Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

pdf 77 trang thiennha21 16/04/2022 2290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_cac_ho_chan_nuoi_lon.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẢO LÁO TẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHẢO LÁO TẢ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 – KTNN – N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Thị Châu - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - giáo viên hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Cô đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những thiếu sót và sai lầm của mình, để em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cô luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động lực cho em, giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập của mình. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ UBND xã Bản Xèo và nhân dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết cho để phục vụ cho bài báo cáo. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau này khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019 Sinh viên Chảo Láo Tả
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Số lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở việt nam qua 3 năm (2015 - 2017) 18 Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương 18 Bảng 1.3: Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Lào Cai qua 3 năm (2016 - 2018) 19 Bảng 2.1: Số lượng lợn đen phân theo xóm trên địa bàn xã Bản Xèo (2017) 23 Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại quy mô chăn nuôi lợn 24 Bảng 2.3: Số mẫu điều tra 24 Bảng 2.4: Mẫu điều tra phân theo quy mô 24 Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2016-2018 30 Bảng 3.2: Tình hình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn xã trong năm qua (2018) 31 Bảng 3.3: Hiện trạng dân số xã Bản Xèo năm 2018 32 Bảng 3.4: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2018 33 Bảng 3.5: Số lớp học,giáo viên,học sinh trên địa bàn xã 34 Bảng 3.6: Tình hình phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo qua 3 năm (2016 - 2018) 37 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai BQ/hộ trong chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2018 (n=45) 39 Bảng 3.8: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của các hộ chăn nuôi lợn đen (n=45)40 Bảng 3.9: Tình hình sử dụng vốn năm 2018 (tính BQ/hộ) 41 Bảng 3.10: Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra năm 2018 42 Bảng 3.11: Một số khó khăn trong chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra 44 Bảng 3.12: Tình hình tập huấn kỹ thuât chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra 45 Bảng 3.13: Tình hình đầu tư chi phí bình quân cho chăn nuôi lợn đen theo quy mô năm 2018 46 Bảng 3.14: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018 47 Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo quy mô năm 2018 48 Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn so với hộ không tham gia tập huấn năm 2018 51
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Nghĩa 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 BHXH Bảo hiểm xã hội 3 BQ Bình quân 4 CC Cơ cấu 5 CP Chi phí 6 CN Chăn nuôi 7 ĐB Đồng bằng 8 ĐBSCL Đồng bằng sông cửu long 9 HQKT Hiệu quả kinh tế 10 HQ Hiệu quả 11 KTXH Kinh tế xã hội 12 PTNT Phát triển nông thôn 13 QML Quy mô lớn 14 QMV Quy mô vừa 15 QMN Quy mô nhỏ 16 SXNN Sản xuất nông nghiệp 17 TH Tập huấn 18 THCS Trung học cơ sở 16 XC Xuất chuồng
  6. iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Ý nghĩa của đề tài 3 3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 4. Bố cục khóa luận 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 4 1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen 8 1.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ thịt lợn trên thế giới 17 1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại việt nam 17 1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại Tỉnh Lào Cai 19 1.2.4. Bài học kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn 19 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 2.2. Nội dung nghiên cứu 21 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 21 2.4. Phương Pháp nghiên cứu 22 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 22 2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 25
  7. v 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 25 2.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 30 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bản Xèo 35 3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 36 3.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo 36 3.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn đen tại xã Bản Xèo 37 3.2.3. Một số chính sách của xã khuyến khích chăn nuôi lợn đen 38 3.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra 38 3.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra 38 3.4. Đánh giá hiệu chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra 42 3.4.1. Tình hình tiêu thụ lợn đen của các hộ điều tra 42 3.4.2. Khó khăn trong chăn nuôi của các hộ điều tra 43 3.4.3. Một số hoạt động tập huấn 44 3.4.4. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen 45 3.4.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ điều tra 48 3.5. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo 53 3.5.1. Thuận lợi - Cơ hội 53 3.5.2. Khó khăn - Thách thức 54 CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO 55 4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo 55 4.1.1. Quan điểm 55
  8. vi 4.1.2. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo 56 4.1.3. Mục tiêu 56 4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả knh tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo 56 4.2.1. Giải pháp về vốn 57 4.2.2. Giải pháp về thị trường 58 4.2.3. Giải pháp về thú y và phòng trừ dịch bệnh 59 4.2.4. Giải pháp về công tác khuyến nông và tiếp cận thông tin 59 4.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và môi trường 60 4.2.6. Giải pháp về chính sách 60 4.3. Đề xuất và kiến nghị 60 4.3.1. Đối với nhà nước 60 4.3.2. Đối với địa phương 61 4.3.3. Đối với các hộ 61 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 PHỤ LỤC
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn năm 2010-2020, ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn nuôi chính trong những năm gần đây. Việt Nam là một trong một những nước trên thế giới đa dạng về giống vật nuôi bản địa, có hơn 48 giống trong đó có 16 giống được nuôi rộng rãi, 2 giống đã mất. Đặc điểm nổi bật của các giống này là khả năng chống chịu bệnh cao, sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng tốt, thịt thơm ngon, thích nghi với môi trường sinh thái của từng vùng. Trong những năm qua, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, dần đáp ứng được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng: Giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Với nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm không thể thiếu hàng ngày như thịt, trứng, sữa cho con người, cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, nguồn nguyên liệu cho chế biến, cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi có một vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội. Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt như kỹ thuật nuôi đơn giản, khả năng thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận dụng được các phụ phẩm từ sinh hoạt, các sản phẩm từ ngành trồng trọt, tận dụng được nguồn lao động sẵn có của gia đình ở mọi lứa tuổi. Nền kinh tế nước ta dần phát triển kèm theo cuộc sống của người dân được cải thiện, nhu cầu của người dân ngày càng đa dạng hơn. Người dân có xu hướng tiêu dùng những thực phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Riêng đối với thịt lợn, hiện nay người tiêu dùng ưa chuộng các loại sản phẩm tươi sạch, chất lượng thịt đảm bảo. Lợn đen là loài vật từ lâu đã quen thuộc với người dân vùng núi, lợn đen dễ nuôi, khả năng sống khỏe, chống
  10. 2 chịu tốt với khí hậu khắc nghiệt và địa hình của miền núi. Bằng việc đưa các mô chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi, nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Hiện nay trong cơ cấu kinh tế nông thôn của xã Bản Xèo ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao. Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trên địa bàn xã đặc biệt là chăn nuôi lợn đen. Chăn nuôi lợn đen phù hợp với điều kiện của đa số các hộ gia đình như có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, nguồn lao động sẵn có. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của xã là tăng quy mô chăn nuôi nhất là theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người cũng như các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo. Đây là một hướng đi mới, xã đã có những hỗ trợ cho các gia đình tham gia vào mô hình nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho các hộ nông dân phát triển và mở rộng diện tích chăn nuôi. Bằng việc đưa các mô chăn nuôi lợn đen tại các địa phương vùng núi, nông thôn đã đạt những hiệu quả đáng kể. Các mô hình, vật nuôi đã được đưa về tận các thôn, xã tạo điều kiện phát triển cho người nông dân. Vậy làm sao để nghề chăn nuôi lợn ngày một được nhân rộng ra nhiều địa phương, làm sao để nghề là một hướng đi mới nhằm tăng thêm thu nhập cho người dân không chỉ có trong huyện Bát Xát mà còn mở rộng ra nhiều địa phương khác, làm thế nào cho nghề trở thành một giải pháp thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Trước tình hình đó, đề khắc phục được những khó khăn, thực trạng trên tôi đi tới thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân chăn nuôi lợn đen tại xã.
  11. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo. - Tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã. - Đưa ra những định hướng, giải pháp khả thi để năng cao hiệu quả trong chăn nuôi và tiêu thụ lợn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế. - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. - Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá sát thực hơn về chăn nuôi giống lợn đen tại địa phương. Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của lợn đen. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản, sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo các hộ nông dân. 4. Bố cục khóa luận Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo.
  12. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” [3] Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” [1]. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế [2]. Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
  13. 5 Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xém xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả kinh tế của phần đầu tư thêm. Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. 1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía cạnh cần phản ánh. - Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế. + Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
  14. 6 về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. + Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra. + Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau: Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối. - Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ để đạt được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội. + Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. - Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành: Trồng trọt, chăn nuôi hay hẹp hơn. + Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng. + Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào [4]. 1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
  15. 7 nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. 1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn đề sau: Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không? Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây: - Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu. - Mức kế hoạch hay định mức. - Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây. - Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành. - Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa phướng khác hay một quốc gia khác. Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong
  16. 8 trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau. Ở nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Cụ thể là: - Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của chế độ hiện hành. - Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh nghiệp (dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động, đầu tư phát triển, phúc lợi ). - Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định. - Nộp đủ các loại thuế theo luật định. - Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của các doanh nghiệp trên cùng địa bàn. Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể dựa vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất. 1.1.2. Cơ sở lý luận về chăn nuôi lợn đen 1.1.2.1. Khái niệm Chi lợn (hay chi Heo theo phương ngữ miền Nam của tiếng Việt) là một chi động vật móng guốc có nguồn gốc ở đại lục Á - Âu được gộp nhóm tổng thể với danh pháp khoa học là Sus, thuộc họ Lợn (Suidae). Lợn rừng đã được thuần hóa và nuôi như là một dạng gia súc nuôi để lấy thịt cũng như da. Các sợi lông cứng của chúng còn được sử dụng để làm một số loại bàn chải, da chúng có thể dùng để sản xuất bóng bầu dục. Ngoài ra, phân của lợn nhà cũng được dùng làm phân chuồng để cải tạo đất.
  17. 9 1.1.2.2. Ý nghĩa , vai trò của việc phát triển chăn nuôi lợn đen Đáp ứng nhu cầu của con người: Lợn là loài cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người, 1 gam thịt lợn nạc cung cấp khoảng 22% nhu cầu protein. Sản lượng thịt lợn sản xuất ra cao hơn nhiều so với các loại gia súc khác, chiếm 80% tổng số thịt được tiêu thụ ở nước ta. Mặt khác nền kinh tế phát triển càng mạnh, đời sống của người dân càng được nâng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của các loại thực phẩm có chất lượng cao ngày càng được gia tăng, đặc biệt là các loại thực phẩm được chế biến từ các giống lợn đen. Ưu điểm của các giống lợn này là thịt thơm ngon, có hương vị đặc trưng và khả năng chống chịu bệnh tật tốt [2]. Hiện nay ngành chăn nuôi lợn đã nhập nhiều giống mới như lợn Landrace, lợn Yorkshire, lợn Duroc, và đã đáp ứng phần lớn nhu cầu cho con người. Những giống lợn nhập cho năng suất cao và thời gian nuôi ngắn nhưng chất lượng lại kém hơn so với giống lợn đen. Mặt khác, từ tháng 8/2013 đến nay, dịch bệnh thường xuyên xảy ra dẫn đến số lượng đàn giống nhập nội giảm mạnh, nhiều hộ chăn nuôi bị thua lỗ, hiệu quả sản xuất thấp. Với những nguyên nhân đó các giống lợn đen đang được đầu tư phát triển do chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng và người chăn nuôi. Đóng góp vào quỹ Gen động vật Việt Nam: Giống lợn đen thường có tầm vóc nhỏ nhưng mang những đặc điểm di truyền quý giá. Đó là khả năng sử dụng các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng, khả năng chống chịu các bệnh nhiệt đới nhất là bệnh ký sinh trùng. Phẩm chất thịt tốt, thơm, ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Một số khác thích nghi với các vùng núi cao và nhiệt độ tương đối thấp như lợn Mường Khương và một số quen chịu với môi trường ẩm ướt như lợn Ỉ, Đó là các tính trạng có ý nghĩa quan trọng trong khoa học chăn nuôi lợn ở Việt Nam. Nếu không có các biện pháp bảo tồn các vốn gen quý đó, một lúc nào đó các giống lợn đen sẽ bị mai một dần hoặc mất đi [3].
  18. 10 1.1.2.3. Phân loại lợn ở Việt Nam Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển lâu đời, cùng với đó ngành chăn nuôi cũng được hình thành từ khá sớm. Số lượng các giống vật nuôi của nước ta cũng rất phong phú và đa dạng. Trong đó, lợn là loài có khả năng lợi dụng tốt các phụ phế phẩm nông công nghiệp, khả năng sinh sản khá cao, quay vòng khá nhanh và cho phân bón tốt. Do đó chăn nuôi lợn luôn là ngành chăn nuôi chủ yếu của Việt Nam. Lợn được nuôi ở tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp, đặc biệt là các vùng Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Các giống lợn ở nước ta khá phong phú chiếm khoảng 20,57% tổng số giống vật nuôi bản địa của Việt Nam. Trải dài từ Bắc đến Nam đều có những giống lợn bản địa đặc trưng cho từng miền, từng vùng. Theo thống kê, Việt Nam có tới 20 giống lợn bản địa như lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lợn Thuộc Nhiêu, lợn Hung (Hà Giang), lợn Vân Pa (Quảng Trị), lợn Mường Khương (Lào Cai), lợn Táp Ná (Cao Bằng), lợn Lửng Phú Thọ, lợn đen Mường Lay (Điện Biên), Các giống lợn bản địa chủ yếu được bà con các dân tộc miền núi khắp các vùng từ Móng Cái (Quảng Ninh) qua dãy Trường Sơn đến Bình Phước lưu giữ và chăn nuôi ở quy mô nhỏ với phương thức thả rộng. Các giống lợn bản địa ở nước ta có sự phân bố đa dạng và những đặc điểm ngoại hình rất riêng, đặc trưng cho từng giống và từng vùng khác nhau [16]. Lợn Lửng: Là giống lợn của một số thôn bản của các xã vùng sâu, vùng xa như Xuân Sơn, Vĩnh Tiền, Yên Sơn, Đông Cửu (Phú Thọ). Chúng có một số đặc điểm như tầm vóc nhỏ, toàn thân đen tuyền, trán nhô, mặt phẳng, mõm dài, tai chuột, chân nhỏ. Thịt lợn Lửng thơm và ngon như thịt lợn rừng. Lợn đen Mường Lay (Điện Biên): Đây là giống lợn đen phàm ăn, phát triển mạnh, thích nghi tốt với điều kiện khắc nghiệt, khả năng chống chịu bệnh cao. Lợn đen Mường Lay có khả năng sinh sản tốt, mỗi lứa đẻ trung bình 12-15 con, thậm chí tới 20 con/lứa. Nuôi lợn đen Mường Lay ít tốn thức ăn nhưng chúng vẫn lớn đều, thịt săn chắc, thơm và ngọt. Do đó thịt của chúng được coi là thực phẩm sạch và được nhiều người ưa chuộng.
  19. 11 Lợn Mường Khương: Là giống lợn địa phương có từ lâu đời, gắn liền với đời sống người H’Mông và được nuôi nhiều nhất ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Lợn có màu lông đen tuyền hoặc đen có đốm trắng ở đầu đuôi và ở chân, lông thưa và mềm. Đa số lợn có tầm vóc to cao, bốn chân khỏe, lưng ít võng, mõm thẳng và dài. Ở các lứa tuổi khác nhau, tỉ lệ thịt và mỡ của lợn cũng khác nhau. Đặc điểm nổi bật của giống lợn này là có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện chăn thả ở các vùng núi cao. Có thể sử dụng các ưu điểm này để lai tạo nhằm nâng cao tầm vóc của lợn địa phương có trọng lượng nhỏ. Lợn Ỉ: Có nguồn gốc ở miền Bắc Nam Định, hiện giống lợn này đang ở trong tình trạng nguy kịch và chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá. Qua một thời gian dài, giống lợn Ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác và trở thành giống lợn Ỉ ngày nay với hai loại hình chính là Ỉ mỡ và Ỉ pha. Chúng có một số đặc điểm ngoại hình chung như da đen, lông ngắn và thưa, đầu to, lưng thẳng, bụng xệ và chân thấp. Lợn Ỉ có những đặc điểm di truyền quý giá như thành thục sớm, mắn đẻ, khéo nuôi con, khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô xanh, khả năng chống chịu bệnh tốt. Lợn Móng Cái: Là giống lợn nội được hình thành và phát triển lâu đời ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Trước đây Móng Cái và Ỉ là hai giống lợn nội chính được nuôi và phát triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền Trung nước ta. Có thể xem các vùng Hà Cối (huyện Đầm Hà) và Tiên Yên (Đông Triều) của tỉnh Quảng Ninh là nguồn cội của giống lợn Móng Cái. Do đặc điểm sinh sản tốt nên từ những năm 60 – 70 trở đi lợn Móng Cái đã lan nhanh ra khắp đồng bằng Bắc Bộ làm cho vùng nuôi lợn Ỉ bị thu hẹp dần. Từ sau 1975 giống lợn này được lan nhanh ra các tỉnh miền Trung kể cả phía Nam. Lợn Móng Cái có một số đặc điểm như đầu đen, có điểm trắng giữa trán, lưng và mông có mảng đen kéo dài hình yên ngựa, đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, lưng võng, bụng hơi xệ. Ưu điểm của giống lợn này là sớm thành thục về tính dục, sinh sản tốt, nuôi con khéo. Lợn Cỏ: Đây là giống lợn đặc trưng của một số vùng đất nghèo ở miền Trung, chủ yếu ở các tỉnh khu Bốn cũ. Trước những năm 60, giống lợn này thấy nhiều ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, khu vực
  20. 12 Bình Trị Thiên. Do lợi ích kinh tế thấp và nhất là sau khi có chủ trương phổ biến rộng giống lợn Móng Cái ra các tỉnh miền Trung thì đàn lợn này bị thu hẹp nhanh và gần như tuyệt chủng. Lợn Cỏ: Có tầm vóc nhỏ, nhỏ hơn so với các giống lợn nội như lợn Móng Cái, lợn Ỉ. Đại đa số là lợn lang trắng đen, mõm dài, xương nhỏ, bụng xệ. Đây là loại lợn mini. Có lúc người chăn nuôi định giữ lại để tạo lợn địa phương mini do có chất lượng thịt thơm ngon. Tuy nhiên do giá trị kinh tế thấp nên con người đã bỏ giống lợn này trước khi có ý đồ bảo tồn chúng. Lợn Sóc: Là giống lợn thuần rất lâu đời và duy nhất được dân địa phương nuôi, gắn bó với đời sống kinh tế và văn hoá của đồng bào Tây Nguyên. Hình dáng lợn Sóc rất gần với lợn rừng, tầm vóc nhỏ, mõm dài, hơi nhọn và chắc, thích hợp với đào bới kiếm thức ăn. Da thường dày, lông đen, dài, có bườm dài và dựng đứng. Chân nhỏ nhưng rất nhanh nhẹn. Ưu điểm của lợn Sóc là có khả năng tự kiếm thức ăn trên các loại địa hình khác nhau, khả năng làm tổ, đẻ con và nuôi con nơi hoang dã không cần sự can thiệp của con người. Thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên ở Cao Nguyên với độ cao > 500m so với mặt biển, khả năng chống chịu bệnh tật cao, nhanh nhẹn, sống thả, ít phụ thuộc vào sự cung cấp của con người. Lợn Mẹo (Lợn Mèo Nghệ An): Lợn Mẹo được nuôi trong điều kiện thả rông quanh năm, ít được sự chăm sóc của con người, chủ yếu ở vùng núi tỉnh Nghệ An, tập trung nhiều ở hai huyện Kỳ Sơn và Tương Dương. Sau các cuộc điều tra giống những năm 60 lợn Mẹo được phổ biến dần xuống các huyện đồng bằng Nghệ An (Anh Sơn, Đô Lương, Nam Đàn) và con đực được lai với các giống địa phương để nuôi kinh tế. Tầm vóc to, thể hình cứng cáp, bốn chân đứng thẳng, khả năng chống chịu bệnh tốt – đó là những đặc điểm nổi bật của giống lợn này. Đây là những đặc điểm rất hiếm thấy ở các giống lợn bản địa ở nước ta. Lợn Lang Hồng: Được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng và thung lũng hạ lưu sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Lợn Lang Hồng có ngoại hình tương đối giống lợn Móng Cái. Giống lợn này vốn là loại lợn hướng mỡ nên
  21. 13 càng béo càng di chuyển khó khăn, chân đi cả bàn, vú quét đất. Đây là giống lợn thành thục về tính sớm, chịu đựng kham khổ và có khả năng sinh sản tốt. Lợn Thuộc Nhiêu: Lợn Thuộc Nhiêu một thời là giống lợn nổi tiếng ở vùng Tiền Giang, Long An và vùng phụ cận thành phố Hồ Chí Minh. Lợn Thuộc Nhiêu là giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ hằng trăm năm trước đây và được phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng. Hiện giống lợn này được phát triển rộng rãi các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Đồng Nai, Bình Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng, Đa số lợn có tầm vóc khá, có thể chất thanh sổi, thân hình vuông, thấp, lưng hơi oằn, mông vai nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng xoè, đuôi ngắn. Với việc gia tăng máu ngoại thông qua lai với lợn Yorkshire đực, lợn Thuộc Nhiêu ngày càng có ngoại hình và đặc điểm của lợn Yorkshire. Tuy nhiên do tính chất của giống lai và phương thức nuôi nên lợn Thuộc Nhiêu có nhiều mỡ hơn. Lợn Ba Xuyên: Lợn Ba Xuyên tập trung nhiều ở tỉnh Sóc Trăng. Hiện nay, giống lợn này phân bố rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng Tháp, Lợn Ba Xuyên thích hợp với vùng lúa đồng bằng sông Cửu Long, nơi nhiều thức ăn tinh giàu năng lượng nên hình thành giống lợn to, nhiều mỡ. Phần lớn lợn Ba Xuyên có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng, chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn. Lợn Ba Xuyên có khả năng cho thịt khá cao, tuy nhiên chất lượng thịt chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa lớn. Lợn Phú Khánh: Được phân bố chủ yếu ở tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên. Lợn Phú Khánh có da lông màu trắng tuyền, lông hơi thưa, da mỏng, đầu nhỏ, mõm cong vừa phải, tai đứng hướng về phía trước, lưng thẳng, bụng to nhưng không xệ, ngực sâu, chân chắc khoẻ nhưng đi bàn. Lợn có tầm vóc to trung bình, khả năng sản xuất thịt tốt . Lợn đen Lũng Pù (Lợn Mèo Vạc, Hà Giang): Là giống lợn quý của người Mông, có tầm vóc to lớn. Chúng có lông đen, dày và ngắn, da thô, tai nhỏ cụp
  22. 14 xuống, mõm dài trung bình. Giống lợn này mang những đặc điểm quý như khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt của vùng núi cao, dễ nuôi, phàm ăn, sức đề kháng cao, tính chống chịu bệnh tốt. So sánh với các giống lợn Việt Nam, lợn đen Lũng Pù có tốc độ tăng trọng khá cao, thịt lại thơm ngon, tuy nhiên mỡ hơi nhiều. Nhìn chung các giống lợn bản địa Việt Nam thường có tầm vóc nhỏ (ngoại trừ lợn Mường Khương và lợn Mẹo Nghệ An), lông đen hoặc lang trắng đen, linh hoạt. Tuy nhiên do không đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi, nhiều giống đã và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng như lợn Cỏ, lợn Ỉ. Ngoài ra do khả năng sinh trưởng của giống lợn bản địa thấp và công tác giống không được chú trọng đã dẫn đến tỉ lệ đồng huyết cao, chất lượng đàn giống bị ảnh hưởng rất lớn. Tuy vậy khả năng sinh sản của một số giống lợn bản địa là một đặc điểm di truyền quý hiếm, đặc biệt là hai giống lợn Móng Cái và lợn Ỉ. 1.1.2.4. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của chăn nuôi lợn đen Các giống lợn đen không chỉ phản ánh khả năng di truyền của giống mà còn gián tiếp biểu hiện tập quán sản xuất của địa phương. Chúng có những ưu điểm sau: - Khả năng thích nghi tốt với điều kiện sinh thái môi trường khắc nghiệt. - Khả năng sử dụng tốt các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và phù hợp với điều kiện chăm sóc của người dân địa phương. - Khả năng chống chịu bệnh tốt. - Chi phí đầu tư thấp. - Chất lượng thịt ngon. Nếu xét về góc độ kinh tế, nhược điểm của giống lợn đen là tầm vóc nhỏ, năng suất thấp và khó thích nghi với điều kiện sinh thái mới. Tuy nhiên, trong điều kiện nóng ẩm và thức ăn nghèo dinh dưỡng thì đó lại là một sự thích nghi hợp lý. Tầm vóc bé của giống lợn đen là điều kiện dễ dàng cho người chăn nuôi chấp nhận việc tạp giao với giống ngoại để cải thiện chất lượng.
  23. 15 Đối với ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm) có tác động trực tiếp và gián tiếp tới vật nuôi. Bên cạnh đó thì yếu tố đất đai, nguồn nước cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của lợn. Đất đai nói chung là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất chăn nuôi như xây dựng chuồng trại, trồng rau làm thức ăn cho lợn. Do đó, để phát triển chăn nuôi lợn đen cần có một diện tích đủ lớn theo quy mô chăn nuôi. Nhóm nhân tố về kỹ thuật: Giống: Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn đen con giống được coi là điều kiện tiên quyết để phát triển. Con giống có chất lượng tốt sẽ đảm bảo cho phát triển của lợn sau này. Thức ăn: Có ý nghĩa rất quan trọng đến sự sinh trưởng của lợn, chiếm 60 – 70% giá thành sản phẩm. Thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của lợn mà còn ảnh hưởng đến chất lượng thịt lợn. Việc sử dụng các khẩu phần ăn có giá trị năng lượng, hàm lượng protein hoặc thành phần dinh dưỡng và sự cân bằng các chất dinh dưỡng khác nhau đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn. Phương thức nuôi: Phương thức nuôi có liên quan chặt chẽ đến chế độ dinh dưỡng, do vậy sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của vật nuôi. Chế độ nuôi thâm canh với khẩu phần giàu năng lượng hoặc nuôi nhốt dẫn đến lợn phát triển nhanh nhưng tăng tích luỹ mỡ. Ngược lại với chế độ nuôi bán thả với thức ăn giàu xơ, lợn sẽ phát triển chậm hơn so với phương thức nuôi thâm canh nhưng tỉ lệ nạc nhiều hơn. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then chốt của sản xuất hàng hóa, thị trường chính là cầu nối giữa người sản xuất vừ người tiêu dùng. Nó cho chúng ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Ngày nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao. Đáp ứng nhu cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn đen
  24. 16 hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng thịt và an toan song còn gặp phải nhiều khó khăn do thị trường mang lại như biến động giá cả, các sản phẩm cạnh tranh, thay thế Vì vậy thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn nuôi lợn đen. Vốn sản xuất: Là điều kiện quyết định đến hành vi chăn nuôi của người dân. Vốn được sử dụng để xây chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn nuôi, mở rộng quy mô Mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn đen tương đối thấp song do thời gian sinh trưởng và đặc điểm ngoại hình của lợn đen mà người dân vẫn chưa mạnh dạn đầu tư. Lao động: Chăn nuôi lợn đen đã có từ lâu nên người dân tích lũy được nhiều kinh nghiệm, mặt khác để nuôi lợn đen không cần dùng kỹ thuật cao nên có thể tận dụng mọi lao động trong gia đình kể cả lao động ngoài độ tuổi. Nhóm nhân tố các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào đó hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn đen đã có nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo hướng thúc đẩy phát triển. Nhóm nhân tố tổ chức sản xuất Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển chăn nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ yếu đó là quốc doanh và tập thể. Chăn nuôi trong nông hộ chỉ được coi là sản xuất phụ, không được chú ý đầu tư thậm chí còn bị kìm hãm. Đến năm 1986, hộ gia đình được khẳng định như là một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện phát huy thế mạnh của mình nhằm khai thác triệt để các tiềm năng về đất đai, lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta một bước tiến vượt bậc. Chăn nuôi nước ta hiện nay chỉ còn hai hình thức chăn nuôi cơ bản là quốc doanh và hộ gia đình, song chăn nuôi các nông hộ đã thực sự làm thay đổi về cơ cấu sản phẩm nông nghiệp lên một cách rõ rệt.
  25. 17 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ thịt lợn trên thế giới Trên thế giới hiện nay thịt lợn là sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng. Theo trang tin tức - xúc tiến thương mại của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thì trong những năm qua sản lượng thịt lợn trên thế giới tăng trưởng ổn định và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. 1.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại việt nam Theo Cục Chăn nuôi, tổng đàn lợn của cả nước hiện có gần 30 triệu con, với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,8%/năm. Bên cạnh chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, chăn nuôi lợn theo hình thức trang trại, công nghiệp đang phát triển ở hầu khắp các địa phương. Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO), sản lượng thịt lợn của Việt Nam đứng thứ nhất Đông Nam Á (chiếm 42,2%), đứng thứ hai Châu Á sau Trung Quốc Tuy nhiên, theo ông Nguyễn Văn Trọng, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, chăn nuôi lợn ở nước ta phổ biến là quy mô nhỏ, chiếm 70% về đầu con và 60% về sản lượng, phân tán trong nông hộ với trên 4 triệu hộ; trong đó chỉ có 1% số hộ nuôi từ 50 con trở lên, 12,7% số hộ nuôi 10-50 con. Số hộ nuôi 1-2 con chiếm tới 51,8% dẫn tới năng suất chăn nuôi thấp, giá thành đầu vào cao. Trong khi trọng lượng bình quân xuất chuồng ở các nước phát triển là 110-120 kg/con, Thái Lan khoảng 100 kg/con thì trọng lượng lợn bình quân xuất chuồng của Việt Nam mới đạt 67 kg/con. Việc chọn lọc, nuôi dưỡng và quản lý giống chưa tốt, giết mổ chế biến thịt còn thủ công, chưa đáp ứng tốt các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm. Giá bán sản phẩm thịt lợn của Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực Đông Nam Á, nhưng do giá thành cao dẫn đến sức cạnh tranh của ngành hàng thịt lợn ở nước ta chưa cao, trong khi đó vấn đề dịch bệnh và hệ thống giết mổ hiện đại còn nhiều bất cập.
  26. 18 Bảng 1.1: Số lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ở việt nam qua 3 năm (2015 - 2017) ĐVT: Nghìn tấn So Sánh (%) Năm 2015 2016 2017 116/115 17/16 BQ Sản Lượng 3.176,4 3.212,6 3.297 101,1 102,62 101,86 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Qua bảng: thấy được sản lượng thịt lợn hơi của cả nước thay đổi đáng kể. Cụ thể sản lượng thịt lợn năm 2015 là 3.176,4 nghìn tấn, năm 2016 là 3.212,6 nghìn tấn tăng 36.2 nghìn tấn (1,1%) so với năm 2015. Năm 2017 tăng thêm 84.4 nghìn tấn (2.62%) lên 3.297 nghìn tấn. Sản lượng tăng do nhu cầu của người dân ngày càng tăng về mặt hàng này nên người dân tập trung vào sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi. Định hướng chăn nuôi lợn Việt Nam trong những năm tới là: Tăng số đầu lợn, nâng cao năng suất và chất lượng thịt bằng cánh nghiên cứu và đưa vào nuôi những công thức lai phù hợp với điều kiện tự nhiên nước ta. Đẩy mạnh ngành chăn nuôi hàng hóa, từng bước tiếp cận với thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần vào sự phát triển của đất nước. Chăn nuôi lợn ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, cụ thể: Bảng 1.2: Số lượng lợn phân theo địa phương ĐVT: Nghìn con Năm So Sánh (%) Vùng 2014 2015 2016 2017 11/10 12/11 13/12 BQ ĐB Sông hồng 7301,0 7092,2 6855,2 6759,5 97,14 96,65 98,6 97,46 Trung du và vùng núi phía bắc 6602,1 6424,9 6346,9 6328,8 97,3 98,78 99,71 98,6 Bắc trung bộ và DH miền trung 5552,9 5253,3 5084,9 5099,4 94,6 96,79 100,28 97,22 Tây nguyên 1633,1 1711,7 1704,1 1722,3 104,8 99,55 101,06 101,8 Đông nam bộ 2485,3 2801,4 2780,0 2758,8 112.7 99,23 99,23 103.72 ĐBSCL 3798,9 3772,5 3722,9 3595,6 99,3 98,68 96,58 98,18 Cả Nước 27.382,3 27.056 26.494 26.254,4 98,8 97,9 99,0 98,6 (Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2017)
  27. 19 Qua bảng ta thấy số lượng lợn của các vùng biến động qua các năm 2014- 2017. Tại ĐB Sông Hồng số lượng lợn từ 2014 - 2015 Giảm 208,8 nghìn con, đến năm 2016 giảm tiếp 237 nghìn con xuống còn 6855,2 nghìn con. Đến năm 2017giảm mạnh xuống còn 6759,5 nghìn con. Tây Nguyên, năm 2014 là 1633,1nghìn con đến năm 2015 là 1711,7 nghìn con. Sau đó có sự giảm nhẹ xuống 1704,1 nghìn con năm 2016 và 1722,3 nghìn con năm 2017. Tại ĐBSCL, số lượng lợn giảm dần từ 3798,9 nghìn con năm 2014 xuống 3772,5 nghìn con năm 2015. Sau đó giảm xuống còn 3722,9 nghìn con năm 2016 và sau đó giảm mạnh còn 3595,6 nghìn con năm 2017 [17]. 1.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn tại Tỉnh Lào Cai Chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh luôn được xem là một ngành quan trọng. Vì thế mà sản lượng lợn tại tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm. Thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.3: Tình hình chăn nuôi lợn tại tỉnh Lào Cai qua 3 năm (2016 - 2018) Năm Số lượng (con) Sản lượng (tấn) 2016 495.303 39.624,24 2017 506.065 40.485,2 2018 509.812 40.784,96 (Nguồn: Cổng thôn tin điện tử Lào Cai) Qua bảng trên cho thấy số lượng lợn tại Lào Cai tăng liên tục qua 3 năm 2016-2018. Cụ thể: Năm 2016 toàn tỉnh có 495.303 con lợn, đến năm 2017 tăng 10.762 con . Đến năm 2018, số lượng lợn trên toàn tình là 509.812 con, tăng 3.747con. Bên cạnh số lượng, sản lượng lợn cũng không ngừng tăng lên. Năm 2016, cả tỉnh đạt 39.624,24 tấn thịt hơi, năm 2016 là 40.485,2 tấn và năm 2018 là 40.784,96 tấn. 1.2.4. Bài học kinh nghiệm trong chăn nuôi lợn Việc phát triển chăn nuôi lợn thực sự có ý nghĩa nếu nó tạo thêm được công ăn việc làm và mang lại lợi nhuận cho người nông dân. Sau đây là một số
  28. 20 kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn ở nước ta: Một là, phát triển chăn nuôi cũng như bất kỳ một ngành nào khác, đều dựa trên điều kiện thuận lợi với từng ngành đó. Đối với chăn nuôi lợn, phát triển dựa trên điều kiện tự nhiên phù hợp với từng giống lợn và hơn hết là có tiềm năng về nguồn thức ăn tự nhiên. Hai là, thường xuyên tiến hành đánh giá và chọn lọc lại đàn lợn. Lựa chọn những con giống tốt, chú ý đầu tư để nâng cao năng suất đàn lợn. Ba là, chăn nuôi lợn phải có hiệu quả kinh tế và đi kèm đó là hiệu quả về xã hội và môi trường. Bốn là, phát triền nhiều hình thức chăn nuôi lợn trong đó hộ gia đình và trang trại là phổ biến ở nhiều nước do mang lại kinh tế cao Năm là, cần phát huy triệt để những ưu đãi của Nhà nước trong khuyến khích chăn nuôi lợn như các chính sách ưu đã vùng kinh tế khó khăn, hỗ trợ giống, vật tư
  29. 21 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các hộ nông dân chăn nuôi lợn đen và các đối tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn đen như chính quyền địa phương, các đầu mối thu mua, tiêu thụ trên địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ 13/08/2018 đến 25/11/2018. - Số liệu thứ cấp thu thập qua 3 năm 2016 - 2018. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xã Bản Xèo. - Thực trạng chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo. - Hạch toán chi phí chăn nuôi và so sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen theo quy mô. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn tại xã Bản Xèo. - Một số khó khăn hiện nay các hộ nông dân gặp phải trong chăn nuôi lợn đen. - Đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi 2.3. Câu hỏi nghiên cứu 1. Thực trạng chăn nuôi lợn đen của các hộ nông dân trên địa bàn xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai như thế nào? 2. Chăn nuôi lợn đen mang lại hiệu quả kinh tế như thế nào? 3. Các hộ chăn nuôi lợn đen hiện nay đang gặp phải những khó khăn gì?
  30. 22 4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn đen? 5. Giải pháp nào để tăng được hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen? 2.4. Phương Pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 2.4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Thu thập thông tin số liệu công bố của UBND xã Bản Xèo, phòng địa chính, cán bộ dân số, cán bộ khuyến nông, phòng thống kê xã gồm: - Số liệu về điều kiện tư nhiên, kinh tế - xã hội. - Các số liệu về số lượng, sản lượng lợn xuất truồng của xã. - Số liệu dân số trên địa bàn. - Báo cáo công tác khuyến nông, kế hoạch phát triển kinh tế trong năm tới 2.4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp a, Chọn điểm nghiên cứu. Bản Xèo là một xã vùng cao của huyện Bát Xát. Diện tích canh tác ít, địa hình dốc chủ yếu là đồi núi nên đời sống và quá trính sản xuất của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Trong những năm qua, chăn nuôi lợn đen đã góp phần vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,nông thôn,nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người lao động. Chăn nuôi lợn đen ở xã Bản Xèo tuy đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ đó là: Hầu hết các hộ dân trong địa bàn xã chăn nuôi theo hộ gia đình, quy mô chăn nuôi nhỏ, mang tính tự phát, phân tán, hiệu quả về trọng lượng, chất lượng con giống chưa cao. Trình độ nhận thức của người dân về lợn sạch còn hạn chế, họ chưa thật sự coi ngành chăn nuôi lợn là ngành chủ lực để phát triển kinh tế của gia đình. - Lựa chọn thôn nghiên cứu Để phục vụ nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo, tôi thu thập sử dụng các thông tin và số liệu tại 3 thôn tiêu biểu mang tính đại diện cho toàn xã. + Dựa vào tình hình chăn nuôi lợn đen của toàn xã, tôi lựa chọn 3 thôn có số lượng lợn đen lớn nhất.
  31. 23 Bảng 2.1: Số lượng lợn đen phân theo thôn trên địa bàn xã Bản Xèo (2018) STT Thôn Số lượng lợn đen(con) Cơ cấu(%) 1 Pồ Trồ 550 17 2 Thành Sơn 336 10,38 3 Bản Xèo 1 308 9,51 4 Bản Xèo 2 356 11 5 Nậm Pầu 410 12,66 6 San Lùng 580 17,92 7 Cán tỷ 695 21,53 Tổng 3235 100 (Nguồn: UBND xã Bản Xèo năm 2018 ) Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy 3 thôn có số lượng lợn đen nhiều nhất đó là: thôn Pồ Trồ 550 con, San Lùng 580 con và thôn Cán Tỷ với tổng số là 695 con. - Dựa vào điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của 3 thôn nghiên cứu: Thôn Pồ Trồ: Nằm ở phía tây của xã, có diện tích tự nhiên khá lớn thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng đặc trưng như: ngô, lạc, lúa nương, là nuồn thức ăn dồi dào phục vụ cho chăn nuôi. Thôn San Lùng: Nằm ở phía Đông của xã giáp với huyện Sapa thuận lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa. Có số lượng lợn đứng thứ 2 toàn xã 580 con. Thôn Cán Tỷ: có diện tích đất tự nhiên lớn, có số nhân khẩu lớn nhất toàn xã và đây chính là nguồn lao động dồi dào phục vụ cho SXNN và cũng là thôn có số lợn đen nhiều nhất xã 695 con. b, Điều tra phỏng vấn người dân - Thu thập số liệu bằng cách điều tra phỏng vấn người dân dựa trên phiếu điều tra dựng sẵn + Đối tượng điều tra là các hộ nông dân chăn nuôi lợn đen tại 3 thôn Cán Tỷ, San Lùng, Pồ Trồ + Phương pháp điều tra
  32. 24 Dựa vào tiêu chuẩn phân loại quy mô chăn nuôi lợn đen của phòng nông nghiệp xã, hộ chăn nuôi được chia thành 3 nhóm như sau: Bảng 2.2: Tiêu chuẩn phân loại quy mô chăn nuôi lợn Chỉ tiêu ĐVT Số lượng lợn Quy mô lớn Con >40 Quy mô vừa Con 20-40 Quy mô nhỏ Con <20 (Nguồn: UBND xã Bản Xèo) Dựa vào các chỉ tiêu phân loại quy mô chăn nuôi lợn của xã và tổng số hộ chăn nuôi lợn đen trên địa bàn trên tôi tiến hành lựa chọn số mẫu điều tra phân theo quy mô. Cách phân bổ: Tổng số phiếu điều tra hộ là 45 phiếu, chia cho từng loại quy mô điều tra như sau: Bảng 2.3: Số mẫu điều tra Số hộ chăn nuôi lợn Cơ cấu Số mẫu điều STT Chỉ tiêu đen (hộ) (%) tra (hộ) 1 QML 62 17,41 5 2 QMV 138 38,76 17 3 QMN 156 43,83 23 4 Tổng 356 100 60 (Nguồn: Từ nghiên cứu của tác giả) Sau khi lựa chọn số mẫu điều tra theo từng quy mô, ta phân bổ điều tra về từng thôn, cụ thể như sau: Bảng 2.4: Mẫu điều tra phân theo quy mô Số hộ chăn nuôi QML QMV QMN STT Thôn lợn đen (n=5) (n=17) (n=23) 1 Cán Tỷ 67 2 7 10 2 San Lùng 41 1 5 6 3 Pồ Trồ 46 2 5 7 4 Tổng 154 (Nguồn: Từ nghiên cứu của tác giả)
  33. 25 Từ số lượng mẫu điều tra đã phân cụ thể về các xóm, tiến hành thu thập, phân tích đánh giá các thông tin như: Tình hình sử dụng vốn, hiện trạng lao động, thực trạng chăn nuôi lợn đen trong phát triển kinh tế của gia đình, một số khăn khăn mà gia đình gặp phải trong chăn nuôi lợn. Từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế mà chăn nuôi lợn đen mang lại trên địa bàn xã. 2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Tiến hành tập chung hệ thống hóa các tài liệu thu thập được trong giai đoạn điều tra nhằm phục vụ phân tích. Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập được thông tin thứ cấp, ta tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thôn tin và đối với các thôn tin là số liệu thì tiến hành lập bảng. Đối với thông tin sơ cấp: Sau khi hoàn thành phiếu điều tra ta tiến hành kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành xử lý, tổng hợp, các thông tin sẽ được thể hiện qua các bảng biểu. 2.4.3. Phương pháp phân tích số liệu 2.4.3.1. Phương pháp so sánh Phương pháp được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu giữa các nhóm hộ chăn nuôi có quy mô khác nhau, hướng áp dụng kỹ thuật chăn nuôi, mô hình khác nhau. So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn đen theo các tiêu chí như hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau, theo hướng áp dụng kỹ thuật khác nhau. 2.4.3.2. Phương pháp phân tích thống kê Dựa vào các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để phân tích hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội. Thống kê, mô tả lại các hoạt động trong quá trình chăn nuôi lợn của nông hộ: tình hình sản xuất của hộ, chi phí đầu tư cho 1 lứa thịt lợn hơi, số lượng, giá giống, giá bán, tính các kết quả đạt được, qua đó phân tích chi phí giữa các
  34. 26 quy mô chăn nuôi lợn, phương thức chăn nuôi, giống lợn trong chăn nuôi nhằm thấy được ảnh hưởng của chi phí chăn nuôi đến hiệu quả kinh tế đạt được của các hộ chăn nuôi lợn đen. 2.4.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.4.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất - Diện tích canh tác bình quân của hộ. - Chỉ tiêu về mức độ kỹ thuật và vốn đầu tư. - Trình độ văn hóa của chủ hộ. - Lao động bình quân /hộ. 2.4.4.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi. - Tổng số vốn dành cho chăn nuôi lợn đen. - Diện tích chuồng trại bình quân/hộ. - Số lợn/ lứa/năm. 2.4.4.3. Chỉ tiêu phản ánh và kết quả - Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của sản phẩm chính và sản phẩm phụ (phân bón, ) của chăn nuôi lợn đen. GO = ∑ 푄푖 ∗ 푃푖 i=1 Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón) Pi là đơn giá sản phẩm loại i (thịt lợn, phân bón) - Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị của lao động thuê và các vật chất tăng thêm trong quá trình sản xuất. VA = GO - IC Trong đó: GO là giá trị sản xuất IC là chi phí trung gian - Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các chi phí về vật chất như: Giống, thức ăn, thuốc thú y, và các chi phí khác vật chất khác không kể khấu hoa tài sản cố định.
  35. 27 - Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhâp thuần túy của người sản xuất gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích hoặc trên một công lao động. MI= VA - ( A+T+L) Trong đó : MI là thu nhập hỗn hợp. A là khấu hao tài sản cố định. T là các khoản thuế phải nộp. L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có). - Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu đánh giá thu nhập ròng của quá trình sản xuất . Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao. Pr= MI- L×Pi Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp. L là lao động gia đình. Pi là chi phí cơ hội của người lao động. - Hiệu quả kinh tế trên một đồng chi phí. + GO/TC: Là giá trị sản xuất trên một đồng chi phí. + VA/TC: Là giá trị gia tăng trên một đồng chi phí. + MI/TC: Là thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí. + Pr/TC: Là lợi nhận trên một đồng chi phí. - Hiệu quả tính trên một đồng chi phí trung gian. + GO/IC: Là giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian. + MI/IC: Là thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí trung gian. + Pr/IC: Là lợi nhận trên một đồng chi phí trung gian.
  36. 28 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Bản Xèo là xã vùng cao của huyện Bát Xát, xã có tổng diện tích đất tự nhiên 2553 ha nằm cách huyện Bát Xát 24 km về phía tây bắc. - Phía bắc: Giáp xã Dền Thàng và Cốc Mỳ huyện Bát Xát - Phía đông: Giáp xã Mường Vi và Bản Vược của huyện Bát Xát - Phía nam: Giáp xã Pa Cheo của huyện Bát Xát - Phía tây: Giáp xã Nậm Pung của huyện Bát Xát Trong nền địa hình chung xã Bản Xèo thuộc vùng chuyển tiếp giữa dãy núi Hoàng Liên Sơn và thung lũng Sông hồng. Trong địa bàn huyện Bát Xát lãnh thổ xã Bản Xèo là một lòng chảo nhỏ hẹp được tạo bởi ba dãy núi chính. - Dãy đông bắc (dãy San Lùng) với độ cao 1181,3 m và 1236,9 m - Dãy đông nam với độ cao 1693,1 m - Dãy tây nam với điểm độ cao đặc trưng 1256 và 1258 m Do ảnh hưởng của địa hình nên việc phát triển các nghành kinh tế ở xã gặp rất nhiều khó khăn nhất là phát triển nông nghiệp. 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình Bản Xèo là xã có kết cấu địa hình phức tạp, độ chia cắt tương đối lớn nằm xen kẽ giữa các dãy núi chính là các lòng chảo nhỏ, hẹp các thung lũng dày, sâu, độ cao, độ dốc thay đổi lớn trên từng vùng lãnh thổ được phân cấp như sau: - Độ dốc cấp 1(dưới 3º) là 15 ha chiếm 0,59% diện tích tự nhiên - Độ dốc cấp 2 từ 3-7º) là 65 ha chiếm 2,54% diện tích tự nhiên - Độ dốc cấp 3 (từ 7-15º) là 150 ha chiếm 5,78% diện tích tự nhiên - Độ dốc câó 4 (từ 15-25º) là 850 ha chiếm 33,28% diện tích tự nhiên - Độ dốc cấp 5 (trên 25º) là 1473 ha chiếm 57,70% diện tích tự nhiên
  37. 29 3.1.1.3. Thời tiết khí hậu và thủy văn Xã Bản Xèo mang khí hậu đặc thù của vùng khí hậu ôn đới ẩm mùa đông lạnh ẩm, mùa hè mát mẻ mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng lạnh nhất là tháng 2, nhiệt độ trung bình cả năm 15,49º, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là 16,61º, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm là 14,39º - Độ ẩm không khí trung bình cả năm 87% - Lượng mưa trung bình cả năm 2797 mm - Số giờ nắng trung bình cả năm là 1415 giờ Là vùng núi cao không có bão, gió nóng, khô ít sảy ra tuy nhiên hiện tượng mưa đá (về mùa hè), sương muối, sương mù, băng tuyết (vào mùa đông) thường xảy ra, mưa đá từ 2-4 lần/năm, sương muối từ 5-6 ngày/năm, băng tuyết 1-2 lần/năm, hiện tượng sương mù xảy ra khá phổ biến gây ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của dân sinh, đặc biệt trên các đai cao từ 800m trở lên. Địa hình chia cắt, chế độ mưa và độ ẩm không khí trung bình cả năm cao là tác nhân gây ra sạt lở, lũ quét, lũ ống ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và đời sống của con người. Nhìn chung tổng diện tích đất tự nhiên của xã Bản Xèo qua 3 năm không thay đổi là 2.652,88 ha. Trong đó nông nghiệp là 1950,8 ha chiếm 73,53%, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 55,9 %, còn lại là đất lâm nghiệp. Đất nông nghiệp có xu hướng tăng nhẹ qua 3 năm, và chúng ta có thể thấy tăng nhiều nhất là đất trồng cây hàng năm, lý do tăng ở đây đó là do người dân chuyển từ đất nương rẫy sang trồng cây dong riềng, năm 2018 diện tích trồng cây dong riềng tăng gần gấp đôi so với năm 2017. Bên cạnh đó đất phi nông nghiệp cũng có su hướng tăng qua các năm, năm 2016 là 38,88 ha đến năm 2017 tăng lên 39,60 ha và năm 2018 là 40,3 ha. Nguyên nhân chủ yếu là do dân số phát triển nhanh nên nhu cầu về đất ở cao.
  38. 30 3.1.1.4. Tài nguyên đất Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2016-2018 2016 2017 2018 So Sánh(%) Chỉ tiêu SL CC SL CC SL CC (ha) (%) (ha) (%) (ha) (%) 17/16 18/17 1.Đất NN 1950,8 73,53 1951,2 73,55 1960,5 73,9 100,02 100,47 1.1 Đất SXNN 1090,8 55,9 1095,5 56,14 1102,6 56,2 99,98 100,64 - Đất trồng CHN 540,50 49,55 550,30 28,20 550,3 49,9 101,8 100 + Đất trồng lúa 270,5 50,04 267,5 48,60 263,5 47,88 98,89 98,50 + Đất trồng CHN khác 19,2 3,55 23,2 4,22 44,1 8,01 120,83 190,08 + Đất nương rẫy 250,8 46,50 247,6 44,99 245,6 47,7 98,72 99,19 - Đất trồng CLN 550,3 50,45 545,2 49,76 552,3 50,0 99,07 101,3 1.2 Đất LN 860 44,1 855,7 43,86 857,9 43,7 99,5 100,25 2. Đât phi NN 38,88 1,47 39,60 1,49 40,30 1,51 101,85 101,76 - Đất ở 17,65 44,25 17,90 45,20 17,97 44,5 101,42 100,39 - Đất chuyên dùng 19,7 50,66 20,17 50,99 20,8 51,6 102,38 103,12 - Đất sông suối và mặt 1,53 5,09 1,53 3,81 1,53 3,9 100 100 nước chuyên dùng 3. Đất chưa SD 663,2 25 663,2 25 652,08 24,5 100 98,32 Tổng diện tích 2652,88 100 - 100 - 100 100 100 đất tự nhiên ( Nguồn: Thống kê xã Bản Xèo) 3.1.1.5. Tài nguyên rừng Địa hình chủ yếu là đồi núi dọc theo phía tây bắc, dãy núi dọc theo phía Nam của xã là rừng cây lâm nghiệp và rừng sản xuất. 3.1.1.6. Tài nguyên nhân văn Trên địa bàn xã có 3 dân tộc sinh sống, gồm dân tộc Dao, Giáy và Kinh. Mỗi dân tộc điều có phong tục tập quán riêng đã tạo ra các nền văn hóa và các hoạt động văn hóa phong phú, đa dạng bản sắc văn hóa dân tộc. 3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Bản Xèo Trong những năm qua nền kinh tế - xã hội của xã đạt được một số kết quả nhất định: Kinh tế luôn được phát triển ổn định và duy trì tốc độ tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước, kết cấu hạ tầng nông thôn từng bước được
  39. 31 cải thiện, công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện có hiệu quả, quốc phòng an ninh được củng cố và tăng cường, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo kết quả cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm tăng 10 % Ngành sản xuất nông nghiệp của xã đã phát triển mạnh về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển KTXH: chiếm 100% Trồng trọt: Bảng 3.2: Tình hình canh tác một số loại cây trồng trên địa bàn xã trong năm qua (2018) Diện tích Năng suất Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tạ/ha) (tấn) Ngô lai 186 41 762 Vụ hè thu 1 Ngô địa phương 50 41,2 206 Vụ đông Ngô lai 35 45,3 158 2 Cây đao giềng 180 200 2.300 3 Lạc 24 13,3 31,9 4 Lúa 168 52,5 882 5 Cây đậu tương 19 12,7 24,1 (Nguồn: UBND xã Bản Xèo năm 2018) Chăn nuôi: Tổng đàn trâu: 672 con đạt 96% so với kế hoạch Tổng đàn bò: 49 con đạt 140% so với kế hoạch Tổng đàn lợn: 3235 con đạt 107% so với kế hoạch Tổng đàn ngựa: 25 con Tổng đàn gia cầm: 12.956 con đạt 101% so với kế hoạch Tổng đàn dê: 443 con Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 1.640,5 tấn trong đó: thóc đạt 882 Tấn, ngô đạt 758,5 tấn. Chia bình quân nhân khẩu đạt 800 kg/người /năm. Trong việc phát triển ngành tiểu thụ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn xã Bản Xèo còn nhiều hạn chế.
  40. 32 Xã Bản Xèo là 1 xã thuần nông, ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai nên việc canh tác nông nghiệp của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Các cây trồng chủ yếu là cây Lúa, Ngô và cây đao giềng. Địa hình đất xen lẫn giữa các dãy núi tạo nên những lòng chảo lớn, thích hợp cho việc trồng ngô, những thung lũng ruộng bậc thang để người dân canh tác lúa nước. 3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm Xã Bản Xèo gồm 7 thôn có 476 hộ với tổng số dân 1943 người (năm 2018). Trên địa bàn xã có 3 dân tộc sinh sống trong đó dân tộc Kinh chiếm 9% còn lại là dân tộc Dao và Giáy. Tỷ lệ hộ nghèo chiếm 8,3%. Bảng 3.3: Hiện trạng dân số xã Bản Xèo năm 2018 Dân số STT Tên thôn Số hộ Số nhân khẩu 1 Thôn Cán Tỷ 85 353 2 Thôn Bản Xèo1 65 267 3 Thôn Bản Xèo2 67 274 4 Thôn Thành Sơn 88 355 5 Thôn Pồ Trồ 57 230 6 Thôn Nậm Pầu 62 251 7 Thôn San Lùng 52 213 Toàn xã 476 1943 (Nguồn: UBND xã Bản Xèo năm 2018) Xã Bản Xèo là xã thuần nông, hầu hết các hộ chủ yêu là sản xuất nông nghiệp. Hiện nay có 1224 người đang trong dộ tuổi lao động chiếm 63% tổng dân số của xã. Trong đó, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động là nam chiếm 54%, tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động là nữ chiếm 46% số lao động. Trình độ văn hóa của người dân trên địa bàn xã còn thấp cụ thể: Số người trong độ tuổi lao động không biết chữ là 183 người chiếm 15% tổng số lao động trong độ tuổi, số người trong độ tuổi lao động có trình độ cấp I là 306 người chiếm 25% tổng số lao động trong độ tuổi lao động, có 379 người trong độ tuổi lao động có trình độ cấp II, có 220 người trong độ tuổi lao động có trình độ cấp III chiếm
  41. 33 18% tổng số lao động trong độ tuổi lao động, còn lại 85 người trong độ tuổi lao động được đào tạo từ trung cấp trở lên chiếm 0,5% số lao động trong độ tuổi. Như vậy, số lao động trong độ tuổi lao động của xã Bản Xèo có trình độ văn hóa tương đối thấp. Tỷ lệ người lao động bị mù chữ ở độ tuổi lao động còn khá cao khoảng 15%, tỷ lệ người lao động qua đào tạo chính quy còn thấp và đây chính là rào cản lớn để phát triển kinh tế - xã hội, chính vì không được đào tạo nên người dân trong xã khó áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. 3.1.2.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng của xã Bảng 3.4: Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã năm 2018 STT Hạng mục ĐVT Số lượng 1 Thủy Lợi Km 31,5 2 Đường giao thông Km 45,7 3 Trường học Trường 3 3.1 Mẫu giáo Trường 1 3.2 Tiểu học Trường 1 3.3 THCS Trường 1 4 Hệ thống điện lưới - - 4.1 Tỷ lệ số thôn có điện % 100 4.2 Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện % 97 5 Số cơ sở công nghiệp đóng trên xã Cơ sở 2 6 Bưu điện Trạm 1 7 Trạm y tế Trạm 1 (Nguồn: Thống kê xã Bản Xèo năm 2018) Hiện nay trên địa bàn xã đã sử dụng điện lưỡi quốc gia thông qua các trạm biến áp, toàn xã có 3 trạm biến áp. Nguồn điện cung cấp cho khu vực hiện nay đã đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân. 3.1.2.4. Văn hóa-Giáo dục a, Giáo dục Giáo dục luôn là vấn đề quan trọng cần quan tâm của xã. Hiện nay trên toàn xã đã có nhiều điểm trường được đầu tư xây dựng kiên cố.
  42. 34 Bảng 3.5: Số lớp học, giáo viên, học sinh trên địa bàn xã Số lớp Số lượng giáo viên Số Lượng học sinh Khối (lớp) (giáo viên) (học sinh) Mầm non 7 14 112 Tiểu học 12 17 193 THCS 4 13 125 Tổng 23 44 430 (Nguồn:UBND xã Bản Xèo năm 2018) Xã đã được công nhận đạt phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh mầm non đến độ tuổi đi học được huy động vào trường đạt 100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%. Tỷ lệ hs tốt nghiệp THPT đạt 87,5%. Tỷ lệ đỗ đại học còn tương đối thấp khoảng 10%, các trường cao đẳng, nghề đạt 33,3% b, Y tế Xã có một trạm y tế kiên cố hóa duy trì thường trực khám bệnh cho nhân dân, gồm 3 bác sĩ, 4 y sĩ, 2 điều dưỡng và 1 nữ hộ sinh. Tổng số lần khám chữa bệnh trong năm 2018 là: 3910 lượt Tổng số lần khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi là: 631 lượt Tiêm chủng đầy đủ: 32/35 cháu c, Văn hóa Nhà văn hóa xã: hiện nay nhà văn hóa xã đang được xây dựng dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2019. Nhà văn hóa thôn: Hiện nay có 7/7 thôn có nhà văn hóa thôn, tất cả đều được xây dựng kiên cố. Xã có 1 điểm bưu điện được xây dựng từ năm 2009 thời gian phục vụ tối thiểu 4 tiếng /ngày . d, Môi trường Với đặc trưng của xã vùng cao và địa hình dốc bênh cạnh đó xã còn có 2 con suối chảy qua phục vụ nước tưới tiêu cũng như nước sinh hoạt cho người dân, nhưng hiện nay ở 1 số thôn của xã vẫn chưa có nguồn nước sạch để sử
  43. 35 dụng. Để khắc phục tình trạng đó nhà nước đã đầu tư xây dựng đường ống nước sạch kéo dài hơn 4 Km để phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho người dân. Nhìn chung cho đến nay xã vẫn chưa bị ôm nhiễm môi trường do không có tác động nào gây suy giảm hay ôm nhiễm môi trường. 3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Bản Xèo 3.1.3.1. Thuận lợi - Vị trí địa lý tương đối thuận lợi,hệ thống đường liên xã đã được đầu tư giải nhựa sang các xã lân cận, tạo điều kiện giao lưu, trao đổi hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Xã có quỹ đất phù hợp cho phát triển cây lúa nước, ngô, lạc, vv trở thành mặt hàng thương phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Bên cạnh đó xã Bản Xèo còn có điều kiện về địa hình, khí hậu phù hợp để phát triển chăn nuôi gia súc là trâu, bò và lợn đen đây là thế mạnh của xã và cũng là tiểm năng của xã để phát triển kinh tế của người dân. - Xã Bản Xèo là 1 xã vùng cao, xã nghèo của huyện Bát Xát và cũng là xã thuần nông có nông nghiệp sản xuất theo phương thức truyền thống nên được nhiều sự hỗ trợ từ chính sách của nhà nước và các chương trình dự án. - Xã có nguồn lao động khá dồi dào, phần lớn là lao động trong nông nghiệp. - Xã có suối chảy qua nên nguồn nước để sản xuất khá dồi dào. - Văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế khác của xã được nhà nước quan tâm, đã và đang dần phát triển từ đó đời sống của người dân từng bước được cải thiện. Bên cạnh đó có nhiều chương trình hỗ trợ người dân như: Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi cho người dân, các chính sách vay vốn với lãi suất thấp, 3.1.3.2. Khó khăn - Địa hình của xã Bản Xèo chủ yếu là đồi núi, địa hình phức tạp .Thường xuyên sảy ra lũ quét, lũ ống, đặc biệt xã ở khá cao nên có hiện tượng sương muối, băng tuyết vào mùa đông gây rất nhiều khó khăn tới quá trình chăn nuôi
  44. 36 của người dân. - Lực lượng lao động dồi dào nhưng phần lớn là chưa được đào tạo, số người có trình độ chuyên môn ít. - Cán bộ xã còn gặp nhiều khó khăn trong công tác tuyên truyền vận động vì trình độ của cán bộ thôn, người dân còn thấp. Đặc biệt tỷ lệ lớn người dân vẫn nói tiếng dân tộc, vẫn chưa biết hết tiếng phổ thông. Điều này làm cho người dân gặp khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. - Người dân chăn nuôi lợn đen theo phương pháp truyền thống, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi nên hiệu quả kinh tế còn thấp. Thiếu thông tin về nơi bán sảm phẩm, giá bán sản phẩm, nơi mua giống, Khả năng tiếp cân thị trường còn nhiều hạn chế. 3.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai 3.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo Theo báo cáo của UBND xã hiện nay trên toàn địa bàn xã Bản Xèo việc chăn nuôi lợn đen được chăn nuôi ở hầu hết các thôn trong xã nhưng tập chung chủ yếu ở các thôn: Cán tỷ, Pồ trồ và San Lùng năm 2018 với tổng số lượng lợn là 3235 con đạt 107% so với kế hoạch đặt ra và cũng trong năm qua sản lượng lúa và ngô trong xã không ngừng tăng, góp phần vào chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn đen. Nhiều hộ gia đình đã nhận thức được vai trò của chăn nuôi lợn đen trong phát triển kinh tế do đó lợn đen đang và đang trở thành nghề chính góp phần tăng thu nhập cho người dân. Với mục tiêu giảm chi phí trong khâu mua giống nên nhiều hộ đã mạnh dạn chăn nuôi lợn nái tự sản xuất lợn giống cho gia đình và cung cấp cho các hộ chăn nuôi khác trong xã. Năm 2018, cả xã có 219 con lợn nái, tăng 29 con so với 2017 và tăng 63 con so với năm 2016.
  45. 37 Bảng 3.6. Tình hình chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo qua 3 năm Năm So Sánh (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 17/16 18/17 BQ 1.Tổng số hộ chăn nuôi lợn Hộ 332 345 363 103,92 105,21 104,6 2.Tổng số lợn Con 2164 2543 3235 117,52 127,21 122,3 - Lợn thịt Con 1363 1476 2329 108,3 157,8 130,7 - Lợn nái Con 156 190 219 126,67 115,26 118,5 3.Tổng trọng lượn lợn hơi XC Tấn 74,96 81,18 128,1 108,3 157,78 130,7 4.Một số chỉ tiêu BQ - -Số lợn BQ/hộ Con 6,51 7,37 8,91 113,21 120,89 116,9 -Số lợn nái BQ/hộ Con 0,47 0,55 0,60 117,02 109,1 112,9 -Số lợn đẻ BQ/lứa Con 7,02 8,34 10,2 118,8 122,3 120,5 -Số lợn thịt BQ/hộ Con 4,1 4,27 6,41 104,15 150,11 125,0 -Trọng lượng lợn hơi BQ/con Kg 55 55 55 100 100 100 - Giá giống Đ/kg 80.000 90.000 97.000 112,5 107,78 110,1 - Giá XC Đ/kg 57.000 60.000 65.000 105,26 108,33 106,8 (Nguồn: Thống kê xã Bản Xèo) Qua bảng ta thấy tổng số đàn lợn năm 2016 là 2.164 con, đến năm 2017 là 2.543 con, tăng so với năm 2016 là 379 con tương ứng tăng 17,52 %. Đến năm 2018 lại tăng lên 3235 con tương ứng tăng hơn năm 2017 là 27,21%. Tổng trọng lượng lợn hơi xuất chuồng cũng tăng qua 3 năm. Năm 2016 là 74,96 tấn, năm 2017 là 81,18 tấn và năm 2018 là 128,1 tấn .Số lợn BQ/hộ, số lợn nái BQ/hộ cũng tăng qua các năm. Giá lợn hơi XC tăng đều qua 3 năm, năm 2016 là 57.000, năm 2017 là 60.000 tăng 3.000 so với năm 2016 tương ứng 5,26%, năm 2018 là 65.000 tương ứng 8,33% so với năm 2017. 3.2.2. Tình hình tiêu thụ lợn đen tại xã Bản Xèo Thị trường tiêu thụ lợn đen của xã chủ yếu là bán cho các tư thương, chỉ có một số hộ là giết mổ tại nhà và đem ra chợ bán. Trên thực tế nếu bán cho tư thương thì người dân tiết kiệm được chi phí và công vận chuyển. Chủ yếu thịt được tiêu thụ trên địa bàn huyện Bát Xát và một số
  46. 38 huyện lân cận, do lợn đen chủ yêu được nuôi bằng ngô, chuối, rất ít nuôi cám công nghiệp nên thịt lợn thơm ngon nên được khách hàng ưa chuộng. 3.2.3. Một số chính sách của xã khuyến khích chăn nuôi lợn đen Để khuyến khích thúc đẩy chăn nuôi lợn đen theo hướng kinh tế huyện Bát Xát đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ người dân trong phát triển chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh. Xã vận động người dân chăn nuôi lợn đen, tham gia mô hình, người dân được tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn, hỗ trợ vận tư làm chuồng trại. Người dân được hỗ trợ 3.000.000đ/hộ để xây dựng chuồng trại chăn nuôi,nông dân trực tiếp tham gia được hỗ trợ 100% tiêm vacxin và tiền bảo quản vacxin để tiêm phòng dịch bệnh. Ngoài ra các hộ nghèo của xã còn được phát miễn phí 5 con giống/hộ nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo. 3.3. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra 3.3.1. Tình hình chung của các hộ điều tra 3.3.1.1. Tình hình sử dụng đất Đất đai là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mặc dù không sử dụng nhiều đất như ngành trồng trọt nhưng chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn đen nói riêng vẫn cần 1 phần trong tổng diện tích đất của nông hộ để xây dựng chuồng trại chăn nuôi. Diện tích đất nông nghiệp của các hộ chăn nuôi lợn đen quy mô lớn bình quân là 13.501 m², của các hộ quy mô vừa là 13.501 m² và của các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ là 11.195 m². Diện tích sử dụng trong chăn nuôi của các nhóm hộ là khác nhau, các hộ chăn nuôi quy mô lớn sử dụng diện tích chăn nuôi nhiều lớn hơn nhiều so với hai nhóm chăn nuôi còn lại, bình quân diện tích dất sử dụng cho chăn nuôi của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là 382 m² gấp 3,47 lần so với các hộ chăn nuôi nhỏ và 1,45 lần so với các hộ chăn nuôi vừa.
  47. 39 Bảng 3.7: Tình hình sử dụng đất đai BQ/hộ trong chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2018 (n=45) So sánh QMN QMV QML Chỉ tiêu ĐVT QMV/ QML/ QML/ (n=23) (n=17) (n=5) QMN QMV QMN 1. Diện tích đất NN m² 11.195 13.501 11.422 1,20 0,84 1,02 2. Diện tích chăn m² 110 262 382 2,38 1,45 3,47 nuôi lợn đen (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018) Qua bảng cho ta thấy các hộ dân có diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư lớn và có điều kiện để mở rộng diện tích chăn nuôi lớn hơn. Do người dân chăn nuôi lợn đen với phương thức bán chăn thả nên diện tích để chăn nuôi khá lớn, người dân thường quây 1 vùng diện tích khá rộng để thả lợn trong đó, phần lớn người dân chưa đủ điều kiện xây dựng chuồng trại kiên cố nên mới sử dụng cách này. 3.3.1.2. Tình hình nguồn nhân lực Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của các hộ trong địa bàn xã tôi tiến hành điều tra theo quy mô hộ chăn nuôi lợn đen. Tổng số hộ điều tra là 45 hộ trong đó hộ quy mô lớn là 5 hộ, hộ quy mô vừa là 17 hộ còn hộ quy mô nhỏ là 23 hộ. Qua điều tra tôi thấy phần lớn chủ hộ là nam giới và ở độ tuổi trung niên. Việc ra quyết định chăn nuôi chủ yếu phụ thuộc vào chủ hộ. Các hộ chăn nuôi lớn thường là những người dám nghĩ dám làm, dám đầu tư nhiều vào chăn nuôi lợn đen, tích cực làm giàu có độ tuổi bình quân là 44,40 tuổi và họ cũng là những người có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi. Trình độ văn hóa có ảnh hưởng đến khả năng nhìn nhận công việc và khả năng sản xuất của hộ. Tuy là một xã nghèo, chủ hộ có độ tuổi khá cao nhưng hầu hết chủ hộ chăn nuôi quy mô lớn đều học hết cấp II và tất cả đều biết chữ. Đối với những hộ chăn nuôi vừa và nhỏ có những hộ chỉ học hết cấp I thậm chí có người không biết chữ .
  48. 40 Bảng 3.8: Tình hình sử dụng nguồn nhân lực của các hộ chăn nuôi lợn đen (n=45) QMN QMV QML BQ Chỉ tiêu ĐVT n=23 n=17 n=5 Chung 1. Tổng số hộ điều tra Hộ 23 17 5 - 2. Chủ hộ - Tuổi BQ của chủ hộ Tuổi 36,42 31,23 44,4 37,35 - Trình độ VH của chủ hộ Tổng % 100 100 100 100 + Không đi học % 8,69 0 0 + Cấp I % 26,08 35,29 40 + Cấp II % 47,83 58,82 60 + Cấp III % 17,40 5,89 0 3. Một số chỉ tiêu BQ - BQ nhân khẩu /hộ Khẩu 4,34 4,65 5,4 4,79 - BQ lao động/ hộ LĐ 2,38 2,64 3,4 2,8 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018) Trong những hộ chăn nuôi được điều tra, họ đã tận dụng lợi thế là các sản phầm sẵn có từ trồng trọt như ngô, sẵn, thân cây chuối và rau xanh làm thức ăn chăn nuôi lợn để phát triển chăn nuôi với mục đích giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn đen và đảm bảo chất lượng thịt. Qua điều tra ta thấy hầu hết chuồng trại chăn nuôi của các hộ đều theo kiểu truyền thống, bể chứa chất thải bên dưới chuồng có thể tận dụng làm phân bón trong trồng trọt. Các hộ chăn nuôi quy mô lớn bình quân là 5,4 khẩu, các hộ quy mô vừa là 4,65 và các hộ chăn nuôi nhỏ là 4,34 khẩu. Số lao động bình quân /hộ ở mức trung bình, chăn nuôi quy mô lớn có 3,4 lao động, các hộ quy mô vừa là 2,64 lao động còn các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ là 2,38 lao động, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối với chăn nuôi lợn đen, thời gian lao động không cần quá nhiều, việc sử dụng lao động cũng không cần đòi hỏi kỹ thuật, chuyên môn cao nên có thể tận dụng lao động ngoài giờ, lao động ngoài tuổi
  49. 41 lao động trong gia đình để tham gia chăn nuôi nên tiết kiệm được chi phí thuê nhân công. 3.3.1.3. Tình hình sử dụng vốn Vốn là điều kiện quan trọng và cần có để người dân đưa ra quyết định trong việc sản xuất, trong chăn nuôi cũng vậy. Vốn trong chăn nuôi lợn đen không cần phải đầu tư quá lớn nhưng cũng là tiền đề để quyết định hành vi chăn nuôi của người dân. Bảng 3.9: Tình hình sử dụng vốn năm 2018 (tính BQ/hộ) So Sánh QMN QMV QML Chỉ tiêu QMV/ QML/ QML/ (trd) (trđ) (trđ) QMN QMV QMN Vốn 5,79 8,69 14,60 1,5 1,68 2,52 Vốn tự có 5,14 7,05 7,00 1,38 0,99 1,36 Vốn vay 0,65 1,64 7,60 2,52 4,63 11,69 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018) Yêu cầu vốn đầu tư cho chăn nuôi lợn đen không quá lớn. Qua điều tra tôi thấy mức đầu tư bình quân của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là 14,6 triệu đồng bằng 1,68 lần so với quy mô vừa và 2,52 lần so với các hộ chăn nuôi nhỏ. Trong đó một nửa là vốn đầu tư là đi vay. Đối với các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ do số lượng lợn ít nên mức đầu tư thấp, chủ yếu là vốn tự có của gia đình. Những hộ chăn nuôi quy mô lớn cần nhiều chi phí đầu tư cho chăn nuôi hơn. Nguồn vốn mà người dân vay là từ ngân hàng NN&PTNT với lãi suất là 0,75 %/tháng, nhưng do người dân sợ rủi ro nên lượng vay của người dân còn hạn chế. 3.3.1.4. Tình hình sử dụng giống Giống mà các hộ đang sử dụng trong chăn nuôi chủ yếu là giống lợn địa phương do người dân tự sản xuất hoặc mua tự do tại chợ, giống lợn đen có đặc điểm nổi bật là chống chịu bệnh tốt, thích nghi tốt với mọi điều kiện nên không quá ảnh hưởng đến sự phát triển sau này. Điểm khác biệt so với các loại giống
  50. 42 lợn lai khác đó là giống lợn đen nhỏ hơn, trung bình 5kg/con, giá dao động từ 350.000 - 700.000 đ tùy vào trọng lượng. Bảng 3.10: Tình hình sử dụng giống của các hộ điều tra năm 2018 Chỉ tiêu Số lượng (hộ) Cơ cấu (%) Đi mua ngoài 11 24,44 Tự sản xuất 30 66,67 Được hỗ trợ 4 8,89 Tổng 45 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng ta thấy tình hình sử dụng giống của các hộ chăn nuôi lợn đen đa số là tự sản xuất, góp phần giảm chi phí mua giống, cụ thể có 30 hộ tự sản xuất con giống chiếm 66,67%, có 4 hộ thuộc diện hộ nghèo nhà nước hỗ trợ chiếm 8,89%, có 11 hộ mua giống bên ngoài chiếm 24,44% những hộ mua ngoài chủ yếu là các hộ chăn nuôi quy mô hớn và vừa. 3.3.1.5. Phương tiện phục vụ chăn nuôi của các hộ chăn nuôi Các hộ chăn nuôi chủ yếu theo cách truyền thống, dựa vào kinh nghiệm của bản thân. Do thức ăn chăn nuôi lợn chủ yếu là thân cây chuối, ranh xanh nên một số người dân có điều kiện đã mua máy băm chuối, băm rau cho lợn. Đã có một số hộ đầu tư lắp đặt bình bioga để phục vụ ga trong việc nấu cám cho lợn, tiết kiệm được công đi lấy củi. Những hộ chăn nuôi quy mô lớn đa số xây dựng chuồng bằng gạch nhưng chất lượng còn kém, vẫn còn nhiều hộ sử dụng chuồng gỗ tự làm với diện tích khoảng 5m² cho mỗi ô chuồng, nền bằng cây tre hoặc gỗ có khe hở thuận lợi cho việc vệ sinh chuồng trại. Nhười dân không sử dụng đèn thắp sáng trong chăn nuôi lợn nên tiết kiệm được một phần chi phí điện. 3.4. Đánh giá hiệu chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra 3.4.1. Tình hình tiêu thụ lợn đen của các hộ điều tra Qua quá trình điều tra các hộ, tôi thấy thị trường tiêu thụ lợn của xã chủ yếu là bán cho tư thương, có một số hộ mang chăn nuôi mang ra chợ bán.
  51. 43 Do thời gian nuôi lợn đen khá lâu, khoảng 9 - 11 tháng nên người dân thường nuôi lợn từ tháng 2 -4 để đến khi tết là có thể bán, khi đó thịt lợn được giá nhất và người dân cũng cần vốn cho vụ mùa năm sau. Việc mua bán khá thuận lợi và dễ dàng nhưng khi trong thời gian lợn nhiều thì tư thương cũng ép giá người dân. Lượng thịt được thu gom và tiêu thụ khá lớn, nhất là đến gần tết. Nhưng trên thực tế vẫn chưa hề có một tổ chức đoàn thể nào đứng ra thu gom lợn cho nông hộ mà các hộ tự gọi tư thương hoặc những người mua lợn quen thuộc đến để bán. Nhìn chung sản phẩm thịt lợn đen của xã thường tiêu thụ trong huyện, các nơi lân cận như thành phố Lào Cai và một số huyện lân cận khác. Việc tiêu thụ sảm phẩm khá thuận lợi do chất lượng thịt được đảm bảo, được người dân ưa chuộm nhưng cũng gặp nhiều khó khăn từ thị trường giá cả mỗi khi dịch bệnh bùng phát. Giá cả thị trường không ổn dịnh khiến cho người dân nếu không nắm bắt được thời cơ lúc bán thì giá lợn có thể bị chênh lệch gây thiệt thòi cho người nông dân. Bảng 3.10: Giá lợn đen tại xã Bản Xèo gia đoạn 2016 - 2018 (ĐVT: 1000đ) Năm 2016 2017 2018 Bình quân Chỉ tiêu Lợn thịt 56,80 59,40 63,60 59,93 Lợn con 80,00 89,50 95,40 88,3 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Nhìn vào bảng ta có thể thấy giá bán lợn đen tăng khá nhanh qua 3 năm do nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Lợn con giá cao hơn do người dân mua chủ yếu là để làm giống và trọng lượng trung bình chỉ đạt 5-6 kg/con. 3.4.2. Khó khăn trong chăn nuôi của các hộ điều tra Trong tất cả những hoạt động sản xuất kinh doanh đều gặp phải những
  52. 44 khó khăn nhất định, nhất là hoạt động sản xuất nông nghiệp những khó khăn mà người dân gặp phải thường là do thời tiết, không nắm rõ thị trường, dịch bệnh, Bảng 3.11: Một số khó khăn trong chăn nuôi lợn đen theo kết quả điều tra STT Khó khăn gặp phải Số hộ (hộ) Cơ cấu (%) 1 Thiếu vốn sản xuất 7 15,56 2 Kỹ thuật chăn nuôi 5 11,11 3 Thị trường đầu ra 2 4,44 4 Giá cả 24 53,33 5 Dịch bệnh 7 15,56 6 Tổng 45 100 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Theo kết quả điều tra, khó khăn mà người chăn nuôi thường gặp phải là giá cả, chiếm tới 53,33%. Tuy được thương lái thu mua tận nhà nên không gặp khó khăn về đầu ra nhưng giá cả thường không ổn định, nhất là khi người dân chưa tìm hiểu giá cả khi bán sẽ bị thương lái ép giá, đẩy mức giá xuống thấp hơn thị trường. Có 7 hộ gặp khó khăn do thiếu vốn sản xuất, chiếm 15,56%. Ngoài ra có 5 hộ gặp khó khăn do thiếu kỹ thuật nuôi, chiếm 11,11% và có 7 hộ gặp khó khăn do dịnh bệnh. 3.4.3. Một số hoạt động tập huấn Theo kết quả điều tra, trên địa bàn xã có mở các lớp tập huấn về chăn nuôi lợn đen theo kỹ thuật mới. Các lớp tập huấn đa dạng về nội dung và bao gồm cả mô hình mẫu, phù hợp với trình độ của người dân. Nội dung tập huấn đa dạng bao gồm: Xây dựng chuồng trại trong chăn nuôi, quy trình chăn nuôi và kỹ thuật chọn giống lợn, phòng chống dịch bệnh được người dân áp dụng vào chăn nuôi.
  53. 45 Bảng 3.12: Tình hình tập huấn kỹ thuât chăn nuôi lợn đen của các hộ điều tra Số hộ tham gia Số hộ áp dụng kỹ thuật Nội dung tập huấn (hộ) Th vào chăn nuôi 1. Xây dựng chuồng trại 4 2 2. Vệ sinh chuồng trại 2 2 3. Quy trình chăn nuôi lợn đen 16 13 4. Kỹ thuật chọn giống 5 4 5. Phòng trừ dịch bệnh 7 6 Tổng 34 27 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Theo nội dung tập huấn có 34 hộ tham gia, và có đến 27/34 hộ áp dụng các nội dung tập huấn vào chăn nuôi và cho thấy có hiệu quả rõ rệt. Có một số hộ đã tham gia 2-3 nội dung tập huấn. Điều này chứng tỏ người dân thực sự muốn nâng cao hiệu quả chăn nuôi, và phương phấp tập huấn thu hút được sự chú ý của người dân chăn nuôi. 3.4.4. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen 3.4.4.1. Tình hình đầu tư chi phí chăn nuôi lợn đen xét theo quy mô Trong chăn nuôi lợn thì chi phí thức ăn chiếm một phần lớn, các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ là 3.690,08 nghìn đồng, quy mô vừa là 2.930,8 nghìn đồng và nhóm hộ chăn nuôi lớn là 2.794,44 nghìn đồng. Chi phí đầu tư có sự khác nhau như vậy là do hộ quy mô lớn có số lượng lợn nhiều hơn nên vốn đầu tư cho thức ăn sẽ được giảm đáng kể so với các nhóm quy mô nhỏ. Ngoài chi phí về thức ăn thì chi phí về giống cũng là một trong những chi phí cao trong tổng chi phí của chăn nuôi lợn đen trong nông hộ.
  54. 46 Bảng 3.13: Tình hình đầu tư chi phí bình quân cho chăn nuôi lợn đen theo quy mô năm 2018 (Tính bình quân cho 100kg lợn đen) (Đơn vị tính: 1000đ) Chỉ tiêu QMN QMV QML Bình quân I. Chi phí trung gian 4.410,41 3.674,7 3.566,88 3.883,99 1. Giống 623,7 668,25 700,65 667,2 2. Thức ăn 3.690,08 2.930,8 2.794,44 3.138,44 - Thức ăn công nghiệp 0 0 15,96 - - Ngô 1.215,24 1.127,42 1.088,43 1.143,69 - Chuối 1.114,46 815,9 805,7 912,05 - Rau xanh 649,84 569,08 382,33 533,75 -Cám gạo 680,40 518,40 502,20 567,00 3. Thú y 96,62 75,65 71,79 81,35 II. Chi phí khác 156,87 148,36 139,02 148,08 III. Chi phí lao động - Lao động gia đình 506,25 445,15 337,5 429,63 Tổng chi phí 5.073,52 4.268,21 4.043,4 4.461,71 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 3.13 ta thấy mức chi phí đầu tư của các nhóm hộ là khác nhau . Trong đó chi phí đầu tư cho 100 kg lợn đen của hộ chăn nuôi theo quy mô nhỏ là lớn nhất với 5.073,52 nghìn đồng sau đó đến quy mô vừa và thấp nhất là quy mô lớn là 4.043,4 ngìn đồng. Chi phí cho công tác thú y chiếm tỷ lệ nhỏ do lợn đen là giống lợn khỏe, ít mắc bệnh nên thường chỉ tiêm một số vacxin phòng bệnh khi có đợt dịch bệnh xảy ra và người dân được nhà nước hỗ trợ tiền vacxin nên chi phí thú y không cao. Đồng thời cần tính đến chi phí lao động gia đình, chi phí lao động trong chăn nuôi ở địa phương hiện nay là 120 nghìn đồng/ 1 công. Tuy nhiên việc chăn nuôi lợn đen thường tốn ít thời gian, chi phí lao động của nhóm hộ quy mô
  55. 47 nhỏ là lớn nhất là 506,25 nghìn đồng sau đó đến quy mô vừa là 445,15 nghìn đồng và thấp nhất là quy mô lớn 337,5 nghìn đồng . Sở dĩ có sự chệnh lệch như vậy là do các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa họ chăn nuôi với số lượng ít hơn các hộ chăn nuôi quy mô lớn nên chi phí lao động cho 100 kg lợn sẽ cao hơn. Ngoài ra các hộ chăn nuôi lợn đen còn phải trả các khoản chi phí khác như: chi phí phân bổ chuồng trại, tiền điện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi lợn Tóm lại, sự chênh lệch về chi phí chăn nuôi lợn giữa các nhóm quy mô chăn nuôi khác nhau có ảnh hưởng lớn tới kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen của nông hộ. 3.4.4.2. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen xét ảnh hưởng của tiếp cận khoa học kỹ thuật Bảng 3.14: Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi lợn đen theo hộ tập huấn so với hộ không tập huấn năm 2018 (Tính bình quân cho 100kg lợn đen) (Đơn vị tính: 1000đ) Hộ tham gia Hộ không tham Chỉ tiêu Bình quân tập huấn KT gia tập huấn KT I. Chi phí trung gian 3.609,17 3.704,72 3.656,35 1. Giống 645,83 663,74 654,78 2. Thức ăn 2.888,45 2.964,36 2.926,4 - Thức ăn công nghiệp 0 0 0 - Ngô 1.104,63 1.117,03 1.110,83 - Chuối 809,14 768,26 788,7 - Rau xanh 454,66 555,81 505,23 - Cám gạo 520,02 523,26 521,64 3. Thú y 74,89 76,62 75,76 II. Chi phí khác 147,64 152,87 150,26 III. Chi phí lao động - Lao động gia đình 458,36 447,39 452,87 Tổng chi phí 4.215,17 4.304,98 4.260,07 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  56. 48 Để đáng giá hiệu quả kinh tế nói chung và chăn nuôi lợn đen nói riêng chúng ta không thể không quan tâm tới quá trình chăn nuôi của các hộ. Những hộ chăn nuôi được tập huấn sẽ có những kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng chống dịch bệnh tốt hơn các hộ không được tập huấn. Trong chăn nuôi lợn đen thì đầu tư chi phí thức ăn là chủ yếu hộ tham gia tập huấn kỹ thuật là 2.888,45 nghìn đồng, hộ không tham gia tập huấn là 2.964,36 nghìn đồng. Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do các hộ được tập huấn kỹ thuật trong chăn nuôi nên họ biết điều tiết lượng thức ăn vừa đủ chất dinh dưỡng cho đàn lợn nên tránh lãng phí thức ăn. Dựa vào bảng ta thấy mức chi phí đầu tư trung bình của hộ chăn nuôi lợn đen là 4.260,07 nghìn đồng, trong đó hộ tham gia tập huấn là 4.215,17 nghìn đồng và hộ không tham gia tập huấn là 4.304,98 nghìn đồng. Điều này cho thấy chăn nuôi lợn đen theo kỹ thuật cho thu nhập cao hơn chăn nuôi dựa theo kinh nghiệm, không áp dụng kỹ thuật. 3.4.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ điều tra 3.4.5.1. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo quy mô Sau khi đi sâu vào nghiên cứu các hộ chăn nuôi tôi nhận thấy giữa các hộ, các nhóm hộ chăn nuôi cũng có sự khác biệt về việc sử dụng và phát huy các nguồn lực để chăn nuôi lợn có hiệu quả. Dưới đây là một số kết quả đạt được trong quá trình điều tra tại địa phương. Tổng chi phí (TC) chăn nuôi lợn đen của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là 4.043,4 nghìn đồng, các hộ chăn nuôi quy mô vừa là 4.268,21 nghìn đồng và quy mô nhỏ là 5.073,52 nghìn đồng. Chi phí trung gian (IC) của chăn nuôi lợn đen của các hộ chăn nuôi quy mô lớn là nhỏ nhất nhất 3.566,88 nghìn đồng, quy mô vừa là 3.674,7 nghìn đồng quy mô nhỏ là cao nhất 4.410,41 nghìn đồng . Nhìn vào bảng chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy Giá trị gia tăng (VA) và Thu nhập hỗn hợp (MI) của các hộ chăn nuôi quy mô lớn cao hơn các quy mô còn lại.
  57. 49 Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo quy mô năm 2018 (Tính bình quân /100kg lợn đen) So sáng bình Chỉ tiêu ĐVT QMN QMV QML QML/ QML/ QMV/ quân QMN QMV QMN 1. (GO) 1000đ 6.208,69 6.352,94 6.380 6.313,87 1,02 1,00 1,02 2. (TC) 1000đ 5.073,52 4.268,21 4.043,4 4.461,71 0,79 0,95 0,94 3. (IC) 1000đ 4.410,41 3.674,7 3.566,88 3.883,99 0,80 0,97 0,83 4. (VA) 1000đ 1.798,28 2.678,24 2.813,12 2.429,88 1,56 1,05 1,48 5. (MI) 1000đ 1.641,41 2.529,88 2.674,1 2.281,79 1,62 1,06 1,54 6. Công lđ 1000đ 506,25 445,15 337,5 429,63 0,67 0,75 0,87 7. (Pr) 1000đ 1.135,16 2.084,73 2.336,6 1.852,16 2,05 1,12 1,83 8. Hiệu quả kinh tế /1 đồng chi phí GO/TC Lần 1,22 1,48 1,57 1,41 1,28 1,06 1,21 VA/TC Lần 0,35 0,62 0,69 0,55 1,97 1,11 1,77 MI/TC Lần 0,32 0,59 0,66 0,52 2,06 1,12 1,84 Pr/TC Lần 0,22 0,48 0,57 0,42 2,59 1,18 2,18 9. Hiệu quả kinh tế /1 đồng chi phí trung gian GO/IC Lần 1,4 1,72 1,79 1,64 1,27 1,04 1,22 MI/IC Lần 0,37 0,68 0,75 0,6 2,02 1,10 1,83 Pr/IC Lần 0,25 0,57 0,66 0,49 2,6 1,15 2,28 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 3.15 ta có thể thấy trung bình giá trị sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn đen là 6.313,87 nghìn đồng, trong đó các nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn là cao nhất 6.380 nghìn đồng, các hộ quy mô vừa là 6.152,94 nghìn đồng và các hộ quy mô nhỏ là 6.028,26 nghìn đồng. Điều này cho thấy chăn nuôi lợn
  58. 50 theo quy mô lớn mang lại thu nhập cao hơn so với quy mô vừa và nhỏ. Và có một điều là đầu tư với quy mô lớn sẽ giảm được chi phí đầu vào và các chi phí liên quan qua đó giảm được tổng chi phí chăn nuôi và cho lại hiệu quả cao. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên một đồng vốn: (GO/TC) của hộ chăn nuôi quy mô lớn cao hơn quy mô vừa và nhỏ. Cụ thể: Nếu bỏ ra một đồng chi phí đầu tư thì hiệu quả chăn nuôi theo quy mô lớn thu về 1,57 lần cao hơn 1,06 lần so với quy mô vừa và cao hơn 1,28 lần so với quy mô nhỏ. Như vậy chăn nuôi theo quy mô lớn mang lại doanh thu nhiều hơn quy mô vừa và nhỏ. (VA/TC) cho ta biết khi đầu tư thêm một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở chăn nuôi quy mô lớn là 0,69 lần, quy mô vừa là 0,62 lần và quy mô nhỏ là 0,35 lần. (MI/TC) của chăn nuôi quy mô lớn là 0,66 lần cao hơn quy mô nhỏ là 0,32 lần gấp 2,06 lần. Như vậy chăn nuôi quy mô lớn cho thu nhập hỗn hợp nhiều hơn các quy mô còn lại. (Pr/TC) Lợi nhuận thu được của nhóm hộ chăn nuôi quy mô lớn trên một đồng chi phí bỏ ra là cao nhất với 0,57 lần, có nghĩa là khi bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về 0,57 đồng lợi nhuận, sau đó đến các hộ quy mô vừa là 0,48 lần và thấp nhất là các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ với 0,22 lần. Trung bình cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì người chăn nuôi sẽ thu được là 0,42 đồng lợi nhuận. (GO/IC) của quy mô lớn là cao nhất. Cho biết khi đầu tư một đồng chi phí trung gian thì thì hiệu quả chăn nuôi quy mô lớn thu về là 1,79 lần cao hơn so với quy mô vừa là 1,72 lần gấp 1,04 lần và cao hơn so với quy mô nhỏ là 1,4 lần gấp 1,27 lần. (MI/IC) của quy mô lớn cao hơn quy mô vừa và nhỏ. Nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì thu nhập hỗn hợn thu về là 0,75 lần, của quy mô vừa là 0,68 lần và quy mô nhỏ là 0,37 lần.
  59. 51 3.4.5.1. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo hộ tham gia tập huấn và không tập huấn Trong các hộ mà tôi tiến hành điều tra, khảo sát hộ tham gia tập huấn và không tham gia tập huấn. Do vậy chúng tôi tiến hành điều tra hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn đen của hộ tham gia tập huấn và không tham gia tập huấn. Kết quả so sánh được tôi thu thập và cập nhật qua bảng sau: Bảng 3.16: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn đen ở các hộ xét theo hộ tham gia tập huấn và không tập huấn năm 2018 (Tính bình quân /100kg lợn đen) Hộ không Hộ tham So sánh bình Chỉ tiêu ĐVT tham gia gia tập Hộ tham gia tập huấn/Hộ quân tập huấn huấn không tham gia tập huấn 1. (GO) 1000đ 6.305,71 6.328,47 6.317,09 1,00 2. (TC) 1000đ 4.304,98 4.215,17 4.260,07 0,98 3. (IC) 1000đ 3.704,72 3.609,17 3.656,35 0,97 4. (VA) 1000đ 2.600,99 2.719,3 2.660,14 1,04 5.( MI) 1000đ 2.448,12 2.571,66 2.509,89 1,05 6. Công lđ 1000đ 447,39 458,36 452,87 1,02 7. (Pr) 1000đ 2.000,73 2.113,3 2.057,02 1,06 8. Hiệu quả kinh tế /1 đồng chi phí GO/TC Lần 1,46 1,50 1,48 1,03 VA/TC Lần 0,60 0,64 0,62 1,06 MI/TC Lần 0,57 0,61 0,59 1,07 Pr/TC Lần 0,47 0,50 0,48 1,06 9. Hiệu quả kinh tế /1 đồng chi phí trung gian GO/IC Lần 1,70 1,75 1,72 1,02 MI/IC Lần 0,66 0,71 0,68 1,08 Pr/IC Lần 0,54 0,58 0,56 1,07 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
  60. 52 Qua bảng 3.16 cho ta thấy trung bình giá trị sản xuất của hộ chăn nuôi lợn đen là 6.317,09 nghìn đồng, trong đó hộ tham gia tập huấn là 6.328,47 nghìn đồng và hộ không tham gia tập huấn là 6.305,71 nghìn đồng. Tổng chi phí (TC) của chăn nuôi lợn đen của hộ tham gia tập huấn là 4.215,17 nghìn đồng nhỏ hơn so với hộ không tập huấn 4.304,98 nghìn đồng và nhỏ hơn 0,98 lần. Chi phí trung gian (IC) của các hộ tham gia tập huấn cũng nhỏ hơn các hộ không tham gia tập huấn 0,97 lần. Giá trị gia tăng (VA) của hộ tham gia tập huấn là 2.719,3 nghìn đồng và các hộ không tham gia tập huấn là 2.600,99 nghìn đồng. Chỉ tiêu hiệu quả tính trên một đồng vốn. (GO/TC) của hộ chăn nuôi tham gia tập huấn cao hơn hộ không tham gia tập huấn. Cụ thể: Nếu bỏ ra một đồng chi phí đầu tư thì hiệu quả chăn nuôi theo có áp dụng phương pháp tập huấn thu về là 1,50 lần còn các hộ không tham gia tập huấn là 1,46 lần. Như vậy nếu chăn nuôi lợn đen theo kỹ thuật mang lại doanh thu nhiều hơn cách chăn nuôi không áp dụng. (VA/IC) cho biết khi đầu tư một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm ở chăn nuôi có kỹ thuật là 0,64 lần, không có kỹ thuật là 0,60 lần. (MI/TC) của chăn nuôi lợn đen có tham gia tập huấn cao hơn so với hộ không tham gia tập huấn. Cụ thể, của hộ tham gia tập huấn là 0,61 lần và hộ không tham gia tập huấn là 0,57 lần. (Pr/TC) lợi nhuận thu được của các hộ tham gia tập huấn trên một đồng chi phí là 0,50 lần có nghĩ là khi bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về 0,50 đồng lợi nhuận, và của hộ không tham gia tập huấn là 0,47 lần có nghĩa là khi bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về 0,47 đồng lợi nhuận. Trung bình cứ bỏ ra một đồng chi phí thì người chăn nuôi sẽ thu về được là 0,48 đồng lợi nhuận. (GO/IC) giá trị sản phẩm tính trên một đồng chi phí trung gian bình quân
  61. 53 chung là 1,72 lần. (MI/IC) Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí trung gian của các nhóm hộ tham gia tập huấn là 0,71 lần có nghĩ là bỏ ra một đồng chi phí sản xuất sẽ thu về 0,71 đồng thu nhập hỗn hợp. Chỉ tiêu này nhóm hộ tập huấn cao hơn nhóm hộ không tham gia tập huấn. (Pr/IC) lợi nhuận thu được của các hộ tham gia tập huấn trên một đồng chi phí trung gian là 0,58 lần, có nghĩ là bỏ ra một đồng chi phú trung gian sẽ thu về 0,58 đồng lợi nhuận, của hộ không tham gia tập huấn là 0,54 lần. Trung bình cứ bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì người chăn nuôi sẽ thu về 0,54 đồng lợi nhuận. 3.5. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi lợn đen trên địa bàn xã Bản Xèo 3.5.1. Thuận lợi - Cơ hội Thứ nhất, điều kiện tự nhiên khí hậu phù hợp với chăn nuôi lợn đen. Xã có nguồn lao động dồi dào, người dân cần cù, chịu khó, có nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi đen và có ý trí vươn lên làm giàu. Thứ hai, các hộ chăn nuôi có cơ hội phát huy hết tiềm năng kinh tế vốn có của địa phương. Thứ ba, Đảng và chính quyền địa phương đã có những chính sách hỗ trợ về vốn kỹ thuật, thuốc thú y giúp cho người nông dân yên tâm chăn nuôi. Thứ tư, tình hình chính trị ổn định, an ninh nông thôn luôn được đảm bảo, hoạt động của các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể tương đối đồng bộ. Thứ năm, đội ngũ cán bộ từ xã xuống thôn có tinh thần đoàn kết, thống nhất cao, có tinh thần chuyên môn và lãnh đạo. Thứ sáu, người dân chăn nuôi có cơ hội tiếp thu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật chăn nuôi lợn đen của tổ chức khuyến nông. Thứ bảy, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và đời sống của người
  62. 54 dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi cũng nhiều dẫn đến nhu cầu về thịt lợn ngày càng lớn và đa dạng hơn nhất là các loại thịt có chất lượng đảm bảo như lợn đen. 3.5.2. Khó khăn - Thách thức Thứ nhất, khâu chọn giống và kỹ thuật nhân giống chưa được trú trọng, chất lượng giống chưa cao. Thứ hai, hệ thống chuồng trại còn lạc hậu, các hộ chưa có hệ thống xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường. Thứ ba, chăn nuôi lợn đen thường xuyên chịu ảnh hưởng của biến động về giá cả thị trường, chịu sự chi phối của thị trường nhất là khi có dịch bệnh xảy ra. Thứ tư, những chính sách còn chưa được phát huy tối đa hiệu quả để người dân yên tâm tham gia chăn nuôi lợn đen tại đia phương. Tư tưởng nhận thức của một số cán bộ, Đảng viên và nhân dân về sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hóa chưa theo kịp với yêu cầu và đòi hỏi của thị trường. Thứ năm, sản phẩm thịt lợn đen gặp phải nhiều cạnh tranh với các sản phẩm thịt khác như thịt lợn trắng và các loại thịt gia cầm trên thị tường. Thứ sáu, do thời gian nuôi lâu nên không có cách thức chăn nuôi hợp lý sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ bảy, người dân chủ yêu là dân tộc dao và giáy, trình độ văn hóa thấp, nhiều người còn chưa nghe và nói được tiếng phổ thông gây khó khăn trong việc tuyên truyền áp dụng khoa học kỹ thuật.
  63. 55 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI LỢN ĐEN TẠI XÃ BẢN XÈO 4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo 4.1.1. Quan điểm Các quan điểm chủ yếu phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn đen tại địa phương. Quan điểm phát triển hệ thống Các định hướng phát triển kinh tế và các giải pháp đưa ra phải có tính hiệu quả. Hiệu quả ở đây không chỉ là hiệu quả kinh tế, mà phải có một cách tiếp cận hệ thống, tổng hợp các kết quả về kinh tế - xã hội - môi trường. Bởi nếu chỉ chú ý đên hiệu quả kinh tế sẽ dẫn đến con người bóc lột tàn phá tự nhiên, làm cho tự nhiên suy tàn, mối hài hòa giữa con người và tự nhiên bị phá vỡ, con người đang phải đương đầu với thảm hỏa phá vỡ mất cân bằng sinh thái, tài nguyên suy kiệt, ô nhiễm môi trường. Quan điểm phát triển bền vững Quan điểm này đòi hỏi phải gắn tăng trưởng kinh tế với tính bền vững về mặt sinh thái, xã hội. Điều đó có nghĩa là không chỉ quân tâm đến tăng trưởng kinh tế để giải quyết những nhu cầu bức xúc trước mắt (như vấn đề lương thực, xóa đói giảm nghèo ) mà còn đòi hỏi phải tạo ra những nhân tố nuôi dưỡng sự tăng trưởng lâu dài . Quan điểm làm giàu trên vùng trung du, miền núi Thực tế những năm qua cho thấy, khả năng có thể làm giàu để phát triển trên đất trung du, miền núi bằng các mô hình chăn nuôi lợn đen là hoàn toàn có thể thực hiện được. Phải làm cho mọi người dân vùng trung du miền núi bằng chính nỗ lực của bản thân,vượt lên trên những khó khăn, dựa trên những hiểu biết về đặc điêm tự nhiên, các biện pháp canh tác trên đất dốc, kết hợp với những thành tựu khoa học công nghệ vận dụng vào sản xuất, làm giàu trên cơ
  64. 56 sở mồ hôi, sức lực và trí óc của bản thân để làm giàu chính đáng. Quan điểm phát triển theo mô hình chăn nuôi lợn đen Quan điểm phát triển ở vùng trung du, miền núi theo mô hình chăn nuôi lợn đen là nhằm giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. 4.1.2. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo Căn cứ vào thực trạng phát triển của đàn lợn xã Bản Xèo, mục tiêu phát triển đàn lợn theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2019 của xã. Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển chăn nuôi lợn của cả nước, của tỉnh, của huyện Bát Xát - xã Bản Xèo và căn cứ vào điều kiện kinh tế (khả năng về đất đai, lao động, khả năng đầu tư, nhịp độ phát triển nông nghiệp và phát triển chăn nuôi lợn, nhu cầu thị trường và xu thế tiêu dùng trong tương lai). 4.1.3. Mục tiêu Căn cứ vào phương hướng phát triển chăn nuôi lợn đen của xã Bản Xèo Căn cứ vào phương hướng phát triển của ngành chăn nuôi giai đoạn 2015-2019: tiếp tụp đầu tư,phát triển nghành chăn nuôi lợn đen theo hướng tập trung, sản xuất hàng hóa, đảm bảo sự phát triển bền vững. Mục tiêu chung là phát triển chăn nuôi lợn đen đáp ứng nhu cầu của thị trường với sản lượng, chất lượng và hiệu quả, tăng sức cạnh tranh thị trường. Đưa chăn nuôi của xã lên làm ngành sản xuất chính, gắn liền chăn nuôi với sản xuất chết biến. 4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả knh tế chăn nuôi lợn đen tại xã Bản Xèo Qua tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng chăn nuôi của các hộ cùng với việc tìm hiểu những thuận lợi khó khăn trong chăn nuôi tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình lợn theo hướng sản xuất hàng hóa có hiệu quả và bền vững. Chuyển đổi hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ sang chăn nuôi có quy mô