chứng nhận của quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá để tạo ra cơ hội mới cho thị trường. • Bộ máy tổ chức: Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản là: Cơ cấu tổ chức, các bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên môn hoá, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các chức năng quản lý. - Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về các quyết định quản lý của mình.
  15. 7 - Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra. 2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập Tại cơ sở thực tập tôi được phân công làm tại bộ phận đóng gói sản phẩm, tôi được trực tiếp tham gia vào quy trình làm và đóng gói sản phẩm chủ yếu là các loại rau đóng gói,salad,bánh ngọt,  Công việc tại xưởng sản xuất thường bắt đầu vào lúc 4h sáng. Việc đầu tiên phải làm khi vào xưởng đó là thay quần áo, khử trùng quần áo và rửa tay bằng xà phòng. Do đó là công ty thực phẩm nên yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cực kì cao, vì vậy trước khi vào dây chuyền chế biến thực phẩm làm việc phải tuân theo các quy định mà công ty đưa ra để đảm bảo vệ sinh. Sau khi thay trang phục và rửa tay, sẽ phải đi qua một cửa có lắp đặt hệ thống khử trùng để làm sạch bụi bặm trên quần áo. Một hạt bụi hay một sợi tóc nhỏ cũng không được phép lọt vào trong dây chuyền chế biến, sau khi qua cửa cần phải rửa tay một lần nữa bằng cồn 75◦ rồi mới được vào xưởng để làm việc. Xưởng sản xuất rất nhiều sản phẩm nên có rất nhiều dây chuyền, mỗi dây chuyền làm một sản phẩm khác nhau không giống nhau vì vậy nguyên liệu để làm cũng khác nhau. Mỗi dây chuyền gồm một tổ trưởng, một tổ phó chịu trách nhiệm giải thích và hướng dẫn việc cho mọi người. Công đoạn chính tại khu vực bên trong nhà máy là chế biến thức ăn, khu vực nấu nướng sẽ phụ trách việc này, sau đó được chuyển qua phòng chuẩn bị để ở nhiệt độ 4◦C để bảo quản, khi nào làm sản phẩm gì thì sẽ lấy đồ từ phòng chuẩn bị ra ngoài để bắt đầu công đoạn đóng hộp trên dây chuyền. 2.2.1. Bánh Hamberger KFC Nguyên liệu gồm:
  16. 8 - Bánh mỳ - Tương - Thịt gà rán KFC Đặt Tách Cân Đặt Múc Đậy bánh bánh thịt gà thịt tương nắp mỳ mỳ gà bánh  Xếp Máy Máy Máy Đóng Cắt sản dán đo dò gói thịt phẩm tem nặng kim vào nhẹ loại làn Hình 2.2.1. Quy trình sản xuất bánh Hamberger KFC - Máy bánh mỳ: Người phụ trách đặt bánh mỳ từ lán bánh lên trên dây truyền sản xuất. - Tách bánh mỳ: Phụ trách tách chiếc bánh mỳ ra làm đôi để đặt nhân. - Cân thịt gà: Giai đoạn này cần 2 người, cân miếng thịt gà rán sao cho đủ trọng lượng từ 185g trở lên và tiến hành đặt thịt. - Đặt thịt gà vào bánh: Sau khi thịt gà đã được cân với trọng lượng đủ tiêu chuẩn thì tiến hành đặt thịt gà lên trên bánh. - Múc tương: Giai đoạn này cần múc một lượng tương cà 10g, người ta dùng muôi múc số 100, yêu cầu người múc tương phải thật khéo léo, múc sao cho tương ở giữa miếng thịt gà và không làm bẩn bánh. - Đậy nắp bánh: Sau các công đoạn đặt thịt và múc tương, người ta sẽ tiến hành đậy phần nắp bánh còn lại một cách tròn trịa và đẹp mắt. - Cắt thịt: Sau khi đã đậy nắp bánh, tùy kích thước to nhỏ của miếng gà rán sẽ có phần thịt bị thừa ra khỏi bánh, ta tiến hành cắt bỏ phần thịt bị dư.
  17. 9 - Đóng gói: Phụ trách đóng gói sản phẩm sau khi hoàn thành tất cả các công đoạn cho đủ nguyên liệu vào món ăn, vừa bảo vệ đồ ăn khỏi bụi bẩn, vừa tránh đồ ăn dây ra ngoài và sẽ thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển. - Máy dò kim loại, sỏi, cát: Sau công đoạn đóng nắp, sản phẩm đưa qua máy dò kim loại để kiểm tra đảm bảo trong sản phẩm không có các vật thể lạ. - Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm, đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr). - Máy dán tem: Khi sản phẩm đã đảm bảo tiêu chuẩn sẽ được cho chạy qua máy dán tem, bao gồm có tên sản phẩm, nhãn mác, ngày sản xuất, hạn sử dụng, - Công đoạn cuối cùng trên chuyền là thu sản phẩm vào làn, kiểm tra sản phẩm đã dán đủ tem chưa, có bị bung hay rách không? Nếu đạt tiêu chuẩn thì xếp vào làn cho vào kho, nếu lỗi ở công đoạn nào thì trả lên công đoạn đó. 2.2.2 Salad thịt nướng 2.2.2.1 Quy trình sản xuất Salad thịt nướng Chế bi ến Đem thức ăn Đặt thức ăn vào Đóng gói thức ăn ra ngoài hộp trên dây hộp,dán tem, chuyền nhãn 2.2.1.2 Nội dung công việc - Việc đầu tiên là chuẩn bị đồ để làm salad, gồm nguyên liệu và dụng cụ làm hàng salad + Nguyên liệu: Salad đã được chế biến sẵn, hành khô, thịt ba chỉ nướng(thịt ba chỉ nướng và đã được say nhỏ) + Dụng cụ: hộp đựng salad,nắp hộp,mó đậy salad,bình cồn 75◦, muỗng múc múc salad loại số 8, đĩa cân tiêu chuẩn, các xe lán để nguyên liệu trên chuyền, khay đựng nguyên liệu.
  18. 10 Tại dây chuyền mỗi người sẽ dược phân công tại 1 vị trí khác nhau trên dây chuyền, làm những công việc khác nhau tùy vào vị trí được phân công trên dây chuyền để làm việc. Các bước làm salad thịt nướng Bước 1: Xuống hộp salad trên truyền, xếp hộp thành hai hàng song song. Bước 2: Sau khi xuống hộp, salad được chia đều hai bên của chuyền, công đoạn này cần 4 người múc, người ta dùng muỗng múc số 8 để múc salad, người múc ước lượng một lượng 115gram (yêu cầu múc khéo léo,tròn trịa và đặt salad sao vào chính giữa hộp). Bước 3: Rắc hành khô theo hình tròn trên bề mặt salad (trọng lượng1gram). Bước 4: Bước tiếp theo là đặt thịt, công đoạn này cần 2-3 người đặt thịt, thịt phải đặt sao cho chính giữa, gọn gàng và không bị rơi rớt ra phồn hộp và thành hộp (trọng lượng thịt nướng là 3gram) Bước 5: Sau bước đặt thịt,ta tiến hành đặt mó trong lên bề mặt sản phẩm với mục đích không làm rây bẩn ra nắp hộp khi tiến hành đậy nắp. Bước 6: Sau khi kiểm tra các công đoạn đã hoàn thành và không bị thiếu sót chi tiết nào thì tiến hành đậy nắp. Bước 7: Sau khi đã đậy nắp hộp, tiến hành dán bang dính hai bên cạnh của hộp nhằm đảm bảo năp hộp không bị bung ra. Bước 8: Sau khi dán băng dính và kiểm tra hộp không thiếu gì thả xuống dưới người đứng máy sẽ kiểm tra trọng lượng và cho hộp salad qua máy để kiểm tra dị vật. Bước 11: Sau khi kiểm tra chất lượng lần cuối, những hộp salad này sẽ được dán nhãn mác rồi đưa ra xe, vận chuyển đến những cửa hàng tiện lợi. Bước 12: Cuối cùng sau khi kết thúc công việc làm salad, tiến hành rửa dụng cụ và lau dọn dây chuyền sạch sẽ để chuẩn bị làm hàng sản phẩm tiếp theo.
  19. 11  Các buớc cứ tiến hành theo trình tự như vậy tới khi đủ số lượng hàng thì chốt sản lượng. Trung bình chuyền làm 4000 hộp salad/ngày tùy vào từng mặt hàng mà số lượng cũng khác nhau. Chú ý: Thao tác khi làm salad trên chuyền nhanh gọn và chính xác là điều bắt buộc ở đây, nếu chậm trễ hoặc sai sót sẽ ảnh hưởng đến tốc độ của toàn bộ dây chuyền, cũng như ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm vì vậy cần hết sức chú ý khi làm việc trên chuyền. Trong quá trình làm phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 2.2.3 Kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện - Trực tiếp tạo ra các sản phẩm trong môi trường chuyên nghiệp và hiện đại. - Được tiếp xúc với các công nghệ sản xuất tiên tiến. - Biết thêm nhiều món ăn mới có thể trực tiếp áp dụng sản xuất tại địa phương. - Biết làm các công việc giai đoạn ở trên chuyền, vị trí sắp xếp của từng công đoạn. - Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại nguyên liệu, tên gọi của từng loại hàng. - Nắm được số lượng hàng của từng sản phẩm cần làm trong ngày là bao nhiêu, cũng như thời gian để hoàn thành sản phẩm. 2.2.4 Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm - Trong quá trình làm việc được giao tiếp, tiếp xúc với người bản địa nên cũng tăng vốn tiếng. - Khi làm việc có thắc mắc có thể hỏi những người trên chuyền để họ giải đáp cho, không biết làm gì có thể hỏi để họ hướng dẫn mình làm việc. - Thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm trong công việc. - Có cơ hội tiếp với các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại. - Được chinh phục và khám phá những địa danh nổi tiếng tại nước bạn.
  20. 12 2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập 2.3.1 Cơ cấu tổ chức Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Tổ an toàn thực phẩm BP nghiên cứu BP nguyên vật liệu BP nhà xưởng BP công vụ BP quản lý Phòng Phòng Nhà Đóng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Tổng Công nghiên Quản kho gói chuẩn nấu bánh tài vụ nguyê vụ nghệ Cứu lý chất thực bị nướng n vật thông lượng phẩm liệu tin thực phẩm phẩmSơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan Chức năng của tổ chức Trách nhiệm của từng bộ phận và tổ an toàn thực phẩm Thẩm quyền trách nhiệm quản lý của chủ quản và cán bộ từng bộ phận
  21. 13 1. Chủ tịch hội đồng quản trị Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có hiệu quả các hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư lớn. 2. Tổng giám đóc Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển công ty, đề ra mục tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính- kế toán, công nghệ thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng, 3. Phó tổng giám đốc Hỗ trợ tổng giám đóc giám sát chỉ đạo giám sát vận hành sản xuất của công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất lượng, tài vụ, công nghệ thông tin 4. Bộ phận quản lý nguyên vật liệu - Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất và kiểm nghiệm thiết bị, xác nhận và đánh giá. - Mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm. - Tiếp nhận đơn hàng, chuyển sang hệ thống sản xuất tại nhà máy chuyển và quản lý các vấn để sản xuất. 5. Bộ phận quản lý Tất cả các nghiệp vụ đối ngoại liên quan như tài vụ, hành chính nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin. - Ban tài vụ nhân sự: Phối hợp quản lý các nghiệp vụ nhân sự, tiền lương, thưởng, phạt, giáo dục và đào tạo, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán, quản lý vốn và tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác. - Ban công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và liên kết với bên ngoài. - Ban tổng vụ: Tất cả các công việc bình thường trong nhà máy 6. Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm
  22. 14 Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu, quản lý chất lượng để cải tiến công nghệ, lập kế hoạch và và triển khai dự án và quản lý văn bản. 7. Bộ phận nghiên cứu Phối hợp và giám sát việc nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch hoạt động. 8. Bộ phận nhà máy Phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có liên quan, quản lý vật tư, kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản lý xử lý ngoại lệ, thẩm định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch vụ khác. 9. Bộ phận nhà kho Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu khác nhau cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm liệu, kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn, mỗi ngày đều phải kiểm tra lượng hàng trong kho và nghiệp vụ quản lý hàng hóa. 10. Bộ phận kỹ thuật Sửa chữa bảo dưỡng tất cả các máy móc trang thiết bị của nhà máy 11. Tổ an toàn thực phẩm  Tổ trưởng: - Quản lý tổ an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác. - Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an tòan thực phẩm cho thành viên trong tổ. - Đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, thực hiện, duy trì cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. - Họp nội bộ và ngoại giao của các hạng mục liên quan như HACCP, GMP, GHP và CAS.
  23. 15 - Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố.  Thành viên: - Xử lý ý kiến của khách hàng. - Điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng. - Phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị trường, xu hương tiêu dùng, an toàn thực phẩm. - Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục những sự cố. - Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm. - Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ và hoạt động cải thiện. - Quản lý tài liệu và sổ sách. ISO 22000:2005 có một vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày. Tiêu chuẩn này trở thành một hướng dẫn cần thiết. Áp dụng ISO 22000:2005 vào các cơ sở sản xuất thực phẩm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời tạo ra sự ổn định trong xã hội trước nguy cơ nhiễm độc thực phẩm đang đứng trước tình trạng báo động cao. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 giúp các cơ sở sản xuất:  Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức: Mô hình tổ chức theo chức năng - Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao. - Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lắp trong hoạt động, đơn giản hoá đào tạo. - Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản. - Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên
  24. 16 - Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. Qua đó ta thấy mô hình tổ chức của công ty rõ ràng và dễ hiểu, logic, chặt chẽ, mô hình được dựa trên lĩnh vực của công ty mà xây dựng nên, ở đây mỗi bộ phận có thể tận dụng và phát huy thế mạnh, chức năng của từng bộ phận góp phần vào việc xây dựng và phát triển cho công ty trong lĩnh vực kinh doanh. 2.3.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở - Đất đai: Với diện tích 14.800m² được công ty quy hoạch và xây dựng thành lập nên công ty vào tháng 04/2004, được xây dựng và chia thành nhiều khu khác nhau: như kho lạnh, phòng y tế, khu xử lý chất thải, rác, kho hàng, nhà ăn - Nhân lực: Số lượng công nhân viên của công ty là 600 người, hàng năm công ty đều tuyển số lượng công nhân vào làm việc cho công ty ở nhiều bộ phận khác nhau, trước khi xuống xưởng công nhân được công ty hướng dẫn và cho học những quy định của công ty. Tổ chức và đào tạo nhân viên theo định kì, công nhân viên của công ty được hưởng chế độ bảo hiểm theo luật lao động, được thưởng các ngày lễ, tết, thưởng năm, được nghỉ phép năm, có kí túc xá cho công nhân ở, khi hết hạn hợp đồng công ty nếu muốn làm tiếp công ty gia hạn thêm. - Vật tư máy móc: Máy móc hoạt động được nhập khẩu tại Nhật Bản, trị giá của mỗi loại là rất lớn, ở xưởng sản xuất có khoảng hơn 200 loại máy lớn, nhỏ khác nhau mỗi loại lại có chức năng khác nhau, mỗi năm đều được bảo trì và sửa chữa đảm bảo chất lượng sản xuất. Công ty có một bộ phận bên sửa chữa nếu như máy ở bộ phận nào có vấn đề họ sẽ tới kiểm tra và sửa chữa kịp thời tránh ảnh hưởng tới công việc. - Tài chính: Công ty có số vốn là 3 tỷ 6000 vạn đài tệ, công ty lên kế hoạch chi tiết cụ thể để chi tiêu cho hợp lý cho các khoản thu chi, mỗi năm công ty chi trả một khoản tiền cho việc thưởng tết, chi trả tiền lương cho công
  25. 17 nhân viên, ngoài ra các khỏan phụ thu liên quan tới việc luân chuyển và phân phối hàng hóa. - Công nghệ: Công ty sử dụng công nghệ liên quan tới mảng vi sinh, hóa học để áp dụng vào sản xuất sử dụng các phương pháp thích hợp đưa vào phân tích đối với thực phẩm.  Điểm đặc biệt trong cách quản lý các nguồn lực của cơ sở Cách quản lý nguồn lực của công ty phù hợp với thực trạng của công ty, nếu như công ty không có quản lý mà cứ để tự do sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng công ty. Vì vậy quản lý nguồn lực của công ty cũng một phần giúp điều tiết các nguồn lực một cách tốt nhất và tạo hiệu quả tốt nhất, tránh những rủi ro cần thiết. Mặt khác, khi có sự quản lý từ công ty sẽ giảm thiểu được những vấn đề mà dễ mắc phải và phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của công ty. - Cách tổ chức, điều phối quản lý các nguồn lực của công ty được lên kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ dàng giúp cách quản lý được dễ dàng hơn tạo kết quả tốt hơn. - Mỗi nguồn lực là một yếu tố quyết định đến chất lượng của công ty vì thế phải tận dụng và sử dụng nguồn lực sao cho phù hợp và hợp lý nhất tránh phung phí nguồn tài nguyên. 2.3.3 Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở - Kế hoạch sản xuất kinh doanh được dựa trên lĩnh vực công ty làm mà xây dựng lên thành một bản kế hoạch cụ thể. - Ping Round Food là công ty chuyên về lĩnh vực thực phẩm chủ yếu sản xuất bánh ngọt, cơm hộp, mì hộp, vì vậy bản kế hoạch lập nên phải tạo được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty về lĩnh vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản kế hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm tới một năm.
  26. 18 + Trước khi lập bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty cần nghiên cứu phân tích thị trường trong nước để xác định mục tiêu cho kế hoạch định làm, đánh giá thị trường thiếu gì, xác định đầu ra cho sản phẩm sản xuất ra và tìm thị trường tiêu thụ và nhà phân phối chính thức cho sản phẩm đó của công ty. Như công ty Ping Round Food chỉ cung cấp sản phẩm cho Family Mart không cung cấp cho cơ sở khác vì Family là nhà phân phối độc quyền cho công ty. + Phân tích thị trường: Sau khi xác định được thị trường và nhà phân phối thì tiến hành phân tích các đối thủ cạnh tranh, trên thị trường hiện nay cạnh tranh giữa các sản phẩm rất cao, cạnh tranh giữa các chuỗi hệ thống siêu thị như Family, Hi- life, OK, Eleven, + Dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích đánh giá nhu cầu của thị trường về sản phẩm để điều chỉnh kế hoạch sao cho linh hoạt và thích ứng với mọi biến động của thị trường, nhất là sự biến đổi về nhu cầu, cần xác định các yếu tố: Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm, các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị khác nhau, cung ứng nguyên liệu và bán thành phẩm, lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm, các yếu tố sản xuất, các kế hoạch thuê ngoài. Các mục tiêu trên liên quan tới mục tiêu bán hàng và khả năng cung ứng nhân sự và các mục tiêu hiệu quả. Cùng với quá trình sản xuất sản phẩm thì do một số lý do về kỹ thuật như: thời hạn sản xuất của các đơn hàng, và tận dụng công suất của các thiết bị máy móc. + Sắm trang thiết bị, máy móc: Để năng cao năng suất sản lượng,chất lượng cho sản phẩm, công ty cần có kế hoạch mua sắm trang bị phù hợp, đảm bảo nhu cầu và tiết kiệm chi phí cho công ty tránh lãng phí vào các khoản phát sinh khác.
  27. 19 + Nhân sự: Quản lý con người là thực hiện quản lý một trong những nguồn lực cơ bản và quan trọng của công ty không thể thiếu được, mục tiêu đảm bảo số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ và kĩ năng chuyên môn của họ mà sắp xếp vào vị trí thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của công ty. + Tài chính: Là nguồn lực cực kì quan trọng, nó là một yếu tố không thể thiếu được trong các hoạt động tài chính của công ty, nó quyết định đến sự thành bại của công ty trong hoạt động kinh doanh của công ty. + Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các yếu tố để xây dựng nên bản kế hoạch cần theo dõi, kiểm tra lại kĩ lưỡng, điều chỉnh và chắc chắn rằng bản kế hoạch này có thể áp dụng và triển khai được, có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty, tránh những rủi ro không cần thiết. Dựa trên lĩnh vực công ty thực hiện mà đưa ra bản kế hoạch sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh tại đơn vị cơ sở đó để tạo kết quả tốt nhất. - Kế hoạch sản xuất kinh doanh không thể thiếu được trong các hoạt động kinh doanh của công ty, phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể công ty mới đi vào hoạt động tốt được. - Nắm bắt và hiểu rõ được những yếu tố tác động vào lĩnh vực sản xuất, từ đó nghiên cứu và bắt tay vào thực hiện sản xuất - Tìm hiểu rõ được thị trường cần gì, thiếu gì? - Cách vận dụng các nguồn lực vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.4 Kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất kinh doanh của cơ sở nơi thực tập - Phương pháp kiểm tra vi sinh vật thực phẩm- kiểm tra số lượng vi khuẩn sống - Phương pháp kiểm tra vi khuẩn thực phẩm- vi khuẩn E.coli - Lấy mẫu kiểm tra phân tích bằng phương pháp hóa học - Sử dụng chất phụ gia thực phẩm vào quá trình bảo quản
  28. 20 - Áp dụng kĩ thuật bảo quản lạnh vào bảo quản thực phẩm - Đưa máy test vào kiểm tra thực phẩm (phát hiện dị vật lạ) - Hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại được đưa vào trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Máy trộn gia vị tự động - Máy nấu nướng tự động - Máy nấu cơm tự động - Máy tự động sản xuất cơm hộp, bánh mì - Máy tự động nướng bánh mì - Máy nướng thịt tự động - Máy tự động kiểm khối lượng hàng đã đóng hộp - Máy tự động nấu miến - Máy tự động rửa đồ dùng trong  Ưu điểm của kỹ thuật công nghệ - Sử dụng các kỹ thuật công nghệ cao giúp đánh giá chất lượng của sản phẩm tốt hơn. - Giúp thực phẩm được bảo quản tốt hơn. - Đánh giá được trong thực phẩm có đảm bảo ATVS thực phẩm hay không? - Kiểm định chất lượng sản phẩm một cách chính xác Là thiết bị tự động, nhanh chóng, tiện lợi, không để công nhân phải đợi lâu để kịp chuẩn bị thực phẩm cho dây truyền sản xuất. - Những thiết bị trên được làm bằng inox 304, không bị gỉ. Sau khi sử dụng đều phải rửa bằng nước rửa thiết bị sạch sẽ, đảm bảo không còn vết bẩn bám trên thiết bị. - Là máy tự động điều chỉnh nhiệt độ, thời gian nên không lo thực phẩm bị cháy hay bị hỏng (trừ khi máy hỏng). - Áp dụng các kĩ thuật khoa học công ghệ hiện đại vào trong quá trình sản xuất giúp cải tạo năng suất trong quá trình làm việc
  29. 21 - Sử dụng tốt các phương pháp sử dụng vào bảo quản thực phẩm - Xác định được nên sử dụng phương pháp gì vào trong quá trình hoạt độg sản xuất kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất. - Biết được cách thức và cách sử dụng của các công nghệ đó - Cần sử dụng những kỹ thuật công nghệ cao để nâng cao năng suất hiệu qủa của việc kinh doanh. 2.3.5 Quá trình tạo ra các sản phẩm đầu ra của công ty thực phẩm Bình Vinh Nhà cung cấp Khách hàng Nguyên vật liệu thông tin phản hồi Phương pháp Con người QUÁ Môi trường TRÌNH Sản phẩm Thông tin Nhà xưởng và thiết bị ĐẦU VÀO ĐẦU RA Sơ đồ 2.2. Quá trình tạo ra sản phẩm  Đầu vào (nhà cung cấp) Các nguồn lực trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành đầu ra cho sản phẩm - Nguồn nguyên liệu Nguồn nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm cũng phải trải qua quy trình kiểm tra chất lượng chặt chẽ và kiểm nghiệm định kỳ theo đúng quy định của pháp luật. Nguồn “Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm dùng cho sản xuất thực phẩm được công bố theo quy định, có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn chứng từ đầy đủ, được kiểm nghiệm định kỳ, kiểm tra nhà nước về ATTP theo quy định, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
  30. 22 • Ưu điểm bắt buộc + Chất lượng đầu vào như nhau + Hệ thống quản lý cung cấp nguyên liệu như nhau (nguồn cung cấp như nhau về kích cỡ và yêu cầu) + Chất lượng của sản phẩm, hình dạng, kích thước thống nhất + Nhiều công xưởng sản xuất tham gia vào làm tới khi đạt chất lượng tốt có thể phân phối. Đối với một loaị sản phẩm nguồn nguyên vật liệu là không thể thiếu được để tạo nên sản phẩm, mỗi nguồn nguyên liệu nhập cần rõ ràng về nguồm gốc và chất lượng của từng loại nguyên liệu. - Phương pháp: Sử dụng các phương pháp xử lý nguyên liệu,áp dụng các công nghệ cao vào trong quá trình sản xuất (phương pháp sinh, lý, hóa), kiểm soát chất lượng sản phẩm đầu ra khắt khe, tại đây các nguyên liệu được các sản phẩm cũng được kiểm định kỳ theo yêu cầu của Bộ Y tế để đảm bảo rằng các sản phẩm đưa đưa ra thị trường tuyệt đối an toàn cho người sử dụng. - Con người: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình tạo đầu ra cho sản phẩm, ở đây con người đóng vai là người sản xuất trực tiếp tham gia và sản xuất ra các sản phẩm, có những thứ máy móc không làm được chỉ có con người mới làm được. - Môi trường: Nghiên cứu và phân tích môi trường tạo ra sản phẩm, liệu có đảm bảo các tiêu chí cần thiết để làm sản phẩm hay không? - Thông tin: Tìm hiểu về sản phẩm mà cơ sở sản xuất, tìm hiểu tình hình thị trường, thị yếu, từ đó đưa ra các phương án kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với đầu ra của các sản phẩm đó. - Nhà xưởng và thiết bị: Trang bị các trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho quá trình sản xuất, sử dụng máy móc hiện đại công nghệ cao mục đích tăng năng suất và chất lượng cho sản phẩm.
  31. 23  Đầu ra (khách hàng) - Sản phẩm: Các sản sản xuất ra, sau khi trải qua những quy trình kiểm định chất lượng chất lượng chặt chẽ sẽ được đưa ra thị trường phân phối tới các chuỗi siêu thị và tới tay khách hàng. Các sản phẩm của công ty bao gồm: cơm hộp, mì hộp,bánh ngọt, cơm cuộn, - Thông tin phản hồi: Sản phẩm khi tới tay khách hàng sẽ được họ nhận xét và đánh giá chất lượng sản phẩm có ngon hay không? Có đảm bảo chất lượng, hợp VSAT thực phẩm hay không? Từ đó công ty sẽ tham khảo, tiếp thu ý kiến của khách hàng để cải thiện và tăng chất lượng cho sản phẩm của công ty nhằm mục đích làm hài lòng quý khách hàng. Tạo uy tín và ấn tượng tốt cho khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm của công ty.  Các sản phẩm đầu ra sản xuất bình quân/ngày: + Nhiều nhất: Công ty xuất ra 25 vạn sản phẩm (25.000 sản phẩm) + Ít nhất: Công ty xuất ra 9-11 vạn sản phẩm (9.000- 11.000 sản phẩm) + Trung bình (mức bình quân/ ngày): Là 15 vạn sản phẩm (15.000 sản phẩm) 2.3.6 Mô tả các kênh tiêu thụ sản phẩm - Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các nhà phân phối, các nhà buôn và người bán lẻ, thông qua đó hàng hóa và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. - Là luồng hàng vật chất được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm. Gồm 2 kênh tiêu thụ chính là tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp Vì Family là nhà phân phối độc quyền của công ty thực phẩm Bình Vinh nên công ty chỉ sản xuất cho Family và sản phẩm sẽ được Family đưa vào các chuỗi của hàng tiện lợi của Family để tiêu thụ. Cho nên kênh tiêu thụ trực tiếp là kênh tiêu thụ mà công ty sử dụng để đưa sản phẩm tới tay khách hàng.
  32. 24 + Kênh tiêu thụ trực tiếp Doanh nghiệp Khách hàng  Doanh nghiệp trực tiếp phân phối sản phẩm tới tay khách hàng mà không cần qua khâu trung gian nào.Với hình thức này doanh nghiệp kiêm luôn nhà bán hàng, họ sự dụng cửa hàng giới thiệu sản phẩm siêu thị bán sản phẩm do DN sản xuất ra. Có rất nhiều kênh tiêu thụ sản phẩm,tùy vào doanh nghiệp kinh doanh mà lựa chọn kênh thiêu thụ sản phẩm cho phù hợp với cơ sở KD đó.  Những điểm đặc biệt trong tổ chức tiêu thụ sản phẩm - Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, DN thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, thị trường từ đó hiểu rõ nhu cầu của thị trường và tình hình giá cả giúp DN có điều kiện thuận lợi để gây uy tín với khách hàng. - Có hệ thống Family Mart làm nhà phân phối độc quyền, giúp cho quá trình phân phối sản phẩm tới tay khách hàng dễ dàng và tiện lợi hơn. - Tạo được uy tín cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của cơ sở sản xuất ra. - Mặt khác tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa doanh nghiệp và khách hàng.  Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình trên thị trường. Khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà mình cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp.
  33. 25 - Quan sát thị trường từ đó lựa chọn kênh tiêu thụ sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh để tạo hiệu quả tốt nhất. - Cần nắm bắt nhu cầu khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn để từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều hơn từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng phần đồng thời tạo uy tín cho khách hàng. - Phải có các chiến lược cụ thể để nắm bắt được thời cơ, cơ hội và tránh được những nguy cơ rủi ro trong quá trình tiêu thị.
  34. 26 PHẦN 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP Sau khoảng thời gian 6 tháng thực tập tại công ty sản xuất đồ ăn và sinh sống tại Đài Loan tôi nhận thấy đồ ăn nhanh phù hợp với xu thế phát triển của thị trường Việt Nam hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của người dân địa phương và điều kiện của bản thân do đó tôi quyết định thực hiện ý tưởng khởi nghiệp: “Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành phố Lạng Sơn” 3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng khởi nghiệp 3.1.1. Sự cần thiết Mọi thứ đã thay đổi nhanh đến chóng mặt từ khi có sự ra đời của internet, thế giới dành cho việc mua sắm online ngày càng phổ biến, rộng lớn và tiện nghi hơn. Việc có thể sở hữu một món đồ yêu thích chưa bao giờ dễ dàng đến vậy. Kinh doanh online là một loại hình kinh doanh phổ biến và trở nên nổi trội vào khoảng vài năm gần đây, nó phát triển cùng với tốc độ phát triển của internet và nó mang lại những lợi ích cho khách hàng khi sử dụng phương thức mua sắm này như: - Mua khi nào khách hàng muốn: Nếu với cách mua hàng truyền thống, người tiêu dùng phải đến trực tiếp cửa hàng và phải đến vào khoảng thời gian cửa hàng mở cửa. Nhưng khi mua hàng online khách hàng có thể mua bất cứ thời gian nào mà họ muốn. - Tiết kiệm được thời gian: Khi đã xác định được món đồ mình muốn mua, khách hàng chỉ cần mất một chút thời gian lên mạng để tìm kiếm món đồ đó và đặt mua. Đây chính là hình thức mua sắm tuyệt vời dành cho những ai luôn bận rộn. - Dễ dàng so sánh về giá: Khi mua hàng online khách hàng có thể cùng lúc mở nhiều wesbsite để so sánh về giá cả, chất lượng cũng như dịch vụ mà không mất công phải đi long vòng, quay đi quay lại giống như ở trung tâm mua sắm
  35. 27 - Tránh được phiền toái: Khi lựa chọn phương thức mua hàng online khách hàng có thể tránh được sự phiền toái như sự chen lẫn, chật chội - Mua hàng giá rẻ hơn: Hầu hết các trang web bán hàng thường bán giá rẻ hơn vì họ không mất tiền thuê mặt bằng, các khoản thuế - Được giao hàng tận nơi Với những lợi ích đó, internet là một thứ không thể thiếu đối với mọi lứa tuổi. Vì nó đáp ứng nhu cầu giải trí và thông tin cao. Nắm bắt được cơ hội đó tôi đã hình thành lên ý tưởng kinh doanh Fast-food online. Bằng hình thức kinh doanh như vậy ta có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong kinh doanh (Chi phí thuê mặt bằng,chi phí marketing ) mà lại có lượng khách hàng lớn. 3.1.2 Giá trị của ý tưởng khởi nghiệp - Về kinh tế: + Tạo thu nhập cho bản thân, mang lại kinh nghiệm và sự giàu có cho bản thân trong tương lai, đồng thời góp phần nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng. + Thu được khoản lợi nhuận nhất định sau khi kinh doanh và mở rộng mô hình kinh doanh. - Về xã hội: + Fast-food online nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống đa dạng của khách hàng. Bởi sự phong phú và tiện lợi của đồ ăn, dễ ăn, ngon, bắt mắt nên rất được khách hàng yêu thích mặt khác tránh sự nhàm chán của những bữa ăn hàng ngày thì đồ ăn vặt là lựa chọn hàng đầu của khách hàng. Đối với nhân viên văn phòng khi làm việc rảnh dỗi có thể muốn ăn món gì đó thì đồ ăn vặt sẽ là lựa chọn mà họ nghĩ tới, bởi đồ ăn vặt dễ ăn, dễ mua mà lại ngon nên sẽ được yêu thích hơn các đồ ăn khác. - Đánh vào tâm lý khách hàng khi sử dụng dịch vụ online tại nhà, tạo cho khách hàng sự uy tín, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của mình kinh doanh ra.
  36. 28 3.1.3 Động cơ kinh doanh - Động cơ là mục đích chủ quan của con người, thúc đẩy con người hành động đáp ứng nhu cầu đặt ra. Có 3 yếu tố làm cho nhu cầu biến thành động cơ hành động là: Sự mong muốn, tính hiện thực của sự mong muốn đó và hoàn cảnh môi trường xung quanh. Trên thực tế hai người A và B đều có nhu cầu là có nhà lầu và xe hơi. A có thu nhập cao nên mong muốn điều đó chân thực, còn B có thu nhập thấp nên mong muốn đó không có tính chân thực. A làm việc trong một công ty lớn và mọi người trong công ty đều có nhà và xe ôtô riêng, hoàn cảnh môi trường này đã thôi thúc A quyết tâm mua nhà, mua xe hơn => Nhu cầu đã trở thành động cơ thúc đẩy A. Cũng xuất phát từ chính bản thân, hiện giờ chúng tôi đang là sinh viên năm cuối chúng tôi khao khát muốn được đem kiến thức học tập áp dụng trên nhà trường vào thực tế kinh doanh để phát triển và mở rộng phát triển quy mô kinh doanh ở tương lai. 3.1.4. Phân tích thị trường Tại thành phố Lạng Sơn có các điểm trường học tập trung và số lượng học sinh,sinh viên rất nhiều và cũng như nhu cầu về ăn uống của người dân trên địa bàn cũng cao nên đồ ăn vặt có thể phát triển và buôn bán được, cũng được mọi người lựa chọn dù chỉ qua hình thức online nhưng thông qua giới thiệu mọi người cũng biết tới và tìm tới nhiều hơn. Đồ ăn vặt online đang là một trong những xu thế ăn uống của người tiêu dùng hiện nay, với hình thức ngon miệng, dễ ăn rất được người tiêu dùng yêu thích nên đây là những món ăn được mọi người săn đón, với sự đa dạng của đồ ăn vặt thì không thiếu nơi buôn bán nhưng đảm bảo về nguồn gốc hay chất lượng hay không cũng là câu hỏi mà mỗi khi khách hàng muốn mưa và sử dụng. Cùng với sự đa dạng của đồ ăn và giá cả phù hợp và hợp lý, không tốn công sức thời gian mua đồ đây được coi là hình thức kinh doanh online đa dạng và cũng là một trào lưu kinh doanh mới trong xã hội hiện nay.
  37. 29 3.1.5. Điểm khác biệt của mô hình kinh doanh fast-food online Với hình thức kinh doanh mới này, người tiêu dùng sẽ thuận tiện lựa chọn đồ ăn thức uống một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn. Sản phẩm của tôi đảm bảo hợp vệ sinh, có hương vị riêng khác biệt với các sản phẩm cùng loại khác. Đặc biệt có những sản phẩm mà ở địa bàn chưa có nó mang tính độc và lạ gây sự tò mò đối với khách hàng khi sử dụng sản phẩm ấy. Thời gian bảo quản và lưu trữ của của sản phẩm nhất định, cùng với đội ngũ shipper nhiệt tình chắc chắn sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng về sản phẩm của mình. 3.2. Khách hàng trong mô hình kinh doanh fast-food online 3.2.1 Khách hàng mục tiêu - Du khách tham quan du lịch tại địa phương (Vì thành phố Lạng Sơn nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh như chùa Tam Thanh, Nhị Thanh, núi Phai Vệ, thành nhà Mạc hơn nữa lại lại vùng biên giới giao thương với Trung Quốc nên hằng năm thu hút lượng khách du lịch đến đây rất lớn) - Tất cả các khách hàng đều có nhu cầu sử dụng sản phẩm: Học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, vì nhịp sống nhanh, hiện đại của xã hội ngày này việc đi học của học sinh và sinh viên chiếm hầu hết thời gian, họ không chỉ đi học chính trên lớp mà còn đi học thêm, tham gia các hoạt động khác nhau ở ngoài xã hội do đó thời gian để có một bữa ăn chính có thể rất hạn hẹp. Bên cạnh đó bố mẹ lại rất bận với công việc, nhân viên văn phòng làm việc với số lượng thời gian tương đối dài nên việc để chuẩn bị một bữa ăn chính cho cả gia đình tốn rất nhiều thời gian nên fast-food online sẽ một là lựa chọn cần thiết đáp ứng nhu cầu din dưỡng bữa ăn của họ => Khách hàng có rất nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy đáp ứng được tất cả nhu cầu của họ sẽ mang lại cho mình một lợi thế cạnh tranh lớn trong môi trường kinh doanh ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ như hiện nay. 3.2.2. Kênh phân phối Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các kênh phân
  38. 30 phối tạo nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh. Phân phối trực tiếp Người bán Khách hàng  Với vai trò là người bán thì sản phẩm của tôi sẽ được phân phối trực tiếp tới tay khách hàng không cần qua hình thức trung gian nào. Nói cách khác: Đồ ăn sẽ đưa trược tiếp tới tay khách hàng không qua bất kì khâu trung gian nào. - Phân phối trực tiếp là kênh phân phối chính để tôi đưa đồ ăn vặt tới tay khách hàng tức là bán hàng trực tiếp cho khách hàng, khi có khách hàng gọi, đặt đồ ăn tôi sẽ ship tới tận tay khách hàng, khách hàng thông qua trang cá nhân hay website của tôi sẽ đặt hàng trực tiếp mà không cần bên thứ 3 tham gia và tác động vào với hình thức trực tiếp tôi có thể biết được nhu cầu, ý kiến và đánh giá của khách hàng của mình chân thực hơn, từ đó rút ra kinh nghiệm và sáng tạo hơn cho món ăn của mình. - Ưu điểm + Người mua (khách hàng): cảm thấy yên tâm vì được mua tận gốc, không qua trung gian, việc kêu ca phàn nàn hoặc xin tư vấn cũng được trả lời trực tiếp, độ tin cậy cao hơn. + Người bán: được tiếp nhận trực tiếp ý kiến khách hàng nên việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh và sản xuất sẽ kịp thời hơn, các dự báo thị trường có độ chính xác lớn hơn, đồng thời cũng có nhiều cơ hội tìm các hướng mới. - Nhược điểm: Chi phí đội ngũ giao hàng, bán hàng, tư vấn, giải quyết (nói chung là nhân sự) lớn, từ đó dẫn đến các chi phí hoạt động, quản lý cũng lớn, tốn nhiều thời gian. 3.2.3.Quan hệ khách hàng Chiến lược Marketing - Trong kinh doanh Marketing đóng vai trò vô cùng quan trọng để
  39. 31 doanh nghiệp cũng như dự án có thể thành công. Marketing là việc chúng ta bỏ ra chi phí về tài chính cũng như nguồn lực để mang lại hiệu quả tốt hơn trong việc kinh doanh, hiệu quả đó được thể hiện như là sức cầu của người tiêu dùng sẽ tăng lên, khách hàng sẽ biết đến sản phẩm dịch vụ của ta nhiều hơn, để từ đó tạo ra một hình ảnh về doanh nghiệp trong bộ nhớ của khách hàng. Khách hàng sẽ nghĩ đến sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ta. Để có một chiến lược marketing đạt hiệu quả cao thì việc đầu tiên ta phải hoạch định chiến lược marketing một cách cụ thể rõ ràng và khoa học phù hợp với mục tiêu của dự án cũng như mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp hay cửa hàng đã đề ra nó được thể hiện ở Marketing mix 4P Product Price Place Promotion (Sản phẩm) (Giá cả) (Phân phối) (Quảng bá) + Product (sản phẩm) Dựa vào sự phân tích các loại đồ ăn vặt hiện có trên thị trường thành phố Lạng Sơn từ các đối thủ cạnh tranh, tôi xác định sản phẩm của mình phải là những mặt hàng vừa thoả mãn cao nhất nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng mang những đặc điểm nổi bật, độc đáo, đảm bảo cả về mẫu mã và chất lượng, khi đó khách hàng sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn đối với sản phẩm mình làm. + Price (Giá cả): Tôi xác định việc mua và nhập nguyên liệu từ các cơ sở cung cấp nguyên liệu uy tín được tìm hiểu kĩ, không qua trung gian nào cả nên giá mua các sản phẩm này tương đối hợp lý, vì vậy sản phẩm bán ra với mức giá hợp lý không quá cao phù hợp với túi tiền của khách hàng, phù hợp với tâm lý của khách hàng khi mua hàng. + Place (phân phối): Kinh doanh trực tiếp qua internet nên không có khó khăn, có thể buôn bán trực tiếp thông qua mạng, trang web cá nhân chỉ cần khách hàng đặt đơn và chốt số lượng hàng là sẽ được phục vụ tận tình tận nhà. Không như mở cửa hàng phải tìm vị trí địa điểm cho phù hợp với quy mô kinh doanh của cửa hàng.
  40. 32 + Promotion (Quảng bá): Trước khi bắt đầu vào hoạt động kinh doanh chính thức, tôi quảng cáo về sản phẩm của mình trên trang cá nhân facebook, zalo, thông báo miệng tới toàn thể bạn bè và các mối quen biết về việc mà tôi định kinh doanh, để thu hút sự chú ý của khách hàng đến với tôi. Ngoài 4P còn Communication (Tương tác và liên lạc với khách hàng bằng cách nào). + Communication: Sau khi bước vào hoạt động và đã có khách mua sản phẩm mình làm ra, tôi sẽ tương tác và liên lạc với khách hàng đã sử dụng sản phẩm của tôi, lấy feed back của khách xem có hài lòng hay không, lấy ý kiến của khách hàng làm kinh nghiệm để hoàn thiện và cải thiện đồ ăn của mình sao cho hoàn mĩ nhất.  Phương tiện quảng cáo sản phẩm - Thông qua các trang mạng xã hội như facebook, zalo, , quảng cáo, áp phíc, phát tờ rơi ở các cổng trường học, các công ty trên khu vực mình làm để cho khách hàng biết tới sản phẩm của mình làm ra. - Lập trang web cá nhân ( kênh bán hàng riêng cho đồ ăn vặt - Thông qua khách hàng để quảng cáo - Dịch vụ quảng cáo kèm theo các khuyến mãi hấp dẫn  Chăm sóc khách hàng + Làm hài lòng khách hàng về cả mặt thẩm mỹ cũng như chất lượng của mặt hàng mình làm ra, tạo uy tín đối với khách + Sau khi khách hàng lựa chọn sử dụng mặt hàng của mình thì hỏi tới khách hàng có hài lòng với mặt hàng của mình hay không, từ đó rút kinh nghiệm và cải thiện thêm cho sản phẩm. + Có cử chỉ nhã nhặn lịch thiệp khi khách hàng hỏi tới, tư vấn nhiệt tình chu đáo tư vấn giải quyết những vấn đề mà họ yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề đó. + Lắng nghe những ý kiến của khách hàng và tiếp thu lại những ý kiến đó.
  41. 33 3.3. Hoạt động chính 3.3.1 Nguồn lực - Trong bất kì một lĩnh vực hoạt động nào cũng vậy nguồn lực là một trong các yếu tố cần thiết quyết định đến chất lượng của sản phẩm cũng như trong hoạt động kinh doanh. + Vốn + Nhân lực + Kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm + Nguyên vật liệu + Phương tiện + Công cụ, dụng cụ 3.3.2. Hoạt động chính + Vốn: Là tiền đề để xây dựng nên các hoạt động kinh doanh, để mua nguyên vật liệu thì cần phải có vốn để mua, chi phí chi trả cho các hoạt động quảng bá sản phẩm của mình, các dịch vụ khác (shipper), + Nhân lực: Do hình thức kinh doanh online nên không cần sử dụng quá nhiều người, trong quá trình chế biến ra sản phẩm hay dịch vụ giao hàng có thể người nhà cùng làm (bố mẹ, anh, chị), bạn bè cùng làm, + Kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm: Đây là những điều kiện không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh, trong quá trình thực hiện kinh doanh online kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm cần đươc trau dồi có bài bản, nắm chắc và được củng cố thường xuyên, nắm được cách thức bán hàng cũng như kinh nghiệm trong bán hàng để đem lại kết quả tốt nhất. Có thể nâng cao kiến thức kinh doanh bằng cách học hỏi những người có kinh nghiệm bán hàng online trên mạng + Nguyên vật liệu: Sẽ sử dụng nguyên vật liệu mua từ các cơ sở có uy tín về chế biến thành phẩm, chế biến thành những món ăn hấp dẫn và đa dạng đưa tới tay khách hàng đảm bảo tiêu chí vệ sinh ATTP. + Phương tiện: Tận dụng phương tiện sẵn có như xe máy để giao hàng
  42. 34 + Công cụ, dụng cụ: Sử dụng các trang mạng xã hội như face book, zalo, instagram, , các website bán hàng, để đưa mặt hàng ra thị trường đến tay khách hàng. 3.2.3 Đối tác - Đại lý cung cấp nguyên vật liệu: cung cấp những nguyên vật liệu cần thiết, đảm bảo về nguồn gốc, chất lượng, .tạo uy tín cho khách hàng khi họ dùng sản phẩm. - Làm cộng tác viên bán hàng online là việc đang được nhiều sinh viên, nhân viên văn phòng chọn để làm thêm trong thời gian rỗi với lợi thế không cần bỏ vốn, không phải ôm hàng. - Khách hàng: Khách hàng chính là đối tác tin cậy của việc kinh doanh, có thể thông qua khách hàng để đưa sản phẩm, mặt hàng của mình ra ngoài thị trường tạo cơ hội phát triển cho công việc kinh doanh của mình. 3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn 3.4.1 Chi phí Bảng 3.1 Bảng giá bán sản phẩm dự kiến ĐVT: Nghìn đồng STT Tên loại sản phẩm Đơn vị tính Giá bán (VND) 1 Thịt xiên nướng Xiên 4.000 2 Kimbap Chiếc 10.000 3 Bánh mỳ pate Chiếc 10.000 4 Đùi gà chiên Chiếc 35.000 5 Bún trộn Xuất 25.000 6 Khoai lang chiên Xuất 15.000 7 Xoài lắc Xuất 15.000 8 Cóc dầm Xuất 15.000 9 Xúc xích Chiếc 10.000 10 Lạp xưởng Chiếc 8.000 11 Sữa ngô Chai 15.000 12 Sữa bí Chai 12.000 13 Phở cuốn Chiếc 6.000
  43. 35 - Chi phí đầu tư 50.000.000 đồng - Chi phí là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định. Cửa hàng chúng tôi sẽ cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng về chủng loại với nhiều mức giá khác nhau dành cho mọi đối tượng khách hàng từ người có thu nhập thấp đến người có thu nhập cao, từ công nhân, học sinh, sinh viên đến các doanh nhân, công nhân viên phù hợp với mọi lứa tuổi.  Hiệu quả hoạt động tài chính dự kiến Bảng 3.2 Bảng dự tính chi phí đầu tư ban đầu ĐVT: nghìn đồng Thành STT Khoản mục Số lượng ĐVT Giá tièn 1 Tủ lạnh 1 Chiếc 6.000.000 6.000.000 2 Máy xay sinh tố 2 Chiếc 500.000 1.000.000 3 Đèn thắp sáng 4 Chiếc 50.000 200.000 4 Chảo 2 Chiếc 350.000 700.000 5 Vỉ nướng 10 Cái 25.000 250.000 Dụng cụ gắp đồ 6 2 Chiếc 120.000 240.000 chiên,nướng 7 Bếp gas đôi 2 Cái 1.500.000 3.000.000 8 Xe máy 1 Chiếc 20.000.000 20.000.000 9 Máy tính 1 Chiếc 5.000.000 5.000.000 10 Chi phí khác 1 Lần 5.000.000 1.000.000 Tổng 37.390.000 Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bước đầu tiên chúng ta phải xây dựng cơ sở, vật chất, đầu tư các công cụ, dụng cụ, các trang thiết bị liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh đó. Do đó chi phí đầu tư ban đầu dự kiến của cửa hàng là 37.390.000 nghìn đồng.
  44. 36 Bảng 3.3 Dự kiến doanh thu 1 ngày của cửa hàng ĐVT: Nghìn đồng Số Gía Tổng tiền Gía bán Tổng tiền Tên mặt hàng lượng nhập nhập ra bán nhập Thịt xiên nướng 100 2.500 250.000 4.000 400.000 Bánh mỳ pate (bánh+NVL) 50 6.000 300.000 10.000 500.000 Đùi gà chiên 30 25.000 750.000 35.000 1.050.000 Kimbap 30 6.000 180.000 8.000 240.000 Phở cuốn 30 4.000 120.000 6.000 180.000 Bún trộn 20 15.000 300.000 25.000 500.000 Khoai lang chiên 20 10.000 200.000 15.000 300.000 Xoài lắc,cóc dầm 30 10.000 300.000 15.000 450.000 Xúc xích,lạp xưởng 40 7.000 280.000 10.000 400.000 Sữa bí,sữa ngô 30 9.000 270.000 12.000 360.000 Tổng 2.950.000 4.380.000 Mỗi ngày cửa hàng đều nhập các nguyên vật liệu để chế biến tạo ra sản phẩm thơm ngon, bổ dưỡng tới tay người tiêu dùng. Các nguyên vật liệu mà cửa hàng nhập đều là các sản phẩm sạch,an toàn costem nhãn chứng nhận có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng,được kiểm nghiệm an toàn thực phẩm từ cơ quan chức năng. Dự kiến tổng tiền nhập hàng mỗi ngà của cửa hàng là 2.950.000 nghìn đồng và ước tính doanh thu bán được mỗi ngày là 4.380.000 nghìn đồng. Để có thể hoạt động sản xuất, kinh doanh mỗi ngày cửa hàng đều có những khoản chi phí nhất định như: tiền điện, nước, điện thoại, chi phí thuê mặt bằng, quảng cáo và rất nhiều khoản chi phí phát sinh vì vậy chi phí thường xuên một tháng của cửa hàng dự kiến là 18.500.000 nghìn đồng.
  45. 37 Bảng 3.4 Bảng dự kiến chi phí thường xuyên hàng tháng ĐVT: nghìn đồng STT Khoản mục Thành tiền 1 Khấu hao TSCĐ(1 tháng) 1.500.000 2 Tiền điện, nước, gas, điện thoại hàng tháng 4.000.000 3 Thuê mặt bằng 3.000.000 4 Tiền lương 4.000.000 5 Chi phí ship hàng 2.000.000 6 Chi phí quảng cáo 2.000.000 7 Chi phí khác 2.000.000 Tổng 18.500.000 Bảng3.5 Ước lượng lợi nhuận dự kiến hàng tháng ĐVT: Nghìn đồng Chi phí Doanh thu Lợi nhuận Thường xuyên Nguyên liệu 131.400.000 18.500.000 88.500.000 24.400.000 Doanh thu trung bình/ngày: 2.950.000 đồng => Doanh thu = DT/ngày × 30 = 2.9500.000 × 30 = 131.400.000 đồng (tháng 30 ngày) - Chi phí phát sinh hàng tháng: Chi phí phát sinh hàng tháng = CP thường xuyên + CP nguyên liệu =18.500.000 + 88.500.000 = 107.000.000đồng - Lợi nhuận dự kiến hàng tháng: Lợi nhuận = DT – CP = 131.400.000 – 107.000.000 = 24.400.000 đồng. - Điểm hòa vốn = Doanh thu – chi phí = 0 - Thời gian hoàn vốn = vốn đã sử dụng/ lợi nhuận = 50.000.000/ 24.400.000 = 3 (tháng) Nhận xét: Từ vốn chi phí ban đầu bỏ ra ta thấy doanh thu – chi phí > 0 => kinh doanh có lời, nên ta có thể thấy rằng doanh thu dự kiến hàng tháng đạt 131.4 triệu đồng/tháng, lợi nhuận dự kiến là 24.4 triệu đồng/ tháng. Thời gian hoàn lại vốn ban đầu mất gần 3 tháng. Như vậy từ doanh thu và lợi nhuận có thể thấy đây là ý tưởng có thể thực hiện được.
  46. 38 3.5. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis) trong kinh doanh fast-food online Bảng 3.6 Bảng phân tích SWOT Điểm mạnh ( S ) Điểm yếu ( W ) -Cho khách hàng gọi món mọi lúc,mọi nơi vì - Khó tiếp cận,chưa có nhiều mối liên hệ bất cứ lúc nào khách hàng cũng có thể vào với khách hàng vì khách hàng lo ngại website để đặt hàng mà không cần quan tâm thông tin cá nhân bị tiết lộ và khiến người hay lo lắng sẽ bị đóng cửa như khi mua ở cửa sử dụng gặp rắc rối hàng. - Khách hàng còn e dè, thiếu tin tưởng khi - Tiết kiệm được chi phí phát sinh trong kinh mua hàng, vì lo sợ về chất lượng thức ăn doanh. thực tế so với quảng cáo - Nguồn vốn tự có, với chi phí thấp nên không - Mất một khoản thời gian để thông tin về cần vay mượn. các sản phẩm của mình đến với khách - Nhân lực tự có, vì kinh doanh online nên hàng và tạo sự tin tưởng cho họ. không cần quá nhiều nhân lực chủ yếu người - Kinh nghiệm trong bán hàng online nhà và bạn bè cùng tham gia. chưa được tốt. - Sản phẩm của mình được quảng cáo trực - Sản phẩm có thể giống chỗ khác làm. tuyến một cách nhanh chóng, thuận tiện thông tin về các sản phẩm cũng sẽ đầy đủ hơn => Khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm hơn. - Thị trường phù hợp để đưa sản phẩm ra ngoài. Cơ hội ( O ) Thách thức ( T ) - Internet ngày càng phát triển, người tiêu dùng - Nhiều người kinh doanh cùng mặt hàng, có cơ hội tiếp xúc với Internet nhiều hơn, thị khách hàng có nhiều sự lựa chọn => Môi trường tiềm năng ngày càng được mở rộng, trường cạnh tranh cao đòi hỏi sản phẩm thay vì phải trực tiếp đi mua hàng thì khách của mình phải nổi trội hơn của đối thủ. hàng muốn nhanh chóng có được những sản - Khách hàng đặt hàng rồi lại không nhận, phẩm mà họ mong muốn. hủy đơn. - Nguồn khách hàng dồi dào ở mọi nơi, có thể - Khách hàng cũng rất lo lắng khi mua phân phối sản phẩm ra thị trường được nhiều hàng chất lượng có giống như quảng cáo hơn. giới thiệu hay không? Vì hiện nay tình - Gía bán sản phẩm đa dạng nên dễ thu lời, trạng lừa đảo rất nhiều, hình ảnh sản khách hàng hay mua với số lượng nhất định nên phẩm thì đẹp lung linh nhưng khi nhận doanh thu ổn định => Lợi nhuận thu lại lớn. hàng thì lại kém chất lượng khác xa với hình ảnh quảng cáo. - Cạnh tranh về trên thị trường. - Xây dựng lòng tin với khách hàng là một thách thức lớn đối với người kinh doanh.
  47. 39 Qua bảng phân tích SWOT trên ta có thể thấy được trong khi thực hiện ý tưởng thì việc có thể xác định được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong mô hình kinh doanh là rất cần thiết như việc xác định được những điều sau đây: - Mô hình kinh doanh của mình có lợi thế gì? - Nguồn chi phí của mô hình cần bao nhiêu ? - Điều gì được cho là điểm mạnh, những yếu tố nào thu hút khách hàng? - Những gì cần cải thiện, cần tránh? - Có thể thấy những điểm yếu nào của mình trên thị trường hiện nay và những yếu tố nào làm ảnh hưởng tới doanh thu? - Đâu là cơ hội tốt đối với mô hình kinh doanh, xu hướng hiện nay là gì? - Những trở ngại nào kìm hãm sự phát triển, là nguy cơ đe dọa mô hình kinh doanh đó? Từ đó ta có thể nhận thấy rằng việc phân tích SWOT giúp cho bản thân nhìn rõ được nhu cầu, xu hướng,công nghệ và thị trường, thay đổi các chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh sao cho phù hợp. Xem xét việc có nên mở rộng quy mô hay không? Phân tích SWOT là những yếu tố cần thiết, là nền tảng để loại bỏ những yếu tố trở ngại và kích thích những mặt mạnh phát triển. Dựa vào đó người kinh doanh có thể tận dụng tối đa lợi thế để tạo ra cơ hội, xác định được nhu cầu của thị trường, đề ra kế hoạch kinh doanh cụ thể nhằm tăng chất lượng phẩm, gây dựng được uy tín, tạo thương hiệu cho riêng mình và kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
  48. 40 3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm thiểu rủi ro Rủi ro Biện pháp - Thị trường lên xuống bấp bênh, - Phân tích mục tiêu và thông tin thu giá cả bị ảnh hưởng theo do giá thị thập từ thị trường cụ thể từ đó đưa ra kế trường. hoạch kinh doanh phù hợp để tránh thua lỗ. - Thiếu kinh nghiệm trong kinh + Liên kết với các nhà cung cấp uy doanh online nên dễ dẫn tới không tín để tạo ưu thế về nguồn nguyên liệu. bán được hàng. + Đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi - Doanh thu không ổn định có xu nhằm thu hút khách hàng. thế tăng, giảm thất thường ở từng + Luôn đưa vào những sản phẩm mới thời điểm. với hương vị hấp dẫn, nhiều hình dạng ngộ - Có thể bị lỗ vốn do khả năng nghĩnh nhằm thu hút khách hàng. cạnh tranh cùng mặt hàng trên thị - Nghiên cứu thị trường và đối thủ cạnh trường cao. tranh trước khi quyết định làm. - Vì kinh doanh fast-food online - Tăng tính độc đáo đa dạng về cả mẫu đôi khi khách hàng đặt hàng rồi khi mã, tăng tính thẩm mỹ cho đồ ăn của mình. giao hàng không nhận hàng. - Nghiên cứu rõ nhu cầu của khách hàng - Dễ mất khách nếu đồ ăn không từ đó đưa ra sản phẩm phù hợp với nhu hợp khẩu vị của khách cầu của họ . - Sự cạnh tranh không lành mạnh - Giá cả phải cụ thể phù hợp với khách đến từ các đối thủ . hàng. -Rủi ro do thời tiết - Cải thiện cách bảo quản món ăn khi - Sản phẩm làm ra không bán giao hàng nhằm hạn chế việc giảm chất được dẫn đến lỗ. lượng hàng  Nhận xét: Trong khi thực hiện ý tưởng khó tránh khỏi những rủi ro không may có thể gặp phải trong suốt quá trình thực hiện ý tưởng như rủi ro về điều kiện tự nhiên ( thời tiết ), rủi ro về giá cả, sự bấp bênh lên xuống của thị trường, đối thủ cạnh tranh và rủi ro về sản phẩm, để giải quyết những
  49. 41 vấn đề trên cần có những biện pháp khắc phục để tránh những rủi do đó như trong quá trình đưa sản phẩm ra thị trường cần quan sát xem thị trường đang cần và đang thiếu gì, nhu cầu của khách hàng của khách hàng như thế nào?, xác định được mục tiêu mà thị trường cần, giá cả của các loại sản phẩm đó ra sao có phù hợp với thị phần thị yếu hiện nay hay không? Tóm lại khi thực hiện mỗi ý tưởng đều có rủi ro và để giải quyết những rủi ro đó, người kinh doanh cần có những biện pháp nhất định nào để giảm rủi ro xuống mức thấp nhất, tránh những tổn thất trong công việc kinh doanh, từ đó đua ra kế hoạch giúp gia tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm của mình một cách tốt nhất. 3.7. Những kiến nghị (nếu có) nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện - Được đầu tư vốn để xây dựng, mở rộng thêm ý tưởng. - Mở rộng quy mô kinh doanh, mở thêm cửa hàng kinh doanh sản phẩm. - Các cơ sở cung cấp nguyên liệu hỗ trợ về giá nhập đầu vào, - Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức về kinh doanh online.
  50. 42 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1 Kết luận Trong thời gian thực tập 6 tháng tại công ty TNHH Bình Vinh, Đài loan, tôi đã được trực tiếp tham gia vào sản xuất và bao gói các sản phẩm của công ty như: cơm hộp, cơm quận, mì lạnh, bánh ngọt, . Bên cạnh đó tôi cũng học hỏi và quan sát được cách làm việc, kĩ thuật và thái độ nghiêm tục của của đội ngũ cán bộ công nhân viên tại đây, cách phân phối tổ chức, cách lập kế hoạch trong sản xuất để làm sao để phát triển công ty và phân phối sản phẩm ra ngoài, tạo đầu ra cho sản phẩm mà công ty làm ra đưa tới tay khách hàng, làm sao để phân phối sản phẩm tới tay khách hàng? Phân phối sản phẩm như thế nào? Thông qua kênh phân phối nào? cách lựa chọn khách hàng tốt nhất cho công ty, cách bảo quản sản phẩm tránh bị hư hỏng, Cùng với đó qua thời gian thực tập tại đây tôi nhận thấy việc để lựa chọn một bữa ăn nhanh vừa ăn toàn tiện lợi, vừa đảm bảo các tiêu chí ngon, đủ chất dinh dưỡng và năng lượng cho cơ thể thật sự rất cần thiết. Qua đó đã giúp tôi lên ý tưởng để kinh doanh sản phẩm cho riêng mình, thông qua quá trình học hỏi trong khi làm việc cùng với khả năng quan sát và kiến thức của mình tôi đã bắt tay vào việc “Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online” nhằm phục vụ nhu cầu ăn uống của người dân, đem lại nguồn lợi cho bản thân. 4.2 Kết quả đạt được a. Tại cơ sở thực tập - Kĩ năng giao tiếp, tăng vốn tiếng cho mình. - Tìm hiểu được kênh tiêu thụ và phân phối của công ty. - Học được cách phân phối, điều hành tổ chức trong công ty. - Được tham gia trải nghiệm và trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
  51. 43 - Học được cách quản lý các nguồn lực của công ty. - Biết cách phân phối các loại nguyên liệu, các mặt hàng trong quá trình làm việc. - Biết được quá trình tạo ra sản phẩm của công ty, các quy trình tạo ra một sản phẩm. - Các công nghệ, kỹ thuật được đưa vào quá trình sản xuất như thế nào, . - Cách xử lý, bảo quản nguyên vật liệu sao cho đảm bảo chất lượng tránh ảnh hưởng đến mặt hàng đó. b. Kết quả mong muốn khi thực hiện ý tưởng Sau quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và quan sát nhu cầu cũng như thị trường tại thành phố Lạng Sơn tôi nhận thấy đây là môi trường thích hợp để làm kinh doanh. Ý tưởng “Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online” được triển khai trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, bước đầu khi triển khai kế hoạch gặp nhiều khó khăn vì kinh nghiệm bán hàng online chưa tốt, lượng khách hàng biết đến mô hình còn ít nên sản lượng bán ra thấp. Sau 1 khoảng thời gian kinh doanh thì công việc kinh doanh sẽ dần đi vào ổn định, sản phẩm ngon, phù hợp với khẩu vị và túi tiền của thực khách nên được nhiều người lựa chọn. Cùng với đó kinh doanh theo phương thức online giúp khách hàng giảm chi phí đi lại, thuận tiện, khách hàng có thể thoải mái lựa chọn đồ mà mình muốn. Với tiêu chí “ Nhanh, gọn, ngon, sạch và phong phú” tôi tin rằng đây sẽ là sản phẩm mà khách hàng yêu thích và được tiêu dùng nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng về đồ ăn vặt, không chỉ ở đó từ việc kinh doanh sẽ mở rộng thêm và lên thực đơn đa dạng hơn với các sản phẩm khác sẽ giúp khách hàng có lựa chọn tốt nhất cho sở thích của mình. 4.3 Dự kiến đạt được - Mở rộng quy mô và tăng số lượng sản phẩm - Nghiên cứu, lên kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh - Tăng số lượng các mặt hàng - Đa dạng hóa sản phẩm - Liên kết với các đại lý kinh doanh kinh doanh mặt hàng của mình,
  52. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. 260 món ăn được nhiều người yêu thích, Gia Chương (biên soạn), Nhà xuất bản phụ nữ, xuất bản năm 2016. 2. Trọn bộ 22 bí kíp kinh doanh online thành công từ A đến Z, Tác giả Giang Dinh, Nhà xuất bản Dân Trí. 3. Tập sách ảnh ăn vặt Sài Gòn, tác giả Chu Thị Hồng Anh, Nhà xuất bản Thông Tấn, xuất bản 01/2013. 4. Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Bình Vinh, Đài Loan II.Tài liệu Internet 5. Làm thế nào để xây dựng một kế hoạch khởi nghiệp 6. Cách bán hàng online hiệu quả 7. Bí quyết kiếm 30 triệu đồng mỗi tháng nhờ bán quà vặt online vat-online-post539164.html 8. Kinh doanh online và những điều cần biết 9. Phương pháp hữu hiệu quảng bá đồ ăn vặt online an-vat-online/ 10. Các mẫu dự án kinh doanh
  53. 45 PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI Kênh phân phối của công ty thực phẩm Bình Vinh * Một số sản phẩm tôi trực tiếp sản xuất