Khóa luận Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phap_luat_ve_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_o.pdf
Nội dung text: Khóa luận Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ CẨM NHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2012 - LKD Hà Nội, 2016
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ CẨM NHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2012 - LKD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC.NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP Hà Nội, 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Lê Thị Cẩm Nhung
- LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts.GVC.Nguyễn Trọng Điệp - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành tốt Khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo - những người đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên em trong quá trình em hoàn thành Khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 2. QLT Quản lý thuế 3. NNT Người nộp thuế 4. NSNN Ngân sách nhà nước 5. QTT Quyết toán thuế 6. DN Doanh nghiệp 7. SXKD Sản xuất kinh doanh
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp 4 1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 5 1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 7 1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế 7 1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế 8 1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế 9 1.1.4.4. Thuế suất 9 1.1.4.5. Kỳ tính thuế 10 1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN 11 1.2.1. Khái niệm 11 1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế 11 1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 16 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế TNDN ở Việt Nam 18 1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006 18 1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay 21 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM 26
- 2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 26 2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. 26 2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN 26 2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN 28 2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN 36 2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt 36 2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế 37 2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN 38 2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN 42 2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN 42 2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN 45 2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành 47 2.1.3. Những vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật quản lý thuế TNDN 50 2.2 Thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN 56 2.2.1. Hiệu quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng 56 2.2.2. Những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN 59 2.3. Nguyên nhân của thực trạng 62 2.3.1. Nguyên nhân khách quan 62 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 63 Chương 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM 64
- 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN 65 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN 65 3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ 67 3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN 68 3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế 68 3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế 69 3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế 70 3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác quản lý thuế 71 3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế TNDN 72 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 78
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với nhiều chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp ra đời. Đồng thời, quy mô của doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hoá, toàn cầu hoá; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú. Trong bối cảnh đó, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm. Hệ thống quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng đã được xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi, hiệu lực của bộ máy quản lý thuế cũng ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Vì vậy cần một hệ thống pháp luật quản thuế hoàn thiện hơn, cơ chế quản lý thích hợp để góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao. Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhận thấy vấn đề quản lý thuế TNDN là một vấn đề hay, đang được xã hội quan tâm, bằng những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm hiểu pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng, em đã chọn đề tài: “Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận Khoá luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, khóa luận cũng xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế TNDN. 1
- 3. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin. Ngoài ra để hoàn thành đề tài, khóa luận cũng sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp logic; phương pháp thống kê nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. 4. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương : Chương 1: Tổng quan về Thuế TNDN và Pháp luật về quản lý thuế TNDN Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN của Việt Nam 2
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.1 Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2 Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng không phải là toàn bộ thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý. Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay. 1,2 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài Giải, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21. 3
- Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3. Có thể định nghĩa: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện một số những đặc điểm nổi bật đó là: Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu thường trú của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không thường trú). Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các khía cạnh: - Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng thời NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch 3 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104. 4
- vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. - Mức thuế phải nộp không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT sử dụng hàng hoá công cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm nộp thuế của họ được pháp luật quy định. Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập hoặc một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp thường trú đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp không thường trú ở Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt động của cơ sở thường trú tại Việt Nam. Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao gồm doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà còn bao gồm các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất 5
- thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4 Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập 4 Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội. 6
- trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. 1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN được chia thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có cơ sở thường trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp không có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân); - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó. Còn đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 7
- Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5 1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau: - Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các lợi ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế. - Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp thực sự nhận được trong kỳ tính thuế, còn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì không được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không tính vào thu nhập chịu thuế; ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế. - Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể: Thu nhập Doanh thu Chi phí Thu nhập chịu thuế tính thuế hợp lý khác Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng. 5 Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014. 8
- Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu, được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp 1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Do vậy, thu nhập tính thuế là một bộ phận của thu nhập chịu thuế và thông thường tổng thu nhập này sẽ thấp hơn tổng thu nhập chịu thuế.Thu nhập tính thuế trong kỳ được phân biệt với thu nhập tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu Thu Các khoản lỗ tính thuế nhập nhập kết chuyển trong ký chịu miễn theo quy định tình thuế thuế thuế * Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất phải nộp tính thuế thuế TNDN 1.1.4.4. Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ % trên thu nhập tính thuế. Hiện nay thuế suất được phân thành hai loại là thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. Thuế suất thông thường là thuế suất áp dụng chung cho tất cả các loại doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế. Thuế suất ưu đãi là thuế suất có mức thấp hơn mức thuế suất thông thường, được áp dụng cho một số đối tượng đủ điều kiện được ưu đãi theo quy định của pháp luật. 9
- Theo luật thuế TNDN hiện hành thì mức thuế suất thông thường đang được áp dụng kể từ thời điểm 01/01/2016 là 20% 6. Trước đó mức thuế suất được áp dụng là 22%. Điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế suất được quy định. Ví dụ trong trường hợp muốn thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất sẽ được điều chỉnh giảm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì khung thuế suất áp dụng là từ 32% - 50%, phụ thuộc vào từng dự án, cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ. Thuế suất ưu đãi được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đã và thường thấp hơn so với mức thuế suất thông thường và được quy định với các mức khác nhau tùy theo điều kiện áp dụng. Doanh nghiệp có thể được hưởng thuế suất ưu đãi vô thời hạn hoặc có thời hạn, miễn thuế vô thời hạn hoặc có thời hạn. Đối với các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi có thời hạn, pháp luật hiện nay cũng có quy định về việc kéo dài thời gian áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án cần đặc biệt khuyến khích đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao với thời gian kéo dài không quá mười lăm năm. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định kéo dài thêm thời gian ưu đãi không quá mười lăm năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất theo quy định. Việc áp dụng ưu đãi thuế suất được quy định cụ thể tại các điều 13, 14, 15 của Luật Thuế TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014. 1.1.4.5. Kỳ tính thuế Kỳ tính thuế là thời hạn doanh nghiệp phải làm thủ tục xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Kỳ tính thuế áp dụng có phân biệt thu nhập của doanh nghiệp theo năm và thu nhập đối với từng lần phát sinh.7 Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trong đó năm dương lịch được tính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương với 1 năm dùng cho hạch toán 6 Xem khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014. 7 Ts. Nguyễn Thị Lan Hương, Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, Sđd, tr.124. 10
- thu, chi trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: năm tài chính ở một số nước như Anh, Canada, Nhật Bản bắt đầu từ 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo trước với cơ quan Thuế. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh hiện nay được áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, 1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường 8. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị quản lý ở chừng mực nhất định. Nội dung quản lý thường bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi lọai công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra Khái niệm quản lý thuế có thể hiểu theo 2 nghĩa sau : Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế; bao gồm các hoạt động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế. 8 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng: “Quản lý Ngân sách Nhà nước”, NXB Thống Kê, năm 2006, tr.13. 11
- Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật ngữ là “pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà chúng có thể được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc được tách bạch riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế. Luật Quản lý thuế của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra khái niệm cụ thể về Quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại Điều 3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước. Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính. Chủ thể trong quan hệ quản lý thuế bao gồm 2 đối tượng: i) Đối tượng quản lý: về cơ bản, trách nhiệm tham gia quản lý thuế là của nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản lý thuế, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và cơ quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan). ii) Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là đối tượng nộp thuế được xác định tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014. Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động quản lý thuế của nhà làm luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà 12
- nước hiện nay. Mặt khác sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước cũng là một trong 4 trụ cột cơ bản để quản lý nhà nước tốt (ba trụ cột còn lại là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, tính tiên liệu)9. Tuy nhiên để thực hiện được điều này thì trước tiên phải đổi mới tư duy của đội ngũ cán bộ công chức và xây dựng một hệ thống pháp luật minh bạch. Hoạt động quản lý thuế có các đặc điểm sau : Thứ nhất, quản lý thuế là một hoạt động nhạy cảm, phức tạp, đòi hỏi phải đảm bảo lợi ích của cả 2 bên: nhà nước và người nộp thuế. Đặc điểm này đòi hỏi cơ quan quản lý thuế phải có những phương thức quản lý linh hoạt, không thể tuỳ tiện đề ra các quy định có tính áp đặt, độc đoán. Lịch sử đã chứng minh những bức xúc với chế độ thuế khoá có thể kéo theo những chuyển biến chính trị rất căn bản. Thứ hai, quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ, biện pháp hành chính khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu, là chuẩn mực buộc mọi người phải tuân theo, dù là người thu thuế hay người nộp thuế. Bên cạnh đó còn có dư luận xã hội góp phần quan trọng vào công tác quản lý thuế nói riêng và trong lĩnh vực thuế nói chung. Thứ ba, hiệu quả của công tác quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ năng lực của công chức quản lý thuế, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán ). Đặc điểm này đặt ra yêu cầu: mọi cuộc cải cách hệ thống thuế phải được tiến hành đồng bộ, có chiến lược tổng quát, tránh lối cải cách khập khiễng, chắp vá. 1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Có những nước quy định tất cả các sắc thuế trong một Bộ luật chung về thuế, gọi là Bộ luật thuế vụ. Trong bộ luật này, nhà làm luật vừa quy định về nội dung cụ thể của các loại thuế trong hệ thống thuế, vừa quy định về trình tự, thủ tục hành thu và cơ chế quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Giải pháp này đã từng được áp dụng tại Miền Nam Việt Nam trước năm 1975 (VD: 9 Ths.Trương Quốc Việt (2013), “Bốn trụ cột của hành chính công trong thế kỷ XXI”, Tạp chí Khoa học chính trị, Số 4/2013. 13
- Bộ luật thuế vụ, Nguyễn Hùng Trương sao lục, Sài Gòn, 1972). Hiện tại, giải pháp này cũng đang được áp dụng tại Cộng Hòa Pháp10. Ngược lại, có những nước lựa chọn giải pháp thiết kế mỗi loại thuế được ban hành bằng một đạo luật riêng, độc lập với nhau nhưng vẫn đảm bảo tính tương thích với nhau và đồng thời tách bạch các quy định về quản lý thuế bằng một đạo luật riêng biệt so với các đạo luật thuế. Đây là giải pháp đang được áp dụng tại Việt Nam và một số quốc gia khác trên thế giới. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, xu hướng chung của các nước là tìm cách ban hành những đạo luật riêng về từng loại thuế và cố gắng tách bạch các quy định về hành chính thuế ra khỏi các đạo luật về thuế, bằng cách ban hành một đạo luật riêng, gọi là Luật về quản lý thuế. Giải pháp này được đánh giá là thích hợp hơn với điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, và nó cho phép nhà làm luật có thể sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh các quy định trong các đạo luật thuế một cách dễ dàng hơn, so với việc đưa tất cả các quy định về thuế trong một Bộ luật chung về thuế. Trên cơ sở những hiểu biết chung nhất về quản lý thuế và pháp luật về quản lý thuế, có thể định nghĩa Pháp luật về quản lý thuế TNDN là tổng hợp các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế TNDN của nhà nước (quan hệ quản lý trong việc thu nộp thuế cho ngân sách nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các đối tượng nộp thuế và các đối tượng khác có liên quan). Một cách tổng quát, có thể hình dung pháp luật quản lý thuế TNDN bao gồm các nhóm quy định cơ bản sau đây: Một là: các quy định về đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn thuế TNDN; miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ tiền thuế, tiền nộp phạt, nộp chậm. Đăng ký, kê khai, tính thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, truy thu và hoàn thuế là những hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng 10 Michel Bouvier (2005), Nhập môn luật thuế đại cương và lý thuyết thuế, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.39. 14
- quản lý thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trước đây, các hoạt động này thường được thực hiện bằng các quyết định hoặc hành vi hành chính đơn phương của Nhà nước và bất chấp thái độ của người nộp thuế. Hiện nay, quy trình này về cơ bản đã được thay đổi, theo hướng dành quyền chủ động tối đa cho người nộp thuế trong việc tự đăng ký thuế, tự kê khai, tính thuế và tự nộp thuế cho nhà nước, trên cơ sở chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp, thường xuyên của các cơ quan quản lý thuế - với tư cách là người đại diện cho Nhà nước trong hoạt động hành thu thuế. Như đã phân tích ở trên, việc chuyển sang mô hình hành thu thuế theo cơ chế tự đăng ký, tự khai, tự tính và tự nộp là bước đột phá quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính thuế ở các nước trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xét từ phương diện pháp luật, các quy định về cơ chế tự đăng ký, tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế nhằm hướng tới mục tiêu mở rộng quyền năng cho người nộp thuế, đồng thời thông qua đó cũng đề cao ý thức trách nhiệm của họ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Hai là: các quy định về thanh tra, kiểm tra thuế, cưỡng chế thi hành và xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN. Đây là những quy định thể hiện rõ nhất vai trò, chức năng quản lý hành chính của Nhà nước đối với xã hội nói chung và đối với người nộp thuế nói riêng. Trước đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thường được tiến hành trước khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, gọi là cơ chế “tiền kiểm”. Tuy nhiên, gần đây, những nỗ lực trong quá trình cải cách hành chính thuế đã dẫn đến việc chuyển đổi từ cơ chế “tiền kiểm” sang cơ chế “hậu kiểm”, theo đó cơ quan quản lý thuế chỉ tiến hành thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã tự thực hiện các thủ tục chính yếu của quá trình quản lý thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế hay xin miễn giảm thuế. Dựa trên cơ sở kết quả thanh tra và kiểm tra, cơ quan thuế có quyền áp dụng các chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuế. Việc quy định theo hướng này không những làm giảm gánh nặng công việc cho cơ quan quản lý thuế, đảm bảo tính hợp lý của quá trình quản lý thuế mà còn tạo điều kiện để cơ quan thuế nâng cao tính chuyên nghiệp trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế - với tư cách là những công cụ quản lý thuế hiệu quả nhất. 15
- Ba là: các quy định về giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực thuế TNDN. Hiện nay, giải quyết tranh chấp về thuế TNDN được thực hiện theo hai thủ tục: một là thủ tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng hành chính. Tranh chấp về thuế TNDN là hậu quả khó tránh của quá trình thực hiện chức năng quản lý hành chính, đặc biệt là quản lý hành chính trong lĩnh vực thuế. Sở dĩ như vậy là bởi vì các quy định gần đây của Luật thuế nói chung và Thuế TNDN nói riêng có chiều hướng gia tăng và ngày càng trở nên phức tạp hơn, cùng với nó là quá trình chuyển đổi sang mô hình nhà nước – pháp quyền và xã hội dân sự. Điều này dẫn tới hệ quả là Nhà nước phải tìm cách thiết lập những cơ chế giải quyết thích hợp đối với các tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực thuế, thông qua đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia quan hệ pháp luật thuế TNDN11. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được người nộp thuế tại mỗi địa phương thực thi một cách tự giác, nghiêm túc. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Cụ thể hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tuân theo những nguyên tắc nhất định dưới đây: Tuân thủ pháp luật: Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên trong quan hệ quản lý thuế bao gồm cả cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều do pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản lý thuế. Đảm bảo tính hiệu quả: Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp quản lý được lựa chọn 11 TS. Nguyễn Văn Tuyến - Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), “Các nguyên tắc cơ bản của PL thuế và mô hình cấu trúc của hệ thống pháp luật Thuế”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Số 8(244)- 2008, tr.14-20. 16
- phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người nộp thuế sẽ hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ tục phức tạp hơn. Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộpthuế: Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật, đồng thời tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để trừng phạt các vi phạm pháp luật thuế và có tác dụng răn đe. Công khai, minh bạch: Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho NNT và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc minh bạch cũng đòi hỏi không quy định những ngoại lệ trong thực thi pháp luật thuế, theo đó, cơ quan thuế hoặc công chức thuế được quyết định áp dụng những ngoại lê cho là để hoạt động quản lý thuế của Nhà nước được mọi công dân giám sát, là môi trường tốt để phòng chống tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu; qua đó, thúc đẩy hoạt động quản lý thuế đúng luật, trong sạch và tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốctế: Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế và mở rộng 17
- quan hệ hợp tác kinh tế cho mỗi nước. Đồng thời, quá trình hội nhập cũng dòi hỏi mỗi quốc gia cần có những thay đổi quy định về quản lý, cũng như các chuẩn mực quản lý phù hợp với các cam kết và thông lệ quốc tế. Việc thực hiện các cam kết và thông lệ quốc tế về thuế tạo điều kiện cho hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước hội nhập với hệ thống quản lý thuế thế giới. Tuân thủ thông lệ quốc tế cũng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế TNDN ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN là một quá trình bền bỉ, lâu dài. Tuy còn có những hạn chế, thiếu sót nhưng với những nỗ lực, cố gắng không ngừng, pháp luật quản lý thuế ngày càng tiến bộ, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, theo kịp trình độ của quốc tế. Quá trình này có thể chia làm 2 giai đoạn như sau : 1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006 Trong nhiều năm, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, mở cửa và hội nhập, hệ thống chính sách thuế đã được cải cách và hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Các luật thuế đã được Quốc hội ban hành tương đối đồng bộ và có phạm vi điều chỉnh toàn diện đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Đồng thời trong từng luật thuế đã quy định nội dung quản lý thuế mang tính chất khung, trên cơ sở đó Chính phủ, Bộ Tài chính đó cú những quy định cụ thể để hướng dẫn, tổ chức công tác quản lý thuế đảm bảo việc thực thi chính sách thuế theo quy định của pháp luật. Mặt khác trong quá trình thực thi các luật thuế, công tác cải cách hành chính thuế luôn được xác định là yếu tố quan trọng và từng bước được hoàn thiện. Các thủ tục hành chính thuế như: Đăng ký thuế, nộp thuế, miễn giảm thuế đã được quan tâm sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, từng bước chuyển sang cơ chế tự khai, tự nộp thuế, cơ quan Thuế chuyển từ quản lý thuế tiền kiểm sang hình thức hậu kiểm và cung cấp dịch vụ công nhằm giúp người nộp thuế thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. 18
- Bên cạnh đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế ngày càng được nâng cao, vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng bước được tăng cường. Nhiều tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã được cơ quan Nhà nước tôn vinh. Dư luận xã hội ngày càng quan tâm nhiều đến công tác thuế, tích cực phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong công tác quản lý thuế, phản ánh và phê phán những hành vi trốn thuế và gian lận tiền thuế. Công tác quản lý thuế đã hình thành một tổ chức thống nhất trong cả nước và từng bước được củng cố, tăng cường, kiện toàn cả về tổ chức bộ máy quản lý thuế và quy trình nghiệp vụ quản lý. Trình độ công chức thuế ngày càng được nâng lên theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp, nhờ đó mà số thu từ thuế và phí vào ngân sách Nhà nước luôn vượt dự toán Nhà nước giao hàng năm. Song bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý thuế, trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Nước ta chưa có một văn bản luật thống nhất về quản lý thuế, các quy định về quản lý thuế nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác nhau như trong các văn bản pháp luật ở từng sắc thuế có những quy định về quản lý thuế riêng như: quy định về thủ tục đăng ký thuế, cấp mã số thuế, thủ tục về mua hoá đơn, chứng từ, thủ tục về kê khai thuế, thời hạn nộp thuế, thủ tục về quyết toán thuế, thời hạn nộp quyết toán thuế Ngoài ra còn có các văn bản pháp luật khác có những quy định liên quan đến quản lý như: các văn bản pháp luật về kế toán, về hoá đơn chứng từ; các văn bản về khiếu nại, tố cáo; các văn bản về thanh tra, kiểm tra; các văn bản về xử phạt hành chính Một hệ thống các văn bản pháp luật như vậy sẽ có nhiều quy định mâu thuẫn nhau, gây khó khăn cho việc thực hiện. Giai đoạn này có nhiều thủ tục quản lý thuế được ban hành chủ yếu trong các văn bản dưới luật (nghị định, thông tư) nên tính pháp lý không cao. Pháp luật quản lý thuế còn chưa đảm bảo tính thống nhất, còn chắp vá, tản mạn, chưa mang tính hệ thống. Các nội dung về quản lý thuế được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với từng sắc thuế nên không đảm bảo tính thống nhất. Mỗi luật thuế, pháp lệnh thuế đều có các quy định riêng về quản lý thuế cho sắc thuế đó. Hồ 19
- sơ, thủ tục khai thuế, nộp thuế và đặc biệt là các chế tài xử phạt đối với mỗi sắc thuế cũng khác nhau làm cho việc áp dụng gặp nhiều khó khăn. Các quy định về quản lý thuế TNDN chủ yếu rải rác ở một nghị định, thông tư sau: - Nghị định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 Quy định chi tiết thi hành luật thuế TNDN. - Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 30/1998/NĐ- CP. - Thông tư 99/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 30/1998/NĐ-CP. - Thông tư 08/2001/TT-BTC Hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam qui định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998. - Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 ra đời thay thế nghị định 30/1998/NĐ-CP và nghị định 26/2001/NĐ-CP. - Nghị định 152/2004/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 128/2003/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 88/2004/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thông tư 128/2004/TT-BTC Sửa đổi Thông tư số 127/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ 20
- Tài chính về mẫu tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn lập tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Xét trên phương diện quản lý thuế, các Nghị định, Thông tư kể trên phần lớn chỉ mới quy định về việc kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế và trách nhiệm quyền hạn của cơ quan thuế. Các quy định về xử lý vi phạm cũng đã được đề cập đến tuy những vẫn hết sức sơ sài. Ngoài các văn bản kể trên, các nội dung về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thuế TNDN cũng được quy định chung tại Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư 41/2004/TT-BTC hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định 100/2004/NĐ-CP. Có thể nói, Pháp luật quản lý thuế TNDN giai đoạn này còn nhiều quy định chưa rõ ràng, thiếu tính khả thi, như chưa có quy định về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan nộp thuế để phục vụ cho việc quản lý; chưa có quy định về quyền của người nộp thuế Ngoài ra, còn thiếu một số quy định cần thiết như: chưa có quy định cụ thể việc đánh giá, phân loại đối tượng cần thanh tra, kiểm tra; chưa quy định thẩm quyền điều tra, khởi tố các hành vi vi phạm về thuế cho cơ quan thuế Tóm lại, trước 2006, pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng ở nước ta còn nhiều hạn chế, thiếu sót như: Thứ nhất, các quy định trùng lặp, chồng chéo nhau, thậm chí nhiều quy định mâu thuẫn nhau gây khó khăn cho quá trình thực hiện dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp luật thuế. Thứ hai, các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, có nội dung còn chưa thống nhất. Thứ ba, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật của các chủ thế tham gia quản lý thuế chưa được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác quản lý thuế, công tác phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm phát luật thuế, chống thất thu thuế còn hạn chế 1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Bộ Chính trị phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính 21
- sách thuế. Luật Quản lý thuế đã được xây dựng nhằm để khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế đó nờu ở trên, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 22/11/2006 Quốc hội đã biểu quyết thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007. Luật quản lý thuế được xây dựng đã đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp đúng, đủ kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước và cơ quan quản lý thuế thu đúng, thu đủ tiền thuế; quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý thuế. Đồng thời Luật được ban hành nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc thực hiện quản lý thuế. Luật quản lý thuế ra đời có ý nghĩa rất to lớn: Thứ nhất, kế thừa các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý thuế để quy định thống nhất trong luật quản lý thuế chung, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cải cách quản lý thuế trong những năm tới. Thứ hai, tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý thuế của các nước tiên tiến, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Thứ ba, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới phương thức quản lý thuế từ cơ chế chuyên quản, người nộp thuế thụ động trong thực hiện nghĩa vụ thuế sang cơ chế người nộp thuế chủ động trong việc xác định đúng số thuế phải nộp, thực hiện nộp thuế đúng thời hạn cũng như xác định các ưu đãi thuế, quyền lợi về thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế tập trung vào thực hiện tuyền truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật thuế, kiểm tra, thanh tra bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế. Mặc dù đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên thực tiễn thi hành cho thấy Luật Quản lý thuế năm 2006 cũng còn nhiều bất cập, cần thiết phải tiếp tục sửa đổi. Đặc biệt là khi quá trình phát triển kinh tế xã hội đã phát sinh một số vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện Luật cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phát triển như: 22
- - Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính phải tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế, đi đôi với việc tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử - Việc thay đổi và bổ sung của các luật chính sách thuế, và những vướng mắc phát sinh từ thực tiễn thực hiện Luật quản lý thuế cho thấy có những nội dung chưa cụ thể, chưa phù hợp và chưa sát thực tế. Vì vậy, để tăng cường tính hiệu lực, khả thi và để thốn nhất với các văn bản có liên quan, nên Luật cần tiếp tục được sửa đổi, bổ sung. - Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài những tác động tích cực, hội nhập cũng làm xuất hiện những thách thức, ảnh hưởng tiêu cực cho công tác quản lý thuế (như dàn xếp tránh thuế, chuyển giá, ), đòi hỏi công tác quản lý thuế phải được tiếp tục hoàn thiện về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế. Trên cơ sở đó, Luật quản lý thuế số: 21/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật số: 71/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế lần lượt được ban hành và thông qua. Tiếp theo đó là hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành như: - Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. (Nghị định 83/2013/NĐ-CP) - Nghị định số 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. (Nghị định 129/2013/NĐ-CP) - Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. (Nghị định 91/2014/NĐ-CP) - Thông tư số 80/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế. (Thông tư 80/2012/TT-BTC) - Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý 23
- thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. (Thông tư 156/2013/TT-BTC) - Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. (Thông tư 166/2013/TT-BTC) - Thông tư số 215/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế. (Thông tư 215/2013/TT- BTC) - Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011, Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. (Thông tư 119/2014/TT-BTC) - Thông tư số 110/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. (Thông tư 110/2015/TT-BTC). Ngoài ra, còn có các công văn hướng dẫn công tác quản lý thuế TNDN do Tổng Cục thuế, quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành như: Công văn Số: 7250/BTC-TCT Về việc một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2009; Công văn số 1519/TCT-CS ngày 12/04/2016 của TCT về chính sách thuế TNDN; Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế; Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Kiểm tra thuế Luật Quản lý thuế đã tạo khung pháp lý chung để thực thi tất cả các luật, pháp lệnh về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu. Là một bộ phận của hoạt động quản lý thuế, sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa thuế TNDN với các loại thuế khác. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một 24
- cơ chế quản lý thuế tiên tiến, hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền và trách nhiệm của các chủ thể chấp hành pháp luật thuế, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế và tổ chức, cá nhân liên quan. Các quy định của luật tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng cường công cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo công tác quản lý thuế sẽ được hiện đại hóa phù hợp với thông lệ quốc tế, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới. 25
- Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp 2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Như đã đề cập ở trên, sự ra đời của Luật Quản lý thuế đã khắc phục được tình trạng chia cắt tách biệt về phương thức quản lý giữa thuế TNDN với các loại thuế khác. Các nội dung về quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng đã được quy định khá đầy đủ, chi tiết trong pháp luật quản lý thuế, mà cụ thể là trong Luật quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong đó nội dung quản lý Thuế TNDN hiện nay được quy định cụ thể như sau: 2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN Xuất phát từ quan điểm tiền thuế phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế: Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định quyền lợi và trách nhiệm của người nộp thuế, trong đó bổ sung một số quyền cho người nộp thuế. Cụ thể, các quyền của doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế TNDN được quy định tại điều 6 và nghĩa vụ được quy định tại điều 8 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014. Có thể kể đến một số quyền như: được hướng dẫn thực hiện pháp luật thuế; được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế; yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế; được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật; được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật; khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác Một số nghĩa vụ của người nộp thuế: Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật; Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời 26
- hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế; Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm Luật Quản lý thuế quy định đầy đủ trách nhiệm và quyền của cơ quan quản lý thuế12. Trong đó: - Nhấn mạnh chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, công khai minh bạch các thủ tục và thời hạn giải quyết hồ sơ thuế, gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. - Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo cơ chế một cửa, ấn định rõ thời hạn giải quyết từng loại hồ sơ thuế. - Trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế làm căn cứ cho việc phân loại, đánh giá mức độ tuân thủ trên cơ sở phân tích tập trung vào đối tượng có nhiều khả năng vi phạm. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin cho người nộp thuế. - Quy định trách nhiệm kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế nộp thuế; xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế. - Quy định cơ quan quản lý thuế được quyền ký hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế với tổ chức, cá nhân để thu một số loại thuế, khoản thu. - Cơ quan quản lý thuế được giao quyền sử dụng một số biện pháp để đảm bảo thu đủ tiền thuế cho Ngân sách nhà nước. Luật Quản lý thuế cũng quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý thuế: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc chấp hành các Luật thuế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm vận động nhân dân nghiêm chỉnh thi hành pháp luật thuế, giám sát việc thi hành pháp luật thuế của người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thuế và phản ánh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật thuế. 12 Xem Điều 8, Điều 9 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014. 27
- Các cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ quản lý ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế hoặc phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện cưỡng chế thuế, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. 2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN a.Về thủ tục đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin của mình theo mẫu quy định và nộp hồ sơ kê khai cho cơ quan quản lý thuế để được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định một cách khái quát về đối tượng phải đăng ký thuế, thời hạn đăng ký thuế, hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế của người nộp thuế và chấm dứt hiệu lực mã số của người nộp thuế. Các nội dung này được cụ thể hóa tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC Hướng đẫn Luật quản lý thuế về Đăng ký thuế. Ở đây, việc đăng ký thuế chỉ thực hiên một lần (được đăng ký thay đổi khi có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký) và mã số thuế được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ được dùng để kê khai với tất cả các loại thuế liên quan chứ không phải chỉ sử dụng riêng cho việc kê khai, quyết toán thuế TNDN. Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá; tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam; 13 13 Xem Điều 2 Thông tư số 80/2012/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế. 28
- Thời hạn đăng ký: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư; bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh; phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế nơi có trụ sở chính. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trường hợp có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì trong trường hợp 10 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi thì người nộp thuế phải thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 08 –MST ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. Ngoài ra, pháp luật hiện nay cũng quy định về trường hợp có sự thay đổi trụ sở của người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.14 Đối với doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam thì trước đây khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa có hiệu lực thì sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư thì trong thời hạn 10 ngày làm việc doanh nghiệp bắt buộc phải đến cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Tuy nhiên, kể từ ngày 1/7/2015 - Luật doanh nghiệp năm 2014 chính thức có hiệu lực thì mã số doanh nghiệp sẽ đồng thời là mã số thuế (Điều 30 Luật Doanh nghiệp năm 2014), do vậy sẽ không cần phải làm thủ tục với thuế để đăng ký mã số thuế nữa. Thêm vào đó pháp luật hiện nay cũng đã nêu rõ trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh đối với việc gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội.15 14 Xem khoản 1 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. 15 Xem khoản Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp. 29
- Quy định này đã phần nào giảm bớt gánh nặng về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, mã số thuế và mã số doanh nghiệp đồng nhất không chỉ giúp lược bỏ các thủ tục không cần thiết mà còn tạo thuận lợi trong khâu quản lý. b.Về kê khai thuế Kê khai thuế là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Riêng với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi thì doanh nghiệp chỉ phải khai quyết toán thuế năm theo quy định. Trong đó kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh được áp dụng với các trường hợp sau: - Hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu. - Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Theo quy định hiện nay thì Đối tượng phải khai quyết toán thuế TNDN theo năm: là tổ chức, doanh nghiệp - người nộp thuế thuộc diện nộp thuế TNDN có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNDN theo năm dương lịch (từ 1/1/đến 31/12) hoặc năm tài chính (nếu năm tài chính khác năm dương lịch). Trường hợp NNT tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ QTT năm. NNT nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TNDN thì thực hiện kê khai thuế TNDN theo 30
- từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số151/2014/TT- BTC, NNT không phải khai quyết toán năm. Khoản 1 Điều 30 Luật quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 quy định nguyên tắc khai thuế như sau: “Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.” Trách nhiệm và nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các chủ thể cũng được quy định rõ, trong đó về cơ bản người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.16 Thời hạn kê khai thuế đối với trường hợp quyết toán năm là chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính và chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế. Riêng đối với trường hợp chấm dứt hoạt động chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thời hạn là chậm nhất là bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoặc thay đổi. Bên cạnh quy định trên Luật Quản lý thuế hiện hành còn quy định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế (Điều 33), khai bổ sung hồ sơ khai thuế (Điều 34), tiếp nhận và giải quyết hồ sơ khai thuế (Điều 35). Khoản 1 Điều 34 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định như sau: “Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.” Như vậy, nếu người nộp thuế tự phát hiện sai sót của mình trong quá trình kê khai mà khi đó cơ quan thuế chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn có quyền bổ sung hồ sơ khai thuế mà không bị xử phạt. 16 Xem khoản 1, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. (Thông tư số 156/2013/TT-BTC) 31
- Hồ sơ và trình tự thủ tục kê khai thuế TNDN được quy định cụ thể tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế. Kể từ ngày 1/7/2013 hình thức khai thuế qua mạng đã được áp dụng bắt buộc vào theo Điểm 4 Luật số 1/2012/QH13 bổ sung thêm Khoản 10 vào Điều 7 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. Nhằm thực hiện mục tiêu đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ, việc kê khai thuế qua mạng đã được áp dụng cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Kê khai thuế qua mạng thực chất là việc gửi các Tờ khai thuế đã được kết xuất ra file *.pdf từ phần mềm HTKK lên website của Tổng cục Thuế. Để có thể gửi file, mỗi doanh nghiệp cần có một Tài khoản đăng nhập và một Chữ ký số dùng để "ký" lên các file trước khi nhấn nút "Gửi tờ khai" Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 110/2015/TT – BTC thì người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết, điều này giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc nộp hồ sơ kê khai, không phải phụ thuộc vào giờ làm việc hành chính của cơ quan thuế. c. Về nộp thuế và hoàn thuế Luật Quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 đã quy định thời hạn nộp thuế; đồng tiền nộp thuế; địa điểm và hình thức nộp thuế; thứ tự thanh toán tiền thuế; xác định ngày nộp thuế; xử lý số tiền thuế nộp thừa; nộp thuế trong thời gian khiếu nại, khởi kiện; gia hạn nộp thuế. Cũng như việc nộp hồ sơ kê khai thuế, hình thức nộp tiền thuế qua mạng đã được thực hiện từ giữa năm 2014.17 Nộp tiền thuế điện tử qua mạng là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời. Việc nộp tiền thuế qua mạng này giúp cho việc thực hiện thủ tục nộp thuế đơn giản nhanh 17 Theo Chỉ thị số 24 CT-TT ngày 05/08/2014 của Thủ tưởng Chính phủ về tăng cường cải cách về thủ tục quản lý hành chính trong lĩnh vực Thuế, Hải quan và Quyết định số 1201/QĐ – TCT ngày 06/08/2014 của Tổng cục Thuế. 32
- chóng thuận tiện 24h/7 ngày tại mọi địa điểm có kết nối Internet. Được ngân hàng xác định kết quả ngay sau khi gửi giấy nộp tiền điện tử qua mạng. Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Thuế TNDN được quyết toán theo năm, tuy nhiên việc hàng quy doanh nghiệp phải thực hiện tạm nộp thuế TNDN. Cụ thể: Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Trước đây ngoài việc tạm nộp thuế TNDN, người nộp thuế còn phải nộp kèm Tờ khai Thuế TNDN tạm tính theo quý18. Kể từ ngày 15/11/2014, Thông tư 151/2014/TT – BTC có hiệu lực thì Doanh nghiệp chỉ cần nộp thuế TNDN tạm tính. Quy định này nhằm cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng vẫn duy trì nguồn tiền ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Số thuế thu nhập tạm nộp hàng quý của Doanh nghiệp sẽ được tính dựa trên một trong các cơ sở sau: - Căn cứ vào báo cáo tài chính quý (đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ) - Căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm. Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm ứng chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo. Do chỉ là tạm tính hàng quý nên việc nộp thiếu hoặc nộp thừa Thuế TNDN là không tránh khỏi. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo (kể cả việc bù trừ với loại thuế khác) hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa. Việc này cũng áp dụng đối với tiền nộp chậm, tiền phạt nộp thừa. 18 Xem Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 33
- Việc giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được giải quyết theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý thuế hiện hành cũng quy định trong trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Hồ sơ hoàn thuế và việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định cụ thể tại Điều 57, 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điểm a Khoản 14 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Trường hợp tổng số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán cũng được pháp luật quy định rõ19. Ngoài ra, Điều 48 Luật Quản lý thuế năm 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014 còn có quy định về trường hợp người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định thì trong thời giản giải quyết người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế. Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án mà số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế được xác định theo quyết thì người nộp thuế được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và được trả tiền lãi tính trên số tiền thuế nộp thừa. Trường hợp doanh nghiệp vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau: Tiền thuế nợ (1) - Tiền thuế truy thu (2) - Tiền chậm nộp (3) - Tiền thuế phát sinh (4) - Tiền phạt (5). Trong thực tiễn, một số trường hợp người nộp thuế gặp phải khó khăn bất khả kháng, không có khả năng nộp thuế đúng hạn, nhưng chưa có quy định được gia hạn nộp thuế và được miễn xử phạt trong thời gian gia hạn nộp thuế, dẫn đến họ có số tiền phạt 19 Xem Điều 17 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế. 34
- chậm nộp lớn hơn cả số thuế phải nộp. Trong khi đó, cơ quan thuế không có thẩm quyền xoá nợ tiền phạt, dẫn đến số nợ thuế lớn, không có khả năng thu. Do vậy, ngoài các quy định trên Luật quản lý thuế hiện hành còn quy định người nộp thuế được gia hạn nộp tiền thuế mà không bị xử phạt về hành vi chậm nộp (Điều 49, 50, 51, 52). d. Về ấn định thuế Đối với việc ấn định thuế TNDN, Luật Quản lý thuế hiện hành đã quy định nguyên tắc ấn định thuế, ấn định thuế đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và của người nộp thuế trong việc ấn định thuế. Luật quản lý thuế đã cũng quy định cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Quy định này đã giải quyết được vướng mắc trong việc ấn định thuế hiện nay là ấn định toàn bộ số thuế phải nộp, trong khi người nộp thuế vô tình hoặc có hành vi cố ý sử dụng hoặc một số chứng từ không hợp pháp. Ấn định thuế TNDN được quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư 156/2013/TT- BTC. Có thể rút ra một số nội dung cơ bản về ấn định thuế TNDN như sau: Trước hết, ấn định thuế TNDN là việc thay vì chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh để tính tiền thuế phải nộp thì ở đây cơ quan thuế sẽ ấn định một mức thuế nào đó, nếu DN có doanh thu thấp hay bị lỗ vẫn phải nộp theo mức thuế đó. Thứ hai, đa số các doanh nghiệp bị ấn định thuế là do không thực hiện hay thực hiện ko đầy đủ chế độ sổ sách chứng từ theo quy định, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện ra, ngoài ra có trường hợp báo cáo doanh thu quá ít không phù hợp thực tế kinh doanh. Theo quy định hiện nay của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế. Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn và thông báo cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp hồ sơ hoặc thông tin kê khai chưa đầy đủ. Đặc biệt quan tâm công tác hỗ trợ người nộp thuế. Theo quy định của Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế tập trung hỗ trợ doanh nghiệp theo 8 nội dung quản lý thuế (Điều 3 Luật quản lý thuế). 35
- 2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN Việc miễn thuế, giảm thuế TNDN được thực hiện trên cơ sở các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Luật Thuế TNDN năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 và được quy định cụ thể tại Điều 20, 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC; điều 6 của TT 151/2014/TT-BTC - Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC; Khoản 2 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC. Theo quy định tại Điều 61, 62 Luật Quản lý thuế hiện hành và Điều 45 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì Doanh nghiệp sẽ tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế sau đó nộp hồ sơ và tự quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm: Tờ khai thuế và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm. Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Luật Quản lý thuế hiện hành. 2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt Doanh nghiệp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp sau: - Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiến thuế, tiền phạt. - Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật Luật Quản lý thuế năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá mười năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thì đồng thời được xóa khoản tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt phát sinh từ khoản nợ đó. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền xóa nợ tiền thuế được quy định cụ thể tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 48 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi đến cơ quan quản lý thuế cấp trên. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế cấp trên phải 36
- thông báo cho cơ quan đã lập hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ hoặc thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. 2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế Thông tin về người nộp thuế là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan quản lý thuế theo dõi, tổng hợp, phân tích, đỏnh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý thuế tập trung vào quản lý các đối tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp pháp luật thuế. Các quy định về thong tin người nộp thuế được tập trung tại Chương IX Luật Quản lý thuế năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2012, 2014. (Từ Điều 69 đến Điều 74) Hệ thống thông tin về người nộp thuế được xây dựng từ các nguồn: Thông tin từ hồ sơ thuế do người nộp thuế kê khai, gửi cơ quan quản lý thuế; Thông tin từ các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến người nộp thuế. Trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan thuế của các cơ quan quản lý nhà nước được quy định thành 2 nhóm: + Nhóm 1 - Cung cấp thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan đến người nộp thuế: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản của tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các sự kiện trên và các thông tin khác theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế; Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế. + Nhóm 2 - Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế: Ngân hàng, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Cơ 37
- quan công an có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và an ninh quốc gia liên quan đến quản lý thuế; cung cấp thông tin về cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường; Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, cơ quan quản lý thuế vẫn có thể được công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong một số trường hợp được pháp luật quy định. Đồng thời các thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế sẽ được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng trong các trường hợp vi phạm nghĩa vụ nộp thuế hoặc không thực hiện các yêu cầu của cơ quản quản lý thuế theo đúng quy định (Quy định cụ thể tại Điều 74 Luật Quản lý thuế hiện hành). 2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế được quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế hiện hành như sau: “1. Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. 2. Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. 3. Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 38
- Việc kiểm tra thuế TNDN được thực hiện theo quy định là Mục 2, Chương X, Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 77 đến Điều 80); Mục 1, Chương VIII Thông tư 156/2013/TT-BTC. Hiện nay, quy trình kiểm tra thuế TNDN được cụ thể hóa và áp dụng theo quy định tại Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Kiểm tra thuế. Cần lưu ý một số nội dung cơ bản sau: a.Kiểm tra thuế Kiểm tra thuế được xác định là công việc thường xuyên mang tính nghiệp vụ được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế hoặc được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế khi mà người nộp thuế không giải trình được các số liệu chưa hợp lý trong hồ sơ khai thuế. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Trong đó, trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định hoặc khai chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp phát hiện có nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.20. Trình tự thủ tục thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được quy định cụ thể tại Điều 62 Thông tư 156/2013/TT-BTC, lưu ý một số nội dung sau: - Chậm nhất là năm ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế. 20 Xem Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. 39
- - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo tính toán của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra Quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế. - Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là mười ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức thuế trong việc kiểm tra thuế được quy định cụ thể tại Điều 64 Thông tư 156/2013/TT-BTC. b.Thanh tra thuế Thanh tra thuế được thực hiện trong các trường hợp: Có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra định kỳ một năm không quá một lần; để giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh tra thuế được thực hiện trên diện rộng và tập trung nhiều vào các Doanh nghiệp có dấu hiệu như: rủi ro cao về thuế; các doanh nghiệp nhiều năm chưa được thanh tra thuế; phát sinh lỗ liên tục trong nhiều năm; có đầu tư mở rộng hay thay đổi loại hình sở hữu.21 Mục 3, Chương X, Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 81 đến Điều 87) đã quy định những nội dung cơ bản nhất về hoạt động Thanh tra thuế. Hiện nay, quy trình Thanh tra thuế nói chung và Thuế TNDN được cụ thể hóa và áp dụng theo quy định tại Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc Ban hành quy trình Thanh tra thuế. Hoạt động Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trong các trường hợp sau: - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt. 21 Nhật Minh (2016), “Nhiều doanh nghiệp vào tầm ngắm thanh, kiểm tra thuế”, Thời báo Tài chính Việt Nam Online ngày 7/3/2016, link: 04/nhieu-doanh-nghiep-vao-tam-ngam-thanh-kiem-tra-thue-29298.aspx, truy cập ngày 20/4/2016. 40
- - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hoá; hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trước khi tiến hành đến trụ sở doanh nghiệp để thực hiện hoạt động thanh tra, thủ trưởng cơ quan Thuế có thẩm quyền phải ra quyết định thanh tra và chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định thanh tra thuế phải được gửi cho đối tượng thanh tra đồng thời Quyết định thanh tra thuế phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra thuế, người ra quyết định thanh tra thuế phải có văn bản kết luận thanh tra thuế. Trường hợp qua thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định thanh tra chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật. Nếu quá trình thanh tra trên có một trong các dấu hiệu vi phạm dưới đây thì Cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức Thanh tra lại.22 - Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra. - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra. - Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra. - Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. - Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra. Thời hiệu thanh tra lại là 01 năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra. Do có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động quản lý thuế TNDN cũng như khả năng gây thiệt hại lớn đến nguồn thu Ngân sách Nhà nước nên tại Mục 4 của Luật Quản 22 Xem thẩm quyền tại Khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014. 41
- lý thuế hiện hành (từ Điều 88 đến Điều 91); Điều 69 Thông tư 156/2013/TT-BTC đã quy định rõ biện pháp áp dụng trong thanh tra đối với các trường hợp có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế hoặc gây trở ngại cho việc thanh tra, như : Thu thập thông tin liên quan; Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật ; Tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép; Niêm phong tài liệu; Kiểm kê tài sản. 2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN Khoản 9 Điều 5 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định: “Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là việc áp dụng các biện pháp quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước.” Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp thuế đúng hạn mà còn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp thuế, nợ thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh. Pháp luật quy định có 7 biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó, biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ là biện pháp mạnh để xử lý đối với trường hợp đối tượng cưỡng chế thuế tẩu tán tài sản. Việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế được quy định tại Chương XI Luật Quản lý thuế hiện hành (từ Điều 92 đến Điều 102) và Thông tư số 215/2013/TT- BTC Hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Trong đó cần lưu ý nếu đã ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp tiếp theo mà có thông tin, điều kiện để thực hiện biện pháp cưỡng chế trước đó thì người ban hành quyết định cưỡng chế có quyền quyết định chấm dứt biện pháp cưỡng chế đang thực hiện và ban hành quyết định thực hiện biện pháp cưỡng chế trước để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế. 2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN Hành vi vi phạm hành chính về thuế TNDN bao gồm: - Vi phạm quy định về thủ tục thuế (khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ quyết toán thuế TNDN; chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN so với thời hạn quy định; vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa 42
- vụ thuế; vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.) - Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn. - Trốn thuế, gian lận thuế. Nguyên tắc xử lý vi phạm được quy định tại Điều 104 Luật Quản lý thuế năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 và cụ thể hóa tại Điều 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC. Trong đó một hành vi vi phạm hành chính về thuế chỉ bị xử phạt một lần. Thời hiệu xử phạt: - Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện đến ngày ra quyết định xử phạt. - Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm đến ngày ra quyết định xử phạt. Thời hạn truy thu thuế: Nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Hình thức xử lý: Phạt cảnh cáo; Phạt tiền. Ngoài ra, trong một số trường hợp Doanh nghiệp còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như: nộp đủ số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Việc đưa ra hình thức xử phạt, mức xử phạt có xem xét đến các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính. 43
- Trong đó mức phạt tiền tối đa không quá 200 triệu đồng đối hành vi vi phạm thủ tục thuế; Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn, gian lận.23 Việc xử phạt hành chính về thuế TNDN được thực hiện theo trình tự sau: Buộc chấm dứt hành Ra quyết định xử phạt vi phạm hành DN nộp vi vi phạm chính về thuế tại chỗ (áp dụng đối với phạt tại phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến chỗ 500.000đ). Lập biên bản xử phạt Lưu ý: - Nếu hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản xử phạt. - Trong một số trường hợp cơ quan Thuế sẽ thực hiện công bố công khai Doanh nghiệp giải thong tin vi phạm trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản trình lý cấp bộ hoặc cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính về thuế. - Thời hạn thi hành quyết định xử phạt là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó. Người nộp thuế có thể Ra quyết định xử bị áp dụng biện phát cưỡng chế nếu không tự nguyện chấp hành. phạt - Trong thời hạn nhất định, Doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử lý vi phạm hành chính. - Doanh nghiệp bị xử phạt giải thể, phá sản mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành thì không thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử Gửi quyết định đến phạt nhưng vẫn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Doanh nghiệp vi quyết định. phạm - Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay thì pháp nhân không chiuh trách nhiệm hình sự, do vậy Doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế quy định tại Điều 161. Tuy nhiên Thi hành quyết định nếu theo Bộ luật Hình sự 2015 Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng bị truy cứu hình sự đối với tội trốn thuế (Điều 200). Trường hợp này nếu trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà xét thấy vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 23 Xem khoản 2 Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế 44
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN: + Thẩm quyền của cơ quan Thuế: Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính tương ứng với từng cấp bậc của mình24. + Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế TNDN: Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt hành chính về Thuế TNDN được quy định của thể tại Mục 2,3 Chương III, Thông tư số166/2013/TT-BTC. 2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN Tranh chấp thuế được hiểu là tình trạng mâu thuẫn, bất đồng và xung đột quan điểm, lợi ích giữa người nộp thuế và người có thẩm quyền thu thuế, xử phạt trong quá trình thu thuế 25. Tranh chấp về thuế TNDN phát sinh thường có liên quan đến quyết định thu thuế, xử phạt với đối tượng tranh chấp là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nước. Thông thường, doanh nghiệp cho rằng khoản thuế hoặc tiền phạt phải nộp quá cao hoặc không đủ căn cứ thuyết phục dẫn đến việc yêu cầu giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện. Hiện nay, giải quyết tranh chấp về thuế theo hai thủ tục: một là thủ tục khiếu nại theo Luật Khiếu nại và thủ tục tố tụng tại tòa án theo Luật Tố tụng hành chính. Theo đó doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trong đó, quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm: - Quyết định ấn định thuế; Thông báo nộp thuế; - Quyết định miễn thuế, giảm thuế; - Quyết định hoàn thuế; 24 Xem Điều 16, 18 Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt VPHC lĩnh vực Thuế 25 Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB CAND, Hà Nội, trang 153. 45
- - Quyết định xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế; - Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; - Kết luận thanh tra thuế; - Quyết định giải quyết khiếu nại; - Các quyết định hành chính khác theo quy định của pháp luật. Hành vi hành chính được hiểu là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.26 Ở đây các hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại thường là việc không tuân thủ theo thời hạn thụ lý giải quyết, quyết định không đúng thẩm quyền trong quá trình giải quyết khiếu nại. Cần lưu ý một số vấn đề sau: Thứ nhất, việc xác định thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo nguyên tắc giải quyết khiếu nại lần đầu tại cơ quan quyết định thu thuế, xử phạt, còn giải quyết khiếu nại lần hai tại cơ quan có thẩm quyền cấp trên. Căn cứ vào thời hiệu khiếu nại, thời hạn thụ lý, thời hạn giải quyết khiếu nại, người nộp thuế thực hiện quyền khiếu nại yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quyết định thu thuế, xử phạt xem xét lại quyết định đã ban hành. Thẩm quyển của cơ quan giải quyết khiếu nại thuế được phân định theo phạm vi quản lý thuế.27 Thứ hai, trong trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu là giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc xử phạt thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lần hai lên cơ quan cấp trên hoặc lựa chọn khởi kiện ra tòa án hành chính Trong quá trình giải quyết, Cơ quan ra quyết định sẽ xem lại căn cứ ra quyết định để xác định đúng hay sai trong nội dung khiếu nại của người nộp thuế. Tuy nhiên thực trạng hiện nay cho thấy do cơ quan giải quyết khiếu nại lần một đồng thời là cơ quan ra quyết định nên kết quả giải quyết khiếu nại thường giữ nguyên quyết định thu thuế hoặc 26 Xem Khoản 3 Điều 51 Nghị định 83/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. 27 Xem Tổng cục thuế (2015), Quyết định số 742/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp, Hà Nội. 46
- xử phạt, trong khi đó người nộp thuế có bất đồng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nộp phạt theo qui định. Do vậy rất ít trường hợp việc giải quyết khiếu nại được hoàn tất ở ngay lần một. 2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành Quá trình thực thi đã cho thấy hệ thống pháp luật quản lý Thuế TNDN hiện hành bao gồm Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đạt được một số thành công nhất định, cụ thể: Thứ nhất hệ thống pháp luật hiện nayđã khá quy định đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế TNDN, có phạm vi điều chỉnh thống nhất đối với toàn bộ các loại thuế khác, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Các quy định của Luật đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước thông qua các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng, minh bạch đã bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. Thứ hai: Xác định khá đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể tham gia quản lý thuế, nhất là các tổ chức, cá nhân có liên quan. Thứ ba: Cải cách thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõràng, minh bạch, nhằm nâng cao trách nhiệm, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. i) Quy định rõ, công khai, minh bạch các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế: hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế để Doanh nghiệp tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh tuỳ tiện của công chức thuế trong khi thi hành công vụ. Đồng thời ban hành hệ thống mẫu biểu áp dụng chung cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Trong đó có hướng dẫn cụ thể cách khai các chỉ tiêu trong mẫu biểu để người nộp thuế dễ thực hiện. 47