Khóa luận Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_he_thong_mimo_stbc_tren_board_fpga_arria.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện hệ thống MIMO STBC trên Board FPGA Arria V
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG NGÔ VĂN HƠN THỰC HIỆN HỆ THỐNG MIMO STBC TRÊN BOARD FPGA ARRIA V KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CHUYÊN NGÀNH: VIỄN THÔNG - MẠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG NGÔ VĂN HƠN THỰC HIỆN HỆ THỐNG MIMO STBC TRÊN BOARD FPGA ARRIA V KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG CHUYÊN NGÀNH: VIỄN THÔNG - MẠNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Th.S ĐẶNG LÊ KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
- LỜI CẢM ƠN Được nhận nghiên cứu đề tài này và được trình bày trước hội đồng là niềm vinh hạnh rất lớn đối với em. Tuy gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình nghiên cứu, song kinh nghiệm và bài học mà em có được sau đó là vô cùng quý giá. Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Lê Khoa, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ dạy tận tình để em có thể hoàn thành được khóa luận này. Cũng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, giúp tôi có niềm vui, giảm căng thẳng trong lúc làm việc. Đồng thời, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo đã giảng dạy kiến thức, tạo nền tảng để em thực hiện đề tài. Gửi lời cảm ơn tới bố, mẹ và những người thân yêu luôn động viên con trong những lúc khó khăn. Chúc sức khỏe và thành công đến tất cả mọi người! T.p Hồ Chí Minh, ngày 12/07/2014 Sinh viên thực hiện Ngô Văn Hơn
- MỤC LỤC MỤC LỤC 1 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 8 LỜI MỞ ĐẦU 9 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 11 1.1 Giới thiệu về MIMO. 11 1.1.1 Lịch sử về MIMO. 11 1.1.2 Các dạng cấu hình anten thu-phát. 13 1.1.3 Một số ứng dụng tiêu biểu. 15 1.1.3.1 Chuẩn 802.11n 15 1.1.3.2 Wimax 16 1.1.3.3 Công nghệ 4G. 17 1.2 Giới thiệu về thiết bị FPGA. 17 1.2.1 Định nghĩa FPGA. 17 1.2.2 Ứng dụng của FPGA 18 2 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ THIẾT KẾ 19 2.1 Lý thuyết về MIMO 19 2.1.1 Khái niệm MIMO. 19 2.1.2 Các kỹ thuật phân tập. 20 2.1.2.1 Phân tập thời gian. 20 2.1.2.2 Phân tập tần số. 22 Trang 1
- 2.1.2.3 Phân tập không gian. 22 2.1.3 Độ lợi trong hệ thống MIMO. 23 2.1.3.1 Độ lợi Beamforming. 23 2.1.3.2 Độ lợi ghép kênh không gian. 23 2.1.3.3 Độ lợi phân tập. 24 2.1.4 MIMO Alamounti STBC. 24 2.1.5 MIMO – STBC 2x2. 28 2.2 Công cụ thiết kế. 31 2.2.1 Phần mềm DSP Builder. 31 2.2.2 Thư viện DSP Builder. 33 2.3 Phần cứng thực hiện. 36 2.3.1 Giới thiệu board Arria V GT 36 2.3.2 Các thành phần trên board Arria V GT. 37 2.3.2.1 Thiết bị Anten 5AGTFD7K3F40I3N 37 2.3.2.2 MAX II CPLD EPM2210GF324 39 2.3.3 Ứng dụng Board Test System. 40 2.3.3.1 Giới thiệu về Board Test System. 40 2.3.3.2 Sử dụng Board Test System. 41 3 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ. 47 3.1 Mô hình thiết kế. 47 3.1.1 Sơ đồ khối. 47 3.1.2 Bộ tạo dữ liệu và các tín hiệu điều khiển. 47 3.1.3 Bộ mã hóa. 48 3.1.4 Bộ giải mã bằng thuật toán Viterbi. 49 3.1.5 Ánh xạ chòm sao 52 Trang 2
- 3.1.5.1 Bộ ánh xạ chòm sao. 52 3.1.5.2 Bộ giải ánh xạ chòm sao. 54 3.1.6 Bộ điều chế MIMO-STBC. 55 3.1.7 Bộ giải điều chế 55 3.1.8 Kênh truyền 57 3.1.9 Bộ đếm lỗi bit 57 3.2 Quy trình thiết kế trên FPGA 58 3.2.1 Mô tả ban đầu về thiết kế 58 3.2.2 Thực thi 59 3.2.3 Quá trình nạp và lập trình. 62 4 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ. 64 4.1 Kết quả kiểm tra board bằng phần mềm Board Test System 64 4.2 Kết quả đo đạt mô hình thiết kế. 69 4.2.1 Bộ mã hóa kênh và giải mã Viterbi 69 4.2.2 Bộ điều chế giản đồ chòm sao bằng QPSK 70 4.2.3 Bộ mã hóa và giải mã STBC 71 4.2.3.1 Tín hiệu sau khi qua mã hóa STBC 71 4.2.3.2 Tín hiệu sau khi qua kênh truyền 72 4.2.3.3 Tín hiệu sau khi giải mã STBC 73 5 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN. 75 5.1 Kết luận 75 5.2 Hướng phát triển 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 Trang 3
- DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT FIFO :First In First Out FPGA : Field Programmable Gate Array I : Inphase IP core : Intellectual Property Core MIMO : Multi Input Multi Output MISO : Multi Input Single Output OFDM Orthogonal Frequency-Division Multiplexing PLL : Phase Locked Loop Q : Quadrature QAM : Quadrature Amplitude Modulation QPSK : Quadrature Phase-Shift Keying VHDL : Very High Speed Integrated Circuits Hardware Description Language STBC :Space-Time Block Code Trang 4
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1. Các chuẩn không dây 12 Hình 1.2. Hệ thống SISO 13 Hình 1.3. Hệ thống MISO 14 Hình 1.4. Hệ thống SIMO 14 Hình 1.5. Hệ thống MIMO 15 Hình 2.1. Phân tập theo thời gian. 21 Hình 2.2. Kỹ thuật Beamforming. 23 Hình 2.3. Ghép kênh không gian giúp tăng tốc độ truyền. 23 Hình 2.4. Phân tập không gian cải thiện SNR. 24 Hình 2.5. Symbol được truyền qua 2 anten phát. 25 Hình 2.6. Hệ thống Alamouti STBC 2x1 26 Hình 2.7. Alamouti STBC với nhiều anten thu 27 Hình 2.8. Mô hình STBC 2x2 29 Hình 2.9. Mô hình STBC 2x2 29 Hình 2.10. Quy trình thiết kế của DSP Builder 32 Hình 2.11. Thư viện của DSP Builder 33 Hình 2.12. Hoạt động của khối Signal Compiler. 34 Hình 2.13. Board Anten. 36 Hình 2.14. Sơ đồ kết nối Anten. 39 Hình 2.15. Sơ đồ khối MAX II CPLD EPM2210 40 Hình 2.16. Giao diện Board Test System 41 Hình 2.17. Menu cấu hình 42 Hình 2.18. Tab Flash 44 Hình 2.19. Tab HSMA 44 Hình 2.20. Tab SFP/SMA/C2C 45 Hình 2.21. Tab HSMB/FMC 45 Hình 2.22. Tab SDI/Bull's Eye 46 Hình 2.23. Tab SMA 46 Hình 3.1. Mô hình thiết kế hệ thống MIMO-STBC 47 Trang 5
- Hình 3.2. Mạch tạo dữ liệu và tín hiệu điều khiển. 48 Hình 3.3. Bộ mã hóa Convolutional code 49 Hình 3.4. Mô hình thuật toán Viterbi 49 Hình 3.5. Ví dụ giải mã dùng thuật toán Viterbi 50 Hình 3.6. Bộ giải mã dùng thuật toán Viterbi. 51 Hình 3.7. Dạng sóng của các tín hiệu điều khiển của khối giải mã Viterbi. 51 Hình 3.8. Giản đồ chòm sao phép điều chế QPSK và 16 QAM 53 Hình 3.9. Mạch thực hiện phép điều chế QPSK. 54 Hình 3.10. Bộ mapper và bộ nhớ FIFO 54 Hình 3.11. Mạch thực hiện điều chế MIMO-STBC. 55 Hình 3.12. Mạch thực hiện giải điều chế MIMO-STBC 56 Hình 3.13. Mạch thiết kế bộ chia. 57 Hình 3.14. Mạch đếm lỗi bit 57 Hình 3.15. Tổ hợp logic 59 Hình 3.16. Sơ đồ gán chân 60 Hình 3.17. Sơ đồ không gian gán bên trong FPGA 61 Hình 3.18. Sơ đồ định tuyến 61 Hình 4.1. Cấu hình menu Flash/GPIO trên FPGA 1. 64 Hình 4.2. Kết quả cấu hình LED, LCD hiện thị, các Switch và nút nhấn. 65 Hình 4.3. Kết quả kiểm tra đọc, ghi bộ nhớ RAM gắn với Chip FPGA 1. 65 Hình 4.4. Kết quả kiểm tra đọc, ghi bộ nhớ RAM gắn với Chip FPGA 2. 66 Hình 4.5. Kết quả thu phát loopback trên cổng kết nối HSMA. 66 Hình 4.6. Kết quả thu phát loopback trên cổng kết nối HSMB. 67 Hình 4.7. Kết quả kiểm tra phát trên cổng kết nối FMC. 67 Hình 4.8. Kết quả kiểm tra phát tại Bull’s Eye. 68 Hình 4.9. Kết quả kiểm tra thu phát qua SMA. 68 Hình 4.10. Tín hiệu qua mã hóa kênh 69 Hình 4.11. Tín hiệu qua bộ mã hóa kênh và giải mã 70 Hình 4.12. Tín hiệu phần thực QPSK 70 Hình 4.13. Tín hiệu phần ảo QPSK 71 Hình 4.14. Tín hiệu trước khi mapper và sau khi demapper 71 Trang 6
- Hình 4.15. Tín hiệu anten 1 72 Hình 4.16. Tín hiệu anten 2 72 Hình 4.17. Tín hiệu anten 1 sau khi qua kênh truyền 73 Hình 4.18. Tín hiệu anten 2 sau khi qua kênh truyền 73 Hình 4.19. So sánh tín hiệu sau giải điều chế STBC và tín hiệu gốc 74 Trang 7
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2-1. Các đặc tính của Arria V GT. 39 Bảng 3-1. Ý nghĩa các đường tín hiệu của bộ giải mã Viterbi 52 Bảng 3-2. Dữ liệu bảng tra của QPSK 53 Trang 8
- LỜI MỞ ĐẦU Trong khi mạng không dây trở nên phổ biến, nhu cầu người sử dụng càng cao thì vấn đề băng thông hữu hạn luôn là vấn đề được luôn được quan tâm hàng đầu. Các nhà nghiên cứu tập trung tìm cách để truyền được nhiều bit hơn trên 1 Hz, sử dụng hiệu quả phổ tần hơn, tiếp cận đến tốc độ theo lý thuyết Shanon. Những tiến bộ trong mã hóa như mã kiểm tra chẵn lẻ, mã Turbo đã có thể tiếp cận đến giới hạn Shannon với hệ thống 1 anten phát, 1 anten thu. Và ngày nay, kỹ thuật MIMO ra đời mang lại nhiều hiệu quả hơn nữa, đặc biệt là hiệu quả phổ tần. Đó là kỹ thuật nhiều anten phát và nhiều anten thu ở nơi truyền và nơi nhận. Hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu, nhiều hãng trên thế giới thiết kế rất nhiều phần cứng là các board mạch. Điển hình là hãng Altera với các sản phẩm FPGA thuộc họ Stratix, Cyclone, Arria. Các board này là công cụ đắc lực để thiết kế các hệ thống về viễn thông như: bộ mã hóa chập – giải mã Viterbi, bộ điều chế QPAK, QAM , hệ thống MIMO-OFDM, Thiết bị được sử dụng trong đề tài là board FPGA Arria V GT của hãng Altera. Đây là một linh kiện có tốc độ rất cao nhưng hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu kể cả trong nước và quốc tế. Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu về cấu trúc và cách nạp một thiết kế lên board, thiết kế thử nghiệm hệ thống MIMO trên nền DSP Builder và kiểm tra đánh giá hệ thống. Để tài bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan - Chương này sẽ giới thiệu chung về hệ thống MIMO, các ứng dụng thực tế, đồng thời cũng giới thiệu về phần cứng FPGA. Chương 2: Bao gồm lý thuyết cơ bản về hệ thống MIMO nói chung và MIMO- STBC nói riêng, đồng thời giới thiệu công cụ thiết kế DSP Builder và Board FPGA Arria V của hãng Altera. Trang 9
- Chương 3: Trình bày phương pháp thiết kế mạch của từng khối và ghép các khối lại với nhau để tạo thành hệ thống thu phát MIMO hoàn chỉnh. Ngoài ra còn trình bày quy trình chung để thiết kế hệ thống trên nền FPGA. Chương 4: Trình bày kết quả mô trên board Arria V thông qua công cụ Board Test System, tiếp đến là trình bày các kết quả đo đạt mô hình và kiểm tra hệ thống. Chương 5: Tổng kết các nội dung chính đã hoàn thành và hướng phát triển của đề tài. Trang 10
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Chương này trình bày một vài điểm về lịch sử cũng như đặc điểm, khái niệm cơ bản của hệ thống MIMO, các chuẩn truyền thông tiêu biểu trong MIMO. Đồng thời cũng trình bày sơ lược về quá trình thiết kế hệ thống trên nền phần cứng FPGA. 1.1 Giới thiệu về MIMO. 1.1.1 Lịch sử về MIMO. Các hệ thống thông tin không dây luôn được nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng cũng như chống lại hiện tượng đa đường. Đối với các hệ thống thông tin, chất lượng tín hiệu có thể cải thiện bằng cách tăng công suốt, tăng dung lượng truyền khi tăng băng thông. Tuy nhiên công suất cũng chỉ có thể tăng đến một mức giới hạn nào đó vì khi công suất tăng thì có thể gây nhiễu cho các hệ thống thông tin xung quanh và việc phân bố . Vì thế để có thể tăng năng suất và chất lượng người ta trong cậy vào các kỹ thuật truyền phát và xử lý tín hiệu. Trong đó có MIMO-OFDM. Ở đề tài này chỉ nghiên cứu một phần về MIMO. Hệ thống MIMO có thể tăng dung lượng kênh truyền, sử dụng băng thông hiệu quả nhờ ghép kênh không gian, cải thiện chất lượng hệ thống đáng kể nhờ vào phân tập tại phía phát và phía thu mà không cần tăng công suất phát cũng như băng thông của hệ thống. Hình 1.1 mô tả các chuẩn thông tin không dây của IEEE tương ứng với tốc độ bit và vùng phủ sóng, trong đố các chuẩn màu đậm được ứng dụng trong hệ thống MIMO-OFDM, điều này cho thấy tầm ứng dụng rất lớn của MIMO-OFDM. Trang 11
- Hình 1.1. Các chuẩn không dây Năm 1984, Jack Winters thuộc phòng thí nghiệm Bell đã xin cấp bằng sáng chế về việc sử dụng đa anten trong hệ thống vô tuyến. Năm 1985 đồng nghiệp của Jack Winters là Jack Salz đã xuất bản công trình về MIMO dựa trên những nghiên cứu của Jack Winters. Từ năm 1986 đến 1995 đã có nhiều bài báo về MIMO được đưa ra. Năm 1996, trong khi đang làm việc tại trường đại học Stanford, Greg Raleigh và VK jones đã khám phá ra hiện tượng phản xạ đa đường do hệ thống vô tuyến va chạm với các vật tạo ra nhiều kênh truyền ảo riêng lẻ trong hệ thống MIMO. Từ đó Greg Raleigh đã viết bài báo chỉ ra rằng hiện tượng đa đường là yếu tố giúp tăng dung lượng kênh truyền. Cũng trong năm 1996 G.J.Foschini thuộc phòng thí nghiệm Bell đã đưa ra kiến trúc D-BLAST (Diagonal-Bell Laboratories Layered Space-Time) cho truyền dẫn vô tuyến sử dụng công nghệ MIMO. Năm 1998, P.W.Wolniansky và các đồng nghiệp thuộc phòng thí nghiệm Bell đã đưa ra kỹ thuật V-BLAST (Vertical- Bell Laboratories Layered Space-Time) với hiệu suất sử dụng phổ lần đầu tiên khoảng 20-40 bps/Hz. Siavash M.Alamouti cũng đưa ra sơ đồ phân tập phát đơn giản sử dụng 2 anten phát và 1 anten thu, sơ đồ này cũng đưa ra phương pháp áp dụng cho M anten thu để có độ lợi 2M. Năm 2003, Airgo đã tung ra chip MIMO đầu tiên. Năm 2004, IEEE đã lập nhóm TGn nghiên cứu chuẩn 802.11n dựa trên hệ thống MIMO kết hợp Trang 12
- kỹ thuật OFDM. Năm 2006, TGn đã đưa ra bản nháp đầu tiên của 802.11n để thảo luận và sửa chữa. 1.1.2 Các dạng cấu hình anten thu-phát. Các mô hình hệ thống thông tin không dây có thể được phân loại thành 4 hệ thống cơ bản gồm: SISO (Single Input Single Output) SIMO (Single Input Multiple Output) MISO (Multiple Input Single Output) MIMO (Multiple Input Multiple Output) Hệ thống SISO Hình 1.2. Hệ thống SISO Hệ thống SISO là hệ thống thông tin không dây truyền thống chỉ sử dụng một anten phát và một anten thu. Máy phát và máy thu chỉ có một bộ cao tần và một bộ điều chế, giải điều chế. Hệ thống SISO thường dùng trong phát thanh và phát hình, và các kỹ thuật truyền dẫn vô tuyến cá nhân như Wi-Fi hay Bluetooth. Dung lượng hệ thống phụ thuộc vào tỉ số tín hiệu trên nhiễu được xác định theo công thức Shanon: C log2 (1 SNR)bit/ s/ Hz Trang 13
- Hệ thống MISO Hình 1.3. Hệ thống MISO Hệ thống sử dụng nhiều anten phát và một anten thu được gọi là hệ thống MISO. Hệ thống này có thể cung cấp phân tập phát thông qua kỹ thuật Alamouti từ đó cải thiện lượng tín hiệu hoặc sử dụng Beamforming để tăng hiệu suất phát và vùng bao phủ. Khi máy phát biết được thông ti kênh truyền, dung lượng hệ thống tăng theo hàm logarit của số anten phát và có thể được xác định gần đúng theo công thức: C log2 (1 N.SNR)bit/ s/ Hz Hệ thống SIMO Hình 1.4. Hệ thống SIMO Hệ thống sử dụng một anten phát và nhiều anten thu được gọi là hệ thống SIMO. Trong hệ thống này máy thu có thể lựa chọn hoặc kết hợp tín hiệu từ các anten thu nhằm tối đa tỷ số tín hiệu trên nhiễu thông qua các giải thuật beamforming hoặc MMRC (Maximal- Ratio Receive Combining). Khi máy thu biết thông tin kênh truyền, dung lượng hệ thống tăng theo hàm logarit của số anten thu, được tính theo công thức: Trang 14
- C log2 (1 M.SNR)bit/ s/ Hz Hệ thống MIMO Hình 1.5. Hệ thống MIMO Hệ thống MIMO là hệ thống sử dụng đa anten cả nơi phát và nơi thu. Hệ thống có thể cung cấp phân tập phát nhờ đa anten phát, cung cấp phân tập thu nhờ vào đa anten thu nhằm tăng chất lượng hệ thống hoặc thực hiện Beamforming tại nơi phát và nơi thu để tăng hiệu suất sử dụng công suất, triệt can nhiễu. Ngoài ra dung lượng hệ thống có thể cải thiện đáng kể nhờ vào độ lợi ghép kênh cung cấp bởi kỹ thuật mã hoá không gian - thời gian V-BLAST. Khi thông tin kênh truyền được biết tại cả nơi phát và thu, hệ thống có thể cung cấp độ lợi phân tập cực cao và độ lợi ghép kênh cực đại, dung lượng hệ thống trong trường hợp phân tập cực đại có thể xác định theo công thức: C log2 (1 M.N.SNR)bit/ s/ Hz 1.1.3 Một số ứng dụng tiêu biểu. 1.1.3.1 Chuẩn 802.11n Mạng máy tính cục bộ không dây (WLAN: wireless LAN ), còn gọi tắt là WiFi (Wireless Fidelity) đầu tiên được IEEE chuẩn hoá vào năm 1997 và được gọi là 802.11. Chuẩn này hoạt động trong dải tần vô tuyến 2.4Ghz với tốc độ chỉ đạt được là 2Mbps. Tốc độ này quá thấp cho các ứng dụng. Vì vậy, IEEE đã phát triển các chuẩn mới. Năm 1999, các chuẩn 802.11a/b được chấp thuận và sản phẩm thương mại đầu tiên ra đời năm 2001. Các mạng WLAN đã phát triển vượt bậc nhờ Trang 15
- giá thành ngày càng giảm, được tích hợp sẵn trong các thiết bị xách tay và nhất là sự tiện nghi cho người sử dụng khi truy cập mạng mà không cần dây nối. Đến nay, mạng WLAN đã được phát triển thêm rất nhiều chuẩn, trong đó nổi bật là 802.11a, 802.11b, 802.11g, 802.11n và gần đây là 802.11ac. Trong đó, chuẩn 802.11n sử dụng kỹ thuật MIMO-OFDM nên tốc độ đạt trên 100Mbps (tối đa là 600 Mbps). Wireless LAN không những hỗ trợ thiết lập mạng cục bộ mà còn cho phép thiết lập mạng ngang hàng peer-to-peer (adhoc network) giữa các thiết bị. Vì vậy, mạng này không chỉ hiện diện trên các máy tính xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân (PDA), mà còn xuất hiện ở nhiều thiết bị giải trí đa phương tiện, các thiết bị văn phòng. Thành công của mạng wireless LAN đã thúc đẩy việc phát triển nhanh mạng máy tính với quy mô lớn hơn và có nhiều tính năng hơn. Mạng máy tính không dây diện rộng (Wireless MAN) được nghiên cứu và thử nghiệm, chuẩn 802.16 ra đời. Sự phát triển cực nhanh đó cho thấy mối quan tâm của thế giới dành cho mạng máy tính không dây cục bộ và các thế hệ sau của nó là rất lớn. 1.1.3.2 Wimax IEEE 802.16 còn được gọi với tên WiMAX (Worldwide Interoperability for Microwave Access) được phát triển trong những năm gần đây. Chuẩn 802.16 đầu tiên được công bố vào tháng 12 năm 2001, dành cho hệ thống không dây dải rộng cố định điểm – đa điểm (fixed point to multipoint broadband wireless system) hoạt động trong vùng phổ tần đăng ký (licensed spectrum) từ 10 đến 66 GHz. Trên thực tế, WiMax hoạt động tương tự WiFi nhưng ở tốc độ cao và khoảng cách lớn hơn rất nhiều cùng với một số lượng lớn người dùng. Một hệ thống WiMAX gồm 2 phần cơ bản là trạm phát và trạm thu. Trạm phát giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công suất lớn có thể phủ sóng một vùng rộng tới 8000 km2. Trạm thu có thể là các anten nhỏ như các card mạng kết nối vào hoặc được thiết lập sẵn trên bo mạch chủ bên trong các máy tính. Các trạm phát BTS được kết nối tới mạng Internet thông qua các đường truyền tốc độ cao dành riêng hoặc có thể được nối tới một BTS khác như một trạm trung chuyển bằng đường Trang 16
- truyền thẳng (line of sight) và chính vì vậy WiMAX có thể phủ sóng đến những vùng rất xa. 1.1.3.3 Công nghệ 4G. Truyền thông vô tuyến thế hệ thứ 4 là các hệ thống di động băng rộng. Với hệ thống này, các thiết bị di động có khả năng truyền tải các dữ liệu, âm thanh và hình ảnh với chất lượng cao. Đồng thời, các nhà thiết kế kỳ vọng sẽ có thể cho phép các thiết bị di động chuyển vùng (roaming) tự động qua các công nghệ không dây khác nhau. Kỹ thuật MIMO-OFDM cho phép truyền tín hiệu với tốc độ cao, tránh được cảICI và ISI. Vì vậy, kỹ thuật MIMO-OFDM là công nghệ then chốt của truyền thông vô tuyến thế hệ thứ tư (4G). 1.2 Giới thiệu về thiết bị FPGA. 1.2.1 Định nghĩa FPGA. Field-programmable gate array (FPGA) là vi mạch dùng cấu trúc mảng phần tử logic mà người dùng có thể lập trình được. (Chữ field ở đây muốn chỉ đến khả năng tái lập trình “bên ngoài” của người sử dụng, không phụ thuộc vào dây chuyền sản xuất phức tạp của nhà máy bán dẫn). Vi mạch FPGA được cấu thành từ các bộ phận: Các khối logic cơ bản lập trình được (logic block) Hệ thống mạch liên kết lập trình được Khối vào/ra (IO Pads) Phần tử thiết kế sẵn khác như DSP slice, RAM, ROM, nhân vi xử lý FPGA cũng được xem như một loại vi mạch bán dẫn chuyên dụng ASIC, nhưng nếu so sánh FPGA với những ASIC đặc chế hoàn toàn hay ASIC thiết kế trên thư viện logic thì FPGA không đạt đựợc mức độ tối ưu như những loại này, và hạn chế trong khả năng thực hiện những tác vụ đặc biệt phức tạp, tuy vậy FPGA ưu việt hơn ở chỗ có thể tái cấu trúc lại khi đang sử dụng, công đoạn thiết kế đơn giản do vậy chi phí giảm, rút ngắn thời gian đưa sản phẩm vào sử dụng. Trang 17
- Còn nếu so sánh với các dạng vi mạch bán dẫn lập trình được dùng cấu trúc mảng phần tử logic như PLA, PAL, CPLD thì FPGA ưu việt hơn các điểm: tác vụ tái lập trình của FPGA thực hiện đơn giản hơn; khả năng lập trình linh động hơn; và khác biệt quan trọng nhất là kiến trúc của FPGA cho phép nó có khả năng chứa khối lượng lớn cổng logic (logic gate), so với các vi mạch bán dẫn lập trình được có trước nó. Thiết kế hay lập trình cho FPGA được thực hiện chủ yếu bằng các ngôn ngữ mô tả phần cứng HDL như VHDL, Verilog, AHDL, các hãng sản xuất FPGA lớn như Xilinx, Altera thường cung cấp các gói phần mềm và thiết bị phụ trợ cho quá trình thiết kế, cũng có một số các hãng thứ ba cung cấp các gói phần mềm kiểu này như Synopsys, Synplify Các gói phần mềm này có khả năng thực hiện tất cả các bước của toàn bộ quy trình thiết kế IC chuẩn với đầu vào là mã thiết kế trên HDL (còn gọi là mã RTL). 1.2.2 Ứng dụng của FPGA Ứng dụng của FPGA bao gồm: xử lý tín hiệu số DSP, các hệ thống hàng không, vũ trụ, quốc phòng, tiền thiết kế mẫu ASIC (ASIC prototyping), các hệ thống điều khiển trực quan, phân tích nhận dạng ảnh, nhận dạng tiếng nói, mật mã học, mô hình phần cứng máy tính Do tính linh động cao trong quá trình thiết kế cho phép FPGA giải quyết lớp những bài toán phức tạp mà trước kia chỉ thực hiện nhờ phần mềm máy tính, ngoài ra nhờ mật độ cổng logic lớn FPGA được ứng dụng cho những bài toán đòi hỏi khối lượng tính toán lớn và dùng trong các hệ thống làm việc theo thời gian thực. Trang 18
- 2 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ THIẾT KẾ Bên cạnh những điều kiện về kênh truyền, cấu trúc của hệ thống MIMO cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng và năng suất của hệ thống. Thêm vào đó, phương pháp xử lý tín hiệu sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc của bộ phát và bộ thu. Nhìn chung, cấu trúc của hệ thống MIMO có thể được phân thành hai nhóm: Mã hóa không gian- thời gian (STC) và đa hợp phân chia theo không gian (SDM). STC nâng cao chất lượng và năng suất của hệ thống bằng cách mã hóa ở các nhánh bộ truyền khác nhau trong khi đó SDM nâng cao tốc độ truyền thông tin bằng cách truyền cách chia nguồn thông tin thành những luồng nhỏ hơn và truyền trên cùng một dải tần. Bằng cách sử dụng các kỹ thuật đầu thu thích hợp, có thể đạt được chất lượng và hiệu quả hệ thống nhờ hai kỹ thuật trên. Nội dung trong chương này sẽ tập trung giới thiệu về hệ thống MIMO nhóm STC, đồng thời, sẽ giới thiệu các công cụ thiết kế hệ thống trên FPGA là DSP Builder và board Arria V GT. 2.1 Lý thuyết về MIMO. 2.1.1 Khái niệm MIMO. Nhu cầu về dung lượng hệ thống di động, không dây, internet tăng lên nhanh chóng trên thế giới. Tuy nhiên phổ tần lại giới hạn, do đó việc tăng hiệu quả sử dụng phổ tần là điều cần thiết. Việc tăng hiệu quả sử dụng phổ tần có thể cao hơn nữa khi sử dụng nhiều anten ở đầu phát và đầu thu. MIMO (Multiple Input Multiple Output) là hệ thống truyền thông điểm-điểm với đa anten ở đầu phát và đầu thu (Hình 2.1). Những nghiên cứu cho thấy hệ thống MIMO có thể tăng tốc độ dữ liệu, giảm BER, tăng vùng bao phủ hệ thống vô tuyến mà không cần tăng công suất hay băng thông. Chí phí trả cho tăng tốc độ đường truyền chính là chi phí triển khai hệ thống anten, không gian hệ thống tăng và độ phức tạp xử lý tín hiệu số cũng tăng. Trang 19
- 2.1.2 Các kỹ thuật phân tập. Trong các hệ thống thông tin vô tuyến di động, các kỹ thuật phân tập được sử dụng rộng rãi để giảm ảnh hưởng của Fading đa đường và cải thiện độ tin cậy của truyền dẫn mà không phải tăng công suất phát hoặc mở rộng băng thông. Kỹ thuật phân tập dựa trên các mô hình mà ở đó tại bộ thu sẽ nhận được các bản sao chép của tín hiệu phát, tất cả các sóng mang sẽ có cùng một thông tin nhưng sự tương quan về Fading thống kê là rất nhỏ. Ý tưởng cơ bản của phân tập là ở chỗ, nếu hai hoặc nhiều mẫu độc lập của tín hiệu được đưa tới và các mẫu đó bị ảnh hưởng của Fading là độc lập với nhau, có nghĩa là trong số chúng, có những tín hiệu bị ảnh hưởng nhiều, trong khi các mẫu khác bị ảnh hưởng ít hơn. Điều đó có nghĩa là khả năng của các mẫu đồng thời chịu ảnh hưởng của Fading dưới một mức cho trước là thấp hơn nhiều so với khả năng một vài mẫu độc lập bị nằm dưới mức đó. Do vậy, bằng cách kết hợp một cách thích hợp các mẫu khác nhau sẽ dẫn tới giảm ảnh hưởng của Fading và do đó tăng độ tin cậy của việc phát tín hiệu. Một số phương pháp phân tập được sử dụng để có được chất lượng như mong muốn tương ứng với phạm vi phân tập được giới thiệu, các kỹ thuật phân tập được phân lớp thành phân tập thời gian, tần số và phân tập không gian. 2.1.2.1 Phân tập thời gian. Phân tập theo thời gian có thể thu được qua mã hóa và xen kênh. Sau đây ta sẽ so sánh hai trường hợp: truyền ký tự liên tiếp và dùng xen kênh khi độ lợi kênh truyền rất nhỏ. Trang 20
- h t t Hình 2.1. Phân tập theo thời gian. Từ hình vẽ ta thấy rằng: từ mã x2 bị triệt tiêu bởi Fading nếu không dùng bộ xen kênh, nếu dùng bộ xen kênh thì mỗi từ mã chỉ mất một ký tự và ta có thể phục hồi lại từ 3 ký tự ít bị ảnh hưởng bởi Fading. Phân tập thời gian có thể đạt được bằng cách truyền dữ liệu giống nhau qua những khe thời gian khác nhau, tại nơi thu các tín hiệu Fading không tương quan với nhau. Khoảng cách thời gian yêu cầu ít nhất bằng thời gian nhất quán của kênh truyền hoặc nghịch đảo của tốc độ Fading. 1 c ( 2.1) fd v. fc Mã điều khiển lỗi thường được sử dụng trong hệ thống truyền thông để cung cấp độ lợi mã (coding gain) so với hệ thống không mã hóa. Trong truyền thông di động, mã điều khiển lỗi kết hợp với xen kênh để đạt được sự phân tập thời gian. Trong trường hợp này, các phiên bản của tín hiệu phát đến nơi thu dưới dạng dư thừa trong miền thời gian. Khoảng thời gian lặp lại các phiên bản của tín hiệu phát được quy định bởi thời gian xen kênh để thu được Fading độc lập ở ngõ vào bộ giải mã. Vì tốn thời gian cho bộ xen kênh dẫn đến trì hoãn việc giải mã, kỹ thuật này thường hiệu quả trong môi trường Fading nhanh, ở đó thời gian nhất quán của kênh truyền nhỏ. Trang 21
- Đối với kênh truyền Fading chậm nếu xen kênh quá nhiều thì có thể dẫn đến trì hoãn đáng kể. 2.1.2.2 Phân tập tần số. Trong phân tập tần số, sử dụng các thành phần tần số khác nhau để phát cùng một thông tin. Các tần số cần được phân chia để đảm bảo bị ảnh hưởng của fading một cách độc lập. Khoảng cách giữa các tần số phải lớn hơn vài lần băng thông nhất quán để đảm bảo rằng fading trên các tần số khác nhau là không tương quan với nhau. Trong truyền thông di động, các phiên bản của tín hiệu phát thường được cung cấp cho nơi thu ở dạng dư thừa trong miền tần số còn được gọi là trải phổ, ví dụ như trải phổ trực tiếp, điều chế đa sóng mang và nhảy tần. Kỹ thuật trải phổ rất hiệu quả khi băng thông nhất quán của kênh truyền nhỏ. Tuy nhiên, khi băng thông nhất quán của kênh truyền lớn hơn băng thông trải phổ, trải trễ đa đường sẽ nhỏ hơn chu kỳ của tín hiệu. Trong trường hợp này, trải phổ là không hiệu quả để cung cấp phân tập tần số. Phân tập tần số gây ra sự tổn hao hiệu suất băng thông tùy thuộc vào sự dư thừa thông tin trong cùng băng tần số. 2.1.2.3 Phân tập không gian. Phân tập không gian còn gọi là phân tập anten. Phân tập không gian được sử dụng phổ biến trong truyền thông không dây dùng sóng viba. Phân tập không gian sử dụng nhiều anten hoặc chuỗi array được sắp xếp trong không gian tại phía phát hoặc phía thu. Các anten được phân chia ở những khoảng cách đủ lớn, sao cho tín hiệu không tương quan với nhau. Yêu cầu về khoảng cách giữa các anten tùy thuộc vào độ cao của anten, môi trường lan truyền và tần số làm việc. Khoảng cách điển hình khoảng vài bước sóng là đủ để các tín hiệu không tương quan với nhau. Trong phân tập không gian, các phiên bản của tín hiệu phát được truyền đến nơi thu tạo nên sự dư thừa trong miền không gian. Không giống như phân tập thởi gian và tần số, phân tập không gian không làm giảm hiệu suất băng thông. Đặc tính này rất quan trọng trong truyền thông không dây tốc độ cao trong tương lai. Trang 22
- Tùy thuộc vào việc sử dụng nhiều anten hoặc ở nơi phát hoặc nơi thu mà người ta chia phân tập không gian thành ba loại: Phân tập anten phát (hệ thống MISO) Phân tập anten thu (hệ thống SIMO) Phân tập anten phát và thu (hệ thống MIMO). 2.1.3 Độ lợi trong hệ thống MIMO. 2.1.3.1 Độ lợi Beamforming. Beamforming giúp hệ thống tập trung năng lượng bức xạ theo hướng mong muốn giúp tăng hiệu quả công suất, giảm can nhiễu và tránh được can nhiễu tới từ các hướng không mong muốn, từ đó giúp cải thiện chất lượng kênh truyền và tăng độ bao phủ của hệ thống. Để có thể thực hiện Beamforming, khoảng cách giữa các anten trong hệ thống MIMO thường nhỏ hơn bước sóng (thông thường là / 2 ), Beamforming thường được thực hiện trong môi trường ít tán xạ .Khi môi trường tán xạ mạnh hệ thống MIMO có thể cung cấp độ lợi ghép kênh không gian và độ lợi phân tập. Hình 2.2. Kỹ thuật Beamforming. 2.1.3.2 Độ lợi ghép kênh không gian. Hình 2.3. Ghép kênh không gian giúp tăng tốc độ truyền. Trang 23
- Tận dụng các kênh truyền song song có được từ đa anten tại phía phát và phía thu trong hệ thống MIMO, các tín hiệu sẽ được phát độc lập và đồng thời ra các anten (hình 2.3), nhằm tăng dung lượng kênh truyền mà không cần tăng công suất phát hay tăng băng thông hệ thống. Dung lượng hệ thống sẽ tăng tuyến tính theo số các kênh truyền song song trong hệ thống. Để cực đại độ lợi ghép kênh qua đó cực đại dung lượng kênh truyền thuật toán V-BLAST (Vertical- Bell Laboratories Layered Space- Time) được áp dụng. 2.1.3.3 Độ lợi phân tập. Hình 2.4. Phân tập không gian cải thiện SNR. Trong truyền dẫn vô tuyến, mức tín hiệu luôn thay đổi, bị Fading liên tục theo không gian, thời gian và tần số, khiến cho tín hiệu tại nơi thu không ổn định, việc phân tập cung cấp cho các bộ thu các bản sao tín hiệu giống nhau qua các kênh truyền Fading khác nhau (hinh 2.4), bộ thu có thể lựa chọn hay kết hợp hay kết hợp các bản sao tín hiệu này để giảm thiểu tốc độ sai bit BER, chống Fading qua đó tăng độ tin cậy của hệ thống. Để cực đại độ lợi phân tập, giảm BER và chống lại Fading, thuật toán STBC (Space-Time Block Code) và STTC (Space-Time Trellis Code) được áp dụng. Thực tế, để hệ thống có dung lượng cao, BER thấp, chống được Fading, ta phải có sự tương quan giữa độ lợi phân tập và độ lợi ghép kênh trong việc thiết kế hệ thống. 2.1.4 MIMO Alamounti STBC. Trong các hệ thống SISO, với một chuỗi thông tin {x1,x2,x3, ,xn} cần truyền, thông tin sẽ được truyền nối tiếp nhau, x1 rồi đến x2 , xn. Tuy nhiên, trong MIMO STBC không làm như thế, chuỗi thông tin cần truyền sẽ được sao ra vài bản tùy thuộc Trang 24
- vào số anten truyền, một bản sao tín hiệu tương ứng với 1 anten, được truyền vào không gian tại các thời điểm khác nhau dựa trên các anten khác nhau. Vì thế phương pháp này được gọi là kỹ thuật mã hóa khối không gian- thời gian (space-time block coding). Mô hình của alamouti là mô hình STBC đầu tiên được nhà khoa học Siavash M Alamouti giới thiệu vào năm 1998. Một số đặc điểm của Alamouti STBC: Mô hình sử dụng 2 anten phát và không giới hạn số anten thu - Nr. Điều đó có nghĩa là có thể sử dụng 1 anten thu. Bậc phân tập anten là tích của số anten phát và anten thu tương ứng là 2Nr. Alamouti STBC sẽ không cải thiện tốc độ truyền dữ liệu thay vào đó là chất lượng tín hiệu sẽ được cải thiện đáng kể. Mô hình hệ thống: Tín hiệu được truyền dựa trên 2 anten phát và được đóng gói thành một nhóm 2 symbols. Ở khe thời gian thứ nhất, symbols x1, x2 được truyền tương ứng từ anten thứ nhất và thứ hai. Ở khe thời gian thứ hai, symbols –x2* và x1* sẽ được truyền tương ứng từ anten thứ nhất và thứ hai. Tương tự như thế, symbols x3, x4 ở khe thời gian thứ ba, rồi –x4*, x3* cho khe thời gian thứ bốn. Vì vẫn cần 2 khe thời gian để truyền 2 symbols nên tốc độ sẽ không được cải thiện. Hình 2.5. Symbol được truyền qua 2 anten phát. Với Nr=1, ở đầu thu Trang 25
- Hình 2.6. Hệ thống Alamouti STBC 2x1 Tại khe thời gian thứ nhất tín hiệu nhận được có dạng: x1 y1 h1x1 h2 x2 n1 h1 h2 n1 ( 2.2) x2 Tại khe thời gian thứ hai tín hiệu nhận được có dạng: x* y h x* h x* n h h 2 n ( 2.3) 2 1 2 2 1 2 1 2 * 2 x1 Với: y1,y2 lần lượt là symbols nhận được ở khe thời gian thứ nhất và thứ hai h1,h2 lần lượt là hàm truyền từ anten thứ nhất và thứ hai đến anten thu x1,x2 là symbols truyền đi n1,n2 là nhiễu tại khe thời gian thứ nhất và thứ hai Có thể viết gọn lại bằng cách kết hợp (2.2) x1 y1 h1x1 h2 x2 n1 h1 h2 n1 ( 2.2)và liên hợp phức x2 của (2.3): ℎ ℎ ∗ = ∗ ∗ + ∗ = + ∗ ( 2.4) ℎ −ℎ Trang 26
- ℎ ℎ Với = ∗ ∗ , cần tìm nghịch đảo của H để có thể giải hệ phương trình ℎ −ℎ tìm được . Với định nghĩa hàm đảo Pseudo của ma trận: = ( ) ( 2.5) Nhân vào phương trình (2.4): = ( ) ∗ = ( ) + ∗ = + ( ) ∗ ( 2.6) Kết quả ở (2.6) cho thấy tín hiệu nhận được bao gồm tín hiệu phát và bộ phận của nhiễu. sau đó có thể được đưa qua bộ Maximum likelihood Decoder để chọn ra tín hiệu phát phù hợp. Tổng quát với Nr=i: Hình 2.7. Alamouti STBC với nhiều anten thu Tại đầu phát, thông tin được truyền tại thời điểm m và tiếp đó một khe thời gian: ∗ ( ) ( + 1) ( ) − ( + 1) = = ∗ ( 2.7) ( ) ( + 1) ( + 1) ( ) Trang 27
- Tại đầu thu, anten thu thứ i , ( ) ℎ ℎ ( ) ( ) ∗ = ∗ ∗ + ∗ ( + 1) ℎ −ℎ ( + 1) ( + 1) ( ) ( ) = + ∗ ( 2.8) ( + 1) ( + 1) SNR tại anten thứ i, = (|ℎ | + |ℎ | ) ( 2.9) SNR cho Nr anten: = ∑ (|ℎ | + |ℎ | ) ( 2.10) Nhìn chung, mô hình alamouti STBC có chất lượng tốt hơn so với các hệ thống SISO. Điều đó thể hiện ở tỉ lệ lỗi bit BER. BER thường được tính theo hàm xác suất: = (1 − ) / ( 2.11) Trong đó erf là hàm xác suất lỗi, khác nhau đối với các kỹ thuật điều chế khác nhau nhưng nhìn chung chúng tỉ lệ với SNR. SNR càng lớn thì BER càng tốt. SNR của một hệ thống SISO có thể tính bằng |ℎ| . So sánh với (2.11), ta có thể nhận thấy STBC cho BER tốt hơn SISO ngay cả khi dung cùng một công suất phát. 2.1.5 MIMO – STBC 2x2. Xét hệ thống MIMO STBC 2 x 2: Trang 28
- Hình 2.8. Mô hình STBC 2x2 Xét tín hiệu truyền đi sau. Cần lưu ý là tốc độ so với hệ thống SISO vẫn không thay đổi do vẫn tốn 2 khe thời gian để truyền 2 symbols: Hình 2.9. Mô hình STBC 2x2 Tại khe thời gian thứ nhất, tín hiệu thu được có dạng: ℎ ℎ = + ( 2.12) ℎ ℎ Và tín hiệu nhận được ở khe thời gian thứ hai: ∗ ℎ ℎ − = ∗ + ( 2.13) ℎ ℎ Trang 29