Đề tài Bảo hiểm cảng hàng không

docx 38 trang tranphuong11 27/01/2022 7670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Bảo hiểm cảng hàng không", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tai_bao_hiem_cang_hang_khong.docx

Nội dung text: Đề tài Bảo hiểm cảng hàng không

  1. HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM  MÔN: BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG ĐỀ TÀI: BẢO HIỂM CẢNG HÀNG KHÔNG Giáo viên hướng dẫn: Thành viên nhóm 5: TP. Hồ Chí Minh, Năm 201
  2. Bảo hiểm cảng hàng không LỜI MỞ ĐẦU Sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo điều kiện cho ngành vận tải hàng không phát triển. Vì vậy lượng hành khách được chuyên chở bằng đường hàng không ở các nước gia tăng mạnh. Theo số liệu thống kê của Viện Khoa học hàng không tính trung bình hàng năm kinh tế phát triển 1% kéo theo vận chuyển bằng đường hàng không tăng 1,95% trong đó tính riêng vận chuyển hành khách tăng 1,45% và vận chuyển hàng hoá tăng 1,6%. Cùng với đó lĩnh vực bảo hiểm hàng không ngày càng trở nên cần thiết và đóng vai trò vô cùng quan trọng, có ý nghĩa với toàn xã hội. Bên cạnh với các sản phẩm bảo hiểm dành cho hãng hàng không thì các doanh nghiệp bảo hiểm còn cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho nhà sản xuất tàu bay, chủ sân bay, người điều hành sân bay và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động hàng không khác. Trong bối cảnh hiện tại, đa phần các hãng hàng không, nhà sản xuất tàu bay đã thực hiện rất tốt các chương trình an toàn, an ninh hàng không để phòng ngừa, hạn chế và quản lý rủi ro cũng như đầu tư các tàu bay mới, hiện đại, tân tiến và an toàn hơn. Điều này đã hạn chế tối đa những rủi ro, thảm họa đau thương xảy ra nên những năm gần đây, ngành hàng không được đánh giá an toàn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ hàng không ngày càng gia tăng của người dân, sự bùng nổ nhiều sân bay và các doanh nghiệp chung cấp dịch vụ tại sân bay đã diễn ra. Đồng thời nhu cầu tăng nhanh đó dẫn đến các tình trạng quá tải ở nhiều sân bay mà bếu không có công tác đảm bảo an ninh, an toàn sẽ dẫn đến các rủi ro gây ra hậu quả nghiêm trọng. Do đó, Bảo hiểm cảng hàng không đang được khai thác mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần1
  3. Bảo hiểm cảng hàng không Xuất phát từ những luận điểm trên, Bài tiểu luận “Bảo hiểm cảng hàng không” với sự hướng dẫn của giảng viên ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần. Các thành viên của nhóm sẽ tìm hiểu về những loại bảo hiểm dành cho cảng hàng không cũng như trách nhiệm, chứ năng, quyền hạn của nhà khai thác cảng hàng không trong trách nhiệm bảo hiểm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm. Bài tiểu luận không tránh khỏi những hạn chế trong quá trình tìm kiếm và phân tích dữ liệu, nhưng nhóm mong muốn mang đến một bài trình bày hoàn thiện nhất. Hy vọng nhận được sự đóng góp và đánh giá từ thầy (cô). Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần2
  4. Bảo hiểm cảng hàng không I. Nhà Khai Thác Cảng Hàng Không: 1. Nhà khai thác Cảng Hàng Không là: Nhà khai thác cảng hàng không, sân bay được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 102/2015/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau: Người khai thác cảng hàng không, sân bay là tổ chức được cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay. Tại Việt Nam chúng ta có Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP (tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Airports Corporation of Vietnam - JSC - viết tắt tên tiếng Anh: ACV) là một công ty thuộc Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam. Đây là công ty cổ phần với 95,4% vốn điều lệ thuộc sở hữu của Nhà nước, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty này trực tiếp quản lý và khai thác toàn bộ sân bay dân dụng tại Việt Nam. Trụ sở công ty đóng tại 58 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Các sân bay do tổng công ty này quản lý gồm có 9 cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ, Cát Bi, Vinh, Liên Khương và 13 cảng hàng không địa phương: Buôn Ma Thuột, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Chu Lai, Tuy Hòa, Đồng Hới, Thọ Xuân, Nà Sản, Điện Biên. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần3
  5. Bảo hiểm cảng hàng không 2. Chức năng và trách nhiệm của nhà khai thác Cảng Hàng Không: - Theo Nghị định 102/2015/NĐ-CP chúng ta có thể thấy rõ về chức năng và trách nhiệm của nhà khai thác Cảng Hàng Không ở những điều khoản sau: GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần4
  6. Bảo hiểm cảng hàng không Chương 1: Quy Định Chung - Điều 2. Giải thích từ ngữ + Kết cấu hạ tầng cảng hàng không bao gồm: a) Kết cấu hạ tầng sân bay; b) Công trình cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; c) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay; d) Công trình hàng rào cảng hàng không; đường giao thông nội bộ trong cảng hàng không; công trình cấp điện; công trình cấp, thoát nước; công trình chiếu sáng đ) Công trình nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa; e) Công trình cung cấp dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, trang thiết bị hàng không; dịch vụ kỹ thuật hàng không; dịch vụ suất ăn hàng không; dịch vụ xăng dầu hàng không, nhiên liệu tàu bay + Kết cấu hạ tầng sân bay bao gồm các công trình: Đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ và các công trình, khu phụ trợ của sân bay; phòng, chống cháy nổ; hàng rào sân bay; đường giao thông nội bộ trong sân bay; công trình bảo vệ môi trường và các công trình khác thuộc khu bay. - Điều 4. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay + Quản lý, khai thác đồng bộ kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay thuộc phạm vi được giao quản lý đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay; duy trì khai thác cảng hàng không, sân bay theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng; phối hợp thực hiện nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng, an ninh hoặc phòng, chống dịch bệnh tại cảng hàng không, sân bay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần5
  7. Bảo hiểm cảng hàng không Chương IV QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay + Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính. Điều 18. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, đưa vào khai thác thiết bị tại cảng hàng không, sân bay + Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấp thuận việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo trì, sửa chữa công trình, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hàng không tại cảng hàng không, sân bay; việc xây dựng định mức, đơn giá đối với công tác bảo trì, sửa chữa cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp, thu hồi giấy phép khai thác thiết bị hàng không. Điều 21. Kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay 1. Người, đồ vật, phương tiện vào, rời, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. 2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức, giám sát việc đăng kiểm kỹ thuật của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. 3. Cảng vụ hàng không cấp, thu hồi biển số hoạt động của phương tiện chuyên ngành hoạt động tại cảng hàng không, sân bay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần6
  8. Bảo hiểm cảng hàng không Điều 22. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay 1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, công bố giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau: a) Điều kiện khai thác của cảng hàng không, sân bay; b) Hệ thống kết cấu hạ tầng, thiết bị của cảng hàng không, sân bay; c) Khả năng cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; d) Năng lực thông qua vùng trời sân bay. 2. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức điều phối giờ hạ, cất cánh của tàu bay, sử dụng sân đỗ tàu bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại Khoản 1 Điều này; công bố giờ cao điểm và cơ chế quản lý, phân bổ giờ hạ, cất cánh trong giờ cao điểm tại cảng hàng không, sân bay được điều phối. Chương VII HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY, TRỪ SÂN BAY CHUYÊN DÙNG Điều 39. Cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện. Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay được cấp căn cứ vào quy hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định của pháp luật liên quan đến loại hình dịch vụ tương ứng, sự đáp ứng của kết cấu hạ tầng và khả năng cung ứng của các đơn vị đang cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay theo quy định của pháp luật về bảo đảm hoạt động bay đồng thời là giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. - Ví dụ: ACV hợp tác đào tạo 2018 GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần7
  9. Bảo hiểm cảng hàng không Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam và Cơ quan các sân bay Lào triển khai chương trình hợp tác đào tạo năm 2018 Triển khai chương trình thỏa thuận hợp tác Cảng hàng không kết nghĩa giữa Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (ACV) và Cơ quan các sân bay Lào (LAA) về hợp tác đào tạo, chiều ngày 29/5/2018, tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất, lớp học đầu tiên trong chương trình hợp tác đào tạo năm 2018 đã khai giảng với sự phối hợp thực hiện của các Ban chức năng thuộc ACV và Cảng HKQT Tân Sơn Nhất. Chương trình hợp tác đào tạo giữa ACV và LAA sẽ diễn ra trong 03 ngày từ 29 – 31/5/2018 với 03 nội dung chính là: Giới thiệu quy trình cấp phép Cảng hàng không, sân bay; Chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn trong việc quản lý, khai thác Cảng; Tham quan hoạt động tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất. Tại buổi làm việc chiều 29/5/2018, Ban Khai thác cảng thuộc ACV đã cung cấp tới LAA những thông tin về quy trình cấp phép Cảng hàng không, sân bay thông qua bài giảng rất chi tiết các nội dung về thủ tục cấp chứng nhận sân bay; thủ tục chứng nhận hàng không với việc nâng cấp và mở rộng; thủ tục chứng nhận khai thác dịch vụ hàng không. Trong 2 ngày tiếp theo 30 - 31/5/2018, các học viên của LAA sẽ tham gia các khóa đào tạo do Cảng HKQT Tân Sơn Nhất thực hiện với những kinh nghiệm từ thực tế hoạt động tại Cảng. Đại diện Ban chức năng của ACV và LAA chụp ảnh lưu niệm trong chương trình hợp tác đào tạo năm 2018 Chương trình đào tạo hợp tác giữa ACV và LAA là một trong những hoạt động rất ý nghĩa nhằm hỗ trợ Các cơ quan sân bay Lào trong việc phát triển các hoạt động hàng không. Được biết trong thời gian từ bây giờ đến cuối năm 2018, ACV sẽ tiếp tục triển khai các chương trình hợp tác đào tạo về các nộidung: Chất lượng các thiết bị phục vụ hàng không; an ninh hàng không và các chương trình giao lưu văn hóa, thể thao. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần8
  10. Bảo hiểm cảng hàng không 3. Khách hàng của cảng hàng không, Quyền hạn của Nhà khai thác cảng hàng không: *Khách hàng của cảng hàng không là: -Các hãng hàng không đi và đến cảng hàng không. - Những người đưa đón người thân đi và đến tại cảng. - Người kinh doanh trong cảng hàng không ,và những người đến chơi hoặc ăn uống trong cảng hàng không. *Quyền hạn của Nhà khai thác cảng hàng không: - Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay. -Lập kế haoch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu phát triển và phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay. - Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng không, sân bay. - Báo cáo định kì hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê về khiai thác cảng hàng không, sân bay. - Bố trí nơi làm việc cho các cở quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Như bạn đã biết, ở nước ta hiện nay, doanh nghiệp có hoạt động nổi bật nhất trong lĩnh vực này là Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) với trên dưới 10 công ty con và công ty liên kết chủ yếu thực hiện việc đầu tư, xây dựng, quản lý và khai thác cảng hàng không, sân bay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần9
  11. Bảo hiểm cảng hàng không ACV hiện đang quản lý, đầu tư, khai thác khai thác hệ thống 22 Cảng hàng không trong cả nước, bao gồm 09 Cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Vinh, Cát Bi, Phú Bài, Cam Ranh, Phú Quốc, Cần Thơ và 13 Cảng hàng không nội địa: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Chu Lai, Đồng Hới, Nà Sản, Điện Biên và Thọ Xuân; góp vốn vào các công ty con và công ty liên doanh, liên kết. Với sứ mạng giới thiệu hình ảnh đất nước – con người Việt Nam: "Hòa bình – Văn minh – Thân thiện – Năng động" đến với bạn bè năm châu, ACV là một nòng cốt để ngành công nghiệp hàng không Việt Nam phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 10
  12. Bảo hiểm cảng hàng không II. Bảo hiểm Cảng Hàng không: 1. Bảo hiểm cảng hàng không là gì? Bảo hiểm cảng Hàng không là biện pháp chia sẻ bớt rủi ro, tổn thất cho các người chuyên chở, nhà vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm bưu kiện tại cảng Hàng không. 2. Các loại hình Bảo hiểm Cảng hàng không: 2.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và các tổ chức cung cấp dịch vụ mặt đất tại sân bay: Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự. Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự: • Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại • Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại • Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế Việc phát sinh trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và không ai có thể lường trước được. Nhiều những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức. Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn chế và kiểm soát tổn thất như: Bảo hiểm. Từ việc mua bảo hiểm các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 11
  13. Bảo hiểm cảng hàng không Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng. Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và người điều hành sân bay là dạng bảo hiểm theo luật định. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những khoản tiền mà các tổ chức điều hành sân bay hoặc cung cấp dịch vụ tại sân bay phải trả do phát sinh trách nhiệm của họ trong quá trình hoạt động tại các sân bay. Trong quan hệ dân sự, đi kèm với quyền luôn là nghĩa vụ. Nhà khai thác Cảng hàng không phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đối với bên thứ ba và ngược lại. Nhà khai thác Cảng hàng không phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Đây là dạng bảo hiểm theo luật định. Trong trường hợp Nhà khai thác Cảng hàng không không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ của mình thì có thể bị cưỡng chế thực hiện theo quy định của pháp luật. Đây là quy định nhằm tránh tình trạng các bên phủ nhận trách nhiệm của mình. Và vì thế họ sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhất định để buộc thực hiện nghĩa vụ của mình. Ví dụ về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người khai thác Cảng hàng không sân bay: Chính sách bảo hiểm của công ty dịch vụ Bảo hiểm Bảo Việt (có trụ sở tại 35 Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) • Bồi thường các chi phí sửa chữa và/hoặc thay thế các thiệt hại vật chất xảy ra cho máy bay, thiết bị và phụ tùng do Người được bảo hiểm khai thác thuộc sở hữu của Người được bảo hiểm hoặc thuộc trách nhiệm đã thỏa thuận của Người được bảo hiểm • Chi trả các khoản mà Người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý phải thanh toán đối với các thiệt hại do Thương tật thân thể và/hoặc Thiệt hại tài sản của GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 12
  14. Bảo hiểm cảng hàng không các bên thứ ba bắt nguồn từ một Sự cố và phát sinh từ hoạt động của Người được bảo hiểm • Thanh toán các chi phí y tế cho phi công và tiếp viên gặp tai nạn trong khi bay • Thanh toán số tiền thỏa thuận trong trường hợp máy bay phải dừng bay sau tai nạn tuân theo các hạn mức trách nhiệm, điều khoản, điều kiện và các điểm loại trừ quy định cụ thể trong đơn bảo hiểm a) Phạm vi áp dụng: Theo AVN 104 AIRPORT LIABILITY INSURANCE (bảo hiểm trách nhiệm tại cảng hàng không) Công ty bảo hiểm chấp nhận thanh toán thay cho người được bảo hiểm tất cả tổng tiền, trừ bất kì khoản khấu trừ được áp dụng, mà người được bảo hiểm sẽ có trách nhiệm pháp lý thanh toán cho tổn thất về thân thể và / hoặc người khai thác sân bay (theo mục 5) và tuân theo Giới hạn địa lý (theo mục 6) của hợp đồng. Theo ARIEL AIRPORT OWNERS AND OPERATORS LIABILITY INSURANCE -section 1 (bảo hiểm trách nhiệm của chủ sân bay và người điều hành sân bay) Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những khoản tiền (nhưng không vượt quá mức đã quy định trong hợp đồng) cho: • Tổn thất về người và tài sản của người thứ 3 trong khu vực quy định • Do lỗi hay sự bất cẩn của người được bảo hiểm hay bất kỳ nhân viên nào của họ • Hoặc bất kỳ thiếu sót của khuôn viên, đường đi, công việc, máy móc hoặc nhà xưởng được sử dụng trong hoạt động kinh doanh của người được bảo hiểm. Dẫn chứng: 1) Sáng ngày 19-09-2017, nhân viên lái xe đầu kéo của Công ty CP Phục vụ mắt đất Hà Nội (HGS) điều khiển xe kéo, kéo theo 3 dolly thùng có chở hàng ra phục vụ chuyến bay tại vị trí đỗ số 31 – Cảng Hàng Không quốc tế Nội Bài. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 13
  15. Bảo hiểm cảng hàng không Trong quá trình di chuyển từ nhà ga hàng hóa hàng không Việt Nam ra đường công vụ R3, vì thiếu quan sát mà lái xe đã điều khiển xe đầu kéo đâm vào nhân viên vệ sinh Lê Thị Hà thuộc Trung tâm khai thác khu bay đang nhặt rác trên đường công vụ. Sự việc xảy ra đã làm cho chị Hà tử vong. Theo như quy định bảo hiểm về thiệt hại người thì trường hợp này chị Hà sẽ được công ty Bảo hiểm bồi thường theo quy định. Tuy nhiên, trường hợp này nhân viên lái xe dù đã đươc công ty bảo hiểm chia sẻ phần rủi ro nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm dân sự trước Pháp luật vì tội gây chết người. 2) Như Dân trí đã đưa tin, bé V.N.K.P (17 tháng tuổi) cùng mẹ N.T.N (26 tuổi, quê ở Hà Tĩnh) là hành khách đi máy bay của hãng hàng không Jetstar Pacific. Trong khi ngồi chờ chuyến bay tại khu vực cách ly nhà ga quốc nội, bé P tự đi lại và bị ngã vào thang cuốn ở khu vực cửa ra máy bay số 3. Thang cuốn đã kéo đứt 75% cổ tay của bé. Ngay sau sự việc này, Cảng vụ Hàng không miền Nam đã lập Đoàn kiểm tra việc duy trì điều kiện khai thác nhà ga hành khách tại Cảng hàng không này, kiểm tra việc lắp đặt, vận hành, bảo trì bảo dưỡng các thiết bị của nhà ga để phục vụ khai thác, trong đó có thang cuốn. Theo quy định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam, hãng hàng không phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá, hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển. Tuy nhiên, công ty bảo hiểm ký hợp đồng với hãng hàng không chỉ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hành khách trong tình huống sự cố xảy ra trên máy bay hoặc lúc lên/xuống máy bay, lúc trên xe bus từ nhà ga hành khách ra máy bay (đối với chuyến bay đi) và khi khách trên xe bus lúc xuống máy bay vào nhà ga (đối với chuyến bay đến). Với trường hợp GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 14
  16. Bảo hiểm cảng hàng không sự cố xảy ra đối với hành khách ở sân bay, cảng hàng không đã ký hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba, tùy từng trường hợp cụ thể cảng hàng không sẽ làm việc với công ty bảo hiểm để giải quyết theo thoả thuận và quy định. 3) Ngày 26 đến ngày 27-02-2017, việc liên tiếp hành lý các chuyến bay từ Moscow (Nga) về sân bay Nội Bài (Hà Nội) đã bị bẻ khóa, rạch túi và bị lấy đồ đã làm dư luận bức xúc. Hành lý ký gửi, hàng hóa trong khư vực quy định tại sân bay, khi có hư hỏng hoặc mất mát do lỗi bảo quản hoặc vận chuyển của nhân viên sân bay thì hành khách/ người gửi hàng sẽ được nhận bồi thường (nhưng hành khách/người gửi hàng phải xuất trình thẻ hành lý/không vận đơn). Theo AVN 104: Bảo hiểm cho mất mát hoặc thiệt hại đối với máy bay hoặc thiết bị máy bay, không thuộc quyền sở hữu, thuê hoặc cho thuê của người được Bảo hiểm, trong khi máy bay ở đậu trên mặt đất hoặc do bất kỳ nhân viên nào của Người được Bảo hiểm gây ra. b) Loại trừ riêng đối với loại Bảo hiểm này: • Trách nhiệm phát sinh của đài kiểm soát không lưu hoặc cung cấp dịch vụ kiểm soát không lưu. • Thiệt hại tài sản cho bất kỳ máy bay nào trong khi máy bay đó đang bay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 15
  17. Bảo hiểm cảng hàng không Dẫn chứng: Sự cố tài xế Trương Văn Toản lái xe chở hành lý đâm vào máy bay của hãng China Airline (Đài Loan) tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất (TP.HCM) 27-08- 2015, được đánh giá là gây uy hiếp an toàn nghiêm trọng. Thiệt hại nhìn thấy trước mắt là chiếc Airbus 330 bị hư hỏng, một vết xước trên thân máy bay kéo dài 1,3m. Vì vậy chuyến bay C1782 đi Đài Bắc phải hủy bỏ, 300 hành khách phải xuống máy bay trước giờ khởi hành đén khách sạn để chờ một chuyến bay mới trong vòng 15 tiếng đồng hồ, phần đông trong số này là khách bay quá cảnh Đài Loan nên hành trình bay tiếp theo bị thay đổi, chiếc Airbus phải dừng khai thác và nằm lại Tân Sơn Nhất ít nhất 3 ngày để sữa chữa.Thời điểm đó ông Trương Văn Toản điều khiển xe băng chuyền của Xí nghiệp Thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất (TIAGS), trong quá trình tiếp cận máy bay A330 của CI, xe ông Toản đã va quẹt vào phần dưới bụng hầm hàng số 5 gây xước bụng tàu bay (kích thước 1,3mx0,6m, chỗ sâu nhất 2cm) và ba rivê nối tấm kim loại ở bụng máy bay bị bung. Về thiệt hại, trao đổi với Thanh Niên Online, đại diện China Airlines khẳng định, cho đến nay, tổng thiệt hại của sự cố chắc chắn lớn hơn con số 1 triệu USD. Về nguyên tắc, TIAGS sẽ phải bỏ tiền ra bồi thường cho China Airlines, mức bồi thường là bao nhiêu và hình thức bồi thường như thế nào là do 2 bên làm việc, thỏa thuận với nhau. Riêng đối với lái xe Trần Văn Toản - người trực tiếp gây ra sự cố và thiệt hại cho China Airlines, trách nhiệm của lái xe Toản được căn cứ theo hợp đồng lao động và các quy chế làm việc của TIAGS. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực hàng không đều mua bảo hiểm, vì vậy thường khi các sự cố xảy ra thì thiệt hại đều được bảo hiểm hàng không chi trả, với trường hợp này nếu TIAGS và China Airlines đã mua bảo hiểm hàng không thì là điều may mắn đối với họ. Đối với tài xế Toản, Cơ quan Cảng vụ sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với tài xế Trần Văn Toản. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 16
  18. Bảo hiểm cảng hàng không 2.2 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của nhà chủ để máy bay (Theo AVN 98 Phần 5: Bảo hiểm B – hangarkeepers liability- Trách nhiệm của chủ hangar) a) Phạm vi áp dụng: Các công ty bảo hiểm đồng ý trả thay cho người được bảo hiểm ( chủ Hangar) tất cả các khoản tiền (trừ đi khoản miễm trừ áp dụng) mà người được bảo hiểm sẽ phải chịu trách nhiệm về pháp lý đối với: Thiệt hại về tài sản do rủi ro xảy ra cho máy bay hoặc thiết bị máy bay không thuộc sở hữu, thuê, cho thuê hoặc cho bên được bảo hiểm xảy ra trong khi bay hoặc máy bay trên mặt đất trong việc chăm sóc, hoặc kiểm soát cho mục đích phục vụ, xử lý, bảo dưỡng hoặc lưu giữ liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động hàng không của người được bảo hiểm quy định tại mục B phần 5 của hợp đồng AVN 98. Bảo hiểm B này không áp dụng cho: (1) Thiệt hại tài sản đến trang phục, trang sức,cá nhân hoặc hàng hóa của bất kỳ mô tả nào. (2) Thiệt hại tài sản đối với máy bay hoặc thiết bị máy bay, được sở hữu, thuê hoặc cho thuê hoặc được cho mượn đã được bảo hiểm. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 17
  19. Bảo hiểm cảng hàng không b) Sự cần thiết của loại bảo hiểm này Tháng 4/2012, Công ty Hàng Không lưỡng dụng Ngôi Sao Việt (Vietstar Airlines) khánh thành và đi vào khai thác “Trung tâm sữa chữa bảo dưỡng máy bay Vietstar Airlines tại Sân bay Tân Sơn Nhất “ Với cơ sở hiện đại, thiết bị sẵn sàng, Trung tâm bắt đầu phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ kĩ thuật cho máy bay thân hẹp, đặc biệt là thị trường Châu Âu và các nước Đông Nam Á. Đây là sự kiện đánh dấu sự phát triển của ngành công nghiệp hàng không tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của các hãng hàng không trong nước và khu vực, đồng thời đưa ngành kĩ thuật hàng không Dân dụng Việt Nam hội nhập khu vực và Thế Giới. Trung tâm sữa chữa bảo dưỡng máy bay Vietstar Airlines - Ngày 03/08/2013, tổng công ty hàng không Việt nam (Vietnam Airlines) đã tổ chức khánh thành công trình hangar sữa chữa máy bay thân rộng tại sân bay Tân Sơn Nhất - Đảm bảo cung cấp các dịch vụ kĩ thuật cho đội tàu bay của hãng và các hãng hàng không khác hoạt động tại Tân Sơn Nhất. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 18
  20. Bảo hiểm cảng hàng không  Việc ra đời và phát triển của các Hangar và dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng máy bay làm tăng cao nhu cầu bảo hiểm chủ Hangar do máy bay là loại tài sản giá trị vô cùng lớn, nếu không may có rủi ro xảy ra như sập hangar làm hư hỏng tàu bay của hãng khác đang trong quá trình bảo dưỡng thì số tiền bảo dưỡng (bồi thường) là rất lớn nên các chủ hangar cần mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho mình. 2.3 Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm - Bảo hiểm trách nhiệm pháp lí đối với sản phẩm phát sinh từ việc sản xuất hàng hóa và việc cung cấp dịch vụ. Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những tổn thất về người hoặc tài sản gây ra do lỗi thiết kế, lỗi về sản xuất hoặc cung cấp vật liệu hàng hóa có lỗi, bao gồm bảng in, tài liệu hướng dẫn trách nhiệm sản phẩm cũng có thể phát sinh từ những hàng hóa/ dịch vụ được bán cho bên thứ ba. Ví dụ: +Một dụng cụ để lại trong động cơ của một tàu bay sau quá trình bảo dưỡng và suýt gây tai nạn máy bay. + Văn phòng an toàn vận tải Úc ATSB đã nhanh chóng vào cuộc và kết quả: các ống pitot những chiếc ống gắn ngoài máy bay – có chức năng đo vận tốc dòng khí từ đó cung cấp thông số về vận tốc của máy bay và độ cao – đã hoạt động không chính xác, GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 19
  21. Bảo hiểm cảng hàng không nguyên nhân là trong quá trình bảo dưỡng, các kỹ thuật viên đã quên tháo các ống che bảo vệ ống pitot và thậm chí trước khi cất cánh vẫn không ai kiểm tra các ống pitot. Cả 4 ống pitot đều bị bịt kín, luồng khí bên ngoài không thể lọt vào các ống pitot, từ đó không có dữ liệu nạp vào máy tính để đưa ra thông tin về tốc độ lẫn độ cao. + Công ty cung cấp thức ăn cung cấp cho một hãng hàng không đồ ăn thức uống bị nhiễm gây ra ngộ độc thực phẩm cho hành khách. Xác thằn lằn trong suất ăn trên máy bay của hãng AirAisa + Sau khi làm thủ tục xong, hai mẹ con chị N. cùng lên phòng chờ. Trong lúc này, bé V.N.K.P (17 tháng tuổi, con chị N.) tự chạy đi chơi và bị ngã xuống thang cuốn cảm ứng tự động, đứt 75% cổ tay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 20
  22. Bảo hiểm cảng hàng không 3. Dẫn chứng các trường hợp có thể loại trừ: + Báo chí Việt Nam và Báo Ashahi của Nhật Bản đã đăng tải thông tin có 34 học sinh của Nhật Bản là hành khách trên chuyến bay TP. Hồ Chí Minh – Narita (Tokyo) sáng 28/10 mang số hiệu VN300 của Vietnam Airlines gặp vấn đề về sức khỏe ngay sau khi máy bay cất cánh. Nhóm học sinh được cấp cứu ở sân bay Narita. Ảnh: Asahi. 4. Liên hệ thực tiễn bảo hiểm cảng Hàng không tại Việt Nam 4.1 Hoạt động bảo hiểm hàng không tại Việt Nam từ 1989 đến nay + Để đáp ứng được yêu cầy bay nội địa và quốc tế, năm 1980, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không đã ra đời nhằm góp phần ổn định hoạt động của ngành hàng không dân dụng, góp phần đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân giai đoạn 1980-1989, nghiệp vụ bảo hiểm hàng không cũng như các loại hoạt động bảo hiểm khác tồn tại và phát triển trong cỏ chế kế hoạch hóa tập trung mặc dù đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 21
  23. Bảo hiểm cảng hàng không + Năm 1986 đánh dấu một bước ngoạt trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta. Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI diến ra vào năm này đã đưa ra chính sách đổi mới, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh theo các quy định của pháp luật. Đồng thời, Việt Nam cũng đã tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia, khu vực. Hoạt động sản xuất – kinh doanh từng bước phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao đòi hỏi ngành bảo hiểm cũng phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu, thích hợp với hoàn cảnh mới. Sự xuất hiện của các công ty bảo hiểm mới, công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình phát triển bảo hiểm ở nước ta. + Kể từ năm 1989 đến nay, hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng không không những chịu sự điều chỉnh bởi các luật quốc tế mà còn của các luật quốc gia. + Ngày 18/12/1993, nghị định 100 CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đã được Chính phủ ban hành, mở ra bước phát triển mới cho ngành bảo hiểm Việt Nam. Nó phá vỡ thế độc quyền đang tồn tại, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức bảo hiểm với nhiều hình thức khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặc dù vậy, phải từ sau GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 22
  24. Bảo hiểm cảng hàng không năm 1995, một loạt các công ty kinh doanh bảo hiểm mới ra đời: Bảo Minh, VINARE, PVI, PJICO và các công ty liên doanh bảo hiểm như: UIC, VIA, Ngoài ra, với khoảng 40 văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nước ngoài và hơn 70.000 đại lý bảo hiểm thị trường bảo hiểm Việt Nam đang phát triển ngày một sôi động. + Việc mở cửa thị trường bảo hiểm cũng như sự xuất hiện của các công ty mới đã tạo điều kiện cho bảo hiểm phát triển mạnh mẽ trong một môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Các công ty liên tục hoàn thiện những sản phẩm cũ, đồng thời nghiên cứu và giới thiệu những loại hình nghiệp vụ bảo hiểm mới đa dạng và hấp dẫn. Người tham gia bảo hiểm có thể tự do lựa chọn người bảo hiểm, loại hình dịch vụ bảo hiểm với mức phí cạnh tranh nhất. + Trong tương lai, nhu cầu bảo hiểm sẽ ngày càng đa dạng hơn và số lượng, chủng loại sản phẩm chắc chắn sẽ còn được rộng mở. Không chỉ có vậy, để nâng cao tính cạnh tranh, công tác chăm sóc khách hàng cũng ngày càng được chú trọng. Bảo hiểm Việt Nam được đánh giá là một thị trường vẫn đang rất giàu tiềm năng phát triển. + Nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tăng cường sự quản lí của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, chính phủ đã quan tâm kiệp thời đến ngành hàng không bằng cách ban hành các chính sách cũng như nghị định nhằm thúc đẩy và phát triển ngành vận tải hàng không, ví GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 23
  25. Bảo hiểm cảng hàng không dụ như: ban hành nghị định 100/CP về “ kinh doanh bảo hiểm” đánh dấu một bước ngoặc trong quá trình phát triển bảo hiểm thương mại ở nước ta. Sự cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm đã giúp cho việc nâng cao số lượng lẫn chất lượng các nghiệp vụ bảo hiểm, quy mô phạm vi bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng với nhiều loại hình bảo hiểm hàng không mới ra đời đã đáp ứng được yêu cầu hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. + Năm 2000, ngành bảo hiểm Việt Nam đón chào sự kiện quan trọng đó là sự ra đời của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000. Trong luật này nêu rõ các khái niệm về bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh bảo hiểm, các điều kiện kinh doanh, vốn pháp định. Nhìn chung, hoạt động bảo hiểm tại Việt Nam đã có một khung pháp lí hoành chỉnh, được pháp luật bảo vệ chặt chẽ và phải thực hiện đúng các nghĩa vụ cũng như chịu mọi trách nhiệm theo pháp luật. + Trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, cơ sở vật chất kĩ thuật hàng không cũng như đội bay của hàng không Việt Nam ngày nay tiên tiến, công tác phục vụ mặt đất ở các cảng hàng không liên tục được hoàn thiện. Để phù hợp với lợi thế chung đó, bảo hiểm hàng không Việt Nam không những được tăng cường về mặt chất lượng mà quy mô phạm vi bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng với nhiều loại hình bảo hiểm hàng không mới ra đời đã đáp ứng được yêu cầu hội nhập của cả nền kinh tế Việt Nam. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 24
  26. Bảo hiểm cảng hàng không 4.2 Nhà kinh doanh bảo hiểm hàng không + Nếu như từ năm 1980-1994, Bảo Việt vẫn giữ vai trò là nhà kinh doanh bảo hiểm độc quyền trên thị trường Việt Nam nói chung và với hàng không Việt Nam nói riêng với mức phí đắc đỏ và cách tính phí mập mờ thì năm 1995 đã đánh dấu một sự khởi sắc trên thị trường bảo hiểm Việt Nam bằng nghị định 100/CP của chính phủ về hoạt động kinh doanh. Sau thời điểm này, thị trường bảo hiểm hàng không Việt Nam đã xuất hiện một loạt các công ty bảo hiểm. Đó là sự ra đời của công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam(VINARE) ngày 27/9/1994, công ty bảo hiểm thành phố Hồ Chí Minh(Bảo Minh) ngày 28/11/1994, công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex(PVI), công ty cổ phần bảo hiểm hàng không Việt Nam (VNI) + Hiện nhiều doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đã được Bộ tài chính cấp phép tham gia bảo hiểm hàng không, nhưng phần lớn các doanh nghiệp lớn chỉ dừng lại ở việc tham gia bảo hiểm hàng không mặt đất với các dịch vụ vận chuyển đường bộ và con người. Bảo hiểm tài sản máy bay thì có rất ít doanh nghiệp tham gia. Với sức cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày một lớn, hiện tại, bảo hiểm Bảo Việt cùng với PVI, bảo hiểm hàng không VNI, Bảo Minh vẫn là những nhà bảo hiểm hàng đầu thị trường bảo hiểm hàng không trong nước. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 25
  27. Bảo hiểm cảng hàng không * Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt: + Bảo Việt được bắt đầu đi vào hoạt động từ 15/01/1965. Công ty có các đơn vị thành viên, các chi nhánh trên toàn quốc, đồng thời tham gia góp vốn vào nhiều công ty khác như công ty liên doanh Bảo hiểm Quốc tế (VIA), công ty liên doanh bảo hiểm Bảo Việt – AON (AIB), công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, quỹ đầu tư Quốc gia Ngoài ra, Bảo Việt đã thành lập Công ty đại lý bảo hiểm tại Anh Quốc BAVINA (UK) Ltd và hiện có mối quan hệ với hơn 40 quốc gia trên khắp thế giới. + Trách nhiệm với cam kết là triết lý mà Bảo hiểm Bảo Việt cam kết đem đến cho khách hàng các dịch vụ bảo hiểm và tái bảo hiểm tốt nhất, thông qua việc sử dụng các kỹ năng và kinh nhiệm lâu năm của bảo hiểm trong nước và quốc tế. + Cam kết đem đến cho khách hàng sự hài lòng về chất lượng dịch vụ. + Tư vấn để khách hàng lựa chọn được sản phẩm bảo hiểm thích hợp nhất, với biểu phí và điều kiện bảo hiểm tối ưu. + Phục vụ khách hàng tận tâm, cung cấp sản phẩm tận nơi theo yêu cầu. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 26
  28. Bảo hiểm cảng hàng không + Với kinh nghiệm, uy tín và nỗ lực hoàn thiện không ngừng, Bảo Việt đang chứng tỏ mình vẫn là doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Tổng doanh thu kinh doanh năm 2002 đạt 3.787 tỷ đồng, tăng 40% so với năm trước, trong đó, doanh thu phí bảo hiểm đạt 3.367 tỷ. Tổng giá trị tài sản của công ty đạt 6.726 tỷ đồng. Xét về hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận trước thuế toàn tổng công ty ước đạt 129 tỷ, nộp ngân sách cũng đạt 110 tỷ đồng. + Đến hết 6 tháng đầu năm 2003, doanh thu phí đạt gần 800 tỷ đồng, thị phần bảo hiểm phi nhân thọ đạt 46%, thị phần bảo hiểm nhân thọ cũng đạt 42%. Công ty dự kiến tổng doanh thu năm 2003 sẽ đạt gần 5.000 tỷ đồng, trong đó bảo hiểm nhân thọ chiếm khoảng 2.800 tỷ đồng, bảo hiểm phi nhân thọ chiếm khoảng 1.600 tỷ đồng và đầu tư tài chính là 450 tỷ đồng. Vào thời điểm cuối năm 2003, tổng giá trị tài sản của Bảo Việt ước đạt hơn 8.000 tỷ đồng. Trong năm 2003, Bảo Việt tiếp tục tham gia vào các dự án đầu tư lớn như dự án xây dựng dàn khoan của Tổng công ty Dầu khí trị giá gần 2 triệu USD, góp vốn đầu tư xây dựng cao ốc Ký Con trị giá 1 triệu USD. Tới nay, thu từ hoạt động đầu tư đã lên tới 200 tỷ đồng, chiếm khoảng 10% tổng doanh thu của công ty. (Nguồn: Thông tin từ hoạt động kinh doanh của Bảo Việt – www.baoviet.com.vn, ngày 21/11/2003). Thời gian tới, công ty sẽ được Nhà nước đầu tư thêm về vốn để trở thành tập đoàn tài chính – bảo hiểm vững mạnh nhất Việt Nam. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 27
  29. Bảo hiểm cảng hàng không + Ngay trong tháng 01/2014, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt cùng với hai nhà đồng bảo hiểm khác là Công ty CP Bảo hiểm Hàng không (VNI) và Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã cùng ký hợp đồng hợp tác trong Chương trình bảo hiểm hàng không năm 2014 cho Vietnam Airlines. + Theo đó, Bảo hiểm Bảo Việt và hai đơn vị đồng bảo hiểm sẽ cung cấp các loại hình: Bảo hiểm "Mọi rủi ro" đối với thân máy bay; Bảo hiểm Trách nhiệm; Bảo hiểm Tai nạn cá nhân cho cả đội bay; Bảo hiểm Rủi ro chiến tranh với Thân máy bay; Bảo hiểm Trách nhiệm vượt quá đối với rủi ro chiến tranh, không tặc cho đội bay gần 90 chiếc máy bay của Vietnam Airlines trên phạm vi toàn thế giới với tổng giá trị bảo hiểm thỏa thuận cho toàn đội bay lên đến 4 tỷ USD. + Trong nhiều năm tới nay, Bảo hiểm Bảo Việt đã nhận bảo hiểm với vai trò là nhà bảo hiểm chính hoặc đồng bảo hiểm cho hầu hết các dịch vụ hàng không có mặt tại Việt Nam, từ bảo hiểm vệ tinh cho Vinasat 1 và 2 đến bảo hiểm cho các Hãng hàng không lớn nhỏ như Vietnam Airlines, VietJet, Jetstar, Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam, Tổng Công ty Cảng hàng không GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 28
  30. Bảo hiểm cảng hàng không *Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không (VNI): + Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không (VNI) được thành lập theo quyết định số 49 GP/KDBH, ngày 23/04/2008 của Bộ Tài chính. Với cổ đông sáng lập đầu tiên là các Tập đoàn kinh tế, Tổng Tổng công ty lớn: bao gồm Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VIETNAM AIRLINES), Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN), Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA), Tổng Công ty XNK Tổng hợp Hà Nội (GELEXIMCO), Công ty Cổ phần Nam Việt (NAVICO) và các cổ đông khác. Hiện tại số vốn điều lệ của VNI là 800 tỷ đồng, là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính. VNI tự hào là nhà bảo hiểm cho các dự án trọng điểm, các Tập đoàn kinh tế, các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân với hơn 100 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ. + Ngày nay, máy bay đã trở thành một phương tiện dân dụng chuyên nghiệp, được nhiều người tin dùng. Mặc dù hàng không là hình thức vận tải ra đời muộn nhất nhưng lại có số lượng hàng khách khá đông đảo và đa dạng do có nhiều ưu điểm nổi trội: tốc độ vận chuyển cao nhất nên thời gian vận chuyển nhanh nhất, an toàn, nguy cơ tai nạn thấp hơn hơn và có dịch vụ chuyên nghiệp, tiêu chuẩn hơn các phương thứ vận tải khác. Điểm khác biệt lớn nhất giữa vận tải hàng không với các ngành khác là khách hàng không thể làm chủ được số phận của mình, họ giữ vai trò thụ động trong một chuyến bay. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 29
  31. Bảo hiểm cảng hàng không + Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, số chuyến bay được các hãng hàng không khai thác gia tăng cũng tỉ lệ thuận với sự tăng lên của các sự cố máy bay trong nước cũng như ngoài nước. Điều này đồng nghĩa với yếu tố cần được bảo vệ của con người trở thành một trong những tiêu chí được quan tâm hàng đầu.  Vì vậy, các sản phẩm Bảo hiểm Hàng không ra đời nhằm đảm bảo tối đa cho sự an toàn của các hãng hàng không và hành khách. Với đội ngũ nhân viên tận tâm và giàu kinh nghiện trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không (VNI) cung cấp đầy đủ các sản phẩm bảo hiểm hàng không cho các khách hàng tổ chức cũng như cá nhân. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 30
  32. Bảo hiểm cảng hàng không *Sản phẩm bảo hiểm + Các sản phẩm bảo hiểm hàng không mà VNI đang cung cấp: • Bảo hiểm thân máy bay, phụ tùng máy bay và trách nhiệm pháp lý; • Bảo hiểm mất khả năng sử dụng máy bay; • Bảo hiểm dưới mức miễn thường đối với thân và phụ tùng máy bay; • Bảo hiểm thân, phụ tùng máy bay đối với rủi ro chiến tranh và các rủi ro tương tự; • Bảo hiểm mức trách nhiệm vượt quá đối với rủi ro chiến tranh, không tặc và các rủi ro khác; • Bảo hiểm tai nạn con người và chi phí y tế cho nhân viên tổ bay, nhân viên kỹ thuật. *Tiện ích sản phẩm + Bảo hiểm hàng không là bảo hiểm dành riêng cho hoạt động của máy bay và những rủi ro liên quan đến quá trình vận chuyển bằng đường hàng không (bao gồm hàng hóa và con người) vì vậy chính sách bảo hiểm hàng không rất khác biệt so với các phương thức vận tải khác của ngành giao thông vận tải. Với kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm hàng không, khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm với những tiện ích sản phẩm mà VNI cung cấp bao gồm: • Các biện pháp quản lý rủi ro giúp khách hàng có thể kiểm soát được những rủi ro có sẵn và giảm thiểu sự cố trong hoặc ngoài mong đợi. • Dịch vụ chuyên nghiệp, hiệu quả. • Mạng lưới đối tác, nhà môi giới trong ngoài nước rộng khắp, tăng khả năng chia sẻ rủi ro với khách hàng. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 31
  33. Bảo hiểm cảng hàng không *Khách hàng tiêu biểu + Các khách hàng tiêu biểu đã và đang sử dụng sản phẩm Bảo hiểm hàng không của VNI • Tổng công ty Hàng không Việt Nam – VietnamAirlines; • Công ty CP Hàng không Jetstar Pacific Airlines; • Công ty CP Hàng không Vietjet; • Công ty Bay dịch vụ Miền Nam; • Cambodia Angkor Air. 4.3 Công tác bồi thường và hạn chế tổn thất: + Trong những năm trở lại đây, số chuyến bay được các hãng hàng không khai thác tại thị trường Việt Nam gia tăng, cũng tỉ lệ thuận với sự tăng lên của các sự cố máy bay. Điều này đồng nghĩa với yếu tố cần được bảo vệ của con người trở thành một trong những tiêu chí được quan tâm hàng đầu.  Vì vậy, các doanh nghiệp về Bảo hiểm Hàng không ra đời nhằm đảm bảo tối đa cho sự an toàn của các hãng hàng không và hành khách. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 32
  34. Bảo hiểm cảng hàng không + Từ đó, có rất nhiều chính sách bồi thường bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho khách hàng. Điển hình như: Tổng công ty Bảo hiểm PVI và Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) đã ra mắt sản phẩm bảo hiểm du lịch toàn diện TripCARE với mong muốn đem đến cho khách hàng sự an tâm trọn vẹn trong mỗi chuyến đi. + Cụ thể, quyền lợi tai nạn cá nhân lên tới 1,6 tỷ đồng, hỗ trợ chi phí y tế lên tới hơn 1 tỷ đồng. Đặc biệt, trẻ sơ sinh (từ 7 ngày tuổi đến dưới 2 tuổi) đi cùng với hành khách mua Bảo hiểm du lịch TripCARE sẽ được hưởng bảo hiểm miễn phí. + Ngoài ra, sản phẩm cũng có quyền lợi bảo hiểm đối với hành khách trong trường hợp bị thất lạc hành lý, hủy chuyến bay (do thành viên trong gia đình của hành khách bị tử vong, nằm viện hoặc phương tiện đi lại/nhà của hành khách bị hư hỏng ). GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 33
  35. Bảo hiểm cảng hàng không + Hay trong trường hợp, máy bay trực thăng EC 130T2 số đăng ký VN-8632 bị tai nạn trong quá trình bay tập tại Vũng Tàu vào ngày 18/10/2016. Công ty PVI đã cố gắng bồi thường số tiền bảo hiểm lên tới 3,5 triệu USD chỉ trong vòng 10 ngày, góp một phần không nhỏ trong việc chia sẻ nỗi đau cùng với gia đình các nạn nhân. Chiếc trực thăng, số hiệu VN-8632 trước khi bị rơi + Việc hạn chế tổn thất trong bảo hiểm cũng là một nguyên tắc rất quan trọng, đòi hỏi công ty bảo hiểm và người được bảo hiểm phải hiểu đúng và thực hiện; tránh việc người tham gia bảo hiểm trục lợi trong bảo hiểm và công ty bảo hiểm bị thiệt khi phải bồi thường số tiền vượt quá trách nhiệm thực tế mà mình phải gánh chịu theo cam kết. + Đối với trường hợp, một đối tượng được bảo hiểm bởi nhiều công ty bảo hiểm, thì gặp tổn thất sẽ được các công ty bảo hiểm cùng bồi thường theo tỷ lệ phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 34
  36. Bảo hiểm cảng hàng không III. Kết luận Bảo hiểm Hàng không là một ngành còn mới mẻ với thị trường Việt Nam, tuy nhiên nó đã và đang được triển khai để đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi ngày càng đa dạng và phong phú của hoạt động hàng không. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình toàn cầu hóa, bảo hiểm hàng không đang có những thách thức trước mắt và lâu dài. Do vậy, để phát huy được vai trò quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm trong hoạt động hàng không, trong thời gian tới, Bảo hiểm Hàng không nên tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn. GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 35
  37. Bảo hiểm cảng hàng không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình “Bảo hiểm hàng không” TS Nguyễn Hải Quang (chủ biên) 2.AVN 104 Airport liability insurance 3.AVN 98 Aviation products, groundingand other Aviation liabilities insurance 4.Ariel: Airport owners and operations liability insurance policy Nguồn: ng_h%C3%A0ng_kh%C3%B4ng_Vi%E1%BB%87t_Nam khong-san-bay-viet-nam-47bc8.html cp-ngay-20-10-2015-cua-chinh-phu.aspx hang-khong-viet-nam-va-co-quan-cac-san-bay-lao-trien-khai-chuong-trinh-hop-tac- dao-tao-nam-2018 bay-se-duoc-pvi-boi-thuong-204562.html o-vung-tau-20161029141617677.htm GVHD- ThS.Nguyễn Trần Thanh Thuần 36
  38. Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU 1 I. Nhà Khai Thác Cảng Hàng Không: 3 1. Nhà khai thác Cảng Hàng Không là: 3 2. Chức năng và trách nhiệm của nhà khai thác Cảng Hàng Không: 4 3. Khách hàng của cảng hàng không, Quyền hạn của Nhà khai thác cảng hàng không: 9 II. Bảo hiểm Cảng Hàng không: 11 1. Bảo hiểm cảng hàng không là gì? 11 2. Các loại hình Bảo hiểm Cảng hàng không: 11 2.1 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ sân bay và các tổ chức cung cấp dịch vụ mặt đất tại sân bay: 11 2.2 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba của nhà chủ để máy bay17 2.3 Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm 19 3. Dẫn chứng các trường hợp có thể loại trừ: 21 4. Liên hệ thực tiễn bảo hiểm cảng Hàng không tại Việt Nam 21 4.1 Hoạt động bảo hiểm hàng không tại Việt Nam từ 1989 đến nay 21 4.2 Nhà kinh doanh bảo hiểm hàng không 25 4.3 Công tác bồi thường và hạn chế tổn thất: 32 III. Kết luận 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36