Khóa luận Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại của công ty TNHH Hải An trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 51 trang thiennha21 16/04/2022 4030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại của công ty TNHH Hải An trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_hoat_dong_va_danh_gia_hieu_qua_hoat_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại của công ty TNHH Hải An trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN VĂN MẠNH TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI CÔNG TY TNHH HẢI AN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Khoa: Kinh tế & PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– NGUYỄN VĂN MẠNH TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI CÔNG TY TNHH HẢI AN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Định hướng đề tài: Hướng ứng dụng Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Lớp: K47 – KTNN – N02 Khoa: Kinh tế & PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Trung Hiếu Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân, tổ chức, các cấp lãnh đạo, các cơ quan trong và ngoài trường. Em xin chân thành cảm ơn các cá nhân và tập thể đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc Sỹ Đỗ Trung Hiếu người thầy đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tới các quý thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu trong quá trình tôi học tập tại trường, giúp tôi có những kiến thức nền tảng phục vụ vào quá trình hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em có cơ hội được tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Hải An là nơi em trực tiếp nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận. Cuối cùng, em xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ về mọi mặt trong thời gian qua. Thái Nguyên, ngày tháng . năm 2018 Sinh viên Nguyễn Văn Mạnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại 18 Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất của trang trại 19 Bảng 3.3: Các dụng cụ cho úm 8000 gà 21 Bảng 3.4 Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi đẻ tới xuất bán 23 Bản 3.5: Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại 25 Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm 28 Bảng 3.7: Tổng chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại 28 Bảng 3.8: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 12000 con từ 30/07- 15/10/2018 29 Bảng 3.9: Chi phí phân bổ các trang thiết bị của trang trại 30 Bảng 3.10: Doanh thu của trang trại quy mô 7000 con gà từ 30/07-15/10/2018 31 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại 36
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 CP Chi phí 2 DT Doanh thu 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn ĐHNL Đại Học Nông Lâm TT Thông tư SXKD Sản xuất kinh doanh UBND Ủy Ban Nhân Dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Nội dumg và phương pháp thực hiện 3 1.3.1 Nội dung 3 1.3.2 Phương pháp thực hiện 4 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập 6 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7 2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 7 2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại 7 2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại 8 2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại 8 2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông nghiệp nông thôn 9 2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 10 2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại 10 2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam 12 2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nghiên cứu . 14 2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển trang trại 14 2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu 15
  7. v PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP 16 3.1 Tìm hiểu quá trình hoạt động và hiệu quả hoạt động trang trại chăn nuôi gà của công ty TNHH Hải An 16 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển trang trại 16 3.1.2 Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát triển trang trại 16 3.1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại nuôi gà của công ty TNHH Hải AN 17 3.2 Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại 18 3.2.1 Lao động 18 3.2.2 Đất đai 18 3.2.3 Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD 19 3.2.4 Thông tin và kỹ thuật sản xuất 19 3.2.5 Mối quan hệ và hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại 24 3.2.6 Kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh kinh doanh của chủ trang trại 24 3.2.7 Đánh giá chung những điều kiện nguồn lực của trang trại 25 3.3 Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của trang trại 26 3.3.1 Thuận lợi của trang trại 26 3.3.2 Khó khăn của trang trại 26 3.3.3 Những cơ hội 26 3.3.4 Những thách thức 27 3.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại 27 3.4.1 Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm 27 Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm 28 3.4.2 Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại 28 3.4.3 Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại 29 3.4.4 Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại 31 3.5 Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế 32
  8. vi 3.5.1 Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được 32 3.5.2 Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên nhân 33 3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 33 3.6.1 Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại 33 3.6.2 Yêu cầu cần có của một chủ trang trại 34 3.6.3 Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại 34 3.6.4 Quản lý tài chính, lao động 35 3.6.5 Thị trường đầu vào – đầu ra 35 3.7 Một số giải pháp đề xuất cho trang trại 36 PHẦN 4. KẾT LUẬN 39 4.1 Kết luận 39 4.2 Kiến nghị 39 4.2.1 Đối với các chủ trang trại 39 4.2.2 Đối với Nhà nước và địa phương 40 4.2.3 Đối với các công ty giống và thức ăn chăn nuôi 41 KẾT LUẬN 42 TÀI KIỆU THAM KHẢO 43
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải pháp, tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản xuất quy mô nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay sẽ bất lợi trong cạnh tranh và gây thua thiệt, rủi ro cho người nông dân. Phát triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên doanh liên kết trong sản xuất hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho trang trại. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới. Đắc Sơn là xã thuộc thị xã Phổ Yên , với địa hình bằng phẳng, đất đai của xã tương đối rộng, chủ yếu là đất nông nghiệp. Xã Đắc Sơn có nhiều những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội như nằm gần đường tỉnh lộ, cách thị xã Phổ Yên khoảng 7 km . Trong những năm qua tại xã Đắc Sơn, rất nhiều trang trại chăn nuôi được hình thành, phát triển.Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ chức, hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề về đầu tư, xử lý môi trường còn chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động thị trường như giá cả, nhu cầu tiêu thụ, và dịch bệnh vẫn xảy ra. Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh hạn chế nên chi phí sản xuất và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên rèn luyện những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế. Đồng thời, việc cùng với chủ trại thảo luận, trao đổi tìm ra điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho việc phát triển hiệu quả và bền vững của trang trại là vô cùng cần thiết.
  10. 2 Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên em chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại của công ty TNHH Hải An trên địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung - Vận dụng được những kiến thức lý luận đã được học vào việc đánh giá, phân tích hoạt động SXKD và hiệu quả hoạt động của trang trại tại Công ty TNHH Hải An. - Đánh giá và xác định được những điều kiện cần thiết cho phát triển một mô hình trang trại chăn nuôi hiệu quả, bền vững. - Học hỏi được phương pháp nhận diện những vấn đề tồn tại trong sản xuất kinh doanh trang trại, từ đó xác định nguyên nhân và cách giải quyết cho những tồn tại về hoạt động kinh tế trang trại của Công ty TNHH Hải An. Đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể a, Về chuyên môn - Nắm bắt được các thông tin về quá trình hình thành, phát triển và tổ chức sản xuất của trang trại chăn nuôi gà thịt của công ty TNHH Hải An, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên. - Phân tích đánh giá được thực trạng các nguồn lực sản xuất phục vụ cho việc tổ chức hoạt động SXKD của trang trại. - Học hỏi được các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa bệnh trong chăn nuôi gà thịt tại trang trại. - Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, qua đó học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế hoạt động của trang trại. b, Về thái độ - Tích cực trao đổi với chủ trại về xây dựng, tổ chức quản lý, hoạch toán kinh tế và những kĩ thuật trong chăn nuôi trang trại. - Làm việc đúng giờ, hoàn thành công việc được giao, chính xác, và kịp thời.
  11. 3 Có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc, làm việc chăm chỉ không ngại khó, ngại khổ. Chủ động lắng nghe, học hỏi, ghi chép lại những kiến thức thực tiễn liên quan đến công việc và đời sống từ mọi người xung quanh. Sẵn sàng giúp đỡ mọi người trong trang trại hoàn thành công việc chung. c, Về kỹ năng sống - Sống vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh trong trang trại, cũng như mọi người tại địa phương. - Giao tiếp ứng xử nhã nhặn, lịch sự với mọi người, luôn giữ thái độ thành thật, khiêm tốn. - Biết lắng nghe, hóc hỏi và hoàn thiện bản than từ những lời góp ý, phê bình từ mọi người xung quanh. - Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với chủ trang tại và mọi người xung quanh. d, Về kỹ năng làm việc - Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trại theo kế hoạch một cách khoa học và chuyên nghiêp, tuân thủ thời gian làm việc của trại. - Nắm bắt được quy trình chăn nuôi gà thịt, biết một số kĩ thuật, chuẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh trên gà trong từng gia đoạn sinh trưởng của gà. - Quan sát, theo dõi những vẫn đề phát sinh để cùng chủ trại đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Học hỏi và hoàn thành các công việc kỹ thuật được giao giúp sinh viên hoàn thiện kỹ năng, củng cố lại các kiến thức đã học. - Thông qua quá trình làm việc tại trại tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, tính tự giác và chịu áp lực cao trong công việc. 1.3 Nội dumg và phương pháp thực hiện 1.3.1 Nội dung - Tìm hiểu quá trình hoạt động và SXKD của mô hình trang trại chăn nuôi gà của công ty TNHH Hải An, tại, xã Đắc Sơn, thị Xã Phổ Yên.
  12. 4 - Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà. - Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm. - Đánh giá mô hình tổ chức của trang trại để làm rõ được những ưu điểm và hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của trang trại. - Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại. - Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt nghiên cứu. 1.3.2 Phương pháp thực hiện * Phương pháp thu thập thông tin a, Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến nội dung của đề tài đã được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định b, Thu thập số liệu sơ cấp Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại công ty TNHH Hải An thông qua quan sát, phỏng vấn trang trại chăn nuôi. Để thu thâp số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: + Thông tin chung về trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. + Tìm hiểu thông tin về quá trình hình thành trang trại, những kết quả đã đạt được và những tồn tại, khó khăn gặp phải qua các năm. + Những thông tin về đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: Chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
  13. 5 + Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. - Phương pháp quan sát: + Quan sát vị trí, địa thế của trang trại, các bố trí xây dựng, quy mô chuồng trại, kiểu kiến trúc trang trại, các hang mục công trình phụ trợ và các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của trang trại. + Quan sát trực tiếp các hoạt động của trang trại, kết hợp với thực hành, hoc hỏi trao đổi với chủ trại, những người lao động trong trại:hoạt động úm gà, làm vắc- xin cho gà, vệ sinh sát trùng truồng trại, cho ăn uống, phòng dịch và chữa bệnh cho đàn gà, + Quan sát cách chủ trang trại đàm phán, đưa ra quyết định khi mua giống, thức ăn, thuốc thú y, trang thiêt bị, và khi xuất bán gà. - Phương pháp tham gia trực tiếp vào sản xuất: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của trang trại như: vệ sinh chuông nuôi, úm già, chăm sóc gà, phòng bệnh cho đàn gà, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lời, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại. - Phương pháp thảo luận: Cùng với chủ trang trại thảo luận về những khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh như: vốn, giống, cám , thuốc thú ý, lao động, kĩ thuật, chính sách hỗ trợ của nhà nước qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. * Phương pháp xử lý và phân tích thông tin a, Phương pháp xử lý thông tin Những thông tin, số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý và tính toán kĩ càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. b, Phương pháp phân tích thông tin Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được sạu khi được rà soát, kiểm tra, loại bỏ thông tin không chính xác sẽ được tính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại (chi phí sản xuất, vốn, lao động, quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại
  14. 6 đã chi ra, các khoản thu của trang trại, từ đó phân tích được hoạt động thực tế của trang trại qua các năm làm cơ sở định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển kinh tế của trang trại. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: Khấu hao tài sản cố định hằng năm: Là phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hằng năm phải được trích ra để tính vào chi phí sản xuất hằng năm. Công thức: Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hằng năm = Thời gian trích khấu hao Khấu hao tài sản cố định cho một lứa gà: là phần giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích ra để tính vào chi phí sản xuất của một lứa gà. Công thức: Mức trích khấu hao hằng năm Mức trích khấu hao cho một lứa gà = Số lứa gà trong một năm 1.4 Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 15/8/2018 – 15/12/2018 - Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà của Công ty TNHH Hải An trên địa bàn xóm Vải, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
  15. 7 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại 2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại - Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng vơi phương thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ để tạo ra các loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường. - Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. - Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: + Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. + Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
  16. 8 + Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: - Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp + Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu + 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long. + 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. + Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. - Đối với cơ sở chăn nuôi + Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. - Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp + Diện tích tối thiểu là 31 ha. + Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt từ 500 triệu/năm trở lên. 2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại - Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn. - Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá. - Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản
  17. 9 xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ. 2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông nghiệp nông thôn Trong nhưng năm gần đây, sự phát triển của kinh tế trang trại đã có những tác động tích cự tới sự phát triển của kinh tế nông nghiệp nông thôn. Kinh tế trang trại đã dần khẳng định vai trò và vị thế quan trọng của mình trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hiện nay và trong các giai đoạn tiếp theo. - Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. - Kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông sản .Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường. - Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Ngoài ra, kinh tế trang trại còn tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nguồn lao động, nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương. Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hoang hóa cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc
  18. 10 đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông thôn so với kinh tế nông hộ. Về mặt xã hội: phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh do đó phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới bộ mặt xã hội nông thôn nước ta. Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. 2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại 2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại Cùng với sự phát triển của mình, các trang trại đã nhận được nhiều chính sách hỗ trợ, khuyên khích phát triển như các chính sách về vốn, đất đai, khoa học kĩ thuật, nguồn nhân lực, thị trường, Các chính sách đã có nhưng tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. Ngày 28/08/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo và trình Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Tại điều 3 của dự thảo 2 nêu ra các chính sách khuyên khích phát triển kinh tế trang trại như sau:
  19. 11 Chính sách hỗ trợ thành lập khu trang trại Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại. Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương . Chính sách hỗ trợ về đất đai Chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại. Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2,0 tỷ đồng/trang trại. Chính sách hỗ trợ nhân lực kỹ thuật Chủ trang trại được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ không quá 100,0 triệu/trang trại/ 02 năm đầu. Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại. Hỗ trợ xúc tiến thương mại Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại .
  20. 12 Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại. Chính sách khác Trang trại trồng rừng sản xuất được: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn. Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng. Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang trại; Hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của trang trại nuôi thủy sản trên biển. Ủy ban nhân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại. 2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro. Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ trương khuyến khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới.[3] Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng 29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011. Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho 6.247 trang trại.
  21. 13 Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây; Đông Nam Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi; Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng hợp; Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn nuôi; Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là chăn nuôi và lâm nghiệp. Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là 12 ha/trang trại; chăn nuôi là 2 ha/trang trại; tổng hợp là 8 ha/trang trại; lâm nghiệp là 33 ha/trang trại; thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản xuất cho thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích lớn, đặc biệt có trang trại có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các địa phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo thêm công ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi trang trại bình quân giải quyết được khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao động. Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần có chính sách phát triển.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn những hạn chế: Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều trang trại thì quy mô diện tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều ở các vùng và các lĩnh vực. Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân một trang trại tương đối lớn (trung bình 02tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản còn các loại hình trang trại trồng trọt, lâm nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống, chưa qua
  22. 14 chế biến nên giá bán thấp, sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất thụ động. Về khoa học công nghệ: Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến bảo quản còn hạn chế mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và khu vực nhất định. Sản xuất của các trang trại chưa thật sự bền vững, phần lớn chất lượng sản phẩm chưa được quản lý chặt chẽ. Ô nhiễm môi trường do nước thải, chất thải không được xử lý. Quy mô sản xuất càng lớn nguy cơ ô nhiễm càng tăng, nhất là đối với các trang trại chăn nuôi và thủy sản. Trình độ quản lý và sản xuất của các chủ trang trại: Chủ trang trại chủ yếu là nông dân, không được đào tạo chuyên môn về quản lý, kỹ thuật nên khả năng quản lý sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết tiêu thụ nông sản còn nhiều hạn chế, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm thực tế. Lực lượng lao động của các trang trại chưa được đào tạo nghề cơ bản lao động chưa được đào tạo nghề, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn. 2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại nghiên cứu 2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến phát triển trang trại Đắc Sơn là một xã nằm ở ngoại thành phía tây thị xã Phổ Yên, cách phường Ba Hàng 3km trên tuyến đường liên tỉnh nối liền từ thị xã Phổ Yên tới huyện Đại Từ. Phía bắc tiếp giáp thành phố Sông Công, phía đông bắc tiếp giáp phường Đồng Tiến và xã Hồng Tiến, đông nam giáp xã Nam Tiến,xã Đắc Sơn hiện có hơn 9000 hộ dân đang sinh sống trên tổng cộng 21 xóm. Xóm Vải nằm trên địa bàn xã Đắc Sơn, có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền Bắc, với 4 mùa rõ rệt trong năm: Xuân - Hạ - Thu – Đông. Xóm Vải nằm rất gần với thị xã Phổ Yên, đây là điều kiện thuận lợi để phát huy hết các tiềm năng phát triển kinh tế. Trang trại chăn nuôi gà thịt của công ty TNHH Hải An nằm ở xóm Vải, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên,có địa thế bằng phẳng, diện tích đất rộng, có các cánh đồng lớn, thoáng đãng, rất thuận lợi cho việc phát triển mô hình trang trại quy mô lớn.
  23. 15 2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu Những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội kể trên có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại chăn nuôi gà thịt của công ty TNHH Hải An. Với vị trí địa lý thuận lơi của địa phương nơi trang trại công ty TNHH Hải An đang sản xuất, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, với địa thế bằng phẳng, không gian thoáng mát, đường giao thông thuận lợi, gần trung tâm thị xã Phổ Yên nên rất phù hợp cho việc chăn nuôi gà, nhập gà giống, thuốc thú ý, cám, Cũng như xuất bán gà cho các địa bạn lân cận. Tuy nhiên, với việc trang trại nằm gần đường giao thông xe cộ đi lại nhiều nên áp lực về tiếng ồn, khả năng lây nhiễm bệnh tật cho đàn gà cũng cao hơn.
  24. 16 PHẦN 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP 3.1 Tìm hiểu quá trình hoạt động và hiệu quả hoạt động trang trại chăn nuôi gà của công ty TNHH Hải An 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển trang trại Nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ gà thịt tại địa bàn xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công và các vùng lân cận. Năm 2017, công ty TNHH Hải An đã xin và được sự đồng ý từ UBND xã Đắc Sơn và UBND thị xã Phổ Yên cho phép và tạo những điều kiện thuận lợi nhất để xây dựng và tham gia vào sản xuất kinh doanh theo mô hình tổ chức sản xuất trang trại. Được sự cấp phép, công ty TNHH Hải An đã tiến hành xây dựng trang trại với tổng diện tích 2000 m2 với quy mô từ 18000- 19000 con gà. Trang trại được xây dựng trên khu đất của công ty thuê lại, đã được cấp quyền sử dụng đất, nằm cách xa khu dân cư, đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ảnh tới cộn đồng người dân xung quanh. Khu đất xây dựng trang trại trước đây là vườn tạp đem lại hiệu quả kinh tế không cao và có địa thế bằng phẳng. Trang trại được xây dựng hoàn chỉnh với trang trại và các công trình phụ trợ như nhà kho, bể trữ nước, bãi thả gà, đảm bảo các yếu tố sạch sẽ khô ráo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè để đảm bảo hạn chế tối đa các bệnh lên quan đến đường hô hấp ở gà. Cách lý tốt với môi trường xung quanh để tranh lây lan bệnh dịch và tạo thuận lời cho người lao động chăm sóc đàn gà được tốt nhất. Từ năm 2017 đến năm 2018, công ty bắt đầu tập trung nuôi gà với chu kì 2-3 lứa 1 năm, mỗi lứa từ 18000-19000 con gà. 3.1.2 Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát triển trang trại * Những thuận lợi - Về điều kiện tự nhiên: gần đường giao thông thuận lợi cho việc di chuyển, giao thương mua bán các nguyên vật liệu xây dựng, trang thiết bị phụ trợ phục vụ chăn nuôi. Có quỹ đất rộng, địa thế bằng phẳng phù hợp để xây dựng và phát triển trang trại. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thích hợp để chăn nuôi gà thương phẩm.
  25. 17 - Về con người: ban lãnh đạo công ty có í làm giàu, tích cực học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật về xây dựng, quản lý trang trại, cũng như kỹ thuật chăn nuôi gà. Chủ trại đã áp dụng khoa học - kĩ thuật vào trong chăn nuôi như trần chống nóng, máng uống tự động, máng ăn treo, - Về địa phương: UBND xã Đắc Sơn và UBND thị xã Phổ Yên đã tạo điều kiện thuận lợi để cho công ty TNHH Hải An để xây dựng và phát triển trang trại. - Được sự hỗ trợ về con giống, trang thiết bị - kỹ thuật chăn nuôi từ kỹ sư và các đơn vị liên kết. * Những khó khăn Về giao thông: Gần đường giao thông trục chính, nhiều xe qua lại khả năng lây nhiễm bệnh dịch từ bên ngoài vào cao, gây khó khăn trong việc phòng bênh nếu như có bệnh dịch xảy ra. Về thời tiết: Thời tiết có mùa đông lạnh mưa ẩm nhiều gây nhiều khó khăn trong quá trình chăn nuôi, phòng bệnh cho gà và ảnh hưởng ít nhiều tới tốc độ sinh trưởng của đàn gà. Về kinh nghiệm: Công ty mới tham gia vào lĩnh vực chăn nuôi nên chưa có nhiều kinh nghiệm, kiến thức về xây dựng trang trại, kỹ thuật trong chăn nuôi gà nên chưa có sự chủ động trong quá trình chăn nuôi, làm vacxin, phòng bệnh cho gà. Về quan hệ kinh tế: Thiếu sự liên kết giữa các trang trại gà với nhau trong quá trình chăn nuôi. 3.1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại nuôi gà của công ty TNHH Hải AN - Trước khi xây dựng trang trại cần phải thiết lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn trong việc đầu tư xây dựng trang trại, đảm bảo chi phí xây dựng trang trại là tối ưu nhất và có lợi cho chủ trang trại. - Cần tìm hiểu, học hỏi và đi tham khảo trước các mô hình trang trại đã thành công, từ đó chọn lọc ra các kiến thức phù hợp để áp dụng cho việc xây dựng và phát triển trang trại của mình, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. - Phải có kế hoạch sản xuất, kiểm tra công việc một cách tuần tự tránh các thao tác rườm rà, tốn thời gian.
  26. 18 - Đầu tư thích đáng và phù hợp vào trang thiết bị phục vụ chăn nuôi để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Cần tham gia liên kết với các đơn vị cung cấp giống, cám, thuốc thú ý, để đảm bảo chất lượng các yếu tố đầu vào cũng như các chính sách hỗ tợ từ phía đối tác. 3.2 Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại 3.2.1 Lao động Lao động là nguồn lực cơ sở và quan trọng nhất của trang trại. Xác định lao động của các trang trại cần chú ý đến tay nghề lao động, trình độ lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi lao động còn đang đi học Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại STT Họ và tên Độ Học Trình độ chuyên môn Số năm tuổ vấn kinh i nghiệm 1 Nguyễn Văn Thuyết 49 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 11 2 Nguyễn Thị Hảo 47 9/12 Có kinh nghiệm lâu năm 11 3 Nguyễn Văn Toàn 45 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 10 4 Trần Hữu Quân 45 12/12 Có kinh nghiệm lâu năm 8 5 Lộc Hoài Lâm 37 12/12 có kinh nghiệm 4 7 Nguyễn Văn Quyền 30 12/12 có kinh nghiệm 3 8 Nguyễn Văn Biên 29 12/12 có kinh nghiệm 2 9 Hoàng Quốc Văn 27 12/12 có kinh nghiệm 2 10 Nguyễn Văn Mạnh 22 12/12 đang học việc 3 tháng ( Số liệu nghiên cứu năm 2018) Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy hiện trạng sử dụng lao động của trang trại là hợp lý. Trong đó có bốn lao động chính có nhiều kinh nghiệm là ông Nguyễn Văn Thuyết, bà Nguyễn Thị Hảo, ông Nguyễn Văn Toàn, ông Trần Hữu Quân có kỹ thuật chăn nuôi lâu năm chuyên giám sát chất lượng cho sự phát triển của trang trại . Các nguồn lao động tiềm năng của trang trại: Sinh viên thực tập, bộ đội đang đóng quân trên địa bàn, nông dân trong thời gian nông nhàn. 3.2.2 Đất đai Trang trại nằm ở xóm Vải, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên tiếp giáp với phường Ba Hàng. Trang trại nằm sát trục đường giao thông liên thôn, nằm gần đường giao thông liên tỉnh ( đường 261 ) nối từ thị xã Phổ Yên tới huyện Đại Từ.
  27. 19 Trang trại có địa hình thấp và khá bằng phẳng có loại đất chính là đất pha cát. Trang trại có giếng khoan đảm bảo nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của gia đình ta có bảng và sơ đồ dưới đây: Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất của trang trại STT Loại đất Diện Thực trạng sử dụng Kế hoạch sử tích dụng (m2) 1 - 120 m2 diện tích xây dựng khu - Giữ nguyên Đất thổ 200 nhà ở cho lao động hiện trạng sử cư -80 m2 diện tích làm sân trước. dụng. 2 Đất - Xây dựng truồng trại và bãi thả - Giữ nguyên vườn tạp 2000 gà. hiện trạng sử dụng. ( Số liệu nghiên cứu năm 2018) Quỹ đất của trang trại được sử dụng một cách hợp lý để có thể sử dụng hiểu quả toàn bộ diện tích hiện có: diện tích nhà trại và bãi thả gà . Diện tích khu nhà ở cho lao động .Tuy nhiên, việc sử dụng triệt để quỹ đất hiện có cũng gây ra nhiều vấn đề bất cập như việc trang trại quá gần khu vực nhà ở khiến môi trường sống của con người bị ảnh hưởng. 3.2.3 Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD Thực trạng về vốn phục vụ SXKD của trang trại hiện tại vẫn đủ khả năng duy trì sản xuất. Thực trang về trang thiết bị phục vụ SXKD của trang trại có 800 máng ăn (520 máng ăn treo, 280 máng ăn con), 400 khay đựng thức ăn, 480 máng uống nước ( 320 mang uống tự động, 160 máng gallon), 15 quạt công nghiệp, 8 kim tiêm ống thủy, 10 đèn ga, 3 máy bơm nước, 1 máy rửa xe, 3 bình phun chạy bằng điện, 2 máy cắt mỏ. 3.2.4 Thông tin và kỹ thuật sản xuất Trang trại giao cho 2 người chăm sóc 8000 con gà khi hết giai đoạn úm. Hằng ngày cho gà ăn với lượng thức ăn vừa đủ và uống thuốc bổ để bổ sung điện giải và kích thích tiêu hóa thức ăn tốt hơn, khi gà bắt đầu lớn dần thì bắt đầu lắp mắng uống nước tự động và mắng ăn treo to để đỡ rơi vãi thức ăn.
  28. 20 * Chuẩn bị chuồng trại chăn nuôi cần lưu ý: - Chọn khu đất rộng, bằng phẳng, cao ráo, thoáng mát. - Có nguồn nước sạch và đầy đủ. - Phải xa khu dân cư và khu có mật độ chăn nuôi cao. - Tạo thông thoáng và tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên bởi các không gian mở bởi các giống gà cần nhiều ánh sáng để hấp thụ, tổng hợp một số Vitamin để tạo bộ lông mã, hạn chế ruồi, muỗi, mòng, ve rận (vật trung gian gây bệnh Leuco). - Nền chuồng (đối với khu vực miền bắc có mùa đông lạnh) hệ thống tạo kiểu bếp “Hoàng Cầm” nên chi phí giai đoạn úm gà rẻ, nền chuồng luôn khô ráo. Giai đoạn sau dùng trấu ủ men vi sinh nên không phải dọn phân giảm thiểu chi phí và khí Amoniac từ đó hạn chế gà bị nhiễm các bệnh: Hen, Cầu trùng và các bệnh nấm đường hô hấp, tiêu hóa. - Khu sân chơi được quét dọn thường xuyên, sau mỗi lứa nuôi nền chuồng và khu sân chơi được dọn vệ sinh sau đó ngâm nước sát trùng 36-48 giờ nên các mầm bệnh bị triệt tiêu triệt để. - Vật liệu lót nền phải có độ ẩm thích hợp để không bị vón cục, bụi hay mốc. Hiện nay vật liệu lót nền để nuôi gà được sử dụng là trấu, mùn cưa. Khi gà được thả ra sân chơi thì phải dọn bỏ vật liệu lót nền cũ ra ngoài và làm vệ sinh, diệt trùng, bỏ trống chuồng một thời gian. Khi nuôi lứa tiếp theo trước 7-10 ngày thì cho lót nền mới có độ dày từ 10-15cm tùy mùa. Sau đó phun thuốc sát trùng lên vật liệu lót nền. * Tiêu chuẩn chọn gà giống: - Giống gà dễ nuôi, mau lớn, chỉ số tiêu tốn thức ăn thấp. - Khỏe mạnh, đồng đều, tươi tắn, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập, mắt sang. - Tránh những con gà khô chân, vẹo mỏ, chân cong, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn * Chuẩn bỉ quay úm: - Trước khi vận chuyển gà về phải chuẩn bị chuồng úm đầy đủ, nền chuồng được lót bằng vật liệu lót nền như trấu, mùn cưa, dày từ 10-15cm. - Rắc bột độn lót chuồng lên mặt trấu chuồng úm để giúp hút ẩm, khử mùi hôi và khống chế vi khuẩn phát sinh phát triển ở nền chuồng.
  29. 21 - Chuồng úm phải kín, đủ nhiệt độ 31-330C, mùa hè từ 27 – 30 độ ,vào ban ngày nóng quá có thể hạ bớt bạt quây úm. - Kích thước quây úm 5m x 4m, cao khoảng 60cm đủ cho 1000 gà, chú ý khi làm quây úm tránh có góc cạnh nhọn. - Các công cụ khác cũng cần được chuẩn bị như: Bóng đèn, đèn sưởi, bình nước gallon và khay đựng thức ăn phù hợp theo lứa tuổi của gà. Bảng 3.3: Các dụng cụ cho úm 8000 gà Dụng cụ Số lượng Bóng đèn 16 Đèn sưởi 5 Bình gallon nước 110 Khay đựng thức ăn 210 (Nguồn: Số liệu nghiên cứu 2018) Khi gà về đến trại phải nhanh chóng thả gà vào quây úm, cho gà uống nước, hoặc viatamin C, đường glucoza, giúp gà ổn định cơ thể khi đi chặng đường xa và đã mệt. Nên bố trí bình nước và khay thức ăn xen kẽ nhau theo hàng lối để tạo điều kiện cho gà ăn uống dễ dàng nhất và tối đa điện tích thong thoáng cho gà. Chú ý: Các loại thuốc úm cho gà 3-5 ngày tuổi, liều lượng, cách dùng xem trên bao bì. * Giai đoạn úm gà: Giai đoạn 1: - Khi thả gà vào chuồng cần phải chuẩn bị nước sạch đã pha đường glucoza cho gà uống. Trong 3-5 ngày cho gà uống các loại thuốc Moxicolis, ZYMEPRO, Zagro, Acid Pak 4 Ways Liquid - tiêu hóa protein và duy trì pH tối ưu, VitaminC, AMILYTE để tăng cường sức khỏe cho gà con và dùng bình nước gallon nhỏ 2 lít. Khi gà được 8-10 ngày tuổi thu dần bình nước cho gà và bổ sung bình nước lớn loại 4 lít hoặc 8 lít. Nên tráng, rửa gallon sau mỗi lần dùng thuốc, Vitamin, điện giải, kháng sinh. - Phải đảm bảo cho gà đủ nước uống thường xuyên, phải làm sạch bình nước trước khi đổ nước mới vào bình, nước mới phải sạch không quá nóng hoặc quá lạnh. Giai Đoạn 2:
  30. 22 - Dụng cụ cung cấp nước phải đầy đủ, được treo trên giá treo hoặc cây trong vườn, làm sao cho gà biết chỗ để đến uống nước. - Độ cao của bình nước nên ngang tầm lưng của gà, không nên đặt quá cao gà sẽ không uống được, thấp quá nước sẽ bị bẩn không tốt. Số lượng bình phải đủ và luôn có nước, nhất là những ngày nóng nực, gà cần uống nhiều nước. Gà có uống thì mới ăn được. - Bình nước uống cho gà phải được làm vệ sinh ít nhất 1 lần trong ngày. * Thức ăn cho gà: - Cần phải cho gà ăn đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu của nó. - Để thỏa mãn nhu cầu tối ưu cho gia cầm, các nhà máy đã sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà. Căn cứ trên tiêu chuẩn ăn, người ta tính ra các thực liệu cần phối chế, mỗi loại bao nhiêu để toàn khối hỗn hợp đạt thành phần dinh dưỡng theo nhu cầu của gà. - Giai đoạn còn nhỏ nên cho gà ăn tự do, cho ăn nhiều lần, mỗi lần một ít, thức ăn phải có thường xuyên và đầy đủ. - Giai đoạn gà nhỏ, quá trình chuyển hóa thức ăn chưa hoàn chỉnh nên gà hay bị tiêu chảy, bạch lỵ, khô chân, còi cọc, yếu ớt, chậm phát triển và thời gian nuôi kéo dài. Để khắc phục tình trạng trên trong giai đoạn úm phải dùng men tiêu hóa sống như ZYMEPRO với 1-2g/1 lít nước uống, lộ trình 3 ngày. Việc bổ sung men sống cho gà chăn thả là biện pháp bắt buộc và thấy hiệu quả rõ rệt sau mỗi lứa gà. Làm vệ sinh khay trước mỗi lần bổ sung thức ăn cho gà. * Làm giàn đậu cho gà: - Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó nên tạo một số giàn đậu trong chuồng cho gà ngủ. - Giàn đậu làm bằng tre, gỗ có độ sần sùi hoặc cong cho gà dễ đậu. Dàn đều trong chuồng cách nhau 40 – 50cm, cao khoảng 50-100cm, để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau. * Kỹ thật và lịch làm vaccine cho gà thịt kể từ khi gà đẻ tới khi xuất bán:
  31. 23 Bảng 3.4 Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi đẻ tới xuất bán Ngày Phòng Tên vaccine Cách dùng tuổi bệnh 1 Marek Marek Do công ty sản xuất giống làm. 3-4 Newcastle Vaccine Nobilis IB Pha lọ 1000 nước sinh lý mặn 4-91 + đã làm mát vào lọ 1000 liều, Medivac ND-IB nhỏ mắt 1 giọt/con hoặc cũng có thể nhỏ miệng 1 giọt / con. 7 Cắt mỏ Máy cắt mỏ Cắt mỏ từng con một, cắt mỏ bên trên sâu hơn mỏ bên dưới để khi lớn lên hạn chế tình trạng mổ nhau. 10-12 Gumboro Vaccine Vaksimune Pha lọ 2000 nước sinh lý mặn IBD - M đã làm mát vào lọ 2000 liều nhỏ miệng 2 giọt/con 13-14 Bệnh đậu Vaccine Dùng kim chủng nhúng vào lọ Vaksimune pox vaccine, chích vào vùng da mỏng, mặt trong cánh gà. 15-17 Cúm gia Vaccine Niu – cát- Pha 10 ml nước sinh lý mặn đã cầm xơn chủng Lasota. làm mát vào lọ 100 liều nhỏ mắt 2 giọt hoặc pha 500 ml nước sinh lý mặn vào lọ 100 liều cho uống 5 ml/con 21 Newcastle Vaccine Newcastle Pha 10 ml nước sinh lý mặn đã chủng Lasota. làm mát vào lọ 100 liều nhỏ mắt 2 giọt hoặc pha 500 ml nước sinh lý mặn vào lọ 100 liều cho uống 5 ml/con 24 Gumboro Vaccine Gumboro Pha 5000 ml nước sinh lý mặn đã làm mát vào lọ 100 liều, cho uống 5ml/con. 30 Bệnh viêm Vaccine IB (chủng Pha 500 ml nước nấu chín để phế quản H 120) nguội vào lọ 100 liều, cho truyền uống 5ml/con. nhiễm (IB) 40 Bệnh Tụ Vaccine Tụ huyết Tiêm dưới da cổ hoặc da ức, huyết trùng trùng liều 0,5 ml/con. 60 Newcastle Vaccine Newcastle Pha 50 ml nước sinh lý mặn đã chủng M làm mát vào lọ 100 liều, tiêm dưới da cổ hoặc cơ ngực, liều 0,5ml/con. (Nguồn: Số liệu nghiên cứu năm 2018)
  32. 24 Lưu ý: khi làm vaccine phải trọn thời gian vào buổi sáng sớm và chiều mát để gà đỡ mệt mỏi và tối ưu được hiệu quả của vắc - xin. Trước và sau làm vắc- xin 2 ngày không được phun thuốc khử trùng. 3.2.5 Mối quan hệ và hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại - Trong SXKD cần có sự quan hệ, liên kết, hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức với nhau giữa các trang trại với nhau để có thể hỗ trợ nhau về vốn, các yếu tố đầu vào như con giống, thuốc thú y, kinh nghiệm sản xuất, thông tin thị trường (Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Nam Việt, Công ty CP thuốc thú y marphavet) - Trang trại cần hợp tác chặt chẽ hơn với công ty giống, công ty vật tư nông nghiệp và các nhà phân phối thức ăn để đảm bảo nguồn cung cấp về giống, thuốc thú y và cám chăn nuôi ổn định và chất lượng đảm bảo. Ngoài ra, yêu cầu các đối tác có sự hỗ trợ về kinh tế nếu như trang trại gặp rủi ro trong chăn nuôi như dịch bệnh. - Trang trại liên kết tốt với các thương lái, các kênh bán hàng để đẩm bảo đầu ra ổn định, đều đặn, giá bán ổn định, tránh tình trạng ép giá, làm giá trong quá trình xuất bán gà. 3.2.6 Kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh kinh doanh của chủ trang trại Lãnh đạo công ty TNHH Hải An, là những người có ý chí làm giàu, dám nghĩ dám làm, chăm chỉ, chịu khó, ham học hỏi, tìm tòi, luôn áp dụng những khoa học kĩ thuật mới vào trong sản xuất để gia tăng sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm của mình. Tuy công ty mới tham gia vào lĩnh vực nuôi gà nhưng lại có đội ngũ lao động dày dặng kinh nghiệm. Do vậy, những lao động lâu năm am hiểu về con gà, biết được khi nào, giai đoạn nào thì cần chăm sóc gà như thế nào, nuôi gà thời điểm nào là thích hợp, nuôi giống nào, mật độ ra sao, lịch làm vaccine, hay chỉ cần nhìn biểu hiện con gà là biết con gà ra sao. Để làm được điều này, công ty thường xuyên tổ chức cho những lao động của mình tham gia các buổi tập huấn về kĩ năng chăn nuôi gà.
  33. 25 3.2.7 Đánh giá chung những điều kiện nguồn lực của trang trại Do hiện tại, công ty đang chuyển dần sang phát triển trang trại trồng trọt để tăng hiệu quả kinh tế (từ chất thải của gà) do vậy công ty sẽ không mở rộng quy mô trang trại gà. Bảng 3.5: Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại Các yếu Hiện tại Tiềm năng Trở ngại tố Nguồn - Công ty có tổng cộng - Các lao động trong - Trong tương lại lực con 9 lao động, trong đó có công ty đều nắm được không có lao đông người 4 người có kinh nghiệm các ký thuật cơ bản tiềm năng nào trong lâu năm trong chăn nuôi. Công ty - Nhận 01 sinh viên thực - Sinh viên thực tập từ - Có một lao động tập từ trường ĐHNL trường ĐHNL Thái không lường xuyên Thái Nguyên. Nguyên. tham gia vào quá trình chăn nuôi do bận tiếp thị giống và tư vấn kĩ thuật. Vật chất, - Có 4 khu nhà trại với - Phục vụ tốt cho quá - Các trang thiết bị trang tổng quy mô 19000 con/ trình chăn nuôi với quy phục vụ SXKD đã thiết bị lứa, 800 máng ăn (520 mô 15000 con. sử dung trong một phục vụ máng ăn treo, 280 máng thời gian dài, một số SXKD ăn con), 400 khay đựng bị hao mòn, hỏng thức ăn, 480 máng uống hóc, cần thay mới. nước ( 320 mang uống tự động, 160 máng gallon), 15 quạt công nghiệp, 8 kim tiêm ống thủy, 10 đèn ga, 3 máy bơm nước, 1 máy rửa xe, 3 bình phun chạy bằng điện, 2 máy cắt mỏ. Về tài - Công ty có đủ vốn để - Đầu tư mở rộng làm - Giá cả lên xuống chính đầu tư SXKD không cần đại lý gà giống và thuốc thất thường, tình vay từ bên ngoài. thú y. hình bệnh dịch diễn - Công ty còn có thêm - Giá bán tăng giúp tăng ra phức tạp, ảnh nguồn thu từ các hoạt lợi nhuận. hưởng đến lợi động kinh doanh khác nhuận.
  34. 26 3.3 Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động của trang trại 3.3.1 Thuận lợi của trang trại - Có đường giao thông chạy qua thuận lời cho việc vận chuyển giống, cám, cũng như bán gà thương phẩm. - Được hỗ trợ về mặt kĩ thuật từ các công ty giống, cám, thuốc thú y nên hạn chế được rủi ro về bệnh dịch, tỷ lệ hao hụt đầu con. - Nhận được các chính sách ưu đãi của địa phương. 3.3.2 Khó khăn của trang trại - Nằm gần đường giao thông, có nhiều phương tiện giao thông qua lại gây ồn ào lớn, khu vực xung quanh có nhiều hộ gia đình cũng làm trang trại nên khả năng lây lan bệnh dịch từ bên ngoài vào là rất lớn. - Nguồn lao động chủ yếu là lao động có tuổi đời lớn. - Còn lỏng lẻo trong liên kết giữa các đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào (như các công ty, các nhà phân phối giống, cám, thuốc), các thương lái, các đơn vị thua mua gà thương phẩm và giữa các trang trại với nhau. - Trang trại qua quá trình sử dụng qua thời gian dài, các chất thải, mầm bệnh tồn dư từ quá trình nuôi lứa gà trước ảnh hưởng tới lứa sau gây tăng chi phí chăn nuôi, tăng nguy cơ bị bệnh cho đàn gà. - Môi trường nhiều bụi, tiếp xúc nhiều với phân gà gây ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe của người lao động. - Các nhận viên tiếp thị thuốc, cám thường xuyên làm giá, đưa lẫn các sản phẩm kém chất lượng nên chủ trang trại cần phải nhạy bén và có kinh nghiệm nhận biết nếu không rất dễ bị mua đắt, mua phải sản phẩm kém chất lượng. 3.3.3 Những cơ hội - Trang trại nằm gần đường giao thông liên tỉnh, nằm gần trung thị xã Phổ Yên, nằm gần thành phố Sông Công là các thị trường tiêu thụ lớn, nhu cầu cao. - Nguồn lao động trong khu vực luôn ổn định với các lao động nhàn dỗi trại địa phương, bộ đội nghĩa vụ, các sinh viên thực tập của trường ĐHNL Thái Nguyên.
  35. 27 - Các công ty giống, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú ý phát triển mạnh cạnh tranh nhau trên thị trường nên người chăn nuôi được hưởng lợi, được sử dụng các sản phẩm tốt hơn, chất lượng hơn với giá rẻ hơn. - Được tham gia lớp tập huấn, các chương trình, các buổi tham quan mô hình chăn nuôi để bổ sung thêm kiến thức phục vụ vào quá trình chăn nuôi. - Có sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước trong việc hình thành và phát triển chăn nuôi. 3.3.4 Những thách thức - Dù có nhiều chính sách nhưng chính quyền chưa thực sự quan tâm tới tình hình phát triển của trang trại, các lớp tâp huần chưa đem lại đúng các nhu cầu mà các chủ trang trại cần. - Thị trường không ổn định về giá, giá bán gà thương phẩm diễn biến thất thường, giá cám giống tăng đều qua các năm. - Các trang trại quy mô lớn của các công ty doanh nghiệp đang được hình thành và hoạt động tạo ra sức canh tranh lớn về thịn trường đối với các trang trại quy mô hộ gia đình. - Hiện nay nước ta đang tham gia vào các tổ chức, kí kết các hiêp định quốc tế như WTO, TPP, ACFTA, sản phẩm gà thịt sẽ vấp phải sự cạnh tranh lớn từ các sản phẩm gà thịt đến từ các quốc gia khác. 3.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại 3.4.1 Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm Với quy mô hiện nay trang trại có thể cung cấp ra thị trường từ 40000 đến 50000 con gà thương phẩm mỗi năm, đem lại một nguồn thu không nhỏ và trờ thành nguồn thu nhập chính của công ty. Qua các năm, kết quả hoạt động SXKD của trang trại được thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận của trang trại, được thể hiện qua bảng thống kê lợi nhuận sau đây:
  36. 28 Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm Năm Quy mô Lợi nhuận Loại hình (con/năm) ( đồng) 2017 40000 1.000.000.000 Tự đầu tư 30/6 – 15/10/2018 12000 115.782.857 Tự đầu tư Qua bảng số liệu ta thấy được lợi nhuận của trang qua các năm. Từ năm 2017 khi bắt đầu tham gia SVKD, công ty tự đầu tư chăn nuôi, với cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm chăn nuôi sẵn có của đội ngũ lao động có kinh nghiệm lâu năm,trang trại có lợi nhuận trong năm 2017 1 tỷ VNĐ cho 40000 con. 3.4.2 Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại Ta có bảng chi phí cho việc xây dựng Chuồng trại và mua các trang thiết bị cần thiết phục vụ chăn nuôi như sau: Bảng 3.7: Tổng chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại STT Nội dung Số lượng Đơn giá Thành tiền (chiếc) (Đồng) (Đồng) 1 Nhà trại 2 300.000.000 600.000.000 2 Máng ăn treo 520 42.000 21.840.000 3 Máng ăn con 280 20.000 5.600.000 4 Khay ăn 400 20.000 8.000.000 5 Máng uống tự động 320 120.000 38.400.000 6 Gallon 160 20.000 3.200.000 7 Quạt 15 1.500.000 22.500.000 8 Kim tiêm ống thủy 08 2.500.000 20.000.000 9 Đèn ga 10 2.000.000 20.000.000 10 Máy bơm 03 1.000.000 3.000.000 11 Máy rửa xe 01 3.000.000 3.000.000 12 Bình phun điện 03 1.200.000 3.600.000 13 Máy cắt mỏ 02 1.000.000 2.000.000 Tổng 751.140.000 (Số liệu nghiên cứu năng 2018) Qua bảng số liệu ta thấy, chí phí lớn nhất là phần xây dựng nhà trại chăn nuôi với giá trị 600.000.000 đồng chiếm 79,9 % tổng chi phí, còn lại là các chi phí về trang thiết bị, vật tư chăn nuôi chiếm 20,1 % tổng chi phí. Đồng thời, ta cũng thấy
  37. 29 được ngay từ đầu chủ trang trại đã có sự đầu tư bài bản từ chuồng trại đến vật tư trang thiết bị cho thấy ý chí làm giàu và quyết tâm của chủ trang trại. 3.4.3 Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại * Chi phí chăn nuôi lứa gà 12000 con giai đoạn từ 30/07-15/10/2018 Trong quá trình nuôi gà ta cần đầu tư nhiều chi phí trung gian như cám, thuốc thú ý, nhận công, Đây là các chi phí không hề nhỏ nên chủ trang trại cần tính toán hợp lý để đạt lợi nhuận cao nhất trong một lứa gà. Ta có bảng tổng hợp chi phí chăn nuôi gà giai đoạn từ 30/07-15/10/2018 như sau: Bảng 3.8: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 12000 con từ 30/07- 15/10/2018 STT Chi phí Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng ( đồng) (đồng) Cám úm Bao 500 275.000 137.500.000 1 Cám (V60) Cám gia Bao 1450 250.000 362.500.000 đoạn I (V61) Cám giai Bao 1450 230.000 333.500.000 1 Cám đoạn II (V68) 2 Thuốc Vaccine Con 13000 4.000 52.000.000 thú y Thuốc khử Con 13000 200 2.600.000 trùng Thuốc bổ Con 13000 3.000 39.000.000 Thuốc chữa Con 13000 5.000 65.000.000 bệnh 3 Gà Hoành Vinh Con 9000 10.000 90.000.000 giống Viện Con 3000 12.000 36.000.000 4 Trấu Bao 1000 10.000 10.000.000 5 Nhân công Người 2 2000.000 12.000.000 6 Vôi Kg 800 2.000 1.600.000 7 Điện Kwh 3500 1.800 6.300.000 8 Ga Bình 3 800.000 24.000.000 9 Chi phí khác 5.000.000 10 Tổng chi phí 1.177.000.000 (Số liệu nghiên cứu năm 2018) Qua bảng số liệu ta thấy, chi phí lớn nhất là mua cám cho gà (833.500.000 đồng,chiếm 71% ) với từng giai đoạn sinh trưởng mà cho ăn từng loại cám khác nhau để phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng cần thiết, các chi phí lớn tiếp theo là chi
  38. 30 phí về giống (126.000.000 đồng, chiếm 10,7%), thuốc thú ý (158.600.000 đồng, chiếm 13,5%) và các chi phí khác. Các chi phí đều ảnh hưởng trực tiếp tới daonh thu của trang trại nên chủ trang trại cần tính toán hợp lý để có thể tối đa hóa doanh thu. * Chi phí khấu hao và chi phí phân bổ hàng năm của trang trại Theo thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ta khấu hao chuồng trại theo khung thời gian trích khấu hao các loại tài sản cố định của thông tư. Theo thông tư, thời gian trích khấu hao tài sản cố định của trang trại là 15 năm, với mỗi năm nuôi 2 lứa nên ta có mức khấu hao nhà trại mỗi lứa gà là: 600.000.000 Mức khấu hao nhà trại = = 20.000.000 (đồng/ lứa) 30 Các trang thiết phục vụ chăn nuôi của trang trại được tính phân bổ trong vòng 2 năm: Bảng 3.9: Chi phí phân bổ các trang thiết bị của trang trại STT Nội dung Nguyên giá Số lứa gà Thành tiền (đồng) (đồng) 1 Máng ăn treo 21.840.000 4 5.460.000 2 Máng ăn con 5.600.000 4 1.400.000 3 Khay ăn 8.000.000 4 2.000.000 4 Máng uống tự động 38.400.000 4 9.600.000 5 Gallon 3.200.000 4 800.000 6 Quạt 22.500.000 4 5.625.000 7 Kim tiêm ống thủy 20.000.000 4 5.000.000 8 Đèn ga 20.000.000 4 5.000.000 9 Máy bơm 3.000.000 4 750.000 10 Máy rửa xe 3.000.000 4 750.000 11 Bình phun điện 3.600.000 4 900.000 12 Máy cắt mỏ 2.000.000 4 500.000 13 Tổng 37.785.000 (Số liệu nghiên cứu năm 2018) Qua bảng số liệu ta thấy, chi phí phân bổ trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của trang trại trong mỗi lứa gà là 37.785.000 đồng/ lứa. * Tổng thu nhập của quy mô trang trại 12000 con gà giai đoạn từ 30/07- 15/10/2018
  39. 31 Sau quá trình chăn nuôi, trang trại xuất bán toàn bộ số gà và thu được doanh thu như sau: Bảng 3.10: Doanh thu của trang trại quy mô 7000 con gà từ 30/07-15/10/2018 STT Nội Đơn vị Số lượng Trọng Giá bán Thành tiền dung tính (Con) lượng trung (Đồng) (đồng) bình (Kg) 1 Gà thịt Con 12000 2.1 50.000 1.260.000.000 2 Phân gà Bao 1250 12.000 15.000.000 3 Tổng doanh thu 1.275.000.000 (Số liệu nhiên cứu năm 2018) Qua bảng số liệu ta thấy, trọng lượng trung bình của mỗi con gà khi xuất bán là 2,1 kg/ 1 con, tổng trọng lượng xuất bán là 25200 kg gà thương phẩm. Với giá bán là 50.000 đồng/ 1 kg, tổng doanh thu trang trại thu được là 1.260.000.000 đồng. Ngoài ra, trang trại còn có nguồn thu từ bán phân gà với số lượng 1250 bao, giá bán là 12.000 đồng/ 1 bao và thu được 15.000.000 đồng. Từ hai nguồn thu trên, tổng doanh thu của trang trại quy mô 7000 con gà thịt giai đoạn 30/07-15/10/2018 là 1.275.000.000 đồng. * Lợi nhuận của trang trại quy mô 12000 con gà giai đoan 30/07- 15/10/2018 Từ những số liệu đã tính ở trên, ta có lợi nhuận của trang trại là: Lợi nhuận = Tổng DT – tổng CP – chi phí khấu hao TSCĐ – chi phí phân bổ = 1.275.000.000 – 1.177.000.000 – 20.000.000 – 37.785.000 = 40.215.000 (đồng) Như vậy, sau khi trừ hết các chi phí, lợi nhuận mà trang trại thu được sau khi chăn nuôi lứa gà này là 40.215.000 đồng. 3.4.4 Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang trại Qua quá trình chăn nuôi, thây còn rất nhiều vấn đề tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của trang trại. Những vẫn để này sẽ là bài học kinh nghiệm để chủ trang trại thành công hơn trong các lứa gà tiếp theo.
  40. 32 - Thứ nhất, về quy mô trang trại, trong lứa nuôi gà lần này trang trại đã nuôi ít hơn so với quy mô chăn nuôi của trang trại, điều này gây lãng phí và không thể tận dụng triệt để cơ sở hạ tầng vốn có. - Thứ hai, do trang trại gần đường giao thông đi lại và có bãi thả gà sát đường giao thông nên áp lực về bệnh dịch cao, để khắc phục cần tăng chi phí phòng bệnh, chi phí phun sát trùng. - Thứ ba, trong quá trình nuôi đàn gà bị mắc bệnh ORT, và bệnh hen thể Colira, gây giảm thể trọng gà, hao hụt đầu con, trang trại tăng chi phí về thuốc thú ý, thuốc bổ và cám. - Thứ tư, thời điểm bán ra của lứa gà này, lượng cung lớn hơn lượng cầu đẩy giá gà xuống thấp, thời gian bán gà kéo dài, kéo dài thời chăn nuôi. - Như vậy, trong lứa gà lần này, trang trại gặp nhiều bất lợi, rủi ro về thời thiết, bệnh tật và thì trường khiến cho doanh thu, lợi nhuận của trang trại bị giảm đi khá nhiều. 3.5 Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế 3.5.1 Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được Trong thời gian thực tập tại trang trại tôi đã được tham gia vào tất các các quá trình chăn nuôi một lứa gà từ giai đoạn úm gà cho tới giai đoạn xất bán gà. * Giai đoạn chuẩn bị chuồng trại - Quét dọn trang trại và khu vực xung quanh trang trại. - Tiến hành rắc vôi bột trang trại. - Rửa sạch nhà trại bằng nước, máy phun áp lực cao. - Quét vuôi nền chuồng, cột và tường trang trại. - Phun thuốc khử trùng trang trại. - Quây bạt xung quanh chuồng nuôi. * Giai đoạn úm gà - Chuẩn bị chất độn chuồng, máng nước, máng thức ăn cho gà con và đèn ga, đền thắp sáng. - Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày mỗi bữa cách nau 2 tiếng.
  41. 33 - Sửa dụng các loại thuốc khánh sinh, thuốc bổ để phòng bệnh cho gà và tăng sức đề kháng cho gà. - Duy trì nhiệt độ thích hợp trong chuồng nuôi. - Thực hiện làm vaccine và cắt mỏ cho gà. * Giai đoạn từ 4 tuần tuổi trở đi - Bắt đầu thả gà ra ngoài sân bãi. - Cho gà uống thuốc bổ, tinh dầu tỏi và phun thuốc khử trung 3 ngày/ 1 lần để phòng bệnh cho ga. - Kiểm tra chất độn chuống tránh ẩm mốc gây các bệnh về hô hấp cho gà. * Gia đoạn xuất bán gà - Vỗ béo và tạo mẫu mã cho đàn gà. - Cách ly sử dụng thuốc kháng sinh. - Bắt và bán gà. 3.5.2 Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên nhân - Do đây là lần đầu tham gia vào quá trình chăn nuôi gà, tôi còn nhiều hạn chế do còn chưa nắm rõ về quy trinh chăn nuôi và chưa thành thạo các thao tác thực hiện. - Chưa năm rõ được các biểu hiện về bệnh tích của gà, nên không thể phát hiện kịp thời khi gà có biểu hiện bị nhiễm bệnh. Để phát hiện bệnh, vẫn phụ thuộc vào chủ trang trại trực tiếp quan sát. - Chưa tự giác trong nhiều công việc của trang trại, mất nhiều thời gian là quen với công việc tại trang trại. - Nhiều khi còn lơ là trong qua trình chăn nuôi tại trang trại, đôi khi thiếu sự trao đổi với chủ trang trại. 3.6 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế Qua quá trình thực tập trại trang trại, tôi đã có nhiều bài học kinh nghiệm giúp tôi hiểu rõ hơn về những công việc sau khi ra trường, cũng như có nhiều kiến thức về chăn nuôi hơn. Ngoài ra, đây là thời gian để tôi có thể áp dung các kiên thức mình đã học vào trong thực tế sản xuất từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm cho bản thân. 3.6.1 Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại Để phát triển trang trại cần có nhiều điều kiện, nguồn lực hợp lại để cấu thành:
  42. 34 - Đất đai là điều kiện không thể thiếu để phất triển trang trại, đây là nguồn lực quan trong quyết định trực tiếp đến quy mô sản xuất của trang trại. - Nguồn lực về còn người và lao động. - Nguồn lực về vốn, tài chính. 3.6.2 Yêu cầu cần có của một chủ trang trại - Một chủ trang trại chăn nuôi gà thịt cần phải biết điều hành một cách nhuần nhuyễn 5 yếu tố sau đây: + Sử dụng đồng vốn. + Sử dụng lao động. + Sử dụng thiết bị. + Nắm bắt nhu cầu thị trường. + Có năng lực quản lý khoa học và thông minh. - Muốn hội tụ được 5 yếu tố trên, cần có 8 điều kiện sau đây: + Phải có khát vọng làm giàu từ trang trại của mình. + Nắm vững kiến thức chuyên môn. + Phải biết quảng bá sản phẩm và thu hút khách hàng. + Phải có kế hoạch sản xuất, kiểm tra công việc, tránh những cuộc gặp gỡ, họp hành vô bổ. + Đầu tư thích đáng và phù hợp những trang thiết bị phục vụ cho chăn nuôi để nâng cao chất lượng sản phẩm. + Luôn quan tâm đến nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. + Chủ trang trại không bao giờ quên các đối tác và đối thủ của mình. + Tạo sự nhiệt tình làm ăn giữa chủ trang trại và mọi người cùng làm việc. 3.6.3 Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại Một số kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại là; - Có kỹ năng tổ chức và quản lý trang trại. - Nhạy bén nắm bắt được mọi thông tin cần thiết về trang trại, về thị trường đầu vào, đầu ra. - Nắm được các kỹ thuật trong chăn nuôi (chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh).
  43. 35 - Luôn theo dõi sát sao tình hình sản xuất kinh doanh. 3.6.4 Quản lý tài chính, lao động Trong quản lý tài chính ta cần có kỹ năng: + Quản lý nguồn vốn của trang trại + Thiết lập được kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn. + Trong quản lý lao động cần: + Lựa chọn và phân công công việc phù hợp với từng lao động. + Nắm được điểm mạnh điểm yếu của từng lao động. + Thưởng phạt chắc chắn. + Thường xuyên đào tạo, quan tâm để nâng cao tay nghề của lao động. 3.6.5 Thị trường đầu vào – đầu ra * Thị trường đầu vào - Gà giống: trang trại hiện đang sử dụng gà giống được cung cấp bởi công ty TNHH giống gia cầm Hoành Vinh. Ngoài ra, tùy từng thời điểm trang trại có thể lựa chọn gà giống của các công ty khác như: công ty đầu tư và phát triển chăn nuôi Hòa Phát, gà giống DABACO. - Thức ăn chăn nuôi: hiện tại trang trại đang sử dụng cám của công ty thức ăn chăn nuôi Việt Nhật với mã là V60, V61, V68. - Thuốc thú y: được cung cấp bởi 2 đại lý thuốc thú y Hùng Yến và Quân Thúy nằm trên địa bàn và một số sản phẩm của các nhân vien tiếp thị mang tới. - Chất độn chuông: được cung cấp từ cơ sở xay sát tại thị xã Phổ Yên * Thị trường đầu ra - Hiện nay, thị trường đầu ra của trang trại vẫn còn thiều ổn định, phụ thuộc lớn vào biến động giá cả thị trường, thương lái thu mua, nhu cầu tiêu dùng và tình hình dịch bệnh. - Dưới đây là kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại:
  44. 36 Hình 3.1: Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại Qua hình ta thấy trang trại có ba kênh tiêu thụ chính tiêu thụ các sản phẩm của trang trại. - Kênh tiêu thụ 1: Các thương lái đến thu mua, thanh toán trức tiếp cho chủ trang trại và vận chuyển gà thương phẩm về lò mở để chế biến, sau đó phân phối đi các chợ. Với phương thức này, sản phẩm của trang trại sẽ được bán nhanh chóng với số lượng lớn, tuy nhiên lại có giá bán thấp hơn hai kênh còn lại, ảnh hưởng bởi nhu cầu thị trường và tình hình dịch bệnh. - Kênh tiêu thụ 2: Các thương lái đến thu mua dựa trên đơn đặt hàng từ trước của họ. Phương thức này có giá bán cao hơn hai kênh còn lại, tuy nhiên yêu cầu về chết lượng sản phẩm cao hơn và số lượng mua không nhiều, thời gian bán kéo dài và trang trại không chủ động được việc xuất bán sản phẩm. - Kênh tiêu thụ 3: Các thương lái nhở lẻ đến thu mua và mang đến các chợ bán. Phương thức này thường được thực hiện vào giai đoạn cuối của chu kì, với số lượng ít và chất lượng sản phẩm thấp hơn so với mắt bằng chung. Như vậy, mỗi kênh bán hàng lại có nhưng điểm thuận lợi và khó khăn khác nhau đối với trang trại. Nên các chủ trang trại thường thực hiện kết hợp hợp lý các kênh tiêu thụ để giảm thiểu rủi ro đối với trang trại trong từng thời kỳ. 3.7 Một số giải pháp đề xuất cho trang trại Qua quá trình tham gia vào quá trình SXKD cửa trang trại, với nhưng thuận lợi, khó khăn hiện tại của trang trại, tôi có một số đề xuất cho trang trại như sau:
  45. 37 * Giải pháp về sản phẩm và thị trường - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến phương thức sản xuất, để tăng tính cạnh tranh cảu sản phẩm của trang trại trên thị trường. - Sản xuất dựa trên nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùn. - Đảm bảo đầu ra cho sản phẩm của trang trại bằng việc mở rộng quan hệ đối tác kí kết các hợp đồng với các xưởng chế biến, các thương lái hay các công ty chế biến. * Giải pháp về phương thức sản xuất - Tham gia các lớp tập huấn về phòng bênh và chữa bệnh cho gà thương xuyên hơn. - Cập nhật tình hình về bênh dịch, các loại bệnh mới, các phương thức chữa bênh mới cho gia cầm. - Nâng cao các biện pháp phòng bênh cho trang trại. * Giải pháp về nguồn nhân lực - Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. - Từ thực trang phân tích trên, để cho kinh tế trang trại phát triển và mang lại hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại và những người lao động trong các trang trại. - Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức và quản lý sản xuất, về cách tiếp cận với kinh tế thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật - công nghệ mới, đồng thời đối với những người lao động trong các trang trại cũng phải được huấn luyện, bồi dưỡng, đào tạo họ trở thành những lao động có kỹ thuật và có tay nghề vững vàng. * Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng trang trại - Nâng cao hiệu quả sử đụng đất, sử dụng hiệu quả phần đất đai còn lại của trang trại để có thể phát triển trang trại trong thời gian tới nếu có nhu cầu. - Tiến hành nâng cấp trang trại, cải tiển cơ sở hạ trang trại ngày càng tiên tiền hơn để giảm thiểu ngày công lao động, tăng năng suất hiệu quả xử lý công việc, tăng năng xuất và chat lượng sản phẩm. - Tiến hành cập nhật các phương thức sản xuất mới các mô hình sản xuất có hiệu quả để áp dụng vào thực tế sản xuất tại trang trại.
  46. 38 * Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác - Các trang trại nên tổ chức thành các hiệp hội trang trại cùng hỗ trợ nhau về vốn, kinh nghiệm sản xuất, trao đổi thông tin khoa học kĩ thuật, thông tin về thị trường,giá cả - Mở rông hớp tác với các công ty cung cấp về giống, thức ăn chăn nuôi, các đại lý thuốc thú y, cá kênh phân phối sản phẩm. Tạo thành một mạng lưới liên kết chắc chắn, bền vững và lâu dài. Từ đó, ổn định đầu vào và đầu ra sản phẩm của trang trại, hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất chăn nuôi.
  47. 39 PHẦN 4 KẾT LUẬN 4.1 Kết luận Thông qua việc tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại tại chăn nuôi gà tại trang trại gà thịt của Công ty TNHH Hải An, xã Đắc Sơn, thị xã Phổ Yên tôi đưa ra một số kết luận như sau: - Ban lãnh đạo công ty là những người có tầm vóc, dám nghĩ, dám làm, chấp nhận những rủi ro trong nông nghiệp mà đầu tư vào lĩnh vực này - Xây dụng trang trại qua gần trang trại quá gần nhà, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. - Trong lứa gà vừa rồi vì trang trại đã nuôi ít hơn quy mô thiết kế của trang trại và bênh dịch đã diễn ra phức tạp đã khiến ảnh hưởng tới lợi nhuận của trang trại. - Chăn nuôi gà theo đúng các quy trình kỹ thuật và đã áp dụng các khoa học công nghệ vào trong quá trình sản xuất như máng treo, máng uống nước tự động. - Thị trường đầu vào đầu ra còn chưa ổn định, biến động về giá cả và thì trường còn lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình SXKD của trang trại. - Chưa thiết lấp được mang lưới liên kết chặt chẽ giữa các trang trại với trang trại, cũng như các trang trại với các đối tác và thị trường. - Do mới được xây dựng, lao động chưa biết sử dụng hết công năng của các trang thiết bị hiện đại và ảnh hưởng của thị trường cung như các đối thủ cạnh tranh, nếu trang trại không có những thay đổi hợp lý thì rất khó có thể cạnh tranh được trong thời gian sắp tới. - Chính quyền địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến người chăn nuôi, chưa xây dựng được mối liên kết, mạng lưới đầu tư, tập huấn cho người nông dân. 4.2 Kiến nghị 4.2.1 Đối với các chủ trang trại - Không ngừng học tập nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, về tiếp cận với thị trường, tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, cách xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
  48. 40 - Trang trại nên xây dựng các mô hình liên kết để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. - Các chủ trang trại cần mạnh dạn hơn trong khai thác, huy động vốn đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và bảo vệ tài nguyên môi trường. - Xây dựng các chiến lược dài hạn thành lập liên kết 4 nhà, các cơ sở chế biến sản phẩm tại chỗ ổn định cho đầu ra và nâng cao giá trị sản phẩm của trang trại. - Trang trại cần thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 4.2.2 Đối với Nhà nước và địa phương - Nhà nước cần xem xét cho trang trại vay vốn với lãi xuất ưu đãi, cho vay đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nhu cầu, đặc biệt cần đơn giản hóa các thủ tục cho vay và thời hạn vay dài hơn, phù hợp với thời vụ và chu kỳ sản xuất để trang trại chủ động trong kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. - Nhà nước cần có quy hoạch phát triển trang trại, có định hướng cho trang trại phát triển sản xuất các loại sản phẩm từ việc chăn nuôi có khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ, đồng thời chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, điện, cung cấp các dịch vụ nông nghiệp, Tạo điều kiện cho hình thức tổ chức sản xuất trang trại phát triển. - Nhà nước cần tăng cường trợ giúp đào tạo kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý cho chủ trang trại và người lao động trong trang trại. Đồng thời cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hình thành quỹ bảo trợ nông nghiệp có sự tham gia tự nguyện của chủ trang trại để bảo hiểm giá cả hàng hóa, giảm bớt rủi ro trong sản xuất kinh doanh trang trại. - Chính quyền địa phương các cấp cần tổ chức tốt việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho gia đình, để giúp trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi mà nhà nước quy định. Chính quyền địa phương cần phối hợp với chủ trang trại trong việc xử lý chất thải trước khi đưa ra môi trường bên ngoài.
  49. 41 4.2.3 Đối với các công ty giống và thức ăn chăn nuôi - Cần có chính sách hỗ trợ vốn bằng hình thứ đầu tư ban đầu cho trang trại. - Cần có chính sách hỗ trợ vốn trong những thời điểm mà giá sản phẩm thấp và rủi ro do dịch bệnh không mong muốn xảy ra. - Cần có đội ngũ kỹ sư, bác sĩ thú y tốt để hỗ trợ trang trại về mảng kỹ thuật. - Cần mở lớp tập huấn cho trang trại để giảm hao hụt cho trang trại.
  50. 42 KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hải An em thấy việc học tập không chỉ dừng lại ở góc độ biết thực hiện nhiệm vụ một cách thuần tuý mà phải đi sâu vào từng yếu tố để biết được sự thay đổi của từng yếu tố mà phải nhạy bén sáng tạo trong cách nghĩ và cách làm để từ đó đưa ra các biện pháp, giải pháp hữu hiệu nhất cho hoạt động kinh tế nói chung. Thông qua việc tìm hiểu hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế trang trại của công ty TNHH Hải An em thấy được việc hoàn thiện hiệu quả hoạt động kinh tế là đặc biệt quan trọng, bởi trong điều kiện kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động kinh tế là yếu tố gắn liền với sự sống còn của Công ty.Và yêu cầu tất yếu cần có nguồn nhân lực chất lượng, có trình độ chuyên môn giỏi, bên cạnh đó còn cần có khả năng vận dụng một cách linh hoạt để xử lý các tình huống trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của Công ty. Do nhận thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn đọc để báo cáo của em được hoàn thiện hơn và giúp em nhận thức được đầy đủ hơn. . , ngày tháng năm 2018 Sinh viên thực hiện
  51. 43 TÀI KIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ. 2. Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 3. Dự thảo 2, ngày 28/8/2015, trình Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. 4. Tạp trí Cộng sản – Kinh tế trang trại 5. Một số trang tài liệu tích dẫn internet (tham khảo)