Đề tài Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel - Nguyễn Thị Linh

docx 27 trang thiennha21 16/04/2022 3561
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel - Nguyễn Thị Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_hoat_dong_dau_tu_ra_nuoc_ngoai_trong_linh_vuc_vien_th.docx

Nội dung text: Đề tài Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel - Nguyễn Thị Linh

  1. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ  MÔN: KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL Giảng viên hướng dẫn: TS. Lâm Thanh Hà ThS. Nguyễn Thị Minh Hiền Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh Mã sinh viên : KT45A-018-1822 HÀ NỘI, 2021 Hà Nội, 2021
  2. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ 3 DANH MỤC VIẾT TẮT 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VIỆT NAM 5 1.1. KHÁI NIỆM 5 1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN 6 1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN 8 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 9 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL 9 2.2. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL 10 2.2.1. Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 10 2.2.2. Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư 13 2.2.3. Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư 17 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA VIETTEL 18 3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 18 3.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ 19 3.2.1. Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN 19 3.2.2. Những nguyên nhân cơ bản 19 CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA VIETTEL 20 4.1.CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL 20 4.2. THÁCH THỨC KHI ĐTRNN CỦA VIETTEL 21 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN CỦA VIETTEL 22 4.3.1. Về phía Viettel 22 4.3.2. Về phía nhà nước 24 KẾT LUẬN 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
  3. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng, biểu đồ Bảng 1 Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án Biểu đồ 1 Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019 Biểu đồ 2 Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 31/12/2019 Biểu đồ 3 Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020 Biểu đồ 4 Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel Biểu đồ 5 Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel Biểu đồ 6 Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư Biểu đồ 7 Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị trường nước ngoài của Viettel 3
  4. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu ĐTRNN Đầu tư ra nước ngoài DN Doanh nghiệp VN Việt Nam DNVN Doanh nghiệp Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn DNNN Doanh nghiệp nhà nước 4
  5. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Các tập đoàn trên thế giới luôn có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) để mở rộng thị trường và tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời qua đó cũng khẳng định vị thế thương hiệu, hình ảnh của công ty. Mặt khác, thị trường trong nước ngày càng trở nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần thiết. Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel được biết đến là một trong những Tập đoàn Viễn thông mạnh tại Việt Nam (VN), với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã tạo ra thành công vượt bậc không chỉ tại thị trường di động VN mà còn cả trên thị trường viễn thông quốc tế. Xuất phát từ thực tế nổi trội và mang nhiều ý nghĩ như vậy không chỉ đối với Tập đoàn Công nghiệp-Viễn thông Quân đội Viettel mà còn đối với nước VN, em tiến hànhnghiên cứu đề tài: “HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL” NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐTRNN VÀ CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM 1.1.1. Đầu tư Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Như vậy có thể thấy rằng đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội. 1.1.2. Đầu tư ra nước ngoài Điều 3, khoản 2 trong Nghị định 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ về QUY ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI có giải thích rõ: “ĐTRNN là việc nhà đầu 5
  6. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 tư chuyển vốn; hoặc thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở hữu để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ngoài lãnh thổ VN; đồng thời trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư đó.”1 1.2. CÁC HÌNH THỨC ĐTRNN Các hình thức ĐTRNN ngày các phong phú, đa dạng. Các doanh nghiệp Việt Nam (DNVN) có thể ĐTRNN thông qua 5 hình thức2 1.2.1. Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư Tổ chức kinh tế bao gồm DN được thành lập hoạt động theo Luật DN (DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Có rất nhiều DNVN đã ĐTRNN dưới hình thức này. Một ví dụ điển hình có thể kể đến là việc tập đoàn Hoàng Quân đã chi 40 triệu USD thông qua công ty con là Công ty TNHH Đầu tư Giáo dục Hoàng Quân - Mỹ để triển khai một dự án nhà ở xã hội tại Mỹ. Dự án HQC Tacoma tọa lạc trên đường Tacoma Ave S, thành phố Tacoma, tiểu bang Washington, Mỹ. Dự án được phát triển theo mô hình nhà ở cho thuê dài hạn, và là công trình nhà ở xã hội đầu tiên của VN được đầu tư trên đất Mỹ. 1.2.2. Thực hiện theo hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) ở nước ngoài Thực hiện theo hợp đồng BBC tức là nhà đầu tư VN sẽ ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với nhà đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư, hình thức này không cần thành lập tổ chức kinh tế trong nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể, đầu tư theo Hợp đồng BCC là hình thức đầu tư tích hợp được nhiều tiềm năng và lợi thế kinh doanh của nhiều nhà đầu tư trong một dự án đầu tư. Khi một nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện dự án (như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý, chưa nguồn nhân lực thực hiện dự án, ), nhà đầu tư sẽ tìm đến phương án kêu gọi thêm một hoặc một số nhà đầu tư khác cùng thực hiện dự án, cùng nhau chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro (nếu có). 1.2.3. Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở 1 Nghị định 83/2015/NĐ-CP, Thư viện Pháp luật, tu-ra-nuoc-ngoai- 292147.aspx#:~:text=%C4%90%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20ra%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20ngo%C3%A0i,ho %E1%BA%A1t%20%C4%91%E1%BB%99ng%20%C4%91%E1%BA%A7u%20t%C6%B0%20%C4%91%C3%B3. 2 Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, 321051.aspx 6
  7. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 nước ngoài. Ở hình thức này nhà đầu tư có quyền tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài. Hình thức góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác Hình thức mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài • Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông • Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác Điển hình cho hình thức đầu tư này có thể kể đến thương vụ mua lại toàn bộ nhà máy Driftwood (Mỹ) vào năm 2013 của Vinamilk, sau 5 năm sở hữu, doanh thu của Driftwood mang về cho Công ty cổ phần sữa VN (Vinamilk) 116,2 triệu USD trong năm 2018. 1.2.4. Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài. Loại hình thức này nhà đầu tư có thể dễ dàng đầu tư và rút vốn khi cần thiết, lợi nhuận dựa trên việc gia tăng giá trị của cổ phiếu nhưng nhà đầu tư không có quyền quản lý, điều hành trong công ty. 1.2.5. Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Dựa vào quy định pháp luật của mỗi quốc gia cũng như các thị trường khác nhau mà nhà đầu tư VN có thể đầu tư theo một số hình thức khác. Ví dụ, các nhà đầu tư VN được khuyến khích đầu tư sang Lào theo hình thức PPP (Public - Private Partnership). Có nghĩa là đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, DN dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. 7
  8. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 1.3. CHÍNH SÁCH ĐTRNN CỦA VN Thực hiện chính sách mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động ĐTRNN, cụ thể: Nghị định số 83/2015/NĐ-CP quy định về ĐTRNN được Chính phủ đã ban hành ngày 29/09/2015 để thay thế Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ. Từ đó DN trong nước đã được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Nghị định số 83/2015/NĐ- CP quy định rõ điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại DN và các quy định của pháp luật có liên quan. Sự thay đổi lớn nhất trong trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN chính là việc bỏ thủ tục thẩm tra đối với các dự án ĐTRNN không thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư dưới 800 tỷ đồng. Theo đó, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN, các dự án này sẽ chỉ cần nộp hồ sơ đăng ký ĐTRNN tới cơ quan quản lý, mà không phải trải qua quá trình thẩm tra như trước đây. Quy định này được xem là thông thoáng, đơn giản, minh bạch hơn rất nhiều và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc đăng ký ĐTRNN. Bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các hoạt động đầu tư của DN, Nghị định số 83/2015/NĐ-CP cũng tăng cường giám sát các hoạt động đầu tư này chặt chẽ hơn, đặc biệt là đối với các dự án ĐTRNN có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước hoặc các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều ngoại tệ. Thứ hai, ngày 17/10/2018 Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 03”). Thông tư 03 có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018 và thay thế Thông tư 09/2015/TT-BKHĐT ngày 23/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN (“Thông tư 09”). Một số điểm mới của Thông tư 03 so với Thông tư 09: i. Mẫu bản đề nghị cấp/điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký ĐTRNN được đơn giản hóa, lược bỏ các nội dung giải trình không cần thiết đối với tính chất đăng ký của hồ sơ, tuy nhiên bổ sung nội dung kê khai về hình thức ĐTRNN để đảm bảo xác định đúng các hình ĐTRNN theo quy định của Luật. ii. Các mẫu báo cáo tình hình thực hiện dự án hàng quý và năm được bổ sung hướng dẫn về thời hạn gửi, thời gian lấy số liệu, nơi gửi. iii. Bổ sung mẫu báo cáo tình hình hoạt động của dự án tại nước ngoài hàng năm (bằng lời) theo quy định tại điểm c khoản điều 72 Luật Đầu tư 2014 mà hiện chưa có hướng dẫn. 8
  9. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 iv. Hướng dẫn cụ thể về việc nộp tài liệu về cam kết thu xếp ngoại tệ. v. Một số mẫu văn bản khác được điều chỉnh lại từ ngữ để rõ ràng hơn. Từ đó, việc thay đổi và bổ sung các mẫu văn bản báo cáo góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ VN. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐTRNN CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP - VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VIETTEL Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội là DN kinh tế quốc phòng với 100% vốn nhà nước, do nhà nước chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ, pháp lý và lợi ích hợp pháp của Tổng công ty Viễn thông Quân đội. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội do Bộ Quốc Phòng thực hiện quyền sở hữu và là một DN quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin. Quá trình hình thành của công ty được thể hiện qua các giai đoạn sau: Ngày 01/06/1989, căn cứ vào nghị định số 58/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng, Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin được quyết định thành lập và trực thuộc Bộ Tư Lệnh thông tin liên lạc, Bộ Quốc Phòng. Ngày 21/03/1991, căn cứ vào quyết định số 11093/QĐ-BQP, Bộ Quốc Phòng quyết định thành lập Công ty điện tử thiết bị thông tin và tổng hợp ở phía nam trên cơ sở Công ty Điện tử Hỗn hợp II là một trong ba đơn vị được thành lập theo quyết định 189/QĐ-BQP ngày20/06/1989, quy định cơ cấu nhiệm vụ quyền hạn của Tổng công ty Thiết bị thông tin. Ngày 27/07/1993, theo quyết định số 336/QĐ-BQP của Bộ Quốc Phòng (do thứ trưởng Thượng tướng Nguyễn Trọng Xuyên ký), thành lập lại DNNN: Tổng công ty Điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là SIGELCO. Ngày 13/06/1995, Chính phủ ra thông báo số 3179 cho phép thành lập Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Căn cứ vào thông báo này 14/07/1995 Công ty thiết bị điện tử viễn thông đổi tên thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội Viettel. Ngày 28/10/2003, Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 262/2003/QĐ-BQP, quyết định đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội Viettel với tên giao dịch VIETTEL. Ngày 27/04/2004, Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng ra quyết định điều chuyển 9
  10. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Công ty Viễn thông Quân đội từ Bộ Tư Lệnh thông tin về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên là Công ty Viễn thông Quân đội Viettel. Ngày 06/04/2005: Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức được thành lập theo quyết định số 45/2005/QĐ-BQP, tên giao dịch quốc tế là VIETTEL CORPORATION viết tắt là Viettel. Ngày 14/12/2009, theo quyết định số 2079 QĐ-ttg, Tổng công ty Viễn thông Quân đội chính thức trở thành Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (VIETTEL) với vốn điều lệ là 50.000 tỷ đồng. Do có sức sáng tạo không ngừng nên Viettel ngày càng làm hài lòng và tiếp tục chinh phục khách hàng bằng sự tự tin với một tinh thần lớn đó là tinh thần của những người lính để xây dựng, quảng bá làm cho tên tuổi Viettel ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc với mọi tổ chức, mọi các nhân trong đời sống xã hội. 2.2. TÌNH HÌNH ĐTRNN CỦA VIETTEL 2.2.1. Tổng vốn đầu tư cho các dự án ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 Năm 2006, Viettel quyết định mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, tiên phong là dự án dịch vụ viễn thông Metfone tại Campuchia. Đến nay, Viettel và đơn vị thành viên Viettel Global (đơn vị phụ trách lĩnh vực ĐTRNN của Viettel) đã đầu tư 10 dự án mạng viễn thông tại các quốc gia Campuchia, Lào, Haiti, Mozambique, Đông Timor, Cameron, Peru, Burundi, Tanzania, Myanmar. Theo “Báo cáo về tình hình đầu tư ở nước ngoài” 3 cuả Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình ĐTRNN của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn Thông Quân đội Viettel tính đến hết năm 2019 như sau: Luỹ kế đến hết ngày 31/12/2019, tổng số vốn đăng ký ĐTRNN cho 13 dự án của Viettel là 2,99 tỷ USD, chiếm 25% tổng số vốn đăng ký ĐTRNN của các DNNN (12,2 tỷ USD). 3 Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bf70-5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c-dfa2-4ffb-8887-b9133681270d/MenuID/330157e1-adbb-4e5b-9e9d- be21cbd4206d 10
  11. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế đến 31/12/2019 (đơn vị: tỷ USD) 0.95 PVN 1.43 Viettel 2.99 VRG 6.83 Biểu đồ 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của DNNN lũy kế 31/12/2019 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài Cũng theo báo cáo này, tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của các DNNN là 6,161 tỷ USD, trong đó, tổng vốn ĐTRNN thực hiện của Viettel đứng thứ 2 với 1,79 tỷ USD, chiếm tới 29%. Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế đến 31/12/2019 (đơn vị: tỷ USD) 0.31 0.94 PVN Viettel 3.12 VRG 1.79 Các DNNN còn lại Biểu đồ 2: Tổng vốn ĐTRNN được thực hiện của DNNN lũy kế 31/12/2019 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài Như vậy, dựa vào báo cáo năm 2019 của Cục Đầu tư nước ngoài, tổng vốn đăng ký của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện lũy kế đạt khoảng 1,79 tỷ USD, bằng gần 60% vốn đăng ký. Từ đây, có thể dễ dàng nhận thấy rằng, tình hình triển khai đầu tư cho các dự án ĐTRNN của Viettel là khá nhanh với tỷ trọng khá lớn. Nguyên nhân là do tốc độ giải ngân nhanh của các ngân hàng. Sở dĩ tốc độ giải ngân có thể nhanh được như vậy là sự cải thiện trong hiệu quả làm việc của cả Viettel và ngân hàng. Viettel cũng đã xác định đơn giá, định mức xây dựng cho các công việc đặc thù, chuyên ngành sát với thực tế để xác định tổng mức đầu 11
  12. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 tư, dự toán xây dựng và quản lý chi phí, đồng thời cũng rất hiệu quả trong việc hoàn thành hồ sơ thủ tục do ngân hàng yêu cầu. Việc Chính phủ và Ngân hàng trung ương đã ban hành hàng loạt các thông tư, nghị định, ví dụ như Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN, góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho hoạt động ĐTRNN giúp Viettel dễ dàng và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục vay vốn hơn. Bên cạnh đó, các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thẩm định và phê duyệt các khoản vay, từ đó giúp các khoản giải ngân được thực hiện nhanh chóng hơn. Theo số liệu trong Báo cáo tài chính riêng4từ năm 2016 đến năm 2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), tổng số vốn dành cho các dự án ĐTRNN bao gồm vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm của các dự án từ những năm trước (đơn vị: triệu USD) được ghi lại cụ thể qua từng năm như sau: Tổng vốn ĐTRNN của Viettel giai đoạn 2016-2020 300 275 280.5 250 232.4 205.1 200 168.8 150 100 50 0 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng vốn đăng kí mới và vốn tăng thêm (Đơn vị: triệu USD) Biểu đồ 3: Tổng vốn ĐTRNN qua từng năm giai đoạn 2016-2020 Nguồn: Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy rõ rằng nhìn chung tổng vốn cho các hoạt động ĐTRNN giai đoạn 2016-2020 có xu hướng tăng qua từng năm. Nếu như năm 2016, tổng số vốn đăng ký cho các dự án mới và vốn tăng thêm cho các dự án trước đó là 168,8 triệu USD thì tới năm 2020, số vốn này đạt tới 280,5 triệu USD, tức là tăng 111,7 triệu USD tương đương với hơn 66% so với năm 2016. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho tổng vốn đầu tư này tăng qua từng năm, cụ thể: Nguyên nhân thứ nhất là do việc hàng loạt các nghị định hướng dẫn về các 4 Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016-2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), 12
  13. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 hình thức, quy định khi thực hiện các hoạt động ĐTRNN; các thông tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành các thủ tục ĐTRNN đã được ban hành như: Nghị định số 83/2015/NĐ-CP của Chính Phủ đưa ra hướng dẫn về chuyển vốn ĐTRNN, xác định địa điểm thực hiện dự án, thực hiện chế độ báo cáo ; Thông tư số 09/2015/BKHĐT-TT do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để đưa ra mẫu văn bản thực hiện thủ tục ĐTRNN. Bên cạnh đó còn có các thông tư hỗ trợ của Ngân hàng nhà nước VN như Thông tư số 12/2016/TT-NHNN để hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động ĐTRNN. Việc ban hành hàng loạt các hướng dẫn cụ thể cho hoạt động ĐTRNN như vậy khiến cho việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của Viettel đã trở nên thuận lợi hơn. Nguyên nhân thứ hai là do những thay đổi trong chính sách tiếp nhận đầu tư nước ngoài của các quốc gia khác cũng tạo điều kiện thuận lợi việc ĐTRNN của Viettel. Chính phủ các nước đều ban hành chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư nước ngoài tại một số nền kinh tế (ví dụ LB Nga) rất đơn giản. Quan hệ giữa VN với một số nền kinh tế (Lào, LB Nga, Campuchia, ) là những quan hệ kinh tế và chính trị đặc biệt nên nhận được sự ủng hộ của Chính phủ hai bên đối với quan hệ hợp tác đầu tư giữa DN hai phía nên Viettel không ngừng đầu tư để có thể mở rộng quy mô phát triển, thị trường ở các thị trường này. Nguyên nhân thứ ba cũng là nguyên nhân chính khiến tổng vốn ĐTRNN của Viettel tăng là do từ năm 2016 Viettel bắt đầu thực hiện đầu tư sang Myanmar để xây dựng công ty viễn thông Mytel. Thị trường Myanmar được đánh giá là thị trường lớn nhất và có tiềm năng tăng trưởng cao nhất trong số 10 thị trường nước ngoài của Viettel5. Do vậy, trong giai đoạn này, vốn ĐTRNN của Viettel chủ yếu là sang thị trường Myanmar để triển khai thực hiện và duy trì hoạt động của dự án Mytel. 2.2.2. Tình hình ĐTRNN theo địa bàn đầu tư Tính đến hết năm 2020, Viettel đã có giấy phép, đã đầu tư hạ tầng mạng lưới viễn thông và kinh doanh, cung cấp dịch vụ tới gần 100 triệu khách hàng tại 10 quốc gia nước ngoài trải dài từ Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ. ĐTRNN được cấp giấy phép phân theo đối tác đầu tư chủ yếu (Luỹ kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2020) cụ thể như sau: 5 Viettel business solutions, truong-myanmar.html 13
  14. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Tổng vốn đăng kí ĐTRNN tại các châu lục của Nhìn vào biểu đồ Viettel (đơn vị: triệu USD) ta có thể thấy rằng, 3500 Viettel hiện đang thực 2990 hiện ĐTRNN nhiều nhất 3000 là tại Châu Phi với 4 dự 2500 án ở 4 quốc gia và tổng 2000 số vốn đăng ký của 4 dự 1347.82 1500 1266.37 án này là gần 1,35 tỷ USD, chiếm 45% tổng 1000 vốn đăng kí ĐTRNN của 375.8 500 Viettel. Châu Á đứng thứ 0 2 với 4 dự án tại 4 quốc Tổng vốn Châu Á Châu Phi Châu Mỹ gia Đông Nam Á và tổng đăng ký vốn đăng ký là gần 1,26 Biểu đồ 4: Tổng vốn ĐTRNN tại các châu lục của Viettel- Nguồn: Báo cáo tỷ USD. Châu Mỹ là nơi thường niên năm 2020 của Viettel Global nhận được ít đầu tư từ Viettel nhất khi mới chỉ có 2 dự án ở 2 quốc gia với tổng vốn đăng ký là gần 376 triệu USD (số vốn đầu tư cho Châu Phi gấp hơn 3,5 lần Châu Mỹ). Sở dĩ, Châu Phi là nơi nhận được nhiều vốn đầu tư từ Viettel nhất bởi cả 4 dự án của Viettel đều ở những quốc gia nghèo, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển. Do vậy, Viettel cần phải bỏ một số vốn khá lớn để tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông trước khi tiến hành kinh doanh ở những quốc gia này. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank)6, tính đến hết năm 2019, cơ cấu dân số và GDP của 10 quốc gia Viettel đầu tư được ghi lại như sau: Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel 250 226.8 70 58 60 200 54.8 50 150 40 30.37 32.5 25.88 30 100 76.1 63.18 16.5 20 39 11.2 11.5 50 27.09 7.2 15.29 14.33 1.3 10 18.17 3 2 0 0 Peru Lào Haiti Burundi Tanzania Myanmar Campuchia Cameroon Mozambique GDP (tỷ USD) Dân số (triệu người) Đông Timor Biểu đồ 5: Cơ cấu dân số và GDP các thị trường của Viettel - Nguồn: World Bank 6 Ngân hàng Thế giới, worldbank.org/world-development-indicators/ 14
  15. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng tính đến hết năm 2020, Viettel đã đầu tư vào 10 dự án ở 10 quốc gia khác nhau. Các quốc gia Viettel đang đầu tư đa phần là những quốc gia nghèo, GDP/đầu người còn khá thấp, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển hay có những bất ổn về an ninh-chính trị. Do vậy, có thể nhận xét rằng, thị trường của Viettel phần lớn là những quốc gia còn lạc hậu về công nghệ thông tin, đối thủ cạnh tranh ít. Tuy nhiên, trong số tất cả các thị trường nước ngoài mà Tập đoàn Viettel từng đầu tư, Peru là quốc gia duy nhất có mật độ điện thoại di động đạt trên 100% khi Viettel tiến hành đầu tư. Thêm nữa, đây cũng là thị trường duy nhất đến nay của Viettel có trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN. Thu nhập bình quân đầu người của Peru gấp 3 lần VN. Thế nhưng, dù trình độ phát triển kinh tế cao hơn VN, mật độ điện thoại di động đã vượt ngưỡng 100% khi Viettel đến, nhưng vùng phủ sóng 3G vẫn chỉ tập trung ở thành phố lớn. Tại các vùng nông thôn, 3G vẫn “trắng sóng” và ở môt số vùng núi cao, rừng núi hiểm trở thậm chí chưa có sóng di động 2G (như khu vực rừng rậm Amazon). Tận dụng cơ hội như vậy, Viettel đã tiến hành đầu tư và đạt được hiệu quả ở thị trường này. Dựa vào Báo cáo thường niên năm 20197 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), ta có tổng vốn đăng ký ĐTRNN (theo giấy phép được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp) ở từng quốc gia cụ thể như sau: Tổng Tổng vốn Tổng vốn vốn đăng đăng ký đăng ký ký đầu đầu tư đầu tư tư (Triệu (Triệu (Triệu USD) USD) USD) CHÂU Á 1266,37 CHÂU PHI 1347,82 CHÂU MỸ 375,8 Myanmar 800 Mozambique 493,7 Peru (Bitel) 275,8 (Mytel) (Movitel) Lào 300 Tanzania 355,2 Haiti 100 (Unitel) (Halotel) (Natcom) 7 Báo cáo thường niên 2019, 15
  16. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Campuchia 151,45 Cameroon 328,92 (Metfone) (Nextel) Đông 14,92 Burundi 170 Timor (Lumitel) (Telemor) Bảng 1: Tổng vốn đăng ký ĐTRNN của từng dự án - Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2019 của Viettel Global Tính đến nay, tổng vốn đăng kí ĐTRNN cho 10 dự án của Viettel là 2,99 tỷ USD, trong đó, vốn đăng ký đầu tư ở thị trường Mynamar với dự án Mytel là lớn nhất với 800 triệu USD. Nguyên nhân là Myanmar được xem là một thị trường viễn thông hấp dẫn khi mà tại thời điểm Myanmar mở cửa cho ngành viễn thông (trước năm 2014, thị trường viễn thông Myanmar, bao gồm cả các mạng điện thoại di động và điện thoại cố định do công ty nhà nước Bưu chính Viễn thông Myanmar độc quyền), GDP tăng trưởng bình quân của nước này là 7-8%, với hơn 51 triệu dân. Thế nhưng tổng số thuê bao điện thoại di động ở Myanmar đạt 6,5 triệu, chiếm 10,7% tổng dân số và 13,1% dân số trong độ tuổi sử dụng điện thoại di động (từ 12 đến 70 tuổi)- mức thấp nhất trong khu vực Đông Nam Á 8. Thị trường đầy tiềm năng tăng trưởng còn rất lớn, vì vậy Viettel sẵn sàng đầu tư một khoản vốn lớn nhất trừ trước đến nay để khai thác tiềm năng của thị trường này. Nếu nếu thành công thì sẽ mang lại lợi nhuận rất lớn cho Viettel giúp Tập đoàn này gia tăng giá trị vốn hóa lên gấp nhiều lần. Đứng thứ hai là thị trường Mozambique với vốn đăng ký đầu tư là 493,7 triệu USD, trong khi đó thị trường Đông Timor là thấp nhất khi chỉ có 14,92 triệu USD. Nguyên nhân là do Đông Timor là một quốc gia có số dân và diện tích rất nhỏ, vì vậy Viettel không cần tốn quá nhiều vốn đầu tư ban đầu cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và các hoạt động kinh doanh tại quốc gia này. Như vậy, có thể nói thị trường Mozambique là thị trường chiến lược của Viettel ở Châu Phi, và thị trường Myanmar là thị trường chiến lược ở Châu Á trong thời gian tới, Peru là thị trường chiến lược ở Châu Mỹ với 275,8 triệu USD vốn đăng ký đầu tư. Viettel thông qua các thị trường này, tạo bàn đạp để phát triển các thị trường khác trong cùng một châu lục. 2.2.3. Tình hình ĐTRNN theo hình thức đầu tư Tính đến hết năm 2020, Viettel thực hiện ĐTRNN ở 10 quốc gia khác nhau theo hai hình thức chính 9: 1-Thành lập công ty con; 2-Liên doanh với các DN 8 AASC, 9 CafeF, 16
  17. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 nước ngoài. Tình hình đầu tư theo từng hình thức cụ thể như sau: Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư (đơn vị: %) 36.80% 63.20% Thành lập công ty con Liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài Biểu đồ 6: Cơ cấu vốn đăng ký ĐTRNN theo hình thức đầu tư Nhìn vào biểu đồ trên, ta có thể thấy tới 63,2% tổng vốn đăng kí đầu tư của Viettel, tương ứng với gần 1,89 tỷ USD là dành cho 8 công ty con, bao gồm Metfone (Campuchia), Telemor (Đông Timor), Halotel (Tanzania), Nextel (Cameroon), Movitel (Mozambique), Lumitel (Burundi), Bitel (Peru), Natcom Haiti). 38,8 % còn lại tương ứng với 1,01 tỷ USD được đầu tư vào các công ty liên doanh, đó là: Unitel (Lào) và Mytel (Myanmar). CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG ĐTRNN CỦA VIETTEL 3.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Dựa theo Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo thường niên từ năm 2016 đến 2020 của Viettel Global, ta có kết quả kinh doanh tại thị trường quốc tế của Viettel giai đoạn này như sau: 17
  18. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Kết quả kinh doanh của Viettel ở thị trường nước ngoài giai đoạn 2016-2020 19034 18900 20000 40.00% 16888 17104 35.00% 15226 36.50% 15000 31.50% 35.70% 30.00% 23.60% 25.00% 10000 20.00% 6884 16.00% 6103 5300 15.00% 4483 5000 10.00% 2534 5.00% 0 0.00% 2016 2017 2018 2019 2020 Doanh thu (tỷ VNĐ) Lợi nhuận gộp (tỷ VNĐ) Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) Biểu đồ 7: Doanh thu, lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận gộp từ các thị trường nước ngoài của Viettel Nguồn: Viettel Global Nhìn chung, doanh thu tại các thị trường nước ngoài của Viettel có sự biến đổi liên tục, không ổn định qua từng năm. Năm 2017 chứng kiến mức doanh thu cao nhất của Viettel kể từ khi tiến hành ĐTRNN, đạt 19,034 tỷ VNĐ, cao hơn 3,808 tỷ USD tăng trưởng 25% so với năm 2016. Nguyên nhân có được sự tăng trưởng doanh thu ĐTRNN của Viettel trong năm 2017 là nhờ cung cấp 4G tại 7/10 thị trường nước ngoài, tăng trưởng 20% cho doanh thu trung bình trên từng khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động đưa các giải pháp viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin cho các DN lớn, chính phủ các nước cũng mang lại tăng trưởng doanh thu cho Viettel ở thị trường quốc tế. Về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận gộp tại các thị trường nước ngoài của Viettel nhìn chung đều có xu hướng tăng qua từng năm. Điều này chứng minh rằng, đến thời điểm hiện tại hoạt động kinh doanh của Viettel đang diễn ra càng hiệu quả và các khoản chi phí lúc này đang được kiểm định chặt chẽ. Đặc biệt, trong năm 2020, dưới tác động của COVID-19 trên toàn cầu cùng tình trạng bão hòa của các dịch vụ viễn thông truyền thống, thế nhưng Viettel vẫn ghi nhận mức doanh thu 18,900 tỷ VNĐ ở thị trường quốc tế, gần bằng doanh thu kỉ lục năm 2017. Đồng thời lợi nhuận trước thuế của Viettel cũng đạt tới 1,100 tỷ VNĐ, cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Theo báo cáo tài chính năm, về cơ cấu doanh thu, thị trường Đông Nam Á đóng góp chủ đạo với hơn 9.100 tỷ VNĐ, tiếp đến là châu Phi với 6.500 tỷ VNĐ và Mỹ Latin đạt 3,200 tỷ VNĐ. Mỹ Latin với duy nhất mạng Natcom tại Haiti được xem là một trong những điểm sáng năm 2020 khi doanh thu tăng trưởng tới 47% còn lợi nhuận cũng tăng 53% từ 369 tỷ 18
  19. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 lên 566 tỷ VNĐ10. 3.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ 3.2.1. Hạn chế của Viettel khi tiến hành ĐTRNN Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực nhất định, môi trường đầu tư nước ngoài tuy rộng lớn và giàu tiềm năng song Viettel khi ĐTRNN cũng tồn tại không ít những hạn chế. Thứ nhất, thị trường hẹp. Đa phần những thị trường mà Viettel đầu tư vẫn chủ yếu tập trung ở những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn như Lào, Campuchia, hay ở các địa bàn xa xôi, thông tin liên lạc, đi lại khó khăn như Châu Phi, Nam Mỹ. Đây đều không phải những quốc gia đông dân và giàu có, do vậy quy mô thị trường không nhiều. Mặt khác ở thị trường phát triển hơn là Peru thì tại thời điểm Viettel đầu tư, viễn thông nước này đã bị thống trị bởi 2 tập đoàn thuộc nửa trên của Top 10 thế giới. Vì vậy thị trường của Viettel ở quốc gia này cũng không lớn. Thứ hai, công tác đào tạo nguồn nhân lực còn kém. Nhân lực là vấn đề then chốt với mọi công ty. chiến lược của Viettel là đào tạo con người để nắm vững công nghệ, kỹ thuật mang đi đầu tư, kiến thức kinh doanh, để nhân viên chủ chốt của Viettel đảm nhiệm 10% lao động trí tuệ còn lại 90% sẽ được đào tạo theo quy trình hóa dành cho người lao động đơn giản và thuê ngoài. Chiến lược là vậy nhưng công tác đào tạo lại ở Viettel sẽ tốn rất nhiều thời gian để đào tạo trong,nước rồi mới cử sang nước ngoài làm việc. Một số cán bộ công nhân viên nước ngoài còn chưa thực sự tin vào triết lý, văn hóa kinh doanh của công ty. Thứ ba, lợi thế cạnh tranh không cao. Ví dụ, năm 2013, Viettel từng tham gia cuộc đấu thầu giành quyền khai thác mạng viễn thông tại Myanmar nhưng đã không thành công trước 2 nhà mạng đến từ Na Uy và Qatar. 3.2.2. Những nguyên nhân cơ bản Nếu đem so sánh việc đầu tư của các DN Viễn thông nước ngoài vào VN và việc ĐTRNN của Viettel trên mọi phương diện cho thấy việc thực hiện ĐTRNN của Viettel còn rất nhiều hạn chế gây khó khăn cho việc thực hiện ĐTRNN của Viettel. Nguyên nhân cụ thể là: Thứ nhất, hạn chế về nguồn vốn. Việc ĐTRNN đòi hỏi chi phí rất cao từ việc đầu tư, trả lương cho nhân viên, bên cạnh đó còn phát sinh nhiều khoản chi phí khác như tìm luật sư, thuê báo cáo kiểm toán Chưa kể việc đầu tư thường không đem đến lợi nhuận ngay mà cần một khoảng thời gian nếu dự án vận hành 10 Báo Đầu tư Chứng khoán, xi-1-100-ty-dong-cao-nhat-5-nam-post261352.html 19
  20. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 hiệu quả mới có thể sinh lời, với nhiều dự án, thời gian này thậm chí có thể kéo dài 5-10 năm. Viettel hiện nay được đánh giá là một trong những DNVN có vốn điều lệ lớn, tiềm lực tài chính mạnh. Tuy nhiên, so sánh với những công ty viễn thông ở các quốc gia khác, có lịch sử phát triển lâu hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn cũng như khả năng huy động vốn linh hoạt hơn thì nguồn vốn chính là hạn chế lớn nhất của Viettel trong quá trình xâm nhập viễn thông ở các quốc gia khác, nhất là những thị trường có tiềm năng phát triển lớn hoặc có khả năng đem lại lợi nhuận cao. Thứ hai, chất lượng chưa cao của đội ngũ cán bộ lòng cốt người Việt. Theo đánh giá tổng kết của bộ phận quản trị cấp cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và kinh doanh người Việt đi, ngoại ngữ, năng lực và kinh nghiệm quản lí còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ VN đảm nhiệm cương vị là cán bộ chủ trì cấp phòng ban, chi nhánh mà chưa hiểu văn hóa bản địa, điều hành chưa thực sự hiệu quả. Thứ ba, sự thiếu đồng bộ và đầy đủ của hành lang pháp lý cho đầu tư nước ngoài. Việc nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư của Viettel còn nhiều hạn chế, chưa lường trước được những vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định, cấp phép và những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các quốc gia khác. Ví dụ như: Khi Viettel bắt đầu vào thị trường Campuchia họ xin cấp giấy phép dịch vụ VoIP vì tại thời điểm đó chỉ có duy nhất 1 nhà mạng cung cấp dịch vụ này nhưng nhà mạng này lại là một liên doanh của BBCVT Campuchia nên họ đã bảo hộ cho nhà mạng này gây ra không ít khó khăn cho Viettel. Viettel chính thức đặt vấn đề từ tháng 2/2006 đến tháng 5/2006 mới thống nhất được nguyên tắc và đến tháng 7/2006 mới được ký những phụ lục cần thiết để kinh doanh. CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN TRONG LĨNH VỰC VIỄN THÔNG CỦA VIETTEL 4.1.CƠ HỘI ĐẦU TƯ VIỄN THÔNG QUỐC TẾ CỦA VIETTEL Thứ nhất, thị trường còn khá rộng lớn. Trên thế giới, có khoảng 60 quốc gia với tổng dân số khoảng 2 tỷ người có mật độ điện thoại dưới 40%. Đây đều là những thị trường tiềm năng để đầu tư. Đồng thời, có rất nhiều quốc gia có dân số đông, thu hập GDP/đầu người thuộc mức trung bình-cao, thế nhưng những công ty viễn thông hàng đầu thế giới mới chỉ chiễm giữ được một phần thị trường, ví dụ như Philippines, do đó cơ hội để Viettel xâm nhập vào những thị trường này là vẫn còn khá lớn. Thứ hai, cạnh tranh chưa cao. Hiện nay số lượng công ty tham gia thị trường đầu tư viễn thông quốc tế mới chỉ khoảng hơn 30 công ty, trong đó số công ty lớn là khoảng 15. Số lượng đối thủ còn khá ít, trong khi thị trường còn rất nhiều, do 20
  21. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 vậy khi thực hiện ĐTRNN, Viettel sẽ không gặp phải sự cạnh tranh quá quyết liệt và có nhiều cơ hội xâm nhập thị trường hơn. Thứ ba, cơ hội lựa chọn địa điểm đầu tư thích hợp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay VN đã và đang có mối quan hệ kinh tế với rất nhiều quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh xu hướng tự do hóa đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình hội nhập quốc tế đang được đẩy nhanh, VN đã khí kết rất nhiều hiệp định song phương, đa phương với những quốc gia này sẽ hỗ trợ them cho hoạt động ĐTRNN. Do vậy, Viettel sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn những quốc gia có thị trường tiềm năng cũng như nhận được những ưu đãi, thuận lợi từ các hiệp định kinh tế giữa quốc gia này và VN để tiến hành đầu tư dễ dàng và hiệu quả hơn. Thứ tư, thương hiệu VN và Viettel. Viễn thông là ngành liên quan đến an ninh quốc gia nên các nước đều muốn chọn những đối tác tin cậy về chính trị. Hiện nay, VN đang có quan hệ ngoại giao-chính trị với 189 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đồng thời rất có uy tín chính trị tại các nước Châu Á, Châu Phi và Trung Mỹ. Lợi thế của Viettel là đầu tư vào những nước có quan hệ chính trị tốt với VN. 4.2. THÁCH THỨC KHI ĐTRNN CỦA VIETTEL Thứ nhất, chênh lệch về trình độ, kỹ năng, sức cạnh tranh của Viettel. Bắt đầu thực hiện ĐTRNN vào năm 2006, tính đến nay, Viettel mới có gần 15 năm kinh nghiệm đầu tư, do vậy khả năng dự báo thị trường, năng lực quản lý, năng lực tài chính vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, viễn thông là một lĩnh vực liên quan đến scác ản phẩm khoa học-công nghệ, do vậy nó làm nảy sinh các vấn đề tranh chấp mới liên quan đến sở hữu trí tuệ, bản quyền, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp Thứ hai, VN chưa có chính sách quốc gia về ĐTRNN. Phần lớn các văn bản pháp luật liên quan đến ĐTRNNcủa VN đều là những thông tư, nghị định do Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan ban hành chứ chưa có một chính sách hướng dẫn cụ thể. Do vậy, Viettel sẽ gặp những khó khăn trong việc thực hiện các thủ túc pháp lí cũng như giải quyết những vấn đề pahst sinh trong quá trình thực hiện đâu tư. Thứ ba, viễn thông là một lĩnh vực nhạy cảm về chính trị, do vậy khi ĐTRNN sẽ có rủi ro rất lớn về chính trị. Thứ tư, rào cản về pháp lý, văn hóa. Pháp luật của mỗi quốc gia đều có những sự khác biệt nhất định bởi vậy khi các hành động có liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau và dưới sự điều chỉnh của các nước thì xảy ra rất nhiều vấn đề. Bất đồng về ngôn ngữ và văn hóa trong quá trình làm việc của cán bộ, nhân viên cũng như người lao động ở nước sở tại cũng gây ra nhiều khó 21
  22. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 khăn. Sự khác biệt lớn này sẽ làm cho các nhân viên cũng như những người lao động trực tiếp tại nước sở tại khó mà có thể hòa thuận và làm việc, hỗ trợ nhau tốt nhất trong công việc được, từ đó sẽ làm giảm năng suất lao động và chất lượng của công việc. 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY ĐTRNN CỦA VIETTEL 4.3.1. Về phía Viettel 4.3.1.1. Tấn công mạnh các thị trường tiềm năng Vào giai đoạn hiện nay, khi thế giới đã tiến những bước rất xa từ trước khi VN tham gia thị trường viễn thông quốc tế, việc một tập đoàn của VN tìm kiếm các cơ hội còn sót lại trên bản đồ viễn thông quốc tế là một việc làm vô cùng khó khăn. Để có thể đuổi kịp các đối thủ mạnh hơn và có nhiều kinh nghiệm hơn, việc rất quan trọng là phải quyết liệt hơn đối thủ nhiều lần tại những thị trường tiềm năng còn sót lại. Trước hết, phải tăng cường nghiên cứu và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng tại các thị trường tiềm năng. Công việc đầu tiên mà Viettel cần làm là đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm để công ty tập trung đầu tư sản xuất loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời không ngừng đem đến cho khách hàng những sản phẩm mới lạ và đầy tiện ích, hợp túi tiền với từng khách hàng khác nhau. Ngoài ra, công ty cần phải nghiên cứu các hoạt động, hành vi của đối thủ canh tranh để có thể xây dựng chiến lược và tiến hành hoạt động đầu tư hạ tầng phù hợp nhất mang lại hiệu quả cao nhất mà không gây lãng phí cho Viettel. Một điều hiển nhiên hiện nay là các nước mà Viettel đầu tư vào đều là những nước nghèo, những nước đang phát triển, chính vì thế mà Viettel cần tập trung nghiên cứu thị trường thật kỹ tránh trường hợp mất tiền của, công sức đi đầu tư mà không mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, khi đã đầu tư cần nghiên cứu xem tại thị trường tiềm năng đó đâu là khách hàng tiềm năng mà Viettel muốn hướng tới để khai thác tốt khu vực này. Khi khai thác tốt mới mang lại được hiệu quả cao. Viettel muốn mở rộng hơn việc ĐTRNN thì trước hơn cần phải có phương pháp nghiên cứu thị trường ổn thỏa, thỏa mãn được những nhu cầu mà Viettel có khả năng làm được để đầu tư chứ không phải cứ đầu tư tràn lan nước nào cũng đầu tư như thế việc mang lại hiệu quả sẽ không cao mà tốn rất nhiều chi phí đầu tư. Trong thời gian qua Viettel đã làm tốt công việc là tìm kiếm được 5 thị trường tiềm năng nhưng muốn mở rộng ra xa hơn cho nhiều người biết đến thì cần phải có công tác nghiên cứu thị trường tốt mới mang lại hiệu quả. Song song với đó, cần phải tập trung vào hệ thống mạng lưới viễn thông. Dù hệ thống mạng lưới viễn thông của Viettel được đầu tư rất tốt điển hình là tại thị trường Campuchia đều đứng đầu về cơ sở hạ tầng mạng lưới tuy nhiên việc đầu tư nào cũng có nhiều khó khăn trở ngại nhất là khi cơ sở ngày càng hiện đại hơn nên Viettel cũng cần tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng mạng lưới sao cho hiệu 22
  23. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 quả nhất. Như tại các trung tâm kỹ thuật ở các chi nhánh mà Viettel đã đầu tư, hàng tháng cần có kế hoạch và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng, bảo trì các trạm BTS, các Node truyền dẫn, tổng đài DISLAM để nâng cao chất lượng của mạng lưới. Ngoài ra, cần mở rộng hơn các mạng lưới cơ sở hạ tầng và vùng phủ sóng bằng cách tăng các trạm BTS cho tương xứng với sự phát triển của nhà mạng Viettel, đảm bảo chất lượng cuộc gọi ngày càng được nâng cao. Cần phải liên tục theo dõi xu hướng biến động công nghệ của thế giới để có hướng đi thích hợp tránh lạc hậu về công nghệ mang đi đầu tư. 4.3.1.2. Nâng cao năng lực tài chính Muốn nâng cao năng lực tài chính của mình thì Viettel cần thực hiện những việc sau: Cần phải duy trì quan điểm phát triển nhanh nhưng hiệu quả, dẫn đầu về hạ tầng mạng lưới tại các nước đầu tư, đưa ra các chính sách hợp lý để khai thác hết được hiệu quả của hạ tầng mạng lưới, các chính sách khuyến khích phù hợp với các mục tiêu của Tập đoàn. Bên cạnh việc mang vốn đi đầu tư thì Viettel cũng cần phải chú trọng đến việc kiểm soát chi phí chặt chẽ. Cần phải thành lập một bộ phận quản lý chi phí cho công ty và các công ty con, bộ phận này có chức năng phân tích, tổng hợp, đánh giá chi tiết các chi phí cũng như các hoạt động tài chính của công ty để đưa ra các mặt mạnh cũng như thiếu xót của công ty để có những biện pháp khắc phục. Ngoài ra, cần thực hiện các biện pháp cắt giảm bớt các chi phí một cách triệt để để mang lại lợi nhuận cho công ty. Việc tiết kiệm chi phí là rất quan trong đối với các DN nhất là các DN đi ĐTRNN vì khi họ tiết kiệm được chi phí sẽ giảm bớt một phần phát sinh mà mang lại được lợi nhuận nhiều nhất cho công ty. Viettel đầu tư tại nhiều nước mà mỗi nước lại có các chi phí phát sinh khác nhau làm cho rất tốn vì vậy nếu tiết kiệm được một phần nào đó thì càng tốt. Mặt khác, Viettel cần đảm bảo tài sản mang đi đầu tư phải được sử dụng đúng mục đích và không bị thất thoát, lãng phí. Việc đảm bảo số tài sản mang đi đầu tư là rất quan trọng vì khi có được số tài sản đó hiệu quả thì việc đầu tư mới mang lại lợi nhuận, nếu như đang đầu tư mà lại thiếu thốn tài sản, bị thất thoát sẽ làm cho công việc đầu tư không hiệu quả mà còn mang tổn thất cho công ty mất thêm khoản chi phí đầu tư không hiệu quả. Vì vậy Viettel cần ban hành định mức cho số ngày tối đa tại sản mua về phải đưa vào sử dụng tránh việc mua tài sản về để kho mà không mang đi đầu tư gây ra lãng phí. Cần phải kiểm kê định kỳ những tài sản mang đi đầu tư cho các nước mà Viettel đang và sẽ đầu tư. Đây là những công việc mà Viettel trong nước đang làm và mang lại hiệu quả cao nên có thể áp dụng công việc đó cho Viettel ở nước ngoài để nhằm đỡ mất chi phí một cách vô ích, không hiệu quả cho việc đầu tư. 23
  24. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 4.3.1.3. Chăm lo phát triển mạnh nguồn nhân lực Viettel cần phải tuyển dụng các chuyên gia nước ngoài để có thể kết hợp đào tạo, chuyển giao hiểu biết về công nghệ và luân chuyển các cán bộ có năng lực đến các dự án có nhu cầu cần thiết. Bên cạnh đó, khi tuyển chọn cần đề ra các tiêu chuẩn cụ thể để lựa chọn cán bộ cử đi các dự án nước ngoài, các cán bộ này cần phải có đủ trình độ, chuyên môn, ngoại ngữ, kinh nghiệm và ý thức trách nhiệm cao. Về lâu dài, cần đẩy mạnh các hoạt động đào tạo để phát triển đội ngũ có đủ năng lực, trình độ ngoài ngữ và tâm huyết để đi ra các thị trường nước ngoài. Các hình thức đào tạo có thể là ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước, đào tạo nước ngoài có định hướng chỉ đạo cán bộ tham gia các dự án vừa làm, vừa học hỏi kinh nghiệm, trình độ của cán bộ đối tác. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng các khóa đào tạo, phát huy triệt để những nguồn chi cho đào tạo. Để có một nguồn lao động ổn định, chất lượng cao, đặc biệt là các cán bộ giỏi trong nước cũng như các cán bộ là người nước tiếp nhận đầu tư, có kinh nghiệm trong hoạt động đầu tư Viettel cần đưa ra những chính sách thu hút đãi ngộ nhân tài; các chính sách về lương, thưởng, đãi ngộ cần đảm bảo tiêu chí: minh bạch, công bằng và có sức hấp dẫn, cạnh tranh nhằm phục vụ sự phát triển của công ty. 4.3.2. Về phía nhà nước 4.3.2.1. Có chiến lược hỗ trợ DN đầu tư ra nước ngoài Thứ nhất, hỗ trợ nguồn vốn đầu tư: Nhà nước cần hỗ trợ thêm nguồn vốn đầu tư cho các dự án về viễn thông thực hiện ở nước ngoài mà có tác động tới sự phát triển kinh tế, mối quan hệ hữu nghị của nước ta, những dự án này có thể sẽ được vay vốn của nhà nước thông qua các ngân hàng với mức vay tối thiểu là 30% tổng số vốn đầu vào dự án với lãi suất ưu đãi. Thứ hai, chính sách ưu đãi về thuế: Cần miễn hoàn toàn các loại thuế, kể cả thuế chuyển lợi nhuận về nước trong 5 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động. Tăng cường ký kết các hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với các nước, để đảm bảo các nhà ĐTRNN không bị nộp thuế trùng. 4.3.2.2. Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin hữu ích đến DN Cơ quan quản lý nhà nước mà Bộ Kế hoạch Đầu tư chủ trì sẽ phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thu thập thông tin nhanh nhất về các chính sách thu hút đầu tư của các nước này, các dự án đang kêu gọi đầu tư để phổ biến cho các DN 24
  25. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 trong nước biết được từ đó xây dựng các phương án đầu tư phù hợp. Cần thúc đẩy tìm hiểu nhanh về tiềm năng và cơ hội của một số ngành, lĩnh vực mà DNVN đang có ý định đầu tư vào. Ngoài ra, cần tìm hiểu thêm hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nước bạn hoạt động trong lĩnh vực đó nhằm đánh giá được ưu thế của DN trong nước để hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Cần công bố thông tin về các dự án mà chính phủ nước ta và chính phủ nước bạn đã kí kết để các DN có thể biết đến các dự án 4.3.2.3. Đẩy mạnh chất lượng công tác quản lý và phát triển chiến lược: Xây dựng chiến lược phát triển ĐTRNN: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thay mặt Chính phủ xây dựng Chiến lược ĐTRNN chung của quốc gia, nội dung của chiến lược phải đề cập đến các vấn đề như: mục tiêu và định hướng phát triển ĐTRNN của VN theo kế hoạch 5 năm và cụ thể hóa từng năm; ngành, lĩnh vực khuyến khích ĐTRNN; thị trường đầu tư trọng điểm; những chính sách khuyến khích của Nhà nước trong hỗ trợ ĐTRNN. Tăng cường biện pháp chế tài về thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ của các DN để có cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các dự án ĐTRNN. Xây dựng chính sách, pháp luật ĐTRNN phù hợp với thông lệ quốc tế. Sự ổn định của chính sách, pháp luật và vận hành cơ chế có hiệu quả luôn là tiền đề hết sức cần thiết cho sự phát triển của DN. KẾT LUẬN Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của VN, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay với môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và thị trường viễn thông trong nước đang ở tình trạng bão hòa thì việc lựa chọn đầu tư ra nước ngoài để mở rộng thị trường là một con đường đúng đắn và hợp lý. Tập đoàn Viettel đã thực sự tiên phong và gặt hái nhiều thành công trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài. Tuy còn nhiều khó khăn, hạn chế trong công cuộc mở rộng thị trường đầu tư tại các thị trường quốc tế nhưng Viettel luôn từng bước khắc phục các khó khăn, luôn năng động trong công việc tìm kiếm các cơ hội mới, thận trọng trong công tác đánh giá nhằm phát triển mở rộng thị trường đầu tư, từng bước ghi tên mình trong ngành viễn thông trên thế giới. 25
  26. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AASC, truy xuất từ: thong/item/476-viettel-s-d-u-tu-vao-myanmar 2. Báo cáo tài chính riêng giai đoạn 2016-2020 của Tổng Công ty cổ phần Đầu tư quốc tế Viettel (Viettel Global), truy xuất từ: KTlarryKT2gQH 3. Báo cáo thường niên 2019, truy xuât từ: uongnien_2019.pdf 4. CafeF, truy xuất từ: 5. Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, truy xuất từ: 5f08acea5ca8/NewsID/4a87461c-dfa2-4ffb-8887- b9133681270d/MenuID/330157e1-adbb-4e5b-9e9d-be21cbd4206d 6. Đăng Khôi (02/02/2021), Báo Đầu tư Chứng khoán, truy xuất từ: 2020-dat-xap-xi-1-100-ty-dong-cao-nhat-5-nam-post261352.html 7. Lê Thị Diễm Quỳnh (09/10/2015), Nghị định về đầu tư ra nước ngoài, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Truy xuất từ: dau-tu-ra-nuoc- ngoai.aspx?fbclid=IwAR1JSZmJ_XjhSSMSxT_qW9IWCTJdw1z2x8f qOOukuOtshNo9gMEyfE25E1A 8. Luật Đầu tư 2020, Thư viện Pháp luật, truy xuất từ: 2020-QH14-321051.aspx 9. Nghị định 83/2015 NĐ-CP quy định về đầu tư ra nước ngoài, thư viện pháp luật, 25/9/2015. Truy xuất từ : cp-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-292147.aspx 10.Nghị định quy định về đầu tư ra nước ngoài, Thư viện pháp luật, 7/6/2020 . Truy xuất từ : tu-ra-nuoc-ngoai-453878.aspx 26
  27. Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 11.Ngân hàng Thế giới, truy xuất từ: worldbank.org/world-development-indicators/ 12.Viettel business solutions, truy xuất từ: tien-vao-thi-truong-myanmar.html 27