Khóa luận Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 60 trang thiennha21 16/04/2022 4491
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_da_dang_hoa_sinh_ke_nong_h.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG TRẦN MINH Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KÝ PHÚ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT&PTNN Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẶNG TRẦN MINH Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KÝ PHÚ, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT&PTNN Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tâm Thái Nguyên - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực tập là khâu vô cùng quan trọng. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Văn Tâm, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên”. Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Văn Tâm, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình đi thực tế. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế &PTNT đã dạy dỗ tôi trong những năm học tập tại trường. Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND Xã Ký Phú đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để hoàn thành đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hoàn thành khóa luận nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Đặng Trần Minh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Ký Phú qua 3 năm 2016, 2017, 2018 28 Bảng 4.2. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm 31 Bảng 4.3. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ 31 Bảng 4.4. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ 32 Bảng 4.5. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ 32 Bảng 4.6. Bình quân diện tích đất canh tác phân theo nhóm hộ 33 Bảng 4.7. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ 35 Bảng 4.8. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm 38 Bảng 4.9. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ 38 Bảng 4.10 Hoạt động sinh kế hiện có 41 Bảng 4.11. Đề xuất sinh kế mới 41 Bảng 4.12. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân 42 Bảng 4.13. Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân 43 Bảng 4.14. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân 44 Bảng 4.15. chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 KT&PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn 2 PNN Phi nông nghiệp 3 SL Số lượng 4 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 UBND Uỷ ban nhân dân 6 TDP Tổ dân phố
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Các khái niệm liên quan 4 2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế 7 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ 12 2.1.4. Thu nhập 13 2.1.4.1. Khái niệm về thu nhập 13 2.1.4.2. Phân loại thu nhập 14 2.2. Cơ sở thực tiễn 15 2.2.1. Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân - Nguyên nhân của nó 17 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế 18
  7. v PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 20 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 20 3.2.2. Thời gian nghiên cứu 20 3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 20 3.3.1. Nội dung nghiên cứu 20 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 20 3.3.2.1. Phương pháp luận 20 3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 21 3.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 22 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 22 3.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ 22 3.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ 22 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ký Phú 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23 4.1.1.1. Vị trí địa lý 23 4.1.1.2. Địa chất, địa hình 23 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu 23 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 24 4.1.2.1. Tình hình kinh tế 24 4.1.2.2. Giao thông 25 4.1.2.3. Giáo dục 26
  8. vi 4.1.2.4. Về thực hiện các chính sách xã hội 26 4.1.2.5. Y tế - xã hội 27 4.1.2.6. An ninh - quốc phòng 27 4.1.2.7. Điện và thông tin liên lạc 27 4.1.2.8. Tình hình sản xuất của xã Phú Ký 28 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú 29 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú 30 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra 30 4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra 33 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ 34 4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế 39 4.3.1. Nhận xét chung về sinh kế của người dân 39 4.3.2. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân 40 4.3.2.1. Hoạt động sinh kế hiện có và đề xuất sinh kế mới 41 4.3.2.2. Chiến lược sinh kế 42 4.3.3. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững,nâng cao thu nhập cho người dân xã Ký Phú 46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Kiến nghị 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 I. Tiếng Việt 52 II. Tài liệu internet 52
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế phát triển từ nông nghiệp. Dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, để phát triển các ngành khác. Vì vậy sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lí có hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Trong bối cảnh hiện nay, với khoảng 70% dân số Việt Nam sống chủ yếu ở nông thôn, để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho người dân sẽ rất khó nếu thiếu các yếu tố tác động hỗ trợ từ bên ngoài. Các yếu tố đó tạo ra sự thay đổi rất lớn trong nhận thức cũng như cải thiện cuộc sống cho người dân ở các vùng nông thôn. Đối với nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng thì các can thiệp, hỗ trợ cần tác động vào trồng trọt và chăn nuôi của người nông dân là chủ yếu. Nâng cao thu nhập cả thiện chất lượng cuộc sống của người dân đặc biệt là người dân nông thôn từ lâu vẫn đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Vì vậy đã có rất nhiều chính sách, chương trình tháo gỡ khó khăn giúp người dân thoát nghèo. Và để thực hiện tốt các chương trình, chính sách có hiệu quả thì việc quan trọng cần làm là nghiên cứu các hoạt động sinh kế, các phương thức sống của người dân, có được cái nhìn toàn diện từ đó giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quát để có được những biện pháp tác động hợp lí và có hiệu quả. Để có thể phát triển sản xuất, phát triển sinh kế, thì cần phải có đầy đủ các thông tin về hiện trạng các hoạt động sinh kế của người dân, phân tích cơ cấu, tỷ lệ thu nhập trong các hoạt động sinh kế của người dân cũng như thời gian mà họ giành cho các hoạt
  10. 2 động sinh kế của mình để có thể tạo ra một thu nhập ổn định trong quá trình sản xuất. Ký Phú là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Xã có đường tỉnh lộ 261 đi qua nối huyện Đại Từ với huyện Phổ Yên, trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường học, trạm y tế , sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân địa phương nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Mặc dù vậy, Ký Phú vẫn là một xã nông nghiệp, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí của người dân vẫn còn thấp, diện tích đất canh tác, vốn, khoa học kĩ thuật còn yếu. Hoạt động sinh kế của các hộ trong địa phương chủ yếu vẫn là trồng trọt và chăn nuôi bao gồm trồng lúa, ngô,cây ăn quả, rau màu, nuôi lợn, nuôi gà, vịt, trâu, bò Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng như tìm hiểu tình hình thực trạng về các hoạt động sinh kế của người dân nơi đây sẽ là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân xã Ký Phú nói riêng cũng như người dân trong địa bàn huyện Đại Từ nói chung, làm tiền đề cho các can thiệp của dự án phát triển nông thôn, các chương trình xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế để nâng cao đời sống cho người dân. Với mục đích như vậy nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân xã Ký Phú. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp đa dạng hóa sinh kế cho người dân
  11. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú. - Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú. - Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố kiến thức lý thuyết sinh viên đã được học trên lớp. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. - Giúp sinh viên nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và trang bị kiến thức thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để có những giải pháp, định hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững nhằm góp phần xõa đói giảm nghèo và tăng thu nhập ổn định cho người dân tại địa phương.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Các khái niệm liên quan * Khái niệm sinh kế Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội ) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế bền vững. Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, khoai, sẵn, (2) chăn nuôi: bò, lợn, gà, (3) lâm nghiệp keo, bạch đàn, mỡ, Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn bán và một số ngành nghề khác. Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.[8] * Khái niệm đa dạng hóa sinh kế Theo DFID, 2003 đa dạng hóa là sự tồn tại nhiều nguồn thu nhập khác nhau tại một thời điểm thời gian.
  13. 5 Theo DFID, 2003 đa dạng hóa là diễn giải sự tạo thành da dạng như là một tiến trình kinh tế xã hội, phản ánh các nhân tố - là nguyên nhân dẫn đến sự chấp nhận chiến lược sinh kế của gia đình hay hộ. Đa dạng hóa sinh kế nông thôn là tiến trình mà các hộ gia đình nông thôn gây dựng một danh mục đa dạng của các hoạt động và tài sản để sống sót và cải thiện mức sống của họ.[8] * Tiếp cận sinh kế Đây là khái niệm tương đối mới, nó phản ánh bức tranh tổng hợp các sinh kế của người dân hay cộng đồng chứ không chỉ theo phương thức truyền thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài có cơ hội thoát nghèo thích nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho chính họ và cho những thế hệ tiếp theo[8]. * Khung sinh kế: Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người có kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.
  14. 6 Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống. Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những hàng động mà họ sẽ được thực hiện không những để kiếm sống mà còn để đạt được những ước vọng của họ. Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp không chính thức tạo điều kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội). Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ, . (Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [10]. * Khái niệm sinh kế bền vững Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
  15. 7 là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chamber và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [8] 2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế * Chiến lược sinh kế Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện vọng của họ[7]. * Khái niệm các nguồn vốn sinh kế Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như sau: - Vốn tự nhiên: Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
  16. 8 người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các hàng hóa phân công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng, Khung sinh kế bền vững theo DFID (2003)[1] Những thay đổi Bối cảnh tổn thương trong thực - Sốc và khủng hoảng trạng tài sản và - Những xu hướng chiến lược. kinh tế, xã hội và môi trường - Sự dạo động theo thời vụ Vốn con người Vốn xã hội Vốn tự nhiên Kết quả sinh kế CHIẾN LƯỢC - Thu nhập tốt hơn SINH KẾ - Đời sống nâng cao - Khả năng tổn Vốn tài chính Vốn tài chính thương giảm - An ninh lương thực Thể chế,chính được củng cố sách - Sử dụng tài nguyên -Chính sách và thiên nhiên. pháp luật -Các cấp chính quyền -Dịch vụ nhà nước, tư nhân -Luật tục, tập quán Hình 2.1:-Th Khungể chế c phânộng đ ồtíchng sinh kế
  17. 9 - Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác. - Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng, người xung quanh bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin, tín ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau, Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa các cá nhân. - Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin - Vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người dân nông thôn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản xuất (tài chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản xuất
  18. 10 không được mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản xuất phải có lượng vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến công nghệ, đưa thiết bị máy móc tiên tiến vào một số khâu, công đoạn, công việc này có thể thay thế kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.[2] * Quan điểm chiến lược phát triển bền vững Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế, lý thuyết này ra đời sau một thời gian dài, sự phát triển được hiểu là sự tăng trưởng về mặt kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất, những hậu quả ấy do những hoạt động phát triển của con người. Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất) Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:
  19. 11  Sự hưng thịnh hơn: Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn Sự tài chính nâng cao.  Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả năng sử dụng dịch vụ xã hội của gia đình.  Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát triển những cơ hội của mình.  An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một trong dân những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên, tăng nguồn thu nhập của người  Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh sự ô nhiễm môi trường. Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững hướng đến một thế đứng kiềng 3 chân: “ kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con
  20. 12 người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện tại - mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững. 2.1.3. Hộ và kinh tế hộ * Khái niệm về hộ: Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái niệm khác nhau về hộ. Theo Weberster - từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ cộng đồng”. Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản xuất dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện, là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa - xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển
  21. 13 trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên”. * Khái niệm hộ nông dân Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”[10]. 2.1.4. Thu nhập 2.1.4.1. Khái niệm về thu nhập Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao gồm cả học bổng ) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác . Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp
  22. 14 tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà . và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động). Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của cấp trên )[10]. 2.1.4.2. Phân loại thu nhập  Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.  Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn những người này không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ: - Hộ giàu - Hộ khá - Hộ Trung bình - Hộ cận nghèo - Hộ nghèo - Tầm quan trọng của thu nhập Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
  23. 15 mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được. 2.2. Cơ sở thực tiễn Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cư dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morrison Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì? Trong giới hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thu thập được liên quan đến đề tài: - Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
  24. 16 - Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế). Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai. - Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech. Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nước, rừng, ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. - Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế). Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương. Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là
  25. 17 những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người dân ổn định cuộc sống.[8] 2.2.1. Những yếu tố anh hưởng trong phát triển sinh kế của các hộ nông dân - Nguyên nhân của nó - Khả năng quản lý kinh tế của những hộ có thu nhập thấp vẫn còn hạn chế. Nguồn thu nhập của nhóm hộ chỉ tập trung chủ yếu vào cây lúa và những cây trồng có kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất và hiệu quả chưa cao. Ngành chăn nuôi ở nhóm hộ này rất kém phát triển. Vật nuôi chủ yếu là gà. Lợn được chăn thả bán tự nhiên nên năng suất rất thấp và chủ yếu phục vụ nhu cầu của gia đình, sản phẩm hàng hóa đầu tư rất ít. Chính trình độ quản lý kinh tế còn yếu kém dẫn đến thu nhập của những hộ nghèo rất thấp. - Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của cộng đồng đặc biệt là nhóm hộ nghèo còn rất hạn chế. Có thể do họ ở xa trung tâm, thiếu phương tiện đi lại, hạn chế về trình độ học vấn nên hầu hết các loại nông sản của cộng đồng bán ra thấp do bị tiểu thương ép giá. Điều này kìm hãm sự phát triển chung của cộng đồng gây nên sự chênh lệch về giàu nghèo trong xã. - Năng suất cây trồng thấp. có nhiều nguyên nhân dẫn đến năng suất các loại cây trồng còn thấp như: giống cũ, trình độ canh tác hạn chế, đất đai không được đầu tư thâm canh, thời tiết thất thường, - Hoạt động chăn nuôi của các hộ dân chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ. Rủi ro trong chăn nuôi còn lớn, hiệu quả thấp do thiếu kỹ thuật và do không biết
  26. 18 tận dụng những điều kiện sẵn có để phát triển các nguồn thức ăn, tận dụng không gian. - Vấn đề về gia tăng dân số, nhu cầu về đất canh tác, khả năng tiếp cận thông tin, chính sách, việc quản lý mua bán, tiêu thụ nông sản là nguyên nhân thiếu việc làm cho người lao động. - Trong lĩnh vực quản lý đất đai, cơ chế chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thường xuyên có sự điều chỉnh ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân trong giải phóng mặt bằng. 2.2.2. Một số nghiên cứu về sinh kế - Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới. - Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế) Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai. - Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển
  27. 19 nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên khác: nước, rừng, tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. - Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương. Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là những công trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực, thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình. Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương, giúp người dân ổn định cuộc sống.
  28. 20 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động sinh kế của hộ nông dân tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Sinh kế của hộ tạo ra thu nhập cho hộ bao gồm cả hoạt động nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu được thực hiện từ ngày 20/2/2019 - 20/5/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Nội dung nghiên cứu - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt động sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú. - Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Ký Phú. - Đề xuất giải pháp đa dạng hóa sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân địa phương 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.3.2.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.
  29. 21 Để làm sáng tỏ thực trạng của đa dạng hóa sinh kế và các nguồn vốn mà người dân xã Ký Phú, tìm hiểu nguyên nhân mà người dân lựa chọn để đưa ra các phương án sinh kế. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Ký Phú là một cụm dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản lý và kiểm soát của bộ phận quản lý xã hội. Do đó, hộ gia đình cũng tồn tại như một thành phần của hệ thống và chịu tác động của môi trường xung quanh. Việc lựa chọn các phương thức sinh kế phù hợp với nguồn vốn sinh kế mà họ có, bối cảnh của họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu quả kinh tế cao hay không, thu nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay không. Để qua đó có những biện pháp phù hợp cho phát triển của địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập, tăng của người dân xã Ký Phú. 3.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập từ những bài báo cáo liên quan đến UBND xã Ký Phú. + Báo cáo điều kiện tự nhiên. + Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. + Tài liệu qua mạng intenet. + Các tài liệu có liên quan. * Thu thập thông tin sơ cấp Điều tra bảng hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu để thu thập số liệu liên quan đến đề tài. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung phân tích và đánh giá các hoạt động sinh kế, thu nhập của cộng đồng địa phương. Đây là cơ sở để có các tác động của can thiệp liên quan nhằm cải thiện sinh kế của cộng đồng địa phương. • Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho
  30. 22 vùng nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa, . căn cứ vào đặc điểm trên tôi tiến hành điều tra 17 TDP trên địa bàn xã. • Phương pháp chọn mẫu điều tra Nghiên cứu chọn mẫu dựa trên phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện N=60 hộ trên địa bàn xã, chọn 60 hộ là có đủ cơ sở khoa học để thể hiện khái quát và chính xác cho toàn xã, mẫu tối thiểu là 60. Ngoài ra, để hoàn thành đề tài này, chúng tôi còn sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp để ghi nhận những hành vi của bà con nông dân và lý giải những kết quả đánh giá liên quan đến đề tài. 3.3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Từ các nguồn số liệu điều tra và thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích. - Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thông thường, số liệu điều tra bảng hỏi được nhập vào Excel trên máy tính rồi tiến hành xử lý, phân tích, tính toán số liệu trên PivotTable dựa trên sự phân tích, kết nối giữa các chỉ tiêu đã xác định trong nội dung nghiên cứu. 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của nông hộ - Diện tích đất nông nghiệp bình quân/ hộ - Số nhân khẩu bình quân/hộ - Số lao động bình quân/hộ - Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính 3.3.3.2. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ hộ - Tuổi đời, nghề nghiệp - Trình độ văn hóa
  31. 23 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Ký Phú 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Ký Phú là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo nằm ở phía nam của huyệnĐại Từ. Xã có tuyến tỉnh lộ 261 đi qua địa bàn nối với huyện lị Đại Từ và huyện lị của huyện Phổ Yên. Theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, Ký Phúc lần lượt giáp với các xã Lục Ba, Vạn Thọ, Phúc Tân, Cát Nê, Đại B́ nh, Tam Đảo và Văn Yên. Ký Phú có 10 xóm là Chuối, Soi, Dứa, Cả, Đặn 1, Đặn 2, Đặn 3, Gió, Cạn, Duyên. 4.1.1.2. Địa chất, địa hình Địa hình xã Kỳ Phú, xen lẫn giữa đồng bằng và đồi núi, với phần lớn là đồi núi ở phía Nam địa bàn xã, có độ cao 600-800m. Nhìn chung, địa hình có ảnh hưởng nhiều đến công việc xây dụng cơ sở hạ tầng và khu dân cư. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mang đặc trưng của khí hậu miền bắc nước ta. Khí hậu Thái Nguyên vào mùa đông được chia thành 3 vùng rõ rệt và xã Đông Cao là vùng ẩm nhiệt độ trung bình là 25°C, nhiệt độ cao nhất 41,5°C thấp nhất là 3°C. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500mm cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tại xã Ký Phú khá thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.[1]
  32. 24 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 4.1.2.1. Tình hình kinh tế * Về sản xuất nông nghiệp. Ban chỉ đạo sản xuất đã tranh thủ sự chỉ đạo của cấp trên và sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể từ xã xuống cơ sở tuyên truyền sâu rộng tới mọi người dân làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân. Vì vậy sản xuất nông nghiệp năm 2018 tổng sản lượng lương thực đạt 707,71 tấn = 105% kế hoạch. - Trong năm 2018 do phát triển công nghiệp dịch vụ tăng nên đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã giảm mạnh. Tổng đàn trâu 64 con, đàn bò 97 con, đàn lợn 2.924 con. - Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc năm 2018 kết quả cụ thể: + Tiêm phòng dại cho đàn chó 800 liều. + Tiêm phòng dịch tả cho đàn lợn: 3.000 liều. + Tiêm phòng tụ dấu cho đàn lợn 800 liều. + Tiêm phòng LMLM cho đàn gia súc: 500 liều. + Tiêm phòng tụ huyết trùng cho đàn trâu, bò: 200 liều. + Tiêm phòng bệnh tai xanh ở lợn: 140 liều. + Tiêm phòng cúm gia cầm: 16.000 liều. * Về sản xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ: Trong năm qua, dự án Nhà máy điện tử Sam sung đầu tư xây dựng vào địa bàn đã tác động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển đổi mạnh từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ. Các ngành sản xuất như xây dựng, cơ khí, vật liệu xây dựng, vận tải, các dịch vụ như nhà trọ, ăn uống, tạp hóa có tốc độ tăng trưởng cao.
  33. 25 * Về công tác thu - chi ngân sách. Để đảm bảo thực hiện hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách Thị xã giao, UBND xã đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn làm tốt công tác rà soát các nguồn thu trên địa bàn, ngay từ đầu tháng, đầu quý đã tăng cường công tác kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm, tận dụng nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ theo luật ngân sách. - Tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2018 là: 16.997.804.000 đồng đạt 190,8% kế hoạch. - Tổng chi ngân sách năm 2018 là: 7.626.046.288 đồng đạt 165% kế hoạch. 4.1.2.2. Giao thông Xã Ký Phú có hệ thống giao thông thuận lợi, có hệ thống đường cao tốc chạy qua thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, trao đổi hang hóa với thị trường bên ngoài. Cùng với sự phát triển chung của xã Ký Phú trước đây, nay là xã Ký Phú, việc lấn chiếm lòng nề đường, vỉa hè để dựng các quán tạm, bán hàng rong trong năm 2018 sảy ra rất nhiều, xong với sự phối hợp của UBND xã cùng với sự vào cuộc mạnh mẽ của các phòng ban chuyên môn thị xã, đội bảo vệ trật tự Yên Bình, Tổ công tác xã Ký Phú đã hỗ trợ lực lượng máy móc phương tiện tháo dỡ đối với 87 hộ khối lượng cụ thể: + Tháo rỡ mái tôn, khung thép: 2.680m2 trong đó tổ công tác đã tiến hành thu giữ dối với các hộ cố tình không chấp hành là 95m2, còn lại 585m2 đã thực hiện việc hỗ trợ cùng các gia đình tháo rỡ trả lại cho nhân dân. + Biển quảng cáo cố định: 13 biển đã thu về UBND xã. + Hàng rào khung sắt: 18m2 đã thu về UBND xã. + Hàng rào lưới B40: 6 m2 đã thu về UBND xã. - Còn lại 95 hộ gia đình tự chấp hành tháo rỡ, với khối lượng cụ thể: + Tháo rỡ mái tôn, khung thép: 2.926m2 + Biển quảng cáo cố định: 21 biển
  34. 26 + Hàng rào khung sắt: 20m2 + Hàng rào lưới B40: 11m 4.1.2.3. Giáo dục - Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không” với 4 nội dung do Bộ giáo dục phát động và phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo công tác dạy và học của các nhà trường. Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao. Kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ Kết thúc học kỳ 1 năm học 2017 - 2018. - Về hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng và hội khuyến học: UBND Xã chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng và phối hợp với các ban ngành đoàn thể đã tổ chức được 10 lớp tập huấn KHKT và phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ, Đảng viên, đoàn viên, hội viên và toàn thể nhân dân, với 700 lượt người tham gia. Phong trào Khuyến học ở các tổ dân phố được phát triển ngày càng cao. Tính đến nay đã có 9 chi hội hoạt động có hiệu quả và 5 dòng họ được trên đánh giá là Dòng họ tổ chức tốt hoạt động khuyến học. Nhiều gia đình đã phấn đấu đạt danh hiệu gia đình hiếu học. Trong năm 2018 đã trao thưởng cho 900 học sinh đạt giải các kỳ thi và đạt học sinh giỏi các cấp với tổng số tiền là 94.860.000 đồng. 4.1.2.4. Về thực hiện các chính sách xã hội Trong năm 2018 UBND xã đã triển khai giải quyết kịp thời các chế độ chính sách của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách và người có công cũng như các đối tượng được bảo trợ xã hội đảm bảo đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. - Thực hiện báo tăng, giảm các đối tượng chính sách đúng thời gian quy định. Quản lý và chi trả trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng bao gồm: Thương binh, bệnh binh, tuất liệt sỹ, da cam, tiền khởi nghĩa, tàn tật, người già trên 80 tuổi không để xảy ra sai sót, khiếu kiện, và sai chế độ. - Tổ chức cuộc tổng điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018
  35. 27 trên địa bàn xã đến nay tổng số hộ nghèo 12 hộ = 0,71%; hộ cận nghèo 17 hộ = 1,01%. 4.1.2.5. Y tế - xã hội Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, Trạm y tế xã đã chú trọng nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, điều trị cho nhân dân. Trong năm 2018 đã khám chữa bệnh cho 4.523 lượt người. Tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em trong độ tuổi. Tổ chức khám và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho 389 lượt chị em. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được 2 đợt, tổng số cơ sở kiểm tra 8 cơ sơ. Đội ngũ y bác sỹ không ngừng được nâng cao đáp ứng cho việc khám chữa bệnh trong giai đoạn hiện nay. 4.1.2.6. An ninh - quốc phòng - Thường xuyên duy trì thực hiện nghiêm chế độ trực chỉ huy, trực chiến sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra và các ngày lễ, tết, cũng như phòng chống thiên tai, lụt bão hoàn thành nhiệm vụ trên giao. - Công tác động viên quan dự bị đã phối hợp với các đơn vị rà soát phúc tra đảm bảo theo kế hoạch. Năm 2018 đã kiểm tra và đi huấn luyện tại các đơn vị bằng 96 đồng chí. Hoàn thành 100% chỉ tiêu quân số động viên. - Công tác tuyển quân đã tổ chức khám sơ tuyển cho 45 thanh niên, đảm bảo đúng luật nghĩa vụ quân sự và đã có 22 thanh niên đủ điều kiện khám tuyển tại huyện Đại Từ. - Tổ chức huấn luyện dân quân theo đúng kế hoạch, đảm bảo an toàn người và vũ khí trang bị, kết thúc huấn luyện đơn vị đạt loại khá. - Công tác chính sách thực hiện Quyết định số 49 của thủ tướng chính phủ đã xét duyệt 147 đối tượng, Quyết định số 62 bằng 7 đối tượng. 4.1.2.7. Điện và thông tin liên lạc - Điện: Hiện nay trên địa bàn xã 100% hộ đã được sử dụng hệ thống
  36. 28 điện lưới quốc gia phục vụ cho thắp sáng và sinh hoạt hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện. - Thông tin liên lạc: Hệ thống thông tin liên lạc tương đối thuận lợi, có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Có internet đến xóm, điện thoại cố định và điện thoại di động đã phủ sóng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận, cập nhật thông tin sản xuất và trong sinh hoạt góp phần nâng cao dân trí cho nhân dân. 4.1.2.8. Tình hình sản xuất của xã Phú Ký * Trồng trọt Phú Ký là một xã vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp là chính. Cây trồng chính trên địa bàn xã là cây ngô. Cùng với quá trình tận dụng đất đai kết hợp với điều kiện thời tiết thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô. Ngoài cây ngô, cây lúa, rau màu, cây ăn quả cũng được trồng trên địa bàn xã. Được sự chỉ đạo và quan tâm sát sao của cán bộ xã đặc biệt là cán bộ khuyến nông trong quá trình phòng chống sâu bệnh hại cây trồng hàng kỳ. Cùng với những kinh nghiệm lâu đời trong sản xuất của người dân, đã thúc đẩy năng xuất và sản lượng cây trồng trong xã tăng lên đáng kể, phần nào cung cấp đảm bảo đầy đủ về thức ăn sinh hoạt hàng ngày của người dân trong xóm cũng như trong chăn nuôi. Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính tại xã Ký Phú qua 3 năm 2016, 2017, 2018 Diện tích Năng Suất Sản lượng Loại TT (ha) (tạ/ha) (tấn) cây trồng 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018 1 Ngô 108 112,6 109,8 37 38,6 36,5 399,6 434,63 400,77 2 Cây ăn quả 3 5 9 7 7,5 8 2,1 3,75 7,2 3 Lúa 238,5 241 220 55,2 56,4 55,2 1316,5 1359,2 1214,4 4 Rau Màu 11,2 14 16 5 5,5 6,5 5,6 7,7 10,4 (Nguồn: UBND xã Ký Phú, năm 2018)
  37. 29 Qua bảng trên ta thấy các cây trồng chủ lực của xã là ngô, cây ăn quả, lúa, rau màu đạt sản lượng tương đối ổn định, tiêu biểu như ngô năm 2017 năng suất đạt được 38,6 (tạ/ha), sản lượng đạt 434,63 tấn. Năm 2017 năng suất lúa đạt 56,4 (tạ/ha) sản lượng đạt 1359,2 tấn. * Lâm nghiệp Xây dựng và triển khai kế hoạch trồng cây phủ đồi rừng. Chỉ đạo nhân dân bảo vệ và chăm sóc tốt 797,8 ha diện tích trồng và 100 ha diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh hiện có, 30 ha trồng cây phân tán và không để xảy ra tình trạng chặt phá, cháy rừng; Phối hợp tốt với Ban Quản lí bảo vệ và phát triển rừng, cửa hàng lương thực, hạt kiểm lâm huyện trong việc cấp phát gạo, kinh phí cho các hộ đăng ký khoanh nuôi bảo vệ phát triển rừng năm 2018. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thẩm định khai thác, vận chuyển chế biến gỗ và lâm sản trên địa bàn theo quy định. Tiếp tục tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn phát triển sản xuất. Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng và quy chế phối hợp trách nhiệm bảo vệ rừng tại cơ sở.[1] 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đa dạng hóa sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú * Thuận lợi: - Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân xã Ký Phú luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự giúp đỡ của các phòng ban chuyên môn. Người dân trong xã luôn phát huy truyền thống đoàn kết, cần cù, năng động trong sản xuất. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. - Lực lượng lao động dồi dào, người dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, nhiệt tình, lãnh đạo về các mặt chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng xã Ký Phú ngày một phát triển.
  38. 30 - Các sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú do điều kiện khí hậu, thời tiết và chất lượng đất ở mỗi tiểu vùng khác nhau, nếu được đầu tư đúng cách sẽ đem lại nhiều nguồn thu nhập cho người dân. - Xã Ký Phú tập trung phát triển chăn nuôi gia súc để tạo ra nguồn thu nhập ổn định hơn. - Nguồn thức ăn và diện tích để chăn nuôi rộng. - Chính quyền huyện, xã đã quan tâm đầu tư mở các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất lâm nghiệp cho các hộ dân trong xã. * Khó Khăn: - Lao động dồi dào nhưng trong đó một phần lớp trẻ đi ra làm ngoài, chưa áp dụng được khoa học kỹ thuật nhiều trong sản xuất nên hiệu quả đạt chưa cao. Chưa qua lớp đào tạo chuyên sâu nên chất lượng lao động còn thấp. - Ứng dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế, trình độ dân trí thấp. - Xã còn gặp nhiều bất lợi về điều kiện tự nhiên và khí hậu, thời tiết khắc nghiệt khô hạn kéo dài làm thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt. 4.2. Các hoạt động sinh kế của nông hộ trên địa bàn xã Ký Phú 4.2.1. Thông tin về hộ và phân loại hộ điều tra Trong lịch sử phát triển kinh tế, thời kỳ nào vai trò của hộ gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển. Hộ gia đình được hiểu là tổ chức kinh tế, nó mang tính chất hành chính và địa lý. Trong thời kỳ hiện nay, người dân đang chịu tác động của quy luật phân loại, chuyển đổi các hoạt động lao động
  39. 31 nghề nghiệp, mỗi gia đình và cộng đồng đều có các hoạt động kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi vật chất cho các thành viên trong gia đình, hoạt động kinh tế chủ yếu là các hoạt động dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thông qua quá trình chọn mẫu điều tra tại địa bàn nghiên cứu, chọn ra được tổng số 60 hộ điều tra tại 03 xóm (cả, chuối, cạn) một số thông tin cơ bản về các hộ và đặc biệt là chủ hộ điều tra này được trình bày ở các bảng dưới đây. Bảng 4.2. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo xóm Phân loại kinh tế Số nhân khẩu Số lao động Tuổi hộ (khẩu/hộ) (Người/hộ) Trung bình 4,0 2,0 41,3 Cận nghèo 5,5 2,2 43,1 Nghèo 4,5 2,1 44,6 Trung bình 4,6 2,1 43 ( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Bảng 4.3. Trung bình số nhân khẩu, số lao động chính và độ tuổi của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ Phân loại kinh Số nhân khẩu Số lao động Tuổi tế hộ (khẩu/hộ) (người/hộ) Trung bình 4,0 2,2 43,5 Cận nghèo 4,5 2,4 44 Nghèo 5,0 2,0 40 Trung bình 4,5 2,2 42,5 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Kết quả điều tra cho thấy: bình quân mỗi hộ điều tra có 4,6 nhân khẩu. Trong đó bình quân mỗi hộ điều tra có 2,1 lao động chính. Tuổi trung bình của các chủ hộ điều tra là 43 tuổi.
  40. 32 Bảng 4.4. Thông tin chung của hộ điều tra về giới tính của chủ hộ phân theo nhóm hộ Nam Nữ Tổng cộng Phân loại kinh Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ tế hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) Trung bình 25 41,7 2 3,3 27 45 Cận nghèo 19 31,7 2 3,3 21 35 Nghèo 8 13,4 4 6,6 12 20 Tổng cộng 52 86,8 8 13,2 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Qua bảng trên thấy hầu hết chủ hộ đều là nam giới (52 hộ) chiếm tỉ lệ 86,8 % tổng số hộ điều tra, còn lại là nữ giới (8 hộ) chiếm 13,2 % tổng số hộ điều tra. Tuy nam nữ bình đẳng nhưng người con trai vẫn luôn và chiếm số nhiều trong chủ hộ (Bảng 4.5). Bảng 4.5. Phân loại nghề nghiệp của các chủ hộ Hỗn hợp Thuần nông Tổng số Phân loại Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ kinh tế hộ Số hộ Số hộ Số hộ (%) (%) (%) Trung bình 15 25 25 41,7 40 66,7 Cận nghèo 8 13,3 10 16,7 18 30 Nghèo 0 0 2 3,3 2 3,3 Tổng số 23 38,3 37 61,7 60 100 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Qua bảng trên ta thấy trong tổng số 60 hộ điều tra thì hộ thuần nông chiếm đa phần có tới 37 hộ chiếm 61,7% tổng số hộ điều tra, hộ hỗn hợp có 23 hộ chỉ chiếm 38,3%. Như vậy hầu hết đa số người dân trên địa bàn xã là làm nông, thời gian còn lại dùng để đi làm thuê, kinh doanh các ngành nghề khác để tăng thu nhập kinh tế hộ.
  41. 33 4.2.2. Diện tích đất canh tác, đất rừng của các hộ điều tra Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất nông - lâm nghiệp, là tài nguyên vô cùng quý giá, là một trong những nguồn lực quan trọng trong chiến lược phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sống và làm việc đều gắn với đất đai. Đối với các hộ nông dân, đất đai là tư liệu sản xuất, là nguồn vốn không thể thiếu. Đặc biệt là các hộ thiếu đất canh tác. Dưới đây là các bảng về tình hình sử dụng đất theo các nhóm hộ và theo xóm: Bảng 4.6. Bình quân diện tích đất canh tác phân theo nhóm hộ Phân loại Đất canh tác Đất canh tác rẫy Đất rừng kinh tế hộ ruộng (m2/hộ) (m2/hộ) (ha/hộ) Trung bình 3560,0 3061,4 1,5 Cận nghèo 2076,1 1867,6 0,7 Nghèo 1887,0 1578,0 0,5 Trung bình 2507,7 2169,0 0,9 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Thực tế tại địa phương điều tra, tôi thấy có hai loại đất quan trọng nhất đối với người dân địa phương là đất canh tác rẫy và đất ruộng. Trong đó, đất canh tác rẫy là toàn bộ đất mà hộ nông dân sử dụng để canh tác và trồng trọt các cây trồng nông nghiệp như ngô, một số hộ trồng thêm lúa, rau màu, Vì tại địa bàn xã người dân chỉ canh tác 2 vụ lúa. Diện tích đất canh tác trung bình các hộ điều tra phân theo nhóm hộ được trình bày (bảng 4.6). Số liệu điều tra cho thấy bình quân diện tích đất canh tác ruộng của các hộ theo nhóm có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm hộ ( từ 1887,0m2 -3560,0m2).
  42. 34 Trong đó các nhóm hộ có sự chênh lệch lớn giữa nhóm hộ trung bình (3560,0 m2/hộ), nhóm hộ nghèo (1887,0m2/ hộ) và nhóm hộ cận nghèo (2076,1m2/hộ). Như vậy có thể kết luận rằng: Những hộ nghèo là những hộ có ít đất canh tác để sản xuất nông nghiệp. Về đất canh tác rẫy cũng có sự chênh lệch (từ 1578,0m2 - 3061,4m2) trung bình mỗi hộ có 2169,0m2 diện tích canh tác rẫy. Trong đó cũng có sự khác biệt nhau giữa nhóm hộ có diện tích ít nhất là nhóm hộ nghèo là 1578,0 m2 và nhóm hộ trung bình có diện tích nhiều nhất là 3061,4 m2 Về đất rừng có sự chênh lệch từ hộ trung bình và hộ nghèo là (từ 0,5ha - 1,5ha) trung bình mỗi hộ có 0,9ha. 4.2.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của nông hộ Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ nông nghiệp và phi nông nghiệp Sinh kế là những hoạt động mà con người dựa vào đó để sinh nhai và tồn tại. Vì vậy, các khoản thu nhập được xem như một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sinh kế của cộng đồng nghiên cứu. Đối với bà con nông dân, sinh kế của nông hộ bao gồm nông nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp gồm trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng. Hoạt động phi nông nghiệp bao gồm buôn bán, dịch vụ thương mại. Nông nghiệp là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi địa phương, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn. Bởi vì ở những vùng này người dân chủ yếu sống dựa vào nghề nông. Các thôn tiến hành điều tra cũng mang đặc điểm trên. Kết quả điều tra bảng 4.7 cho thấy: Nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của bà con nông dân địa phương chiếm từ (90,2% - 97,5%). Nếu phân theo xóm thì Cạn là xóm có thu nhập về nông nghiệp thấp nhất (90,2% ) cao nhất là xóm Cả (97,5%). Nếu xét theo nhóm hộ thì nhóm hộ nghèo có thu nhập về nông nghiệp cao nhất (98,5%), tiếp là hộ cận nghèo với thu nhập
  43. 35 (93,1%), hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất chiếm (89,2%). Như vậy có thể kết luận rằng các nhóm hộ có thu nhập từ nông nghiệp cao thì chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngoài ra không tham gia buôn bán, kinh doanh các mặt hàng nào khác. Mặc dù thuộc nhóm hộ nghèo nhưng vẫn có thu nhập từ nông nghiệp cao nhất của các hộ trong 3 xóm, hộ trung bình có thu nhập từ nông nghiệp là thấp nhất, nguyên nhân là do họ chưa thật sự chú trọng đầu tư khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất của mình nên vẫn còn thu nhập thấp hơn nhóm hộ cận nghèo. Bảng 4.7. Bình quân (%) thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp theo xóm và nhóm hộ (ĐVT: %) Nông nghiệp Phi nông nghiệp Hộ Trung Hộ Trung Hộ cận Hộ Hộ cận Hộ Xóm trung bình trung bình nghèo nghèo nghèo nghèo bình xóm bình xóm Cả 93 98 99,5 96,8 26,5 25,2 24,0 25,23 Chuối 92,5 90,8 98 93,8 25,0 24,7 23,5 24,4 Cạn 82 90,5 98 90,2 25,0 22,7 23,0 23,57 Trung 89,2 93,1 98,5 93,6 25,5 24,2 23,5 24,4 bình (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Kết quả điều tra cho thấy: Nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của bà con nông dân địa phương chiếm từ (90,2% - 96,8%). Nếu phân theo xóm thì xóm cạn là xóm có thu nhập về nông nghiệp thấp nhất (90,2% ) cao nhất là xóm Cả (96,8%). Nếu xét theo nhóm hộ thì nhóm hộ nghèo có thu
  44. 36 nhập về nông nghiệp cao nhất (98,5%), tiếp là hộ cận nghèo với thu nhập (93,1%), hộ trung bình có thu nhập nông nghiệp thấp nhất chiếm (89,2%). Các hộ điều tra có thu nhập về phi nông nghiệp nhìn chung không nhiều, biến động từ 23,57 - 25,23%. Sự biến động không lớn bởi vì người dân ở địa bàn xã các hộ trung bình thì buôn bán có thêm thu nhập, một số hộ có thêm thu nhập từ lương, lương hưu Còn các hộ cận nghèo và hộ nghèo người dân lại đi làm thuê ở trong các cơ sở xí nghiệp, làm thuê hay bốc vác, đi xây, nên cũng có thêm thu nhập. Bên cạnh đó sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng ngô người dân chỉ canh tác một vụ nên có thời gian nông nhàn nhiều hơn, có gia đình một người đi làm thuê, có gia đình đến tận hai đến ba người nên đem lại một khoản thu nhập khá lớn. Nếu tính theo xóm, thì Cả là xóm có thu nhập từ phi nông nghiệp là cao nhất (25,23%), trong đó hộ trung bình có thu nhập cao hơn (26,5%), mà nhóm hộ cận nghèo có thu nhập ít hơn (25,2%). Bên cạnh đó xóm Chuối cũng có thu nhập về phi nông nghiệp cao ( 24,4%), vì xóm Chuối ở gần mặt đường nên nhiều người dân ở đây chủ yếu là hoạt động buôn bán hàng hóa và hầu hết người dân đi làm thuê nên có nguồn thu nhập cao. Nhìn chung nhóm hộ nghèo có thu nhập đối lập nhau trong hai lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập về nông nghiệp nhóm này đạt mức cao nhất, nhưng thu nhập về phi nông nghiệp lại thấp nhất so với các nhóm hộ khác. Nhóm hộ cận nghèo cũng có thu nhập khá chênh lệch giữa hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp. Đây vẫn là hai nhóm hộ có thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp. Nhóm hộ trung bình hoạt động khá hài hòa giữa ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp, thu nhập giữa hai ngành này (93,6% thu nhập từ nông nghiệp và 24,4% thu nhập từ phi nông nghiệp). Nếu tính theo thành phần kinh tế hộ, thì hộ nghèo có thu nhập phi nông nghiệp ít nhất (23,5%), cao nhất là hộ trung bình (25,5 %). Nhóm hộ nghèo
  45. 37 cần được quan tâm nhiều hơn đến phi nông nghiệp để có thể kiếm thêm thu nhập từ đó trang trải cho cuộc sống hàng ngày. Thu nhập từ nông nghiệp thường bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, thiên tai, dịch bệnh nên nguồn thu nhập từ nông nghiệp không thể đảm bảo cho cuộc sống nên cần thiết đến các ngành nghề, phi nông nghiệp để tăng thu nhập cũng như đảm bảo thu nhập cho từng hộ. Các hoạt động phi nông nghiệp của người dân chủ yếu là đi làm thuê, bốc vác hàng hóa từ các xe trọng tải lớn, làm phụ hồ. Công việc cũng bị phụ thuộc nhiều và bị ảnh hưởng bởi các ông chủ thuê nhiều người bị chèn ép giá và bóc lột sức lao động. Điều tra sinh kế nông hộ trên địa bàn, đã ước tính được phần nào thu nhập về nông nghiệp và phi nông nghiệp trong địa bàn xã, hoạt động nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi và đã cho thấy sự không ngừng phát triển trên cơ sở kết hợp đa dạng và chuyên môn hóa sản xuất theo yêu cầu của thị trường. Nhiều hộ nông dân đã tiếp cận được với công nghệ sản xuất tiên tiến và không ngừng vươn lên làm giàu. Trong trồng trọt đã tạo ra nhiều nông sản, ngô, lúa và cây lâm nghiệp Trong đó trồng trọt vẫn được đẩy mạnh và phát triển không ngừng. * Các hoạt động sinh kế và thu nhập về trồng trọt Việt Nam là một đất nước nông nghiệp vì vậy trồng trọt được coi là ngành quan trọng nhất, luôn luôn đi trước một bước so với các ngành khác trong sinh kế nông hộ và có vai trò trung tâm trong hệ thống nông nghiệp. Tại địa bàn xã người dân sản xuất 2 vụ lúa/ năm nên thu nhập từ lúa cũng góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình và khắc phục được một phần, tạo nguồn thu nhập cho hộ.
  46. 38 Bảng 4.8. Bình quân % thu nhập từ cây trồng trong tổng thu nhập từ nông nghiệp theo xóm (ĐVT: %) Phân loại kinh tế hộ Ngô Lúa Cây ăn quả Rau màu Trung bình 23,6 48,3 7,7 13,0 Cận ngheo 21,8 47,5 8,3 17,2 Nghèo 18,9 45,6 9,2 5,5 Trung bình 21,43 47,13 8,4 11,0 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Dựa vào bảng 4.8 ta thấy cây lúa là cây trồng chủ yếu được người dân nơi đây chú trọng, sau đó mới đến cây ngô, rau màu và cây ăn quả. Thu nhập từ các cây trồng theo xóm: thì xóm có thu nhập từ lúa cao nhất là xóm Cả (48,3%), thấp nhất là xóm Cạn (45,6%). Ngô được trồng ít hơn chiếm từ 18,9% - 23,6%. Xóm có thu nhập từ rau màu cao nhất là xóm Chuối (17,2%), thấp nhất là Cạn (5,5%). Thu nhập từ cây ăn quả cao nhất là xóm Cạn (9,2%), thấp nhất là xóm Cả (7,7%). Kết luận: Như vậy 3 cây trồng chính và mang lại thu nhập cao cho những người dân nơi đây là cây ngô,cây rau màu và lúa, cây ăn quả có thu nhập ít hơn. * Các hoạt động sinh kế và thu nhập về chăn nuôi Bảng 4.9. Bình quân % thu nhập về chăn nuôi trong tổng thu nhập từ nông nghiệp phân theo xóm và nhóm hộ (ĐVT: %) Phân loại kinh Hộ trung Hộ cận Trung bình Hộ nghèo tế hộ bình nghèo xóm Trung bình 55,4 51,5 50,5 52,5 Cận ngheo 51,5 50,8 49,6 50,6 Nghèo 48,5 49,2 48,4 48,7 Trung bình 51,8 50,5 49,5 50,6 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019)
  47. 39 Cùng với trồng trọt, chăn nuôi cũng có đóng góp quan trọng trong sinh kế cộng động địa phương, đặc biệt đối với nhóm hộ trung bình. Các vật nuôi chính tại địa bàn xã chủ yếu là bò, lợn,dê và gia cầm (gà,vịt ). Số liệu điều tra cho thấy: Nếu tính theo xóm thì xóm Cạn có thu nhập về chăn nuôi thấp nhất (48,7%) vì đây là xóm chủ yếu trồng trọt là chính, sau đó là xóm Chuối (50,6%). Xóm Cạn có thu nhập về chăn nuôi cao nhất là 52,5% do các xóm này có nhiều điều kiện về thức ăn để phát triển chăn nuôi bò, lợn, dê và gia cầm. Nếu tính theo điều kiện kinh tế hộ, thì nhóm hộ nghèo có thu nhập về chăn nuôi thấp nhất, chỉ đạt bình quân (49,5%), tiếp đến là nhóm hộ cận nghèo (50,5%). Nhóm hộ trung bình có thu nhập về chăn nuôi cao nhất đạt (51,8%). Có thể thấy do nguồn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi là khá cao, rủi ro cũng rất cao nên các hộ nghèo và hộ cận nghèo không chú trọng vào phát triển chăn nuôi. Bởi vậy thu nhập từ chăn nuôi của hai nhóm hộ trên còn thấp. 4.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế 4.3.1. Nhận xét chung về sinh kế của người dân Kết quả sinh kế của người dân có thể hiểu là bao gồm những gì họ đạt được sau khi sử dụng nguồn vốn, xây dựng những cách thức, và thực hiện các hoạt động sinh kế. Con người vận dụng các nguồn vốn dưới sự tác động của bối cảnh khách quan, họ thực hiện các hoạt động sinh kế để tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân và gia đình. Kết quả sinh kế của con người bao gồm: mức thu nhập, chất lượng cuộc sống, an ninh lương thực, khả năng chống chọi với những tác động từ các điều kiện khách quan từ bên ngoài. Mức thu nhập của hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng các nguồn vốn có được và thực hiện các hoạt động sinh kế tạo thu nhập. Hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu và thống kê chính xác về mức thu nhập của từng hộ dân, các số liệu thu thập được chỉ mang tính tương đối bởi vì đặc thù nguồn thu nhập của người hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định và đồng đều. Nguồn thu nhập của người dân còn phải chịu tác động của
  48. 40 yếu tố tự nhiên và xã hội, nhất là giá cả thị trường. Đánh giá về mức độ an toàn xã hội và cuộc sống thì người dân xã Ký Phú đang trong tình trạng ổn định và tương đối an toàn. Người dân đa phần sống trong những ngôi nhà kiên cố. Mọi người dân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường nông thôn, cán bộ tuyên truyền sâu rộng đến từng hộ gia đình, cá nhân. Cơ sở sản xuất doanh nghiệp không có hành vi gây ô nhiễm môi trường, xây dựng các điểm thu gom rác thải tạm thời tại 100% các xóm, đảm bảo rác thải được thu gom, xử lý theo đúng quy định. Việc trang bị những đồ dùng sinh hoạt trong từng hộ gia đình phần nào phản ánh được mức sống của các hộ gia đình. Người dân trong xã hầu hết mua sắm gần như đầy đủ các phương tiện phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. So với trước đây, có thể khẳng định được cuộc sống của người dân đã có diện mạo mới về chất lượng cuộc sống của mỗi hộ gia đình trong xã.Vấn đề sử dụng điện, nước đã được chú trọng từ cách đây khá lâu, đến nay 100% hộ gia đình có điện. Như vậy, có thể nói đời sống của người dân xã Ký Phú tương đối cao. Các hoạt động sinh kế của người dân đã phần nào đáp ứng được những nhu cầu về cuộc sống, sức khỏe, an ninh lương thực. Hay nói cách khác, chiến lược sinh kế của người dân xã Ký Phú tương đối bền vững và kết quả mang lại từ các hoạt động sinh kế ấy là đời sống người dân được cải thiện, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao. 4.3.2. Xây dựng chiến lược cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân Từ kết quả phân tích các số liệu từ bảng hỏi, từ kết quả các cuộc thảo luận nhóm cộng đồng và tham khảo ý kiến của các cán bộ địa phương, nghiên cứu đưa ra một số những định hướng cho việc cải thiện sinh kế cho các nông hộ. Trên cơ sở chiến lược sinh kế, tùy từng địa bàn cụ thể, tùy từng điều kiện của từng nhóm hộ, các cấp chính quyền và người dân có thể đưa ra được những giải pháp cụ thể, phù hợp.
  49. 41 4.3.2.1. Hoạt động sinh kế hiện có và đề xuất sinh kế mới Bảng 4.10 Hoạt động sinh kế hiện có Hoạt động sinh kế Tần số Tỷ lệ (%) Trồng trọt 250 36.5 Chăn nuôi 230 33.6 Cửa hàng buôn bán 50 7.3 Cửa hàng dịch vụ 30 4.4 Buôn bán rong, buôn bán nhỏ 25 3.6 Công nhân, viên chức 20 2.9 Làm thuê, lao động phổ thông 55 8 Đi làm ăn xa 15 2.2 Hoạt động kinh tế khác 10 1.5 Tổng 685 100 ( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2019) Trong lĩnh vực nông nghiệp có 36,5% người hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, tỷ lệ 33,6 % người tham giachăn nuôi, bên cạnh đó số người đi làm ăn xa chỉ tỷ lệ (2,2%) và làm thuê (phi nông) và lao động phổ thông ở mức (8 %). Nhìn chung sinh kế của người dân trong xã Ký Phú chủ yếu vẫn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, làm thuê và đi làm ăn xa, các lĩnh vực khác như buôn bán, dịch vụ, công nhân, viên chức chiếm tỷ lệ khá thấp. Bảng 4.11. Đề xuất sinh kế mới Hoạt động sinh kế mới Chăn thả vịt trời Nuôi thả dê Phát triển ngành dịch vụ Trồng cây cam, bưởi Cơ sở sản xuất/ chế biến Nuôi lợn rừng Nuôi nhím
  50. 42 4.3.2.2. Chiến lược sinh kế Bảng 4.12. Chiến lược sinh kế về yếu tố tự nhiên cho các hộ nông dân Yếu tố Hiện trạng Stt nguồn Mức độ sử dụng Chiến lược sinh kế Tình trạng lực như thế nào 1 Đất đai - Diện tích đất canh - Nhiều diện tích đất Tu sửa các công trình đập đã tác lúa màu tương đối canh tác một vụ. xuống cấp, kênh đất dài nhiều, đất đai độ phì - Cây rau màu 29,936m. không lớn, ngập úng không được phát - Chuyển đất không chủ động và xói mòn đất. triển (vụ 3). nước sang trồng ngô lai vụ - Đất vườn không - Năng suất lúa thấp. đông xuân. được chú ý khai thác, - Vườn hộ hiệu qủa - Thâm canh lúa nước kết tận dụng để tăng thu thấp, vườn tạp, quy hợp với cải tiến giống. nhập, tạo việc làm, mô nhỏ. - Cải tạo các mô hình vườn chưa có quy mô tận hộ để trồng rau màu, cây ăn dụng triệt để. quả, cây gia vị kết hợp với chăn nuôi (VAC, R-VAC) 2 Nguồn - Nguồn nước phục - Đa số các hộ dân - Nâng cao ý thức của người nước vụ cho sản xuất sinh sử dụng nước nguồn dân trong công tác bảo vệ hoạt - Nhiều hộ gia đình nguồn nước. không thích sử dụng - Xây dựng hệ thống nước nước nguồn do có sạch, hỗ trợ máy lọc nước nhiều vôi. cho người dân. 3 Rừng - Thực hiện trồng - Thực hiện tốt - Tiến hành trồng các loại rừng, cải tạo đất công tác bảo vệ cây giống được gieo ươm trống đồi trọc. rừng, trồng rừng chủ theo nhiều phương pháp khác yếu là giống cây nhau cho phù hợp với mỗi thông. loại đất như giống Thông. Khí hậu - Thuận lợi, thích - Chưa chú ý đầu Phát triển cây chè theo tiêu hợp phát triển các tư, sản xuất thủ chuẩn VietGap, cây dược loại cây (đặc biệt là công, lẻ tẻ. liệu cây chè) 4 Cây - Cơ cấu cây trồng - Tập trung nhiều - Nghiên cứu chuyển đổi cơ trồng không đa dạng, chỉ vào sản xuất cây cấu cây trồng. gồm có lúa, chè và lúa, chè, ít chú ý đến - Cải thiện lúa chè và thực một ít rau màu. cây trồng khác. thiên thâm canh. 5 Vật nuôi - Nuôi 1-2 con trâu, - Giống chịu dịch - Xây dựng chuồng trại hợp bò và một số ít lợn và bệnh kém, không sử lý, tăng số lượng lợn, gà. gia cầm dụng phân bón hiệu - Hướng dẫn kỹ thuật về quả. chăm sóc vật nuôi.
  51. 43 Bảng 4.13. Chiến lược sinh kế về yếu tố con người cho các hộ nông dân Hiện trạng Yếu tố Stt Mức độ sử dụng Chiến lược sinh kế nguồn lực Tình trạng như thế nào - 4-6 khẩu/ hộ, 2 - Giới thiệu việc làm, - Thiếu việc làm, đôi 1 Nhân khẩu thế hệ sống chung nâng cao thu nhập khi người trẻ ỷ lại. một nhà. cho gia đình. - Xây dựng tổ đổi - Có khoảng 2- 3 - Lao động theo mùa công, nhóm hỗ trợ 2 Lao động lao động chính trong vụ. Nông nhàn nhau trong phát triển một hộ. thường đi làm thuê. kinh tế. - Nâng cao nhận thức - Phân công lao - Tỷ lệ nam nữ cân cho nam giới, giảm 3 Giới động chưa hợp lý, nữ bằng. gánh nặng công việc nhiều việc hơn nam. cho nữ. - Trình độ văn hóa - Đẩy mạnh công tác được phổ cập, trẻ - Khả năng tiếp cận Trình độ khuyến nông lâm. 4 em được đến trường kỹ thuật, quản lý văn hóa - Tập huấn quản lý đầy đủ theo độ tuổi kinh tế còn yếu. kinh tế kỹ thuât. quy định. - Đẩy mạnh tuyên truyền về - Không thường phòng bệnh cho xuyến khám sức - Toàn bộ người người dân. khỏe định kỳ. dân có thẻ BHYT. - Tiêm chủng được 5 Sức khỏe - Công tác phòng - Hay mắc các bệnh duy trì đúng lịch, bệnh và vệ sinh môi thông thường. phòng chống tiêu trường chưa đảm chảy, bệnh đậu mùa, bảo. ốm vặt trong thời gian chuyển mùa. Thành lập hợp tác xã, - Canh tác trên đất - Hiệu quả sử dụng người dân trao đổi, Kinh thửa nhỏ lẻ, nhiều các loại đất kém. giao lưu kinh nghiệm 6 nghiệm ruộng nương bỏ - Thiếu kinh nghiệp với nhau, góp phần sản xuất hoang chăn nuôi. tạo thêm việc làm cho người dân.
  52. 44 Bảng 4.14. Chiến lược sinh kế về xã hội, cộng đồng cho các hộ nông dân Hiện trạng Yếu tố Stt Mức độ sử dụng Chiến lược sinh kế nguồn lực Tình trạng như thế nào 1 Xã hội, cộng đồng - Có những quy - Tuân thủ tốt các Nâng cao ý thức Hương ước 1.1 định, quy ước trong quy định quy ước người dân thực hiện cộng đồng cộng đồng. cộng đồng đề ra. tốt. - Những người tác động lớn đến - Trưởng thôn áp - Kết hợp tốt giữa Cơ cấu quyền các hộ là trưởng dụng hành chính. truyền thống và hành 1.2 lực thôn, công an viên, - Trưởng họ áp chính hiện hành để người già, trưởng dụng luật tục. quản lý thôn bản. họ. 2 Tài chính Hỗ trợ người nghèo, - Có thể thế chấp - Sử dụng vốn cận nghèo được vay vay vốn thông qua ngoài mục đích sản Khả năng tiếp vốn không lãi suất, các tổ chức: hội xuất. 2.1 cận nguồn những hộ TB - khá phụ nữ, cựu chiến - Không đủ tự tin vốn. được vay vốn qua binh, đoàn thanh để vay vốn sản nhiều tổ chức với lãi niên xuất. suất thấp. - Chi tiêu trong - Nguồn thu thất - Trồng các cây hàng Nguồn thu sinh hoạt, không có thường theo mùa hóa chu kỳ ngắn như 2.2 tiền mặt tích lũy. Phải làm vụ, làm thuê và từ cay rau, đậu đỗ thường xuyên thuê để có thêm cây chè. - Phát triển chăn nuôi. tiền mặt. - Cán bộ khuyến nông cung cấp thông tin thị - Bán sản phẩm tại - Thiếu thông tin trường cho người dân. Khả năng tiếp chợ địa phương. Tư về giá cả, thị 2.3 - Xây dựng các mối cận thị trường thương đến mua trường đầu ra, đàu quan hệ hợp tác trong sản phẩm vào. sản xuất, tiêu thụ. - Tích lũy không - Tạo thêm việc làm - Thu ít nên khả 2.4 Tiết kiệm có, không đủ mở tăng tích lũy cho các năng tiết kiệm thấp. rộng sản xuất. hộ.
  53. 45 Bảng 4.15. chiến lược sinh kế về cơ sở vật chất cho các hộ nông dân Stt Hiện trạng Yếu tố Chiến lược sinh Mức độ sử dụng nguồn lực Tình trạng kế như thế nào Xây dựng hệ thống thoát nước thải. Bê tông hóa các - Đường xá bùn tuyến đường liên lầy lúc mưa gió. thôn theo chuẩn Cơ sở hạ - Chương trình nông - Đường giao nông thôn mới. tầng và thôn mới phổ biến rộng. thông trục thôn 1 Xây dựng chợ dịch vụ cơ sở hạ tầng và dịch vụ vẫn còn 8025m là trung tâm xã, thuận công cộng được đầu tư. đường đất. lợi cho việc trao đổi - Trên địa bàn mua bán đồng thời xã chưa có chợ. tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân. - Nhà ở nằm dọc hai bên - Củng cố xây đường liên xã, tầng cao - Về diện tích dựng nhà cửa cho trung bình 1-2 tầng. xây dựng cơ bản người dân. - Nhà ở khu vực nông chưa đáp ứng - Xây dựng và Nhà ở/ thôn: cơ bản là xây dựng 2 được tiêu chí xây sửa chữa hệ thống chuồng trại nhà một tầng với nhà đất dựng nông thôn chuồng trại chăn là chủ yếu, kết hợp vườn mới. nuôi theo hướng cây, ao cá, chuồng trại tận dụng các vật nên tương đối thoáng dụng có sẵn. đãng.
  54. 46 4.3.3. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững,nâng cao thu nhập cho người dân xã Ký Phú Để sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển nhằm cải thiện và nâng cao cuộc sống của người nông dân. Đặc biệt là hướng tới một nền sinh kế bền vững cho nông dân ở các vùng nông thôn nói chung và nông dân trên địa bàn xã Ký Phú nói riêng thì việc xây dựng một mô hình sinh kế bền vững là điều cần thiết và tất yếu nhằm hướng tới một sự phát triển bền vững cho con người đặc biệt là những người nông dân. Hướng tới phát triển nhưng nó không đơn thuần là việc phát triển kinh tế mà còn cần phải song song với nó là tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Ngày nay khi con người đang gánh chịu những hậu quả của các cuộc thảm họa thiên nhiên, các cuộc khủng hoảng kinh tế thì phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng hàng đầu và cần thiết. Việc phát triển một sinh kế bền vững hiện nay cũng là một phương thức xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, chất lượng cuộc sống của người dân. Đây là một hướng tiếp cận mới trong phát triển và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn. * Giải pháp phát triển nguồn lực con người Đầu tư vào con người để phát triển cộng đồng là một chiến lược lâu dài, cần phải có sự quan tâm nỗ lực của người dân và các tổ chức xã hội. Bởi người dân là chủ thể, đồng thời họ cũng là sản phẩm của quá trình tham gia vào mạng lưới xã hội. Con người được sống và trưởng thành trong môi trường giáo dục tốt sẽ trở thành con người phát triển theo hướng tích cực. Nguồn vốn con người được củng cố thì khả năng lựa chọn hoạt động sinh kế sẽ phù hợp hơn. Thay đổi hành vi không chỉ về giáo dục ngoài xã hội mà còn phải giáo dục trong gia đình, giáo dục lối sống, nhân phẩm. Phát triển giáo dục nâng cao trình độ dân trí trong những nhóm dân cư nghèo là giải pháp lâu dài để
  55. 47 xây dựng nguồn vốn con người. Một khi trình độ của họ được nâng cao thì họ có cơ hội trong việc lựa chọn cho mình một sinh kế phù hợp với sở thích của bản thân đồng thời có nguồn thu nhập và có ý thức hơn trong cách phân bố chỉ tiêu hợp lý, khoa học hơn. Như vậy đời sống được nâng cao, con người có điều kiện chăm lo cho bản thân, phát triển toàn diện về thể xác lẫn tinh thần. * Giải pháp về chính sách vốn Thiếu vốn tài chính trong hoạt động sinh kế là đặc trưng của người dân lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc tiếp cận nguồn vốn này người dân gặp phải rất nhiều khó khăn. Xét về mặt chủ quan, bản thân các hoạt động sinh kế của họ tạo ra nguồn vốn tích lũy không lớn, hơn nữa trong tiềm thức của mỗi người dân lao động nông nghiệp không dám mạo hiểm đầu tư quy mô lớn. Xét về mặt khách quan, người dân không có tài sản để thế chấp vay ngân hàng cũng như vay nóng các nguồn vốn từ bên ngoài với số lượng lớn. Vì vậy từ phía chính quyền địa phương cần phải có các chính sách chương trình cụ thể để giúp người dân tăng nguồn vốn đặc biệt là nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo. Một số giải pháp cụ thể như sau: - Cho vay đúng đối tượng: Những đối tượng đó phải có nhu cầu thực sự để phát triển sản xuất, kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đặc biệt ưu tiên cho các hộ nghèo. - Áp dụng những hình thức thế chấp và lãi suất phù hợp: Đối với các hộ không nghèo cần có tài sản thế chấp hoặc vật tư đảm bảo một cách phù hợp, đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo cần thực hiện chế độ tín dụng tài trợ, sử dụng hình thức cho vay thông qua các cơ sở quần chúng như hội Phụ nữ, hội Nông dân, và cần có sự ưu đãi về lãi suất cho các hộ nông dân trong nhóm này. - Tăng nguồn vốn cho vay: Phát triển mạnh hơn nữa quy trình cho vay đối với các hộ nông dân của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
  56. 48 - Cần có sự hướng dẫn và giúp đỡ các hộ sử dụng vốn vay có hiệu quả, với một mức vốn vay cụ thể đối với từng loại hộ - Đa dạng sinh kế nông hộ nhằm đảm bảo an ninh lương thực. * Giải pháp về đất đai Hiện nay đất canh tác của người dân còn manh mún nhỏ lẻ, phân bố không đều vì vậy cần phải có các chủ trương mới về ruộng đất, giao đất và chứng nhận quyền sở hữu lâu dài cho hộ nông dân. Có như vậy người dân mới yên tâm sản xuất. Các cấp có thẩm quyền trong xã cần có những biện pháp hợp lý để phát huy các quyền của chủ sở hữu trong luật đất đai như chuyển nhượng, cho thuê nhằm vận động tiến hành dồn điền đổi thửa để có diện tích canh tác tập trung hơn tạo điều kiện cho đầu tư thâm canh, chăm sóc và thu hoạch của người dân tại địa phương. * Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn với quan điểm Nhà nước và nhân dân cùng làm, giao thông nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng từ việc mở rộng thị trường và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Mở rộng hệ thống thông tin liên lạc: Kinh tế càng phát triển, yêu cầu lượng thông tin càng nhiều. * Về thị trường Hiện nay trong sản xuất người dân phải xử lý nhiều khâu: sản xuất, phòng trừ thiên tai, dịch bệnh, giống, tiến bộ khoa học kĩ thuật, đồng thời cũng do khả năng thông tin về thị trường có hạn nên họ có rất ít thời gian để tìm kiếm thị trường cho tiêu thụ sản phẩm nông sản của mình một cách hiệu quả nhất. Vì vậy các cấp chính quyền địa phương cần phải có phương hướng xây dựng, mở rộng, tìm kiếm thị trường để sản phẩm của người dân làm ra được tiêu thụ tốt đạt hiệu quả về thu lợi nhuận.
  57. 49 Đồng thời, hướng dẫn tạo điều kiện, cung cấp thông tin về giá cả thị trường cho các nông hộ để việc buôn bán các sản phẩm nông sản được thuận lợi nhằm tăng giá trị sản phẩm. * Giải pháp về khoa học kĩ thuật Tổ chức tốt các hoạt động khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp. Xây dựng mô hình trình diễn cho địa phương để tiếp nhận chuyển giao khoa học kỹ thuật từ các viện nghiên cứu, trại thực nghiệm, các tổ chức khuyến nông cấp trên đến các hộ nông dân. Tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh cho các chủ hộ sản xuất hàng hóa, đặc biệt là chủ trang trại. Mở rộng hệ thống dịch vụ nhất là dịch vụ khoa học kỹ thuật để cung cấp vật tư và hướng dẫn hộ nông dân sản xuất, qua đó mua trao đổi sản phẩm cho các hộ. Hướng dẫn họ dùng phân bón, cải tạo đất, bảo vệ thực vật, trồng lúa nước và chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn. Tổ chức đào tạo cán bộ, những nông hộ có năng lực, trình độ làm công tác khuyến nông tại chỗ. Cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật chăn nuôi, dịch vụ thú y trên địa bàn để sản xuất ngành chăn nuôi của các hộ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
  58. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình điều tra nghiên cứu đa dạng hóa sinh kế nông hộ tại xã Ký Phú, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Do diện tích canh tác ít nên các hoạt động chủ yếu của người dân xã Ký Phú chủ yếu là phi nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi còn ít chủ yếu để phục vụ cho gia đình. 2. Nguồn lao động để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chỉ là những người già hết tuổi lao động, những người ở nhà. Lao động trẻ trên địa bàn xã hiện nay đã có việc làm ổn định tại các khu công nghiệp, xí nghiệp giúp làm tăng thu nhập trên cho bản than và gia đình. 3. Các hoạt động sinh kế của người dân xã Ký Phú hiện nay nhìn chung bền vững, ổn định, mức sống của người dân ngày càng được cải thiện qua từng năm. Để các hoạt động sinh kế của người dân phát triển lâu dài và bền vững thì cần phải có những chính sách cũng như chiến lược hợp lý trong công tác quản lý và phân bổ việc sử dụng các nguồn lực tại địa phương đồng thời chú trọng vào chiến lược nâng cao hơn nữa trình độ dân trí của người dân trong xã, để từ đó góp phần vào công cuộc xây dựng một cộng đồng xã hội phát triển và thịnh vượng. Việc thực hiện các hoạt động sinh kế của người dân tại xã cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức xã hội về các nguồn lực còn yếu và thiếu, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và hữu hiệu khi các nguồn vốn sinh kế của người dân được bổ sung. Các chính sách, các dự án hỗ trợ cho người dân cần tính đến cái trước mắt và lâu dài, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các dự án phát triển cộng đồng với tư cách là chủ thể trung tâm bởi chỉ có chính họ mới có thể là nhân tố quan trọng tham gia vào hoạt động sinh kế để nâng cao đời sống, xây dựng mô hình sinh kế bền vững.
  59. 51 5.2. Kiến nghị * Đối với nhà nước - Có chính sách và biện pháp hỗ trợ về tạo lập và tăng cường vốn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy sự liên kết giữa các hộ, hỗ trợ đào tạo người lao động, tăng cường quy hoạch, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. * Đối với chính quyền địa phương - Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông nhằm kịp thời cung cấp thông tin cho bà con nông dân. - Tăng cường chính sách tín dụng, liên kết chặt chẽ các ngân hàng tại địa phương nhằm hỗ trợ về vốn cho người dân. - Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ địa phương, chuyên môn kỹ thuật cho người lao động ở địa phương. * Đối với các hộ nông dân Để phát triển sản xuất nâng cao thu nhập thì các hộ phải biết bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, đầu tư đúng hướng để đem lại hiệu quả cao nhất. Đối với hộ nghèo cần tận dụng nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, nâng dần mức thu lên. Hướng tới việc xây dựng sinh kế mang tính bền vững, đào tạo, tập huấn nâng cao những kỹ năng, phương thức trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nói riêng và các hoạt động sinh kế hộ nói chung. Đồng thời tập trung nâng cao năng lực cho tầng lớp thanh niên để thay đổi sinh kế trong thời gian gần.
  60. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của xã Ký Phú năm 2016, 2017, 2018. 2. Bộ kế hoạch và đầu tư, sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế và khung phân tích 2003. 3. Dự án giảm nghèo Việt Nam giai đoạn 2 (2009), Nghiên cứu sinh kế: Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2. 4. Dương Văn Sơn, 2011. Bài giảng Giám sát đánh giá khuyến nông. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Đào Thế Tuấn (1997), Kinh tế hộ nông dân, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Mỹ Vân (2009), Bài giảng sinh kế bền vững, Đại học khoa học Huế. 7. Trần Đức Viên, Nguyễn Văn Vinh, Mai Văn Thành (2005), Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Frankellis (1993), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp, Nxb nông nghiệp, Tp Hồ Chí Minh 9. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 II. Tài liệu internet 10.