Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên

pdf 62 trang thiennha21 16/04/2022 4440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_phat_trien_nganh_chan_nuoi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THÀNH PHÚC Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THÀNH PHÚC Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – NO1 Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian để sinh viên có nhiều cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời tạo cho sinh viên khả năng tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi kiến thức và bổ sung kiến thức chuyên môn, rèn luyện đạo đức , phẩm chất, tác phong của mình. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt ở các xã ven thành phố Thái Nguyên.” em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, chính quyền địa phương và người dân nơi thực tập. Qua đây em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận. Do diều kiện thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, bài khóa luận của em không tránh khỏi nhiều sai sót, em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Thành Phúc
  4. ii DANH MỤC CÁ TỪ VIẾT TẮT STT Các từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 2 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 3 HQKT Hiệu quả kinh tế 4 PTNT Phát triển nông thôn 5 THCN Trung học chuyên nghiệp 6 TSCĐ Tài sản cố định 7 UBND Ủy ban nhân dân
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁ TỪ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG v CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập 2 PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 2.1. Cơ sở lý luận 3 2.1.1. Vai trò và vị trí của chăn nuôi. 3 2.1.2. Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi 4 2.1.3. Đặc điểm chính của nghề chăn nước ta 5 2.1.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5 2.1.5. Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi 7 2.2. Cơ sở thực tiễn 10 2.2.1. Tình hình chăn nuôi trên thế giới 10 2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam 13 2.2.3. Tình hình chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên 14 2.2.4. Tình hình chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên 15 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.2. Phạm vi nghiên cứu 17 3.3. Nội dung nghiên cứu 17 3.4. Phương pháp thu thập thông tin 17 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19
  6. iv 4.1. Tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 19 4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 21 4.2.1. Tình hình dân số và lao động 21 4.2.2. Tình hình sử dụng đất đai 21 4.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 21 4.2.4. Tình hình kinh tế 24 4.2.5. Tình hình dân số và lao động 25 4.2.6. Đánh giá chung tình hình cơ bản 27 4.3. Thực trạng chăn nuôi lợn thịt thành phố Thái Nguyên 28 4.3.1. Tình hình chung 28 4.3.2. Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi 28 4.3.3. Tình hình đất đai của các nông hộ điều tra 31 4.3.4. Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ 33 4.3.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. 35 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành chăn nuôi của các xã ven TP Thái Nguyên 39 4.3.1. Yếu tố thị trường 39 4.3.2. Yếu tố chính sách 39 4.3.3 Nhận thức và trình độ người chăn nuôi 39 4.3.4. Yếu tố đất 40 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 41 5.1 Định hướng và giải pháp 41 5.1.1 Định hướng chung 41 5.1.2 Giải pháp cụ thể 41 5.2 Kết luận và kiến nghị 45 5.2.1 Kết luận 45 5.2.2 Kiến nghị 47
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Biến động dân số và lao động TP Thái Nguyên năm 2016-2018 25 Bảng 4.2. Nhân khẩu và lao động của các hộ chăn nuôi lợn thịt năm 2018 29 Bảng 4.3. Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ chăn nuôi điều tra năm 2018 32 Bảng 4.4. Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật của các nông hộ chăn nuôi 34 Bảng 4.5. Quy mô và cơ cấu tổng giá trị sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 38
  8. 1 CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước ta mà cả ở nhiều nước trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việc của chăn nuôi lợn là thời gian chăn thả ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản xuất ngắn. Bên cạnh đó, lợn là loại vật nuôi tiêu tốn ít thức ăn so với tỷ lệ thể trọng và thức ăn có thể tận dụng từ nhiều nguồn phế phụ hẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm trồng trọt công nghiệp thực phẩm và phụ phẩm sinh hoạt. Chính vì vậy trong điều kiện nguồn thức ăn có ít, không ổn định vẫn có thể phát triển chăn nuôi lợn phân tán theo qui mô như từng hộ gia đình. Đầu tư cơ bản ban đầu cho chăn nuôi lợn ít, chi phí nuôi dưỡng trải đều suốt quá trình sản xuất, chu kỳ sản xuất ngắn nên chăn nuôi lợn có thể đầu tư phát triển ở mọi điều kiện gia đình nông dân. Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước, mà sản phẩm thịt lợn còn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Nhờ đặc tính sinh sản nhiều nên mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, nên hiện nay chăn nuôi lợn nái sinh sản để xuất khẩu lợn sữa đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị được thị trường các nước trong khu vực ưa chuộng. Đối với nhiều vùng nông thôn, và nhất là trong xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn nuôi lợn còn góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng cho phát triển ngành trồng trọt, góp phần cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh sống của các vi sinh vật đất. Với ý nghĩa kinh tế trên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã sớm phát triển ở khắp mọi vùng nông thôn với phương thức chăn nuôi gia đình là chủ yếu. Ở Thành Phố Thái Nguyên do quá trình đô thị hóa, nên việc chăn nuôi lợn thịt chủ yêu tập trung ở các xã ven thành phố. Tuy nhiên những năm gần đây do việc chăn nuôi ồ ạt không định hướng và việc mở rộng đô thị hóa nên ngành chăn nuôi ở các xã ven thành phố Thái Nguyên có ít nhiều trở ngại trong việc
  9. 2 phát triển.Từ những lý do nêu trên, đề tài: “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở CÁC XÃ VEN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” là hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Tìm hiểu thực trạng ngành chăn nuôi lợn thịt của các xã ven Thành phố Thái Nguyên. - Đánh giá các mô hình chăn nuôi lợn thịt cá thể và trang trại các xã ven Thành phố Thái Nguyên hiện nay. - Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của ngành chăn nuôi tại thành phố thái nguyên. - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất của ngành chăn nuôi lợn thịt. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học về Kinh tế nông nghiệp. Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất. Trong quá trình thực hiện đề tài, giúp sinh viên có điều kiện học hỏi, củng cố kiến thức thông qua các cán bộ quản lý, các cán bộ chuyên môn tại cơ quan mình thực tập để sau khi ra trường sẽ thực hiện tốt công việc với đúng chuyên ngành của mình. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi để xây dựng các kế hoạch phát triển, mở rộng mô hình chăn nuôi hiệu quả trên địa bàn cũng như những khu vực khác. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập Thời gian thực tập:Từ ngày 15/08/2018 đến ngày 21/12/2018 Địa điểm: Chi cục Thống kê Thành Phố Thái Nguyên
  10. 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Vai trò và vị trí của chăn nuôi. Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, chiếm tỷ lệ khá lớn trong thu nhập kinh tế quốc dân và kinh tế hộ gia đình. Là một ngành tạo ra nguồn thực phẩm tươi sống, chế biến, đóng hộp và các chế phẩm phụ khác cho đời sống nhân dân và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Nói chung chăn nuôi có một số vai trò nổi bật như sau: a. Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. b. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. VD: Hiện nay thịt lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói, thịt hộp, thịt lợn xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò mỡ c. Cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn, gà, bò là một trong những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là đất nông nghiệp d. Góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Một số giống vật nuôi được tạo ra từ giống cũ để làm cảnh hoặc nuôi trong nhà e. Chăn nuôi có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ sinh học y học. Một số loại vật nuôi đã được nhân bản gen để phục vụ cho mục đích nghiên cứu nâng cao sức khỏe cho con người. f. Chăn nuôi làm tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân tăng khả năng chi tiêu trong gia đình. Đồng thời thông qua chăn nuôi , người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và các chi tiêu khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay.
  11. 4 g. Một số là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong các hoạt động tín ngưỡng như “ Cầm tin tuổi hợi ” hay ở Trung Quốc có quan niệm lợn là biểu tượng của sự may mắn đầu năm mới. 2.1.2 Đặc tính kỹ thuật của chăn nuôi Sự thành bại của ngành chăn nuôi không chỉ có vấn đề kỹ thuật mà vấn đề đầu ra cũng đang là một yêu cầu bức thiết. Sản phẩm làm ra đòi hỏi phải có giá thành hạ, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng là điều rất quan trọng. Để chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế, đòi hỏi những nhà chăn nuôi cần có sự lựa chọn các giống vật nuôi thích hợp, những giống có giá trị cao về dinh dưỡng, khả năng sinh trưởng nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, tiêu tốn thức ăn trên 1kg tăng trọng thấp là những giống vật nuôi đang được ưa chuộng hiện nay. Ngoài giống là yếu tố quyết định đến phẩm chất vật nuôi, khâu kỹ thuật chăm sóc cũng đóng vai trò không kém quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả kinh tế sau này. Vì vậy để chăn nuôi thành công trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm như ở Việt Nam, người chăn nuôi cần nắm được những hiểu biết cơ bản về: Giống, sinh lý, đặc điếm sinh trưởng phát dục và kĩ thuật chăn nuôi lợn trong gia đình. Con nuôi dễ bị dịch bệnh, độ rủi ro cao do khí hậu, thời tiết thất thường, thiên tai bão lụt, hạn hán ảnh hưởng đến khả năng sản xuất. Mặt khác giá cả đầu vào, đầu ra luôn biến động do cạnh tranh và cung cầu thị trường. Sản xuất hàng hóa theo lối công nghiệp đòi hỏi lượng thức ăn cao, nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn cố định để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, Vốn ở đầu mỗi chu kỳ sản xuất là rất cần thiết. Khi sản xuất thâm canh, chu kỳ sản xuất ngắn nên thu hồi vốn nhanh, hiệu quả vốn cao Nhiều loại giống nhập ngoại giá thành cao, khó chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu sản xuất. Chưa kể đến các giống khi nhập về nhưng phải nuôi trong môi trường đặc biệt do không hợp với khí hậu. thời tiết tự nhiên của nước ta.
  12. 5 2.1.3 Đặc điểm chính của nghề chăn nước ta Ngàng chăn nuôi ở nước ta chủ yếu lấy thành phẩm là thịt của các con nuôi để phục vụ nhu cầu lương thực. Nuôi lợn, gà là một trong những ngành nghề truyền thống của nước ta, ở tất cả những vùng nông thôn đều có nuôi lợn, gà và được xem như là một hình thức tiết kiệm, tăng thu nhập của hộ gia đình. Dần dần các trại chăn nuôi với quy mô lớn ngày càng xuất hiện nhiều và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi các con vật này được quan tâm hơn. Cùng với việc công nghiệp hóa hiện đại hóa, các con vật như trâu, bò nay cũng được thay thế bằng các máy mọc. Việc chăn nuôi các con vật trước đây để lấy sức kéo được thay bằng nuôi lấy thịt. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới, nắng ấm, sản xuất cây lương thực, có nhiều loại ngũ cốc tạo ra nguồn thức ăn phong phú phù hợp với chăn nuôi đàn lớn. Công nghiệp thức ăn gia súc phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, kết hợp với những giống có chất lượng cao mở ra hướng phát triển thuận lợi cho nghề nuôi. Tuy nhiên, do sản lượng thịt tăng nhanh trong khi lượng xuất khẩu hạn chế và mức tiêu dùng trong nước còn yếu, nên giá bán trên thị trường trong nước cũng bấp bênh, không ổn định. VD: Thông thường định kỳ khoảng 2-3 năm người nuôi lợn phải chịu cảnh rớt giá và thời gian rớt giá dài hay ngắn cũng biến đổi thất thường, giá thành sản xuất thịt lợn còn rất cao, nhất là ở các hộ chăn nuôi nhỏ. Vì vậy, muốn nghề chăn nuôi phát triển bền vững và ổn định đòi hỏi các nhà chăn nuôi phải có những cải tiến các khâu trong quá trình chăn nuôi. Nhằm hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm thịt để tồn tại trong quá trình hội nhập thương mại trong khu vực cũng như kích thích thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. 2.1.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện của sự tập trung theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực đó trong quá
  13. 6 trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Hay nói cách khác, hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều được tính đến việc xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được hoặc là hiệu quả kĩ thuật hoặc là hiệu quả phân phối thì mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt được hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt tiêu chuẩn cả hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kĩ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kĩ thuật hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả kĩ thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả phân phối là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân phối là hiệu quả kĩ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá cả đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá. Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó để đạt được mục đích sản xuất kinh doanh. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả, do vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là đạt kết quả tối đa với chi phí kinh tế nhất định. * Nâng cao hiệu quả kinh tế nhằm: - Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có. - Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh.
  14. 7 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. * Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế: - Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra: - Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, Q là khối lượng sản phẩm thu được, C là chi phí bỏ ra. * Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỉ số giữa kết quả tăng thêm với chi phí tăng thêm: - Trong đó: H là hiệu quả kinh tế, là khối lượng sản phẩm tăng thêm, là chi phí tăng thêm 2.1.5 Các chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả . - Quy mô chăn nuôi: Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, số lượng vật nuôi được nuôi trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một hộ gia đình nào đó. - Tổng giá trị sản xuất (GO): Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ do các cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế quốc dân đạt được trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Là kết quả hoạt động trực tiếp và hữu ích của những cơ sở sản xuất đó, giá trị sản xuất bao gồm: + Giá trị sản phẩm vật chất: Tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. + Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản xuất và phục vụ đời sống. GO =(P Q) + giá trị sản phẩm phụ Trong đó: Q là khối lượng sản phẩm sản xuất ra (kg)
  15. 8 P là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm (ngàn đồng/kg) Giá trị sản phẩm phụ bao gồm phân bón phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi Giá trị sản xuất chỉ được tính những sản phẩm là kết quả của lao động. Các sản phẩm không do lao động tạo ra thì không tính vào giá trị sản xuất. Sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ được lao động tạo ra phải là những sản phẩm hữu ích, được xã hội chấp nhận, được sử dụng vào nhu cầu tiêu dùng cuối cùng. Giá trị sản xuất được tính theo tổng mức chu chuyển vì thế được phép tính trùng nhiều lần. Mức độ tính trùng phụ thuộc vào trình độ chuyên môn hóa. Giá trị trọng Giá trị sản Giá trị sản lượng tăng phẩm chăn Chênh lệch giá trị xuất chăn = + + thêm trong nuôi không chăn nuôi dở dang nuôi năm qua giết thịt Trong đó: Giá trị trọng lượng hơi tăng thêm trong năm là giá trị trọng lượng hơi tăng thêm của đàn gia súc, gia cầm giết thịt (không kể đàn gia súc cơ bản như nuôi sinh sản, đực giống, gia súc cày kéo lấy sữa ) Chênh lệch Trọng lượng Trọng Trọng lượng trọng lượng hơi xuất lượng nhập Hơi tăng = + - hơi cuối kỳ so chuồng trong thêm trong thêm trong kỳ với đầu kỳ kỳ kỳ Giá trị sản phẩm chăn nuôi không qua giết thịt là giá trị của trứng, sữa, lông, phân chuồng . Chênh lệch giá trị chăn nuôi dở dang là chênh lệch chi phí chăn nuôi chưa thu hoạch trong năm của cuối kỳ trừ đầu kỳ. - Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất (không kể khấu hao TSCĐ) và
  16. 9 chi phí dịch vụ (sản phẩm vật chất và phi vật chất) được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Bao gồm: + Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra không qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm chi phí giống, thức ăn chăn nuôi, điện năng, nhiên liệu, chất đốt , nước, giá trị công cụ lao động, rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm + Chi phí dịch vụ là chi phí cần qua các hoạt động dịch vụ, bao gồm: Thuê lao động, chi phí thú y, cước phí vận tải. chi phí tuyên truyền quảng cáo, chi phí trả lãi tiền vay, các chi phí dịch vụ khác . - Giá trị gia tăng (VA): Giá trị gia tăng là phần chênh lệch giữa GO và IC, là phần giá trị tăng thêm hay là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí trung gian (không kể khấu hao TSCĐ và chi phí lao động gia đình) VA = GO - IC - Thu nhập hỗn hợp (MI) và lợi nhuận kinh tế (Pr): Thu nhập hỗn hợp là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí vật chất và dịch vụ, thuế và khấu hao TSCĐ: MI = VA – T – khấu hao chuồng trại: Lợi nhuận kinh tế là khoản thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi chi phí lao động: Pr = MI - t. c . p Trong đó : t là thời gian nuôi (tháng) c là công lao động tính cho một ngày (giờ/ngày) p là giá thuê một giờ lao động (ngàn đồng/ giờ) * Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. - Giá trị sản phẩm chăn nuôi tính cho 1 đồng chi phí (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
  17. 10 - Lợi nhuận tính cho 1 đồng chi phí (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì mang lại bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm. - VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị sản xuất thu được thì có bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. - TNBQ/người/tháng. 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Tình hình chăn nuôi trên thế giới Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của thế giới và Việt Nam. Những thập kỷ qua, nhân loại chứng kiến sự thay đổi ngoạn mục của ngành hàng này cả về quy mô, phương thức sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, những thập niên tới, ngành chăn nuôi của thế giới sẽ phải thay đổi cách phát triển theo xu khác khi mà các nguồn lực, tài nguyên đất đai ngày càng cạn kiệt, biến đổi khí hậu đang diễn ra gay gắt trên toàn cầu. Đô thị hóa có tác động đáng kể đến các mô hình tiêu thụ lương thực nói chung và nhu cầu đối với các sản phẩm chăn nuôi nói riêng. Đô thị hóa thường kéo theo sự giảm diện tích sản xuất và dân số làm nông nghiệp, nhưng sẽ làm gia tăng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi đông lạnh và chế biến. Một nguyên nhân dẫn đến tăng nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi là tăng trưởng thu nhập. Từ năm 2020 đến năm 2050, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người trên toàn cầu hàng năm ước tính 2,5%. Khi thu nhập tăng, thì chi tiêu cho các sản phẩm chăn nuôi cũng sẽ tăng. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai, dự báo ở mức từ 1,0 - 3,5%/năm. Tăng trưởng tiêu thụ thịt, sữa ở các nước công nghiệp được dự đoán sẽ chậm hơn so với các nền kinh tế đang phát triển. Dự báo mức tiêu thụ thịt và sữa bình quân/người/năm ở các nước phát triển đến năm 2030 tương ứng là 89 và 209kg và đến năm 2050 tương ứng là
  18. 11 94 và 216kg. Ở các nước đang phát triển đến năm 2030 tương ứng là 38 và 67kg, đến năm 2050 là 44 và 78kg. Tổng mức tiêu thụ thịt, sữa ở các nước phát triển đến năm 2030 tương ứng là 121 triệu tấn và 284 triệu tấn, đến năm 2050 là 126 và 295 triệu tấn. Còn ở các nước đang phát triển, tổng mức tiêu thụ thịt và sữa đến năm 2030 tương ứng là 252 và 452 triệu tấn; đến năm 2050 là 326 và 585 triệu tấn. Phát triển hệ thống chăn nuôi trong những thập kỷ tới chắc chắn sẽ liên quan đến sự cân bằng giữa an ninh lương thực, nghèo đói, bình đẳng, bền vững môi trường và phát triển kinh tế. Trong lịch sử, sự phát triển chăn nuôi được đặc trưng bởi hệ thống sản xuất cũng như sự khác biệt ở các khu vực trên thế giới. Hệ thống sản xuất chăn nuôi công nghiệp ở các nước phát triển đã góp phần gia tăng sản phẩm thịt gia cầm và thịt lợn trên thế giới, và các hệ thống sản xuất này đang được thiết lập ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở châu Á, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng. Ước tính ít nhất 75% tổng tăng trưởng sản xuất đến năm 2030 sẽ nằm trong các hệ thống chăn nuôi công nghiệp, nhưng sẽ có ít sự tăng trưởng của hệ thống này ở các nước châu Phi. Trong khi sự tăng trưởng sản lượng cây trồng chủ yếu do tăng năng suất chứ không phải từ việc mở rộng diện tích, thì việc gia tăng sản lượng sản phẩm chăn nuôi tăng lên nhờ vào việc mở rộng số lượng vật nuôi ở các nước đang phát triển, đặc biệt là động vật nhai lại. Giá các loại cây lương thực thực phẩm có khả năng tăng với tốc độ nhanh hơn so với giá của các sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, việc sản xuất thức ăn thay thế cho động vật nhai lại trong các hệ thống trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp có thể bị hạn chế bởi cả đất và nước, đặc biệt là các hệ thống tưới tiêu. Dự báo sự gia tăng đáng kể nhu cầu lương thực sẽ có tác động sâu sắc đối với hệ thống chăn nuôi trong những thập kỷ tới. Ở các nước phát triển, tăng trưởng năng suất sẽ góp phần tăng tỷ trọng tăng trưởng sản xuất chăn nuôi khi việc mở rộng quy mô sẽ chậm lại.
  19. 12 Giá thịt, sữa và ngũ cốc có khả năng tăng trong những thập kỷ tới, đảo ngược đáng kể xu hướng trong quá khứ. Sự tăng trưởng nhanh chóng về nhu cầu thịt và sữa có thể làm tăng giá ngô và các loại ngũ cốc thô và các loại nguyên liệu thức ăn khác. Ngành sản xuất nông nghiệp đang phục vụ ngày càng nhiều cho chế độ ăn toàn cầu hóa. Việc bán lẻ qua các siêu thị tăng 20% mỗi năm ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, và điều này sẽ tiếp tục trong vài thập kỷ tới khi người tiêu dùng đô thị cần nhiều thực phẩm chế biến hơn, do đó gia tăng vai trò của kinh doanh nông nghiệp. Rõ ràng, xu hướng sử dụng thực phẩm giàu protein ngày càng cao, và như vậy, thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển là điều dễ hiểu. Dự báo trong các thập kỷ tới, chăn nuôi của thế giới sẽ phát triển theo hướng nâng cao chất lượng; sản xuất thực phẩm hữu cơ; thân thiện với môi trường và coi trọng phúc lợi động vật. Nhu cầu tiêu dùng các loại thực phẩm hữu cơ tiếp tục tăng cao nên doanh số bán các loại mặt hàng này trên thị trường toàn cầu tăng bình quân 12-13%/năm trong những năm qua và xu hướng tiêu dùng này sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ lớn nhất là Mỹ với 24,4 tỷ USD, trong khi nước tiêu thụ loại thực phẩm này theo đầu người hàng năm lớn nhất là Thụy Sĩ (204 USD). Hiện đã có một số công ty lớn trên thế giới liên kết với người chăn nuôi để tạo dựng thị trường thực phẩm hữu cơ ổn định. Do áp lực từ các tổ chức xã hội, nhiều tập đoàn chăn nuôi đa quốc gia, công ty phân phối và chế biến thực phẩm đều đang thực hiện cải thiện phúc lợi động vật bằng việc thay đổi dần các quy trình sản xuất. Phần lớn người tiêu dùng ở các nước phát triển đều quan tâm đến phúc lợi động vật và họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho những động vật có xuất xứ từ trang trại nuôi dưỡng được đảm bảo tính nhân đạo. Ngành chăn nuôi toàn cầu được đánh giá vừa là tác nhân gây ô nhiễm môi trường vừa là đối tượng chịu hậu quả của ô nhiễm môi trường do chính ngành
  20. 13 này gây ra. Theo các nhà khoa học, hành tinh chúng ta đang sống không khác gì một trang trại khổng lồ vì 40% diện tích bề mặt trái đất được sử dụng để sản xuất thực phẩm cho con người. Ước tính ngành chăn nuôi phát thải khoảng 15% tổng lượng phát thải khí nhà kính của con người, gần như tương đương với lượng khí thải trực tiếp từ giao thông vận tải. Tại các nước đang phát triển ngành này đóng góp tỷ lệ hiệu ứng nhà kính cao nhất, trong đó 75% từ hoạt động chăn nuôi động vật nhai lại và 56% từ chăn nuôi gia cầm và heo. Do đó, thịt heo và gà luôn được đánh giá là “thân thiện môi trường” nhất khi tỷ lệ hiệu ứng nhà kính là 10%. 2.2.2 Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam Ở Việt Nam sự phát triển của ngành chăn nuôi cùng với việc thu nhập của người lao động tăng, dẫn đến thay đổi lớn trong cách chi tiêu. Theo một tính toán của Ngân hàng Thế giới, tổng chi tuyệt đối cho gạo giảm 4% trong khi chi cho thịt và sữa tăng gấp đôi. Tại khu vực đô thị, chi tiêu cho gạo giảm từ 25% (2002) xuống còn khoảng 17,2%, trong khi chi cho sản phẩm chăn nuôi tăng từ 32,7% lên 37,8% trong cùng kỳ. Tại khu vực nông thôn, chi tiêu cho gạo giảm từ 38,9% xuống 25,4% và chi cho sản phẩm chăn nuôi tăng từ 23,4% lên 34%. Chăn nuôi Việt Nam hiện đang đứng trước một bước ngoặt quan trọng, sau khi nước ta gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Những cơ hội và thách thức sẽ xuất hiện cả trên thị trường nội địa và quốc tế. Nhưng muốn cạnh tranh hiệu quả thì ngành chăn nuôi nước ta phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cả về phương thức tổ chức sản xuất, quy mô, công nghệ và thị trường tiêu thụ. Trong đó tập trung giải quyết các điểm yếu về năng suất, chất lượng sản phẩm, VSATTP, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và mở rộng thị trường xuất khẩu. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai kế hoạch năm 2018 trong điều kiện khá thuận lợi về thời tiết, tuy nhiên, cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: (1) Tiêu thụ nông sản phải cạnh tranh gay gắt bởi nhiều quốc gia cũng đang đẩy mạnh xuất khẩu và chịu tác
  21. 14 động từ chiến tranh thương mại Mỹ – Trung; (2) Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, nhất là nguy cơ xâm nhập dịch tả lợn châu Phi vào Việt Nam; (3) Những yếu kém nội tại về sản xuất nhỏ, phân tán, mặc dù đã được khắc phục nhiều, nhưng chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế. Trong bối cảnh đó, ngành chăn nuôi đã có chuyển biến rõ nét trong tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, trang trại theo chuỗi. Cơ cấu lại, xác định rõ thứ tự ưu tiên về loại sản phẩm chính gia súc, gia cầm; giải quyết căn bản tình trạng cân đối cung – cầu thịt lợn; giá các sản phẩm thịt lợn, thịt bò, gia cầm có lợi cho người chăn nuôi. Một số sản phẩm chăn nuôi bước đầu đã xuất khẩu, như thịt lợn đông lạnh chính ngạch sang Myanmar, thịt gà sang Nhật Bản. Tổng sản lượng thịt hơi 5,36 triệu tấn, tăng 3,2% so với năm 2017. Giá trị sản xuất chăn nuôi tăng 3,98%, cao hơn mục tiêu đề ra (2,1%). Để đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, bảo vệ sản xuất trong nước và ổn định thị trường trước đà tăng mạnh của giá thịt lợn hơi và người chăn nuôi đẩy mạnh tăng đàn, Bộ đã kịp thời tổ chức họp khẩn với các cơ quan liên quan và 12 doanh nghiệp lớn ngành chăn nuôi để thống nhất triển khai các biện pháp kìm hãm đà tăng giá xuống mức phù hợp. 2.2.3 Tình hình chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên Với mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi theo hướng bền vững, hiệu quả, thời gian qua tỉnh Thái Nguyên đã không ngừng đầu tư nâng chất lượng đàn vật nuôi, phát triển mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, góp phần tăng hiệu quả kinh tế cho người dân Cụ thể, đã có nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ về giống, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh; chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường được chuyển giao ứng dụng và nhân rộng trong toàn tỉnh. Do đó, nhiều giống
  22. 15 gia súc, gia cầm mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất góp phần đưa tổng số đàn gia súc, gia cầm tăng lên theo từng năm. Từ nay đến năm 2020, tỉnh sẽ tăng nhóm vật nuôi có giá trị kinh tế cao, trong đó tập trung phát triển đàn lợn ngoại, lợn lai; tăng tỷ lệ các giống lợn bản địa, đặc sản có giá trị, hiệu quả kinh tế cao, là lợi thế của địa phương, có thị trường tiêu thụ tốt. Bên cạnh đó, Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trang trại; tăng sản lượng sản phẩm chăn nuôi trang trại, chăn nuôi công nghiệp chiếm trên 40-50% tổng sản lượng thịt hơi sản xuất trong tỉnh. Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và hệ thống kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm nhằm giảm thiểu tối đa giết mổ và buôn bán thịt nhỏ lẻ không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. 2.2.4 Tình hình chăn nuôi ở thành phố Thái Nguyên Trong những năm gần đây, sản xuất chăn nuôi trên địa bàn T.P Thái Nguyên đã có những phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, do dịch bệnh xảy ra thường xuyên cùng với biến động của thị trường, giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao nên ngành chăn nuôi của thành phố đã gặp không ít khó khăn Trong những năm qua, để đưa tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt 31,35% năm 2010, UBND T.P đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm như: Chương trình cải tạo, nâng cao tầm vóc, lai tạo đàn bò theo hướng chăn nuôi bò thịt; hỗ trợ đầu tư xây dựng mới trang trại tập trung chăn nuôi lợn ngoại và gia cầm nhằm phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu quả, an toàn dịch bệnh và phát triển bền vững. Nhờ đó, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng bình quân 7,06%/năm Mặc dù mang lại giá trị kinh tế cao, tạo việc làm cho nhiều lao động, song việc phát triển chăn nuôi, đặc biệt là phát triển các mô hình trang trại vẫn còn khá nhiều hạn chế. Bởi, hiện nay hầu hết các hộ dân chăn nuôi theo hướng tự phát, phân tán, quy mô chăn nuôi nhỏ, hiệu quả và hệ số quay vòng chăn nuôi
  23. 16 thấp. Do việc triển khai thực hiện quy hoạch và chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư còn nhiều khó khăn, do vậy các trang trại hiện nay chủ yếu ở gần khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi có hiệu quả kinh tế thì nhiều thành phần kinh tế tập trung đầu tư vào chăn nuôi dẫn đến dư thừa sản phẩm, cung vượt quá cầu. Cùng với đó, con giống chưa được người chăn nuôi quan tâm đúng mức nên phần nhiều được người dân chọn là những giống gia súc, gia cầm có năng suất thấp, ngoại trừ một số trang trại tập trung Thời gian qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh tai xanh, cúm gia cầm xảy ra cùng với biến động của thị trường kéo theo giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng cao, trong khi đó giá bán sản phẩm chăn nuôi trên thị trường lại lên xuống thất thường khiến cho ngành chăn nuôi gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, tổng đàn trâu, bò cũng giảm do hiện nay diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhiều địa phương đang thực hiện đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng nên nhu cầu sức kéo giảm; chăn nuôi trâu, bò chủ yếu vẫn mang tính quảng canh, tận dụng đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên Bởi vậy, chăn nuôi đại gia súc theo quy mô trang trại chưa thực sự phát triển. Thành phố cũng như ngành chức năng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án về chăn nuôi; chủ động nguồn con giống tốt, an toàn dịch bệnh; tiếp tục thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao khả năng sinh sản của đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chú trọng đến số lượng và quy mô chăn nuôi lợn siêu nạc và gia cầm; khuyến khích phát triển chăn nuôi ở những vùng ngoại thành còn nhiều quỹ đất để dần xóa bỏ chăn nuôi trong vùng nội thành; di dời các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư Cùng với đó, thực hiện các biện pháp tăng cường phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Đẩy mạnh áp dụng các mô hình chăn nuôi an toàn và xử lý chất thải chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học. Một vấn đề rất quan trọng nữa là phát triển chăn nuôi phải gắn với thị trường chế biến và tiêu thụ sản phẩm ổn định, bền vững
  24. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đề tài chỉ nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ trên địa bàn các xã ven thành phố trên cơ sở đã nghiên cứu kỹ các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng như: tài nguyên đất, nước và tình hình dân số lao động trong vùng, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ, cơ chế chính sách đối với các hộ chăn nuôi 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng phát triển của ngành chăn nuôi lợn thịt của các hộ gia đình thuộc các xã ven Thành phố Thái Nguyên. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các xã ven Thành phố Thái Nguyên. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên. - Tìm hiểu các hộ và trang trại chăn nuôi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Các thuận lợi khó khăn của ngành chăn nuôi trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp phát triển ngành chăn nuôi các xã vùng ven TP Thái Nguyên 3.4 Phương pháp thu thập thông tin * Phương pháp thu thập số liệu: - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Các thông tin được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như: các tài liệu nghiên cứu, sách, báo, tài liệu thống kê, internet,
  25. 18 * Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Phương pháp xử lý, phân tích và tổng hợp số liệu + Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Số liệu điều tra sau khi thu thập đầy đủ, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. + Phương pháp phân tích số liệu Là một phương pháp nghiên cứu dùng để giải thích nội dung dữ liệu thông qua quá trình phân loại, sắp xếp mã và xác định chủ đề hay mô thức. + Phương pháp phân tích SWOT Để xác định những mặt mạnh, yếu, triển vọng và rủi ro của một điều kiện sản xuất, một đặc điểm kinh tế xã hội nào đó trong một thời gian nhất định của một làng, xã, cộng đồng hay một tổ chức, một nông hộ. + Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản Trước tiên lập danh sách các đơn vị của tổng thể chung theo một trật tự nào đó : lập theo vần của tên, hoặc theo quy mô, hoặc theo địa chỉ , sau đó đánh số thứ tự các đơn vị trong danh sách; rồi rút thăm, quay số, dùng bảng số ngẫu nhiên, hoặc dùng máy tính để chọn ra từng đơn vị trong tổng thể chung vào mẫu.
  26. 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Tình hình cơ bản của thành phố Thái Nguyên 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 4.1.1.1 Địa hình, đất đai Địa hình của thành phố Thái Nguyên được coi như miền đồng bằng riêng của tỉnh Thái Nguyên. Ruộng đất tập trung ở hai bên bờ sông Cầu và sông Công được hình thành bởi sự bồi tụ phù sa của hai con sông này. Tuy nhiên, vùng này vẫn mang tính chất, dáng dấp của địa mạo trung du với kiểu bậc thềm phù sa và bậc thang nhân tạo, thềm phù sa mới và bậc thềm pha tích (đất dốc tụ). Khu vực trung tâm thành phố tương đối bằng phẳng, địa hình còn lại chủ yếu là đồi bát úp, càng về phía Tây bắc thành phố càng có nhiều đồi núi cao. Nhìn chung, địa hình thành phố khá đa dạng phong phú, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mặt khác tạo điều kiện cho phát triển nông nghiệp phù hợp với kinh tế trang trại kết hợp giữa đồi rừng, cây ăn quả và các loại cây công nghiệp khác như chè, các loại cây lấy gỗ. So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, glây yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%
  27. 20 Đất đai thổ nhưỡng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, là căn cứ để xác định cây trồng và cơ cấu cây trồng hợp lý. 4.1.1.2 Khí hậu Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành phố có những nét riêng biệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5˚C, thấp nhất vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3mm. Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh lệnh lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm 87% tổng lượng mưa trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10) trong đó, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn. Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít thời tiết khô hanh. Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông-lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. 4.1.1.3 Thuỷ văn Trên địa bàn thành phố có sông Cầu chạy qua địa bàn, con sông này bắt nguồn từ Bắc Kạn chảy qua thành phố ở đoạn hạ lưu dài khoảng 25 km, lòng sông mở rộng từ 70 – 100m. Về mùa lũ lưu lượng đạt 3500 m³/giây, mùa kiệt 7,5 m³/giây.
  28. 21 Sông Công chảy qua địa bàn thành phố 15 km, được bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá thuộc huyện Định Hoá. Lưu vực sông này nằm trong vùng mưa lớn nhất của thành phố, vào mùa lũ, lưu lượng đạt 1.880 m³/giây, mùa kiệt 0,32m³/giây. Đặc biệt, trên địa bàn thành phố có Hồ Núi Cốc (nhân tạo) trên trung lưu sông Công, có khả năng trữ nước vào mùa mưa lũ và điều tiết cho mùa khô hạn. 4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên 4.2.1 Tình hình dân số và lao động Dân số trung bình của thành phố Thái Nguyên năm 2018 là 367134 người dân số trong độ tuổi lao động của thành phố là 245980 người, bằng 67% tổng dân số toàn thành phố 4.2.2 Tình hình sử dụng đất đai Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thể thay thế được, đất đai vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. 4.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật * Giao thông Về giao thông đường bộ: hiện có 3 tuyến quốc lộ chạy qua thành phố (QL 3, QL1B và QL37). Tháng 11 năm 2009, thành phố đã khởi công xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, con đường này sẽ tạo điều kiện cho thành phố trở thành đầu mối vận chuyển hàng hoá, vật tư rất quan trọng đối với tỉnh và vùng trung du miền núi Bắc bộ. Thành phố đang xây dựng Bến xe khách Trung tâm và Bến xe phía Nam, phía Bắc thành phố. Hệ thống đường nội thị được thành phố quan tâm đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt. Về giao thông đường sắt: hiện có 4 sân ga, diện tích 13,3 ha, Ga Thái Nguyên là một trong những ga vận chuyển hàng hoá và hành khách quan trọng của tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên. Lưu lượng tàu chạy qua với một
  29. 22 chiều đi và một chiều về hàng ngày; lưu lượng vận chuyển hành khách khoảng 150.000 khách/năm. Hệ thống đường sắt của Thái Nguyên gồm 3 tuyến chính với tổng chiều dài trên địa bàn Tỉnh là 98,55 km ( bao gồm tuyến Quan Triều – Hà Nội dài 75km, tuyến Thái Nguyên – Kép dài 57 km phục vụ vận chuyển gang thép, tuyến Quan Triều – Núi Hồng qua Đại Từ dài 39km phục vụ vận tải than). Khá thuận tiện cho việc tổ chức liên kết vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông. *Năng lượng Thành phố Thái Nguyên có hệ thống lưới điện 220, 110KV khá phát triển. Nguồn cung cấp điện cho thành phố hiện nay do điện lực Thái Nguyên quản lý là nguồn điện lưới quốc gia, lấy từ các tuyến Thái Nguyên – Bắc Giang; Thái Nguyên – Tuyên Quang, với hệ thống đường dây cao thế 110KV, 220KV thông qua đường hạ thế 35KV- 12KV- 6KV/380V/220V. Hệ thống chiếu sáng của thành phố Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh, nguồn điện được cung cấp cho khoảng 146 trạm với tổng công suất 1.078W, chiếu sáng khoảng 153 tuyến đường với chiều dài 168 km *Giáo dục – đào tạo: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ 3 cả nước sau thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống trường lớp được sắp xếp và đầu tư xây dựng ngày càng khang trang hơn với tổng diện tích khoảng 295,7 ha, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường. Cơ cấu các ngành học được nâng cấp bổ sung. Ngoài hệ thống giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, đã hình thành nhiều loại hình đào tạo như các lớp dạy nghề, trung tâm ngoại ngữ, tin học, các lớp kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp phong phú, đa dạng, tạo điều kiện cho ngành giáo dục đào tạo phát triển cả về quy mô và chất lượng. Ngoài hệ thống giáo dục phổ thông, trên địa bàn thành phố có hệ thống các trường đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề do trung ương và địa phương
  30. 23 quản lý. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên có 6 cơ sở đào tạo thuộc cấp đại học (diện tích 172,58 ha) và 11 cơ sở đào tạo thuộc cấp cao đẳng (diện tích 41,16 ha) với tổng số trên 2.500 giáo viên tham gia giảng dạy hàng nghìn sinh viên. Hiện trên địa bàn thành phố có 1 trung tâm giáo dục thường xuyên gồm 4.269 học sinh và 29 giáo viên và 1 trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp – dạy nghề cùng các trung tâm học tập cộng đồng và 5 trung tâm dịch vụ việc làm cho số học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tỉnh và các tỉnh lân cận. *Cơ sở hạ tầng Trong những năm qua, thành phố tập trung các nguồn lực để hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung theo hướng hiện đại. Đặc biệt là các khu đô thị mới 2 bên bờ sông Cầu, sẽ là điểm nhấn để phát triển thành phố bên bờ sông đang dần trở thành hiện thực. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng được tập trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả. Đến nay, gần như toàn bộ diện tích đất nội thị đã được lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Đối với các xã ngoại thị, trung tâm các xã đã và đang được lập quy hoạch chi tiết. Việc quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt được thực hiện tương đối tốt. Khu dân cư nông thôn của thành phố được phân bố ở 8 xã. Với phong tục, tập quán có từ lâu đời, các điểm dân cư nông thôn thường được hình thành và phát triển dọc theo các tuyến giao thông chính, gần nguồn nước, nơi có địa hình bằng phẳng, thuận tiện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Hệ thống cơ hạ tầng như trụ sở UBND xã, trường học, sân thể thao, bưu điện văn hoá tập trung chủ yếu ở trung tâm các xã. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân cư nông thôn đang ngày càng được cải thiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu đời sống vật chất tinh thần của người dân.
  31. 24 4.2.4 Tình hình kinh tế Năm 2016, thành phố Thái Nguyên đạt các chỉ tiêu kinh tế như sau: Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2016 đạt 15,5%. Trong đó: - Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1%. - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%. - Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%. - Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt 1,6% so với kế hoạch. - Thu ngân sách: năm 2017 đạt 2.500 tỷ đồng 8 tháng đầu năm 2017, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,1%. GDP bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1.900 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 30 nghìn tỷ đồng Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng. Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực, trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học, chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Thành phố đã và đang có những chế độ ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào thành phố. Nhằm cải thiện môi trường đầu tư, UBND thành phố đã tích cực cải tiến các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư tại thành phố theo nguyên tắc "1 cửa", giảm thiểu thời gian khi nhà đầu tư làm thủ tục hành chính để tiến hành đầu tư hoặc kinh doanh tại thành phố.
  32. 25 4.2.5 Tình hình dân số và lao động Bảng 4.1.Biến động dân số và lao động TP Thái Nguyên năm 2016-2018 2016 2017 2018 So sánh (%) Dân số Cơ cấu Dân số Cơ cấu Dân số Cơ cấu 2017/2016 2018/2017 BQC (người) (%) (người) (%) (người) (%) TỔNG SỐ 317580 100 364254 100 367134 100 114,70 100,79 107,52 Phân theo nơi ở Thành Thị 265521 84 284456 78 295544 81 107,13 103,90 105,50 Nông Thôn 52059 16 79798 22 71590 19 153,28 89,71 117,27 Phân theo độ tuổi Dưới độ tuổi lao động 57164 18 76493 21 73427 20 133,81 95,99 113,34 Trong độ tuổi lao động 206427 65 236765 65 245980 67 114,70 103,89 109,16 Trên độ tuổi lao động 53989 17 50996 14 55070 15 94,46 107,99 101,00 Phân theo lĩnh vực LĐ phi nông nghiệp 135829 66 158633 67 174695 71 116,79 110,13 113,41 LĐ nông nghiệp 70598 34 78132 33 71285 29 110,67 91,24 100,49 Nguồn : Báo cáo thống kê dân số 2016 - 2017 - 2018
  33. 26 Dân số của thành phố thái nguyên tính đến năm 2018 là 367134 . Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 245980 người, chiếm 67 % dân số của Thành phố. Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình dân số và lao động của thành phố có sự thay đổi qua các năm. So với năm 2016, dân số ở thành thị tăng 30023 người , tương ứng tăng 17.27 dân số nông thôn 19531 người , tương ứng tăng 5.50%. Điều đó chứng tỏ thành phố Thái Nguyên là 1 thành phố có dân số thành thị cao. Mặc dù so với năm 2016 dân thành thị năm 2018 chiếm cơ cấu ít hơn, nhưng vẫn là tăng 17,27 %. Lý giải là do năm 2017-2018 thành phố xác nhập thêm xã Sơn Cẩm (huyện Phú lương), thị trấn Chùa Hang, xã Linh Sơn, xã Huống Thượng (huyện Đồng Hỷ) và xã Đồng Liên (huyện Phú Bình). Sự gia tăng dân số thành thị phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa khá rõ nét, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động theo hướng tích cực - Về lao động: Người trong độ tuổi lao động của thành phố năm 2018 so với năm 2017 tăng 39553 tương đương với 9.16%. Trong đó lao động phi nông nghiệp tăng 13.41% tương đương 38866 người, lao đông nông nghiệp chỉ tăng 0.49 % tương đương 687 người. Như vậy, so với năm 2016 thì năm 2018 cùng với mức tăng chung của lao động thì lao động phi nông nghiệp và lao động nông nghiệp tăng nhưng mức tăng của lao động phi nông nghiệp nhiều hơn. Điều này phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của Tỉnh nhà nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng. Như vậy, cơ cấu ngành nghề của thành phố đã và đang có xu hướng chuyển dịch mạnh sang công nghiệp và dịch vụ. Đây là một xu hướng tốt, hoàn toàn phù hợp với yêu cầu và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước, người dân không còn chỉ biết dựa vào nông nghiệp để kiếm kế sinh nhai. Sự phát
  34. 27 triển kinh tế của thành phố, tỉnh đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, họ đã có nhiều nguồn thu khác ngoài nông nghiệp. 4.2.6 Đánh giá chung tình hình cơ bản + Thuận lợi. Thành phố Thái Nguyên là một thành phố nằm trung tâm Tỉnh Thái Nguyên, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành chăn nuôi. Thời gian qua thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững và Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Khuyến nông tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền để doanh nghiệp, người dân đầu tư xây dựng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao; nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích hoặc một chu kỳ chăn nuôi Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho việc chăn nuôi như đường sá, hệ thống thủy lợi, kênh mương, là điều kiện thuận lợi cho việc thông thương trao đổi hàng hóa giữa các vùng. Mặt khác thành phố Thái Nguyên còn là trung tâm kinh tế của tỉnh, cũng như của khu vực trung du miền núi phía bắc. Nên việc tìm kiếm nguồn thuốc và thức ăn cho đầu vào của chăn nuôi là không khó. Sản phẩm chăn nuôi của người nông dân cũng ít gặp khó khăn khi tìm đầu ra trên địa bàn trong và ngoài tỉnh Thành phố Thái Nguyên là một thành phố có dân số đông, số người trong độ tuổi lao động lớn, người lao động cần cù sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất trồng trọt và chăn nuôi lâu đời. + Khó khăn: Dân cư và lao động tập trung đông trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trong khi đó thu nhập từ hoạt động nông nghiệp nông thôn lại thấp. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dần sang công nghiệp và dịch vụ. Phần lớn lao động trẻ ở
  35. 28 vùng nông thôn của thành phố đã tìm đến các công việc ở các khu công nghiệp do có thu nhập cao hơn, ít người tiếp tục gắn bó với nông nghiệp. Giá cả vật tư, thức ăn phục vụ chăn nuôi đều tăng cao, trong khi đó đầu ra sản phẩm luôn biến động làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất của bà con nông dân. Đa số bà con nông dân (nhất là những hộ phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại) còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn. Diễn biến giá cả thị trường đầu ra phức tạp đã ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển chăn nuôi Công tác khuyến nông được phổ biến nhưng chưa đồng bộ, số lượng người tham gia tập huấn chưa nhiều, một số bộ phận người dân thậm chí không biết giống vật nuôi của mình chính sác là loại gì. 4.3 Thực trạng chăn nuôi lợn thịt thành phố Thái Nguyên 4.3.1 Tình hình chung Hoạt động chăn nuôi nói chung trong những năm qua không ngừng được quan tâm, chú trọng nhằm nâng vị trí của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của thành phố. Các chương trình phát triển chăn nuôi, mô hình trình diễn lần lượt ra đời để hướng dẫn và khuyến khích các hộ phát triển chăn nuôi theo hướng thâm canh sản xuất hàng hóa. .Các dự án đa dạng hóa nông nghiệp, Đề án phát triển chăn nuôi tổng hợp cùng với việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với người dân và bước đầu được người dân ứng dụng vào sản xuất. Do đó, kết quả chăn nuôi trong những năm gần đây đã đạt được mức tăng trưởng khá, chất lượng đàn vật nuôi từng bước cải thiện. 4.3.2 Nguồn lực sản xuất của các hộ chăn nuôi Nhân khẩu và lao động là yếu tố liên quan đến nguồn lực cho quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, hoạt động chăn nuôi do các hộ gia đình đảm nhận. Trong đó, quyết định của chủ hộ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng hộ.
  36. 29 Năng lực của chủ hộ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, khả năng chọn lựa các biện pháp đầu tư hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động chăn nuôi. Với số lượng người trong độ tuổi tăng theo từng năm, lượng lao động đông ,trình độ văn hóa của các hộ ở đây hầu hết đều ở mức khá. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và khả năng tiếp thu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất. Một số xã trong thành phố như Thịnh Đức, Phúc Xuân, Phúc Trìu hoạt động chăn nuôi đã gắn bó với người nông dân từ lâu nay, kèm theo đó là sự đầu tư để chăn nuôi thành các trang trại lớn giúp cho ngành chăn nuôi của thành phố thực sự phát triển trong những năm gần đây Để đánh giá năng lực của chủ hộ điều tra, trong thời gian thực tập, em đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên 50 hộ ở 3 vùng. Đó là Thịnh Đức, Phúc Xuân, Phúc Trìu của thành phố Thái Nguyên. Thông qua cuộc điều tra chăn nuôi hàng năm của Chi cục thống kê TP. Thái Nguyên. Thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.2. Nhân khẩu và lao động của các hộ chăn nuôi lợn thịt năm 2018 Chỉ tiêu ĐVT Thịnh Đức Phúc Xuân Phúc Trìu 1. Số hộ điều tra Hộ 17 15 18 2. Tỉ lệ % 34 30 36 3.Số nhân khẩu /hộ Khẩu/ hộ 5,0 4,53 4,67 4.Số lao động /hộ Lđ/hộ 3,82 3,67 3,67 5. Tuổi BQ của chủ hộ Tuổi 44,82 46,2 44,17 6.Trình độ văn hóa của Lớp 8,00 6,47 7,67 chủ hộ (Nguồn : Số liệu điều tra nông hộ năm 2018)
  37. 30 Số liệu cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ nuôi lợn thịt là 45 tuổi, trong đó vùng Thịnh Đức là 44,82 tuổi, vùng Phúc Xuân là 46,2 tuổi, vùng Phúc Trìu là 44,17 tuổi. Đây là độ tuổi có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, đồng thời cũng có đủ sức khỏe để có thể đảm đương các công việc, lại tích lũy được một lượng vốn cho hoạt động này. Trình độ văn hóa bình quân của các chủ hộ là 7,42 năm; trong đó vùng Thịnh Đức là 8 năm, vùng Phúc Xuân là 6,47 năm, vùng Phúc Trìu là 7,67 năm. Trình độ văn hóa của các hộ ở đây hầu hết đều ở mức khá. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức và khả năng tiếp thu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật, từ đó ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động sản xuất nói chung và hoạt động nuôi lợn thịt nói riêng. Thành phố Thái Nguyên cũng như các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, hoạt động nuôi lợn đã từ lâu, nhưng nuôi lợn thịt chỉ thực sự phát triển mạnh hơn 10 năm trở lại đây. Số năm kinh nghiệm bình quân của các hộ là 6,63 năm. Trong đó vùng Thịnh Đức là 7,13 năm, vùng Phúc Xuân là 6,34 năm. Vùng Phúc Trìu là 6,39 năm. Vì thế hầu hết các hộ nông dân đã có một số kinh nghiệm cơ bản về chăn lợn thịt. Trong 50 hộ điều tra của thành phố Thái Nguyên, số bình quân nhân khẩu/hộ là 4,74; trong đó ở vùng Thịnh Đức là 5 người, vùng Phúc Xuân là 4,53 người, vùng Phúc Trìu là 4,67 người, số nhân khẩu bình quân trên hộ khá cao. Đây là đặc trưng cơ bản của các vùng nông thôn mà sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cung cấp một lượng lao động đông đảo song cũng có nhiều khó khăn trong việc ổn định cuộc sống và giải quyết việc làm. Lao động bình quân của hộ điều tra là 3,72 người. Trong đó ở vùng Thịnh Đức là 3,82 người, vùng Phúc Xuân và vùng Phúc Trìu là 3,67 người. Đây là một nguồn lao động dồi dào cho hoạt động nuôi lợn thịt. Do hoạt động nuôi lợn thịt của các chủ hộ diễn ra trong suốt năm, mỗi năm nuôi được 3-3,5 lứa, mỗi lứa nuôi trong vòng 3-4 tháng. Vì vậy, có thể tận dụng được thời gian nhàn rỗi, quay vòng vốn nhanh tạo ra lợi nhuận đáng kể cho các hộ
  38. 31 4.3.3 Tình hình đất đai của các nông hộ điều tra Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được. Trong trồng trọt, đất đai là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Đối với chăn nuôi, đất đai vừa là nơi xây dựng chuồng trại, vừa là nơi sản xuất thức ăn chăn nuôi. Như vậy, đất đai vừa có ảnh hưởng trực tiếp vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động chăn nuôi của các nông hộ. Đất đai của các nhóm hộ có sự khác biệt. Để thấy được điều đó, ta xem xét bảng số liệu sau đây.
  39. 32 Bảng 4.3. Quy mô và cơ cấu đất đai của các hộ chăn nuôi điều tra năm 2018 (tính bq/hộ) Loại vùng Thịnh Đức Phúc Xuân Phúc Trìu BQC DT(m2) % DT(m2) % DT(m2) % DT(m2) % Chỉ tiêu Tổng diện tích 11.824,02 100,00 3.982,26 100,00 5.470,33 100,00 7.184,16 100,00 1. Đất vườn và nhà ở 4.888,94 41,35 55,24 2.709,78 49,54 3.297,76 45 , 90 2.200,00 1.1. Diện tích chuồng lợn 78,47 1,61 19,07 0,87 21,44 0,79 40,12 1 , 22 2. Đất chuyên lúa 1.900,00 16,07 953,33 23,94 1.122,22 20,51 1.335,99 18 , 59 3. Đất màu 4.276,75 36,17 795,60 19,98 1.593,89 29,14 2.266,58 31 , 55 4. Đất ao hồ 758,33 6,41 33,33 0,84 44,44 0,81 283,83 3 , 96 Nguồn: Số liệu điều tra nông hộ năm 2018
  40. 33 Qua số liệu điều tra cho thấy tổng diện tích đất giữa các nhóm có sự chênh lệch, bình quân mỗi hộ ở Thịnh Đức là 11.824,02 m2 , Phúc Xuân bình quân mỗi hộ là 3.982,26 m 2 , và Phúc Trìu bình quân mỗi hộ là 5.470,33 m 2 , bình quân chung là 7.184,16 m2 . Cơ cấu đất đai lại có sự khác biệt, đối với hộ ở Thịnh Đức có diện tích đất vườn, đất chuyên lúa lớn hơn Phúc Trìu và Phúc Xuân. Cụ thể, diện tích đất vườn và nhà ở Thịnh Đức bình quân mỗi hộ là 4.888,94, Phúc Trìu bình quân mỗi hộ là 2.709,78 m2 và Thịnh Đức bình quân mỗi hộ là 3.982,26 m2 , bình quân chung là 3.297,76 m2 ; trong đó diện tích chuồng trại bình quân mỗi hộ chiếm 40,12 m2 . Tóm lại, diện tích đất đai của Thịnh Đức và Phúc Trìu tương đối khá lớn, ngược lại hộ ở Phúc Xuân thiếu đất sản xuất. Để tạo điều kiện cho hộ ở Phúc Xuân phát triển sản xuất cần có chính sách cấp đất, quản lý, khai thác và sử dụng đất đai đúng mục đích, có hiệu quả 4.3.4 Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật phục vụ sản xuất của các nông hộ Để thấy được tình hình về vốn và trang bị kỹ thuật. Ta xem xét bảng số liệu 11 sau: Tổng giá trị tài sản bình quân của các nông hộ là 43.896,99 ngàn đồng, nhóm hộ Phúc Xuân là 17.693,37 ngàn đồng/hộ, nhóm hộ Phúc Trìu 32.096,98 ngàn đồng/hộ và cao nhất là nhóm hộ Thịnh Đức 79.509,40 ngàn đồng/hộ. Tùy theo khả năng tài chính và quy mô sản xuất của mình mà các nông hộ có sự cân nhắc đầu tư trang thiết bị sản xuất cho phù hợp. Bước vào thời kỳ CNH -HĐH nông nghiệp nông thôn, các phương tiện máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp được thay thế dần cho lao động thủ công. Do vậy, số lượng trâu, bò phục vụ cày kéo đã giảm đi đáng kể, bình quân một hộ chỉ có 0,84 con. Công tác cơ giới hóa một số công đoạn sản xuất đã được chú trọng, người dân đã quan tâm hơn trong việc đầu tư máy móc phục vụ các khâu như: làm đất, thu hoạch, vận chuyển và chế biến, đảm bảo tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, cũng như cải thiện năng suất lao động, tăng thu nhập.
  41. 34 Bảng 4.4.Tình hình về vốn và trang bị kĩ thuật của các nông hộ chăn nuôi (Tính bq/hộ) Thịnh Đức Phúc Xuân Phúc Trìu BQC Chỉ tiêu ĐVT GT GT GT GT SL SL SL SL (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) Tổng giá trị tài sản 1000 đ 79.509,40 17.693,34 32.096,98 43.896,11 1. Trâu bò(ck, ss) Con 1,50 16.529,41 0,40 5.600,00 0,59 7.705,88 0,84 10.074,12 2. Lợn nái Con 4,82 3.952,94 0,8 640,00 1,50 1.033,33 2,42 1.907,99 3. Ao nuôi cá M2 758,33 13.823,53 33,33 2.066,67 44,44 3.888,89 283,83 6.720,00 4.Chuồng trại chăn nuôi M2 78,47 32.470,59 4.626,67 21,44 6.222,22 40,12 14.667,99 5. Bình phun thuốc Cái 1,18 138,82 1,07 121,33 1,11 135,56 1,12 132,39 6. Máy bơm nước Cái 0,98 2.517,65 0,87 566,67 0,89 594,44 0,91 1.240,00 7. Máy xay xát Cái 0,47 6.235,29 0,13 2.200,00 0,39 7.500,00 0,34 5.479,99 8. Chậu, xoong Cái 6,06 605,88 2,06 205,33 2,39 572,22 3,54 473,59 9. Máy kéo Cái 0,18 3.235,29 0,07 1.666,67 0,17 4.444,44 0,14 3.199,99 Tổng nguồn vốn 1000đ 91.441,17 9.327,34 17.722,23 40.268,20 1. Vốn tự có 1000 đ 60.029,41 4.866,67 10.055,56 25.490,00 2. Vốn vay* 1000 đ 31.411,76 4.460,67 7.666,67 14.778,20 Nguồn :Số liệu điều tra năm 2018 (*)vay với mục đích chăn nuôi lợn
  42. 35 Trong chăn nuôi lợn, bình quân một hộ nuôi 2,42 con lợn nái và có sự giảm dần từ hộ chăn nuôi ở Thịnh Đức (4,82 con) tới Phúc Trìu (1,50 con) và cuối cùng là Phúc Xuân (0,80 con). Mục đích chăn nuôi lợn nái của các nông hộ là để tạo ra nguồn giống chủ động, nguồn gốc rõ ràng, kiểm soát được chất lượng giống và giúp giảm chi phí chăn nuôi cho hoạt động chăn nuôi lợn thịt. Hệ thống chuồng trại phục vụ chăn nuôi cũng được đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố thoáng mát. Bình quân một hộ có 40,12 m2 chuồng trại, trong đó nhóm hộ Thịnh Đức là 78,47 m2 , Phúc Xuân là 19,07 m2 , Phúc Trìu là 21,44 m2 . Ngoài đầu tư các máy móc còn có tư liệu sản xuất khác như: máy bơm nước phục vụ khâu vệ sinh chuồng trại, xoong nồi, xô chậu .Nhìn chung năng lực sản xuất của các nông hộ đã được cải thiện. Trong chăn nuôi lợn, vốn đầu tư xây dựng chuồng trại, đặc biệt là vốn để đầu tư con giống, thức ăn có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả sản xuất chăn nuôi. Nguồn vốn ở đây có sự chênh lệch giữa các vùng, ở Thịnh Đức tổng nguồn vốn bình quân là 91.441,17 ngàn đồng, trong đó vốn tự có là 60.029,41 và vốn vay là 31.411,76 ngàn đồng. Cho thấy, những hộ sống ở Thịnh Đức đã có sự tích lũy khá lớn về của cải tiền bạc, từ đó có cơ sở để vay vốn, dám mạnh dạn đầu tư nuôi lợn theo phương thức chăn nuôi công nghiệp. Ngược lại, Phúc Xuân tổng nguồn vốn chỉ có 9.327,34 ngàn đồng, trong đó vốn vay là 4.460,67 triệu, ở đây chủ yếu chăn nuôi theo phương thức tận dụng và bán công nghiệp. Như vậy, giữa các vùng có sự khác biệt về tài sản, năng lực sản xuất, và phương thức chăn nuôi. Do đó, muốn chuyển đổi phương thức chăn nuôi sang chăn nuôi thâm canh công nghiệp thì việc giải quyết vốn đầu tư là một trong các yếu tố rất quan trọng, đòi hỏi Nhà nước phải có chính sách tín dụng thích hợp, cũng như sự nổ lực của người dân trong đầu tư sản xuất. 4.3.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra. Cũng giống như cơ cấu kinh tế xã hội của toàn thành phố thì trong cơ cấu giá trị sản xuất của các hộ điều tra thì tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn
  43. 36 chiếm phần lớn trong tổng giá trị sản xuất. Đồng thời giữa các nhóm hộ cũng có sự khác nhau về tổng giá trị sản xuất. Tổng giá trị sản xuất bình quân mỗi hộ ở Thịnh Đức là 231.444,93 ngàn đồng, nhóm Phúc Xuân là 55.426,21 ngàn đồng, nhóm Phúc Trìu là 78.856,18 ngàn đồng, bình quân chung là 123.707,36 ngàn đồng. Trong đó, đối với hộ ở Thịnh Đức thu nhập chính là dựa vào nông nghiệp, chủ yếu là chăn nuôi lợn đạt 197.066,30 ngàn đồng chiếm 85,12%, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt đã chiếm 178.727,60 ngàn đồng tương ứng với 90,72%, và lợn khác chỉ có 9,28% . Lợn khác ở đây là chăn nuôi lợn để bán lợn con cai sữa và lợn đực giống. Sở dĩ có được như thế do những hộ đã biết tập trung đầu tư cho chăn nuôi lợn thịt với quy mô lớn với phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Những hộ ở Phúc Xuân thì bình quân về chăn nuôi của mỗi hộ là 29.752,21 ngàn đồng trong đó chăn nuôi lợn là 19.318,35 ngàn đồng chiếm 34,85%, lợn thịt là 17.689 ngàn đồng chiếm 91,56% và lợn khác là 8,44%. Những hộ ở Phúc Trìu, bình quân mỗi hộ về chăn nuôi là 50.042,42 ngàn đồng trong đó chăn nuôi lợn là 36.964,30 ngàn đồng chiếm 46,88%, lợn thịt là 34.673,85 ngàn đồng chiếm 93,80 % và lợn khác là 6,20%. Ngoài chăn nuôi lợn thì chăn nuôi trâu bò ở Thịnh Đức là 8.560,30 ngàn đồng/hộ, Phúc Xuân là 6.700 ngàn đồng/hộ, Phúc Trìu là 7.800,34 ngàn đồng/hộ; chăn nuôi cá bình quân mỗi hộ ở Thịnh Đức là 10.350,60 ngàn đồng, Phúc Xuân là 3.733 ngàn đồng/hộ, Phúc Trìu là 5.277 ngàn đồng/hộ. Bình quân chung về ngành chăn nuôi là 81,12 % tương ứng 100.352,77 ngàn đồng. Như vậy, hoạt động chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn vẫn chiếm vị trí quan trọng mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông hộ. Về cơ cấu sản xuất, tỷ trọng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn; tỷ trọng của ngành nghề dịch vụ và thu nhập khác là không đáng kể và giữa các nhóm hộ có sự khác biệt tương đối. Thịnh Đức bình quân mỗi hộ về ngành nghề là 2.489,52 ngàn đồng/hộ, Phúc Xuân là 12.920 ngàn đồng/hộ,
  44. 37 Phúc Trìu là 11.444 ngàn đồng/hộ. Bình quân chung là 8.842,44 ngàn đồng/hộ. Có được kết quả như vậy là do ở Thịnh Đức chỉ tập trung về chăn nuôi lợn, ít có những hộ tập trung vào nghành nghề, nhưng ở Phúc Xuân và Phúc Trì ngoài chăn nuôi lợn với phương thức bán công nghiệp và tận dụng từ những nghề như nấu rượu, làm bún, bánh, dịch vụ chuyên chở, bán hàng mà những hộ này có thu nhập khá hơn Thịnh Đức.
  45. 38 Bảng 4.5. Quy mô và cơ cấu tổng giá trị sản xuất của các hộ điều tra năm 2018 (Tính bq/hộ) Vùng Thịnh Đức Phúc Xuân Phúc Trìu Tổng, BQC GT GT GT % GT (1000đ) % % % Chỉ tiêu (1000đ) (1000đ) (1000đ) * Tổng GTSX 231.444,93 100,00 55.426,21 100,00 78.856,18 100,00 123.707,36 100,00 1.Nông nghiệp 225.237,76 97,32 37.586,21 67,81 58.945,07 74,75 109.076,92 88 , 17 - Trồng trọt 9.320,56 4,03 7.834,00 14,13 8.902,65 11,29 8.724,15 7,05 - Chăn nuôi 215.917,20 93,29 29.752,21 53,68 50.042,42 63,46 100.352,77 81 , 12 + Lợn 197.006,30 85,12 19.318,35 34,85 36.964,30 46,88 86.084,79 69 , 58 . Lợn thịt 178.727,60 90,72 17.689,00 91,56 34.673,85 93,80 78.556,67 91 , 25 . Lợn khác 18.278,70 9,28 1.629,35 8,44 2.290,45 6,20 7.528,12 8 , 75 + Trâu, bò 8.560,30 3,69 6.700,53 12,09 7.800,34 9,89 7.728,78 6,09 + Gia cầm 80427,42 40,824 7960,05 41,202 15603,23 42,21 35350,5 41,0625 2. Ngành nghề 2.489,52 1,08 12.920,00 23,31 11.444,44 14,51 8.842,44 7,15 3. Thu khác 3.717,65 1,60 4.920,00 8,88 8.466,67 10,74 5.788,00 4,68 Nguồn : Số liệu điều tra nông hộ năm 2018
  46. 39 Như vậy, chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ, góp phần nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm, tạo ra sản phẩm phục vụ cho người dân trong và ngoài địa phương. Để chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn trở thành ngành sản xuất chinh với quy mô lớn, sản xuất hàng hóa tập trung đòi hỏi các hộ phải thay đổi phương thức chăn nuôi, tuân thủ các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi, áp dụng khoa học kỹ thuật, đặc biệt mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn thì kết quả thu được mới bù đắp được chi phí bỏ ra, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi Bổ sung 1 bảng về Kết quả và hiệu quả chăn nuôi của các hộ điều tra 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ngành chăn nuôi của các xã ven TP Thái Nguyên 4.3.1. Yếu tố thị trường Không quá nếu nói thị trường là yếu tố quyết định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất. Trong nền kinh tế hàng hóa, mục đích của các nhà sản xuất là sản xuất ra hàng hóa ra để bán, để thỏa mãn nhu cầu của người khác. Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải gắn với thị trường. 4.3.2. Yếu tố chính sách Chính sách của Nhà Nước và của địa phương như chính sách về đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách phát triển kinh tế xã hội, cơ chế liên kết hộ sản xuất và các cơ sở chế biến là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi lợn thịt phát triển. Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay, đất nước đang hội nhập trong khi đó thực phẩm sạch trong nước chưa được chính người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn tiêu dùng. 4.3.3 Nhận thức và trình độ người chăn nuôi Lao động trong nông nghiệp với phương thức làm ăn tiêu nông là lao động giản đơn nhưng hiện nay trong thời buổi kinh tế hội nhập muốn làm giàu từ nông nghiệp không có cách nào khác là sản xuất hàng hóa, sản xuất ra sản phẩm có tính cạnh tranh vì vậy đòi hỏi lao động trong các hộ đòi hỏi có kiến thức nhất định để có thể áp dụng các tiến bộ kỹ thuật phù hợp vào sản xuất.
  47. 40 Không có lao động hoặc lao động thiếu kinh nghiệm là nguyên nhân hạn chế sự phát triển các ngành kinh tế trong nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng. 4.3.4. Yếu tố đất Không thể phủ nhận trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế, trong chăn nuôi muốn phát triển được cần một diện tích đủ lớn để xây dựng hệ thống chuồng trại, công trình phụ trợ, hệ thống xử lý chất thải. Lợn thịt là loại động vật có lượng chất thải rất lớn nếu không được xử lý đúng cách sẽ ảnh hưởng lớn đến môi trường sống xung quanh, nhiều trang trại trên cả nước đã phải đóng cửa vì phát triển trong khu chăn dân cư và không có hệ thống xử lý chất thải
  48. 41 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Định hướng và giải pháp 5.1.1 Định hướng chung Phát triển một nền chăn nuôi bền vững, toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa có sự kết hợp giữa tiến bộ khoa học kĩ thuật với kinh nghiệm truyền thống gắn sản xuất, chế biến với tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh hoạt động chăn nuôi, khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại có quy mô vừa và lớn, có đầu tư và hạch toán rõ ràng. Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới, giống lai ngoại, phẩm chất tốt vào sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. 5.1.2 Giải pháp cụ thể Từ thực tế sản xuất chăn nuôi và những tiềm năng sẵn có thành phố hoàn toàn có khả năng phát triển chăn nuôi lợn thịt. Do đó, qua phân tích và tình hình thực tế em xin đề xuất một số giải pháp sau 5.1.2.1 Thay đổi nhận thức của người chăn nuôi Từ đời này sang đời khác, người chăn nuôi đã quen với kinh nghiệm và tập quán chăn nuôi lạc hậu. Muốn chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ phương thức chăn nuôi tận dụng sang phương thức chăn nuôi thâm canh bán công nghiệp và thâm canh công nghiệp, công tác tư tưởng cho người chăn nuôi là rất cần thiết. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền thanh, truyền hình, báo chí để phổ biến rộng rãi đến người chăn nuôi các phương thức chăn nuôi mới, các mô hình chăn nuôi có hiệu quả, cùng với việc hướng dẫn về kĩ thuật, khuyến cáo các giống mới nhằm chuyển biến một cách mạnh mẽ về nhận thức, hành động và phương thức chăn nuôi.
  49. 42 Các hộ chăn nuôi theo hướng công nghiệp mang lại lợi nhuận cao hơn so với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống. Từ đó, cần chuyển đổi phương thức chăn nuôi cho hộ chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống bằng cách lựa chọn những nông dân chủ chốt có đủ về nhân lực vật lực, có tinh thần thích học hỏi, thích đổi mới và có tâm huyết, có ý chí làm giàu từ nghề chăn nuôi để hỗ trợ giúp đỡ xây dựng nên các mô hình ở các hộ chăn nuôi hiệu quả cho từng vùng. Ngoài ra cần hình thành các tổ hợp tác, các hội chăn nuôi giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau về kinh nghiệm chăn nuôi, thông tin thị trường, vốn sản xuất dần đưa chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và trở thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân dân. 5.1.2.2 Vốn sản xuất Hiện nay phần lớn hộ nông dân còn thiếu vốn, để giải quyết vấn đề về vốn và khuyến khích người dân vay vốn mở rộng sản xuất chăn nuôi cần: + Nhà nước tạo điều kiện cho vay vốn tín dụng với lãi suất thấp, thời gian vay hợp lý với chu kỳ sinh học của vật nuôi và chu kỳ quay vòng vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua con giống cho hình thức đầu tư chăn nuôi tập trung này, thủ tục cho vay đơn giản tiện lợi giúp người dân yên tâm vay vốn đầu tư. + Hình thành và mở rộng hệ thống tín dụng nông nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng nhân dân, với cơ chế lãi suất, điều kiện và hình thức cho vay thích hợp, bảo đảm lợi ích của người cho vay và người đi vay. + Khuyến khích các hộ chăn nuôi tạo lập và phát triển nguồn vốn, biết sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả 5.1.2.3 Nhân lực Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động chăn nuôi lợn chủ yếu là những lao động nhàn rỗi trong gia đình, với trình độ sản xuất chưa cao phụ thuộc vào kinh nghiệm là chính. Để người lao động có được những kiến thức nhất định về kĩ thuật chăn nuôi cũng như khả năng hạch toán sản xuất đáp ứng được yêu cầu khi chuyển đổi sang phương thức chăn nuôi mới, đòi hỏi cần có sự quan tâm tích cực của các cấp lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn thường xuyên
  50. 43 mở các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật, đào tạo kiến thức hoạch toán sản xuất cho người chăn nuôi. Để lớp tập huấn có hiệu quả thì nội dung tập huấn phải thiết thực, ngắn gọn, rõ ràng và phù hợp với khả năng của người nuôi. Ngoài tập huấn về lí thuyết cần phải chú trọng khâu thực hành thông qua tổ chức các chuyến tham quan thực tế để làm giàu kiến thức cho học viên. 5.1.2.4 Con giống Giống là tiền đề của hoạt động chăn nuôi, muốn chăn nuôi đạt được kết quả cao trước hết phải làm tốt công tác giống. Qua điều tra cho thấy các giống lợn được nuôi phổ biến ở các nông hộ điều tra là giống lợn F2, có tỷ lệ nạc cao, và giống lợn siêu nạc - có khả năng tiếp nhận thức ăn cao, khả năng tăng trọng nhanh, trọng lượng xuất chuồng lớn, nhưng số lượng giống này vẫn còn hạn chế, những giống lợn siêu nạc ở vùng ĐB nuôi đa số chiếm 80%, còn lại là vẫn nuôi giống lợn F2, hộ nuôi giống lợn siêu nạc có trọng lượng bình quân 80 kg/con và thời gian nuôi chỉ 3 tháng là xuất chuồng. Vì thế, cần nhân rộng giống lợn này tới các hộ trong xã để chăn nuôi đạt năng suất cao. Đặc biệt xu thế tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu đòi hỏi sản phẩm thịt phải có tỷ lệ nạc cao. Do vậy, việc lai tạo giống lợn phải chú trọng đàn lợn hướng nạc. Đối với những hộ nào tự túc được con giống thì những hộ đó đưa lại lợi nhuận cao do tiết kiệm được một khoản chi phí con giống đáng kể trong khâu chi phí trung gian. Công tác nghiên cứu lai tạo, sản xuất giống cần được chú ý đầu tư. Cần tổ chức lại hệ thống sản xuất giống, ngoài trung tâm giống hiện có cần hỗ trợ, đầu tư hình thành trang trại, trạm trại có đủ khả năng để sản xuất ra những con giống có chất lượng tốt đảm bảo cung cấp đủ lợn giống cho hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn với mức giá hợp lý. 5.1.2.5 Thức ăn Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi. Muốn nâng cao trọng lượng xuất chuồng, nâng cao mức tăng trọng hàng tháng đòi
  51. 44 hỏi mức đầu tư thức ăn phải cao, đầy đủ thành phần các chất dinh dưỡng và các yếu tố vi lượng bổ sung. Chi phí thức ăn cho chăn nuôi lợn, nhất là trong chăn nuôi công nghiệp thường chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí chăn nuôi. Vì vậy để giảm chi phí thức ăn trong giới hạn hợp lý góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cần tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu, lập dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn công nghiệp có quy mô hợp lý trên địa bàn. Vì thế, cần khai thác tận dụng triệt để các nguồn thức ăn hiện có, thức ăn thô xanh và thức ăn tinh bột như bột ngô, sắn, cám, gạo phối hợp khẩu phần ăn cho hợp lý. Ngoài ra, nên chế biến và bảo quản thức ăn tốt để dự trữ lúc trái vụ, tránh tình trạng gặp mùa nào thì cho ăn thức ăn mùa đó làm ảnh hưởng khả năng tăng trọng của đàn lợn. Cần đầu tư thêm thức ăn đậm đặc, thức ăn công nghiệp có chất lượng cao tạo điều kiện cho chăn nuôi phát triển. Ngoài ra phải sử dụng thức ăn đúng loại phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi, không sử dụng thức ăn kém chất lượng, thức ăn có chất kích thích, kháng sinh bị cấm. Nên có các chính sách ưu đãi để khuyến khích thu hút các cá nhân, tổ chức tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi tại địa bàn nhằm giảm chi phí vận chuyển và tạo thuận lợi cho người chăn nuôi. 5.1.2.6 Thú y, phòng trừ dịch bệnh Điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vừa tạo thuận lợi cho chăn nuôi phát triển nhưng cũng gây ra nhiều loại dịch bệnh, nhất là vào các thời kì thay đổi mùa khí hậu. Do vậy, công tác thú y phải được chú trọng thực hiện thường xuyên. Tăng cường năng lực cho trạm thú y, cũng cố lại mạng thú y cơ sở, đội ngũ cán bộ thú y thôn xã để họ phục vụ cho chăn nuôi của người dân. Tổ chức công tác tiêm phòng hàng năm đạt tỷ lệ 100% tổng đàn để phòng trừ các dịch bệnh có nguy cơ bùng phát. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát về
  52. 45 môi trường và an toàn thực phẩm. Giám sát chặt chẽ việc du nhập con giống, vận chuyển gia súc và sản phẩm ra vào địa bàn. Kiểm soát giết mổ, hình thành các khu giết mổ tập trung thuận lợi cho công tác quản lý. Khuyến khích các hộ chăn nuôi xây dựng hầm biogas để xử lý vấn đề chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường. 5.1.2.7 Thị trường Thành lập một số chợ đầu mối để quy tụ hàng hóa có quy mô lớn hơn, rút ngắn khoảng cách giá cả nhà chăn nuôi đến người chế biến thịt và người tiêu dùng. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua tiêu thụ về tận cơ sở, tăng cường công tác tiếp thị, xúc tiến thương mại nhằm tiêu thụ nhanh sản phẩm. Thực hiện công tác dự báo và cung cấp các thông tin thị trường một cách kịp thời, hợp lý cho người chăn nuôi, giúp người chăn nuôi nắm bắt được nhu cầu thị trường để sản xuất ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng với giá cả phải chăng 5.2 Kết luận và kiến nghị 5.2.1 Kết luận Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, tìm hiểu những nguyên nhân, khó khăn và tồn tại cùng với phương hướng phát triển chăn nuôi của Thành phố trong thời gian tới, em rút ra một số kết luận sau: Là một thành phố có điều kiện kinh tế khá phát triển hơn các địa phương khác trên địa bàn tỉnh, giao thông đi lại thuận tiện, khí hậu thời tiết tương đối thuận lợi cho sự phát triển của đàn vật nuôi. Vì vậy, tình hình chăn nuôi của thành phố trong những năm qua có những chuyển biến tích cực, thu nhập người dân được nâng cao. Chăn nuôi của thành phố ngày được chú trọng và đầu tư đúng mức, một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn, áp dụng kĩ thuật chăn nuôi lợn thịt với
  53. 46 quy mô lớn theo hướng công nghiệp thay thế phương thức chăn nuôi truyền thống. Các hộ đã được các chương trình, đề án phát triển chăn nuôi hỗ trợ về giống, vắcxin phòng, nguồn vốn nên hộ tích cực mở rộng quy mô chăn nuôi hơn. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp ngày càng tăng, chăn nuôi ngày càng trở thành ngành chính trong việc nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho người dân. Tuy nhiên so với việc chăn nuôi gia súc, gia cầm thì lợi nhuận kinh tế từ chăn nuôi lợn khá lớn. Tuy nhiên, nếu hạch toán đầy đủ các khoản chi phí trong chăn nuôi của thành phố thì giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận kinh tế tính trên một đồng chi phí còn thấp, thậm chí còn âm. Các hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ thực sự chưa chú trọng tới công tác thú y, vì vậy số lượng dịch bệnh xảy ra nhiều, chất lượng giống không cao, dẫn tới hiệu quả kinh tế thấp. Ta thấy rằng công tác thú y thật sự chưa được chú trọng. Vì vậy, họ không kiểm soát được dịch bệnh khi dịch bệnh lan truyền rộng thì việc xử lý không được tiến hành nhanh chống, nên mang lại rủi ro cao, người chăn nuôi hầu như mất trắng khi có dịch bệnh Hoạt động chăn nuôi còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún, chăn nuôi tận dụng lấy công làm lãi là chủ yếu, mức độ đầu tư còn thấp. Những hộ chăn nuôi theo loại hình tự túc giống có giá trị sản xuất cao hơn hộ chăn nuôi mua giống bên ngoài. Giữa các nhóm hộ còn có sự chênh lệch khá lớn về mức độ đầu tư cũng như hiệu quả trong chăn nuôi. Chăn nuôi vẫn mang tính truyền thống, kinh nghiệm là chủ yếu, người dân đang dần chuyển theo hướng chăn nuôi công nghiệp nhưng vẫn rụt rè, chưa mạnh dạn nuôi. Khả năng thích ứng của người dân trước những biến động của thị trường còn yếu, khi được giá thì nuôi, khi giá cả hạ đột ngột thì bán lỗ, giá thức ăn chăn nuôi lại cao và không ổn định. Dẫn tới việc bà con chăn nuôi không cân đối khẩu phần ăn cho lợn, làm giảm quá trình tăng trưởng của lợn.
  54. 47 Tất cả những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chăn nuôi của các nông hộ. 5.2.2 Kiến nghị 5.2.2.1 Về phía Nhà nước: Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ người dân phát triển chăn nuôi theo đúng kỹ thuật để sản phẩm làm ra đáp ứng được nhu cầu thị trường bằng các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trọ giá Hỗ trọ đầu tư cho nghiên cứu khoa học để tìm ra kỹ thuật mới, giống mới vừa có chất lượng cao. Có chính sách hỗ trợ, xây dựng cơ sở chế biến, sản xuất thức ăn chăn nuôi và chế biến nông sản phẩm. Đẩy mạnh công tác dự báo và phổ biến các thông tin thị trường nhằm giúp các hộ chăn nuôi nắm bắt kịp thời và có quyết định đúng đắn. 5.2.2.2 Về phía chính quyền địa phương: Đẩy mạnh công tác khuyến nông, chú trọng thường xuyên mở các lớp tập huấn kĩ thuật, đào tạo kiến thức hạch toán kinh doanh cho các hộ chăn nuôi, để người dân biết cách đầu tư trong chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế. Từng bước khuyến khích người dân thay đổi tập quán chăn nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm chuyển đổi phương thức chăn nuôi sang bán thâm canh đến thâm canh. Xây dựng thêm cơ sở giết mổ trên địa bàn thành phố và hình thành cơ sở chế biến thức ăn gia súc để cung ứng thức ăn đảm bảo dinh dưỡng cho gia súc từ những sản phẩm phụ của trồng trọt. Nhanh chóng thay đổi nhận thức, tiếp thu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất. Mạnh dạn vay vốn đầu tư, thay đổi phương thức chăn nuôi chuyển sang chăn nuôi theo hướng thâm canh bán công nghiệp, công nghiệp, không quá trông chờ ỷ lại vào Nhà nước. Tạo cho mình có được phong cách làm ăn năng động sáng tạo, luôn xây dựng các mối quan hệ hợp tác tốt giữa các hộ chăn nuôi với nhau và với các nhà cung ứng, tiêu thụ. Tích cực tìm kiếm và mạnh dạn áp dụng các giống mới phù hợp với nhu cầu của thị trường vào sản xuất, tự tạo ra cho mình khả năng thích ứng trước những thay đổi của thị trường.
  55. 48 PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ HỘ NÔNG DÂN Tên chủ hộ: Địa chỉ: Câu 1. Thông tin chủ hộ Họ và tên: Năm sinh: Giới tính: Nam (1) □ Nữ (2) □ Dân tộc: . Trình độ văn hóa: Không biết chữ □ Cấp 1 □ Cấp 2 □ Cấp 3 □ Trung cấp □ Cao đẳng □ Đại học □ Sau đại học □ Trình độ chuyên môn: Câu 2. Gia đình ông(bà) có bao nhiêu nhân khẩu ? Số nhân khẩu người(1); Số lao động (2) Câu 3: Nghề nghiệp của ông(bà)? Thuần nông □ (1) Nông nghiệp kiêm ngành nghề □ (2) Buôn bán □ (3) Cán bộ nghỉ hưu □ (4) Tiểu thủ công nghiệp □ (5) Nghề nghiệp khác (ghirõ): Câu 4: Gia đình ông(bà) có được hưởng hay được vay vốn nguồn vốn ưu đãi nào sau đây không. Từ NHCSXH □ Chương trình 135 □ Chương trình 134 □ Chương trình giảm nghèo □ Kinh phí thực hiện QĐ 112 □ Kinh phí hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng □ Chương trình cho vay các dân tộc thiểu số □
  56. 49 Chương trình cho vay các đối tượng đi xuất khẩu lao động □ Nguồn khác : □ Câu 5: Thu nhập bình quân hàng năm của gia đình? ĐVT:1000đ Nguồn thu Số lượng (kg) Đơn giá Thành tiền 1. Từ trồng trọt - Lúa - Hoa màu - Chè - Cây ăn quả - Cây khác(Ghi rõ) 2. Từ chăn nuôi - Trâu, bò - Lợn - Gà, vịt - Con khác(Ghi rõ) 3. Từ thủy sản 4. Buôn bán 5. Lương 6. Làm thuê 7. Tiểu thủ công nghiệp 8. Thu khác Tổng cộng
  57. 50 Câu 6. Chi phí bình quân hàng năm của gia đình? ĐVT: 1000đ Phân bón, BVTV, Công Thuế LĐ Dịch vụ Giống thức ăn Gia thuốc cụ thuê mua Khoản chi súc thú y ngoài ngoài 1. Lúa 2. Hoa màu 3. Chè 4. Cây ăn quả 5. Cây khác(Ghi rõ) 6. Trâu, bò 7. Lợn 8. Gà, vịt 9. Con khác(Ghi rõ) 10. Từ thủy sản 11. Buôn bán 12. Tiểu thủ CN 13. Chi khác Tổng cộng Câu 7: Trước khi vay hoặc được hưởng vốn ưu đãi hộ gia đình ông bà thuộc diện nào dưới đây Chỉ tiêu Sử dụng vào việc Thiếu đất sản xuất Đông con Thiếu kinh nghiệm làm ăn Thiếu Vốn Là dân tộc thiểu số Thuộc diện hộ nghèo Câu 8: Nếu được cho vay lại thì ông(bà) dùng tiền để làm gì? - Phát triển nông nghiệp: + Trồng trọt:Lúa □ Ngô □ Chè □ Cây ăn quả □ Cây khác □ (ghi rõ):
  58. 51 + Chăn nuôi:Lợn □ Trâu □ Bò □ Dê □ Con khác (ghi rõ): - Phát triển ngành nghề phi nông nghiệp: Buôn bán □ Tiểu thủ công nghiệp □ Ngành nghề khác(ghi rõ): - Tiêu dùng: Sinh hoạt hàng ngày □ Xây dựng nhà cửa □ Trả nợ □ Tiêu dùng khác(ghi rõ): Câu 9: Ông (bà) cho biết vốn vay đó có làm cho gia đình khá giả hơn không? Có □ (1) Không □ (2) Nếu không tại sao? Câu 10. Gia đình ông (bà) có muốn vay vốn tín dụng không? Có □ (1) Không □ (2) Nếu có, xin ông (bà) cho biết: Số tiền cần vay: đồng Lãi suất chấp nhận: .% tháng Câu 11: Nếu ông bà không muốn vay vốn, xin hãy nêu rõ lý do? Không thiếu vốn □ (1) Sợ rủi ro □ (2) Câu 12: Theo ông (bà), vay vốn để phát triển nông nghiệp, ngành nghề khác - Lúc nào là thuận lợi nhất? Đầu năm □(1) Cuối năm □(2) Vào mùa vụ □(3) Phù hợp nghề □(4) - Thời gian bao lâu? 3 tháng □(1) 6 tháng □ (2) 1 năm □(3) Theo chu kỳ sản xuất □(4)
  59. 52 Câu 13: Ông bà nhận xét gì về NHCSXH? - Về lượng tiền vay: Vừa phải □ (1) Quá lớn □ (2) - Về thời gian vay: Quá ngắn □ (1) Quá dài □ (2) - Ý kiến khác(ghi rõ): - Về lãi suất: Cao □ (1) Vừa □ (2) Thấp □ (3) - Nên ở mức nào(ghi rõ) - Về thủ tục: Thuận tiện □(1) Tương đối thuận tiện □(2) Rườm rà □(3) - Về cán bộ tín dụng: Nhiệt tình □(1) Bình thường □(2) Không nhiệt tình □(3) - Ý kiến của ông (bà) về phương pháp, hình thức thu nợ phù hợp nhất: Câu 14: Ông (bà) vui lòng cho biết tình hình trả nợ ngân hàng (nếu có) của hộ gia đình: Đúng hạn □ (1) Quá hạn □ (2) Lý do quá hạn(ghi rõ): Câu 15: Trước khi vay vốn, gia đình ông (bà) có sản xuất sản phẩm để bán không? Có □ (1) Không □ (2) Nếu có, xin ông (bà) cho biết những thông tin sau: - Về quy mô: - Số lao động:.
  60. 53 - Diện tích (cây trồng): - Số con (chăn nuôi): - Diện tích ao (nuôi cá, tôm): Số sản phẩm (ngành nghề tiểu thủ công nghiệp): - Thu nhập bình quân của hộ/năm trước khi vay vốn Câu 16:Sau khi vay vốn, gia đình ông (bà) có mở rộng được sản xuất và tăng được thu nhập không? Có □ (1) Không □ (2) Nếu có, xin ông (bà) cho biết những thông tin sau: Về quy mô: - Số lao động. - Diện tích (cây trồng): - Số con (chăn nuôi): - Diện tích ao (nuôi cá, tôm): - Số sản phẩm (ngành nghề tiểu thủ công nghiệp): - Thu nhập bình quân của hộ/năm .sau khi vay vốn Câu 17: Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ? 1. Trồng trọt Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Chất lượng Giá 1. Lúa 2. Ngô 3. Lạc
  61. 54 2. Chăn nuôi Chỉ tiêu Số lượng Giá bán 1. Trâu 2. Bò 3. Lợn 3. Dịch vụ Chỉ tiêu Số lượng Đơn giá Thành tiền 1. Xay xát (kg) 2. Máy cày 3. Phân bón 4. Thuốc trừ sâu Câu 18: Xin ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến của mình về vấn đề sau: Để phát triển sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp tốt, từ việc vay vốn tín dụng của các tổ chức xã hội cần phải làm gì? - Về phía hộ gia đình: - Về phía ngân hàng: - Về phía nhà nước: Chủ hộ điều tra Người điều tra (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)
  62. 55 Tài liệu tham khảo 1. Niên giám thống kê Thành Phố Thái Nguyên 2016 – 2017 – 2018 2. Báo cáo thống kê chăn nuôi Thành Phố Thái Nguyên 2018 3. Báo cáo quy hoạc sử đụng dất đai đến nă 2020 Thành Phố Thái Nguyên