Đồ án Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho Công ty quốc tế Danacen Đà Nẵng

pdf 86 trang thiennha21 14/04/2022 5780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho Công ty quốc tế Danacen Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_xay_dung_chuong_trinh_truyen_thong_tren_internet_cho_c.pdf

Nội dung text: Đồ án Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho Công ty quốc tế Danacen Đà Nẵng

  1. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực tập tại công ty và làm đồ án tốt nghiệp, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, các anh, chị trong trong công ty quốc tế Danacen. Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: - Cô Nguyễn Thị Khánh Hà - giảng viên khoa Thương Mại Điện Tử, Trường Cao đẳng CNTT Hữu nghị Việt - Hàn đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình em thực hiện đồ án tốt nghiệp. - Ban Giám đốc cùng toàn bộ nhân viên của công ty quốc tế Danacen. - Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn toàn thể giảng viên Khoa Thương Mại Điện Tử, đã giúp em có được các kiến thức để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện đề tài với kiến thức còn nhiều hạn chế nên đồ án sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong sự góp ý từ quý Thầy (Cô) để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! i
  2. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ viii DANH MỤC HÌNH ix MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1 3.1 Đối tượng nghiên cứu 1 3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu. 2 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2 4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp 2 4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp 2 4.2 Phương pháp phân tích 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2 5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 2 5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2 CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET 3 1.1. Khái niệm về truyền thông trên internet 3 1.2. Lợi ích của truyền thông trên internet 3 1.2.1. Đối với doanh nghiệp 3 1.2.2. Đối với khách hàng 4 1.3. Các công cụ truyền thông trên internet 4 1.3.1. Thiết kế và phát triển website 4 1.3.1.1 Khái niệm 4 1.3.1.2 Các công cụ hỗ trợ đánh giá website 6 1.3.2 Marketing lan truyền (Viral Marketing) 10 1.3.2.1 Khái niệm 10 ii
  3. 1.3.2.2 Các hình thức của Marketing lan truyền 10 1.3.3 Marketing liên kết (Affiliate Marketing) 11 1.3.3.1 Khái niệm 11 1.3.3.2 Các hình thức của Marketing liên kết 12 1.3.4 Marketing qua các công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing (SEM) . 13 1.3.4.1. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm - Search Engine Optimization (SEO) 13 1.3.4.2. Pay Per Click (PPC) 14 1.3.4.3. Pay Per Inclusion (PPI) 14 1.3.4.4. Marketing qua công cụ tìm kiếm video - Video Search Marketing (VSM) 15 1.3.5 Quảng cáo trên internet (Online Advertising) 15 1.3.5.1 Khái niệm 15 1.3.5.2 Các hình thức quảng cáo trên internet 15 1.3.6 Email marketing 17 1.3.6.1 Khái niệm 17 1.3.6.2 Các hình thức marketing bằng email 18 1.4 Các bước xây dựng chương trình truyền thông trên internet 18 1.4.1 Xác định mục tiêu truyền thông 18 1.4.2. Thông điệp truyền thông 19 1.4.3. Đối tượng nhận truyền thông 19 1.4.4. Chiến lược tiếp cận 19 1.4.5. Lựa chọn công cụ trên internet 21 1.4.6 Dự kiến ngân sách 21 1.4.7. Kế hoạch thực hiện 22 1.4.8. Đo lường và kiểm tra 22 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ DANACEN 24 2.1 Tổng quan về công ty 24 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 24 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và kinh doanh 25 2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng phát triển 25 2.1.3.1 Tầm nhìn và sứ mệnh 25 iii
  4. 2.1.3.2 Định hướng chiến lược 26 2.1.4 Bộ máy nhân sự, cơ cấu tổ chức của công ty quốc tế Danacen 26 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức 26 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 27 2.2 Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty quốc tế Danacen 29 2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 29 2.2.1.1 Môi trường kinh tế 29 2.2.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội 30 2.2.1.3 Môi trường công nghệ 31 2.2.1.4 Môi trường chính trị, pháp luật 31 2.2.2 Phân tích môi trường vi mô 32 2.2.2.1 Khách hàng 32 2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh 33 2.2.2.3 Nhà cung cấp 33 2.2.3 Mô hình SWOT 34 2.3 Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty quốc tế Danacen 35 2.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 35 2.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính 38 2.4 Thực trạng hoạt động truyền thông trên internet tại công ty quốc tế Danacen 40 2.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông trên internet tại công ty 40 2.4.1.1 Khách hàng 40 2.4.1.2 Nguồn nhân lực 41 2.4.1.3 Tài chính 42 2.4.1.4 Cạnh tranh và xu thế 42 2.4.2 Phân tích thực trạng truyền thông trên internet tại công ty 43 2.4.2.1. Thiết kế và phát triển website 43 2.4.2.2. Marketing lan truyền 48 2.4.2.3. Marketing liên kết 49 iv
  5. 2.4.2.4. Search Engine Optimization (SEO) 50 2.4.2.5. Quảng cáo trên internet 52 2.4.2.6. Email marketing 53 2.4.3 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động truyền thông trên internet của công ty quốc tế Danacen 53 CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET CHO CÔNG TY DANACEN ĐÀ NẴNG 54 3.1 Cở sở đề xuất giải pháp 54 3.1.1 Căn cứ vào định hướng phát triển của công ty 54 3.1.2 Căn cứ vào thực trạng truyền thông trên internet tại công ty 54 3.2 Xây dựng chương trình truyền thông trên internet 54 3.2.1 Xác định mục tiêu truyền thông 54 3.2.2 Đối tượng truyền thông 55 3.2.3 Thông điệp truyền thông 55 3.2.4 Chiến lược tiếp cận 56 3.2.5 Lựa chọn kênh truyền thông trên internet 57 3.2.5.1 Thiết kế và phát triển website 57 3.2.5.2 . Marketing lan truyền 59 3.2.5.3 . Search Engine Optimization (SEO) 63 3.2.5.4 . Quảng cáo trên internet 64 3.2.5.5 . Email marketing 66 3.2.6 Dự kiến ngân sách 69 3.2.7 Kế hoạch thực hiện 70 3.2.8 Đo lường và kiểm tra 71 KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO x PHỤ LỤC xi NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN xiv v
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CPA Cost per action CPS Cost per sale DA Domain Authority PA Page Authority SEO Search Engine Optimization SMM Social Media Marketing SMO Social Media Optimization TMĐT Thương mại điện tử TNHH Trách nhiệm hữu hạn W3C World Wide Web Consortium vi
  7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Đối thủ cạnh tranh 33 2.2 Mô hình swot 34 2.3 Tình hình lợi nhuận và doanh thu 36 2.4 Các chỉ số tài chính 38 2.5 Nguồn nhân lực của công ty 41 2.6 Diễn đàn công ty đang tham gia 48 2.7 Chỉ số KEI 50 3.1 Diễn đàn và box mà công ty sẽ đăng bài 61 3.2 Chỉ số KEI của từ khóa phụ 63 3.3 Dự kiến ngân sách 69 3.4 Kế hoạch thực hiện 70 3.5 Đo lường và kiểm tra 71 vii
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ 2.1 Tình hình tài sản công ty năm 2013 – 2.15 35 2.2 Tình hình nguồn vốn công ty năm 2013-2015 36 2.3 Tình hình doanh thu công ty năm 2013-2015 36 2.4 Lợi nhuận của công ty năm 2013-2015 37 viii
  9. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình 2.1 Logo công ty quốc tế Danacen 24 2.2 Sơ đồ tổ chức công ty 26 2.3 Giao diện trang web 43 2.4 Bố cục thông tin sản phẩm/dịch vụ 44 2.5 Bố cục thông tin dịch vụ bán hàng/ hỗ trợ khách hàng 44 2.6 Bố cục tầm nhìn, sứ mệnh, giới thiệu công ty 45 2.7 Chỉ số PA, DA 45 2.8 Công cụ W3C 46 2.9 Công cụ WOORANK 46 2.10 Chỉ số trên thiết bị di động 47 2.11 Chỉ số trên máy tính để bàn 48 2.12 Marketing liên kết qua website www.yellowpages.vnnn.vn 49 2.13 Marketing liên kết qua website www.trangvang.biz 49 2.14 Công cụ kiểm tra từ khóa SEO 50 2.15 Email công ty gửi đến khách hàng 53 3.1 Mô hình AISAS 56 3.2 Giao diện trang chủ website công ty 58 3.3 Giao diện tìm kiếm khách hàng tiềm năng trên Facebook 60 3.4 Key word map 64 3.5 Banner mà công ty sẽ sử dụng để quảng cáo trên báo điện tử 65 3.6 Biểu mẫu để khách hàng điền thông tin tham gia chương trình 66 3.7 Thông tin khách hàng được cập nhật 67 3.8 Giao diện công cụ formMule – Email Merge Utility 67 3.9 Thư khách hàng nhận được trong hộp thư đến 69 ix
  10. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Marketing là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào, nó là con đường để rút ngắn khoảng cách giữa thương hiệu với khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp đó. Marketing ngày nay bao gồm hai kênh chính là Marketing offline và Marketing online (Marketing trên internet), trong đó Marketingonline ngày càng được trở nên quan trọng bởi số lượng người dùng internet ngày càng phổ biến. Ngày nay các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường đang rất dông đảo cùng với những sản phẩm, dịch vụ được doanh nghiệp tung ra rất đa dạng nên mức độ cạnh tranh thu hút khách hàng ngày càng gay gắt. Bên cạnh việc tìm kiếm khách hàng qua nhân viên bán hàng tại các chi nhánh thì nhiều doanh nghiệp còn thiết lập các kênh tương tác thuận tiện với khách hàng qua internet. Do đó, trước sức ép cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển trong môi trường đó, chiến lược mà công ty Danacen đưa ra phải đúng đắn và hiệu quả. Tuy nhiên vấn đề vấp phải ở đây là việc Iternet marketing còn khá mới mẻ ở Việt Nam, nên trên thực tế công ty Danacen cũng chưa triển khai được một cách triệt để nhất. Với mong muốn giúp công ty Danacen lý giải được những vấn đề đang vướng mắc để có những giải pháp giải quyết từng vấn đề cụ thể, em quyết định chọn đề tài “Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Đà Nẵng” 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Nhằm xác định các công cụ truyền thông trên Internet mà công ty đang sử dụng để tiếp cận người tiêu dùng, cùng với việc đi sâu vào phân tích, đánh giá nguồn lực, ngân sách cho việc triển khai và quản lý hệ thống kênh truyền thông trên internet. Từ đó, lý giải được những nguyên nhân của những vấn đề đang đặt ra, và song song với đó là xây dựng chương trình truyền thông trên internet nhằm giúp công ty có thể giải quyết từng vấn đề cụ thể và xác định được những hướng đi nhằm khai thác tối đa hiệu quả của các kênh truyền thông trên internet. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3.1 Đối tượng nghiên cứu Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Đà Nẵng SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 1
  11. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Đề tài lấy số liệu từ năm 2013 đến năm 2015 - Đề tài thực hiện từ ngày 02/05/2016 đến ngày 30/05/2016 4. Phương pháp nghiên cứu. 4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 4.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp Các số liệu thứ cấp được tổng hợp qua các bản kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu liên quan trên internet, cục thống kê, . 4.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp Các số liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại công ty Danacen Đà Nẵng bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, nhân viên công ty. 4.2 Phương pháp phân tích - Sử dụng các phương pháp như: Thu thập, quan sát, phân tích thông tin, so sánh, tổng hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu Từ việc nghiên cứu cũng như phân tích, đánh giá về việc áp dụng truyền thông trên internet của công ty quốc tế Danacen giúp bản thâm có một cái nhìn chân thực, và hiểu rõ hơn về sức mạnh, lợi ích của truyền thông trên internet. Bên cạnh đó, còn nắm được những công cụ hỗ trợ, cũng như việc phải đảm bảo cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các công cụ sao cho mang lại hiệu quả và có được những kỹ năng để xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công việc sau này. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Kết quả nghiên cứu đã đo lường và đánh giá mức độ hiệu quả của việc ứng dụng các công cụ và xác định những vấn đề công ty quốc tế Danacen đang gặp phải nhằm xây dựng chương trình tiếp cận và quảng bá thương hiệu của công ty đến với khách hàng sao cho hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhất, đặc biệt là trong thời đại kinh tế phát triển với tốc độ chóng mặt, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt như hiện nay. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 2
  12. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET 1.1. Khái niệm về truyền thông trên internet Truyền thông trên internet là cách viết ngắn gọn của các hoạt động truyền thông trong môi trường internet có nghĩa là sự truyền đạt thông tin trong môi trường trên internet. Truyền thông trên internet là cách để doanh nghiệp xây dựng, quảng bá hình ảnh của mình đến với người tiêu dùng nhằm củng cố lượng khách hàng mục tiêu và tìm kiếm khách hàng tiềm năng bằng cách sử dụng môi trường internet. Như vậy, truyền thông trên internet là quá trình xây dựng, quảng bá hình ảnh sản phẩm/doanh nghiệp mang tính chiến lược dài hạn nhờ khai thác hiệu quả những lợi ích của môi trường internet. 1.2. Lợi ích của truyền thông trên internet 1.2.1. Đối với doanh nghiệp Mỗi ngày, trên thế giới, hàng triệu người đang sử dụng các thiết bị công nghệ kĩ thuật số để tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm và dịch vụ mà họ mong muốn. Ngày nay, người tiêu dùng có thể lựa chọn hàng hóa và mua hàng khi ngồi ngay tại căn nhà của mình, với một chiếc máy vi tính có kết nối mạng toàn cầu. Sự “phẳng” của thế giới đang ngày càng thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Bởi vậy, khi sử dụng các công cụ trên internet để làm truyền thông, doanh nghiệp có được những lợi ích vô cùng to lớn mà đôi khi truyền thông truyền thống không thể đem lại được: + Rút ngắn khoảng cách giữa các đối tác, điều này quan trọng đối với các doanh nghiệp có các đối tác cách xa về mặt địa lí. +Mức độ tiếp cận khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp cao hơn bởi hiện nay, theo số liệu mới được công bố bởi Tổ chức thống kê số liệu Internet quốc tế (internetworldstats), tính đến hết tháng 6/2015, ở Việt Nam đã có hơn 45 triệu người sử dụng internet, chiếm 48% dân số. + Doanh nghiệp tiếp cận được đúng khách hàng mục tiêu dễ dàng hơn, mang tính cá nhân hơn do đối tượng sử dụng internet được phân khúc rõ ràng. + Thời gian cho chương trình marketing trên internet ngắn hơn rất nhiều so với marketing truyền thống và không bị giới hạn. Doanh nghiệp có thể cập nhật thông tin về khách hàng liên tục 24/7. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 3
  13. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen + Chi phí cho các chương trình truyền thông trên internet thấp hơn rất nhiều so với các phương thức truyền thông truyền thống khác. Do đó, quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình marketing . Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.2. Đối với khách hàng Ngày nay, người tiêu dùng không nhất thiết phải đến các cửa hàng, siêu thị hay các điểm dịch vụ để mua hoặc sử dụng sản phẩm nữa. Họ hoàn toàn có thể ngồi tại nhà xem xét, so sánh, chọn lựa và đưa ra quyết định mua. Marketing trên internet đang ngày càng tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giúp họ tiết kiệm được thời gian và công sức. Thông tin về các sản phẩm hay doanh nghiệp được nhiều người tiêu dùng tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng hơn trong “thế giới phẳng” này. Khi các doanh nghiệp sử dụng các công cụ marketing trên internet để tiếp cận khách hàng thì khách hàng sẽ được chăm sóc tốt hơn do tính tương tác bằng các công cụ này có thể thực hiện 24/24 giúp cho khách hàng và doanh nghiệp được kéo lại gần nhau hơn. 1.3. Các công cụ truyền thông trên internet 1.3.1. Thiết kế và phát triển website 1.3.1.1 Khái niệm Website là kênh thông tin để quảng bá, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm, mô hình hoạt động của doanh nghiệp, của hàng đến với người tiêu dùng khắp mọi nơi. Có nhiều loại website như: website giới thiệu, quảng bá dịch vụ, sản phẩm, website thương mại điện tử, website tin tức, rao vặt, kênh thông tin giải trí, . Tùy vào hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp cần chọn loại website cho phù hợp. Việc thiết kế website riêng cho doanh nghiệp gần như đã trở thành một điều bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn thúc đẩy sự phát triển cũng như quảng bá sản phẩm, thương hiệu của mình tới người tiêu dùng. Ngày nay, website đóng vai trò là một kênh truyền thông cho doanh nghiệp và hỗ trợ đắc lực cho việc kinh doanh. Vì thế để nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp cũng như tăng cường sức cạnh tranh thì những người làm marketing đặc biệt chú trọng đến việc thiết kế một website bán hàng chuẩn SEO: + Thiết kế website chuyên nghiệp Một giao diện chuyên nghiệp có thể gây ấn tượng và cuốn hút người dùng. Trái lại, một giao diện xấu có thể khiến họ nhấp chuột thoát trang - góp phần tăng cao tỷ lệ bounce rate (tỷ lệ bỏ trang) và hạ thấp thời gian xem trung bình. Nếu tình trạng này SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 4
  14. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen xảy ra nhiều lần, công cụ tìm kiếm sẽ xem đây là các dấu hiệu tiêu cực phản ánh một trải nghiệm người dùng nghèo nàn, từ đó làm giảm thứ hạng website. Hơn nữa, con người thường đánh giá bằng thị giác, đặc biệt là ấn tượng đầu tiên. Do đó, một website có thiết kế sơ sài không thể nào trông mong có được tỷ lệ chuyển đổi thứ hạng cao. +Tạo nội dung hấp dẫn Để đem đến cho người dùng một trải nghiệm tích cực, website của doanh nghiệp phải cung cấp những nội dung chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu của những khán giá có ý định thương mại. Người dùng sẽ thất vọng và ngay lập tức rời khỏi website nếu nội dung mà doanh nghiệp cung cấp không hề liên quan đến nhu cầu của họ, hoặc được viết nhưng không có sự lôi cuốn. Ngược lại, người dùng sẽ lưu lại website của doanh nghiệp lâu hơn, truy cập thường xuyên hơn, thậm chí còn chia sẻ nội dung của doanh nghiệp nếu nó phù hợp với nhu cầu của họ và được viết rất hay. Vì thế, hãy đảm bảo nội dung của doanh nghiệp được sáng tạo nhắm đến khán giả mục tiêu của chiến dịch marketing online. Khi cung cấp nội dung cuốn hút, website của doanh nghiệp không những được cải thiện thứ hạng, mà khả năng người dùng trở thành khách hàng mới cũng tăng cao. +Cấu trúc điều hướng thân thiện với người dùng Một khi người dùng tìm thấy website của doanh nghiệp, ấn tượng với thiết kế của nó, và bị lôi cuốn bởi nội dung hấp dẫn, khi đó mục tiêu của doanh nghiệp là giữ chân họ trên website càng lâu càng tốt (người dùng càng hứng thú với website của doanh nghiệp, họ càng có khả năng chuyển đổi thành khách hàng hoặc doanh số). Nếu doanh nghiệp cung cấp cấu trúc điều hướng giúp họ dễ dàng tìm thấy những thông tin tương tác khác, họ sẽ càng thích thú với website của doanh nghiệp hơn. Nếu người dùng cảm thấy khó khăn trong việc tìm kiếm các thông tin tương quan vì cấu trúc điều hướng của website không mang tính trực giác có nghĩa là người dùng không đoán biết được một cách chính xác rằng những “nút bấm” hay đường dẫn hoạt động như thế nào trước khi họ nhấp chuột, dẫn đến việc họ sẽ nhanh chóng bỏ cuộc, và chuyển sang website tiếp theo. + Tốc độ tải trang nhanh Dù giao diện và nội dung có hấp dẫn đến đâu, tốc độ tải trang chậm sẽ đem đến trải nghiệm tồi tệ cho người dùng. Khi đó, thứ hạng của website và tỷ lệ chuyển đổi là yếu tố phải gánh chịu hậu quả. Các doanh nghiệp thường xem nhẹ việc đầu tư vào gói SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 5
  15. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen lưu trữ chất lượng để đảm bảo tốc độ tải trang nhanh cho website. Tuy nhiên, dùng gói lưu trữ rẻ tiền, doanh nghiệp sẽ phải đánh đổi cơ hội cải thiện thứ hạng và thu hút khách hàng mới, do đó, gói lưu trữ chất lượng cao là một giải pháp rất đáng kể để doanh nghiệp đầu tư. 1.3.1.2 Các công cụ hỗ trợ đánh giá website +W3C Khi thiết kế website cần tuân theo chuẩn W3C. W3C là từ viết tắt của World Wide Web Consortium, là nhiệm vụ hướng dẫn World Wide Web với đầy đủ các tiềm năng phát triển của giao thức và các hướng dẫn mà bảo đảm sự phát triển lâu dài của các trang web. W3C là một trong số các chuẩn cho thiết kế web hiện nay, nó không phải là chuẩn quyết định mọi việc diễn ra trên môi trường internet. Nhưng W3C giúp doanh nghiệp định hướng khi xây dựng website. Để kiểm tra website của doanh nghiệp có tuân thủ theo tiêu chuẩn W3C chưa hoặc đang gặp phải bất kỳ lỗi nào (theo đánh giá của W3C) doanh nghiệp có thể truy cập vào website: Sau đó nhập địa chỉ URL vào ô Address và kích vào button Check để kiểm tra. Sau khi load xong, nếu thấy thông báo: “This document was successfully checked as XHTML 1.0 Transitional!” thì website của doanh nghiệp được thực hiện theo đúng tiêu chuẩn W3C. Vì vậy, nếu muốn phát triển website lâu dài, thu hút người dùng, nâng cao uy tín với Google thì doanh nghiệp phải có những kế hoạch xây dựng hay sửa chữa website theo đúng tiêu chuẩn W3C đặt ra. Website theo tiêu chuẩn W3C sẽ tuân thủ bốn giai đoạn: - Phát thảo (Working Draft) - Chỉnh sửa cuối cùng (Last Call) - Trình chuẩn (Proposed Recommendation) - Chuẩn đủ tư cách và ứng xử (Candidate Recommendation) Việc tuân thủ chuẩn W3C giúp cho: - Google đánh chỉ mục website tốt hơn và website của doanh nghiệp sẽ thân thiện hơn với các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Điều quan trọng nhất khi website thực hiện tốt các tiêu chuẩn W3C đó là Google sẽ đánh giá website tốt hơn. Những website có quá nhiều lỗi Google có thể cho rằng đó là những website chứa mã độc SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 6
  16. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen hại, điều này ảnh hưởng rất nhiều tới uy tín của website. Việc website thực hiện tốt hay không tiêu chuẩn W3C sẽ không ảnh hưởng tới thứ hạng của nó trên Google. Tuy nhiên, những website thực hiện tốt tiêu chuẩn sẽ được Google Index nhanh hơn rất nhiều. - Website của doanh nghiệp được hỗ trợ tốt trên nhiều trình duyệt doanh nghiệp không phải mất nhiều thời gian để chỉnh sửa và tối ưu hóa cho từng trình quyệt. Hiện nay, có rất nhiều trình duyệt web khác nhau như FireFox, Chrome, Opera, Safari, IE, Tuy nhiên, mỗi trình quyệt có một cách để hiển thị khác nhau. Nếu website tuân thủ đúng theo những tiêu chuẩn W3C đặt ra thì sẽ tốt hơn trên mọi trình duyệt. - Website của doanh nghiệp sẽ tải nhanh hơn. - Website sẽ dễ dàng sửa chữa, nâng cấp: Việc website thiết kế theo đúng tiêu chuẩn W3C thì khi sửa chữa hay nâng cấp sẽ rất dễ dàng nhận ra những đoạn code này để làm gì, có chức năng gì hay muốn sửa cái này thì vào đâu. - Code website sẽ gọn hơn: W3C đưa ra những tiêu chuẩn giúp cho code website gọn nhất và sạch nhất (Clean - Clear). Điều này sẽ giúp website gọn hơn, nhẹ hơn và tốc độ tải web sẽ nhanh hơn và tốt hơn cho người dùng. +Moz Hầu như những người SEO đều biết đến SEOMoz, SEOMoz tự đưa ra hai chỉ số đánh giá website, và hai chỉ số này cũng chính là quá trình phân tích những thuật toán của Google, của SEOMoz để đưa ra cách giúp website của doanh nghiệp lên top Google: - Domain Authority (DA): Là một chỉ số được định ra bởi Moz, chỉ số này sẽ cho doanh nghiệp biết được thứ hạng của một trang web nào đó trong bảng xếp hạng của công cụ tìm kiếm. DA được tính toán dựa trên việc kết hợp giữa các số liệu về liên kết của tên miền gốc, tổng số các liên kết mà tên miền có được, MozRank, MozTrust, Sử dụng chỉ số DA để so sánh độ mạnh của một trang web nào đó đối với một trang web khác. DA là thước đo được đánh số từ 0 tới 100, để đạt được ngưỡng từ 20 đến 30 thì rất dễ, nhưng đối với những chỉ số cao hơn thì doanh nghiệp sẽ cảm thấy rất khó nếu muốn bước lên cao trong thang đo này. Không giống như các chỉ số SEO khác, DA được tạo ra bởi nhiều yếu tố liên quan khác nhau, trong đó các chỉ số liên kết, MozRank, MozTrust, đóng vai trò quan trọng. Việc cập nhật DA cũng diễn ra thường xuyên hơn, doanh nghiệp có SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 7
  17. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen thể dễ dàng nhận thấy được sự thay đổi về chỉ số DA nếu doanh nghiệp đang làm SEO theo hướng này. Trong đó Domain Authority (DA) được Moz xác định dựa vào: ● Tuổi tên miền: Những website phát triển sớm và lâu đời sẽ là một điểm quan trọng trong chỉ số DA vì những website có tuổi đời cao tức là họ dành rất nhiều thời gian để phát triển và thực sự là một website đáng tin tưởng với người dùng. ● Độ phổ biến: Độ phổ biến nói đến việc lượng người quan tâm đến website của doanh nghiệp, lượng người truy cập nó và có quay lại thường xuyên hay không, lượng truy vấn tìm kiếm có tiếp tục tăng lên với website của doanh nghiệp không, những từ khóa tìm kiếm khác nhau có tăng lên không nếu nó thể hiện website của doanh nghiệp thường xuyên phát triển. ● Backlink: Theo SEOMoz chỉ số DA sẽ đánh giá những website có backlink (là những liên kết từ một website khác trỏ đến website) tỷ lệ với nội dung là một website tốt, tức là khi doanh nghiệp trao đổi, hay có được lượng backlink ồ ạt nhưng nội dung kém, ít thì sẽ là một website kém, phải đồng đều backlink và nội dung tăng cùng nhau doanh nghiệp sẽ không bị gặp những vấn đề về Penguin (thuật toán này nhằm giảm thứ hạng đối với những trang web vi phạm hướng dẫn quản trị trang web của Google bằng cách sử dụng kỹ thuật SEO mũ đen - như nhồi nhét từ khóa, che đậy, spam liên kết, nội dung trùng lặp, và những yếu tố khác) hay Panda (là tên của một thuật toán Google, để thay đổi kết quả tìm kiếm các website trên trang công cụ tìm kiếm) hơn. ● Tầm quan trọng: Tầm quan trọng của một website thể hiện ở lượng thông tin quan trọng của nó với người dùng. Và việc lượng người truy cập tìm kiếm thông tin trên Google đăng nhập vào website của doanh nghiệp càng nhiều nó càng thể hiện tầm quan trọng website của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc có được càng nhiều đáp án từ khóa trên Google, và lượng người tìm click trên Google vào site sẽ là cách tốt nhất để nâng tầm quan trọng của website doanh nghiệp. ● Độ lớn của website: Độ lớn của website nói về độ lớn của dữ liệu, các subdomain (các tên miền phụ) cũng như tất cả lượng link bài viết của website trên internet. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 8
  18. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen - Page Authority (PA): Là một chỉ số SEO được đưa ra bởi Moz, giống như chỉ số DA nhưng PA nằm ở mức độ một trang duy nhất còn DA là chỉ số của toàn tên miền. Việc phát triển chỉ số PA lên con số cao cũng khó khăn giống như DA vậy, bởi thuật toán để xác định hai chỉ số này là giống nhau, chỉ khác nhau ở chỗ một bên là tính trên toàn tên miền, một bên là tính cho một trang nhất định. + Google PageSpeed Insights Với Seo, tốc độ website là một yếu tố để Google xếp hạng tìm kiếm. Với người dùng, tốc độ website quyết định đến thời gian truy cập, ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ bounce rate. Hiện nay, đa số doanh nghiệp đang thực hiện Seo theo chuẩn của Google, do đó việc tăng tốc website dù ít hay nhiều cũng sẽ tác động tích cực đến thứ hạng tìm kiếm. PageSpeed Insights là một công cụ hữu ích của Google cho phép doanh nghiệp kiểm tra và cải thiện tốc độ load web. Sau khi phân tích, PageSpeed Insights sẽ đưa ra đánh giá tổng quan về tốc độ hiện tại của website cùng với những gợi ý giúp tăng tốc website hiệu quả. Thang đánh giá (dành cho cả giao diện mobile và desktop): Xuất sắc: 85 - 100; Tốt: 70 - 85; Kém: 0 - 70. + Woorank Là một SEO trang web kiểm toán hữu ích giúp chủ sở hữu trang web bằng cách cung cấp các đánh giá của trang web thực sự của SEO. Doanh nghiệp có thể xem xét tổng quát trang web ngay lập tức bằng cách nhập địa chỉ trang web của mình. Woorank có thể giúp doanh nghiệp tìm lỗi một cách dễ dàng. Woorank cũng cung cấp một số kế hoạch để tăng lưu lượng truy cập trang web của doanh nghiệp và tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm. Cách sử dụng Woorank để đánh giá và tính điểm SEO website: -Doanh nghiệp truy cập vào địa chỉ www.woorank.com -Woorank cho phép doanh nghiệp không cần đăng ký để review (đánh giá) web, nhưng mỗi tuần doanh nghiệp có thể review một website nếu không đăng ký account. - Doanh nghiệp có thể đăng ký một tài khoản miễn phí. Khi Woorank yêu cầu nhập thông tin thanh toán doanh nghiệp có thể bỏ qua bằng cách click vào logo của Woorank để quay lại trang review website. Hoặc doanh nghiệp có thể cài add on Woorank cho Firefox và Chrome. - Sau khi đăng ký xong, doanh nghiệp nhập địa chỉ website vào ô và click SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 9
  19. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen website review. Woorank sẽ cho kết quả đánh giá trang web theo số điểm và đưa ra các đề xuất cần cải tiến. 1.3.2 Marketing lan truyền (Viral Marketing) 1.3.2.1 Khái niệm Marketing lan truyền là một hình thức truyền miệng từ người này sang người khác, là một hình thức tiếp thị dụa trên thói quen trao đổi, giao tiếp bằng ngôn ngữ của con người. Với sự phát triển của Internet thì tốc độ lan truyền các tin tức ngày càng nhanh. Việc lan truyền các nội dung( video, text, hình ảnh, ) có kịch bản có lợi cho doanh nghiệp dựa trên nền tảng Internet được gọi là Viral Marketing ( hay còn gọi là Marketing lan truyền). 1.3.2.2 Các hình thức của Marketing lan truyền +Truyền thông mạng xã hội ( Social Media Marketing) SMM là một thuật ngữ trong marketing online, nó viết tắt từ chữ Social Media Marketing, là một hình thức marketing, quảng cáo dựa trên sự lan truyền thông tin, hình ảnh, video, trên các trang mạng xã hội như Facebook, Google+, Twiter, Youtube, thông qua tương tác của người dùng như chia sẻ, bình luận, Đây là một xu hướng tiếp thị mới khác hẳn với truyền thông đại chúng trước đây, và cũng đang mang lại nhiều hiệu quả. Nếu tương tác tốt với Social Media Marketing thì cơ hội xuất hiện trước mắt khách hàng sẽ rất lớn. Hiện tại ở Việt Nam các công ty cũng đã bắt đầu chú ý tới Social Media Marketing, nhưng chưa nhiều. Dễ thấy nhất là thông qua Facebook - số lượng Ads của các doanh nghiệp đang ngày một tăng, số lượng những người trẻ tận dụng kênh này để buôn bán rất nhiều. Nếu biết cách khai thác Social Media Marketing, doanh nghiệp sẽ có hiệu quả kinh doanh vô cùng lớn, với chi phí gần như bằng “0”. Các loại hình Social Media Marketing: - Social News: Digg, Sphinn, Newsvine: Đọc tin từ các topic sau đó có thể vote hoặc comment. - Social Sharing: Flickr, Snapfish, Youtube: Tạo, chia sẻ các hình ảnh, video cho tất cả mọi người. - Social Networks: Facebook, Linkedln, MySpace, và Twitter: Cho phép bạn bè có thể tìm thấy và chia sẻ với nhau. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 10
  20. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen - Social Bookmarking: Delicious, Faves, StumbleUpon, BlogMarks và Diigo: Chia sẻ hoặc bookmark các site quan tâm. +Marketing qua diễn đàn Forum Seeding (hay còn gọi là Online Seeding) là một hình thức online marketing phổ biến trên internet hiện nay. Forum Seeding bao gồm các hoạt động “gieo mầm” và phát tán thông tin trên các diễn đàn, mạng xã hội, trang hỏi đáp một cách chủ động nhằm mục đích truyền thông, “lăng xê” cho một thương hiệu, sản phẩm. - Các dạng thức của forum seeding: ●Bài viết: Nội dung bao gồm đầy đủ các phần giới thiệu, phân tích, đánh giá một cách khách quan về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ. ●Thảo luận ngắn: Tạo ra một kịch bản thảo luận ngắn xoay quanh thương hiệu, sản phẩm. Từ đó, dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho thương hiệu, sản phẩm. ●Tham gia seeding ở các topic có sẵn. - Quy trình thực hiện: 1. Phân tích, xác định mục tiêu, đối tượng cần nhắm tới. 2. Lựa chọn forum, mạng xã hội phù hợp. 3. Lựa chọn thông điệp, dạng thức seeding. 4. Thực hiện (đăng ký tài khoản, post bài, ). 5. Dự đoán rủi ro - xử lý khủng hoảng. - Lường trước các đánh giá khen chê, có phương án trả lời. - Xóa các comment phản cảm của đối thủ. - Xóa topic (trong trường hợp bị phản ứng ngược). 6. Đo lường, đánh giá và điều chỉnh. - Dùng công cụ Google Analytics để thống kê traffic (có nghĩa là số lượng người dùng truy cập vào website). - Thống kê comment, like, vote, thank, - Đánh giá comment. 1.3.3 Marketing liên kết (Affiliate Marketing) 1.3.3.1 Khái niệm Marketing liên kết (Affiliate Marketing) là phương thức marketing dựa trên nền tảng internet, trong đó một website sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 11
  21. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen website khác mà được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc mẫu đăng ký được hoàn tất, Marketing liên kết khác với phương thức quảng cáo truyền thống nhờ việc thanh toán chỉ dựa trên hiệu quả của quảng cáo mà không phụ thuộc vào thời gian và tần suất quảng cáo. + Những nhân tố chính của Affiliate Marketing bao gồm: - Nhà sản xuất (Advertiser hay vendor): Nhà sản xuất cũng chính là người cần quảng cáo cho sản phẩm. Họ sở hữu và cung cấp sản phẩm cho thị trường. Để hiệu quả bán hàng được tăng lên, họ sử dụng mạng lưới các cộng tác viên (Publisher) để quảng bá sản phẩm. Những cộng tác viên này sẽ nhận được hoa hồng khi một khách hàng mua sản phẩm từ link bán hàng trong trang web của họ. - Cộng tác viên (Affiliate/Publisher): Cộng tác viên là những người tham gia tiếp thị, quảng bá sản phẩm trên website của mình cho một hoặc nhiều nhà sản xuất. Cứ mỗi khách hàng viếng thăm website của các cộng tác viên và mua hàng thông qua link từ trang web thì nhà sản xuất sẽ trả một khoản hoa hồng cho họ. - Affiliate Network: Đây là nơi trung gian giữa cộng tác viên và nhà sản xuất. Nhà sản xuất sẽ đăng sản phẩm cần quảng bá còn lại các cộng tác viên sẽ tìm sản phẩm mà mình muốn tiếp thị. 1.3.3.2 Các hình thức của Marketing liên kết Các phương thức Affiliate Marketing: +CPC (Cost per click): Đây là hình thức sơ khai của việc kiếm tiền từ Affiliate Marketing. Đối với hình thức này, các publisher sẽ nhận được hoa hồng khi khách hàng ghé thăm website và nhấp vào liên kết dẫn đến trang chủ của nhà sản xuất. Gía hoa hồng sẽ được tính trên số lượng click. Phương thức kiếm tiền trên mạng này rất dễ dàng gian lận do đó hiện nay nó không còn được sử dụng nhiều. +CPA (Cost per action): Đối với hình thức CPA, các publisher sẽ nhận được hoa hồng khi khách hàng thực hiện một yêu cầu gì đó của nhà sản xuất như điền một mẫu đơn, đăng ký form email, Phương thức này cũng xuất hiện khá nhiều gian lận bằng cách tự điền đơn hay mẫu form. Do đó, nó cũng không còn được sử dụng nhiều. +CPS (Cost per sale): Có thể nói đây là hình thức tiếp thị và kiếm tiền trên mạng vững bền nhất hiện nay. Hoa hồng chỉ được thanh toán khi và chỉ khi có một giao dịch hàng hóa được thực hiện. Điều này đem lại lợi nhuận cho cả nhà sản xuất và người tham gia tiếp thị. Do đó, CPS hiện đang chiếm ưu thế lớn nhất so với hai hình thức còn lại. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 12
  22. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 1.3.4 Marketing qua các công cụ tìm kiếm Search Engine Marketing (SEM) SEM là viết tắt của thuật ngữ Search Engine Marketing, còn gọi là “marketing trên công cụ tìm kiếm”. SEM là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing online, nhằm giúp đưa website của doanh nghiệp đứng ở vị trí như mong muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet, áp dụng vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua hàng cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ lên mạng tìm kiếm. Do đó, các nhà cung cấp các cỗ máy tìm kiếm nội dung trên internet cũng bắt đầu nghĩ đến việc marketing thông qua công cụ tìm kiếm, và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. Trong hệ thống internet marketing thì SEM (Search Engine Marketing) được coi là phần quan trọng nhất, đồng thời là kênh internet marketing có nhiệm vụ thu hút khách hàng trực tiếp. 1.3.4.1. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm - Search Engine Optimization (SEO) Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng thứ hạng của một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). Các phương pháp đó bao gồm việc tối ưu hóa website (tác động mã nguồn HTML và nội dung website) và xây dựng các liên kết đến trang để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên internet ứng với một từ khóa cụ thể được người dùng truy vấn. SEOquake là một công cụ hỗ trợ không thể thiếu cho SEOer. Đây là một công cụ miễn phí có rất nhiều menu, nhưng diagnosis là tab quan trọng nhất trong SEOquake giúp doanh nghiệp có thể biết được website của mình đã chuẩn SEO hay chưa. Trong đó: + Thẻ Meta description là thẻ dùng để mô tả một cách khái quát, ngắn gọn nội dung trang web của doanh nghiệp nhằm giúp cho Google hiểu một cách tổng quan nhất về nội dung của doanh nghiệp. Google luôn quan tâm tới nhu cầu của người đọc, nên khi thẻ này giúp người đọc hiểu rõ về nội dung của trang web, Google sẽ ưu tiên sử dụng thẻ này hiển thị snippet trên trang kết quả tìm kiếm. Vì vậy, đây là một yếu tố SEO onpage quan trọng. +Thẻ Meta Keywords: Là thành phần không nhìn thấy khi xem trang web trên trình duyệt, nó là một trong các thẻ Meta (Meta tags) của mã HTML nằm trong phần SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 13
  23. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen head của một tập tin HTML. Trước đây, các máy tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing đều lấy thông tin nội dung trong thẻ này để phân loại website đó trong cơ sở dữ liệu giúp kết quả tìm kiếm phù hợp khi có các yêu cầu tìm kiếm của người dùng. Dựa vào đó, các nhà thiết kế website thường nhồi nhét từ khóa (keywords) vào đó để nhanh được thăng hạng với từ khóa liên quan. Hiện nay, rất nhiều website không tối ưu thẻ Meta Keywords, họ cho rằng thẻ này không được Google đánh giá cao, chính vì vậy, các SEOer hay những người quản trị web không nhập thẻ này vào trong Modul SEO của website và họ để trống. Các khoảng trống này vô hình chung là một sai lầm lớn bởi vì nếu doanh nghiệp không nhập nội dung cho thẻ chưa từ khóa mở rộng này thì tự động sẽ bị mặc định wesite của doanh nghiệp đưa những từ khóa không mong muốn hoặc bị trùng lặp ở một mô tả chuyên mục khác đưa vào. Như vậy, với một thẻ keywords ngắn gọn rõ ràng làm cho Google Spider (là một chương trình của các công cụ tìm kiếm dùng để thu thập thông tin về các trang web. Spider hoạt động dựa trên các đường liên kết) sẽ dễ dàng hơn rất nhiều trong việc phân loại nội dung của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nào. Chính vì thế, việc khai báo thẻ Meta Keywords không phải là yếu tố quyết định thứ hạng của webpage nhưng ít nhất sẽ giúp Google hiểu được nội dung của webpage, và việc lập chỉ mục cho webpage của doanh nghiệp nhanh hơn. 1.3.4.2. Pay Per Click (PPC) Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng tài trợ trên internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo ngày là làm tăng lưu lượng người truy cập vào trang web thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về trang web của doanh nghiệp ngay bên cạnh trong phần tìm kiếm kết quả. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên mỗi cú nhấp chuột vào mẫu quảng cáo. Nếu kinh phí của chiến dịch Internet marketing của doanh nghiệp lớn có thể sử dụng cách này để tiết kiệm thời gian nhưng bù lại chi phí sẽ cao hơn so với SEO. 1.3.4.3. Pay Per Inclusion (PPI) Đây là một cách thức nhằm giúp cho trang web mới được xây dựng, những trang web mới đưa vào hoạt động, giúp cho website dễ dàng được các công cụ tìm kiếm index và đưa vào cơ sở dữ liệu. Doanh nghiệp chỉ cần trả một mức phí (mức phí này SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 14
  24. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen có thể khác nhau tùy thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm) nhưng nó sẽ duy trì sự có mặt của trang web doanh nghiệp trong hệ cơ sở dữ liệu bộ máy tìm kiếm. Khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm các trang web có nội dung phù hợp với từ khóa tìm kiếm đã tồn tại trong cơ sở dữ liệu mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Cho nên nếu trang web của doanh nghiệp phù hợp với từ khóa được sử dụng để tìm kiếm thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính doanh nghiệp cũng không thể ngờ tới. 1.3.4.4. Marketing qua công cụ tìm kiếm video - Video Search Marketing (VSM) Ngày nay việc quảng cáo qua video clip ngày càng được nhiều người áp dụng rộng rãi trong chiến lược marketing của mình. Đây là hình thức quảng cáo thông qua các video clip ngắn được đưa lên trang web được tối ưu để có thể được tìm kiếm. Hiện nay, Youtube đang là một trong những nhà đứng đầu về dịch vụ này cũng bởi Youtube có một server phục vụ hệ thống video khổng lồ với tốc độ nhanh, đơn giản dễ sử dụng cho người dùng. 1.3.5 Quảng cáo trên internet (Online Advertising) 1.3.5.1 Khái niệm Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên internet nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, về công ty nhằm đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và nguwoif bán. Nhưng quảng cáo trên internet khác với quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng một điểm duy nhất đó là quảng cáo trên internet thực hiện trên môi trường Internet và nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website. Ngược lại, các nhà quảng cáo cũng có thể thu được các mẫu điều tra ngay lập tức từ người tiêu dùng hoặc khách hàng đích. Quảng cáo trên internet đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. 1.3.5.2 Các hình thức quảng cáo trên internet + Quảng cáo qua Google Adwords Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm Google là kênh truyền thông đặc biệt hiệu quả để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm đến đúng khách hàng tiềm năng. Trong khi các kênh truyền thông khác cố gắng làm sao để thông điệp quảng cáo xuất hiện trước SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 15
  25. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen người dùng càng nhiều càng tốt, thì với Google Adwords thông điệp quảng cáo chỉ xuất hiện khi người dùng chủ động tìm kiếm các từ khóa có liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Quảng cáo Google Adwords là hình thức đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng một cách nhanh chóng trong thời gian ngắn nhất thông qua công cụ tìm kiếm Google và các website trong hệ thống liên kết mà không phụ thuộc vào ngân sách của doanh nghiệp nhiều hay ít. Vị trí quảng cáo của Google Adwords thường là trên đầu, bên phải và phía dưới kết quả tìm kiếm. Google tô nhẹ màu nền của nó theo màu vàng nhạt. Thông điệp hoặc banner quảng cáo của khách hàng được hiển thị tại nhiều vị trí trên các website liên kết với phương thức quảng cáo trên website Publishers. Với các tìm kiếm trên Google và số lần xem trang trên mạng mỗi ngày, quảng cáo trên Google Adwords sẽ tiếp cận được một số lượng lớn đối tượng khách hàng có nhu cầu tìm hiểu sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Khi tạo quảng cáo Adwords để chạy trên Google và đối tác tìm kiếm của Google, doanh nghiệp có thể chọn từ khóa để hiển thị quảng cáo của mình và xác định số tiền tối đa doanh nghiệp sẵn sàng chi trả cho mỗi nhấp chuột, doanh nghiệp chỉ trả khi có ai đó nhấp chuột vào quảng cáo của mình. Khi tạo quảng cáo Adwords chạy trên mạng nội dung, doanh nghiệp có thể chọn chính xác vị trí nội dung nơi doanh nghiệp muốn quảng cáo của mình xuất hiện hoặc có thể để nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh phù hợp từ khóa với nội dung. Doanh nghiệp có thể trả cho mỗi nhấp chuột (CPC) hoặc cho mỗi 1000 lần người khác xem quảng cáo của mình (được gọi là CPM). Google Adwords hỗ trợ quảng cáo qua ba hình thức: Quảng cáo từ khóa trên trang kết quả trả về của công cụ tìm kiếm, quảng cáo từ khóa trên các website, và quảng cáo banner trên các website. + Quảng cáo Banner ( quảng cáo hiển thị) Quảng cáo hiển thị truyền tải thông điệp quảng cáo một cách trực quan bằng việc sử dụng văn bản, logo, hình ảnh động, video, hình ảnh, hoặc các phương tiện đồ họa khác. Quảng cáo hiển thị thường nhắm mục tiêu người dùng với những đặc điểm riêng biệt để gia tăng hiệu quả quảng cáo. Những người quảng cáo trên internet (thông qua máy chủ của họ) thường sử dụng cookies (kỹ thuật để xác định người dùng duy nhất) SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 16
  26. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị với những khách hàng riêng biệt. Cookies có thể theo dõi khi nào một người dùng rời trang web mà không mua bất kỳ cái gì, vì thế nhà quảng cáo có thể tái định vị người dùng với việc hiển thị quảng cáo từ những trang mà người dùng cần xem. Khi các nhà quảng cáo thu thập dữ liệu từ các website riêng biệt về hoạt động trên internet của người dùng, họ có thể tạo một bức tranh toàn cảnh và chi tiết về sở thích và mối quan tâm của người dùng để phân phối quảng cáo hướng mục tiêu hơn. Tập hợp các dữ liệu này được gọi là hướng mục tiêu theo hành vi của người sử dụng (behavioral targeting). Các nhà quảng cáo cũng có thể hướng mục tiêu đến độc giả của họ bằng cách sử dụng quảng cáo theo ngữ cảnh và ngữ nghĩa để hiển thị quảng cáo liên quan đến nội dung của trang web mà các quảng cáo xuất hiện. Tái định vị, hướng mục tiêu theo hành vi sử dụng và quảng cáo theo ngữ cảnh được thiết kế để gia tăng lợi nhuận trên vốn đầu tư hơn kiểu quảng cáo không hướng mục tiêu. Các nhà quảng cáo cũng có thể phân phối quảng cáo dựa trên vị trí địa lý người dùng thông qua geotargeting (là hình thức quảng cáo dựa vào thuộc tính vị trí của người dùng). Địa chỉ IP của người dùng chứa đựng vài thông tin địa lý (mức tối thiểu theo quốc gia hoặc khu vực chung). Thông tin vị trí địa lý từ IP có thể được kết hợp với thông tin khác để thu hẹp vùng địa lý. 1.3.6 Email marketing 1.3.6.1 Khái niệm Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm và thu thập phản hồi về sản phẩm từ khách hàng thông qua email. Địa chỉ email của khách hàng tiềm năng và hiện tại có thể thu thập hoặc có thể mua. Rất nhiều phương thức được sử dụng, ví dụ như thường xuyên gửi các newsletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) hoặc phát tán email trên diện rộng những thông tin liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. Email Marketing là một hình thức của marketing trực tiếp qua thư tín, nó phù hợp với hầu hết các đối tượng có nhu cầu marketing, bán hàng, quảng bá thương hiệu, xây dựng kênh thông tin để chăm sóc khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quảng cáo chương trình khuyến mãi, giới thiệu và ra mắt sản phẩm mới. Email Marketing là công cụ marketing rất hiệu quả nếu được sử dụng một cách bài bản và có khoa học sẽ mang đến cho doanh nghiệp những kết quả bất ngờ. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 17
  27. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 1.3.6.2 Các hình thức marketing bằng email Hoạt động marketing bằng email gồm hai hình thức: + Email cho phép hay được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email): Là một trong các hình thức marketing tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng nhất với chi phí thấp nhất bởi: Doanh nghiệp gửi email cho những người có quan tâm đến sản phẩm của mình và có thể bắt đầu nhận được đơn hàng của khách hàng chỉ trong vòng vài phút sau khi doanh nghiệp gửi thư chào hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khác nhau, hoàn toàn tự động. Tuy nhiên, nhược điểm duy nhất của hình thức này là doanh nghiệp phải được sự cho phép của người nhận. +Email Marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hayUnsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là Spam: Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức Email Marketing này để quảng bá sản phẩm của mình và nhiều thứ khác nữa nhưng doanh nghiệp cần biết nên sử dụng nó như thế nào để không gây khó chịu cho người nhận và họ có thể vui vẻ tiếp nhận thư của mình. Để làm được việc này doanh nghiệp chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời doanh nghiệp cũng nên nói rõ với khách hàng nếu họ không muốn nhận thư của mình nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của họ ra khỏi danh sách nhận thư cũng như sẽ không phải nhận thêm bất kỳ một thư marketing nào khác. 1.4 Các bước xây dựng chương trình truyền thông trên internet 1.4.1 Xác định mục tiêu truyền thông Bước đầu tiên trong quá trình lập kế hoạch truyền thông là xác định được mục tiêu truyền thông để từ đó doanh nghiệp có thể xác định được đối tượng mà mình mong muốn truyền thông điệp đến họ là ai, nội dung thông điệp như thế nào là hợp lý và chọn lựa sử dụng công cụ truyền thông theo đúng yêu cầu của công ty. Hơn nữa, xây dựng được mục tiêu truyền thông, doanh nghiệp sẽ phác họa được mục đích cần nhắm đến của mình nhằm hỗ trợ cho các kế hoạch marketing và quảng cáo. Mục tiêu truyền thông sẽ giúp cho doanh nghiệp định hướng, hỗ trợ cho các hoạt động xoay SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 18
  28. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen quanh chương trình truyền thông và tạo ra một tiêu chuẩn để có thể đánh giá sự thành bại sau một chiến dịch. 1.4.2. Thông điệp truyền thông Thông điệp là ngôn từ được truyền đạt dưới dạng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ thông qua phương tiện truyền thông nào đó nhằm truyền tải đến người nhận, người nghe một thông tin. Nó là những gì mà doanh nghiệp muốn nhắn gởi đến khách hàng, nhằm định hình vị thế và hay hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng, và thông điệp cũng là một yếu tố nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp, khi nghe đến thông điệp, khách hàng sẽ nghĩ ngay đến doanh nghiệp. Và thông điệp truyền thông cần tác động được đến thái độ và hành vi của người nhận thông điệp. Trong chương trình truyền thông, thông điệp rất quan trọng trong xuyên suốt chương trình để doanh nghiệp dựa vào thông điệp mà lựa chọn cách truyền thông sao cho hiệu quả. 1.4.3. Đối tượng nhận truyền thông Đối tượng truyền thông là những con người, là những nhóm khá phức tạp và đa dạng, họ khác nhau về văn hoá, dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội Họ có những sở thích, thói quen khác nhau, do đó khi thực hiện chương trình truyền thông, doanh nghiệp phải chọn lọc và phân khúc những đoạn đối tượng cụ thể để hướng đến họ khi truyền thông. Một chiến dịch thành công phải nhắm đến những nhóm phân khúc, những đối tượng mong muốn và chờ đợi lợi ích từ chiến dịch đem lại và bị ảnh hưởng bởi thông điệp truyền thông nhiều nhất trong những đối tượng công chúng đa dạng. 1.4.4. Chiến lược tiếp cận Chiến lược tiếp cận khách hàng là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng những công cụ để thu hút được sự chú ý của khách hàng và tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng nhằm mục đích bán được hàng hoá hay giúp khách hàng biết đến công ty. Để quyết định chiến lược tiếp cận khách hàng công ty cần sử dụng những công cụ gì, và làm như thế nào thì thông qua mô hình người tiêu dùng trên internet, công ty sẽ định hình được chiến lược marketing của mình. Mô hình hành vi người tiêu dùng trên internet hay còn gọi là mô hình AISAS (Attention, Interest, Search, Action, Share) là một mô hình tâm lý khách hàng khá phổ biến trong marketing online là sự thể hiện hành vi của người tiêu dùng thông qua việc sử dụng, tiêu thụ và tận hưởng sản phẩm hoặc thông tin của doanh nghiệp. Hành vi đó được trải qua và quy vào trong 05 bước từ đó giúp doanh nghiệp định hình được chiến lược marketing SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 19
  29. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen + Bước 1: Attention (chú ý): Trước tiên, doanh nghiệp phải làm sao cho càng nhiều người biết đến sản phẩm của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới co cơ hội được người dùng tìm hiểu và sử dụng sản phẩm. Có nhiều cách để thực hiện việc này trên internet, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ như: Online Seeding, viết bài PR, thuê chỗ đặt banner, quảng cáo Display Ads, Virual Marketing, + Bước 2: Interest (quan tâm): Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải làm sao để người dùng thích sản phẩm, doanh nghiệp có thể thực hiện việc này bằng cách đưa ra những bằng chứng rõ ràng về lợi ích khi sử dụng sản phẩm, cảm nhận của những khách hàng cũ, hình ảnh hoặc video giới thiệu, sản phẩm dùng thử bởi lẽ khách hàng càng hiểu sản phẩm, họ càng có mong muốn sở hữu chúng. + Bước 3: Search (tìm kiếm): Trước khi mua hàng, đa số người tiêu dùng đều tìm kiếm thông tin. Đây là cơ hội để doanh nghiệp có được những khách hàng tiềm năng thực sự. Những người đang tìm kiếm là những khách hàng đang có nhu cầu. Có hai cách để doanh nghiệp xuất hiện trên trang đầu của kết quả tìm kiếm: - SEO - tối ưu để tăng thứ hạng trang web từ đó có thứ hạng cao khi tìm kiếm. - PPC - trả tiền để xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm. Ngày nay, bất cứ ai kinh doanh trên mạng đều sử dụng SEO và PPC. Nếu biết áp dụng đúng cách, doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết đến, khách hàng tăng lên, và doanh số cũng tăng theo. + Bước 4: Action (hành động): Sau khi truy cập vào trang web và tìm hiểu thông tin, người dùng sẽ quyết định thực hiện một hành động nào đó như: Mua hàng, đặt hàng, gọi điện, gửi email, điền thông tin, Doanh nghiệp muốn khách hàng làm gì, hãy sử dụng những lời kêu gọi hành động (CTA - Calll To Action) ở cuối trang web. Ví dụ: “Mua ngay”, “Đặt hàng ngay”, “Đăng ký ngay”, “Tải ngay”, + Bước 5: Share (chia sẻ): Tâm lý người dùng là thích chia sẻ giá trị cho bạn bè, người thân. Sau khi trải nghiệm điều gì đó, họ có xu hướng chia sẻ cho những người xung quanh. Với sự bùng nổ mạnh mẽ của mạng xã hội, mỗi cá nhân được kết nối với nhiều người. Khi ai đó SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 20
  30. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen chia sẻ, bạn bè của họ sẽ nhìn thấy. Nếu những chia sẻ đó được nhiều người thích hoặc bình luận, thông tin sẽ được lan truyền cho nhiều người, qua đó nhiều người sẽ biết. Nếu có nhiều lời khen tốt, họ sẽ nhanh chóng thích sản phẩm và khi cần mua hàng họ sẽ tìm kiếm và truy cập vào website của doanh nghiệp. 1.4.5. Lựa chọn công cụ trên internet Lựa chọn là một cách mà doanh nghiệp sử dụng để lọc ra những gì doanh nghiệp thấy cần thiết và họ bắt đầu sử dụng nó. Trong lựa chọn kênh truyền thông trên internet, việc xác định đúng kênh cần thực hiện để truyền thông rất quan trọng, bởi vì dù thông điệp truyền thông có thiết kế tốt đến đâu, nhưng không thu hút được đối tượng mục tiêu cần hướng đến thì nó không mang lại nhiều giá trị vì mỗi phương tiện truyền thông lại có sức ảnh hưởng riêng đối với từng người tiếp nhận. Chính vì vậy, việc lựa chọn những kênh truyền thông trên internet như: Webdesign, email marketing, marketing lan truyền, SEO và quảng cáo trên internet từ nhiều kênh truyền thông là một lựa chọn hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp xác định được mình cần đầu tư vào công cụ nào, nên phát triển từng công cụ ra sao để phù hợp với từng đối tượng mà doanh nghiệp hướng tới. 1.4.6 Dự kiến ngân sách Bất cứ một hoạt động nào cũng cần phải lên kế hoạch chi tiêu, sử dụng ngân sách một cách chu đáo tránh trường hợp lãng phí hoặc chậm tiến độ do thiếu ngân sách. Tóm lại, ngân sách chi tiêu cho chiến dịch phải phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thời gian triển khai chiến dịch. Với truyền thông trên internet doanh nghiệp có ngân sách nhỏ vẫn có thể thực hiện và kiểm soát chi phí một cách dễ dàng.Ví dụ: Hệ thống mạng xã hội bây giờ vô cùng đa dạng, phong phú và được nhiều người tin dùng như: Facebook, Google+, Twitter, Với hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận. Từ đó, đem lại nhiều nhiều sự lựa chọn hơn cho nhiều người cùng hệ thống mạng xã hội và quảng cáo này có sức lan truyền và có tác dụng mạnh hơn so với hình thức quảng cáo khác. Chi phí cho hoạt động quảng cáo này cũng rất rẻ và hợp lý, phù hợp với nhiều mặt hàng, nhiều loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, một chương trình truyền thông trên internet hiệu quả là không lãng phí quá nhiều tiền nhưng tạo ra được sự thu hút và chú ý lớn từ người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có bảng kê khai chi tiêu dự kiến đầy đủ và rõ ràng để phân bổ ngân sách hợp lý và tránh phát sinh chi phí ngoài ý muốn. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 21
  31. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 1.4.7. Kế hoạch thực hiện Kế hoạch là tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp theo trình tự nhất định để đạt mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch thực hiện một chương trình được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn và chia thành các giai đoạn, các bước thực hiện và phân bổ nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp thực hiện, sự chuẩn bị, triển khai thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Do đó, kế hoạch thực hiện chương trình truyền thông trên internet cũng như vậy, xây dựng kế hoạch thực hiện sẽ giúp doanh nghiệp phân bổ được thời gian, nguồn lực và đo lường trước được kết quả mà doanh nghiệp thực hiện. Chính vì thế, khi thực hiện bất cứ một chương trình truyền thông nào cũng cần phải lên kế hoạch rõ ràng và chuẩn xác tránh gây nhầm lẫn và không phát huy được tối đa hiệu quả công việc. 1.4.8. Đo lường và kiểm tra Đo lường và đánh giá kết quả là hai việc cần thực hiện cuối cùng trong một chương trình truyền thông. Nó sẽ giúp doanh nghiệp khắc phục những sai sót trong quá trình thực hiện và so sánh với mục tiêu ban đầu mà doanh nghiệp đề ra trong một chương trình truyền thông. Việc đo lường sẽ giúp doanh nghiệp biết được kết quả cuối cùng sẽ như thế nào, doanh nghiệp sẽ dự trù được những điều khoản phát sinh, những sai sót trong quá trình thực hiện một chương trình truyền thông. Hơn nữa, sau khi thực hiện các chương trình truyền thông đã xây dựng, ngoại trừ các chi phí thời gian, tiền bạc, nguồn nhân lực, nếu không đo lường đánh giá hiệu quả, hoặc đánh giá sai, không hợp lý về chương trình truyền thông trên internet mà doanh nghiệp đang sử dụng, sẽ dẫn đến sai lầm lớn mà không thể rút ra kinh nghiệm cho những lần tiếp theo. Vì vậy, việc đo lường và đánh giá kết quả rất quan trọng, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về mọi hoạt động, cân nhắc kỹ trước khi thực hiện để đem lại hiệu quả cao nhất. Những tiêu chí đánh giá cho chương trình truyền thông trên internet như: +Số lượng vào website trực tiếp. +Số lượng người vào qua các công cụ quảng bá, website của bên thứ ba. +Số lượng khách hàng phản hồi trực tiếp trên Blog, Forum, Facebook +Số người nhấc máy gọi điện cho doanh nghiệp khi xem xong chương trình. +Số người ghé thăm các trang Blog, Youtube, Facebook Fanpage. +Chất lượng các lời bình luận. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 22
  32. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen +Số lượng người đăng ký email, thành viên diễn đàn, website +Số đơn đặt hàng thành công, số đơn hỏi đặt giỏ hàng. +So sánh với mục tiêu đề ra ban đầu về các tiêu chí trên. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 23
  33. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TRÊN INTERNET CỦA CÔNG TY QUỐC TẾ DANACEN 2.1 Tổng quan về công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Hình 2.1 Logo công ty quốc tế Danacen Hãng truyền thông Dana Media Việt Nam - công ty TNHH Quốc tế Danacen là tiền thân của công ty TNHH Quốc Trùng Khang An được thành lập vào ngày 12 tháng 3 năm 2009 tại Đà tế Nẵng. Đây là công ty đa chức năng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, công ty vừa có mối quan hệ nhất định với các đối tác trong nước và khu vực, vừa được các cơ quan ban ngành, đoàn thể trong nước ủng hộ. Cơ cấu bộ máy nhân sự công ty bước đầu thành lập gồm có 3 thành viên, trong 4 năm(2009- 2012) hoạt động số lượng công nhân viên chính thức tăng lên 2 lần bao gồm 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 2 kế toán, 1 thủ quỹ, và các phòng ban bên dưới. Hãng truyền thông Dana Media được Sở Kế Hoạch & Đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép hoạt động số 0401022515 với nhiều chức năng hoạt động kinh tế khác nhau, trong đó có chức năng quảng cáo thương mại, đặt trụ sở tại thành phố Đà Nẵng, có con dấu, tài khoản riêng. Chỉ trong vòng 4 năm (2009-2012) công ty đã tăng doanh số lên gấp 3 lần, điều này thể hiện nổ lực vượt bậc của một công ty du lịch truyền thông trẻ trong việc cạnh tranh với các công ty dịch vụ truyền thông lớn như công ty cổ phần truyền thông quốc tế INCOM, công ty CP Dịch vụ truyền thông quốc gia AVA. Căn cứ hoạt động và nhu cầu phát triển. Căn cứ vào điều lệ công ty TNHH Quốc tế Trùng Khang An được hội đồng thành viên quản trị chỉnh đổi thông qua ngày 13 tháng 1 năm 2010 đổi tên thành công ty TNHH quốc tế Danacen. + Tên đầy đủ : Hãng truyền thông Dana Media +Trụ sở chính: 252 Ngô Quyền, Sơn Trà, TP Đà Nẵng Việt Nam +Văn phòng 1: 691 Ngô Quyền, TP Đà Nẵng, Việt Nam +Văn phòng 2: 51/1 Pham Ngũ Lão, TP Đà Nẵng, Việt Nam SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 24
  34. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen +Văn phòng 3: 79 Quang Trung, TP Đà Nẵng, Việt Nam +Tel: (84-8) 3.93.88.93 Email: media@Danacen.com – danamedia.vn@gmail.com Website: www.media.Danacen.com – www.Danacen.com Hãng truyền thông Dana Media là một đơn vị hoạch toán trực thuộc trực tiếp vào Công ty Quốc tế Danacen. Sự thành lập của Hãng truyền thông Dana Media là nhu cầu cấp thiết cho sự phát triển, quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho các đơn vị là đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức, các cá nhân, doanh nhân, học sinh, sinh viên .tại Đà Nẵng và miền Trung. 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và kinh doanh Hãng truyền thông Dana Media Việt Nam – Công ty TNHH Quốc Tế Danacen là công ty đa chức năng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau nhưng có các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính sau: + Truyền thông báo chí và tuyên truyền + Truyền thông tổ chức sự kiện và nhận diện thương hiệu + Cung ứng và đào tạo người mẫu, MC, PG, PB + Truyền thông công nghệ thông tin( Thiết kế website và phần mềm) Mô tả chi tiết công việc ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: + Truyền thông báo chí và tuyền truyền: Dana Media TV + Công ty chuyên nhận thực hiện các chương trình sản xuất phim chuyên về: phim giới thiệu, phóng sự, phim tài liệu, clip giới thiệu doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu dự án, sản xuất phim quảng cáo, clip nhạc theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng, đối tác. + Chuyên phát triển chương trình truyền thông PA “quảng cáo”, quảng bá hình ảnh sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp, luôn hợp tác và sản xuất chương trình truyền hình và báo chí theo yêu cầu của báo chi và đối tác. +Tổ chức sự kiện và nhận diện thương hiệu: DanaMedia + Ra đời nhằm phát triển sự kiện văn hóa Việt khu vực miền Trung Tây Nguyên. 2.1.3 Tầm nhìn, sứ mệnh và định hướng phát triển 2.1.3.1 Tầm nhìn và sứ mệnh Chủ động hội nhập cùng phát triển,định hướng một giá trị văn hóa đặc trưng, là môi trường làm việc hỗ trợ tối đa sự đam mê, hoài bão của những người trẻ tuổi, dám nghĩ, dám làm, luôn muốn tạo ra những sản phẩm sáng tạo cống hiến cho cộng đồng SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 25
  35. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen lao động chủ động, Ứng trước niềm tin, luôn thay đổi để tạo ra những giá trị đích thực tốt hơn định hướng trở thành tổ chức vững mạnh và được cộng đồng tôn trọng bằng cách nỗ lực áp dụng công nghệ và tri thức. Danacen International hoạt động dựa trên một mô hình hoạt động truyền thông tích hợp đa chiến lược góp phần cùng các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam phát triển hưng thịnh. 2.1.3.2 Định hướng chiến lược + Giữ vững và ngày càng tăng tốc độ phát triển trên mọi chỉ tiêu: doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu, số lượng sản phẩm( thiết kế website, quảng cáo trực tuyến, phần mềm và các sản phẩm trong ngành công nghệ thông tin, ). + Phát huy và nâng cao thế mạnh sẵn có của Hãng về quản lý, sản xuất, mua bán, gia công, thiết kế website và phát triển phần mềm, giải pháp mạng, truyền thông, tổ chức được các sự kiện có ý nghĩa trọng đại mang tầm quốc tế , lên một tầm cao mới để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như để sữa sang trong việc cùng đất nước hội nhập WTO. - Cung ứng đào tạo được thật nhiều người mẫu Việt. 2.1.4 Bộ máy nhân sự, cơ cấu tổ chức của công ty quốc tế Danacen 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC KD - TC P.GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG KINH MARKETING KẾ TOÁN TRUYỀN THIẾT KẾ NHÂN SỰ DOANH THÔNG Hình 2.2 Sơ đồ tổ chức công ty + Mối quan hệ trực tuyến: + Mối quan hệ phối hợp: SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 26
  36. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 2.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban + Giám đốc: Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, phát triển hệ thống kinh doanh, phân phối, chiến lược, kế hoạch ngân sách của các phòng để thực thi kế hoạch của công ty; Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý công ty; Quyết định các chiến lược, chiến dịch, chương trình phát triển thương hiệu của công ty; Quyết định các chương trình thu hút khách hàng; Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh thường nhật của công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất; Duyệt các chính sách kinh doanh, phân phối, tiếp thị, nhân sự, mua hàng, tín dụng; Duyệt kết quả đánh giá cán bộ và quyết định mức khen thưởng, các quy định, quy chế điều hành toàn công ty. + Phó Giám đốc Kinh doanh - Tài chính: Lập và tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh của công ty; Tổ chức thu thập, phân tích, đánh giá thông tin thị trường và đề xuất kiến nghị; Thực hiện chính sách kinh doanh của công ty; Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính; Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính; Dự báo những yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt, thực hiện công tác sữa chữa; Thiết lập tình hình tài chính bằng cách triển khai và áp dụng hệ thống thu thập, phân tích, xác minh và báo cáo thông tin tài chính; Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra. + Phó Giám đốc điều hành: Điều hành chỉ đạo các công việc hành chính, nhân sự của công ty, phòng ban phụ trách; Xây dựng, ban hành, triển khai các chính sách, nội quy, quy chế và quy trình làm việc tại công ty; Xây dựng, triển khai, thực thi các chính sách đào tạo, tuyển dụng và giám sát việc đào tạo, tuyển dụng tại công ty; Quản lý, giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế của nhân viên thuộc bộ phận phụ trách; Tư vấn cho Giám đốc về công tác quản trị hành chính, quản trị nhân lực và chiến lược sản xuất kinh doanh; Trợ giúp cho các bộ phận khác các công việc liên quan đến đơn đặt hàng, quản lý đơn hàng và các vấn đề giao tiếp bên ngoài; Giám sát tiến độ thực hiện dự án và tính đúng, đủ trong quy trình làm việc của dự án, các thành viên tham gia dự án. + Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc công ty về các vấn đề liên quan đến công tác kinh SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 27
  37. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen doanh có sử dụng nguồn vốn của công ty; Xây dựng và thực hiện kế hoạch khai thác để thu hồi vốn nhằm đảm bảo nguồn vốn để triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm đã được phê duyệt của công ty; Tổ chức thực hiện marketing, quảng cáo, bán hàng nhằm đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tối đa hóa lợi nhuận; Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc công ty; Có nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty. + Phòng Marketing: Định hướng chiến lược các hoạt động marketing tại công ty; Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng từng nhãn hiệu, sáng tạo và phát triển các sản phẩm quảng cáo tại công ty, các chương trình khuyến mãi; Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài hạn của công ty; Tổ chức các sự kiện (hội thảo, soạn thông cáo báo chí, cung cấp thông tin ra bên ngoài); Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan truyền thông; Đánh giá kết quả truyền thông dựa trên khảo sát; Chăm sóc website, đưa bài lên website; Cập nhật và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên thị trường. + Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh; Lưu trữ đầy đủ và chính xác các số liệu về xuất, nhập theo quy định của công ty; Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có, lập chứng từ về sự vận động của các loại tài sản trong công ty, lập báo cáo kế toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm để trình Giám đốc. + Phòng truyền thông gồm có 3 bộ phận: - “Truyền thông tổ chức sự kiện”: với sự ra đời nhằm phát triển sự kiện văn hoá Việt khu vực miền Trung Tây Nguyên. Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân viên năng động, nhiệt tình sáng tạo đã và đang tạo nên các sự kiện hoạt động tạo nên thương hiệu như: “Giao lưu tuổi trẻ và thơ ca 2007, lễ hội SEVAK 2008, chương trình Dana Team-SV 2011 (cần bổ sung)” - “Truyền thông công nghệ thông tin”: gồm có 5 cán bộ kỹ thuật, 12 nhân viên kinh doanh và cộng tác viên, bộ phận truyền thông công nghệ thông tin hoạt động khá mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh doanh thiết kế website, quảng bá thương hiệu đối tác SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 28
  38. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen trên mạng truyền thông, thúc đẩy doanh số bán hàng cho các đối tác trong khu vực. - “Truyền thông báo chí truyền hình”: với 12 chuyên viên PR đã tốt nghiệp trong các chuyên ngành như: Việt Nam học – Ngữ Văn, Quản trị Marketing, cử nhân luật. Các nhà thơ, nhà văn, cộng tác viên đều được trung tâm đào tạo kỹ năng và nghiệp vụ như: phân tích tâm lý khách hàng, văn hoá Phương Đông, PR – truyền thông Việt, Marketing chuyên sâu, kỹ năng thu phục, kỹ năng giao tiếp. Phòng ban này thực hiện các công việc cụ thể là truyền hình dịc vụ theo yêu cầu, truyền thông báo chí, tư vấn và hỗ trợ cho doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ và xây dựng chiến lược – chến lược PR cho hình ảnh và sản phẩm, xúc tiến thương mại và tư vấn thông tin kinh tế. + Phòng thiết kế: là phòng ban chuyên thiết kế sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đối tác. Bên cạnh đó còn luôn đưa ra ý tưởng mới cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng như ý tưởng mới cho mỗi sản phẩm, dịch vụ. + Phòng nhân sự: là phòng ban điều phối tham mưu, giúp việc và chiụ trách nhiệm toàn diện trước ban lãnh đạo công ty về kết quả công tác tổ chức cá nhân, nhân sự theo đúng quy định của nhà nước và nội quy, và quy chế của công ty. Công tác tổ chức nhân sự có các chức năng: - Nghiên cứu và hoạch định tài nguyên nhân sự. - Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự. - Quản trị tiền lương. - Quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn. 2.2 Phân tích các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty quốc tế Danacen 2.2.1 Phân tích môi trường vĩ mô 2.2.1.1 Môi trường kinh tế Tổng cục Thống kê chính thức công bố, tăng trưởng GDP cả năm 2014 đạt 5,98%. Con số này cao hơn 02 năm 2012 - 2013, tương ứng là 5,25% và 5,42% và vượt chỉ tiêu đề ra (5,8%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tăng 3,49%; Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%; Khu vực dịch vụ ước tăng 5,96%. Việc tăng trưởng cao hơn dự báo đã cho thấy kinh tế hồi phục rõ nét hơn, đặc biệt là trong quý cuối cùng của năm. Sự hồi phục của nền kinh tế còn nhìn thấy rõ qua tốc độ tăng trưởng GDP của từng quý. Cụ thể, quý I tăng 5,06%, quý II tăng 5,34%, quý III tăng 6,07%, và quý IV tăng tới 6,96%. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 29
  39. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Theo cục Thống kê Thành phố Đà Nẵng, chín tháng đầu năm 2014 tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên địa bàn Thành phố tăng 9,27% so với cùng kỳ năm trước (năm 2013 tăng 7,71%). Với mức tăng trưởng chín tháng đầu năm 2014 đã cho thấy nền kinh tế Đà Nẵng phục hồi và chủ yếu ở các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, sự tăng trưởng đang phục hồi rõ nét cùng với mức chi tiêu của người tiêu dùng đang có xu hướng tăng lên dẫn đến việc giá tăng mức tiêu thụ xã hội. Đây là một tín hiệu đáng mừng trong lĩnh vực truyền thông vì có thể đem lại khuynh hướng kinh doanh thoải mái hơn và làm giảm sức ép cạnh tranh trong ngành. 2.2.1.2 Môi trường văn hóa – xã hội Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến Công ty. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng Khi công nghệ phát triển, Công ty có điều kiện ứng dụng các thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho Công ty nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu Công ty không đổi mới công nghệ kịp thời. Hiện nay, nước ta thực hiện mục tiêu CNH - HĐH đất nước thông qua sự phát triển về công nghệ của tất cả các ngành. Để theo kịp nhu cầu của các nhà đầu tư ngày một cao cũng như tiết kiệm chi phí, tăng sản phẩm trong quá trình sản xuất thì đòi hỏi công ty phải đầu tư hệ thống máy móc thiết bị. Hiện nay Công ty đã xây dựng một cơ sở vật chất vững mạnh, trang bị cho công nhân nhân viên nhưng thiết bị máy móc hiện đại đại nhằm áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quá trình kinh doanh. Nhưng không thể phát triển phiến diện một bên bởi lực lượng lao động là lực lượng nòng cốt vận hành hệ thống máy móc thiết bị này. Công nhân muốn theo kịp sự phát triển của công nghệ máy móc thiết bị ngày càng cao thì phải không ngừng được đào tạo và phát triển tay nghề của họ để từ đó họ có thể vận hành máy móc được hiệu quả, có như vậy mới cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao được. Trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ là vấn đề cốt lõi tạo ra năng suất lao động, nếu môi trường làm việc của Công ty lạc hậu, phương tiện lao động nghèo nàn, cũ kĩ, trình độ lao động, kĩ năng lao động của nhân viên không theo kịp thời đại thì sự tồn tại của Công ty là điều rất khó khăn. Đứng trước những thách thức như vậy ban lãnh đạo Hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 30
  40. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen phải chú trọng thường xuyên và liên tục trong công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ cho công nhân viên, chú trọng tới thiết bị máy móc công nghệ phục vụ cho kinh doanh. 2.2.1.3 Môi trường công nghệ Tốc độ tăng trưởng của thị trường Công nghệ thông tin Việt Nam luôn ở mức cao. Năm 2013 tổng doanh thu đạt trên 39,5 tỷ USD, tăng 55,3% so với năm 2012 nhờ lĩnh vực công nghiệp phần cứng, điện tử tăng 59,7% với doanh thu trên 36,7 tỷ USD và chiếm tới 93% tổng doanh thu của ngành công nghiệp công nghệ thông tin. Công nghiệp phần mềm và nội dung số cũng tăng trưởng mạnh, lần lượt là 12,7% và 13,9%. Ngành CNTT không ngừng phát triển, hiện có khoảng 300.000 người làm việc trong ngành, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội, mở ra nhiều cơ hội hợp tác, giao thương giữa các nước trên thế giới. Ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam và Malaysia đều là những quốc gia phát triển năng động, nhiều thế mạnh và có tiềm năng phát triển CNTT. Và sự phát triển của công nghệ không phải là sẽ không mang đến những mối đe dọa tiềm tàng. Công nghệ càng cao thì hiểm họa sẽ càng lớn, những mối đe dọa như Hackers hay Viruts luôn luôn thường trực và đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn trong trạng thái đề phòng cũng như chuẩn bị những biện pháp phòng chống thật sự hiệu quả. 2.2.1.4 Môi trường chính trị, pháp luật Môi trường chính trị ổn định cùng với những chính sách phát triển kinh tế đúng đắn đã tạo một cơ hội rất lớn cho tất cả các doanh nghiệp tham gia kinh doanh tại Việt Nam, trong đó có các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thiết kế website. Tuy nhiên, việc gia nhập cũng như rút lui khỏi thị trường hiện khá là dễ dàng nên cạnh tranh trên thị trường cũng khá gay gắt. Đây là một trong những vấn đề cần đặc biệt quan tâm của các doanh nghiệp tham gia mảng thị trường này nói chung và Hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen nói riêng. Nhà nước đang chủ động xây dựng các kế hoạch hằng năm và bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động Internet để xúc tiến mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: cung cấp thông tin thương mại, tuyên truyền xuất khẩu, tư vấn xuất khẩu, định hướng phát triển, quảng bá thương hiệu, Đào tạo, nâng cao năng lực và kỹ năng Internet để doanh nghiệp phát triển. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng Internet để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh có hiệu quả Việt Nam đang xây dựng SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 31
  41. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen thể chế kinh tế thị trường, hàng năm đều có nhiệm vụ xây dựng các bộ luật mới, các pháp lệnh mới, chỉnh sửa, đổi lại các văn bản pháp luật cũ. 2.2.2 Phân tích môi trường vi mô 2.2.2.1 Khách hàng Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm đầu ra của Công ty. Vì vậy, nếu không có khách hàng thì sẽ không có động lực thúc đẩy Công ty tiếp tục sản xuất, kinh doanh. Khách hàng là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh. Nếu như sản phẩm, chương trình của Công ty không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng hay đối tác thì Công ty không thể đứng vững trên thị trường. Vì thế khi hoạch định chiến lược kinh doanh, Công ty cần nghiên cứu phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, động cơ mua hàng của từng khách hàng. Công ty nhận thức rằng chất lượng là sức sống không chỉ của riêng Công ty mà còn là của xã hội. Sự tồn tại của Công ty tùy thuộc vào việc Công ty đem đến cho khách hàng những sản phẩm gì, như thế nào? Vì vậy, hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen đã cam kết: Đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất thông qua những sản phẩm toàn diện về chủng loại, chất lượng, địa điểm, vận hành, thời gian bảo hành và hơn nữa là trách nhiệm của Hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Khách hàng của công ty là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập trung bình khá trở lên có điều kiện để đáp ứng dịch vụ. Khách hàng tiếp cận chủ yếu trước tiên là trong địa bàn thành phố Đà Nẵng, khu vực trọng điểm Miền Trung – Tây Nguyên. Khách hàng và đối tác của Công ty Quốc tế Danacen : + Luôn đề suất những giải pháp hướng tới việc hỗ trợ một cách tốt nhất những mục tiêu, yêu cầu của khách hàng và đối tác. + Công ty hiểu biết những quy trình công việc của khách hàng, làm việc cùng họ, hiểu biết những ưu tiên và cơ hội của khách hàng. + Khách hàng có thể dựa vào Công ty khi họ đang đối mặt với những thách thức mới, cơ hội mới.Công ty đã sẵn sàng để cho họ câu trả lời thỏa đáng, giúp họ những giải pháp tốt hơn cho việc đột phá thương hiệu và xúc tiến đầu tư cho tương lai. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 32
  42. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Những thành công sẽ mang lại những lợi ích trực tiếp và gián tiếp cho việc phát triển đất nước Việt Nam của chúng ta ngày càng thịnh vượng. 2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh Thương mại và dịch vụ là một ngành nghề đang phát triển, cũng có nhiều Công ty TNHH được thành lập tạo sự cạnh tranh gay gắt cho Công ty. Chính những đối thủ cạnh tranh này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và doanh thu cũng như sự tồn tại và phát triển của Hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen. Chính vì thế mà Công ty phải cố gắng hơn nữa để đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu của thị trường cũng như sự hài lòng của khách hàng. Trong đó có các đối thủ cạnh tranh chính là: Bảng 2.1 Đối thủ cạnh tranh Công ty đối thủ Điểm mạnh Điểm yếu cạnh tranh Được hình thành từ sớm nên có Đội ngũ bộ phận kỹ thuật nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực của công ty hầu hết là những thiết kế Website. Bên cạnh đó là người thâm niên. Chính vì Công ty Gala Việt nguồn lực về tài chính mạnh nên thế khả năng nhanh nhẹn hoạt động truyền thông cổ động sánh tạo hạn chế của công ty được đầu tư đáng kể Công ty Cánh Đội ngũ kỹ sư có nhiều chuyên Giá cả dịch vụ của công ty Cung Media môn, kinh nghiệm cao hơn các công ty khác Công ty Cổ phần Với nhiều năm kinh trong lĩnh Giá cả dịch vụ của công ty tổ chức sự kiện vực truyền thông và đội ngũ nhân cao hơn các công ty khác Thế kỷ viên tận tình, trẻ, năng động Nguồn lực về tài chính vững Công ty mới thành lập nên mạnh, đội ngũ nhân sự chất lượng chưa có nhiều kinh nghiệm Công ty VietArt cao trong việc quản lý cũng như việc thiết kế 2.2.2.3 Nhà cung cấp Các nhà cung cấp có một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn như: SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 33
  43. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen vật tư, thiết bị, lao động và tài chính. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu đầu vào cần phải đảm bảo chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo các yếu tố về giá cả, chiết khấu, thanh toán Điều gì sẻ xãy ra nếu như họ không còn cung cấp thiết bị nguyên vật liệu cho Công ty nữa. Vì vậy, thiết lập mối quan hệ tốt với với nhà cung cấp trong cũng như ngoài nước là rất quan trọng vì họ là một phần quan trọng và tất yếu trong sự tồn tại và phát triển của Công ty. 2.2.3 Mô hình SWOT Bảng 2.2 Mô hình swot ĐIỂM MẠNH (STRENGHS – S) ĐIỂM YẾU ( WEAKNESSES – W) 1. Kinh nghiệm hoạt động kinh 1. Cơ sở hạ tầng chưa bao phủ doanh trong ngành lâu năm rộng. 2. Nhân viên thường xuyên được 2. Thương hiệu chưa đảm bảo sự đào tạo và trau dồi khả năng làm việc cạnh tranh mạnh mẽ, mức độ uy tín cũng như nâng cao chất lượng phục vụ chưa được đánh giá cao. khách hàng 3. Website chưa tích hợp công 3. Tạo được sự uy tín cho khách thanh toán trực tuyến. hàng nhờ chất lượng phục vụ tốt. CƠ HỘI ( OPPORTUNITIES – O) ĐE DỌA ( THREATENS – T) 1. Sự phát triển của công nghệ 1. Áp lực cạnh tranh cao từ các thông tin, người tiêu dùng ngày càng đối thủ hiện tại. chuộng mua sắm online. 2. Khách hàng ngày càng khó 2. Thu nhập của người dân ngày tính. càng cao 3. Sự gia nhập của các đối thủ 3. Sự phát triển của internet đã tiềm ẩn. làm thay đổi thói quen của người tiêu 4. Những quy định mới của pháp dùng với việc họ ngiên cứu thông tin luật về kinh doanh trực tuyến ảnh về sản phẩm, dịch vụ của doanh hưởng lớn đến doanh nghiệp. nghiệp chủ yếu qua công ụ tìm kiếm và mạng xã hội. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 34
  44. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 2.3 Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty quốc tế Danacen 2.3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh T ÀI SẢN 35000000000 30000000000 25000000000 20000000000 TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 1 5000000000 TSCĐ Và đầu tư tài chính 1 0000000000 5000000000 0 201 3 201 4 201 5 Biểu đồ 2.1 Tình hình tài sản công ty năm 2013 – 2.15 Thông qua bảng cân đối kế toán và biểu đồ của của công ty quốc tế Danacen ta nhận thấy rằng: Tình hình tài sản của công ty có sự dao động đáng kể trong giai đoạn 2013- 2015. So với các giai đoạn trước, giai đoạn này, tài sản của công ty tăng lên đáng kể. Qua số liệu thống kê về tình hình sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm qua cho thấy: Trong phần tài sản cho thấy rằng phần tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn hơn so với tài sản dài hạn. Điều này cho thấy rằng khả năng chuyển hóa tiền mặt của công ty chiếm phần lớn trong tổng tài sản, nó sẽ làm cho công ty nhanh chóng lưu chuyển lượng tiền cần thiết để hoạt động kinh doanh. Nhìn chung tổng tài sản của công ty tăng dần qua các năm từ năm 2013 đến năm 2015: năm 2014 tăng 3.48 % so với năm 2013, trong năm 2015 tăng 14.28 % so với năm 2014. Sự tăng lên này là do cả tài sản ngắn hạn và dài hạn đều tăng, điều này cho ta thấy rằng công ty đang mở rộng quy mô, đầu tư vào hoạt động kinh doanh trong năm 2014 và 2015. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 35
  45. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen NGUỒN VỐN 40000000000 35000000000 30000000000 25000000000 NỢ PHẢI TRẢ 20000000000 VỐN CHỦ SỞ HỮU 1 5000000000 1 0000000000 5000000000 0 201 3 201 4 201 5 Biểu đồ 2.2 Tình hình nguồn vốn công ty năm 2013-2015 Qua bảng phân tích trên cho ta thấy nguồn vốn có sự biến động lớn qua các năm, nguồn vốn năm sau tăng tương đối lớn so với năm trước, cụ thể: Năm 2014 tăng 3.48% với tổng giá trị là 43.771.662.657 đồng, tăng gần 1.472.700.037 đồng so với năm 2013, năm 2015 tăng 14.28% với tổng nguồn vốn là 50.023.678.712 đồng tăng 6.252.016.055 đồng so với năm 2014. Trong đó vốn chủ sở hữu có biến động lớn qua các năm, điều này cho thấy công ty đang có chính sách huy động vốn hiệu quả. Trong phần nợ dài hạn cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, chủ yếu là nợ người bán, nhà cung cấp các máy móc trang thiết bị. Bảng 2.3 Tình hình lợi nhuận và doanh thu Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Doanh thu 49.023.614.722 69198554089 82520515085 Lợi nhuận 535554744 817730521 1388756014 Doanh thu 90000000000 80000000000 70000000000 60000000000 50000000000 Doanh thu 40000000000 30000000000 20000000000 1 0000000000 0 201 3 201 4 201 5 Biểu đồ 2.3 Tình hình doanh thu công ty năm 2013-2015 SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 36
  46. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Thông qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh và biểu đồ của công ty cho thấy rằng: +Tổng doanh thu của công ty tăng nhanh qua các năm, năm 2013 doanh thu của công ty đạt 49.023.614.722 đồng, năm 2014 tăng lên 69.198.554.089 đồng, năm 2015 doanh thu tiếp tục tăng lên đạt 82.520.515.085 đồng . +Sự biến động doanh thu này là do nguyên nhân: - Công ty có chính sách sản phẩm phong phú, đa dạng, độc đáo, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. Và công ty cũng dựa theo tiêu chuẩn công nghệ mới. - Công ty đã thực hiện tốt công tác truyền thông cổ động nên số khách tìm đến công ty ngày càng nhiều. - Uy tín của công ty ngày càng tăng trên thị trường, đội ngũ nhân viên thường xuyên được đào tạo để nâng cao chuyên môn. Lợ i nhuận 1 600000000 1 400000000 1 200000000 1 000000000 800000000 Lợ i nhuận 600000000 400000000 200000000 0 201 3 201 4 201 5 Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận của công ty năm 2013-2015 + Về mặt lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty cũng tăng, cụ thể là năm 2013 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là 535.554.744 đồng, năm 2014 tăng lên 817.730.521 đồng, tăng lên so với năm 2013 là 282.175.777 đồng, và cuối năm 2015 tăng lên 1.388.756.014 đồng, tăng lên 54. 570.025.493 đồng so với năm 2014. Tóm lại, qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể khẳng định được công ty hoạt động hiệu quả trong việc kinh doanh và luôn đưa ra những chiến lược kinh doanh kịp thời. Chính vì vậy mà Công ty quốc tế Danacen ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng trong nước. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 37
  47. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 2.3.2 Phân tích các chỉ số tài chính Để có cái nhìn cụ thể hơn về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty, tác giả tiếp tục đánh giá các nhóm thông số khả năng thanh toán và nhóm thông số nợ, nhóm khả năng sinh lợi. Bảng 2.4 Các chỉ số tài chính Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 I Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1.04 1.21 1,42 2. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,69 0,64 0,74 II Các thông số nợ 1 Thông số nợ trên vốn chủ Lần 2,78 2.81 3.17 2 Thông số nợ trên tài sản Lần 0.74 0.74 0.76 Các thông số về khả năng sinh IV lợi 1 Lợi nhuận hoạt động biên Lần 0.19 0.27 0.27 2 Lợi nhuận ròng biên Lần 0.01 0.01 0.02 3 Thu nhập trên tổng tài sản(ROA) % - 1.9% 0.7% 4 Thu nhập trên VCSH (ROE) % - 1.8% 0.8% ( Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán) +Nhóm thông số khả năng thanh toán: Hệ số thanh toán hiện thời: Thông số này phản ánh khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Nói cách khác, nó thể hiện khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của công ty. Nhóm hệ số này có xu hướng giảm qua các năm, tuy nhiên ở mức cao(>=1). Điều này chứng tỏ khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ nợ ngắn hạn là khá cao. Các thông số thanh toán hiện thời qua các năm tăng lên cao từ 1.04 năm 2012 tăng lên 1.21 năm 2014 và lên 1.42 năm 2015. Trong năm 2013, hệ số thanh toán nhanh là 0.69 nhưng đến năm 2014 giảm xuống còn (0.64), do công ty duy trì số nợ ngắn hạn cao trong khi tỷ lệ tồn kho khá lớn. Hệ số này cải thiện trong năm 2015(0.74), tương ứng là sự giảm xuống ở khoản nợ ngắn hạn cũng như sự gia tăng lượng tiền mặt và giảm đáng kể lượng tồn kho. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 38
  48. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen + Nhóm các thông số nợ: Kết hợp bảng cơ cấu tài sản, nguồn vốn và nhóm các thông số nợ của công ty, cho thấy: Nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của công ty, trên 80%. Hệ số nợ trên vốn chủ của công ty rất cao, trung bình một đồng vốn chủ đang đảm bảo cho 7-7.5 đồng vốn vay. Theo các chỉ số từ nhóm thông số nợ trên tài sản thì gần 90% phần tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay, 10% còn lại được tài trợ bằng vốn chủ => công ty đang duy trì tỷ lệ vốn vay là rất cao. Điều này giúp công ty tăng tỷ suất lợi nhuận, đạt hiệu quả tài chính cao. + Nhóm thông số có khả năng sinh lợi: - Thông số lợi nhuận hoạt động biên này đo lường hiệu quả trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và Marketing, công ty hoạt động hiệu quả hay không chỉ cần xét đến thông số này, thông số này cao hơn thông số bình quân ngành thì chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả và ngược lại. - Thông số lợi nhuận ròng biên của công ty cao hơn so bình quân ngành thì cho thấy khả năng sinh lợi trên doanh số của công ty cao hơn so với các công ty khác trong ngành và ngược lại. Khi so sánh hai thông số này với nhau, có thể nhìn thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động của công ty. Khi lợi nhuận hoạt động biên không thay đổi qua hai năm 2014, 2015 nhưng lợi nhuận ròng biên tăng qua các năm thì chúng ta biết nguyên nhân là do chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng giảm tương đối so với doanh số hoặc là do tiền lãi giảm. - ROA( thu nhập trên tổng tài sản) của công ty qua các năm có xu hướng giảm dần và thấp hơn so với bình quân ngành. Năm 2014, 1 đồng tài sản tạo ra được 1.9 đồng lợi nhuận, chứng tỏ tỷ suất sinh lời của công ty tương đối cao và cao so với các công ty trong ngành. Nhưng đến năm 2015, 1 đồng tài sản chỉ tạo ra 0.7 đồng lợi nhuận, chứng tỏ tỷ suất sinh lời của công ty đang ở mức khá thấp và thấp so với các công ty trong ngành. Điều này cũng chứng tỏ rằng công ty chư biết khai thác triệt để nguồn tài sản để tạo ra lợi nhuận. - ROE (thu nhập trên vốn chủ sở hữu) cuả công ty qua các năm cũng có xu hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ công ty chưa biết tận dụng nguồn vốn chủ sở hữu đẻ tạo ra lợi nhuận. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 39
  49. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen  Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh: Qua quá trình thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu cho thấy rằng từ 2013 đến 2015 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối ổn định, lợi nhuận tăng đều qua các năm. Tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định, cũng giống như lợi nhuận thì các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cũng như tỷ lệ nợ được đánh giá tốt vào 2013, 2014 và 2015. Nguyên nhân + Sở dĩ lợi nhuận tăng nhưng không nhiều là do công ty thực hiện các chiến lược Marketing chưa mang lại hiệu quả. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tăng cũng là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận đạt được không lớn. + Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời tăng từng năm từ 2013 đến 2015. Công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh này. Tuy nhiên công ty phải điều chỉnh lại vấn đề như ROA, lợi nhuận gộp biên và lợi nhuận ròng biên. Tính từ 2013 đến 2015 thì vẫn chưa mang lại hiệu quả. Trong khi đó thì tỷ lệ nợ giảm qua các năm đây là dấu hiệu tốt trong việc sử dụng tài chính của công ty. 2.4 Thực trạng hoạt động truyền thông trên internet tại công ty quốc tế Danacen 2.4.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông trên internet tại công ty 2.4.1.1 Khách hàng Công ty định hướng, lựa chọn khách hàng mục tiêu là những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thu nhập trung bình khá trở lên có điều kiện để đáp ứng dịch vụ. Khi khách hàng biết đến dịch vụ của công ty thông qua những gì công ty truyền thông trên mạng, họ sẽ có những phản ứng đáp lại như: timg hiểu thông tin doanh nghiệp, giới thiệu cho bạn bè hoặc ghi nhớ hình ảnh công ty, có thể họ sẵn sàng chuyển đổi đối tác từ công ty đôi thủ cạnh tranh sang công ty quốc tế Danacen nếu công ty chúng ta truyền thông đúng lúc, và đúng điều họ mong muốn. Như vậy, khi chúng ta truyền thông sẽ giúp công ty tiếp cận nhiều nguồn khách hàng hơn và có khả năng bán được nhiều sản phẩm hơn so với truyền thông truyền thống. Chính vì mong muốn tiếp cận được nhiều nguồn khách hàng hơn, công ty quốc tế Danacen đang có xu hướng sử dung truyền thông trực tuyến như một công cụ truyền thông chính thức và đầu tư nhiều vào hình thức truyền thông này. Do đó, khách hàng là một yếu tố làm tác động nhiều đến hoạt động truyền thông trực tuyến của công ty. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 40
  50. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 2.4.1.2 Nguồn nhân lực Bảng 2.5 Nguồn nhân lực của công ty Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số Số Tỷ Số STT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lệ lượng % % (người) (người) % (người) 1 Số nhân viên 18 100 25 100 28 100 Giới tính: 2 - Nam 10 55.5 15 60 17 70 - Nữ 8 44.5 10 40 11 30 Độ tuổi 3 - 20-30 11 61 16 64 17 70 - 30-40 7 39 9 36 11 30 Trình độ - ĐạI học 7 38 10 40 13 46 4 - Cao đẳng 6 33 8 32 10 36 - Trung cấp 3 16 4 16 3 11 - Lao động phổ thông 2 13 3 12 2 7 Tỉ trọng lao đông - Lao động chính 15 84 20 80 25 89 5 thức - Lao động hợp đồng 3 16 5 20 3 11 Nơi làm việc 6 - Tại công ty 15 84 20 80 25 89 - Tại nhà 3 16 5 20 3 11 (Nguồn: phòng kinh doanh) Với đặc thù hoạt động khác biệt so với các công ty khác, công ty quốc tế Dana cen chỉ sử dụng nhân sự cốt lõi, nắm và triển khai các công việc chính của bộ máy. Khi có các chương trình, dự án mới sử dụng lượng cộng tác viên lớn ở bên ngoài. Đây là hướng đi về nhân sự khá mới ở Đà Nẵng hiện nay các công đã và đang sử dụng đặc thù này chỉ có ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, và nước ngoài. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 41
  51. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Qua bảng tình hình nhân sự của công ty từ năm 2013 – 2015 cho ta thấy đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ văn hóa tương đối cao chủ yếu là tốt nghiệp đại học và cao đẳng, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sử dụng công nghệ thông tin, áp dụng vào trong việc truyền thông trực tuyến. Điều này chứng tỏ rằng số lượng nhân viên ít chưa hẳn đã ảnh hưởng đếnchất lượng doanh nghiệp. với đội ngũ lãnh đạo lẫn nhân viên được đào tào chuyên nghiệp, được tiếp cận với các giá trị văn hóa, tư tưởng mới cũng như sức trẻ, công ty đã dẫn định được là một trong những doanh nghiệp mới có sức vươn lên rất mạnh so với đối thủ cạnh tranh. 2.4.1.3 Tài chính Tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông trực tuyến của công ty, bởi nếu một công ty có nguồn tài chính không lớn sẽ gặp khó khăn rất nhiều trong quá trình đưa hình ảnh doanh nghiệp đến với khách hàng. Công ty quốc tế Danace được đánh giá là công ty có tình hình tài chính ổn định, chính vì vậy công ty đầu tư khá nhiều vào hoạt động truyền thông trực tuyến, nhất là thực hiện những công việc như thiết kế website, quảng cáo banner, . 2.4.1.4 Cạnh tranh và xu thế Trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, một doanh nghiệp không làm mới mình thì coi như doanh nghiệp đó đã chết đi một nữa, bởi vì những đối thủ cạnh tranh của mình đang ngày càng hoàn thiện và tân tiến hơn, họ sử dụng mọi cách, áp dụng công nghệ mới nhất để thu hút khách hàng. Chính vì vậy việc thực hiện những công cụ truyền thông trực tuyến là điều cần thiết mà các công ty cần phải thực hiện để không đánh mất mình. Những đối thủ của công ty quốc tế Danacen hiện đang cố gắng khai thác công cụ truyền thông trực tuyến, đặc biệt là Gala Việt, VietArt. Bởi vậy nên công ty quốc tế Danacen cũng phải thường xuyên thực hiện các hoạt động truyền thông trực tuyến nhằm thu hút khách hàng. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 42
  52. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen 2.4.2 Phân tích thực trạng truyền thông trên internet tại công ty 2.4.2.1. Thiết kế và phát triển website Hình 2.3 Giao diện trang web Website của Hãng truyền thông Dana Media Việt Nam – Công ty TNHH Quốc Tế Danacen được ra đời vào năm 2009 với địa chỉ: www.Danacen.net Ngôn ngữ thiết kế: Website được thiết kế với ngôn ngữ lậptrình PHP và JAVA SCRIPT. Đây là ngôn ngữ được sử dụng thiết kế website phổ biến nhất hiện nay. Phần mềm quản lý: Trong ứng dụng ngôn ngữ lập trình trên, công ty sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL để quản lý cơ sở dự liệu cho website. Chức năng : giới thiệu các lĩnh vực hoạt động của Hãng truyền thông DanaMedia Việt Nam – Công ty Quốc tế Danacen. Các module được chia nhỏ để dễ dàng quản lý. Thông qua website này, khách viếng thăm có thể gửi ý kiến liên hệ với người quản trị. Có thể tìm thấy website của công ty trên các công cụ tìm kiếm như: hay Có thể mô tả bố cục của website như sau: + Các thông tin liên quan đến dản phẩm/ dịch vụ được đặt ở vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả cao. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 43
  53. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Hình 2.4 Bố cục thông tin sản phẩm/dịch vụ + Thông tin dịch vụ bán hàng/ hỗ trợ khách hàng, thông tin thanh toán được đặt ở vị trí ít quan trọng nhưng bố trí ở điểm dễ chú ý, đồng thời không chiếm nhiều diện tích của website, được sử dụng hiệu quả. Hình 2.5 Bố cục thông tin dịch vụ bán hàng/ hỗ trợ khách hàng + Tầm nhìn, sứ mệnh, giới thiệu về công ty được trình bày trong mục Giới thiệu, được đặt ở vị trí kém quan trọng, vì công ty cho rằng phần này ít quan trọng, chiếm ít diện tích nhưng đem lại hiệu quả cao. SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 44
  54. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Hình 2.6 Bố cục tầm nhìn, sứ mệnh, giới thiệu công ty Việc sở hữu một tên miền khá dễ nhớ và quen thuộc www.Danacen.net . công ty quốc tế Danacen đã để lại dấu ấn trong tâm trí khách hàng – đây là điểm mạnh nổi trội trong việc thiết kế và phát triển website của công ty. Trên website cung cấp đầy đủ những thông tin về danh mục sản phẩm, dịch vụ, thông tin hỗ trợ khách hàng, tuyển dụng, . Điều này tạo ra sự thuận tiện cho khách hàng khi muốn tìm hiểu thông tin của doanh nghiệp. Ngoài ra, Website còn được minh họa bởi nhiều hình ảnh khác nhau liên quan đến từng danh mục hay chủ đề, điều này tạo ra sự chuyên nghiệp, tránh cho khách hàng cảm thấy nhàm chán trong việc chỉ sử dụng chữ viết để thiết kế website. + Seomoz Hình 2.7 Chỉ số PA, DA SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 45
  55. Xây dựng chương trình truyền thông trên internet cho công ty quốc tế Danacen Theo sự đánh giá chỉ số PA, DA của SEOMOZ thì website của công ty đạt chỉ số PA = 26, DA= 11. Đây là chỉ số chỉ nằm ở mức độ trung bình, tức là độ mạnh và độ uy tín của website còn ở mức trung bình. + W3c Hình 2.8 Công cụ W3C Theo tiêu chuẩn đánh giá W3C thì website chứa 2 warning và 12 error. Điều này chứng tỏ website chưa thực hiện đúng theo tiêu chuẩn W3C. + Woorank Hình 2.9 Công cụ WOORANK SVTH: Huỳnh Thị Hợp – Lớp: CCMA07A 46