Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sợi Phú An

pdf 105 trang thiennha21 8172
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sợi Phú An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_xuat_khau_so.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sợi Phú An

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SỢI CỦA CÔNG TY SỢI PHÚ AN NGUYỄN THỊ NGỌC LINH Khoïa hoüc, 2015 - 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TrườngTRƯ ĐạiỜNG Đ họcẠI HỌC KinhKINH TẾ tế Huế
  2. KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH    KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SỢI CỦA CÔNG TY SỢI PHÚ AN Sinh viãn thæûc hiãûn: Giaïo viãn hæåïng dáùn NGUYỄN THỊ NGỌC LINH TS.PHAN THANH HOÀN Låïp: K49 - KDTM Niãn khoïa: 2015 – 2019 Huãú, 5/2019 Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn MỤC LỤC 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 3 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 3 2.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.2.1. Mục tiêu chung: 3 2.2.2. Mục tiêu cụ thể: 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu: 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 4 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 4 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 4 5. Tóm tắt nghiên cứu 5 1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp 6 1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 6 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 6 1.1.3. Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu 9 1.1.4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 16 1.2. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu 17 1.2.1. Nội dung của hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 17 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu 18 1.2.3. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 21 1.2.4. ĐánhTrường giá kết quả hoạt đĐạiộng sản xuhọcất kinh doanh. Kinh tế Huế 23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn 1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu 23 1.3. Tình hình xuất khẩu sợi ở Việt Nam và tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây. 27 1.3.1. Tình hình xuất khẩu sợi tại Việt Nam. 27 1.3.2. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 30 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ AN 31 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần sợi Phú An 31 2.1.1. Giới thiệu về công ty. 31 2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 32 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận 34 2.1.5. Cơ cấu lao động của công ty 37 2.1.6. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất kinh doanh 38 2.1.7. Đối thủ cạnh tranh. 40 2.1.8. Nguồn lực kinh doanh của công ty 41 2.2. Thực trạnh tình hình xuất khẩu của công ty cổ phần sợi Phú An 52 2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu 52 2.2.2. Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng 55 2.2.3. Tình hình thu mua nguyên liệu 56 2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm sợi 59 2.2.6. Thực tiễn áp dụng điều kiện thương mại (Incoterms) vào hoạt động xuất nhập khẩu 61 2.2.7. Phương thức thanh toán quốc tế thường được áp dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu 63 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn 2.2.8. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 85 2.2.8.1. Strength 85 2.2.8.2. Weaknesses 86 2.2.8.3. Opportunities 86 2.2.8.4. Threats 87 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty 66 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty 66 2.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty 73 2.3.3. Đánh giá chung hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 82 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ AN 84 3.1. Phương hướng phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty 84 3.2. Mục tiêu phát triển 84 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty 88 3.4.1. Giải pháp huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 88 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực 89 3.4.3. Giải pháp về tổ chức quản lý 91 3.4.4. Giải pháp về thu thập và xử lý thông tin 92 3.4.5. Giải pháp về củng cố và nâng cao uy tín với các đối tác 93 3.4.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm 95 3.4.7. Tiết kiệm chi phí sản xuất 95 3.4.8. Tăng cường liên doanh với công ty sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. 95 PHẦN III: KIẾN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97 1. Kết luận Error! Bookmark not defined. 2. Kiến nghTrườngị Đại học Kinh Error! Bookmarktế Huế not defined. SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn 2.1. Kiến nghị với nhà nước Error! Bookmark not defined. 2.2. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần sợi Phú An Error! Bookmark not defined. 3. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo Error! Bookmark not defined. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Kinh doanh quốc tế khác biệt so với kinh doanh nội địa do môi trường thay đổi khi một doanh nghiệp mở rộng hoạt động của mình vượt ra ngoài biên giới quốc gia. Có thể thấy kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO năm 2007, một trang mới trong quan hệ thương mại của Việt Nam đã được mở ra. Từ đó đến nay, với xu hướng nền kinh tế toàn cầu hóa ngày càng phát triển thì hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa của nước ta, góp phần giới thiệu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới và thúc đẩy phát triển nền kinh tế nước nhà. Bước sang thế kỷ XXI, hoạt động kinh doanh xuất khẩu (KD – XK) của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK của mình. Đó không chỉ là mối quan tâm của doanh nghiệp hoạt động KD – XK mà còn là mối quan tâm, là kim chỉ nam cho việc thực hiện sứ mệnh đưa nền kinh tế nước nhà sánh ngang với các cường quốc kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK không chỉ có ý nghĩa giúp tăng doanh thu của công ty mà còn có vai trò nâng cao uy tín của công ty trên trường quốc tế, cho phép công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK cũng góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Ngành dệt may Việt Nam nói chung và ngành Sợi nói riêng là một trong những ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) xuất khẩu chủ chốt của nước ta và đóng góp vào GDP của cả nước từ 10 – 15% mỗi năm. Ngành dệt may tỉnh Thừa Thiên Huế (TT - Huế) trong 10 năm qua luôn là ngành công nghiệp chủ chốt của tỉnh. Và với đề án quy hoạch ngành dệt may tỉnh TT - Huế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Sở Công Thương là chủ đầu tư đã được Hội đồng thẩm định của tỉnh thông qua với mục tiêu xây dựng tỉnh TT - Huế thành một trongTrường những trung tâm dĐạiệt may củhọca khu vự cKinh miền Trung, tế từng Huếbước hình thành SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 1
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn ngành công nghiệp thời trang, phát triển sản phẩm công nghiệp hỗ trợ dệt may, nâng cao giá trị gia tăng ngành dệt may thì ngành dệt may của tỉnh càng được chú trọng phát triển. Ngành công nghiệp dệt may của tỉnh đang có bước đột phá với hàng loạt nhà máy mới được ra đời đặc biệt là các nhà máy sợi, đã góp phần gia tăng đáng kể giá trị sản lượng ngành công nghiệp, nâng cao kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đồng thời tạo ra công ăn việc làm ổn định cho hàng nghìn lao động địa phương. Trên đà phát triển của ngành dệt may tỉnh, Công ty cổ phần sợi Phú An đã được thành lập vào ngày 06/04/2012 và chính thức đi vào hoạt động năm 2012 với quy mô sản xuất 1.8 vạn cọc sợi. Nhờ Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên (CBCNV) luôn nỗ lực hết mình, nên dù Công ty chỉ mới đi vào hoạt động trong vài năm gần đây nhưng hoạt động SXKD xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An đã dần dần đi vào ổn định và tạo được chỗ đứng cho mình trên thương trường. Trong nhiều năm qua Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như giá nguyên vật liệu tăng cao; tỷ giá thay đổi thất thường; lạm phát, lãi suất vay vốn, cước phí vận chuyển đều ở mức cao; cơ chế xuất nhập khẩu và việc thanh toán quốc tế ngày càng được đổi mới và yêu cầu ngày càng cao; sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, yêu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Vì vậy, việc đánh giá nâng cao hiệu quả hoạt động KD – XK của công ty trong những năm qua là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, thông qua việc phân tích, đánh giá đó, Công ty sẽ xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sợi của công ty sợi Phú An” để làm nội dung viết khóa luận, nhằm nghiên cứu thực trạng hoạt động KD – XK của Công ty và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu cho Công ty cổ phần sợi Phú An trong tương lai. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 2
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn 2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu 2.1. Câu hỏi nghiên cứu - Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố nào? - Các doanh nghiệp cần làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu để có thể tồn tại trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay? - Tình hình hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần sợi Phú An như thế nào trong giai đoạn 2016-2018 2.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2.2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An trong thời gian tới. 2.2.2. Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu và hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần sợi Phú An. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận cũng như thực tiễn về hoạt động xuất khẩu và hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại Công ty cổ phần sợi Phú An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động xuất khẩu nói chung và đối với doanh nghiệp SXKD sợi nói riêng. * Phạm vi không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi Công ty cổ phần sợi Phú An tại tỉnh TT - Huế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 3
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn * Phạm vi thời gian: - Các số liệu của công ty được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018. - Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Từ 31/12/2018 đến 21/4/2019. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu - Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên quan đến hoạt động xuất khẩu và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu; dữ liệu về tình hình phát triển của ngành bông sợi Việt Nam. - Các báo cáo về thống kê kết quả kinh doanh; cơ cấu tổ chức; tình hình lao động; nguồn vốn; tài sản; thông tin về khách hàng của Công ty cổ phần sợi Phú An trong thời gian từ năm 2016 đến 2018. - Các dữ liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty: nguồn nguyên liệu đầu vào; hợp đồng xuất nhập khẩu; các chứng từ; hóa đơn thanh toán quốc tế; các giấy tờ, hóa đơn về dịch vụ bảo hiểm hàng hóa. - Các khóa luận tốt nghiệp đại học, các bài viết có giá trị tham khảo trên internet liên quan đến ngành SXKD sợi và hoạt động xuất nhập khẩu, dặc biệt là từ 2 trang web: http//www.vietnamspinning.org.vn (Hiệp hội bông sợi Việt Nam); (Công ty cổ phần sợi Phú An). 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, em đã sử dụng các phương pháp sau để hoàn thành khóa luận của mình: * Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê và các tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp phân tích thông kê như số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân để phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó thấy được ưu điểm, nhược điểm trong hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An. * Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng giảm, và mối tương quan của các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty qua các năm 2016 – 2018. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 4
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn * Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các giáo trình do các giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách ở thư viện và một số bài luận văn của khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu. 5. Kết cấu đề tài: Đề tài tập trung đánh giá thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần sợi Phú An, gồm 3 phần chính: PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: (Trong phần này bố cục gồm 3 chương) CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ AN. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SỢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ AN . PHẦN III: KẾT LUẬN Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 5
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. (Nguồn khau/ecf8d242) 1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. 1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng à ch õ à phát tri à định v Trườngỉ r để tăng trưởng Đạiv họcển kinh tế mỗiKinh quốc gia tếcần có Huế bốn điều kiện l SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 6
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ a. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến. tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn vốn huy động chính như sau: + Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ + Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước + Thu từ hoạt động xuất khẩu Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này. Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. ở một số nước một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng sản xuất và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực . b. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinhTrường tế. Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 7
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển. Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể hiện: + Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy sẽ có điều kiện phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định sản xuất, tạo i7lợi thế nhờ quy mô. + Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất được. + Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu. Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 8
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn c. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân. d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng hai cách: + Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản xuất ra. + Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau. 1.1.3. Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu: ( Nguồn: Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng. Kỹ thuật tiến hành riêng Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những phương thức chủ yếu sau: 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp. Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nướcTrường ngoài thông qua cácĐại tổ chức họccuả mình. Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Linh 9
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Thanh Hoàn Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn: + Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước. + Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng với đơn vị bạn. Phương thức này có một số ưu điểm là: thông qua đàm phán thảo