Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

pdf 72 trang thiennha21 16/04/2022 3680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_chan_nuoi_ga_doi_tai_xa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KHÁNH LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN THỊ KHÁNH LINH Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI TẠI XÃ TÂN THỊNH, THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : K47 - KTNN - N02 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Yến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” là một công trình nghiên cứu độc lập không có sự sao chép của người khác. Các số liệu và các kết quả nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực và chưa được sử dụng trong nghiên cứu khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về khóa luận của mình. Thái Nguyên, ngày tháng năm 201 Sinh viên Trần Thị Khánh Linh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại địa phương, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa kinh tế nông nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Yến đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm và hoàn thiện luận án tốt nghiệp. Được sự đồng ý của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến, em đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”. Sau 4 tháng thực tập tại HTX Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái, đến nay đề tài nghiên cứu đã được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của xã Tân Thịnh, các trưởng thôn và người dân các xóm, đã cung cấp cho em những thông tin cùng số liệu cần thiết, giúp em tìm hiểu thực trạng về gà thả đồi trong suốt quá trình thực tập tại đây. Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức bản thân còn rất hạn chế, nên trong quá trình thực tập và làm luận án tốt nghiệp, khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được những ý kiến quan tâm, đóng góp của thầy cô, để giúp em hoàn chỉnh bài báo cáo thực tập được suôn sẻ. Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Thái Nguyên, ngày tháng năm 201 Sinh viên Trần Thị Khánh Linh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 4.1: Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của xã Tân Thịnh 21 Bảng 4.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi thịt tại xã Tân Thịnh 21 Bảng 4.3: Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh Yên Bái 22 Bảng 4.4: Quy mô chăn nuôi gia cầm ở 30 hộ nông dân chăn nuôi gà tại xã Tân Thịnh 24 Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn của 30 hộ điều tra 26 Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của 30 hộ điều tra 28 Bảng 4.7: Cơ cấu đất đai của 30 hộ điều tra tại xã Tân Thịnh năm 2018 30 Bảng 4.8: Chi phí sử dụng máy móc và thiết bị trong chăn nuôi gà của một hộ gia đình 32 Bảng 4.9: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh 32 Bảng 4.10: Kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân tại xã Tân Thịnh năm 2018 33 Bảng 4.11: Tổng vốn đầu tư chăn nuôi gà đồi của 1 hộ 40 Bảng 4.12: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh 41 Bảng 4.13: Chi phí chăn nuôi gà đồi của 1 hộ 45 Bảng 4.14: Chi phí thức ăn cho gà 45 Bảng 4.15: Sản lượng thịt gà xuất chuồng và trứng của một hộ chăn nuôi quy mô lớn 46 Bảng 4.16: Bảng chi phí đầu tư trong chăn nuôi gà của một hộ chăn nuôi quy mô nhỏ 46 Bảng 4.17: Bảng chi phí các loại thuốc thú y 47 Bảng 4.18: Chi phí các loại thuốc và vaccine cho gà 47
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT STT Cụm, từ viết tắt Giải thích 1 KTNN&PTNT Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn 2 TS Tiến Sĩ 3 HTX Hợp tác xã 4 NTM Nông thôn mới 5 BQ Bình quân 6 NH Ngân hàng 7 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 8 NHCS Ngân hàng chính sách 9 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 10 TB Trung bình 11 UBND Ủy ban nhân dân 12 KHKT Khoa học kỹ thuật 13 CP Cổ phần 14 SX Sản xuất
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 1.4. Bố cục của đề tài 3 Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ 4 2.1.2. Khái niệm hộ nông dân 5 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế 6 2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế 7 2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế 7 2.1.6. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế 7 2.2. Cơ sở thực tiễn 8 2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái 8 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13
  8. vi 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 13 3.2. Nội dung nghiên cứu 13 3.3. Phương pháp nghiên cứu 13 3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 13 3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin 13 3.3.3. Thu thập số liệu thứ cấp 14 3.3.4. Thu thập số liệu sơ cấp 14 Thu thập thông tin từ 30 hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. 14 3.3.5. Phương pháp xử lý thông tin 14 3.3.6 Phương pháp phân tích 14 3.4. Hệ thống những chỉ tiêu trong nghiên cứu 15 3.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chăn nuôi gà đồi 15 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi gà vườn đồi 15 3.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà đồi 16 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 17 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 17 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 17 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 19 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế chăn nuôi gà đồi 22 4.2.1. Tình hình sử dụng nguồn lực của hộ 24 4.2.2. Tình hình sử dụng vốn 25 4.2.3. Tình hình sử dụng lao động 27 4.2.4. Tình hình sử dụng đất 29 4.2.5. Tình hình sử dụng máy móc và thiết bị 32 4.2.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà 32 4.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà 35 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà 35 4.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà 37
  9. vii 4.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ trong chăn nuôi 38 4.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của các hộ điều tra 38 4.4. Tình hình đẩu tư nuôi gà đồi của một hộ gia đình 40 4.4.1. Kết quả và hiệu quả nuôi gà theo phương thức chăn thả đồi 41 4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà 43 4.4.3. Chi phí, kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức thả đồi 43 4.4.4. Thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh 47 4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi xã Tân Thịnh 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Kiến nghị 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Yên Bái còn rất manh mún và nhỏ lẻ, tập quán chăn nuôi còn lạc hậu hầu như các hộ không có kiến thức trong lĩnh vực chăn nuôi. Con giống các hộ gia đình mua thường không biết rõ nguồn gốc, khi mua về nuôi thường không được kiểm dịch. Với hình thức chăn nuôi như vậy dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, sản phẩm khi bán ra thị trường không có sức cạnh tranh. Vấn đề dịch bệnh không kiểm soát được làm cho dịch bệnh thường hay phát sinh, dẫn đến chăn nuôi cho thu nhập bấp bênh không ổn định. Chính vì vậy để định hướng phát triển sản xuất chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao để khắc phục những hạn chế trên là sớm phát triển chăn nuôi với quy mô tập trung trang trại đang được phổ biến và nhân rộng khắp trong tỉnh Yên Bái, sản phẩm khi bán ra thị trường có chất lượng cao, giá thành sản phẩm ổn định đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Từ phương thức chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ dần chuyển sang phương thức tập trung có quy mô lớn như sự hình thành các trang trại, nông hộ nuôi gà. Áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào chăn nuôi vào sản xuất nên đã góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển đàn gà, khuyến khích chuyển đổi và tận dụng các vùng đất trống, trên đồi, vườn nhà, đất canh tác kém hoặc dưới tán cây ăn quả để chăn nuôi gà vườn đồi. Đây chính là một hướng giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người nông dân. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi còn tồn tại một số khó khăn do trình đổ hiểu biết kém và tiếp cận khoa học kỹ thuật của người nông dân còn hạn chế. Nghề chăn nuôi nói chung, chăn nuôi gà thả vườn đồi nói riêng của xã chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khác như dịch bệnh, thị trường Do đó việc nghiên cứu phát triển, đánh giá hiệu quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà thả vườn đồi, cần tìm hiểu rõ thực trạng nghề chăn nuôi gà đồi tại xã từ đó có giải pháp đưa ra phù hợp để giải quyết
  11. 2 các khó khăn, nhằm giúp cho nghề chăn nuôi gà vườn ngày một phát triển hơn nữa. Góp phần tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm theo định hướng chiến lược phát triển chăn nuôi gà thả đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái. Xuất phát từ thực tiễn trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân, đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi. Góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của xã và cải thiện chất lượng cuộc sống của người nông dân trên địa bàn xã Tân Thịnh. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế hộ. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi ở xã Tân Thịnh. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân xã Tân Thịnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà thả đồi, là cơ sở khoa học cho việc ứng dụng và nhân rộng mô hình
  12. 3 trên địa bàn xã Tân Thịnh đối với các hộ chăn nuôi gà thả đồi với mong muốn mở rộng quy mô sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đánh giá được hiệu quả kinh tế về chăn nuôi gà thả đồi. Làm cơ sở cho công tác đánh giá, quy hoạch, lập kế hoạch, nhân rộng và phát triển mô hình chăn nuôi theo phương thức thả vườn đồi, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, cải thiện đời sống người dân. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và trên địa bàn xã nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo cho các hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi gà thả đồi tại xã Tân Thịnh. 1.4. Bố cục của đề tài Phần 1: Mở đầu Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Phần 5: Kết luận và kiến nghị Phụ lục Tài liệu tham khảo.
  13. 4 Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm kinh tế hộ Kinh tế hộ nông dân đã tồn tại lâu đời, độc lập và tự chủ như các thành phần kinh tế khác. Khái niệm chung về kinh tế hộ là: “Kinh tế hộ nông dân, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến hành sản xuất, có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung một nơi. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhân, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển”. Tuy nhiên chúng ta cần phân biệt giữa kinh tế nông hộ với kinh tế gia đình. Khái niệm, kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau: “Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng như kết quả kinh doanh của họ”. Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông nghiệp ở mức độ khác nhau. Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động. Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu
  14. 5 cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu. Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủ yếu chỉ dựa vào lao động gia đình là chính. Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế. Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia thành các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp), hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp), hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ), và hộ kinh doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ). Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Trước đây chúng ta quan niệm, kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ làm nông nghiệp bao gồm cả Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Nhưng đến nay đã quan niệm kinh tế nông hộ là kinh tế của hộ sống ở nông thôn, có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. 2.1.2. Khái niệm hộ nông dân Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống. Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ Do đó nông hộ là chủ thể kinh tế nông thôn. Theo F.Ellis năm 1988: “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị trường với mức hoàn hảo không cao”.
  15. 6 Em đồng tình với quan điểm của F.Ellis, về kinh tế hộ nông dân có thể tóm tắt lại: “Kinh tế hộ nông dân kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn. Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình là chính, việc thuê mướn lao động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng nhu cầu khác của gia đình. Ngoài sản xuất nông nghiệp, các nông hộ còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp khác”. 2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà xã hội đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Theo Plato (427-327 trước CN) Thừa nhận chuyên môn hoá và phân công lao động như nguồn gốc của hiệu quả và năng suất. Theo Aristotle (384-322 trước CN) phân phối công bằng tạo ra hiệu quả kinh tế. Các nhà kinh tế học thời kỳ trung cổ cho rằng hiệu quả kinh tế được tính thông qua các chỉ về kết quả: A.Smith trong tác phẩm: “Tìm kiếm bản chất và nguồn gốc của sự giàu có của các quốc gia” cho rằng hiệu quả được phản ánh thông qua tiền lãi và lợi nhuận, lợi nhuận là tiền lời đối với tư bản hơn là thu nhập của doanh nghiệp. Tiền lãi được xem là đại diện của lợi nhuận, tức là coi hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu và lợi nhuận. Sức lao động của con người trong mỗi quốc gia là nguồn gốc của sự giàu có và là vốn liếng đầu tiên tạo ra mọi của cải cần thiết cho đời sống xã hội. Vì vậy để sản xuất có hiệu quả cần một sự phân công lao động trong các tổ chức, các ngành trong một quốc gia. Ogiephri (nhà kinh tế người Pháp) cũng đồng quan điểm như vậy. Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của viện nghiên cứu khoa học thuộc uỷ ban kế hoạch nhà nước Liên Xô cũ đã xem hiệu quả kinh tế là tốc độ tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
  16. 7 Như vậy ở đây hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hoạc nhịp độ tăng các chỉ tiêu đó. Rõ ràng các quan điểm này không hợp lý. Kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí tăng hay mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả sản xuất mà có hai mức chi phí khác nhau thì quan điểm này có chung một hiệu quả. 2.1.4. Nội dung của hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố về hiện vật và giá trị, đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. 2.1.5. Ý nghĩa của hiệu quả kinh tế Nếu hiệu quả kinh tế gắn liền với lợi nhuận thuần túy thì hiệu quả kinh tế chưa phản ánh được năng suất lao động xã hội, chưa thấy được sự khác nhau về quy mô đầu tư, cũng như quy mô kết quả thu được trong các đơn vị sản xuất có kết quả và chi phí như nhau. Nếu hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả và chi phí sản xuất thì cũng chưa hoàn toàn đầy đủ vì kết quả là sự tác động của nhiều yếu tố: Tự nhiên, kinh tế, xã hội. Các yếu tố đó cần được phản ánh ở hiệu quả kinh tế. Ngoài ra cơ cấu chi phí sẵn có khác nhau thì hiệu quả của các chi phí bổ sung cũng khác nhau. 2.1.6. Vai trò của kinh tế hộ nông dân trong phát triển kinh tế Muốn phát triển nông hộ nông thôn không thể không bàn đến nông dân, nhất là với các nước chưa phát triển như nước ta. Nông dân quản lý và sử dụng đại đa số các nguồn lực sản xuất : đất đai, lao động, tư liệu sản xuất (chiếm khoảng 80% dân số và trên 70% lao động xã hội). Mức GDP trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn 35% so với tổng thu nhập. Qua nghiên cứu về kinh tế hộ ở một số nước và ở Việt Nam cho
  17. 8 thấy, từ trước đến nay, qua bất kỳ chế độ xã hội nào, kinh tế nông hộ cũng có cách thức để tồn tại, phát triển và có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế. Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội nguồn lương thực, thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp, nông sản xuất khẩu Ở nước ta, kinh tế nông hộ tuy quy mô còn nhỏ, phân tán và lượng vốn còn ít nhưng đã cung cấp cho xã hội: 95 % sản lượng thịt, 90% sản lượng trứng, 93% sản lượng rau quả. Sản xuất nông hộ chiếm 48% giá trị tổng sản lượng của ngành nông nghiệp. Góp phần sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất. Tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân ở nông thôn. Kinh tế nông hộ nhờ đó mà cũng đã có một số thay đổi lớn, làm cho sản lượng lương thực qua các năm không ngừng tăng lên. Giá trị nông sản xuất khẩu tăng gần 6 lần trong 10 năm đổi mới: Từ 542 triệu USD (1987) lên 3200 triệu USD (1996) chiếm 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (theo đánh giá của Ban nông nghiệp TW). Bên cạnh đó kinh tế nông hộ còn một số tồn tại chưa được khắc phục đó là: Điều kiện sản xuất còn hạn chế. Trong đó chủ yếu là đất đai nên không có điều kiện mở rộng sản xuất, nhất là sản xuất quy mô lớn và theo hướng sản xuất hàng hóa, không có sự trợ giúp về vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, do thói quen sản xuất nhỏ, quen với tập quán canh tác cũ nên ảnh hưởng rất lớn đến việc quy hoạch phát triển vùng sản xuất. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của một số xã khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái Nhiều năm gần đây, mô hình liên kết chăn nuôi gia cầm tại Yên Bái được hình thành theo hướng sản xuất hàng hóa, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân nơi đây. Nằm trong Đề án phát triển chăn nuôi của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, thời gian qua, tỉnh Yên Bái có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân đầu tư, phát triển mô hình chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gà để tận dụng địa hình đồi núi dễ cho việc chăn thả, nhằm tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.
  18. 9 Sau hai năm triển khai đề án, ngành chăn nuôi đạt kết quả đáng khích lệ, khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và ổn định đời sống khu vực nông thôn, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm ngày càng cao trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, năm 2017 đàn gia cầm đạt 4,6 triệu con, sản lượng thịt xuất chuồng trên 5 nghìn tấn với các giống gà lông màu được phát triển rộng rãi với quy mô nông hộ. Trấn Yên là một trong những huyện có phong trào phát triển chăn nuôi mạnh cả về quy mô gia trại và trang trại, sau nhiều năm huyện đã hình thành vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa tập trung, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Sau khi chuyển đổi phương thức sản xuất từ chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún sang chăn nuôi theo hướng hàng hóa đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Trấn Yên, hiện trên địa bàn huyện có 159 cơ sở chăn nuôi gia cầm với quy mô từ 2.500 - 15.000 con/lứa. Từ đó, dần hình thành được các tổ, nhóm liên kết trong chăn nuôi, hỗ trợ, giúp đỡ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên là nơi tập trung nhiều mô hình chăn nuôi gia cầm, với quy mô tập trung, theo hướng hàng hóa. Nhờ có những chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nên 5 năm gần đây, các mô hình chăn nuôi gà phát triển và được nhân rộng, đến nay, thị trấn đã có hơn 20 trang trại lớn, nhỏ với quy mô ít nhất từ 1.000 con/lứa trở lên, tập trung nhiều tại tổ dân phố 3, 10, 11. Ông Nguyễn Huy Trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên cho biết, chăn nuôi gà đã đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân thị trấn, nhiều hộ đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu với thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm, đặc biệt là chăn nuôi giống gà Minh Dư, các chủ trang trại tự liên kết với nhau hỗ trợ nhau từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Từ đó, đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhiều hộ vươn lên làm giàu. Tận dụng lợi thế về đất đai vườn đồi heo hút, ông Vũ Văn Mỹ ở Thôn Quyết Thắng, xã Y Can, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái nuôi gà thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao. Với trang trại 1.200m2 nuôi 20.000 con gà, mỗi tháng lão nông này có lãi 50 triệu đồng. Sau nhiều năm làm trang trại, ông Mỹ nhận thấy việc phát triển
  19. 10 chăn nuôi gà có quan hệ mật thiết đến thói quen ẩm thực của từng vùng miền. Ví dụ ở một số nơi người ta chuộng ăn gà rang, hầm, nướng nhưng người miền Bắc thì đa phần thích ăn thịt gà luộc hơi dai, chắc thịt. Gà bản địa hoặc gà ta lai thả vườn ở vùng đồi núi quê ông đảm bảo cho loại thịt như thế. Lúc này, thị trường gà giống đã nhộn nhịp hơn rất nhiều. Ông Mỹ bắt đầu nhập thêm một số loại gà tai lai về nuôi, chọn lấy giống tối ưu, được thị trường đón nhận. Vốn đẻ ra vốn, từ 1 trại gà làm tạm bợ có diện tích khiêm tốn ban đầu ông Mỹ dần mạnh dạn đầu tư thêm 3 trại nữa, tổng diện tích chăn nuôi gà lên tới 1.200m2. Ông chọn nuôi 2 giống gà ta lai xuất xứ từ Bình Định, mỗi năm nuôi 2 lứa, mỗi lứa hơn 10.000 con. Ông Mỹ cho biết, thời gian nuôi một con gà thương phẩm từ lúc nhập chuồng đến xuất chuồng là 4 tháng, cân nặng trung bình đạt 2,2 kg/con. Chi phí cho 1 con gà khoảng 105.000 đồng, với giá bán 60.000 – 65.000 đồng/kg ông Mỹ lãi được khoảng 30.000 đồng/con. Hi hữu có thời điểm giá gà cao đột biến tới 97.000/kg gà thịt, ông Mỹ “trúng quả đậm” khi xuất 1.000 con, lãi gần 100 triệu. Mỗi năm nuôi 2 lứa, xuất bán ra thị trường 48 – 50 tấn gà thịt, trừ các khoản chi phí về giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh vẫn lãi 600 triệu. Anh Hoàng Huy Tuấn, tổ dân phố 11, thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên là trưởng nhóm liên kết trong phát triển chăn nuôi gà với gần 70 thành viên tham gia, chủ yếu ở địa bàn các xã của huyện Trấn Yên và một phần của thành phố Yên Bái. Anh là người cung cấp giống, thức ăn chăn nuôi, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho nhóm liên kết này. Quy mô chăn nuôi của các hộ trong nhóm liên kết trung bình khoảng từ 3.000 - 5.000 con/lứa, có những hộ quy mô lên đến 10.000 con/lứa, mỗi con gà có trọng lượng nặng trên 2,5kg. Trung bình mỗi tháng nhóm hộ của anh Tuấn xuất bán ra thị trường khoảng gần 100 tấn gà với giá bán dao động từ 60.000 – 65.000 đồng/kg, đem lại nguồn thu hơn 75 tỷ đồng mỗi năm. Anh Tuấn chọn giống gà Minh Dư bởi đây là giống gà có thịt ngon, ít ấp lại mắn đẻ, có độ đồng đều cao, màu lông tương đối đồng nhất, ăn ít nhưng mức tăng trọng cao. Để gà sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh thì ngoài việc chọn được giống gà đảm bảo chất lượng, việc áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi, tiêm phòng vắc xin và tiêu
  20. 11 độc khử trùng chuồng trại cũng đóng vai trò quan trọng. Anh Hoàng Huy Tuấn chia sẻ, anh lập nhóm liên kết giữa các hộ với nhau là để các hộ giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau hỗ trợ về vốn, đặc biệt khâu tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi. Hiện đầu ra sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các chợ đầu mối ở Hà Nội, một phần xuất bán cho các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Thanh Hóa lượng gà mà nhóm liên kết của anh vẫn không đủ cung cấp cho các chợ đầu mối. Thời gian tới, nhóm liên kết của anh Tuấn sẽ thành lập hợp tác xã, đăng ký chăn nuôi theo tiêu chuẩn an toàn VietGAP, với mục tiêu hướng tới xây dựng thương hiệu sản phẩm gà Yên Bái. Gia đình chị Hà Thị Phượng, thôn Ngọn Ngòi, xã Ngòi A, huyện Văn Yên - một trong 8 mô hình nuôi gà thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao ở xã Ngòi A. Thu nhập từ chăn nuôi gà, chị Phượng đã mua được một số đồ dùng sinh hoạt, công cụ lao động đắt tiền. Chị Phượng chia sẻ “Năm 2013, tôi được Trung tâm Hỗ trợ phát triển bền vững cộng đồng các dân tộc miền núi (SUDECOM) tập huấn kỹ thuật nuôi gà, hỗ trợ gà giống, cám, thuốc phòng dịch. Gia đình tôi áp dụng đúng kỹ thuật nuôi gà thả vườn: thức ăn cho gà chủ yếu là ngô, lúa, cám gạo và các loại rau xanh hoặc cây chuối băm nhỏ. Gà được nuôi trong một khu vườn rộng, có máng ăn, uống. Chuồng trại đảm bảo thoáng mát, vệ sinh, tôi cũng thường xuyên phun khử trùng, tiêu độc. Nhờ vậy, đàn gà phát triển tốt và khi gà đẻ tôi lại cho ấp để nhân đàn. Hiện nay, tôi đã có 50 con gà đẻ và trên 100 con gà thịt. Từ nuôi gà, gia đình đã có nguồn thu nhập để trang trải cuộc sống”. Cùng với chị Phượng, xã Ngòi A đã có 50 hộ được SUDECOM hỗ trợ phát triển mô hình nuôi gà thả vườn bằng giống gà ri lai được nhập từ Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương với trên 1.750 con giống và 5.000 kg cám. Sau mỗi lứa nuôi, qua đánh giá của các hộ tham gia mô hình thì tỷ lệ thu hoạch được 95%. Sau 3 - 4 tháng nuôi, trọng lượng bình quân từ 2,2 - 2,6 kg/con. Với giá bán bình quân khoảng 70.000 đồng/kg và thời điểm được giá có thể lên tới 100.000 đồng/kg và trừ các chi phí mỗi hộ thu được 4 - 6 triệu đồng/lứa. Mỗi hộ nuôi gà thả vườn có thu nhập ổn định từ 1,3 đến 1,7 triệu đồng/tháng. Đây không phải là nguồn thu lớn, nhưng nuôi gà tận dụng được thời
  21. 12 gian nhàn rỗi và phụ phẩm nông nghiệp, nên hạn chế được chi phí. Vì vậy, mô hình này được nhân rộng 10/14 thôn của xã Ngòi A, với trên 100 hộ, góp phần tích cực tăng thu nhập, giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã. Bên cạnh việc chăn nuôi gà, các chủ trang trại cũng rất quan tâm đến vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường, hàng ngày, hộ nào cũng dùng vôi bột để khử trùng chuồng trại chăn nuôi, nơi chăn thả gà, trong các trang trại đều được lót chấu giữ chuồng, trại luôn khô ráo, sạch sẽ tránh phát sinh dịch bệnh. Bài học kinh nghiệm Mô hình chăn nuôi hàng hóa tập trung không chỉ chứng minh được hướng đi đúng đắn của việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện địa hình của địa phương, mà còn tạo ra sản phẩm chăn nuôi an toàn, hiệu quả, mở ra hướng phát triển kinh tế mới giúp người dân vươn lên thoát nghèo và làm giàu. Ngoài ra, còn giải quyết được những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm. Với mục tiêu xây dựng, phát triển vùng chăn nuôi theo hướng hàng hóa tập trung, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung và nhân rộng các mô hình đem lại hiệu quả kinh tế, đồng thời, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư, từ đó, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái.
  22. 13 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến việc đánh giá hiệu quả kinh tế các hộ chăn nuôi gà thả đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Các hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Phạm vi thời gian: Năm 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu Sơ lược về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Tân Thịnh, thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Điều tra thực trạng và đánh giá hiệu quả chăn nuôi gà thả đồi của các hộ nông dân trên địa bàn xã Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái thành phố Yên Bái. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi tại các hộ điều tra, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Tình hình phát triển chăn nuôi gà thả vườn đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. Các yếu tổ ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi gà thả đồi của các nông hộ. Các giải pháp khắc phục khó khăn,để phát triển chăn nuôi gà thả vườn đồi. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Đề tài tiến hành điều tra tại các hộ nông dân, các trang trại chăn nuôi gà đồi của xã Tân Thịnh. 3.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin Phương pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn trực tiếp, được tiến hành theo một kế hoạch nhất định, thông qua cách thức hỏi và đáp trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông
  23. 14 tin dựa theo một bảng câu hỏi (phiếu điều tra được chuẩn bị trước) trong đó người phỏng vấn nêu các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả lời và ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra. Phương pháp điều tra chọn mẫu Điều tra chọn mẫu có nghĩa là không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể, mà chỉ điều tra trên 1 số đơn vị nhằm để tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí. Từ những đặc điểm và tính chất của mẫu ta có thể suy ra được đặc điểm và tính chất của cả tổng thể đó. Vấn đề quan trọng nhất là đảm bảo cho tổng thể mẫu phải có khả năng đại diện được cho tổng thể chung. 3.3.3. Thu thập số liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã được công bố trên sách báo, các loại báo cáo tổng kết của xã, Trong quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu sơ cấp như sau: Số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội của xã, số liệu thống kê về ngành chăn nuôi gà thả vườn đồi của xã Tân Thịnh từ năm 2014 - 2017. 3.3.4. Thu thập số liệu sơ cấp Thu thập thông tin từ 30 hộ nông dân chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Thịnh. 3.3.5. Phương pháp xử lý thông tin Công cụ hỗ trợ cho tổng hợp và xử lý số liệu và dữ liệu là phần mềm exel. 3.3.6 Phương pháp phân tích Thống kê mô tả Thông qua việc thu thập, điều tra các số liệu, sử dụng các chỉ tiêu như các số bình quân, số tương đối, tuyệt đối để đánh giá chung hiệu quả, kết quả chăn nuôi gà thả vườn đồi của xã. Thống kê so sánh Thông qua phương pháp này để so sánh mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến việc ra quyết định giữa hộ chăn nuôi gà với nhau để có sự đối chứng giữa các hộ nông dân. Xem xét những yếu tố cơ bản nhất quyết định đến ứng xử của họ, từ đó đưa ra một số giải pháp phù hợp góp phần khuyến khích nông dân sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
  24. 15 3.4. Hệ thống những chỉ tiêu trong nghiên cứu 3.4.1. Nhóm chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chăn nuôi gà đồi Số con chăn nuôi bình quân/lứa Số con xuất chuồng bình quân/lứa Tỷ lệ số con sống đến khi xuất chuồng Số lứa bình quân/năm Số ngày chăn nuôi bình quân/lứa Khối lượng bình quân/con xuất chuồng 3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi gà vườn đồi Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao động nông nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). GO của hộ chăn nuôi gà vườn đồi được tính như sau: GO = ∑Qi*Pi Trong đó: Qi: Sản lượng thịt gà hơi bình quân 1 hộ xuất bán Pi: Giá bán bình quân 1kg thịt hơi Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ trong một thời kỳ sản xuất, bao gồm: Chi phí vật chất bao gồm chi phí về con giống, thức ăn, thuốc thú y, tiền điện, chất độn chuồng và các công cụ, dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi. Chi phí dịch vụ là chi phí thuê lao động ngắn hạn. IC = ∑Cj Cj là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất sản xuất ra sản phẩm j. Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi đã trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. VA = GO – IC Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của hộ sản xuất ra bao gồm cả công lao độ lợi nhuận trong thời kỳ sản xuất của hộ. MI = GO - IC - A - T – W
  25. 16 A: Khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ T: thuế phải nộp W: tiền thuê lao động (nếu có) Lợi nhuận Pr = MI – V*Pi V: số ngày lao động gia đình Pi: giá của một ngày lao động gia đình Lao động trong chăn nuôi gà là lao động không liên tục, nên số ngày lao động gia đình V được tính quy đổi thành số ngày công (8 tiếng/ngày công). Thời gian nuôi gà trong một ngày *Tổng số ngày nuôi một lứa gà V = 8 Pi tính theo giá lao động phổ thông tại thời điểm chăn nuôi của hộ là 60.000/ngày lao động. 3.4.3. Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả chăn nuôi gà đồi Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian (VA/IC, MI/IC, Pr/ TC) Hiệu quả sử dụng tổng chi phí (VA/TC, MI/TC, Pr/TC) Hiệu quả sử dụng lao động: Giá trị gia tăng (VA)/ ngày lao động gia đình Thu nhập hỗn hợp (MI)/ ngày lao động gia đình Lợi nhuận (Pr)/ngày lao động gia đình Là phương pháp tính toán các chỉ tiêu, chỉ số thống kê được sử dụng so sánh giữa các nhóm hộ chăn nuôi gà.
  26. 17 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Tân Thịnh là một xã nằm gần trung tâm của thành phố Yên Bái. Tổng diện tích tự nhiên là 29,9km2, dân số 6.022 người, có điều kiện thuận lợi về mọi mặt và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, các mặt tiếp giáp như sau: Phía Đông giáp xã Phú Thịnh và Thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình. Phía Tây giáp Phường Đồng Tâm và Phường Yên Ninh. Phía Nam giáp xã Văn Tiến, xã Văn Phú. Phía Bắc giáp Phường Yên Thịnh. Hình 4.1. Bản đồ xã Tân Thịnh, tỉnh Yên Bái, thành phố Yên Bái Có 2 tuyến đường lớn chạy qua địa bàn xã. Tuyến đường Âu Cơ (nối Cao tốc Nội Bài – Lào Cai với trung tâm thành phố Yên Bái) và là tuyến đường rất quan trọng. Tuyến đường Nguyễn Tất Thành nối trung tâm thành phố với thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình. Sắp tới còn có tuyến đường Cầu Tuần Quán, đây là điều kiện rất thuận lợi cho nhân dân trong vận chuyển hàng hóa, giao lưu mọi mặt về kinh tế - văn hóa.
  27. 18 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình và đất đai Địa hình của xã là những đồi thấp, có độ dốc từ 250 trở lên, liên tiếp và cao dần từ nam lên bắc, là những vùng đồi bát úp, lượn sóng nhấp nhô xen kẽ các thung lũng bên cạnh là các thung lũng nhỏ hẹp và các khu dân cư đông đúc nằm ven các đường giao thông sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong xã không nhiều. Rất thuận lợi cho trồng cây lâm nghiệp, nhưng lại hạn chế cho việc phát triển hệ thống giao thông và xây dựng công trình công cộng do phải đầu tư chi phí lớn cho san tạo mặt bằng. Có suối Hào Gia (là một con suối lớn) chảy qua địa bàn xã đổ ra Sông Hồng, vào mùa mưa thường gây lụt cục bộ, đồng thời gây khó khăn cho việc phát triển các tuyến đường giao thông trong thôn, do chi phí đầu tư xây dựng cầu cống lớn. 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết Xã Tân Thịnh thuộc thành phố Yên Bái, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, có lượng mưa lớn, bình quân từ 1800-2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình từ 23-240C, độ ẩm không khí từ 80-86%. Các hiện tượng thời tiết khác: Sương muối: ít xuất hiện Mưa đá: Hiếm kế khi xuất hiện, tuy nhiên lại xuất hiện hiện tượng mưa dông và gió xoáy cục bộ vào khoảng cuối mùa xuân, đầu mùa hạ. Lợi thế và hạn chế về khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp tác động đến đời sống nhân dân: Nhiệt độ những năm gần đây tăng cao, lượng nước bốc hơi mạnh, độ ẩm thấp vào mùa khô thường gây ra hạn hán. Vào mùa mưa lượng mưa lớn, tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 gây úng lụt, sạt lở đất, những năm gần đây có nhiều hiện tượng thời tiết bất thường, như mưa lớn và xuất hiện hiện tượng bão trái mùa. 4.1.1.4. Đặc điểm về thủy văn và nguồn nước Suối Hào Gia chảy ra Sông Hồng, lưu lượng nước thường thay đổi thất thường, mực nước thấp, mùa mưa nước Sông Hồng tăng nhanh, nước lũ đột ngột tràn về gây ngập lụt ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp.
  28. 19 Hệ thống ao hồ của xã ít, diện tích nhỏ, chủ yếu được hình thành do đắp đập xây dựng các hồ thủy lợi phục vụ tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản. 4.1.1.5. Đặc điểm về độ ẩm không khí Theo số liệu khí tượng thì độ ẩm tương đối, trung bình năm tại các trạm: Yên Bái là 86%, Văn Chấn 83%, Mù Cang Chải 81%. Sự chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng trong năm của các vùng trong tỉnh lệch nhau không đáng kể, từ 3- 50C. Càng lên cao độ ẩm càng giảm dần. Độ ẩm giữa các tháng có sự chênh lệch rõ rệt, do độ ẩm phụ thuộc vào lượng mưa và độ bốc hơi (độ nhiệt và chế độ gió), tháng có độ ẩm lớn nhất là tháng vào 2,3,4,5,6,7 từ 80%- 89%, những tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 11,12,1 có độ ẩm từ 77% 85%. Yên Bái quanh năm mưa nhiều, nên độ ẩm tương đối cao, tạo điều kiện phát triển thảm thực vật xanh tốt quanh năm. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Đặc điểm kinh tế Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thành ủy - HĐND - UBND Thành phố, trực tiếp là Ban chấp hành Đảng bộ xã, với sự nỗ lực, quyết tâm cao của chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ xã đến thôn, cùng với việc triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp ngay từ đầu năm nên tình hình phát triển kinh tế của xã có chuyển biến tích cực, văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh - quốc phòng được giữ vững và ổn định, sản xuất nông lâm nghiệp đã và đang tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất. Xây dựng cơ bản và quản lý đô thị có bước chuyển biến tích cực, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội có nhiều tiến bộ và được đảm bảo. Trước tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất diễn ra mạnh, như đất phi nông nghiệp tăng mạnh, đặc biệt là đất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng. Đất sản xuất nông nghiệp giảm mạnh, xong cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng có hiệu quả.
  29. 20 Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của thành phố nhất là trong sản xuất thực phẩm, rau mầu, năng suất chất lượng chưa cao. Xây dựng cơ bản, quản lý xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn không lớn, chủ yếu thực hiện các công trình xây dựng có quy mô nhỏ. Hệ thống đường giao thông phát triển còn chậm, chất lượng mặt đường của nhiều tuyến đường liên thôn xuống cấp cần được đầu tư sửa chữa, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung. 4.1.2.2. Đặc điểm xã hội Lãnh đạo xã Tân Thịnh chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ an ninh, quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tổ chức các phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đẩy mạnh công tác toàn dân đấu tranh và tố giác tội phạm, xây dựng và thành lập đội bảo vệ tự quản, củng cố lực lượng, từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội. Xã được xếp loại khá trong công tác huấn luyện dân quân tự vệ. Công tác xây dựng và củng cố chính quyền vững mạnh ở xã Tân Thịnh đang từng bước tăng cường, lãnh đạo địa phương coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, nhân dân lấy việc chấp hành quy chế để làm việc hiêu quả của cán bộ, trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao để đánh giá năng lực cán bộ, công chức trong toàn xã. 4.1.2.3. Đặc điểm nông hộ điều tra Trong chăn nuôi gà đồi và việc lựa chọn phương thức chăn nuôi, hình thức liên kết phù hợp để nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì phần lớn các quyết định là do chủ hộ. Chăn nuôi nông hộ là một hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, diễn ra tại hộ gia đình nông dân có quy mô nhỏ, chủ yếu do những người lao động trong hộ gia đình thực hiện. 4.1.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh Chăn nuôi gà thịt xã Tân Thịnh theo hướng chăn nuôi truyền thống và bán công nghiệp mà đa phần trong nghiên cứu này nhắc tới là chăn nuôi gà theo hướng bán công nghiệp (gà đồi), do vậy kênh tiêu thụ sản phẩm gà thịt có những đặc trưng riêng biệt hơn. Do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao,nên việc lựa chọn sản phẩm cũng kĩ càng hơn, đòi hỏi thịt gà phải chắc, dai, thơm ngọt. Nhờ việc chăn thả
  30. 21 và tiếp xúc với ánh nắng nên giúp gà có sức đề kháng cao hơn, lông mượt hơn, trọng lượng cao hơn, thịt chắc và ngon ngọt hơn. Bảng 4.1: Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà đồi của xã Tân Thịnh Năm ĐVT 2015 2016 2017 1. Sản lượng thịt gà hơi Kg 30.359 tấn 28.000 tấn 37.315 tấn 2. Giá bán thịt gà hơi đ/kg 60.000 60.000 65.000 3. Giá bán trứng giống đ/quả 4000 5000 5000 (Nguồn: UBND xã Tân Thịnh) Bảng 4.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm gà đồi thịt tại xã Tân Thịnh Hộ chăn nuôi Thương lái thu Người giết mổ gom Người bán buôn Người bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Phần lớn gà được tiêu thụ dưới dạng sống bán cho các thương lái. Sản lượng gà thịt được tiêu thụ qua thương lái chiếm khoảng 80% tổng sản lượng gà. Số còn lại được đem bán tại các chợ địa phương, người giết mổ gia cầm nhỏ lẻ và tiêu thụ
  31. 22 luôn tại đó. Số gà tiêu thụ qua các thương lái được chuyển đến các điểm bán buôn, bán lẻ, các tỉnh lân cận khác như Hà Nội, Lào Cai, Quảng Ninh Cuối cùng là chuỗi người tiêu dùng sản phẩm gà trong và ngoài tỉnh. Chăn nuôi gà đồi đang được tiêu thụ tại nhiều thị trường trong và ngoài tỉnh, chăn nuôi gà đã trở thành nghề chính của nhiều hộ nông dân xã Tân Thịnh với thu nhập ổn định từ 50-100 triệu đồng/năm, nhiều hộ có thu nhập khoảng trên 150 triệu đồng/năm nhờ gà đồi. 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế chăn nuôi gà đồi Chăn nuôi gia cầm là hình thức chăn nuôi phổ biến nhất trên địa bàn thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái. Có nhiều lợi thế để phát triển, chăn nuôi gia cầm của Yên Bái đang dần hình thành theo hướng sản xuất hàng hóa. Tận dùng nguồn đất vườn đồi có sẵn để chăn nuôi gia cầm, tình hình phát triển chăn nuôi có xu hướng tăng dần qua các năm. Gia cầm và thủy cầm trên 29.660 con, đạt 93% so với kế hoạch, bằng 93,3% so với cùng kỳ. Bảng 4.3: Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh Yên Bái Số lượng (con) 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 Trâu 96.37 98.226 104. 695 Bò 18.163 18.752 24.664 Lợn 473.98 505.04 549.772 Các loại gia cầm 3.559.600 3.751.000 4.480.000 (Nguồn: UBND thành phố Yên Bái,tỉnh Yên Bái) Từ năm 2013-2014: Tổng đàn gia súc chính đạt 588.513 con, tăng 3,1% so với năm 2012, đạt 100% so với dự tính. Cụ thể: Đàn trâu 96.370 con, tăng 1,1% so với năm 2012, đạt 97,6 % kế hoạch, đàn bò 18.163 con, tăng 4,5% so với năm 2012, đạt 93%, đàn lợn 473.980 con, tăng 4,3% so với năm 2012, đạt 101%, đàn gia cầm 3.559.600 con, tăng 1,4% so với với năm trước. Từ năm 2014- 2015: Tổng đàn gia súc chính (trâu, bò, lợn) đạt 622.013 con, tăng 5,6 % so với cùng kỳ, đạt 101,6 % so với dự tính,cụ thể như sau: Đàn trâu đạt
  32. 23 98.226 con, tăng 1,93 % so với cùng kỳ, đạt 100,54 %. Đàn bò đạt 18.752 con, tăng 3,24 % so với cùng kỳ, đạt 100,01 %. Đàn lợn đạt 505.035 con, tăng 6,55 % so với cùng kỳ, đạt 101,91 %. Đàn gia cầm đạt 3,751triệu con, tăng 5,9 % so với cùng kỳ. Từ năm 2015-2016 : Tổng đàn gia súc chính (trâu, bò, lợn) đạt 679.131 con, tăng 5,5% so với cùng kỳ, đạt 102,4 % so với dự tính. Trong đó: Đàn trâu 104.695 con, bằng 100,1% , tăng 2,1% so với cùng kỳ. Đàn bò 24.664 con, bằng 111,1% , tăng 14% so với cùng kỳ. Đàn lợn 549.772 con, bằng 102,6%, tăng 5,9% so với cùng kỳ. Đàn gia cầm đạt 4,48 triệu con, tăng 0,49 triệu con (tương ứng 12,1%) so với cùng kỳ. Năm 2016 tổ chức tiêm phòng được 742.870 liều vắcxin. Kiểm dịch động vật được 2.044 chuyến cho 242.935 con gia súc, gia cầm và 18.485 kg sản phẩm động vật. Kiểm soát giết mổ động vật được( 299.384 con trâu, bò 2.067, con lợn 69.398 con, gia cầm 225.333 con, động vật khác 2.586 con). Theo thống kê, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 13 trại nuôi lợn quy mô lớn (lợn nái từ 300 con trở lên, lợn thịt từ 200 con trở lên) gồm: 5 trại nuôi hỗn hợp lợn nái và lợn thịt, 6 trại nuôi lợn thịt, 2 trại nuôi lợn nái. Đặc biệt, trong đó có 9 trại nuôi từ 1.200 con lợn thịt trở lên. Có 44 trại nuôi gà lông màu, quy mô từ 1.500 con trở lên; 3 trại nuôi vịt thương phẩm (chuyên trứng), quy mô từ 2.000 con mái trở lên. Các cơ sở chăn nuôi bò có quy mô cũng đang hình thành và phát triển như : 02 cơ sở chăn nuôi bò thịt lai F1 BBB theo hình thức chăn nuôi công nghiệp tại huyện Văn Chấn, Yên Bình và 01 cơ sở chăn nuôi bò cái nền lai Zê bu tại huyện Văn Yên. Nhìn chung số lượng gia cầm qua các năm có xu hướng tăng lên, vì người dân dần có kinh nghiệm và nguồn thu nhập kiếm được từ năm trước, để có vốn nhập số lượng đàn gà nhiều hơn vào những năm sau. Nhưng chủ yếu các hộ vẫn chăn nuôi gà là nhiều nhất, vì gà dễ nuôi, lại cho năng suất hiệu quả cao. Nhờ tận dụng khu đất có sẵn trong hộ gia đình, thuận tiện trong việc chăn thả đỡ tốn kém về chi phí hơn, vì không phải mua đất mà tận dụng đất đồi, đất vườn.
  33. 24 Bảng 4.4: Quy mô chăn nuôi gia cầm ở 30 hộ nông dân chăn nuôi gà tại xã Tân Thịnh Tốc độ tăng trưởng Số lượng 2016 2017 2018 (%) (con) 2017/2016 2018/2017 Ngan 242 267 273 10,33% 2,25% Ngỗng 120 134 142 11,67% 5,97% Vịt 210 232 250 10,48% 7,76% Gà 35.500 40.300 68.300 13,52% 69,48% (Nguồn: UBND xã Tân Thịnh) Năm 2017: Số lượng ngan là 267 con, tăng 10,33% so với năm trước. Số lượng ngỗng là 134 con, tăng 11,67% so với năm trước. Số lượng vịt là 232 con, tăng 10,48% so với năm trước. Số lượng gà là 40.300 con, tăng 13,52% so với năm trước. Năm 2018: Số lượng ngan là 273 con, tăng 2,25% so với năm trước. Số lượng ngỗng là 142 con, tăng 5,97% so với năm trước. Số lượng vịt là 250 con, tăng 7,76% so với năm trước. Số lượng gà là 68.300 con, tăng 69,48% so với năm trước. 4.2.1. Tình hình sử dụng nguồn lực của hộ Các hộ tham gia mô hình chăn nuôi gà đồi ngày càng nhiều. Đa số những chủ trại chăn nuôi gà đồi có kinh nghiệm với nghề trên 10 năm, nên việc chăn nuôi gặp ít khó khăn hơn, năng lực của người chăn nuôi rất tốt. Nuôi gà thả đồi ở xã Tân Thịnh gần như đã trở thành giải pháp cứu cánh cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã. Sản phẩm gà nuôi thả đồi được nhiều người ưa chuộng do gà chạy nhảy nhiều nên thịt rất săn chắc, thơm ngon. Trong suốt quá trình nuôi chỉ phải tiêm vác xin phòng bệnh thông thường như cúm gia cầm, tụ huyết trùng, bệnh đầu đen, bệnh IB biến chủng gà .và định kỳ bổ sung men tiêu hóa chứ không phải sử dụng đến kháng sinh chữa bệnh nên sản phẩm không bị tồn dư hóa chất như gà nuôi nhốt khác. Do vậy giá bán gà đồi cũng cao hơn hẳn so với gà nuôi công nghiệp. Nuôi gà thả đồi là một bước tiến mới, mạnh dạn, sáng tạo của hộ nuôi gà trong quá trình sản xuất. Nhờ đó mà đời sống kinh tế của nông hộ được nâng lên,
  34. 25 nhiều hộ còn làm giàu từ mô hình chăn nuôi này. Tuy nhiên, để nuôi gà thả đồi vườn phát triển bền vững, an toàn cho các hộ chăn nuôi gà nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung, đặc biệt là phòng ngừa nguy cơ lây lan dịch cúm gia cầm, rất cần sự hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, như thiết kế chuồng nuôi đảm bảo tránh gió lùa, tránh rét, tránh chuột, rắn và những con vật khác tấn công vào ban đêm, cách luyện cho gà thói quen ăn uống, di chuyển và hiệu lệnh tập hợp tìm về chuồng khi đến giờ ăn, giờ ngủ, hay khi gặp nguy hiểm để hạn chế những thiệt hại khi chăn thả tự nhiên. Một số chủ trang trại có năng lực tổ chức kinh doanh tốt, đã đầu tư lò máy để vừa làm dịch vụ ấp nở trứng gia cầm, vừa là đầu mối cho thị trường. Nhờ vậy, các hộ không phải lo đầu ra sản phẩm, chỉ tập trung khai thác trứng gà đúng kỹ thuật, đưa vào lò máy để ấp. Gia đình bà Tâm đầu tư 3 máy ấp trứng, mỗi ngày ấp nở và bán ra thị trường khoảng hơn 2000 quả, trừ các khoản chi tiền điện, khấu hao máy ấp, còn lãi được khoảng 700-800 nghìn đồng/ngày. Nhờ có nghề nuôi gà thả đồi và gà đồi chuyên trứng, xã Tân Thịnh đã tạo thêm được rất nhiều việc làm cho lao động như dịch vụ cung ứng thức ăn và thuốc thú y, bán con giống, Ngoài ra, trong quá trình chăn nuôi, các trại gà đã tạo ra lượng phân gà lớn, giúp địa phương đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng, nguồn phân bón bán cho người dân trồng trọt quanh xã. Giải pháp khắc phục năng lực chăn nuôi trong các hộ là: HTX cần tổ chức liên kết giữa các hộ, để quy mô phát triển theo nhu cầu xã hội nhưng phải mang tính kế hoạch thị trường nhằm tránh rủi ro hoặc liên kết với các doanh nghiệp để có đầu ra tốt hơn. 4.2.2. Tình hình sử dụng vốn Nhằm mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất chăn nuôi. Thời gian qua, UBND xã đã hỗ trợ nông dân phát triển các trang trại chăn nuôi gà quy mô từ 1000 con trở lên. Hiện trên địa bàn xã có đàn gia cầm trên 150.000 con. Để thực hiện việc chăn nuôi theo quy mô hàng hóa chăn thả đồi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi tiếp cận, áp dụng KHKT vào sản xuất, NHCS đã có nguồn hỗ trợ
  35. 26 vốn cho nông dân, để khuyến khích người dân phát triển sản xuất. Các hộ được hỗ trợ tùy vào nhu cầu đầu tư của mỗi nhà. Bảng 4.5: Tình hình sử dụng vốn của 30 hộ điều tra Nội dung Hộ giàu Hộ khá Hộ nghèo Tổng vốn 312.000.000 166.000.000 82.500.000 1.Vốn tự có 250.000.000 150.000.000 50.000.000 2.Vốn vay ngân hàng 50.000.000 10.000.0000 30.000.000 3.Vốn khác 10.000.000 5.000.000 2.000.000 4.Rủi ro (hỏng hóc máy móc, 2.000.0000 1.000.000 500.000 thiết bị, cháy bóng đèn ) (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra 30 hộ nông dân) Nhờ có các chính sách khuyến khích của UBND xã, nguồn hỗ trợ từ ngân hàng, người dân đã mạnh dạn vay vốn đầu tư để phát triển chăn nuôi gà thả đồi. Đến thăm hộ của bà Nguyễn Thị Thảo, ở xã Tân Thịnh, một trong những hộ chăn nuôi gà quy mô lớn và có hiệu quả kinh tế cao. Bà Thảo cho biết: “Nhờ UBND giúp đỡ và hướng dẫn, tôi đã tìm hiểu cách xây dựng chuồng trại và chăn nuôi gà theo quy mô lớn đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời bỏ vốn cá nhân ra xây 2 chuồng gà, một chuồng nuôi gà thịt chờ bán, một chuồng cho lứa gà nhỡ và ủ gà con, mua 1 máy thái chuối và xay sát thức ăn cho gà, tổng chi phí hết khoảng hơn 200 triệu. Sau khi bán một vài lứa gà thấy có hiệu quả cao, lãi khoảng 60 triệu đồng/năm. Đến nay, tôi đã chủ động tự sản xuất con giống, phục vụ cho chăn nuôi của các hộ khác và bán cho những gia đình quanh vùng”. Theo bà Thảo chia sẻ, để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gia cầm, điều kiện đầu tiên là phải giữ vệ sinh thật sạch cho gà, ăn sạch ở sạch, vệ sinh chuồng trại và sân vườn thường xuyên, phòng chống dịch bệnh cho gà, Các hộ chăn nuôi có thể trồng thêm rau xanh, chuối, các loại cây trong sân vườn để cung cấp thức ăn cho gà. Cách nuôi này đã có tác động trực tiếp đến việc thay đổi nhận thức, cách chăn nuôi gà truyền thống của người dân, lấy nhu cầu tiêu thụ của thị trường để tìm hướng đi cho sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình.
  36. 27 Nuôi gà thả đồi giúp giảm chi phí thức ăn, vì vườn và đồi có cỏ và rau nên gà sẽ ăn thêm những loại cây có trong vườn, đồi. Thời gian nuôi gà nhanh hơn, chất lượng cao hơn, việc gà được đi lại nhiều giúp cho gà khỏe, nhanh nhẹn, tăng sức đề kháng cho gà, thịt gà ăn dai và chắc thịt hơn. Thấy nhiều hộ gia đình nuôi gà thả đồi mang lại lợi nhuận cao cho gia đình, nên nhà bà Mai tổ 3 xã Tân Thịnh, sau hơn một năm chăn nuôi gà công nghiệp lợi nhuận thấp, ít người tiêu dùng ưa chuộng, do thịt gà bở và mềm, giá gà lại rẻ, thường hay bán cho sinh viên và các quán gà rán là chủ yếu, nên thu về lợi nhuận cho gia đình thấp, vì vậy nên bà Mai quyết định chuyển sang nuôi thử gà thả đồi, thịt gà ăn dai và chắc thịt hơn, nên được nhiều người tiêu dùng thích, từ đó bán cũng được nhiều hơn, đem lại lợi nhuận lớn cho gia đình. Khi đã có thêm nhiều vốn hơn, bà Mai quyết định đầu tư hơn 50 triệu đồng để nâng cấp chuồng trại, đất vườn đồi diện tích hơn 2 ha sẵn có, nhập số lượng gà nhiều hơn trước. Hàng tháng trừ đi tiền thức ăn cho gà khoảng 250 kg cám, ngô và tiêm phòng cho gà, trung bình thu về lãi khoảng 5-7 triệu đồng/tháng. Việc phát triển mô hình chăn nuôi theo quy mô lớn, không chỉ nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn dịch bệnh, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, đem lại nguồn thu nhập cao hơn. Bên cạnh việc chăn nuôi gà, các chủ trang trại cũng rất cần quan tâm đến vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh ảnh hưởng sang các hộ khác, hàng ngày ngày hộ cần thu dọn và xử lý phân gà vi sinh, gom phân gà làm phân bón cho cây trồng, bán cho những gia đình trồng trọt trong xã. Mô hình chăn nuôi gà đồi không chỉ chứng minh được hướng đi đúng đắn của việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện địa hình của hộ nông dân, mà còn tạo ra sản phẩm thương hiệu gà thả đồi Tân Thịnh, mở ra hướng phát triển kinh tế mới giúp người dân vươn lên thoát nghèo làm giàu. Ngoài ra còn giải quyết được nhu cầu việc làm cho lao động, những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu tiêu thụ. 4.2.3. Tình hình sử dụng lao động Đại đa số lao động sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp. Nguồn lao động của xã khá dồi dào, song phân bố không đều, chất lượng nguồn lao động còn
  37. 28 thấp. Trong thời gian tới cùng với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì nhu cầu sử dụng lao động có trình độ là rất lớn, vì vậy trong tương lai để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của xã, thì việc đào tạo, nâng cao chất lượng trình độ lao động cần được quan tâm và chú trọng, đây là một vấn đề quan trọng để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Cơ cấu dân số thuộc dân số trẻ, đây là nguồn lao động dồi dào cho các hoạt động kinh tế, là một trong những điều kiện phát triển kinh tế của địa phương nhưng cũng đặt ra một số vấn đề khó khăn trong tổ chức, việc làm cho người lao động. Bảng 4.6: Tình hình nhân khẩu và lao động của 30 hộ điều tra Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So Sánh % Chỉ tiêu ĐVT CC CC CC SL SL SL 16/15 17/16 BQ (%) (%) (%) 1. Tổng số nhân Khẩu 45 100 54 100 64 100 120.0 118.5 119.25 khẩu 2. Tổng số hộ Hộ 30 100 30 100 30 100 100.0 100.0 100.0 3. Tổng số lao Người 230 100 302 100 530 100 131.3 175.5 153.4 động Lao động nam Người 85 36.96 105 34.77 206 38.86 123.5 196.2 159.85 Lao động nữ Người 65 28.26 75 24.84 165 31.14 115.4 220.0 167.7 Lao động nông Người 45 19.56 87 28.81 95 17.93 193.3 109.2 151.25 nghiệp Lao động phi nông Người 35 15.22 35 11.58 64 12.07 100.0 182.9 141.45 nghiệp (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả) Qua bảng số liệu cho ta thấy dân số xã Tân Thịnh có xu hướng tăng lên qua các năm. Số người trong độ tuổi lao động năm 2016 là 302 người tăng so với năm trước, năm 2017 là 530 người tăng so với năm trước. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng nhanh qua các năm. Điều này cho thấy cơ cấu kinh tế của xã đang
  38. 29 chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng kinh tế nông nghiệp. Lao động nam và lao động nữ có sự biến động tương đương nhau. Như vậy tình hình dân số và lao động của 30 hộ nông dân xã Tân Thịnh có xu hướng tăng lên qua các năm do kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh cao hơn tỷ lệ tử. Mức tăng của lao động phi nông nghiệp nhanh hơn lao động nông nghiệp. Nguồn lao động đủ để phát triển kinh tế xã hội nói chung và của nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên chất lượng của lao động chưa cao. Do vậy, trong thời gian tới cần có chính sách phát triển hơn nữa trong công tác đào tạo, giáo dục để nâng cao trình độ cho người dân. 4.2.4. Tình hình sử dụng đất Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất. Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động, với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất, đất canh tác trồng trọt và chăn nuôi, do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ hay phương tiện lao động. Tổng diện tích đất tự nhiên là 94,64 ha và ổn định trong thời kỳ dài là xã có diện tích lớn nhất trên địa bàn thành phố về diện tích đất tự nhiên, cụ thể cơ cấu đất đai của 30 hộ điều tra tại xã được trình bày qua bảng dưới đây:
  39. 30 Bảng 4.7: Cơ cấu đất đai của 30 hộ điều tra tại xã Tân Thịnh năm 2018 Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 94,64 100,00 I. Đất nông nghiệp 20,3 21.44 1. Đất sản xuất nông nghiệp 11,9 58,62 1.1. Đất trồng cây hàng năm 5,4 45,38 1.1.1. Đất trồng lúa 5,33 98,7 1.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác 0,11 2.06 1.2. Đất trồng cây lâu năm 32,46 29,51 2. Đất lâm nghiệp 28,5 87,8 3. Đất nuôi trồng thuỷ sản 0,25 0,88 II. Đất phi nông nghiệp 27,6 11,04 1. Đất ở 9,6 34,78 2. Đất chuyên dùng 8,35 86,98 3. Đất tôn giáo tín ngưỡng 0,9 10,78 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,7 77,78 5. Đất sông suối, mặt nước 0,37 52,86 6. Đất có mặt nước chuyên dùng 0,2 54,05 III. Đất chưa sử dụng 0,113 56,5 1. Đất đồi núi chưa sử dụng 0,10 88,49 2. Đất bằng chưa sử dụng 0,1 100,0 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
  40. 31 Cơ cấu đất đai được phân bố như sau: Nhóm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp có tổng diện tích là 20,3 ha chiếm 21,44 % diện tích đất tự nhiên. Ở xã người dân chủ yếu làm nghề nông là nhiều. Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên hộ và bình quân đất nông nghiệp trên nhân khẩu tương đối lớn so với các xã, phường trong thành phố đáp ứng được nhu sản xuất nông nghiệp trong xã. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp có diện tích là 11,9 ha chiếm 58,62% so với diện tích đất nông nghiệp và chủ yếu phục vụ cho trồng cây hàng năm, cây lúa, cây trồng lâu năm là cây được trồng nhiều nhất nó chiếm tới 32,46 ha, chiếm 29,51% so với diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất phục vụ cho việc trồng cây lâm nghiệp chiếm diện tích lớn, chiếm tới 87,8% đất nông nghiệp, đây thực sự là cây trồng thế mạnh của địa phương, cung cấp nguồn nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản như sản xuất ván bóc, ván ép nhân tạo Nuôi trồng thuỷ sản có diện tích nhỏ việc nuôi trồng thuỷ sản ở đây chưa phát triển do địa hình và thời tiết không thuận lợi mà chủ yếu là các hộ nuôi trông thuỷ sản nhỏ lẻ hiệu quả kinh tế không cao. Đất phi nông nghiệp Có tổng diện tích là 27,6 ha chiếm 11,04% so với diện tích đất tự nhiên, trong diện tích đất phi nông nghiệp được chia làm nhiều loại sau: Đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông suối, mặt nước trong đó loại đất chiếm tỉ lệ lớn nhất đó là đất chuyên dùng. Nhìn chung, hầu hết các loại đất chuyên dùng trong xã được sắp xếp khá hợp lý và sử dụng có hiệu quả. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 0,37 ha chiếm 52,86% diện tích đất phi nông nghiệp. Có thể nói, diện tích này là quá thấp, không đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh hoạt của các hộ. Trong những năm tới cần đầu tư xây dựng thêm các hệ thống thuỷ lợi để phục vụ sản xuất. Đất chưa sử dụng Có diện tích là 0,113 ha chiếm 56,5% so với tổng diện tích đất bằng chưa sử dụng 100% là đất ven suối không thể sản xuất được.
  41. 32 Đất sử dụng trong chăn nuôi gà Mỗi hộ dành ra khoảng 1000 m2 đến 2000 m2 để chăn nuôi gà thả đồi đối với hộ chăn nuôi quy mô lớn. Bình quân mỗi hộ nuôi khoảng 500 đến 1000 con gà đối với hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, mỗi năm xuất bán khoảng trên 800 con, thu nhập cả trăm triệu đồng. 4.2.5. Tình hình sử dụng máy móc và thiết bị Bảng 4.8: Chi phí sử dụng máy móc và thiết bị trong chăn nuôi gà của một hộ gia đình Khoản chi Chi phí (đồng) Hệ thống điện chiếu sáng 4.500.000 Thiết bị dụng cụ chăn nuôi gà 2.300.000 Chi phí dụng cụ lao động khác 1.500.000 Máy móc hỗ trợ trong chăn nuôi 1.500.000 (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả) 4.2.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền ngành chăn nuôi nước ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tận dụng địa hình đồi núi để chăn nuôi gà nhằm tăng thu nhập, tăng năng suất gà, đem lại hiệu quả cao. Nhờ áp dụng tiến bộ KHKT công nghệ cao về giống gà, phòng trừ bệnh trong chăn nuôi nên nhiều giống gia súc, gia cầm mới cho năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng và sản lượng đàn gia cầm. Bảng 4.9: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh Quy mô chăn nuôi SL (hộ) Cơ cấu (%) Quy mô lớn (trên 1000con) 19 63,33 Quy mô TB (từ 500-1000 con) 9 30,0 Quy mô nhỏ (dưới 500 con) 2 6,66 Tổng 30 100,0 (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra 30 hộ nông dân)
  42. 33 Kết quả là, toàn thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái có 12 trang trại lợn quy mô lớn, 81 trang trại gà quy mô từ 1.500 con trở lên, 3 trại nuôi vịt thương phẩm chuyên trứng quy mô từ 2000 con trở lên. Trên địa bàn tỉnh có 5 cơ sở và doanh nghiệp chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Trong quá trình điều tra 30 hộ nông dân tổ 3 xã Tân Thịnh, có 19 hộ quy mô lớn (trên 1000 con), có 9 hộ quy mô trung bình (500-1000 con) và 2 hộ quy mô nhỏ (dưới 500 con). Chăn nuôi gà đồi đã giúp người dân xã Tân Thịnh thoát nghèo. UBND xã và trạm khuyến nông xã, đã khuyến khích và áp dụng các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi gà theo quy mô lớn. Từ đây tăng sản lượng đàn gà, nâng cao năng suất, tăng nguồn thu nhập cho các hộ nông dân. Bảng 4.10: Kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân tại xã Tân Thịnh năm 2018 Chia ra Diễn giải ĐVT Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô lớn 1.Kết quả 1.1 SL thịt hơi BQ (Q) Tấn 10.201,1 23.031,3 45.025,2 1.2 Giá trị sản xuất (GO) 1000đ 14.673,3 40.621,3 55.405,7 1.3 Tổng chi phí (TC) 1000đ 12.601,1 29.134,9 48.191,6 1.4 Chi phí trung gian (IC) 1000đ 11.591,3 26.371,4 45.601,3 1.5 Giá trị gia tăng (VA) 1000đ 10.201,8 15.232,5 34.002,3 1.6 Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000đ 13.203,1 17.078,2 30.735,1 1.7 Lợi nhuận (Pr) 1000đ 17.192,1 15.616,3 27.176,4 1.8 Lao động gia đình (V) Công 101,23 204,13 410,65 2 Hiệu quả 2.1 VA/TC Lần 0,27 0,67 0,63 2.2 MI/TC Lần 0,28 0,69 0,65 2.3 Pr/TC Lần 0,22 0,60 0,54 2.4 VA/IC Lần 0,31 0,76 0,66 2.5 MI/IC Lần 0,29 0,75 0,65 2.6 Pr/IC Lần 0,23 0,69 0,58 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018-UBND xã Tân Thịnh)
  43. 34 Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả một cách khá chính xác trong chăn nuôi gà đồi thịt vì ở chỉ tiêu này đã tính đến chi phí cho lao động gia đình. Đây là điều hộ chăn nuôi nên quan tâm vì hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình nhàn rỗi để chăn nuôi. Để biết được lợi nhuận chăn nuôi ở quy mô nào là lớn nhất có thể tính bình quân cho 1 kg gà thịt xuất chuồng ở các quy mô chăn nuôi khác nhau. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trong chăn nuôi gà đồi thịt thể hiện qua bảng trên: chỉ tiêu VA/TC của nhóm hộ chăn nuôi với quy mô vừa là cao nhất đạt 0,67 lần tức là bỏ ra một đồng chi phí thì hộ chăn nuôi gà đồi với quy mô vừa thu được 0,67 đồng giá trị gia tăng. Chỉ tiêu VA/IC của nhóm hộ chăn nuôi với quy mô vừa là cao nhất đạt 0,76 lần tức là bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì hộ chăn nuôi gà đồi với quy mô vừa thu được 0,76 đồng giá trị gia tăng. Cùng với chỉ tiêu này ở hai nhóm hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ và quy mô lớn thấp hơn chỉ đạt 0,31 lần đối với hộ quy mô nhỏ 0,66 lần với hộ quy mô lớn. Chỉ tiêu MI/IC của nhóm hộ ở quy mô vừa là 0,75 lần so với quy mô nhỏ là 0,29. Nhóm hộ chăn nuôi ở quy mô lớn chăn nuôi hiệu quả hơn so với các hộ chăn nuôi ở quy mô nhỏ. Chỉ tiêu lợi nhuận/lao động gia đình phản ánh chính xác nhất hiệu quả sử dụng lao động gia đình của hộ. Nhóm hộ chăn nuôi với quy mô lớn có lợi nhuận bình quân cao nhất và cũng có chỉ tiêu lợi nhuận/lao động gia đình là cao nhất đạt 410,65 nghìn đồng. Hộ chăn nuôi ở quy mô vừa có hiệu quả sử dụng lao động gia đình cũng khá cao với lợi nhuận/lao động gia đình là 204,13 nghìn đồng. Thấp nhất là nhóm hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ đạt 101,23 nghìn đồng lợi nhuận/công lao động gia đình. Từ thực tế cho thấy việc triển khai mô hình chăn nuôi gà đồi, làm đệm lót sinh học trong chuồng, chăn thả gà ở vườn đồi tự nhiên, giảm đáng kể các chi phí đầu tư, công chăm sóc so với hình thức nuôi truyền thống trước đây. Lợi nhuận thu được từ 400 con gà sau hơn 3 tháng nuôi là trên 10 triệu đồng. Nhờ làm nền chuồng đệm lót sinh thái đã giảm 25% chi phí, đặc biệt là chi phí công quét dọn phân hàng ngày với lượng trấu phải thay thường xuyên như trước đây đã giảm đáng kể. Từ đó,
  44. 35 góp phần định hướng phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung, liên kết, an toàn, bền vững và quản lý tốt dịch bệnh, tạo ra những sản phẩm an toàn chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với xu thế phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, tỉnh Yên Bái sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung và nhân rộng các mô hình chăn nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư, từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh cũng như xã. 4.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà như: Môi trường và chuồng trại ô nhiễm, không vệ sinh. Chăn nuôi phân tán trên diện rộng, mật độ chăn nuôi ngày càng dày, dẫn tới nguy cơ đối mặt với dịch bệnh ngày càng cao hơn. Khả năng cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi tại chỗ gần như không đáng kể, phải mua từ bên ngoài nên giá thành cao hơn. Nguồn vốn tự có thấp, khi có rủi do ảnh hưởng đến dây chuyền dễ gây mất ổn định đời sống. Ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến lượng ăn vào của gà, nếu nhiệt độ quá thấp gà sẽ ăn nhiều hơn hoặc nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ giảm ăn. Do chăn thả tự nhiên nên gà rất dễ mắc các bệnh đường ruột như: bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, viêm ruột do virus, hội chứng còi cọc, đều tác động đến hệ thống đường ruột, làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của gà. Ảnh hưởng bởi giá cả thị trường biến động, tăng hay giảm giá gà. 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế hộ nuôi gà Thực trạng: - Gà là loài vật nuôi rất mẫn cảm với thời tiết và tiềm ẩn nhiều nguy cơ dịch bệnh. - Chủ hộ: Đa số là người trẻ, chủ yếu là nam giới.
  45. 36 - Vốn: Nhiều hộ nông dân còn khó khăn, nên cần vay nhiều vốn để đầu tư xây dựng trang trại và mở rộng quy mô. - Lao động: Trình độ còn thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm chuyên môn. - Đất: Thiếu đất canh tác chăn nuôi. - Hiệu quả kinh tế còn thấp. Giải pháp: - Cần thực hiện tốt việc phòng chống cho gà ngay từ khi còn bé. Trước khi thả giống phải rửa sạch nền chuồng trại, sát trùng, khử phân vi sinh. Sau mỗi đợt xuất chuồng cũng phải tiến hành vệ sinh chuồng nuôi, vườn tược, rải vôi bột khử trùng rồi mới bắt đầu thả giống cho vụ nuôi kế tiếp. - Nên thả gà nhiều nhất là vào tháng cuối trước khi xuất chuồng. Làm như vậy giúp gà khỏe mạnh hơn, đủ sức đề kháng, mẫu mã đẹp và thịt gà dai ngọt hơn. - Nên chăn nuôi theo mô hình bán công nghiệp kết hợp với chăn thả và liên kết các hộ nuôi gà lại, để có thể dễ dàng chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau, phòng chống ngăn chặn dịch bệnh kịp thời. - Chăn nuôi gà thả vườn đồi đem đến hiệu quả kinh tế cao cho hộ nông dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động trong xã với thu nhập từ 3,5-4 triệu đồng/tháng. - Xây dựng kế hoạch hóa gia đình, người trẻ thường năng động và sáng tạo. - Phát huy tính tiết kiệm ở các hộ gia đình, đầu tư đúng lúc đúng chỗ. - Phát triển đào tạo người lao động có chuyên môn, trình độ cao. - Thâm canh, cải tạo vùng đất trống đồi trọc để chăn nuôi. - Phát huy hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, tăng năng suất và sản lượng trong chăn nuôi gà đồi, nhằm đem lại nguồn lợi nhuận cao cho hộ gia đình. Rút ra bài học kinh nghiệm: Từ hiệu quả của mô hình chăn nuôi gà thả vườn đồi, nông dân trên địa bàn thành phố Yên Bái nói chung, cũng như xã Tân Thịnh đã học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm chăn nuôi với nhau, người này bảo người kia học. Nhờ đó mà đã xuất hiện thêm nhiều hộ nông dân áp dụng hình thức chăn nuôi thả đồi này, đem lại hiệu quả
  46. 37 kinh tế cao hơn, mở ra một hướng đi mới trong chăn nuôi gà tại địa phương, giúp đời sống người dân được cải thiện, thoát nghèo để tiến lên làm giàu, xây dựng cuộc sống sung túc. 4.3.1. Năng lực của hộ nuôi gà Các hộ tham gia mô hình chăn nuôi gà đồi ngày càng nhiều. Đa số những chủ trại chăn nuôi gà đồi có kinh nghiệm với nghề trên 10 năm, nên việc chăn nuôi gặp ít khó khăn hơn, năng lực của người chăn nuôi rất tốt. Nuôi gà thả đồi ở xã Tân Thịnh gần như đã trở thành giải pháp cứu cánh cho các hộ chăn nuôi trên địa bàn xã. Sản phẩm gà nuôi thả đồi được nhiều người ưa chuộng do gà chạy nhảy nhiều nên thịt rất săn chắc, thơm ngon. Trong suốt quá trình nuôi chỉ phải tiêm vác xin phòng bệnh thông thường như cúm gia cầm, tụ huyết trùng, bệnh đầu đen, bệnh IB biến chủng gà .và định kỳ bổ sung men tiêu hóa chứ không phải sử dụng đến kháng sinh chữa bệnh nên sản phẩm không bị tồn dư hóa chất như gà nuôi nhốt khác. Do vậy giá bán gà đồi cũng cao hơn hẳn so với gà nuôi công nghiệp. Nuôi gà thả đồi là một bước tiến mới, mạnh dạn, sáng tạo của hộ nuôi gà trong quá trình sản xuất. Nhờ đó mà đời sống kinh tế của nông hộ được nâng lên, nhiều hộ còn làm giàu từ mô hình chăn nuôi này. Tuy nhiên, để nuôi gà thả đồi vườn phát triển bền vững, an toàn cho các hộ chăn nuôi gà nói riêng và ngành chăn nuôi nói chung, đặc biệt là phòng ngừa nguy cơ lây lan dịch cúm gia cầm, rất cần sự hướng dẫn kỹ thuật cụ thể, như thiết kế chuồng nuôi đảm bảo tránh gió lùa, tránh rét, tránh chuột, rắn và những con vật khác tấn công vào ban đêm, cách luyện cho gà thói quen ăn uống, di chuyển và hiệu lệnh tập hợp tìm về chuồng khi đến giờ ăn, giờ ngủ, hay khi gặp nguy hiểm để hạn chế những thiệt hại khi chăn thả tự nhiên. Một số chủ trang trại có năng lực tổ chức kinh doanh tốt, đã đầu tư lò máy để vừa làm dịch vụ ấp nở trứng gia cầm, vừa là đầu mối cho thị trường. Nhờ vậy, các hộ không phải lo đầu ra sản phẩm, chỉ tập trung khai thác trứng gà đúng kỹ thuật, đưa vào lò máy để ấp. Gia đình bà Tâm đầu tư 3 máy ấp trứng, mỗi ngày ấp nở và bán ra thị trường khoảng hơn 2000 quả, trừ các khoản chi tiền điện, khấu hao máy ấp, còn lãi được khoảng 700-800 nghìn đồng/ngày.
  47. 38 Nhờ có nghề nuôi gà thả đồi và gà đồi chuyên trứng, xã Tân Thịnh đã tạo thêm được rất nhiều việc làm cho lao động như dịch vụ cung ứng thức ăn và thuốc thú y, bán con giống, Ngoài ra, trong quá trình chăn nuôi, các trại gà đã tạo ra lượng phân gà lớn, giúp địa phương đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất cây trồng, nguồn phân bón bán cho người dân trồng trọt quanh xã. Giải pháp khắc phục năng lực chăn nuôi trong các hộ là: HTX cần tổ chức liên kết giữa các hộ, để quy mô phát triển theo nhu cầu xã hội nhưng phải mang tính kế hoạch thị trường nhằm tránh rủi ro hoặc liên kết với các doanh nghiệp để có đầu ra tốt hơn. 4.3.2. Tình hình sử dụng đất của các hộ trong chăn nuôi Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người, nếu không có đất sẽ không có sản xuất. Đối với ngành phi nông nghiệp đất đai giữ vai trò thụ động, với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Đối với các ngành nông lâm nghiệp đất đai có vai trò vô cùng quan trọng. Đất đai không chỉ là cơ sở không gian, là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại mà còn là yếu tố tích cực của các quá trình sản xuất. Điều này thể hiện ở chỗ đất luôn chịu tác động như: cày, bừa, làm đất, đất canh tác trồng trọt và chăn nuôi, do đó nó là đối tượng lao động nhưng cũng lại là công cụ hay phương tiện lao động. 4.3.3. Tình hình sử dụng nguồn vốn của các hộ điều tra Nhằm mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất chăn nuôi. Thời gian qua, UBND xã đã hỗ trợ nông dân phát triển các trang trại chăn nuôi gà quy mô từ 1000 con trở lên. Hiện trên địa bàn xã có đàn gia cầm trên 150.000 con. Để thực hiện việc chăn nuôi theo quy mô hàng hóa chăn thả đồi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi tiếp cận, áp dụng KHKT vào sản xuất, NHCS đã có nguồn hỗ trợ vốn cho nông dân, để khuyến khích người dân phát triển sản xuất. Các hộ được hỗ trợ tùy vào nhu cầu đầu tư của mỗi nhà.
  48. 39 Nhờ có các chính sách khuyến khích của UBND xã, nguồn hỗ trợ từ ngân hàng, người dân đã mạnh dạn vay vốn đầu tư để phát triển chăn nuôi gà thả đồi. Đến thăm hộ của bà Nguyễn Thị Thảo, ở xã Tân Thịnh, một trong những hộ chăn nuôi gà quy mô lớn và có hiệu quả kinh tế cao. Bà Thảo cho biết: “Nhờ UBND giúp đỡ và hướng dẫn, tôi đã tìm hiểu cách xây dựng chuồng trại và chăn nuôi gà theo quy mô lớn đạt hiệu quả cao hơn. Đồng thời bỏ vốn cá nhân ra xây 2 chuồng gà, một chuồng nuôi gà thịt chờ bán, một chuồng cho lứa gà nhỡ và ủ gà con, mua 1 máy thái chuối và xay sát thức ăn cho gà, tổng chi phí hết khoảng hơn 200 triệu. Sau khi bán một vài lứa gà thấy có hiệu quả cao, lãi khoảng 60 triệu đồng/năm. Đến nay, tôi đã chủ động tự sản xuất con giống, phục vụ cho chăn nuôi của các hộ khác và bán cho những gia đình quanh vùng”. Theo bà Thảo chia sẻ, để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gia cầm, điều kiện đầu tiên là phải giữ vệ sinh thật sạch cho gà, ăn sạch ở sạch, vệ sinh chuồng trại và sân vườn thường xuyên, phòng chống dịch bệnh cho gà, Các hộ chăn nuôi có thể trồng thêm rau xanh, chuối, các loại cây trong sân vườn để cung cấp thức ăn cho gà. Cách nuôi này đã có tác động trực tiếp đến việc thay đổi nhận thức, cách chăn nuôi gà truyền thống của người dân, lấy nhu cầu tiêu thụ của thị trường để tìm hướng đi cho sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình. Nuôi gà thả đồi giúp giảm chi phí thức ăn, vì vườn và đồi có cỏ và rau nên gà sẽ ăn thêm những loại cây có trong vườn, đồi. Thời gian nuôi gà nhanh hơn, chất lượng cao hơn, việc gà được đi lại nhiều giúp cho gà khỏe, nhanh nhẹn, tăng sức đề kháng cho gà, thịt gà ăn dai và chắc thịt hơn. Thấy nhiều hộ gia đình nuôi gà thả đồi mang lại lợi nhuận cao cho gia đình, nên nhà bà Mai, sau hơn một năm chăn nuôi gà công nghiệp lợi nhuận thấp, ít người tiêu dùng ưa chuộng, do thịt gà bở và mềm, giá gà lại rẻ, thường hay bán cho sinh viên và các quán gà rán là chủ yếu, nên thu về lợi nhuận cho gia đình thấp, vì vậy nên bà Mai quyết định chuyển sang nuôi thử gà thả đồi, thịt gà ăn dai và chắc thịt hơn, nên được nhiều người tiêu dùng thích, từ đó bán cũng được nhiều hơn, đem lại lợi nhuận lớn cho gia đình. Khi đã có thêm nhiều vốn hơn, bà Mai quyết định đầu tư hơn 50 triệu đồng để nâng cấp chuồng trại, đất vườn đồi diện tích hơn 2 ha sẵn có, nhập số lượng gà nhiều hơn trước. Hàng tháng trừ đi
  49. 40 tiền thức ăn cho gà khoảng 250 kg cám, ngô và tiêm phòng cho gà, trung bình thu về lãi khoảng 5-7 triệu đồng/tháng. Việc phát triển mô hình chăn nuôi theo quy mô lớn, không chỉ nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo đảm vệ sinh an toàn dịch bệnh, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn, đem lại nguồn thu nhập cao hơn. Bên cạnh việc chăn nuôi gà, các chủ trang trại cũng rất cần quan tâm đến vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường, tránh ảnh hưởng sang các hộ khác, hàng ngày ngày hộ cần thu dọn và xử lý phân gà vi sinh, gom phân gà làm phân bón cho cây trồng, bán cho những gia đình trồng trọt trong xã. Mô hình chăn nuôi gà đồi không chỉ chứng minh được hướng đi đúng đắn của việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện địa hình của hộ nông dân, mà còn tạo ra sản phẩm thương hiệu gà thả đồi Tân Thịnh, mở ra hướng phát triển kinh tế mới giúp người dân vươn lên thoát nghèo làm giàu. Ngoài ra còn giải quyết được nhu cầu việc làm cho lao động, những hạn chế trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là khâu tiêu thụ. 4.4. Tình hình đẩu tư nuôi gà đồi của một hộ gia đình Bảng 4.11: Tổng vốn đầu tư chăn nuôi gà đồi của 1 hộ Vốn cố định 21.300.000đ Vốn lưu động 90.900.000đ Vốn mua con giống 12.000.000đ Tiền mua thức ăn 60.000.000đ Chi phí khác (máng ăn, điện nước ) 18.900.000đ Nguồn vốn đầu tư 112.200.000đ Vốn tự có 97.200.000đ Vốn vay NH 15.000.000đ Doanh thu sau 1 lứa 117.000.000đ Tổng thu - tổng chi 54.000.000đ Tổng tiền lãi sau 1 năm 54.000.000đ (Nguồn: UBND xã Tân Thịnh)
  50. 41 4.4.1. Kết quả và hiệu quả nuôi gà theo phương thức chăn thả đồi Chăn nuôi gà nói riêng và chăn nuôi gia cầm nói chung là nghề sản xuất truyền ngành chăn nuôi nước ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi nước ta, góp phần không nhỏ vào tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tận dụng địa hình đồi núi để chăn nuôi gà nhằm tăng thu nhập, tăng năng suất gà, đem lại hiệu quả cao. Nhờ áp dụng tiến bộ KHKT công nghệ cao về giống gà, phòng trừ bệnh trong chăn nuôi nên nhiều giống gia súc, gia cầm mới cho năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng và sản lượng đàn gia cầm. Bảng 4.12: Quy mô chăn nuôi tại xã Tân Thịnh Quy mô chăn nuôi SL (hộ) Quy mô nhỏ (dưới 500 con) 7 Quy mô TB (từ 500-1000 con) 80 Quy mô lớn (trên 1000con) 13 Tổng 100 (Nguồn: UBND xã Tân Thịnh) Kết quả là, toàn thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái có 12 trang trại lợn quy mô lớn, 81 trang trại gà quy mô từ 1.500 con trở lên, 3 trại nuôi vịt thương phẩm chuyên trứng quy mô từ 2000 con trở lên. Trên địa bàn tỉnh có 5 cơ sở và doanh nghiệp chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Trong xã Tân Thịnh về quy mô trang trại gà thả đồi, có 13 trang trại quy mô lớn (trên 1000 con gà), có 80 hộ quy mô trung bình (500-1000 con gà), 7 hộ quy mô nhỏ (dưới 500 con). Chăn nuôi gà đồi đã giúp người dân xã Tân Thịnh thoát nghèo. UBND xã và trạm khuyến nông xã, đã khuyến khích và áp dụng các biện pháp hỗ trợ nông dân nuôi gà theo quy mô lớn. Từ đây tăng sản lượng đàn gà, nâng cao năng suất, tăng nguồn thu nhập cho các hộ nông dân. Giống gà nuôi là giống gà Minh Dư (Bình Định) và gà Lượng Huệ (Hải Phòng). Chọn gà cần chọn giống khỏe mạnh, nhanh nhẹn, lông bông, bụng gọn, không khèo chân, không vẹo mỏ, đủ tiêu chuẩn làm giống. Chuồng trại gà luôn phải
  51. 42 được vệ sinh sạch sẽ, tiêu độc khử trùng đúng định kỳ, rải vôi ra sân chăn thả, xử lý phân gà vi sinh vật. Thời gian từ tuần đầu đến hết tuần 4, chiếu sáng 100% để đảm bảo duy trì nhiệt độ phù hợp sao cho đàn gà lúc nào cũng tản đều trong quây úm. Từ tuần thứ 5 trở đi chỉ chiếu sáng về đềm còn ban ngày tùy thuộc vào điều kiện thời tiết. Cho gà ăn đủ chất, cho gà uống đủ nước sạch, thuốc úm và bố trí các máng ăn máng uống phù hợp theo lứa tuổi. Công tác thú y được tuân thủ nghiêm ngặt. Thường xuyên cọ rửa máng ăn, máng uống, dụng cụ chăn nuôi, định kỳ phun tiêu độc, khử trùng, xử lý chế phẩm khử mùi hôi đúng thời điểm, tiêm phòng và xử lý các loại vắc xin đúng cách và đầy đủ theo quy trình kỹ thuật. Sau khi áp dụng đồng bộ các biên pháp kỹ thuật trên, cho thấy đàn gà tăng trọng nhanh, tỉ lệ sống ở 90 ngày tuổi đạt 99,75%, tiêu tốn 2,65kg/1kg thức ăn. Trọng lượng BQ lúc gà 90 ngày tuổi đạt 2,5-3kg/con. Khi dùng chế phẩm vi sinh Balasa No1 xử lý nền đệm lót, giúp phân hủy phân gà, giảm mùi hôi thối và khí độc chuồng nuôi, tạo môi trường trong lành cho vật nuôi phát triển tốt, giảm tỉ lệ mắc bệnh ở gà, đặc biệt là tiêu chảy, bệnh CRD, bệnh đầu đen, lông gà tơi xốp hơn, óng mượt, sạch đẹp, bán có giá cao hơn trước đây. Mô hình chăn nuôi đã được đánh giá cao, các hộ tham gia và học tập, có khả năng nhân ra diện rộng. Từ thực tế cho thấy việc triển khai mô hình chăn nuôi gà đồi, làm đệm lót sinh học trong chuồng, chăn thả gà ở vườn đồi tự nhiên, giảm đáng kể các chi phí đầu tư, công chăm sóc so với hình thức nuôi truyền thống trước đây. Lợi nhuận thu được từ 400 con gà sau hơn 3 tháng nuôi là trên 10 triệu đồng. Nhờ làm nền chuồng đệm lót sinh thái đã giảm 25% chi phí, đặc biệt là chi phí công quét dọn phân hàng ngày với lượng trấu phải thay thường xuyên như trước đây đã giảm đáng kể. Từ đó, góp phần định hướng phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng tập trung, liên kết, an toàn, bền vững và quản lý tốt dịch bệnh, tạo ra những sản phẩm an toàn chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với xu thế phát triển kinh tế nông nghiệp hiện đại, tỉnh Yên Bái sẽ đẩy mạnh tuyên truyền, khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi phương thức sản xuất nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung và nhân rộng các mô hình chăn nuôi, đem lại hiệu
  52. 43 quả kinh tế cao, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các nguồn vốn để đầu tư, từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh cũng như xã. 4.4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả nuôi gà Có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà như: - Môi trường và chuồng trại ô nhiễm, không vệ sinh. - Chăn nuôi phân tán trên diện rộng, mật độ chăn nuôi ngày càng dày, dẫn tới nguy cơ đối mặt với dịch bệnh ngày càng cao hơn. - Khả năng cung cấp nguồn thức ăn chăn nuôi tại chỗ gần như không đáng kể, phải mua từ bên ngoài nên giá thành cao hơn. - Nguồn vốn tự có thấp, khi có rủi do ảnh hưởng đến dây chuyền dễ gây mất ổn định đời sống. - Ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều gây ảnh hưởng đến lượng ăn vào của gà, nếu nhiệt độ quá thấp gà sẽ ăn nhiều hơn hoặc nếu nhiệt độ quá cao gà sẽ giảm ăn. - Do chăn thả tự nhiên nên gà rất dễ mắc các bệnh đường ruột như: bệnh cầu trùng, viêm ruột hoại tử, viêm ruột do virus, hội chứng còi cọc, đều tác động đến hệ thống đường ruột, làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của gà. - Ảnh hưởng bởi giá cả thị trường biến động, tăng hay giảm giá gà. - Ảnh hưởng bởi kinh nghiệm chăn nuôi của hộ gia đình, người thiếu kinh nghiệm và chuyên môn thì nuôi gà sẽ không hiệu quả, tỉ trọng gà không cao. 4.4.3. Chi phí, kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà theo phương thức thả đồi Chăn nuôi gà thả vườn đồi rất phổ biến từ những vùng nông thôn điều kiện chăn nuôi chưa phát triển, tới những vùng chăn nuôi tập trung. Chăn nuôi gà thả vườn đồi theo hướng công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, có một số hộ chăn nuôi gà thả vườn giúp thoát nghèo và làm giàu. Với đặc điểm gà dễ nuôi, không mất nhiều chi phí đầu tư, ít tốn công chăm sóc, mô hình nuôi gà thả vườn đồi đang ngày càng được nhiều hộ dân ở xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái áp dụng, mang lại hiệu quả cao, giúp cải thiện kinh tế hộ nông dân.
  53. 44 Để thành công trong chăn nuôi đòi hỏi người nông dân phải cần cù, chịu khó học hỏi kinh nghiệm, chăm sóc gà đúng kỹ thuật, bảo đảm chất lượng con giống tốt, chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát, thực hiện tốt vệ sinh và kiểm soát thú y. Số vốn cần chuẩn bị để làm trang trại nuôi gà không cố định, tùy thuộc vào quy mô và số lượng con giống ban đầu hộ nhập vào, mà đầu tư số vốn ban đầu nhiều hay ít. Nếu có sẵn đất vườn, đồi núi nuôi gà tại nhà, không phải đi thuê đất trang trại, hay mua đất canh tác, thì sẽ cần vốn ít hơn. Nuôi gà thả vườn đồi thông thường ở các hộ trong xã, chủ trang trại sẽ cần số vốn đầu tư từ 50 triệu đồng trở lên, tất nhiên càng nhiều vốn sẽ càng thuận lợi hơn, vốn ít sẽ phải cân đo đong đếm trong khả năng cho phép. Số tiền dùng để đầu tư xây dựng chuồng trại, rào lưới quanh vườn để tránh gà bay ra khỏi vườn, tiền mua con giống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công trả cho người lao động và các chi phí khác (tiền điện, tiền nước, ). Cần phải thêm khoản dự tính hao phí chuồng trại và rủi ro dịch bệnh gây ra trong quá trình chăn nuôi gà. Theo bà Nguyễn Thị Thảo, xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái, cho biết trung bình 1000 con gà chi phí hết khoảng 3-4 triệu đồng. Trong khi đó nuôi gà theo cách truyền thống sẽ hết khoảng 5-7 triệu đồng. Từ việc giảm chi phí thức ăn sẽ tăng tối đa lợi nhuận, bình quân 1000 con gà cho thu nhập không dưới 25 triệu đồng, trong khi nuôi gà không phải lao động nặng nhọc và đầu ra rất dồi dào. Đây là triển vọng để nghề nuôi gà phát triển lan rộng, không chỉ nâng cao thu nhập so với đầu tư mà còn hướng tới làm giàu cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên, để đi đến thành công thì nhiều hộ chăn nuôi luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn bất lợi về thời tiết, nguy cơ dịch bệnh đe dọa, Để từ đó biết cách kiểm soát tốt bệnh dịch, giá cả thị trường, kể cả vốn đầu tư. Dưới đây là chi tiết hạch toán chi phí chăn nuôi gà thả vườn đôi nuôi trong 100 ngày với giống gà Minh Dư (Bình Định) và giống gà Lượng Huệ (Hải Phòng). Chi phí sản xuất gồm có: con giống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công và các chi phí khác như (tiền điện, nước và các chi phí khác).
  54. 45 Chi phí giống gà Bảng 4.13: Chi phí chăn nuôi gà đồi của 1 hộ Chi phí đầu tư xây dựng 150 triệu Chi phí lao động 3,5 triệu Chi phí thiết bị 7 triệu Chi phí thuốc thú y 1,5 triệu /300 con Chi phí con giống 12.000đ/con (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra ) Hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất con giống, với giá cả rất đa dạng, tùy theo chất lượng con giống, cũng như sự lựa chọn giống phù hợp với tình hình chăn nuôi của trại. Giống gà thường được nhập giống ở Trung tâm Giống vật nuôi, có giống gà ri lai nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch của công ty cổ phần giống gia cầm Lượng Huệ (Hải Phòng), đẹp mã, cho chất lượng thịt thơm ngon. Cùng giống gà Minh Dư (Bình Định), đẹp mã, sức chống chịu tốt, thịt dai, ngọt. Nhờ việc nhập giống tốt nên mang lại hiệu quả cao, chất lượng hơn cho người nông dân. Giá bán gà giồng là 12.000 - 14.000đ/con. Chi phí thức ăn: Bảng 4.14: Chi phí thức ăn cho gà Loại thức ăn ĐVT Đơn giá (đồng/kg) Cám ăn thẳng Kg 260.000đ/25kg Cám đậm đặc Kg 260.000đ/25kg Ngô Kg 7000đ/kg Tổng CP thức ăn 527.000 đồng (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra ) Hiện nay chăn nuôi gà thả vườn sử dụng cám ăn thẳng, cám đậm đặc và ngô là chủ yếu. Tổng chi phí thức ăn là 527.000đ , giá cám ăn thẳng là 260.000đ/25kg, cám đậm đặc là 260.000đ/25kg, ngô là 7000đ/kg. Thức ăn cho gà: 1.000 con x 5 kg/con x 12.000đ x 1 lứa = 60.000.000 đ.
  55. 46 Bảng 4.15: Sản lượng thịt gà xuất chuồng và trứng của một hộ chăn nuôi quy mô lớn Sản lượng (tấn) Thịt gà xuất chuồng 3 tấn/năm trứng 2 tấn/năm thịt gia cầm giết bán 2 tấn/năm (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra) Hiện nay trên địa bàn xã các hộ chăn nuôi gà quy mô lớn (từ 1000 con trở lên) có xu hướng gia tăng, nhờ vào sự liên kết giữa các hộ, cùng với những hiệu quả tích cực trong chăn nuôi gà đồi đem lại hiệu quả cao và thu về lợi nhuận tốt, nên được người dân đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gà đồi. Như ở hộ chăn nuôi của ông Nguyễn Đình Nhuận thôn 3 xã Tân Thịnh, thịt gà xuất chuồng 3 tấn/năm, sản lượng trứng 1 năm là 2 tấn, thịt gia cầm giết bán 2 tấn/năm. Giá gà giống nhập về chỉ từ 12.000 đồng/con giống, đầu tư ít mà lại đem đến hiệu quả cao, lãi khoảng 60.000 tới 65.000đ/kg, thu lợi nhuận hàng chục triệu đồng. Các loại chi phí đầu tư Với mô hình chăn nuôi gà thả vườn đồi như hiện nay, chi phí điện, nước và các chi phí phát sinh khác thường khó có thể tính được chi tiết do chủ yếu trại tận dụng thời gian chăn nuôi. Thường một trại có quy mô 1000 con gà thả vườn có chi phí điện, nước và các chi phí khác khoảng 7 triệu đồng. Bảng 4.16: Bảng chi phí đầu tư trong chăn nuôi gà của một hộ chăn nuôi quy mô nhỏ Thuốc thú y 5.000.000đ Điện nước 700.000đ Máng ăn + máng uống 300.000đ Lao động 6.400.000đ Khấu hao tài sản 3.000.000đ Rủi ro 2.000.000đ Chi phí dụng cụ lao động khác 1.500.000đ (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra)
  56. 47 Chi phí vaccine và thuốc thú y Bảng 4.17: Bảng chi phí các loại thuốc thú y Loại thuốc, hóa chất ĐVT Đơn giá Vôi khử trùng tải 250 000đ Thuốc chữa bệnh cho gà gói 20.000đ/gói Thuốc sát trùng lọ 70.000đ/lọ Tiêm phòng lọ 100.000đ/lọ Tổng CP thú y 440.000 đồng (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra) Bảng 4.18: Chi phí các loại thuốc và vaccine cho gà Các loại thuốc và vaccine cho gà Đơn giá 2 lần vaccine Gumboro 500đ/con 2 lần vaccine newcastle 500đ/con 1 lần tiêm vaccine newcastle 400đ/con Tổng chi phí vaccine 5.000.000đ Vôi khử trùng 250.000đ/tải Thuốc chữa bệnh cho gà 20.000đ/gói Thuốc sát trùng 70.000đ/lọ (Nguồn: Tổng hợp từ điều tra) 4.4.4. Thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Thịnh 4.4.4.1. Thị trường đầu vào Giống gà thường được nhập giống ở Trung tâm Giống vật nuôi, có giống gà ri lai nguồn gốc rõ ràng, được kiểm dịch của công ty cổ phần giống gia cầm Lượng Huệ (Hải Phòng), đẹp mã, cho chất lượng thịt thơm ngon. Cùng giống gà Minh Dư (Bình Định), đẹp mã, sức chống chịu tốt, thịt dai, ngọt. Nhờ việc nhập giống tốt nên mang lại hiệu quả cao, chất lượng hơn cho người nông dân. Giá bán gà giống là 12.000 - 14.000đ/con.
  57. 48 4.4.4.2. Thị trường đầu ra Phần lớn gà được bán cho các thương lái. Số còn lại được đem bán tại các chợ địa phương, người giết mổ gia cầm nhỏ lẻ và tiêu thụ luôn tại đó. Số gà tiêu thụ qua các thương lái được chuyển đến các điểm bán buôn, bán lẻ, các tỉnh lân cận khác như Hà Nội, Lào Cai, Quảng Ninh Hiện gà ta bán nuôn cho các thương lái tại các trang trại có giá từ 80.000 đến 100.000đ/kg, tăng nhiều so với các tháng trước. Với giá gà như hiện nay, trừ đi các khoản chi phí như thức ăn chăn nuôi, con giống thì những hộ chăn nuôi thu lãi từ 25-30 triệu đồng/500 con gà chỉ sau hơn 3 tháng nuôi. Thời gian gần đây giá gà tăng mạnh và thiếu lượng lớn nguồn hàng cung cấp ra thị trường. Từ đầu năm đến nay giá gà ta luôn giữ mức giá ổn định. Trong thời gian này cùng với sự gia tăng của nhiều mặt hàng thực phẩm như thịt lợn, trứng vịt, mặt hàng gà ta thả vườn đồi cũng có chiều hướng tăng mạnh. Mặc dù trên thị trường có đủ các loại gà như gà mía, gà công nghiệp, gà tam hoàng từ các nơi khác đổ về, giá lại rẻ hơn so với gà ta thả vườn đồi, nhưng người tiêu dùng vẫn lựa chọn gà ta thả vườn đồi vì cho rằng thịt ăn dai, ngon ngọt hơn và phần nào yên tâm về chất lượng. Các thương lái và người chăn nuôi cùng chung nhận định, giá gà ta vẫn sẽ còn tăng do thị trường tiêu thụ mạnh, kết hợp nguồn cung khan hiếm, nên giá gà ta có khả năng tăng cao từ nay cho đến cuối năm. 4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi xã Tân Thịnh Tổ chức hỗ trợ vay vốn có hiệu quả Vốn trong sản xuất là yếu tố rất cần thiết, đặc biệt là trong chăn nuôi gà đồi quy mô lớn. Phần lớn các hộ chủ yếu làm nông nghiệp nên việc tự chủ động về vốn tại các hộ rất khó khăn. Với tình hình hiện nay người chăn nuôi muốn tiếp xúc với vốn vay là một điều khó khăn và đòi hỏi nhiều thủ tục, nên việc tổ chức hỗ trợ giúp đỡ người dân chăn nuôi gà vay vốn để người dân dễ tiếp cận được nguồn vốn từ đó phát triển chăn nuôi theo hướng tích cực hơn và hiệu quả hơn. Xây dựng các tổ chức hỗ trợ kịp thời và các hỗ trợ từ chính quyền địa phương xã, cũng đóng góp vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người chăn nuôi tiếp cận với vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức cựu chiến binh, hội
  58. 49 phụ nữ với các chính sách ưu đãi. Tăng cường kiểm sát với việc sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất. Nguồn cung cấp gà đồi ổn định bảo đảm quá trình tiêu thụ được diễn ra một cách thuận lợi, tránh gây ra tình trạng khan hiếm gà vào các dịp lễ tết, tránh mua phải giống gà không rõ nguồn gốc. Việc đảm bảo nguồn cung cấp gà ổn định đòi hỏi phải hình thành các vùng chăn nuôi với quy mô vừa, lớn và chuyên môn hóa cao, để đảm bảo giữ ổn định nguồn cung. Việc đẩy mạnh các vùng chăn nuôi gà đồi theo quy mô lớn sẽ mở ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị chăn nuôi nhằm khai thác tốt các tiềm năng về điều kiện tự nhiên, tăng hiệu quả kinh tế - xã hội của xã Tân Thịnh. Cần đảm bảo chất lượng của gà tránh hiện tượng cho gà ăn nhiều cám thẳng làm ảnh hưởng đến chất lượng thịt. Phân bổ giờ chăn thả gà một cách hợp lý, để gà thêm mạnh khỏe, lông óng mượt và đẹp mã hơn. Tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gà là một trong những điều kiện tái sản xuất trong chăn nuôi gà tại nông hộ, cùng với việc tìm kiếm thị trường, tình hình tiêu thụ sản phẩm để các hộ chăn nuôi có thể chủ động được các thông tin về giá cả thị trường, tránh tình trạng ép phá giá từ phía thương nhân. Bên cạnh những thị trường có sẵn cần tìm kiếm mở rộng thị trường có tiềm năng nhằm phát triển rộng rãi thị trường tiêu thụ gà đồi. Phát triển thương hiệu gà đồi tạo lợi thế trên thị trường Hiện nay gà thả đồi đã có chứng nhận thương hiệu trên thị trường, do đó đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho kênh tiêu thụ sản phẩm gà. Hiện nay xã đang triển khai dự án “Tạo dựng thương hiệu gà đồi xã Tân Thịnh”, để nâng cao danh tiếng gà đồi trên phạm vi quốc gia. Đối với các hộ chăn nuôi : - Mở rộng quy mô chăn nuôi kết hợp với liên kết giữa các hộ, nhằm nâng cao hiệu quả và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Thực hiện đúng quy trình sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, máy móc thiết bị hiện đại, bảo đảm các yêu cầu của các khâu sản xuất từ khâu chọn giống đến khâu chăm sóc và xuất chuồng.
  59. 50 - Tự giác tham gia tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà, để học hỏi, nâng cao kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi gà, về thương hiệu gà đồi. - Mua giống từ một nguồn cung cấp thường xuyên, mua từ công ty cổ phần giống gia cầm và trung tâm giống vật nuôi, đảm bảo chất lượng con giống khỏe mạnh, đã được tiêm phòng và kiểm duyệt. - Cần quảng bá và nâng cao giá trị thương hiệu gà đồi. - Xây dựng chuồng trại hợp lý, khử trùng chuồng trại định kỳ, vệ sinh chuồng nuôi và bãi chăn thả hàng ngày, kiểm soát bãi chăn thả. - Tiêm phòng vacxin cúm gà đẩy đủ. Đối với các cơ quan chức năng - Cần tăng cường tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chăn nuôi, thu gom, giết mổ và các hoạt động xúc tiến thương mại cho thương hiệu gà đồi xã Tân Thịnh. - Tư vấn và hỗ trợ, đào tạo cho người dân trong chăn nuôi và tiêu thụ. - Tìm nguồn tiêu thụ và ổn định đầu ra cho người dân, bảo đảm cho họ ổn định sản xuất, nâng cao năng suất chất lượng và quy mô đàn gà. - Xây dựng những chương trình du lịch kết hợp với các đơn vị sử dụng thương hiệu gà đồi xã Tân Thịnh để quảng cáo, bán sản phẩm và nâng cao uy tín thương hiệu gà đồi, thu hút đầu tư, hỗ trợ cho sản phẩm. - Hỗ trợ nguồn vốn để hộ mở rộng quy mô chăn nuôi. Tổ chức tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà và phòng dịch cho gà Gà là giống vật nuôi dễ mắc bệnh và mẫn cảm với điều kiện thời tiết, khí hậu. Đây cũng là nguyên nhân làm cho quy mô phát triển của đàn gà trên toàn xã chưa nhiều, nhiều hộ chăn nuôi vẫn nuôi với quy mô nhỏ, tự cung tự cấp. Vì vậy công tác tập huấn kỹ thuật chăn nuôi gà và phòng dịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đàn gà trên địa bàn xã. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương về tập huấn kỹ thuật giúp người dân hiểu biết được các dịch bệnh ở gà và cách thức phòng dịch có hiệu quả. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả, khử trùng vật dụng, bãi chăn thả bằng vôi bột và các thuốc phun khử trùng, xử lý phân vi sinh. Tổ chức tiêm
  60. 51 phòng, tiêm phòng vacxin cho gà đầy đủ, mở các lớp đào tạo thú y cho các hộ chăn nuôi để hộ có kiến thức sâu rộng hơn về chăn nuôi và trị bệnh cho gà. Bên cạnh đó tổ chức cho người dân thăm quan các mô hình chăn nuôi gà quy mô cao và hiện đại trong xã, để người dân có thể tiếp cận, học hỏi trao đổi kỹ năng kinh nghiệm trong chăn nuôi giữa các hộ. Giải pháp khác Đất đai là nguồn lực quan trọng, là nguồn đất để sử dụng cho chăn nuôi gà của mỗi hộ. Khi có điều kiện thuận lợi thì các hộ chăn nuôi nên tích lũy đất,thâm canh và cải tạo đất, tận dụng đất trống đồi trọc để chăn thả gà. Tuy nhiên, việc tích lũy đất còn gặp nhiều khó khăn, vì theo thống kê hiện nay diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, vì thế việc quan trọng ở đây là hộ chăn nuôi phải biết sử dụng đất đai một cách hợp lý, tận dụng mọi diện tích đất không để tình trạng vẫn còn nhiều đất hoang không sử dụng đến.
  61. 52 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Trong những năm vừa qua, chăn nuôi gà thả đồi xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái ngày một phát triển, đã giúp nâng cao nguồn thu nhập cho người nông dân và đã đáp ứng được yêu cầu sản phẩm tiêu dùng tại địa phương và các vùng lân cận. Chăn nuôi gà đồi đang là một hướng đi mới rất hiệu quả của các hộ nông dân. Qua đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà đồi ở các hộ chăn nuôi tại xã Tân Thịnh thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Xã Tân Thịnh là một xã có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi gà đồi. Hiện nay tại xã đã phát triển thương hiệu gà thả đồi Tân Thịnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao giúp xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân địa phương, nghề chăn nuôi gà đồi dần trở nên phổ biến hơn, và trở thành nghề chính của các hộ nông dân tại xã. 2. Đánh giá được hiệu quả kinh tế, xã hội của chăn nuôi gà thả đồi đem lại hiệu quả và nâng cao đời sống người dân trong xã trong thời gian qua. - Về hiệu quả kinh tế: Chăn nuôi gà đồi ngày càng được lan rộng và phát triển ở hầu hết các hộ trong xã, giúp cho số lượng gà trong toàn xã tăng dần qua các năm, kéo theo giá trị sản xuất ngành chăn nuôi cũng tăng lên. - Về hiệu quả xã hội: Chăn nuôi gà đồi đã giúp xóa đổi giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, tạo thu nhập ổn định cho người dân, từng bước tháo gỡ những khó khăn trong cuộc sống. Tạo công ăn việc làm cho người dân, nâng cao trình độ dân trí cho người dân do được tham gia tập huấn kỹ thuật và phòng dịch bệnh trong chăn nuôi gà. 3. Đưa ra được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội thách thức trong chăn nuôi gà đồi ở xã Tân Thịnh.